Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Tài liệu THIẾT KẾ BÀI GIẢNG docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.68 KB, 7 trang )

Trường THPT Phan Đình Phùng
Tổ: Ngữ Văn
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG
Đọc văn: AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG (2 tiết)
(Trích)
- Hoàng Phủ Ngọc Tường -
(Sách Ngữ văn nâng cao lớp 12)
A. Mục tiêucần đạt.
Giúp học sinh: - Cảm nhận được vẻ đẹp, chất thơ của cảnh sắc thiên nhiên xứ Huế
đặc biệt là của dòng sông Hương, thấy được vẻ đẹp văn hoá, lịch sử
của dòng sông này.
- Hiểu được những cảm nhận tinh tế, sâu sắc tình yêu, niềm tự hào
tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho sông Hương, cho xứ Huế
thân yêu được thể hiện qua 1 áng văn đẹp đẽ, tài hoa. Từ đó bồi
dưỡng thêm cho mình tình yêu đối với quê hương, tổ quốc.
- Hiểu được những đặc sắc nghệ thuật của bài kí và phong cách
nghệ thuật kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
B. Chuẩn bị cho giờ
học.
- SGK + SGV
- Tranh ảnh về SH…
- Nhã nhạc và hò Huế
C. Tiến tình lên lớp
1- Ổn định tổ chức lớp.
2- Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài “Người lái đò Sông Đà (Nguyễn Tuân).
3- Bài mới.
Lời dẫn: Chúng ta đã từng biết đến vẻ đẹp của Sông Đà: vừa hùng vĩ dữ dội, vừa thơ mộng
trữ tình qua ngòi bút tài hoa của Nguyễn Tuân. Bài học hôm nay chúng ta sẽ được thưởng
thức vẻ đẹp của một dòng sông đã đi vào thi ca- Sông Hương qua bút kì của Hoàng Phủ Ngọc
Tường: “Ai đã đặt tên cho dòng sông”.
Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt


HĐ1: Tìm hiểu phần tiểu dẫn
- Trình bày những nét chính về
cuộc đời và sự nghiệp thơ văn của
HPNT
I. TIỂU DẪN
1. Tác giả:
- Tiểu sử: + Sinh 1937 tại TP. Huế
+ Quê gốc ở Quảng trị, sống, học tập và hoạt
động cách mạng ở Huế -> cuộc đời tác giả gắn liền với
Huế nên tình cảm, tâm hồn thấm đẫm nền văn hoá của
mảnh đất này.
- Sự nghiệp văn học:
+ Phong cách nghệ thuật:
* Là cây bút uyên bác, giàu chất trí tuệ.
* Tài hoa, trí tưởng tượng phong phú lãng mạn
đậm chất thơ.
* Lối viết hướng nội, xúc tích, có chiều sâu văn
hoá, cảm hứng nhân văn.
+ Tác phẩm chính: (SGK)
1
- Trình bày những hiểu biết về bài
bút kí “Ai đã đặt tên cho dòng
sông”.
2. Tác phẩm – Thể loại.
- Xuất xứ:
- Hoàn cảnh ra đời.
- Cảm hứng sáng tác:
- Vị trí đoạn trích: bài kí gồm 3 phần, đoạn trích nằm ở
đoạn đầu và đoạn kết của bài kí.
-> Là tác phẩm tiêu biểu cho đặc trưng thể loại và văn

phong của HPNT.
HĐ2: Đọc và tìn hiểu văn bản.
GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm
văn bản theo từng đoạn nhỏ.
II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN.
1. Đọc – Tìm hiểu bố cục.
- Đoạn 1: Từ đầu đến “…Chân núi Kim Phụng”
(Sông Hương ở thượng nguồn).
- Đoạn 2: Từ “Phải trải qua nhiều thế kỉ…” đến “…
bát ngát tiếng gà”.
(Sông Hương chảy về đồng bằng, đến ngoại vi thành
phố Huế).
- Đoạn 3: “Từ đấy, như đã tìn đúng đường về đến “…
quê hương xứ sở” (Sông Hương chảy vào thành phố
Huế).
- Đoạn 4: Còn lại (vẻ đẹp văn hoá và lịch sử của dòng
sông – những nguồn thi cảm dạt dào của tác giả được
gợi lên từ Sông Hương)
HS nhận xét chung về bố cục của
đoạn trích.
-> Cảm nhận Sông Hương theo chiều dài địa lí, cách kết
cấu tương ứng với từng khúc sông trong hành trình từ
thượng nguồn đi tìm thành phố tình yêu.
2- Tìm hiểu văn bản
CH. Qua phần soạn bài ở nhà em
hãy cho biết đoạn trích đã khắc hoạ
những hình tượng nào? Sông
Hương được khám phá, miêu tả từ
những góc độ nào?
Nội dung đoạn trích



CH: Khi qua dãy TS hùng vĩ và khi
ra khỏi rừng già, Sông Hương được
miêu tả như thế nào?
Tác giả đã sử dụng thủ pháp nghệ
thuật gì để khắc hoạ vẻ đẹp của
2.1. Vẻ đẹp của dòng Sông Hương
a. Vẻ đẹp được phát hiện từ cảnh sắc TN.
* Từ Thượng nguồn
- Khi qua dãy Trường Sơn hùng vĩ.
+ Sông Hương là bản tình ca của rừng già.
/ Rầm rộ và mãnh liệt…
/ Dịu dàng và say đắm….
2
Hình tượng Sông
Hương
Hình tượng Tác
giả
CS thiên nhiên
CS Lịch sử
Con sông văn hoá
dòng sông? -> Sự hợp âm của những nốt bổng, nốt trầm để mãi
ngân nga vang vọng giữa đại ngàn của Trường Sơn.
+ Sông Hương như 1 cô gái Di gan phóng khoáng man
dại.
/ Rừng già đã hun đúc cho nó 1 bản tính gan dạ, 1 tâm
hồn tự do, phóng khoáng.
/ Cũng chính rừng già nơi đây đã chế ngự sức mạnh bản
năng của người con gái Sông Hương.

-> Vẻ đẹp của một sức sống trẻ trung, mãnh liệt và
hoang dại.
- Khi ra khỏi rừng già.
+ Đóng kín phần tâm hồn sâu thẳm của mình ở cửa
rừng…
+ Mang 1 sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người
mẹ phù sa của 1 vùng văn hoá xứ sở.
-> Vẻ đẹp đầy bí ẩn, sâu thẳm của dòng sông.
Nhận xét: Bằng óc quan sát tinh tế và trí tưởng tượng
phong phú, bằng việc sử dụng nghệ thuật so sánh, nhân
hoá tài hoa, táo bạo, HPNT đã phát hiện và khắc hoạ vẻ
đẹp mạnh mẽ, trẻ trung đầy cá tính của dòng sông, gợi
lên ở người đọc những liên tưởng kì thú gợi cảm xác
đáng đầy sức hấp dẫn.
Theo em, vẻ đẹp nổi bật nhất của
Sông Hương ở thượng nguồn là gì?
Cảm nhận của em về vẻ đẹp ấy?
HPNT có đem đến cho em cảm xúc
mới mẻ thú vị về dòng sông
Hương?
GV bình một số chi tiết đặc sắc.
(+ Bản tình ca của rừng già.
+ Cô gái di gan phóng khoáng man dại…)
GV cho HS xem sơ đồ Sông
Hương.
CH: Khi xuôi về châu thổ, hành
trình của Sông Hương tiếp tục
được khắc hoạ ra sao? Qua những
khung cảnh mà nó đu qua, vẻ đẹp
của dòng sông hiện ra như thế nào?

Hiệu quả thẩm mĩ của những biện
pháp nghệ thuật mà tác giả đã sử
dụng?
* Về Châu thổ
- Sông Hương tìm đến Huế.
+ Chuyển dòng một cách liên tục, uốn mình theo những
đường cong thật mềm.
/ Từ ngã ba Tuần -> chảy theo hướng Nam -Bắc qua
Hòn Chén.
/ Chuyển hướng sang Tây- Bắc vòng qua Nguyệt Biển,
Lương Quán.
/ Đột ngột rẽ 1 hình cung thật tròn về phía ĐBôm lấy
chân đồi Thiên Mục, xuôi dần về Huế.
-> Như 1 cuộc tìn kiếm có ý thức để đi gặp thành phố
tương lai của nó.
+ Vẻ đẹp của dòng sông trở nên biến ảo vô cùng.
/ Qua Tam Thai, vọng cảnh DS mềm như tấm lụa…
DS như 1 tấm gương
phản
3
- Có thể sưu tầm một số tranh ảnh
về Sông hương cho HS xem trong
khi GV nói lời bình.
chiếu màu sắc…
/ Đến vùng rừng thông u tịch, lăng tẩm của vua chúa
triều Nguyễn: DS mang vẻ đẹp cổ kính, trầm mặc như
triết lí, như cổ thi.
/ Tới ngoại ô Kim Long: vẻ đẹp tươi vui….
Nhận xét: -> Sông Hương qua cái nhìn đầy lãng mạn
của HPNT như 1 cô gái dịu dàng mơ mộng đang khao

khát đi tìm thành phố tình yêu theo tiếng gọi vang vọng
từ trái tim. Với NT so sánh cân đối, hài hoà đậm chất
thơ, với sự phong phú về ngôn ngữ hình tượng, nhà văn
đã khắc hoạ được vẻ đẹp dòng sông huyền ảo, lung linh
sắc màu, người đọc đặc biệt ấn tượng về vẻ đẹp trầm
mặc, cổ kính của Sông Hương gắn với thành quán lăng
tẩm của vua chúa thủa trước.
Câu hỏi thảo luận: Ấn tượng của
em về một vẻ đẹp của dòng sông
trong khung cảnh mà nó đi qua.
CH: TP. Huế hiện lên qua hình ảnh
nào? Vẻ đẹp của Sông Hương khi
gặp Huế được miêu tả bằng nghệ
thuật nào? Cuộc gặp gỡ ấy gợi cho
em cảm nhận gì?
GV bình: Chọn những hình ảnh so sánh, những câu văn
giàu màu sắc, tạo hình và ấn tượng
- Cuộc gặp gỡ giữa Sông Hương – Huế
Huế Sông Hương
+ Cầu Tràng Tiền = vành
trăng non in gần trên nền
trời.
-> một trong những biểu
tượng của Huế như mơ
màng chờ đợi, như vẫy
gọi dòng sông.
+ Những lâu đài của đất
cố đô soi bóng xuống
dòng sông xanh biếc.
+ Uốn 1 cánh cung rất

nhẹ = 1 tiếng vang vọng
nói ra của tgiả.
-> Vẻ e thẹn, ngượng
ngùng khi gặp người trong
mong đợi, sự thuận tình mà
không nói ra.
+ Các nhánh sông toả đi
khắp thành phố như muốn
ôm trọn Huế vào lòng.
+ Sông Hương và Huế hoà vào làm 1, HS làm nên vẻ
mộng mơ của Huế, Huế làm nên vẻ đẹp trầm tư sâu lắng
của Sông Hương.
+ Sông Hương giảm hắn lưu tốc, suôi đi thực chậm…
yên tĩnh, khát vọng được gắn bó, lưu lại mãi với mảnh
đất nơi đây.
Nhận xét: Cuộc gặp gỡ của Huế và Sông Hương được
tác giả cảm nhận như cuộc hội ngộ của tình yêu. Sông
Hương được HPNT khám phá, phát hiện từ góc độ tâm
trạng: Sông Hương gặp thành phố như đến với điểm hẹn
của tình yêu sau 1 hành trình dài trở nên vui tươi và
mềm mại. Sông Hương qua NT so sánh đầy mới lạ, bất
ngờ trở nên có linh hồn, sự sống như 1 cô gái si tình
đang say đắm trong tình yêu.
Câu hỏi thảo luận: Những so sánh
của HPNT đã đem đến cho em
những cảm xúc gì?
GV chọn những hình ảnh, chi tiết đặc sắc để bình.
(Cầu Tràng Tiền = Vành trăng non
S.Hương uốn cong = tiếng vang không nói ra…
Lưu tốc S.Hương = Slow tình cảm dành cho Huế).

4
- Tạm biệt Huế để ra đi
CH: Khi tạm biệt Huế, Sông
Hương ra đi trong tâm trạng như
thế nào?
Sự liên tưởng cảu HPNT ở đây có
gì thú vị?
Sông Hương Huế
+ Rời khỏi kinh thành,
Sông Hương ôm lấy đảo
Cồn Huế, lưu luyến ra
đi…
+ Đột ngột rẽ ngoặt lại để
gặp thành phố yêu dấu 1
lần cuối.
+ Quanh năm mơ màng
trong sương khói và biêng
biếc màu xanh của tre trúc,
vườn cau.
+ Thị trấn bao quanh là nơi
Huế dõi theo 10 dặm
trường đình.
Nhận xét: Sự lưu luyến, bịn rịn của đôi tình nhân
trong chia biệt. Gợi liên tưởng đến mối tình Kim
Trọng- Thuý Kiều. Sông Hương giống như nàng Kiều
trong đêm tình tự với chàng Kim với nỗi vấn vương,
lẳng lơ, kín đáo của tình yêu, như tấm lòng chung tình
của người dân nơi Châu Hoá với quê hương xứ sở.
b. Vẻ đẹp văn hoá của dòng sông
CH: Dòng sông Hương đã làm nên

nét văn hoá độc đáo của xứ Huế
như thế nào?
GV dẫn thêm 1 số câu thơ bài thơ
viết về Sông Hương. Hàn Mặc Tử,
Thu Bồn….
- Dòng sông âm nhạc + là người tài nữ đánh đàn lúc
đêm khuya.
+ Là nơi sinh thành ra toàn bộ nền âm nhạc có điểm của
Huế.
+ Là cảm hứng để Nguyễn Du viết lên khúc đàn của
nàng Kiều.
- Dòng sông thi ca-> 1 dòng sông thơ ca lặp lại mình
+ Là vẻ đẹp mơ màng “Dòng sông trắng lá cây xanh”
trong thơ Tản Đà.
+ Vẻ đẹp hùng tráng “như kiếm dựng trời xanh” của
Cao Bá Quát.
+ Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ bà Huyện Thanh
Quan.
+ Là sức mạnh phục sinh tâm hồn trong thơ Tố Hữu
-> Sông Hương luôn đem đến nguồn cảm hứng mới mẻ,
bất tận cho các thi nhân.
- Dòng sông gắn với những phong tục, với vẻ đẹp tâm
hồn của người dân xứ Huế.
+ Màn sương khói trên Sông Hương = màu áo điền lục,
1 sắc áo cưới của các cô dâu trẻ trong tiết sương giáng.
+ Vẻ trầm mặc sâu lắng của sông Hương cũng như 1 nét
riêng trong vẻ đẹp tâm hồn của người xứ Huế: “rất dịu
dàng và rất trầm tư…”
Em nhận thức được gì về lịch sử
của dòng sông Hương, của Huế qua

bút kí của HPNT?
c. Dòng S.Hương với lịch sử hào hùng của mảnh đất cố
đô.
* Là 1 dòng sông anh hùng.
- Từ xa xưa: là 1 DS biên thuỳ xa xôi của đất nước của
các vua Hùng.
- Thời trung đại: + Dòng Linh Giang đã chiến đấu oanh
liệt để bảo vệ biên giới phía nam tổ quốc Đại Việt.
5
+ Vẻ vang soi bóng kinh thành Phú
Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ.
- Thời chống Pháp: + Sống hết lịch sử bi tráng với máu
của các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương.
+ Đi vào thời đại CMT8 với những chiến
công rung chuyển.
- Thời chống Mĩ: + Góp mình vào chiến dịch Mùa xuân
1968 Mậu Thân.
* SH cùng với thành phố Huế cũng chịu nhiều đau
thương mất mát.
-> Sông Hương là dòng sông có bề dày lịch sử như 1
người con gái anh hùng, khi tổ quốc gọi nó tự biết hiến
đời mình làm 1 chiến công. Sông Hương là dòng sông
của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc.
-> Sử thi mà trữ tình, bản hùng ca mà cũng là bản tình
ca dịu dàng tươi mát. Đó là nét độc đáo của xứ Huế, của
Sông Hương được tác giả khám phá và khắc hoạ từ góc
độ lịch sử.
Em có nhận xét gì về nhan đề và
câu kết thúc bài kí?
d. Ai đã đặt tên cho dòng sông.

Bài kí mở đầu và kết luận bằng 1 câu hỏi “Ai đã đặt tên
cho dòng sông?”
- Mang nghĩa hỏi: Chính nội dung bài kí là câu trả lời, 1 câu
trả lời dài như 1 bài kí ca ngợi vẻ đẹp, chất thơ của dòng
sông có cái tên cũng rất đẹp và phù hợp với nó: Sông
Hương.
Theo em, câu hỏi “Ai đã đặt tên
cho dòng sông?” có đơn thuần là để
hỏi hay không?
- Mang tính chất biểu cảm.
+ Là cái cớ để nhà văn đi vào miêu tả, ca ngợi vẻ đẹp
của dòng sông Hương gắn với mảnh đất cố đô cổ kính
tươi đẹp.
+ Thể hiện tình cảm ngỡ ngàng ngưỡng mộ thái độ trân
trọng ngợi ca của tác giả với dòng sông Hương, thành
phố Huế thân yêu. Vì quá yêu mà bật thành câu hỏi “Ai
đã đặt tên cho dòng sông!”
CH: Sức hấp dẫn của tuỳ bút, xét
đến cùng là sự hấp dẫn của cái tôi
tác giả. Hình tượng cái tôi của
HPNT hấp dẫn em ở điều gì?
2.2. Hình tượng cái tôi của tác giả.
- Tình yêu thiết tha đến say đắm của tác giả đối với
cảnh và người nơi xứ Huế.
- Phong cách viết kí của HPNT: Phóng túng, tài hoa, giàu
thông tin văn hoá, địa lí, lịch sử và giàu chất trữ tình lãng
mạn.
HĐ3: Củng cố bài học H/S nêu
cảm nhận sâu sắc của mình sau khi
học xong bài kí.

III- TỔNG KẾT.
- Ghi nhớ (SGK).
- Cảm nhận và hiểu được vẻ đẹp của Huế, của tâm hốn
người Huế qua sự quan sát sắc sảo của HPNT về dòng
sông Hương-> HPNT xứng đáng là một thi sĩ của thiên
nhiên, một cuốn từ điểm sống về Huế, một cây bút giàu
lòng yêu nước và tinh thần dân tộc.
6
- Bài kí góp phần bồi dưỡng tình yêu, niềm tự hào đối với
dòng sông và cũng là với quê hương đất nước.
HĐ4: Luyện tập IV- LUYỆN TẬP
1- Hãy chỉ ra sự thống nhất trong các khám phá và thể
hiện vẻ đẹp Sông Hương của tác giả.
2- So sánh vẻ đẹp của Sông Hương với Sông Đà -> Chỉ ra
nét riêng trong văn phong của 2 tác giả: HPNT và Nguyễn
Tuân.
7

×