Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tài liệu Đề cương thực hành động cơ xăng P2 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.17 MB, 15 trang )


Thực hành Động cơ xăng
15
_ Dùng “con ngựa” đặt lên chốt pít tông, dùng lá cỡ đo khe hở 2 điểm tiếp
xúc 2 bên. Nếu cả 2 điểm tiếp xúc là tốt, nếu chỉ có 1 điểm tiếp xúc chứng tỏ thanh
truyền bị xoắn.


_ Xoay “con ngựa” lại 180
o
đặt lên chốt pít tông, đo khe hở 2 điểm tiếp xúc
trên và dưới, nếu chỉ có 1 điểm tiếp xúc chứng tỏ thanh truyền bị cong.
Độ cong cho phép của thanh truyền là 0,15mm/100mm chiều dài, độ xoắn cho
phép là 0,30mm/100mm chiều dài. Nếu vượt quá thì phải nắn lại trên dụng cụ nắn
chuyên dùng.



b)Nếu không có dụng cụ chuyên dùng
:
_ Lắp trục khuỷu, thanh truyền, pít tông (không có xéc măng) vào động cơ
_ Quay trục khuỷu để pít tông ở TĐT, dùng lá cỡ đo khe hở giữa pít tông và
xy lanh ở 2 bên.
_ Quay trục khuỷu để pít tông ở TĐH, đo khe hở tương tự.
_ So sánh kích thước giữa 2 bên và ở TĐT, TĐH ta xác định được thanh
truyền có bị cong hay không.
3/ Kiểm tra khe hở dầu bạc lót thanh truyền
:
a)Dùng pan me
:
_ Đo đường kính cổ trục thanh truyền ở 2 chiều vuông góc.


_ Đo đường kính trong bạc lót thanh truyền ở 2 chiều vuông góc (sau khi đã
lắp nắp thanh truyền và bạc lót vào đầu to thanh truyền và siết đúng ngẫu lực).
_ Lấy đường kính trong bạc lót thanh truyền trừ đường kính cổ trục thanh
truyền ta có khe hở dầu.

Thực hành Động cơ xăng
16
b)Dùng dây plastic:
_ Làm sạch dầu hoặc chất bẩn trên bề mặt kiểm tra.
_ Cắt 1 đoạn dây plastic dài bằng chiều
rộng của bạc lót thanh truyền.
_ Đặt đoạn dây plastic này dọc theo cổ
trục thanh truyền.
_ Lắp thanh truyền vào và siết bu lông
cho đều và đúng ngẫu lực, đoạn dây plastic
bên trong sẽ bị dẹp ra.
_ Tháo đoạn dây plastic ra, dùng cỡ đo
để so sánh và đọc giá trị qui đổi của dây đo,
ta được khe hở dầu bạc lót thanh truyền.
Khe hở cho phép là 0,09mm, nếu lớn
hơn phải thay bạc lót mới, nếu nhỏ hơn phải
cạo bạc lót.
4/ Kiểm tra khe hở bên đầu to thanh truyền
:
_ Lắp thanh truyền vào trục khuỷu.
_ Dùng là cỡ đo khe hở giữa bạc lót và má khuỷu.
Khe hở cho phép là 0,6mm, nếu lớn quá phải thay, nếu nhỏ quá phải mài bạc
lót.





5/ Kiểm tra tình trạng bạc lót
:

Quan sát tình trạng mặt tiếp xúc của bạc lót có thể biết được còn dùng được hay
không và có thể xác định được 1 số hư hỏng của các chi tiết khác. Sau đây là đặc
tính của mặt tiếp xúc:
_ Màu trắng xám chứng tỏ khe hở dầu tốt nhất.
_ Bị nám đen là do khe hở dầu quá lớn.
_ Ló lưng bạc lót: lớp hợp kim chống mòn bị mòn quá nhiều.
_ Lưng bạc lót màu sáng là do bạc lót bị trượt.
_ Bị trầy hoặc đóng cặn bẩn là do dầu bôi trơn quá dơ hoặc không lau sạch sẽ
khi lắp.
_ An mòn không đều là do trục khuỷu bị mòn.

Thực hành Động cơ xăng
17
_ Mặt tiếp xúc cọ sát 1 bên là do
trục khuỷu bị cong.
_ Bị lấm tấm nhiều chỗ là do
nước lẫn trong dầu hoặc động cơ bị
kích nổ.
_ Mặt tiếp xúc bị thủng bể nhiều
mãnh có cạnh bén là do sử dụng quá
tải.
_ Bị cháy: do bôi trơn kém, khe
hở dầu quá nhỏ.



6/ Thay bạc lót thanh truyền:
Khi bạc lót thanh truyền bị hư hỏng (cháy, rỗ …) hoặc khe hở dầu quá lớn,
hoặc khi mài trục khuỷu thì phải thay bạc lót mới. Căn cứ vào kích thước tiêu
chuẩn của trục khuỷu (cote) để chọn bạc lót mới. Khi dùng bạc lót mới cần phải
kiểm tra chất lượng như sau:
_ Hai đầu bạc lót phải cao hơn mặt phẳng lắp ráp đầu to thanh truyền 0,05mm
để bạc lót không bị trượt trong lỗ đầu to thanh truyền.
_ Bạc lót không bị rỗ, không có tiếng rè khi gõ, không bị xù xì …
_ Mấu định vị phải ăn khớp tốt.
_ Lỗ dầu của bạc lót và lỗ dầu của thanh truyền (nếu có) phải trùng nhau,
không được lệch quá 0,5mm.
_ Chênh lệch chiều dày của 2 nửa bạc lót cùng cặp không được lớn hơn
0,05mm.



V-KIỂM TRA TRỤC KHUỶU

1/ Kiểm tra độ cong của trục khuỷu
: Đặt trục khuỷu lên 2 khối chữ V rồi
dùng so kế đặt ở cổ trục khuỷu giữa để đo độ cong (chú ý sự ảnh hưởng của độ
ovan của cổ trục khuỷu đến độ chính xác khi đo). Độ cong cho phép là 0,1mm.
2/ Kiểm tra vết nứt
: có thể kiểm tra bằng từ trường hoặc bằng dung dịch hóa
chất.
3/ Kiểm tra khe hở dọc trục: được kiểm tra bằng lá cỡ, tương tự như kiểm
tra khe hở bên đầu to thanh truyền, hoặc có thể dùng đồng hồ so để kiểm tra, khe
hở cho phép là 0,3mm.

Thực hành Động cơ xăng

18
4/ Kiểm tra bề mặt: cháy nám, cào xước, rỗ …


5/ Kiểm tra độ côn và độ ovan:
Dùng pan me đo ngoài đo đường kính các cổ trục khuỷu và chốt khủyu ở các
vị trí sau:
a)Hai vị trí vuông góc nhau: hiệu số 2 đường kính này là độ ovan.
b)Hai vị trí song song ở 2 đầu: hiệu số là độ côn.
Trị số cho phép: cổ trục khủyu là 0,01mm, chốt khủyu là 0,005mm. Nếu độ
côn và độ ovan nhỏ hơn cho phép thì dùng giấy nhám mịn rà lại và sử dụng tiếp,
nếu lớn hơn trị số cho phép thì phải mài trục khuỷu theo kích thước tiêu chuẩn
(cote) của bạc

lót mới.




6/ Kiểm tra khe hở dầu bạc lót trục khuỷu
: Dùng panme đo hoặc dùng dây
plastic tương tự như kiểm tra khe hở dầu bạc lót thanh truyền, trị số cho phép là
0,1mm.

Thực hành Động cơ xăng
19
VI-KIỂM TRA CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
1/Kiểm tra trục cam
:
a)Kiểm tra độ cong của trục cam: Dùng so kế để đo độ cong của trục cam, độ

cong cho phép là 0,04mm.
b)Kiểm tra độ mòn của mấu cam: dùng pan me đo chiều cao của mấu cam, so
sánh với trị số tiêu chuẩn để tính độ mòn, nếu độ mòn vượt quá 0,2mm thì phải
thay trục cam.



c)Kiểm tra khe hở bạc lót trục cam (khe hở dầu): Đo đường kính trong của
bạc lót trục cam và đường kính ngòai của cổ trục cam, trừ ra sẽ được khe hở. Cũng
có thể dùng dây plastic để đo giống như đo khe hở dầu bạc lót trục khuỷu. Khe hở
cho phép là 0,12mm.






d)Kiểm tra khe hở dọc trục cam:
Dùng so kế để kiểm tra tương tự như
phương pháp kiểm tra khe hở dọc trục
khủyu. Trị số cho phép là 0,2mm
e)Kiểm tra độ vênh của bánh răng
trục cam: Dùng so kế để kiểm tra, độ vênh
cho phép là 0,15mm.



Thực hành Động cơ xăng
20
2/Kiểm tra xú páp:

a)Kiểm tra độ mòn giữa thân xú páp và
ống dẫn hướng:
_Dùng so kế đo độ rơ giữa thân xú páp và
ống dẫn hướng như hình vẽ, độ rơ cho phép
0,2mm.
_Nếu độ rơ vượt quá mức cho phép, kiểm
tra khe hở giữa thân xú páp và ống dẫn hướng
bằng cách đo đường kính trong ống dẫn hướng
và đường kính ngòai thân xú páp, trừ ra sẽ được
khe hở. Khe hở cho phép 0,08mm đối với xú
páp hút và 0,1mm đối với xú páp thóat.
_Nếu khe hở vượt quá mức cho phép, phải thay xú páp và kiểm tra lại. Nếu
khe hở vẫn quá mức cho phép, thay luôn ống dẫn hướng.
b)Kiểm tra đầu xú páp: xem bài “Mài rà xú páp”
3/Kiểm tra lò xo xú páp
:
_Đo độ không vuông góc “S”, nếu lớn hơn 2,2mm phải thay lò xo
_Đo sức nén của lò xo bằng dụng cụ chuyên dùng. Trị số cho phép là 40kg
khi chiều dài lò xo được nén lại còn 29mm.



Thực hành Động cơ xăng
21
Bài 3: ĐIỀU CHỈNH XÚ PÁP

I-MỤC ĐÍCH

Điều chỉnh xú páp là chừa 1 khe hở (khe hở nhiệt) thích hợp giữa đuôi xú páp
và đầu cần mổ (đối với xú páp treo) hoặc đầu con đội (đối với xú páp đứng).

_ Nếu khe hở quá nhỏ hoặc không có khe hở thì xú páp sẽ bị đội (đóng không
kín), nổ dội ở bộ chế hòa khí hoặc đường ống thoát, động cơ bị giảm công suất.
_ Nếu khe hở quá lớn thì xú páp sẽ bị kêu (gõ xú páp), góc mở của các xú páp
bị giảm, động cơ bị giảm công suất, các chi tiết mau mòn.
Trị số khe hở này do nhà chế tạo qui định tùy loại động cơ, thông thường khe
hở của xú páp hút khoảng 0,1 – 0,2mm, xú páp thoát khoảng 0,2 – 0,3mm.

II-YÊU CẦU

1/ Xác định thứ tự xy lanh
:
_ Đối với động cơ 1 hàng xy lanh, theo qui ước chung, xy lanh số 1 được tính
từ đầu trục khuỷu.
_ Đối với động cơ chữ V, nhà chế tạo có ghi số theo qui ước riêng thì ta phải
theo qui ước này.


2/ Xác định xú páp hút, xú páp thoát
:
_ Nếu động cơ đã tháo nắp
máy, có thể quan sát đầu xú páp:
đầu xú páp hút lớn hơn đầu xú
páp thoát, hoặc xem dấu ghi trên
đầu xú páp: IN (Inlet) là xú páp
hút, EX (Exhaust) là xú páp
thoát.
_ Quan sát ống góp: xú páp
hút thông với ống góp hút gắn bộ
chế hòa khí, xú páp thoát thông
với ống góp thoát gắn đường ống thoát.

_ Quay trục khuỷu theo chiều quay và quan sát 2 xú páp của 1 xy lanh, khi xú
páp thoát vừa đóng lại thì xú páp hút mở ra liền.
3/ Xác định chiều quay của trục khuỷu
(qui ước nhìn từ phía trước động
cơ): gồm các phương pháp sau:
_ Xem dấu mũi tên ghi ở pu ly hay bánh trớn.
_ Quan sát chiều nghiêng của cánh quạt gió: đối với động cơ ôtô, lúc họat
động, quạt gió luôn thổi gió vào động cơ.
_ Quan sát mấu khởi động bằng tay quay nếu có.
_ Quay thử (trường hợp này phải phân biệt được xúp hút và xúp páp thoát):
quay thử trục khuỷu theo 1 chiều bất kỳ nào đó, khi thấy xú páp thoát vừa đóng lại
mà xú páp hút mở ra liền chứng tỏ chiều quay thử là chiều quay đúng.
Đa số các loại động cơ có chiều quay phải (cùng chiều kim động hồ), nhưng
cũng có 1 số ít động cơ có chiều quay trái (ngược chiều kim động hồ)
4/ Xác định tử điểm thượng (TĐT) của pít tông số 1:


Thực hành Động cơ xăng
22
_ Xem dấu ghi ở pu ly hay bánh trớn (dấu chữ T hoặc TDC hoặc số 0)
_ Dùng que dò cắm vào lỗ bu gi số 1 (chỉ áp dụng cho loại động cơ có bu gi
gắn trên đỉnh buồng cháy).
_ Xem 2 xú páp (của xy lanh 1) trùng điệp: ở vị trí này, pít tông số 1 đang ở
TĐT nhưng cách này không chính xác lắm.



5/ Xác định thứ tự thì nổ của động cơ: Đối với động cơ nhiều xy lanh, cần
phải xác định thứ tự thì nổ (TTTN) của động cơ theo các phương pháp sau đây:
a)Tìm số ghi sẵn trên động cơ

: Tìm chữ FIRING ORDER (thứ tự thì nổ)





b)Đánh dấu xú páp hút
:
Dùng phấn đánh dấu lên tất cả các xú páp hút của động cơ, quay động cơ theo
chiều quay và quan sát thứ tự mở của các xú páp hút chính là TTTN của động cơ.

Thực hành Động cơ xăng
23
III-PHƯƠNG PHÁP THƯC HÀNH
Phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:
_ Phải điều chỉnh xú páp lúc động cơ còn nguội.
_ Thứ tự điều chỉnh xú páp phải theo đúng TTTN của động cơ.
_ Muốn điều chỉnh xú páp của xy lanh nào, phải để pít tông của xy lanh đó ở
TĐT cuối thì nén, tức là 2 xú páp của pít tông song hành với nó trùng điệp. Các
cặp pít tông song hành của động cơ như sau:
+Động cơ 4 xy lanh: 1 – 4, 2 – 3
+Động cơ 6 xy lanh: 1 – 6, 2 – 5, 3 – 4
Thí dụ: Điều chỉnh xú páp của 1 động cơ 4 xy lanh có TTTN là 1342, phương
pháp như sau:
1/ Điều chỉnh xú páp của xy lanh 1:
Quay trục khuỷu theo chiều quay cho 2 xú páp của xy lanh 4 trùng điệp. Tiến
hành điều chỉnh xú páp của xy lanh 1 như sau: chọn lá cỡ có chiều dày theo qui
định để kiểm tra khe hở của xú páp, nếu cảm thấy VỪA RÍT là được, nếu quá chặt
hoặc quá lỏng thì phải điều chỉnh lại nơi vít điều chỉnh ở cần mổ (đối với xú páp
treo) hoặc ở con đội (đối với xú páp đứng). Chú ý nới lỏng đai ốc khóa trước khi

điều chỉnh và siết chặt lại sau khi điều chỉnh xong.
2/ Điều chỉnh xú páp của xy lanh 3:
Quay trục khuỷu theo chiều quay cho 2 xú páp của xy lanh 2 trùng điệp (lúc
này trục khuỷu quay được 180
o
). Tiến hành điều chỉnh xú páp của xy lanh 3 theo
phương pháp tương tự như trên.
3/ Điều chỉnh xú páp của xy lanh 4:
Quay trục khuỷu theo chiều quay cho 2 xú páp của xy lanh 1 trùng điệp (trục
khuỷu quay được 180
o
).
4/ Điều chỉnh xú páp của xy lanh 2:
Quay trục khuỷu theo chiều quay cho 2 xú páp của xy lanh 3 trùng điệp (trục
khuỷu quay được 180
o
).
Cuối cùng quay trục khuỷu 2 vòng để kiểm tra lại toàn bộ.




Ghi chú
: Phương pháp trên điều chỉnh xú páp trong 2 vòng quay trục khủyu,
có thể điều chỉnh xú páp trong 1 vòng quay trục khủyu như sau:

Thực hành Động cơ xăng
24
1/Quay trục khủyu theo chiều quay cho 2 xú páp của xy lanh 4 trùng điệp,
tiến hành điều chỉnh các xú páp hút và thóat của xy lanh 1, xú páp hút của xy kanh

2 và xú páp thóat của xy lanh 3.
2/Quay trục khủyu theo chiều quay 1 vòng cho 2 xú páp của xy lanh 1 trùng
điệp, điều chỉnh các xú páp hút và thóat của xy lanh 4, xú páp thóat của xy lanh 2
và xú páp hút của xy lanh 3.
Chú ý
:
_Đối với cơ cấu phân phối khí dùng con đội thủy lực, không cần phải điều
chỉnh khe hở xú páp. Khi động cơ còn nguội, khe hở bị triệt tiêu; khi động cơ
nóng, xú páp vẫn không bị đội.
_Đối với cơ cấu phân phối khí có trục cam lắp ở nắp máy điều khiển trực tiếp
xú páp, điều chỉnh khe hở xú páp bằng cách thay miếng chêm điều chỉnh ở con đội.


Con đội thủy lực

Thực hành Động cơ xăng
25
Bài 4: KIỂM TRA HỆ THỐNG BÔI TRƠN

I-TÌM MẠCH DẦU BÔI TRƠN

_ Các chi tiết của hệ thống bôi trơn đã được tháo ra rửa sạch sẽ.
_ Tìm mạch dầu từ cạc te qua lọc thô đến bơm dầu rồi đến lọc tinh.
_ Lọc tinh lắp ở phía ngoài động cơ, quan sát vị trí lắp lọc tinh, cấu tạo của
lọc tinh để tìm đường dầu chính. Chú ý có 2 kiểu lắp lọc tinh:
+ Lọc một phần: lọc tinh lắp song song với đường dầu chính, 1 phần dầu từ
bơm ra (khoảng 30%) đến lọc tinh rồi trở về cạc te, phần dầu còn lại (khoảng 70%)
đến đường dầu chính để đi bôi trơn.
+ Lọc toàn phần: lọc tinh lắp nối tiếp với đường dầu chính, toàn bộ dầu từ
bơm đến lọc tinh để đi bôi trơn.

_ Từ đường dầu chính tìm mạch dầu phân phối đến trục khuỷu, trục cam ….
Nếu động cơ có xú páp treo, đường dầu đến trục cần mổ thường khoan ngầm trong
thân máy và nắp máy đến 1 hoặc 2 vít cấy có khoan lỗ lắp trục cần mổ.
_ Dùng dầu rửa, giẻ lau, gió nén thông rửa sạch sẽ các mạch dầu.



II-KIỂM TRA CÁC CHI TIẾT


1/Kiểm tra lọc dầu
:
a) Lọc thô
: Chỉ cần rửa sạch thổi khô là xong, nếu lưới lọc bị rách thì phải
thay mới.
b) Lọc tinh: Lọc này gắn bên ngoài động cơ ta phải kiểm tra định kỳ hoặc khi
có hiện tượng hư hỏng.
_ Tháo rời từng chi tiết
Máy mài xú páp

Thực hành Động cơ xăng
26
_ Kiểm tra lõi lọc, rửa sạch bằng dầu, xong thổi gió nén cho khô (thổi từ trong
ra ngoài). Nếu quá định kỳ phải thay lõi lọc mới. Đối với lọai lọc dầu nguyên cụm
không tháo rời được, phải thay tòan bộ.
_ Nếu loại lọc dầu có gắn van an toàn thì nhớ thông sạch mạch dầu, kiểm tra
lò xo, van (nếu mở vít điều chỉnh thì phải nhớ vị trí để khi ráp vào cho đúng).
_ Kiểm tra đệm kín (phốt) xem còn dùng được hay không.
_ Ráp lại toàn bộ, chú ý đệm kín và lò xo.




2/ Kiểm tra bơm dầu
:
_ Tháo bơm ra từng chi tiết, chú ý miếng đệm ở nắp bơm nếu còn tốt có thể
dùng lại.
_ Rửa sạch sẽ, thổi khô các chi tiết.
_ Ráp lại 2 bánh răng vào bơm (không lắp nắp bơm).
_ Dùng lá cỡ kiểm tra:
a) Khe hở giữa vỏ bơm và bánh răng (cho phép 0,1mm)
b) Khe hở giữa 2 bánh răng (0,15 – 0,35mm)
c) Khe hở giữa mặt trên bánh răng với nắp bơm (chiều sâu vết lõm ở nắp cho
phép 0,1mm).
_ Chú ý chiều dày miếng đệm ở nắp bơm nếu thay mới.
_ Kiểm tra mạch dầu của van giảm áp.
_ Kiểm tra 2 mặt phẳng tiếp xúc giữa vỏ bơm và nắp bơm.
Thổi gió nén lọc tinh

Thực hành Động cơ xăng
27






Thực hành Động cơ xăng
28
3/ Kiểm tra tình trạng của dầu bôi trơn
_ Dầu có màu đen do lẫn lộn với khí thải lọt từ buồng cháy xuống và bị oxy

hóa.
_ Dầu quá loãng và cao hơn mức ấn định do xăng lọt xuống cạc te (màng bơm
xăng bị rách).
_ Dầu có màu trắng đục do có lẫn nước trong dầu hoặc nước lọt từ hệ thống
làm mát (đệm nắp máy bị cháy, xy lanh bị nứt …).
_ Dầu có lẫn mạt kim loại là do bạc lót bị cháy hoặc các bề mặt ma sát bị mòn
quá nhiều.

III-BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG BÔI TR
ƠN
1/ Phương pháp thay dầu bôi trơn
:
Dầu bôi trơn sau 1 thời gian làm việc sẽ mất tính chất làm trơn, do đó phải
thay dầu mới. Thời gian thay dầu tùy theo nhà chế tạo ấn định hoặc sau khi xe chạy
được 2000 – 3000Km, phương pháp thay dầu như sau:
_ Cho động cơ nổ khoảng 15 phút để dầu nóng, dễ chảy.
_ Tắt máy, mở vít xả dầu ở cạc te, để thời gian cho dầu cũ chảy ra hết.
_ Vặn vít lại, chăm dầu mới vào đến mức ấn định (xem thước đo dầu).
_ Nếu động cơ dơ quá, ta phải súc rửa các bộ phận trong cạc te trước khi
chăm dầu mới vào bằng cách: đổ dầu rửa đặc biệt vào cạc te lên tới mức trung
bình. Cho động cơ hoạt động khoảng 10 phút, xả dầu rửa đó ra, vặn vít xả dầu lại,
chăm dầu mới vào.
2/ Những điều cần chú ý trong việc bôi trơn động cơ
:
_ Đừng để kéo dài việc sử dụng động cơ khi thấy mực dầu trong cạc te ngày
càng lên cao thay vì hạ xuống (có xăng hay nước lọt vào cạc te).
_ Đừng tăng ga lớn liền khi động cơ mới khởi động, vì dầu hãy còn nguội và
dầu chưa lưu thông đến khắp các bộ phận.
_ Dùng 1 loại dầu thích hợp với động cơ, không pha lẫn nhiều loại có tính
chất khác nhau.

_ Không dùng dầu lửa để súc rửa, vì dầu lửa còn sót lại làm mất tính chất làm
trơn của dầu nhờn (chỉ dùng dầu rửa đặc biệt hoặc dầu gasoil).

Thực hành Động cơ xăng
29
Bài 5: KIỂM TRA HỆ THỐNG LÀM MÁT

I-ĐỐI VỚI ĐỘNG CƠ ĐANG HOẠT ĐỘNG




Ta kiểm tra các phần sau:
1/ Độ căng của dây đai
:
_ Có thể dùng dụng cụ đo hoặc
dùng tay ấn dây đai xuống 1 lực
khoảng 3Kg, độ võng của dây đai từ
10 – 15mm là được.
_ Nếu độ võng quá nhỏ là dây
đai quá căng làm mau hỏng bạc đạn
bơm nước và máy phát điện, tổn hao
công suất của động cơ. Nếu độ võng
quá lớn là dây đai quá chùng làm dây
đai bị trượt trong rãnh pu ly, hiệu quả
làm mát kém.
_ Điều chỉnh lại độ căng dây đai
bằng cách điều chỉnh máy phát điện ra vào để đạt được độ căng thích hợp.
2/ Kiểm tra tình trạng của bơm nước và quạt gió
:

_ Cho động cơ hoạt động, mở nắp két nước ra.
_ Nếu nước bên trong chuyển động chứng tỏ bơm nước làm việc, tăng ga lớn
thì nước chuyển động nhanh là tốt.
_ Nếu nước bên trong không chuyển động chứng tỏ bơm nước không làm
việc, tăng ga lớn thì nước chuyển động nhẹ là bơm nước quá yếu.
3/Kiểm tra két nước
:
Ruột két nước bị nghẹt: sờ tay cảm giác nhiệt độ, nếu két nước bị nghẹt nhiều
thì nhiệt độ ở két nước trên và két dưới nước chênh nhau lớn. Có thể kiểm tra bằng
cách mở nắp két nước, tăng tốc động cơ vài lần, nếu nước trào ra càng nhiều chứng
tỏ két nước càng bị nghẹt.
4/ Kiểm tra nước làm mát
:
_ Nước làm mát phải dùng nước trong, không có cặn bẩn.

×