Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học bộ môn Vật lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.78 KB, 22 trang )

Trang  1 

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÍCH HỢP GIÁO DỤC BẢO 
VỆ MƠI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC BỘ MƠN VẬT LÍ

I. PHẦN MỞ ĐẦU
    1. Lí do chọn đề tài.
Mơi trường có vai trị vơ cùng quan trọng đối với đời sống con người. 
Ngày nay vấn đề ơ nhiễm  mơi trường, phá vỡ cân bằng sinh thái đã là vấn  
đề quan tâm chung của nhân loại. Vì vậy, người ta coi vấn đề  mơi trường 
và bảo vệ mơi trường là một trong các "vấn đề tồn cầu".
       Ngun nhân gây ra ơ nhiễm mơi trường đã được xác định chủ yếu là 
do các hoạt  động của con người như: phá rừng, sản xuất cơng – nơng 
nghiệp, giao thơng vận tải, sinh hoạt, dân số tăng nhanh… 
Ở  nước ta, mơi trường và bảo vệ  mơi trường cũng đang là vấn đề 
được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm. Ngày 17 tháng 10 năm 2001 
Thủ tướng chính phủ đã ban hành Quyết định số 1363/QĐ – TTg phê duyệt 
đề án: (( Đưa các nội dung bảo vệ mơi trường vào hệ thống giáo dục quốc 
dân)). Ngày 31 tháng 01 năm 2005, Bộ  trưởng Bộ  Giáo dục và Đào tạo đã 
ban hành chỉ thị  về việc tăng cường cơng tác giáo dục bảo vệ mơi trường,  
xác định nhiệm vụ trọng tâm đối với giáo dục phổ thơng là trang bị cho học  
sinh kiến thức, kĩ năng về mơi trường, bảo vệ mơi trường bằng hình thức 
tích hợp hợp lí trong các mơn học, thơng qua các hoạt động dạy và học và  
phong trào trường học thân thiện, học sinh tích cực.
Trong q trình giảng dạy Vật lí việc lồng ghép, tích hợp nội dung  
giáo dục bảo vệ mơi trường là vấn đề khơng thể thiếu. Vì vậy, để đáp ứng 

=====================================================================
=
Đề tài: Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học bộ mơn vật lí – Gv:



Trang  2 

những u cầu đề ra, cùng với các mơn học khác, cộng với sự giúp đỡ của 
đồng nghiệp rồi viết thành đề tài này.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu.
    a. Mục tiêu nghiên cứu.
Việc giáo dục bảo vệ  mơi trường trong giảng dạy bộ  mơn Vật lí 
nhằm mục đích để  tất cả  các em hiểu được bản chất của các vấn đề  về 
mơi trường như  tính phức tạp, quan hệ  nhiều mặt, tính hữu hạn của tài 
ngun, thiên nhiên và khả năng chịu tải của mơi trường, quan hệ chặt chẽ 
giữa mơi trường và phát triển giữa mơi trường địa phương, vùng, quốc gia  
với mơi trường khu vực và tồn cầu. 
Bên cạnh đó nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của các vấn 
đề về mơi trường như một nguồn lực để sinh sống, lao động và phát triển  
của mỗi cá nhân, cộng đồng, quốc gia và quốc tế. Từ  đó có thái độ, có ý 
thức trách nhiệm, cách ứng xử đúng đắn trước các vấn đề mơi trường, xây 
dựng quan niệm đúng về ý thức, trách nhiệm, về giá trị  nhân cách để  dần  
hình thành các kĩ năng thu thập số liệu và phát triến sự đánh giá thẩm mĩ. 
Có tri thức, kĩ năng, phương pháp hành động để  nâng cao năng lực  
lựa chọn phong cách sống, thích hợp với việc sử dụng hợp lí các nguồn tài  
ngun thiên nhiên, có thể  tham gia có hiệu quả  vào việc phịng ngừa và 
giải quyết các vấn đề  mơi trường cụ  thể  nơi sinh sống, học tập và làm 
việc. 
Ngồi ra tơi hy vọng đề  tài cịn là tài liệu tham khảo cho việc dạy 
Vật lí của giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện. 
    b. Nhiệm vụ nghiên cứu.

=====================================================================
=

Đề tài: Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học bộ mơn vật lí – Gv:


Trang  3 

Qua đề tài ((Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học bộ 
mơn Vật lí)) làm cho học sinh hiểu được: 


Về kiến thức:
Khái   niệm   về   mơi   trường,   hệ   sinh   thái,   các   thành   phần   mơi 
trường và quan hệ giữa chúng. 
Nguồn tài ngun, khai thác, sử  dụng, tái tạo tài ngun và phát  
triển bền vững.
Dân số và mơi trường.
Sự  ơ nhiễm và suy thối mơi trường (hiện trạng, ngun nhân, 
hậu quả)
Các biện pháp bảo vệ mơi trường.



Về kĩ năng:
Có kĩ năng phát hiện vấn đề mơi trường và ứng xử tích cực với 
các vấn đề mơi trường nảy sinh.
Có hành động bảo vệ mơi trường.
Tun truyền, vận động bảo vệ  mơi trường trong gia đình, nhà 
trường và cộng đồng.




Về thái độ:
Có tình u thiên nhiên, u q hương đất nước, tơn trọng di 
sản văn hóa, bảo vệ tài sản nhà trường.
Có thái độ  thân thiện với mơi trường, quan tâm thường xun 
với mơi trường sống của cá nhân, gia đình và cộng đồng.
Bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, bảo vệ đất đai, bảo vệ 
nguồn nước, khơng khí, bảo vệ  cây xanh, giữ  gìn mơi trường  
xanh, sạch, đẹp.

=====================================================================
=
Đề tài: Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học bộ mơn vật lí – Gv:


Trang  4 

Ủng hộ và chủ động tham gia các hoạt động bảo vệ mơi trường, 
phê phán hành vi gây hại cho mơi trường.
3. Đối tượng nghiên cứu
        Đề  tài nghiên cứu: Tích hợp giáo dục bảo vệ  mơi trường  trong dạy  
học Vật lí được áp dụng trong các tiết dạy  ở  học sinh khối lớp 9 trường  
THCS 
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.
       Đề  tài “Tích hợp giáo dục bảo vệ  mơi trường trong dạy học bộ  mơn 
Vật lí” được nghiên cứu và viết dựa vào đặc điểm tâm sinh lí của các đối 
tượng học sinh khối lớp 9
5. Phương pháp nghiên cứu


Dựa vào tình hình thực tế giảng dạy, dự giờ, trao đổi kinh nghiệm của  

các   đồng  nghiệp,  thơng  qua  tham  khảo  sách   báo,  các  thơng  tin   đại 
chúng. 



Dựa vào cơng tác điều tra, khảo sát, tham quan, nghiên cứu tình hình 
mơi trường ở  địa phương, thảo luận phương án xử lí.



Dựa vào kinh nghiệm thực tế, các hoạt động thực tiễn, từ đó phân tích,  
tổng hợp để đưa ra các giải pháp giáo dục bảo vệ mơi trường.



Tham khảo, nghiên cứu tài liệu hướng dẫn về  giáo dục bảo vệ  mơi  
trường trong các mơn học nói chung và trong mơn vật lí nói riêng.



Tham khảo SGK, SGV, lớp 9 của nhà xuất bản Giáo dục.



Thăm dị ý kiến của học sinh sau mỗi giờ dạy để rút kinh nghiệm.



So sánh chất lượng giờ dạy, lực học của học sinh khi chưa áp dụng đề 
tài với khi đã áp dụng đề tài.


=====================================================================
=
Đề tài: Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học bộ mơn vật lí – Gv:


Trang  5 

II. PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận của đề tài nghiên cứu.
    a. Cơ sở pháp lí:
Căn cứ vào chủ trương của Đảng và Nhà nước, của ngành Giáo dục  
và Đào tạo về cơng tác giáo dục bảo vệ mơi trường. Căn cứ vào Luật bảo  
vệ   mơi   trường   2005.   Căn   cứ   quyết   định1363/QĐ­TTg   của   Thủ   tướng 
Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Đưa nội dung bảo vệ mơi trường vào 
hệ  thống giáo dục quốc dân”. Căn cứ  quyết định 256/2003/QĐ­TTg của 
Thủ  tướng Chính phủ  về  việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ  mơi trường 
Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến 2020, xác định bảo vệ  mơi 
trường là bộ phận cấu thành khơng thể tách rời của chiến lược kinh tế ­ xã 
hội, là cơ sở quan trọng đảm bảo phát triển bền vững đất nước.

=====================================================================
=
Đề tài: Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học bộ mơn vật lí – Gv:


Trang  6 

Căn cứ chỉ thị số 32/ 2006/ CT­ BGD & ĐT ngày 01­8­2006 về nhiệm 
vụ  trọng tâm giáo dục phổ  thơng. Chỉ  thị  40 ­ CT/TW của ban bí Trung 

ương Đảng về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và  
cán bộ quản lí giáo dục.
Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của Sở Giáo dục & đào tạo tỉnh Đăk 
Lăk, của phịng Giáo dục và đào tạo huyện Cưmgar, của trường THCSv  
năm học 2011 – 2012.
    b. Cơ sở lí luận:
Sự phát triển nhanh chóng về Kinh tế  – xã hội trong những năm qua 
đã làm đổi mới xã hội Việt Nam, chỉ số kinh tế khơng ngừng nâng cao. Tuy 
nhiên sự  phát triển kinh tế  chưa đảm bảo cân bằng với việc bảo vệ  mơi 
trường, những hiểm họa suy thối mơi trường ngày càng đe dọa cuộc sống 
của lồi người. Chính vì vậy bảo vệ  mơi trường là vấn đề  sống cịn của  
nhân loại và của mỗi quốc gia. Việc tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ 
mơi trường đối với bộ mơn Vật lí là việc làm cần thiết giúp học sinh hiểu  
biết được mối quan hệ giữa mơi trường tự nhiên, mơi trường xã hội và vai 
trị của con người trong đó. Từ đó sẽ có thái độ thân thiện với mơi trường,  
u q tơn trọng thiên nhiên, tơn trọng di sản văn hóa và ý thức được hành 
động trước vấn đề mơi trường nảy sinh.
    c. Cơ sở thực tiễn. 
Hiện nay con người đã khai thác q mức và sử  dụng khơng hợp lí 
các nguồn tài ngun, dẫn đến mất cân bằng sinh thái, mơi trường sống bị 
ơ nhiễm nghiêm trọng và đang đe dọa đến cuộc sống con người như: Ơ 
nhiễm khơng khí, hiệu  ứng nhà kính, nguồn nước bị  ơ nhiễm, rừng bị  suy 
giảm…. Vì thế, việc lựa chọn địa chỉ, nội dung, để  tích hợp giáo dục bảo  

=====================================================================
=
Đề tài: Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học bộ mơn vật lí – Gv:


Trang  7 


vệ  mơi trường trong giảng dạy Vật lí là vấn đề  quan trọng và cần thiết  
nhằm trang bị cho học sinh một hệ thống kiến thức đầy đủ  về mơi trường 
và kĩ năng bảo vệ  mơi trường phù hợp với tâm lí lứa tuổi. Bên cạnh đó 
tun truyền giáo dục nâng cao ý thức và trách nhiệm bảo vệ mơi trường.
2. Thực trạng.
    a. Thuận lợi ­ khó khăn.


Thuận lợi.
Tơi được phân giảng dạy học sinh khối lớp 9 nên cơng tác giáo 
dục bảo vệ mơi trường, trường học có nhiều thuận lợi về  sự 
hiểu biết về mơi trường của học sinh.
Chương   trình   “xanh­   sạch­   đẹp”   được   nhà   trường   đưa   vào 
danh mục thi đua từng tuần, từng tháng cho mỗi lớp bằng các  
cơng việc hàng ngày như: trồng cây, chăm sóc cây trồng, chậu 
cây cảnh, vệ sinh trường lớp.
Được khai thác các nội dung giáo dục mơi trường trong các 
mơn học khác như: Hóa học, Ngữ  văn, Sinh học, Lịch sử, Địa  
lý, Giáo dục cơng dân và Cơng nghệ. 
Diện tích quy hoạch sân chơi nhà trường được bê tơng hóa, 
trồng nhiều cây xanh đã cho bóng mát.
Nhà trường có bể  nước vệ  sinh cho học sinh, trong q trình 
vệ  sinh trường lớp có hố  đổ  rác cho học sinh. Khu rác thải 
được bố trí đổ riêng ở một vị trí khác, phát động thường xun 
phong   trào   vệ   sinh   trường   lớp   vệ   sinh   nơi   cơng   cộng,   nhà 
trường phân cơng địa điểm vị trí rõ ràng.




Khó khăn:

=====================================================================
=
Đề tài: Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học bộ mơn vật lí – Gv:


Trang  8 

Đồ  dùng dạy học cho việc giáo dục bảo vệ  mơi trường hầu  
như khơng có, việc dạy chủ yếu là dạy chay, học chay.
Chưa được đào tạo chun sâu về  nghành này, trong chương 
trình học việc giáo dục bảo vệ  mơi trường cũng chỉ  sơ  lược 
mang tính chất thơng báo.
Thơng tin về giáo dục và bảo vệ mơi trường cũng đã có nhưng  
chưa có biện pháp sử lý kịp thời và có hiệu quả.
Mặt tiền nhà trường chưa quy hoạch được vẫn nằm sau đất và 
nhà  ở  của dân. Hàng qn trước cổng nhà trường q nhiều 
dẫn đến học sinh tham ăn hàng với số  lượng q đơng cộng  
với ý thức bảo vệ  mơi trường cịn hạn chế  nên các em vơ tư 
xả rác bừa bãi gây ơ nhiễm mơi trường.
    b. Thành cơng ­ hạn chế.


Thành cơng
Làm cho bài học sinh động, gắn với thực tế hơn, tận dụng các 
cơ  hội để  giáo dục bảo vệ  mơi trường trên cơ  sở  đảm bảo 
kiến thức cơ bản của mơn học, tính lơgic của nội dung, khơng 
làm q tải về kiến thức và tăng thời gian thực hiện bài học. 
Đã khai thác được tình hình thực tế mơi trường của địa phương 

và nhà trường. 
Tạo cho học sinh tính chủ động tích cực, sáng tạo, tự giác tham 
gia vào q trình học tập.
Tạo cơ  hội cho học sinh phát hiện các vấn đề  mơi trường và 
tìm hướng giải quyết vấn đề  dưới sự  hướng dẫn và tổ  chức  
của giáo viên. 

=====================================================================
=
Đề tài: Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học bộ mơn vật lí – Gv:


Trang  9 

Học sinh tham gia có hiệu quả  vào các hoạt động bảo vệ  mơi 
trường của mơi trường học tập và của địa phương.
Vận động phụ  huynh học sinh tặng cây cảnh cho nhà trường,  
vận động chi đội, chi đồn phát động phong trào thi đua tạo  
quang cảnh mơi trường trong nhà trường.


Hạn chế.
Việc bố trí cho học sinh đi tham quan, tìm hiểu mơi trường cịn 
q ít, các chun gia về mơi trường hầu như khơng có để mời 
nói chuyện.
Quy hoạch của nhà trường khơng hợp lý, trường đóng trên địa 
bàn gần chợ, phía trước cổng trường có q nhiều hàng qn, 
do đó việc bảo vệ mơi trường cịn gặp nhiều khó khăn.

    c. Mặt mạnh ­ mặt yếu.



Mặt mạnh. 
Giáo dục bảo vệ mơi trường là lĩnh vực giáo dục liên nghành, 
là cách tiếp cận liên mơn và xun bộ mơn. 
Bảo vệ mơi trường hiện nay đang là nhiệm vụ của tồn xã hội, 
trong đó có học sinh. 
Lồng ghép giữa kiến thức bộ  mơn với kiến thức bảo vệ  mơi 
trường một cách hài hịa.
Giáo dục cho học sinh ý thức bảo vệ  cây xanh và trồng cây 
xanh trong nhà trường và gia đình.
Hướng được sự  quan tâm của các em tới mơi trường để  từ  đó 
biết cách bảo vệ mơi trường.

=====================================================================
=
Đề tài: Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học bộ mơn vật lí – Gv:


Trang  10 



Mặt yếu:
Vẫn chưa đưa ra được hướng giải quyết khi cịn một số khơng 
ít học sinh khơng mấy quan tâm, thậm chí thờ   ơ  đối với việc 
bảo vệ mơi trường. 
Trong q trình dạy học Vật lí, tơi đã đề  cập đến các biện 
pháp giáo dục bảo vệ mơi trường. Tuy nhiên việc làm này cịn 
chưa thường xun, đơi khi cịn mang tính sách vở, thiếu sự 

gần gũi với đời sống thực tế học sinh.

    c. Các ngun nhân, các yếu tố tác động.
Việc giảng dạy  ít đi sâu vào việc tích hợp nội dung bảo vệ  mơi 
trường.
Do điều kiện phục vụ  dạy học, cơ  sở  vật chất trang thiết bị  cịn 
thiếu, tài liệu, sách báo cho giáo viên và học sinh tham khảo chưa được  
phong phú, chưa đáp ứng được nhu cầu và hấp dẫn học sinh.
Kĩ năng sử  dụng các phương tiện phục vụ  việc dạy học hiện đại  
của giáo viên cịn hạn chế. Như việc áp dụng cơng nghệ thơng tin để giảng 
dạy, sưu tầm các tư liệu , tranh ảnh, phim liên quan đến mơi trường ... 
3. Giải pháp, biện pháp.
    a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.
Để học sinh nhận thức đúng về vai trị của mơi trường đối với cuộc 
sống, từ đó có những hành động cụ thể phù hợp thì trước hết cần đưa học  
sinh đến những vấn đề  gần gũi hoặc phù hợp với nhận thức của các em. 
Đối với bộ mơn Vật lí, việc giáo dục bảo vệ mơi trường cho học sinh cần 
thơng qua các nội dung của từng bài học cụ thể trong chương trình học. 
    b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
=====================================================================
=
Đề tài: Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học bộ mơn vật lí – Gv:


Trang  11 

Hiện nay chúng ta đang đứng trước tình trạng mơi trường bị suy thối 
nghiêm trọng. Ngun nhân do sự  phát triển mạnh mẽ của các ngành cơng 
nghiệp đã thải ra mơi trường một lượng khí thải rất lớn, làm ơ nhiễm 
nghiêm trọng đến mơi trường sống. Tuy nhiên việc tích hợp giáo dục bảo 

vệ mơi trường như trên sẽ khơng đem lại hiệu quả, học sinh sẽ khơng hiểu  
biết về  tác động của mơi trường đối với lồi người, như  thế  sẽ  làm mơi  
trường ngày càng mất cân bằng về sinh thái, đe dọa nghiêm trọng đến cuộc 
sống con người. Để cho nội dung tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường có  
hiệu quả tơi mạnh dạn trình bày một số phương pháp tích hợp như sau:
Phương pháp 1: Thu thập tài liệu sinh động và có sức thuyết  
phục.
Hiện nay với sự  phát triển mạnh mẽ  của cơng nghệ  thơng tin, việc 
tìm kiếm bất cứ tư liệu nào trên mạng internet cũng trở nên dễ dàng. Đây là 
một điều kiện thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung 
và việc tích hợp bảo vệ mơi trường nói riêng.
Sau khi xây dựng được nội dung tích hợp giáo viên tìm và lựa chọn  
những hình  ảnh sinh động,  ấn tượng phù hợp với u cầu để  đưa vào bài 
giảng.
Phương pháp 2:  Ứng dụng cơng nghệ thơng tin để dạy nội dung  
tích hợp.
Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin để dạy học sẽ phát huy cao tính  
trực quan của bài dạy. Đặc biệt phần tích hợp bảo vệ mơi trường địi hỏi 
khơng chỉ  cung cấp kiến thức, kĩ năng mà quan trọng là hình thành  ở  học 
sinh thái độ  trước các vấn đề  về  mơi trường, điều này sẽ  đạt được hiệu 

=====================================================================
=
Đề tài: Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học bộ mơn vật lí – Gv:


Trang  12 

quả  cao khi các em được chứng kiến những hình  ảnh về  thực trạng cũng 
như hậu quả của ơ nhiễm mơi trường. 

    c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp.
Các giải pháp, biện pháp trên được thực hiện qua các tiết dạy trên 
lớp trong bộ mơn Vật lí 9 trường THCS.
Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng để thiết kế bài giảng. Sử dụng các  
phương pháp dạy học tích cực. 
Sử  dụng các hình thức tổ  chức dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ 
mơi trường một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với các đặc trưng 
của mơn học, trình độ  học sinh, thời lượng dạy học và các điều kiện dạy 
học cụ thể của trường, của địa phương.
Thiết kế  và hướng dẫn học sinh thực hiện thơng qua các dạng câu  
hỏi, bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kĩ năng, hướng dẫn sử dụng các  
thiết bị dạy học, các giờ thực hành…
    d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp.
Góp phần phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo, tự giác của học 
sinh trong học tập và tham gia các hoạt động thực tiễn giáo dục bảo vệ mơi  
trường.
Nhằm góp phần cải thiện mơi trường  ở  nhà trường và địa phương. 
Hướng dẫn học sinh có thói quen vận dụng các kiến thức đã học vào giải  
quyết các vấn đề thực tiễn giáo dục bảo vệ mơi trường.
Hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động thực tiễn giáo dục bảo 
vệ mơi trường với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn, phù 
hợp, tạo niềm vui và thái độ tự tin trong học tập cho học sinh.
Giúp học sinh phát triển tối đa năng lực, tiềm năng của bản thân.

=====================================================================
=
Đề tài: Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học bộ mơn vật lí – Gv:


Trang  13 


    e . Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.


Chuẩn bị nội dung trước mỗi bài dạy.
Trước hết giáo viên tìm hiểu vấn đề  cần tích hợp, chọn lựa chủ  đề 

thật gần gũi, thiết thực và sát với nội dung bài học.
Đối với mỗi nội dung cần tích hợp, giáo viên có thể  u cầu học  
sinh: 
Tìm hiểu ngun nhân dẫn đến tình trạng ơ nhiễm mơi trường.
Học sinh tự  đưa ra biện pháp bảo vệ  mơi trường hoặc giáo 
viên đưa ra để học sinh tìm hiểu.
Giải thích một số hiện tượng thường gặp trong cuộc sống của  
các em.
Ví dụ 1: Trong bài (( Sự phụ thuộc của điện trở vào vật liệu làm dây 
dẫn –  Vật lí 9)) . Tơi dã chọn chủ đề khai thác: (( Điện trở của dây dẫn là 
ngun nhân làm tỏa nhiệt trên dây. Nhiệt lượng tỏa ra trên dây dẫn là vơ 
ích, làm hao phí điện năng. Mỗi dây dẫn làm bằng một chất xác định chỉ 
chịu được cường độ dịng điện xác định. Nếu sử dụng dây dẫn khơng đúng 
cường độ  dịng điện cho phép có thể  làm dây dẫn nóng chảy, gây ra hỏa 
hoạn và những hậu quả mơi trường nghiêm trọng))
Biện pháp khắc phục: ((Để  tiết kiệm năng lượng, cần sử  dụng dây 
dẫn có điện trở  suất nhỏ. Ngày nay, người ta đã phát hiện ra một số  chất  
có tính chất đặc biệt, khi giảm nhiệt độ  của chất thì điện trở  suất của 
chúng giảm về  giá trị  bằng khơng (siêu dẫn). Nhưng hiện nay việc  ứng  
dụng vật liệu siêu dẫn vào trong thực tiễn cịn gặp nhiều khó khăn, chủ 
yếu do các vật liệu đó chỉ  là siêu dẫn khi nhiệt độ  rất thấp (dưới 0 0C rất 
nhiều) ))
=====================================================================

=
Đề tài: Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học bộ mơn vật lí – Gv:


Trang  14 

Ví dụ  2: Trong bài (( Truyền tải điện năng đi xa –  Vật lí 9)) . Tơi dã 
chọn chủ đề khai thác: ((Việc truyền tải điện năng đi xa bằng hệ thống các  
đường dây cao áp là một giải pháp tối ưu để giảm hao phí điện năng và đáp 
ứng u cầu truyền đi một lượng điện năng lớn. Ngồi ưu điểm trên, việc  
có q nhiều các đường dây cao áp cũng làm phá vỡ cảnh quan mơi trường, 
cản trở giao thơng và gây nguy hiểm cho người khi chạm phải đường dây 
điện))
Biện pháp khắc phục:  ((Đưa các đường dây cao áp xuống lịng đất 
hoặc đáy biển để giảm thiểu tác hại của chúng))
    

Giáo dục tư tưởng học sinh: Đường dây cao áp có điện áp rất lớn nên 

rát nguy hiểm vì vậy các em khơng được chơi ở gần các đường dây cao áp  
như thả diều, trèo lên cột điện …



Lựa chọn thời điểm thích hợp trong tiến trình giảng dạy để  tích 
hợp
Việc lựa chọn thời điểm và nội dung để tích hợp hết sức quan trọng. 

Một mặt nó làm cho bài dạy trở nên sinh động và có ý nghĩa, mặt khác nếu 
lựa chọn khơng phù hợp sẽ  làm cho bài dạy bị  đứt qng và xa rời trọng 

tâm kiến thức. Ý thức được điều này giáo viên cần phải nghiên cứu kĩ 
lưỡng các phương án tích hợp để vừa đảm bảo dạy đúng, dạy đủ  vừa đạt 
được mục tiêu giáo dục bảo vệ mơi trường. 
Ví dụ 3: Khi dạy bài 28. Động cơ điện một chiều – Vật lí 9.
Vị  trí tích hợp: Sau khi học sinh nắm được ngun tắc cấu tạo và 
hoạt động của động cơ điện một chiều.
=====================================================================
=
Đề tài: Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học bộ mơn vật lí – Gv:


Trang  15 

Khi động cơ điện một chiều hoạt động, tại các cổ góp (chỗ đưa điện 
vào roto của động cơ) xuất hiện các tia lửa điện kèm theo khơng khí có mùi  
khét. Các tia lửa điện này là tác nhân sinh ra khí NO, NO2, có mùi hắc. Sự 
hoạt động của động cơ  điện một chiều cũng  ảnh hưởng đến hoạt động  
của các thiết bị điện khác (nếu cùng mắc vào mạng điện) và gây nhiễu các  
thiết bị vơ tuyến truyền hình gần đó.
Biện pháp bảo vệ mơi trường: Thay thế các động cơ điện một chiều 
bằng động cơ  điện xoay chiều. Tránh mắc chung động cơ  điện một chiều 
với các thiết bị thu phát sóng điện từ.
Ví dụ 4: Khi dạy bài 40: Hiện tượng khúc xạ ánh sáng – Vật lí 9.
Vị  trí tích hợp:  Sau khi học sinh nắm  được hiện tượng tia sáng 
truyền từ mơi trường trong suốt này sang mơi trường trong suốt khác bị gãy 
khúc tại mặt phân cách giữa hai mơi trường được gọi là hiện tượng khúc 
xạ ánh sáng.
Các khí NO, NO2, CO, CO2 ... khi được tạo ra sẽ  bao bọc Trái Đất. 
Các khí này ngăn cản sự khúc xạ của ánh sáng và phản xạ phần lớn các tia  
nhiệt trở  lại mặt đất. Do vậy chúng là những tác nhân làm cho Trái Đất 

nóng lên.
Tại các đơ thị lớn việc sử dụng kính xây dựng đã trở thành phổ biến. 
Kính xây dựng ảnh hưởng đối với con người thể hiện qua: 
+ Bức xạ  Mặt Trời qua kính (Bên cạnh hiệu  ứng nhà kính, bức xạ  Mặt  
Trời cịn nung nóng các bề  mặt các thiết bị  nội thất, trong khi đó các bề 
mặt nội thất ln trao đổi nhiệt bằng bức xạ với con người). 
+ Ánh sáng qua kính: Kính có  ưu điểm hơn hẳn các loại vật liệu khác là 
lấy được trực tiếp các ánh sáng tự nhiên, đây là nguồn sáng phù hợp với thị 

=====================================================================
=
Đề tài: Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học bộ mơn vật lí – Gv:


Trang  16 

giác con người. Chất lượng ánh sáng trong nhà được đánh giá qua độ  rọi 
trên mặt phẳng làm việc, để  có thể  nhìn rõ chi tiết vật làm việc. Độ  rọi  
khơng phải là càng nhiều càng tốt. Ánh sáng dư  thừa sẽ  gây ra chói dẫn 
đến sự  căng thẳng, mệt mỏi cho con người khi làm việc, đây là ơ nhiễm 
ánh sáng.
Biện pháp khắc phục là giảm thiểu  ảnh hưởng của kính xây dựng: 
mở  cửa thơng thống để  có gió thổi trên mặt kết cấu do đó nhiệt độ  bề 
mặt sẽ  giảm, dẫn đến nhiệt độ  khơng khí giảm. Có biện pháp che chắn  
nắng hiệu quả khi trời nắng gắt.
Giáo dục tư tưởng học sinh: Các phịng học ở trường ta có cửa kính 
làm cho chúng ta  ấm áp về mùa lạnh nên các em phải  bảo vệ tài sản nhà  
trường khơng ném các vật rắn vào kính làm vỡ  kính. Khi có gió mạnh các 
em phải cố  định cửa khơng làm gió đẩy cánh cửa làm cửa đập vào tường 
gây vỡ kính. Để hạn chế ánh nắng q gắt vào phịng học trường ta đã sử 

dụng các rèm che cửa, các em khơng được níu kéo và đu rèm gây đứt khuy 
và rách vải... 
Đặc biệt nếu ai khơng biết hiện tượng khúc xạ  ánh sáng họ  thường 
ước lượng độ sâu của nước. Các em cần lưu ý khi tập bơi, vì qua con mắt 
của chúng ta đáy hồ  ao, sơng ngịi, suối, bể  chứa nước ... hình như  nơng  
hơn gần 1/3 độ sâu thực của nó. Nếu tin vào độ sâu nhìn thấy đó các em có  
thể sẽ gặp nguy hiểm.
4. Kết quả  thu được qua khảo nghiệm, giá trị  khoa học của vấn đề 
nghiên cứu
Qua q trình tổ  chức triển khai thực hiện chun đề  trên tơi nhận 
thấy rằng học sinh u thích mơn học hơn, chất lượng bộ mơn tăng lên rõ 

=====================================================================
=
Đề tài: Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học bộ mơn vật lí – Gv:


Trang  17 

rệt, số  học sinh khá giỏi tăng. Cụ  thể  học kì I năm học 2011 – 2012 chất  
lượng bộ mơn Vật lí tăng hơn so với cùng kì năm trước là 10,6%, học sinh  
yếu kém giảm. 
Tuy nhiên việc quan trọng nhất là hầu hết tất cả các học sinh đều có 
ý thức tự  giác bảo vệ  mơi trường xung quanh, làm cho khn viên trường  
THCS trở nên xanh, sạch, đẹp hơn.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
 1. Kết luận:
Giáo dục mơi trường trong các trường học cần phát triển hơn nữa 
xứng đáng với tầm cao chiến lược của đất nước ta là đào tạo con người 
phát triển tồn diện, vì học sinh các trường THCS là những học sinh cịn 

nhỏ  ý thức tự  giác của các em chưa cao, nhận thức cịn hạn chế, nên để 
nâng dần nhận thức và giáo dục các em ý thức bảo vệ mơi trường phải đi  
từ  những việc làm rất nhỏ, rất cụ  thể từ  biết giữ  gìn vệ  sinh chung, biết  
thu gom rác bỏ  vào nơi quy định, biết chăm sóc bảo vệ  cây xanh… chắc  
chắn cùng với sự  lớn dần của các em, các em sẽ  ý thức ngày càng rõ về 
mơi trường và biết tham gia bảo vệ mơi trường.
Trong q trình dạy học, tơi rất chú trọng tới việc giáo dục cho học 
sinh các biện pháp bảo vệ mơi trường. Tơi nhận thấy, việc học sinh được 
tiếp cận với những vấn đề hết sức gần gũi trong cuộc sống đã làm cho các  
em học tập sơi nổi, chủ  động và tích cực hơn. Các em rất hứng thú trong  
việc tìm hiểu, đưa ra ngun nhân gây ơ nhiễm mơi trường, đồng thời đưa  
ra các biện pháp giáo dục bảo vệ mơi trường và một điều quan trọng mà tơi  
nhận thấy là các em đã biết quan tâm đến mơi trường nhiều hơn, có ý thức 

=====================================================================
=
Đề tài: Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học bộ mơn vật lí – Gv:


Trang  18 

tham gia bảo vệ mơi trường tốt hơn các em đã tạo cho mơi trường của nhà 
trường ngày càng trở nên xanh, sạch, đẹp hơn.

2. Kiến nghị:
    a. Kiến nghị với nhà trường
Mua thêm nhiều tài liệu về giáo dục và bảo vệ mơi trường để 
giáo viên có thêm nhiều tư liệu để  tích hợp vào q trình giảng dạy. Chọn  
giáo viên dạy mẫu về chủ đề này.
    b. Kiến nghị với địa phương

Địa phương cần có kế  hoạch bố  trí các bảo vệ  cho các nhà trường 
để học sinh khi trồng cây các em có ý thức bảo vệ khơng phá cây đã trồng.
Vận động, tun truyền các ban, nghành, đồn thể  và nhân dân có ý 
thức và bảo vệ  mơi trường. Khơng chặt phá rừng bừa bãi và có kế  hoạch  
xây dựng nơi đổ  rác thải, nước thải cho đảm bảo cơng tác vệ  sinh mơi 
trường cho nhân dân nhất là các chất thải vơ cơ khó tiêu.
Giải phóng các hộ  dân cư  trước mặt tiền của nhà trường, làm việc  
với các hộ  kinh doanh trước khu vực nhà trường về  việc cam kết giữ  gìn 
vệ sinh. 
c. Ngành giáo dục
Cần tăng cường kiểm tra đánh giá các trường thường xun về  cơng 
tác bảo vệ mơi trường các trường học. Coi cơng tác vệ sinh mơi trường là 
một trong các điều kiện để đánh giá xếp loại thi đua của các nhà trường.
Các cấp lãnh đạo có kế hoạch cấp thêm cho trường đầu chiếu để tạo  
điều kiện thuận lợi cho giáo viên giảng dạy bằng giáo án điện tử.

=====================================================================
=
Đề tài: Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học bộ mơn vật lí – Gv:


Trang  19 

Sở Giáo dục và Đào tạo cần tổ chức học tập chun đề “Phương pháp 
tích hợp giáo dục bảo vệ  mơi trường” và chun đề  “Sử  dụng tiết kiệm 
năng lượng có hiệu quả” đối với bộ mơn Vật lí.
Cưmgar, ngày 02 tháng 4 năm 2012
Người viết

                        

PHẦN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP
1. Đánh giá của Hội đồng khoa học nhà trường
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Chủ   tịch   Hội   đồng   khoa   học 
trường
Hiệu trưởng 

2. Đánh giá của Hội đồng khoa học ngành
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
=====================================================================
=
Đề tài: Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học bộ mơn vật lí – Gv:


Trang  20 

……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
    Chủ tịch Hội đồng khoa học 


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giao duc bao 
́ ̣
̉ vệ mơi trường trong mơn Vật li THCS
́
 
( Nhà xuất bản giáo dục) 
2. Phương pháp dạy học vật lí 

( Nhà xuất bản giáo 

dục ) 
3. Sách giáo khoa, sách giáo viên vật lí 9

( Nhà xuất bản giáo dục ) 

4. Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục   (Nhà xuất bản giáo dục) 
5. Những vấn đề chung về đổi mới giáo dụcTHCS mơn vật lí 
(Nhà xuất bản giáo dục ) 
6. Phát huy tính tích cực hoạt động của học sinh  (Nhà xuất bản giáo dục) 
7. Kế hoạch nhiệm vụ năm học 2011­2012 của PGD huyện 

=====================================================================
=
Đề tài: Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học bộ mơn vật lí – Gv:


Trang  21 

MUC LUC

̣
̣
NỘI DUNG

Trang

I. PHÂN M
̀
Ở ĐÂU
̀

1

1. Ly do chon đê tai
́
̣
̀ ̀

1

2. Muc tiêu và nhi
̣
ệm vụ nghiên cưú

2

3. Đơi t
́ ượng nghiên cứu

3


4. Giới hạn và phạm vi nghiên cưú

3

5. Phương phap nghiên c
́
ứu

4

II. PHẦN NƠI DUNG 
̣

5

1. Cơ sở ly ln c
́ ̣ ủa đê tai nghiên c
̀ ̀
ứu

5

=====================================================================
=
Đề tài: Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học bộ mơn vật lí – Gv:


Trang  22 


2. Thực trang
̣

6

3. Giai phap, bi
̉
́ ện pháp

9

4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề 
nghiên cứu.

14

III. KÊT LN VA KIÊN NGHI
́
̣
̀
́
̣

15

1. Kêt ln
́ ̣

15


2. Kiên nghi
́
̣

16

ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CÁC CẤP

17

TAI LIÊU THAM KHAO
̀
̣
̉

18

  

=====================================================================
=
Đề tài: Tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong dạy học bộ mơn vật lí – Gv:



×