Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tài liệu Đề cương thực hành động cơ xăng P3 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 11 trang )


Thực hành Động cơ xăng
30
_ Không nên dùng nước ao hồ, sông rạch vì nước này có chất vôi và cặn, lâu
ngày sẽ gây nghẹt đường nước lưu thông và cản trở sự truyền nhiệt làm động cơ
mau nóng, nước bị sôi.
_ Nếu thùng nước có nhiều cặn vôi, ta dùng nước pha 20 – 30% acide
chlohydric ngâm đến khi nào thấy bốc hơi lên thì xả ra và thay nước mới vào.
_ Nếu cặn bùn hay cặn dầu ta pha 4Kg potasse vào trong 10 lít nước cho vào
động cơ, nổ máy cho nóng khoảng 30 phút rồi xả bằng nước nhiều lần, mỗi lần xả
phải cho máy nổ.
_ Nếu thấy nước có lẫn dầu bôi trơn thì kiểm tra xem đệm nắp máy có bị cháy
hoặc nắp máy có bị nứt hay không.





Thực hành Động cơ xăng
31
5/ Kiểm tra tình trạng rò rỉ của nước làm mát:
Khi động cơ đang hoạt động xem nước có rò rỉ ở đâu không. Nước có thể rò rỉ
ở các mối nối ống cao su do kiềng siết chưa chặt, có thể rò rỉ do két nước bị cánh
quạt gió chém, có thể rò rỉ ở trục bơm nước do phốt hư hoặc đệm hở, có thể do
dùng ống dẫn nước không đúng loại.

II-ĐỐI VỚI ĐỘNG CƠ ĐÃ THÁO RÃ

Ta kiểm tra các chi tiết sau:
1/ Kiểm tra bọng nước ở nắp máy và thân máy: nếu thấy dơ bẩn thì thông
sạch, xong dùng vòi nước có áp suất cao thông vào các bọng nước. Làm như thế


nhiều lần đến khi nào thấy hết cặn bẩn và nước ra trong là được.
2/ Kiểm tra van hằng nhiệt
:
_ Tháo van hằng nhiệt ra, cho vào 1 cái lon có
chứa nước.
_ Để 1 nhiệt kế vào lon nước, đun từ từ cho
nước trong lon nóng lên.
_ Khi nhiệt kế chỉ 70
o
C thì van hằng nhiệt bắt
đầu mơ, đến 80
o
C thì mở hoàn toàn (tùy theo loại).
Nếu không thì van hằng nhiệt bị hư, phải thay mới.




3/Kiểm tra nắp két nước:

Sử dụng bơm gắn đồng hồ đo áp suất để kiểm tra độ kín của đệm cao su, độ
kín và trạng thái làm việc của các van hơi nước và van không khí. Kiểm tra áp suất
mở van bằng cách lắp nắp két nước lên đầu bơm hút, dùng tay kéo pít tông để tạo
sức hút, nếu đạt giá trị 0,7 – 1 at mà van mở là đạt yêu cầu.




4/ Kiểm tra tình trạng kiềng siết và ống nước:


_ Kiềng siết phải còn tốt, dây thép siết không bị gãy đứt, ren vít không bị hư
hỏng.
_ Ống nước phải là loại có hình dáng thích hợp với động cơ, không bị bể, nứt,
không cứng quá hay mềm quá.

Thực hành Động cơ xăng
32
5/ Kiểm tra bơm nước:


_ Kiểm tra trục bơm xem có gãy không, bạc đạn còn tốt hay không, cánh quạt
nước có mòn, gãy hay không. Nếu hư thì dùng máy ép ép ra cẩn thận để sửa chữa.
_ Kiểm tra phốt cao su xem còn tốt hay không.
_ Kiểm tra vú mỡ có bị nghẹt hay không.
_ Khi ráp bơm nước nhớ làm đệm mới, ráp cánh quạt gió chắc chắn, siết các
bu lông đều và chặt.


III-CHÚ Ý AN TOÀN

_ Trước khi khởi động động cơ phải kiểm tra cánh quạt gió có bị nứt, lỏng
không.
_ Để tay cách xa dây đai, pu ly và quạt đang quay.
_ Ở loại quạt điện điều khiển bởi công tắc nhiệt, luôn tháo dây điện đến quạt
trước khi làm việc vì quạt có thể quay bất ngờ.
_ Không mở nắp thùng nước hay tháo hệ thống làm mát lúc động cơ nóng vì
nước có thể sôi bất ngờ và phun ra gây phỏng.
_ Nếu động cơ bị quá nóng phải ngừng nó lập tức, nếu không có thể gây cháy
và phá hỏng động cơ.
_ Chất phụ gia pha vào nước làm mát có tính độc hại nên không được để dính

vào người, có thể gây cháy nên không để tràn lên những chỗ nóng của động cơ.



Thực hành Động cơ xăng
33
Bài 6: KIỂM TRA HỆ THỐNG NHIÊN LIỆU
BỘ CHẾ HÒA KHÍ

I-BƠM XĂNG

Sau khi tháo bơm xăng ra khỏi động cơ, ta lần lượt kiểm tra các phần sau:
1/ Tìm mạch xăng vào và ra
bằng cách:
_ Nhìn mũi tên nơi bơm xăng hoặc xem chữ IN: vào, OUT: ra
_ Nhìn vị trí gá lắp bơm xăng đối với ống dẫn xăng.
_ Dùng miệng thổi ra rồi hút vào ở đầu ống: nếu thổi ra được hút vào không
được thì đó là mạch vào, nếu thổi ra không được hút vào được là mạch ra (trường
hợp van bị hư thì thổi ra hút vào gì cũng được)
2/ Kiểm tra lọc xăng
: Tháo chén lóng cặn hoặc nắp đậy, kiểm tra lọc xăng có
bị nghẹt, bị rách không, kiểm tra xem phốt còn tốt không.
3/ Kiểm tra bơm xăng
: Tháo nắp bơm ra khỏi thân bơm kiểm tra:
_ Màng bơm có bị rách không.
_ Các van hút, van
thoát có bị vênh, kẹt, ráp lộn
chiều hay không. Kiểm tra lò
xo van, mặt tiếp xúc của
van.

_ Di chuyển cần điều
khiển, cần bơm tay xem
màng bơm có lên xuống
không, nếu không thì xem
ngàm gá lắp cần điều khiển
với cốt màng bơm xem lò xo
bung ra có gãy hay yếu
không.
4/ Thử bơm xăng
: Sau
khi kiểm tra, sửa chữa bơm
xăng xong, lắp lại, nhúng
mạch hút bơm xăng vào 1 lon xăng, cử động cần bơm tay hoặc cần điều khiển xem
xăng có vọt ra ở mạch thoát không.
Nếu có dụng cụ kiểm tra chuyên dùng thì phải kiểm tra sức hút ở mạch hút,
áp suất ở mạch thoát và lưu lượng của bơm xăng.

II-BỘ CHẾ HÒA KHÍ

Bộ chế hòa khí sau khi đã tháo rã xong,
dùng xăng chùi rửa sạch sẽ, thổi gió cho khô và
kiểm tra các chi tiết sau:
1/ Van kim
: Kiểm tra sự đóng kín bằng
cách dùng miệng thổi, nếu đóng không kín thì
sửa chữa bằng cách mài rà van kim với bệ van
bằng bột rà mịn (giống như mài rà xú páp).

Thực hành Động cơ xăng
34

2/ Phao xăng: Dìm phao vào 1 chén nước hơi nóng, nếu phao bị thủng thì sẽ
có bọt khí nổi lên từ lỗ thủng, đánh dấu rồi khoan 1 lỗ nhỏ ở chỗ đó cho hơi xăng
bốc ra hết rồi hàn lại.

3/ Điều chỉnh mức xăng trong buồng
phao: Khi có hiện tượng dư hay thiếu xăng
ta phải điều chỉnh mức xăng trong buồng
phao bằng cách uốn “lưỡi gà” điều khiển van
kim hoặc thêm, bớt đệm lót ở bệ van để đóng
sớm hay trễ hơn.



4/ Tìm các mạch xăng:
a)Tìm mạch xăng chính
:

Mạch này có thể tìm ra dễ dàng bằng cách tìm vị trí xăng phun ra vòi phun
chính (ngay ống khuếch tán) rồi dò ngược lại buồng phao. Bất cứ bộ chế hòa khí
nào xăng từ buồng phao trước khi ra vòi phun chính đều phải qua gíc lơ chính,
thông thường gíc lơ chính nằm bên ngoài để dễ tháo ráp, súc rửa, thay thế.
b)Tìm mạch xăng khởi động
:
_ Nếu khởi động bằng cánh bướm gió thì mạch khởi động là vòi phun chính.
Chú ý các phương pháp điều khiển bướm gió:
*Bướm gió có van tự động


Thực hành Động cơ xăng
35

*Điều khiển bướm gió tự động bằng lò xo nhiệt:
+ Lò xo nhiệt được nung nóng bằng nguồn điện

+ Lò xo nhiệt được nung nóng bằng nước làm mát

+ Lò xo nhiệt được nung nóng bằng khí thải của động cơ

_ Nếu khởi động bằng Starter thì mạch khởi động là 1 mạch có lỗ khá lớn,
gần sát với mặt bích của bộ chế hòa khí, từ đó dò ngược lại ta sẽ tìm được mạch
liên hệ với buồng phao và gíc lơ gió.



Thực hành Động cơ xăng
36
c)Tìm mạch không tải:



Tất cả các loại bộ chế hòa khí đều có mạch không tải bố trí phía sau cánh
bướm ga. Mạch không tải tìm thấy dễ dàng nhờ vít điều chỉnh không tải nằm phía
ngoài gần mặt bích của bộ chế hòa khí, từ đó dò ngược lên ta sẽ tìm được mạch
liên hệ với gíc lơ xăng không tải và tìm được gíc lơ gió không tải.
d)Tìm mạch tăng tốc
: Quan sát xem bơm tăng tốc thuộc loại nào (pít tông hay
màng) và điều khiển bằng cơ khí hay bằng sức hút.


Thực hành Động cơ xăng
37

_ Từ vị trí lắp pít tông hay màng bơm tăng tốc ta sẽ thấy có 2 đường ăn thông:
1 đường thông với buồng phao gọi là mạch hút ở đầu có 1 van hút (thường là hòn
bi nhỏ), 1 đường thông ra vòi phun tăng tốc qua 1 van thoát.
_ Cơ cấu điều khiển: với loại điều khiển bằng cơ khí thì ta sẽ thấy 1 cần nối từ
cần điều khiển cánh bướm ga đến cần điều khiển pít tông hay màng bơm tăng tốc.
Với loại điều khiển bằng sức hút thì ở nắp đậy màng bơm sẽ có 1 lỗ nhỏ ăn thông ở
phía dưới bướm ga.
Sau khi tìm được mạch xăng ta thông sạch các đường ống, kiểm tra các chi
tiết, sửa chữa và ráp lại. Đối với loại bơm tăng tốc điều khiển bằng cần, ta đổ xăng
vào buồng phao rồi mở cánh bướm ga đột ngột sẽ thấy có xăng phun ra ở vòi phun
tăng tốc.
e)Tìm mạch xăng phụ trội

Mạch này có nhiều hình thức nhưng thường là 1 mạch xăng phụ thông từ
buồng phao ra mạch chính để bổ xung cho vòi phun chính. Gíc lơ phụ trội được
mở do tác động bằng cơ khí hoặc bằng sức hút lấy từ sau cánh bướm ga.



Đối với các bộ chế hòa khí
không có mạch phụ trội thì
dùng hình thức khác thí dụ
dùng kim phân lượng (bộ chế
hòa khí Carter).
Cũng có lọai bộ chế hòa
khí không có mạch phụ trội,
mục đích là để tiết kiệm nhiên
liệu và tránh gây ô nhiễm môi
trường (xe hơi chạy trong thành
phố).


Thực hành Động cơ xăng
38

Bài 7: CÂN LỬA

I-MỤC ĐÍCH

Cân lửa là công việc lắp bộ chia điện vào động cơ sao cho có tia lửa điện xuất
hiện ở bu gi lúc pít tông ở cuối thì nén và đúng điểm đánh lửa do nhà chế tạo qui
định.

II-YÊU CẦU

1/ Xác định: thứ tự xy lanh, chiều quay trục khuỷu, TĐT của pít tông số 1,
thứ tự thì nổ của động cơ.


2/ Xác định điểm đánh lửa của xy lanh
số 1: xem dấu cân lửa ghi ở pu ly, dấu này
nằm ở phía trước của dấu TĐT. Thí dụ các
dấu 5
o
, 10
o
,… nằm trước dấu TĐT là 0
o
. Xem
tài liệu của động cơ để biết góc đánh lửa sớm
là mấy độ.





3/ Xác định chiều quay của mỏ quẹt:
_ Quay trục khuỷu theo chiều quay và
quan sát mỏ quẹt.
_ Dùng tay xoay mỏ quẹt, chiều nào cảm
thấy kéo căng được lò xo của bộ đánh lửa sớm
tự động bằng lực ly tâm là chiều quay đúng.
Thí dụ như hình bên, mỏ quẹt (lắp phía
trên cam cắt điện) có chiều quay trái (ngược
chiều kim đồng hồ).


Thực hành Động cơ xăng
39
III-PHƯƠNG PHÁP THỰC HÀNH
1/ Quay trục khuỷu theo chiều quay cho đến khi pít tông số 1 lên gần TĐT
đúng điểm đánh lửa (dấu cân lửa ở pu ly trùng dấu chỉ thị) và phải ở cuối thì nén
(2 xú páp của xy lanh 1 đều đóng hoặc 2 xú páp của xy lanh 4 trùng điệp).
2/ Điều chỉnh khe hở tối đa của mặt vít lửa là 0,4mm bằng cách: nới vít siết
vỏ bộ chia điện, xoay bộ chia điện cho mặt vít lửa mở tối đa (cam đội đến đỉnh) rồi
kiểm tra khe hở giữa 2 mặt vít lửa. Nếu đạt yêu cầu thì thôi, nếu không đạt yêu cầu
thì nới vít khóa vít đe, sau đó xoay vít lệch tâm hoặc khe điều chỉnh để đạt khe hở
là 0,4mm, xong siết vít khóa lại.


3/ Tìm điểm chớm mở của vít lửa: để cho mặt vít lửa ngậm lại rồi xoay từ từ
vỏ bộ chia điện theo ngược chiều quay của mỏ quẹt đến khi nào vít lửa chớm mở

thì dừng lại. Siết nhẹ vỏ bộ chia điện lại.
4/ Gắn mỏ quẹt ngay khớp với trục bộ chia điện, ghi chú mỏ quẹt quay về
hướng nào để sau khi đậy nắp bộ chia điện lại, ta lắp dây cao áp (dây field) từ
hướng đó đến bu gi số 1.




5/ Lắp các dây cao áp còn lại dựa theo chiều quay của mỏ quẹt và TTTN của
động cơ.
6/ Kiểm tra nước làm mát, dầu bôi trơn, nhiên liệu, kiểm soát lại đường dây
của hệ thống đánh lửa lần cuối trước khi khởi động cho động cơ nổ.

Thực hành Động cơ xăng
40
7/ Tìm góc đánh lửa sớm tốt
nhất: Khi động cơ đã nổ ấm lên rồi,
ta nới vít siết vỏ bộ chia điện, xoay
từ từ bộ chia điện tới lui để thay
đổi góc đánh lửa sớm thích hợp
nhất với tình trạng cụ thể của động
cơ. Khi xoay cùng chiều quay mỏ
quẹt tức là đánh lửa càng trễ (góc
đánh lửa sớm giảm) và ngược lại.
Lắng nghe tiếng nổ đến khi nào
thấy êm và mạnh nhất thì dừng lại,
siết chặt vỏ bộ chia điện lại.

IV-ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ KHÔNG TẢI


Tốc độ không tải là tốc độ nhỏ nhất của động cơ. Ơ chế độ này người tài xế
buông nhân ga, tỉ lệ hòa khí cung cấp lúc này tùy thuộc vào vị trí của vít điều chỉnh
hòa khí không tải, tốc độ động cơ lúc này tùy thuộc vào vị trí của vít chỏi bướm ga
(vít điều chỉnh tốc độ không tải).
1/ Trước khi điều chỉnh, phải đảm bảo:
_ Các chi tiết của hệ thống đánh lửa, hệ thống nhiên liệu làm việc tốt.
_ Động cơ đạt nhiệt độ vận hành bình thường.
2/ Phương pháp điều chỉnh:
_Vặn vít điều chỉnh hòa khí không tải vào hết rồi vặn ra khoảng 2,5 vòng.
_ Vặn vít chỏi bướm ga vào cho tốc độ động cơ tăng lớn 1 ít để không bị chết
máy đột ngột khi điều chỉnh.
_ Vặn từ từ vít điều chỉnh hòa khí không tải vào và ra, lắng nghe tiếng nổ
của động cơ để tìm vị trí tốt nhất (động cơ nổ êm và mạnh nhất) thì dừng lại.
_ Nới vít chỏi bướm ga ra từ từ
cho tốc độ động cơ giảm xuống thấp
nhất (nhưng không bị chết máy đột
ngột), nếu có hiện tượng rung thì lại
vặn vít điều chỉnh hòa khí không tải
cho động cơ ổn định lại. Cứ phối hợp
như vậy để điều chỉnh đến khi nào đạt
yêu cầu.
_ Thử lại bằng cách tăng ga lớn
rồi buông ra, nếu không bị chết máy
mà vẫn nổ êm là được.
Nếu có đèn cân lửa (Timing
Light), ta có thể kiểm tra được góc
đánh lửa sớm ứng với tốc độ động cơ
theo yêu cầu của nhà chế tạo, kiểm tra
được tình trạng của bộ đánh lửa sớm tự
động.


×