Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở người lớn bằng phương pháp phẫu thuật nội soi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (901.49 KB, 48 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Viêm phúc mạc ruột thừa (VPMRT) là một biến chứng nặng của viêm
ruột thừa cấp do viêm ruột thừa cấp vỡ mủ gây ra và đây là biến chứng hay
gặp của viêm ruột thừa cấp. Nguyên nhân do viêm ruột thừa muộn vỡ mủ vào
ổ bụng gây một bệnh cảnh nhiễm trùng, nhiễm độc tồn thân nặng. Nếu
khơng được cấp cứu kịp thời có thể dẫn đến tử vong.
Điều trị VPMRT, phẫu thuật là chỉ định tuyệt đối. Mục đích phẫu thuật
là giải quyết nguyên nhân (cắt ruột thừa) lau rửa và dẫn lưu ổ bụng. Theo kinh
điển mổ mở với đường mổ rộng giúp kiểm soát tổn thương và lau rửa ổ bụng.
Tuy nhiên tỷ lệ biến chứng sau mổ mở viêm phúc mạc ruột thừa còn rất
cao, các biến chứng hay gặp là nhiễm trùng vết mổ, áp xe tồn dư sau mổ,
viêm phúc mạc, rò manh tràng, tắc ruột sau mổ. VPMRT ngày nay vẫn cịn
cao theo các báo cáo trong và ngồi nước.
Ở Việt Nam, tỷ lệ VPMRT vẫn cịn cao, xong có xu hướng giảm dần
nhờ hệ thống tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cộng đồng rất tốt. Các nguyên
nhân dẫn đến VPMRT thường do các thể VRT khơng điển hình, vị trí ruột
thừa (RT) bất thường, do ý thức người bệnh ở các vùng nông thôn và vùng
sâu, vùng xa chưa tốt. Đau nhiều mới đi khám hoặc do bệnh nhân đến khám ở
các cơ sở y tế, hay bệnh viện tư nhân, lúc đầu triệu chứng chưa rõ đã cho
thuốc giảm đau và kháng sinh nên các triệu chứng giảm đi khi có biến chứng
VPM mới gửi đi tuyến trên phẫu thuật.
Trong hai thập kỷ qua, kể từ tháng 3/1987. Bác sĩ Philippe Mouret
cộng hồ Pháp cơng bố thực hiện thành công ca phẫu thuật nội soi (PTNS) cắt
túi mật (TM) đầu tiên có video hướng dẫn, đến nay PTNS đã phát triển rất
mạnh trên toàn thế giới, trong tất cả các chuyên khoa và được coi là phẫu
thuật của thế kỷ XXI.



2

Về PTNS ổ bụng, với những ưu điểm nổi trội của nó là can thiệp tối
thiểu (trung bình 3 vết rạch nhỏ từ 0,5 - 1,5 cm trên thành bụng để đặt trocart)
nên hạn chế được tối đa các biến chứng nhiễm trùng vết mổ, hạn chế dính
ruột vào vết mổ, thời gian hồi phục nhanh, ít dùng giảm đau và kháng sinh.
Với những ưu điểm vượt trội của PTNS ổ bụng, tại bệnh viện đa khoa
Mai Sơn đã triển khai phẫu thuật nội soi viêm ruột thừa từ năm 2015 và đem
lại kết quả tốt, đã có nghiên cứu phẫu thuật nội soi viêm ruột thừa, nhưng
chưa có báo cáo nào mang tính hệ thống về ứng dụng phẫu thuật nội soi điều
trị VPMRT ở người lớn.
Để góp phần có được một kết luận khoa học, khẳng định tính an toàn
và hiệu quả của phậu thuật nội soi VPMRT, chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài “ Đánh giá kết quả điều trị viêm phúc mạc ruột thừa ở người lớn
bằng phương pháp phẫu thuật nội soi ’’ tại bệnh viện đa khoa Mai Sơn với
2 mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm phúc
mạc ruột thừa.
2. Đánh giá kết quả sớm trong điều trị trong điều trị viêm phúc mạc
ruột thừa bằng phương pháp phẫu thuật nội soi ổ bụng


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1 Giải phẫu, sinh lý ruột thừa
1.1.1 Giải phẫu ruột thừa
1.1.1.1 Vị trí ruột thừa

Ruột thừa (RT) là đoạn cuối của manh tràng, trong quá trình tiến hố
đến người nó teo nhỏ lại và gốc nằm ở nơi giao nhau của ba giải cơ học ở đáy
manh tràng, cách góc hồi manh tràng khoảng 2 - 2,5cm. Ở người Việt Nam,
ruột thừa dài từ 5-20 cm, đường kính là 0,5-0,7cm. Theo Đỗ Xuân Hợp gốc
RT là cố định, nhưng đầu RT lại có nhiều vị trí khác nhau trong ổ bụng so với
manh tràng [5]. Theo Nguyễn Quang Quyền (1993) RT ở HCP tỉ lệ 53,3%.
RT sau manh tràng tỷ lệ là 30% [13], còn lại RT ở tiểu khung, sau hồi tràng
và vào trong ổ bụng giữa các quai ruột.

Hình 1: Vị trí bình thường của ruột thừa
Ngoài ra trong y văn, một số vị trí đặc biệt của RT cũng được nêu và cũng

gặp trong thực tế lâm sàng như:
- RT ở sau phúc mạc.
- RT ở trong thanh mạc manh đại tràng.
- RT quá dài, đầu RT chạy sang HCT, khi viêm gây đau HCT.


4

- RT có thể ở thượng vị, cạnh dạ dày hay dưới gan phải trong trường hợp ruột
xoay khơng hồn tồn.
1.1.1.2 Cấu tạo ruột thừa
- Ruột thừa có thành dày, lịng RT nhỏ khơng đều có dung tích 0,1-0,6
mm, thơng với manh tràng qua van hình bán nguyệt gọi là van Gerlach. Ruột
thừa gồm 4 lớp từ ngoài vào trong là thành mạc, cơ dưới niêm mạc và niêm
mạc
+ Lớp cơ: là loại cơ trơn, trong là lớp cơ vòng, ngồi là lớp cơ dọc, vì là
đoạn cuối của manh tràng nên có hệ thần kinh tự động giống như ở đại tràng,
ở đầu RT lớp cơ mỏng hay không có, nên khi bị viêm hay vỡ thủng ở đầu.

+ Lớp dưới niêm mạc: được tạo bởi mô liên kết tương đối dày, có nhiều
mạch máu, đơi khi có nhiều tổ chức mỡ.

Hình 2: Cấu tạo mặt cắt ngang của ruột thừa

+ Lớp niêm mạc: gồm 3 phần là: lớp biểu mô, lớp đệm và cơ niêm.
- Biểu mô: giống biểu mơ đại tràng có 3 loại tế bào là tế bào hấp thu, tế
bào hình đài tiết nhầy và tế bào ưa bạc.
- Lớp đệm: là lớp mô liên kết có nhiều tuyến Lieberkuhn, nhiều nang
bạch huyết nhỏ và lớn phát triển xuống cả lớp dưới niêmmạc.
- Lớp cơ niêm: là dải cơ trơn không liên tục mỏng và bị ngắt quãng bởi
các nang bạch huyết.


5

1.1.2 Sinh lý ruột thừa
Cho đến nay người ta mới biết vai trò của RT trong việc tạo ra các tế
bào miễn dịch IgG giúp cho ruột chống đỡ với các bệnh nhiễm trùng ở những
người đã cắt RT tỷ lệ bị tiêu chảy cao hơn người bình thường.
1.2 Giải phẫu bệnh lý
1.2.1 Phân loại giải phẫu bệnh
Theo Nguyễn Văn Khoa [8] RT viêm tiến triển qua các giai đoạn và tác
giả chia làm 3 giai đoạn sau:
+VRT xung huyết, viêm tấy
+VRT mủ, viêm hoại tử chưa vỡ
+VRT hoại tử, mủ vỡ
Theo Vương Hùng [8]. chia giai đoạn VRT theo mức độ tiến triển:
+VRT xunghuyết
+VRT mưng mủ

+VRT hoại tử
+VRT thủng, vỡ mủ
+VRT hoại tử: có hiện tượng hoại tử, thủng
1.2.2 Đặc điểm đại thể và vi thể của viêm ruột thừa
* Đại thể:
+ Giai đoạn đầu (viêm RT xuất tiết): Bề ngồi nhận thấy RT xung
huyết to hơn bình thường, đầu tù, có nổi các mạch máu rõ trên lớp thanh mạc,
màu đỏ hay đỏ sẫm.
+ Giai đoạn VRT mủ: Đại thể thấy RT sưng to, thành dầy, có thể to
tồn bộ hay đầu to lên như hình quả chng màu trắng, có giả mạc bao bọc
xung quanh.
+ Giai đoạn VRT hoại tử:VRT hoại tử có hình ảnh như lá úa với nhiều
đám hoại tử đen, RT hoại tử là do tắc mạch tiên phát hay thứ phát sau viêm
mủ ở ruột thừa.


6

+ Giai đoạn VRT thủng:RT bị thủng là do thành RT bị viêm hoại tử dễ
vỡ và do mủ làm lòng ruột thừa căng giãn dần lên. RT hay bị thủng ở đầu và ở
thân, đôi khi gặp cả ở gốc RT.
Nếu RT được MNL và các quai ruột bao bọc lại sẽ tạo nên viêm phúc
mạc khu trú (VPMKT), ổ mủ khu trú với phần còn lại của ổ bụng.
* Vi thể: Thành RT có nhiều ổ mủ, ổ hoại tử và có các ổ vỡ ra ngồi thanh
mạc RT, có các vết loét trên lớp niêm mạc.
1.3 Sinh lý bệnh và vi khuẩn trong ruột thừa viêm
1.3.1 Sinh lý bệnh
- RT thường bị viêm do 2 nguyên nhân chính là lịng ruột thừa bị tắc và
bị nhiễm khuẩn.
- Lịng ruột thừa bị tắc do sự phì đại của các nang lympho ở lớp dưới

niêm mạc (chiếm 60% các trường hợp), do sự ứ trệ của phân, hay sỏi phân
(chiếm 38% các trường hợp), còn lại do ruột co thắt, do u ở manh tràng hay
gốc RT.
Sự phì đại các nang lympho của RT hay gặp ở trẻ con, có liên quan tới
các tình trạng nhiễm khuẩn đường ruột. Sự tắc nghẽn do sỏi phân hay gặp ở
người lớn, sự tạo thành sỏi phân có thể do chế độ ăn ít xơ giàu carbon hydrat
của người dân thành thị.
Diễn biến sau tắc lòng ruột thừa phụ thuộc vào chất gây tắc lòng RT,
mức độ tắc nghẽn, sự tiết dịch của niêm mạc và đặc tính kém đàn hồi của
thanh mạc ruột thừa.
Khi chất nhầy bị tích tụ và áp lực trong lòng RT tăng lên, vi khuẩn phát
triển chuyển chất nhầy thành mủ. Sự tiết dịch liên tục kết hợp với tính tương
đối
Nếu q trình viêm diễn ra từ từ, thì các quai ruột, mạc nối lớn, phúc
mạc thành sau sẽ bị viêm, dính với nhau và bao bọc lấy RT, khi RT bị thủng,
mủ sẽ không lan ra khắp ổ bụng, tạo thành VPM khu trú.


7

1.3.2 Vi khuẩn gặp trong VRT
Trong lòng RT thường đã chứa nhiều vi khuẩn gram (-) ái khí
(Escherichia Ecoli, Klebsiella Entérobacter, Str. Faecalis Proteus Mirabilus,
Proteus Vulgaris…) và vi khuẩn gram (-) yếm khí (Bacteroid Fragilis,
clostridia, Strep tococci… ) [17].
1.4 Giải phẫu và sinh lý của phúc mạc
1.4.1 Phúc mạc
Phúc mạc là một màng thanh mạc mỏng gồm có 2 lá, phúc mạc lá
thành bao bọc mặt trong ổ bụng, và phúc mạc lá tạng bao bọc các tạng trong ổ
bụng.

Giữa 2 lá phúc mạc là một khoang ảo trong trạng thái bình thường.
Diện tích tồn bộ phúc mạc gần bằng diện tích da cơ thể khoảng 1,5 m2. Phúc
mạc là một màng bán thấm hoạt động theo quy luật thẩm thấu.
1.4.2 Thần kinh của phúc mạc
Thần kinh của phúc mạc trải ra không đều, cảm thụ đau rất nhạy và
cũng là nguồn gốc của các phản xạ thần kinh.
Cảm ứng phúc mạc với đau rất rõ, nhất là ở thành bụng, ở vùng cơ
hoành, vùng tuỵ và tá tràng, cùng đồ Douglas.
Phúc mạc cơ hồnh có hai phân bố thần kinh: phần giữa cơ do hai dây
thần kinh hoành chi phối (cổ 3, cổ 4). Phần chu vi do dây thần kinh liên sườn.
1.5 Phân loại viêm phúc mạc
1.5.1 Theo nguyên nhân bệnh sinh
-VPM nguyên phát: vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào ổ phúc mạc theo
đường máu hay đường bạch mạch
-VPM thứ phát:Vi khuẩn vào phúc mạc qua đường tiêu hoá bị thủng.Vi
khuẩn vào phúc mạc từ bệnh lý gan mật như viêm túi mật hoại tử, hoại tử
ống mật chủ, áp xe gan đường mật vỡ.


8

1.5.2 Theo diễn biến
- VPM cấp tính: gặp trong VRT vỡ mủ, thủng ruột…
- VPM mãn tính: gặp trong lao phúc mạc.
1.5.3 Theo mức độ lan tràn tổn thương phúc mạc
- VPM khu trú.
- VPM toàn thể.
1.5.4 Theo giai đoạn bệnh
- VPM do VRT vỡ mủ gây Abces RT, rồi áp xe RT căng to vỡ vào ổ
phúc mạc gây VPM toàn thể.

1.6 Dịch tễ học
VRT và VPMRT hay gặp trong thực tế lâm sàng vào mùa đông xuân ở
nước ta, bệnh cũng hay gặp ở những vùng có nhiều bệnh lý đường ruột như
viêm ruột, rối loạn tiêu hoá.
Tỷ lệ VPM do VRT còn cao trên thế giới và trong nước, nó bị ảnh hưởng
bởi sự kém hiểu biết của người dân về bệnh lý VRT, bởi mạng lưới y tế kém
phát triển, người bệnh ở vùng sâu vùng xa, phương tiện đi lại khó khăn, nên
khi đau bụng nhiều mới đi khám các cơ sở y tế hay bác sĩ tư nhân ban đầu
chưa chẩn đoán được bệnh đã cho thuốc giảm đau.
Bệnh VRT và VPMRT có thể gặp ở mọi lứa tuổi từ trẻ sơ sinh đến người
già. Tuy nhiên, bệnh này rất ít gặp ở trẻ em dưới 3 tuổi và lại càng hiếm hơn ở
trẻ em sơ sinh. Và khi lứa tuổi này bị VRT thì việc chẩn đốn rất khó khăn và
trên 60% khi được chẩn đoán là muộn và đã VPM.
Bệnh VRT và VPMRT hay gặp ở tuổi vị thành niên và người trưởng
thành, khoảng 1/3 VRT ở tuổi 17 đến 28
1.7 Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của VPMRT
1.7.1 Lâm sàng
VPM do VRT có nhiều thể lâm sàng rất đa dạng và phong phú, có
nhiều tác giả mơ tả và xếp loại khác nhau, có thể xếp loại như sau:


9

* VPMRT thể điển hình và thể khơng điển hình:
- VPMRT thể điển hình:
+ Triệu chứng cơ năng: đau bụng, lúc đầu đau thượng vị hay quanh rốn,
sau khu trú xuống HCP, hoặc đau HCP ngay, đau âm ỉ, liên tục, tăng dần và
có khi có một lúc giảm đau, sau đó đau dữ dội lên và đau lan ra khắp bụng.
- Buồn nơn và nơn.
- Bí trung đại tiện, có thể ỉa lỏng hay táo bón

+ Triệu chứng tồn thân: có hội chứng nhiễm trùng: mơi khơ, lưỡi bẩn,
mạch nhanh, vẻ mặt VPM (mặt hõm, quầng, cánh mũi kẹt, phập phồng, vẻ
mặt xám chì). Đến muộn có tình trạng nhiễm trùng, nhiễm độc, vật vã hay li
bì, thiểu niệu hay vơ niệu, nặng thì truỵ tim mạch. Sốt cao 38,50C - 410C.
+ Triệu chứng thực thể:
Lúc đầu bụng chưa có biến đổi, đến muộn bụng sẽ chướng dần lên, ít di
động theo nhịp thở vì đau.
Sờ nắn đau khắp bụng nhất là HCP, đôi khi "co cứng thành bụng", hay
có dấu hiệu "cảm ứng phúc mạc" khắp bụng, có thể có dấu hiệu "tăng cảm
giác da", gõ đục ở 2 hố chậu và vùng hạ vị.
Thăm trực tràng: thấy túi cùng Douglas phồng và cùng đồ phải rất đau.
Chọc dò: ổ bụng thấy mủ trắng đục, mùi thối.
* VPMRT thể khơng điển hình: thường khó để chẩn đốn xác định, đau bụng
ít và khơng rõ ràng, điểm đau khơng ở HCP. Có thể khơng sốt (nhất là ở
người già, người gầy yếu hay đã dùng kháng sinh). Khơng có rối loạn tiêu hoá
* Viêm phúc mạc RT theo diễn biến
- VPM tồn thể doVRT.
Do người bệnh bị VRT khơng được điều trị, đến khám muộn.
+ Cơ năng: đau khắp bụng, đau dữ dội, liên tục, hỏi kỹ thấy lúc đầu đau
ở HCP (để phân biệt với thủng dạ dày).
+ Tồn thân: có dấu hiệu nhiễm trùng, nhiễm độc rõ. Có thể có dấu


10

hiệu nhiễm khuẩn huyết.
Sốt cao 39 - 400C, đái ít, nước tiểu sẫm màu, có thể truỵ tim mạch nếu đến
quá muộn.
+ Thực thể: có cảm ứng phúc mạc khắp bụng hay co cứng thành bụng,
phản ứng thành bụng HCP, thăm trực tràng thấy túi cùng Douglas phồng và rất

đau.
- VPM khu trú doVRT:
Thường gặp sau triệu chứng đau 2 - 5 ngày.
Đau bụng nhiều vùng HCP, có sốt cao, dấu hiệu nhiễm khuẩn rõ, sờ
thấy có một mảng cứng vùng HCP, ranh giới khơng rõ, khơng di động, có
phản ứng thành bụng khi ấn vào HCP, hay co cứng nửa bụng phải, các vùng
bụng khác không đau.
-Đám quánh ruột thừa: gặp sau đau 4 – 5 ngày.
-Khám thấy có mảng cứng vùng HCP, ranh giới không rõ, mật độ chắc
như mo cau, khơng di động, ấn vào đau ít, xung quanh không đau, thường do
BN đã được dùng kháng sinh.
Đám quánh RT có thể khỏi khi được điều trị kháng sinh, hay tiến triển
thành áp xe ruột thừa.
* Viêm phúc mạc ruột thừa theo vị trí
- VPMRT đau manh tràng: dấu hiệu đau ở phía sau nhiều hơn, cần chẩn
đoán phân biệt với viêm cơ đái chậu.
- VPMRT ở giữa các quai ruột: RT nằm sau hồi tràng hay trước hồi tràng,
được các quai ruột bao bọc lại, có thể gây ra tắc ruột cơ năng. Khi người bệnh
có dấu hiệu tắc ruột + sốt, nên nghĩ tới thể này.
- VPMRT trong tiểu khung: do đầu RT dài cắm xuống tiểu khung, khi vỡ
mủ gây VPM tiểu khung.
Có các dấu hiệu đái buốt, đái rắt, ỉa lỏng nhiều lần, thăm trự tràng thấy cơ
thắt hậu môn nhão, túi cũng Douglas phồng và rất đau, nhất là thành bên phải.


11

Cần chẩn đoán phân biệt với viêm phần phụ, viêm bàng quang.
- VPMRT dưới gan, VPMRT ở HCT.
*Viêm phúc mạc ruột thừa theo tuổi và giới

VPMRT ở trẻ em: có thể gặp thể nhiễm độc Dieulafoy, trẻ đau bụng ít,
đau nhẹ HCP, phản ứng thành bụng không rõ, nhưng các triệu chứng tồn
thân rất rầm rộ: nơn ra nước nâu đen, mạch nhanh nhỏ, khó bắt, đơi khi truỵ
tim mạch, nhiệt độ hạ, thể trạng suy sụp nhanh, có thể xuất huyết dưới da, nổi
vân tím, trẻ em < 3 tuổi thì > 50% VRT khi được chẩn đốn đều đã VPM.
VPMRT ở trẻ cịn bú: chẩn đốn thường rất khó và chậm, RT ở trẻ em
cịn bú khi viêm dễ thủng gây VPM (80% VRT thủng trước 24h).
VPMRT ở người già: Thường do bệnh tiến triển từ từ, có dạng VRT thể
u, khi đau nhiều BN đến khám thì thường đã muộn và gây VPM.
VPMRT ở phụ nữ có thai: do thai to đẩy RT lên cao hơn so với vị trí bình
thường, khi VPM thường gây VPM tồn thể, ít khi thành đám quanh hay áp
xe RT.
VPMRT ở phụ nữ sau đẻ: do ảnh hưởng của cuộc đẻ, có thể VRT ngay
ngày thứ nhất, thứ hai sau đẻ rồi gây VPM, khó chẩn đốn phân biệt với các
bệnh lý sản khoa sau đẻ, phải khám kỹ và theo dõi sát.
* Viêm phúc mạc ruột thừa theo cơ địa
VPMRT ở bệnh nhân có cổ chướng: do bệnh lý ở gan hay toàn thân, cần
phân biệt với VPM do nhiễm khuẩn dịch a xít ổ bụng.
VPMRT ở người nghiện ma t, triệu chứng đau ít, thành bụng mềm khó chẩn
đốn, sức đề kháng kém, đơi khi có kèm suy giảm miễn dịch, HIV (+).
- VPMRT ở người béo bệu
- VPMRT ở người dùng thuốc giảm đau dài ngày.
- VPMRT ở người dùng kháng sinh.
- VPMRT ở người đang mắc bệnh cấp tính rất khó chẩn đốn.


12

1.7.2 Cận lâm sàng
1.7.2.1 Xét nghiệm máu

Công thức máu: Bạch cầu cao >10.0 G/L bạch cầu đa nhân trung tính
>70% rất có giá trị trong chẩn đốn VPMRT. Hầu hết bệnh nhân VPMRT có số
lượng bạch cầu tăng cao, tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính cao, hiếm khi có
trường hợp VPMRT mà số lượng bạch cầu lại hạ thấp (trường hợp bệnh nhân già
yếu, suy kiệt nặng).
1.7.2.2

Siêu âm ổ bụng - Ruột thừa

Theo nhiều tác giả trên thế giới và trong nước siêu âm ổ bụng để chẩn
đoán VPM do VRT có độ nhạy cao (89%) và độ đặc hiệu cao (95%), độ chính
xác 80- 90%.

Hình 3: Hình ảnh siêu âm ruột thừa viêm

Tuy nhiên nó cịn phụ thuộc rất nhiều vào độ phân giải của máy và kinh
nghiệm của người làm siêu âm.
Các hình ảnh siêu âm là đáy manh tràng dày, RT kích thước to hơn bình
thường, có dịch xung quanh, ấn đầu dị đau, RT khơng xẹp, Thâm nhiễm mỡ
xung quanh.
Có dịch trong ổ bụng vùng HCP, Douglas, khoang Morisson, dịch ở vòm
gan, dịch ở hố lách.
Các tạng khác như gan, mật, phần phụ bình thường.


13

1.7.2.3

Chụp Xquang và CT scanner ổ bụng


* Xquang bụng không chuẩn bị: có thể thấy hình ảnh 1 quai ruột giãn vùng
HCP, ổ bụng mờ, thành các quai ruột dầy do có dịch trong ổ bụng, đến muộn
có hình ảnh tắc ruột cơ năng. Khơng có hình liên hơi dưới cơ hồnh.
* CT Scanner ổ bụng: tuy có độ chính xác cao nhưng khơng cần thiết vì nó
khơng thay đổi thái độ điều trị là mổ cấp cứu, trừ một số trường hợp khó cần
chẩn đốn phân biệt như các khối u với ổ áp xe, hay VPM do bệnh lý khác
trong ổ bụng ( Chưa thực hiện tại bệnh viện Mai Sơn)
1.7.2.4

Nội soi trong chẩn đoán VPMRT

Nội soi chẩn đoán đang ngày càng phát triển, đặc biệt trong các đau
bụng cấp, khó chẩn đốn hay trong bệnh lý sản phụ khoa (Hiện tại không thực
hiện tại bệnh viện đa khoa Mai Sơn)
1.7.2.5

Các xét nghiệm khác

Xét nghiệm vi khuẩn: Nhiều tác giả đã sử dụng phương pháp soi tươi
dịch ổ bụng (ở HCP, Douglas) để tìm vi khuẩn, hay ni cấy dịch ổ bụng và
bệnh phẩm RT để phân lập các chủng vi khuẩn, làm kháng sinh đồ, giúp cho
việc điều trị sau mổ đạt kết quả tốt hơn.
1.8 Phương pháp điều trị.
Khi đã chẩn đoán là VPMRT, cần phải mổ cấp cứu càng sớm càng tốt.
1.8.1 Mổ mở
* Đường rạch: Nếu chắc chắn là VPMRT có thể mổ theo đường trắng bên
bên phải. Nếu không chắc chắn là VPMRT thì mở đường trắng giữa trên và
dưới rốn nhỏ, nếu thấy mủ thối là VPMRT thì rạch xuống dưới, nếu thấy dịch
tiêu hố hay bã thức ăn, hay dịch khơng thối thì rạch lên trên, đường rạch phải

đủ rộng để lau rửa ổ bụng.
* Tìm RT và cắt RT: đa số RT bị hoại tử và thủng ở đầu và ở thân, đôi
khi cũng gặp thủng ở gốc, nên việc cắt RT và vùi gốc tiến hành thuận lợi.
* Cắt mạc treo RT và khâu buộc cầm máu trước.


14

* Cắt RT, buộc gốc RT và khâu vùi gốc RT bằng một mũi túi bằng chỉ
line hay chỉ Vicryl, nếu thanh mạc phù nề mủn, có thể buộc một phần mạc
treo RT lên mỏm RT hay mạc nối lớn để bảo vệ. Khơng có sự khác nhau sau
mổ về tỷ lệ dính ruột giữa 2 nhóm vùi và khơng vùi gốc RT.
Một số trường hợp RT hoại tử mủn nát đến tận manh tràng, nếu đáy
manh tràng không bị phù nề nhiều có thể khoét bỏ phần gốc RT ở đáy manh
tràng rồi khâu manh tràng 2 lớp. Nếu đáy manh tràng phù nề và cũng bị mủn
thì tốt nhất là dẫn lưu manh tràng ra ngoài bằng một sonde dẫn lưu, tránh dò
gốc RT gây VPM sau mổ.
* Lau rửa ổ bụng và dẫn lưu.
Đây là khâu quan trọng trong mổ VPMRT, cần rửa sạch ổ bụng, các
chỗ thấp, trên dưới gan, góc lách và túi cùng Douglase.
* Gây mê nội khí quản, dãn cơ tốt để lau rửa ổ bụng.
* Kháng sinh với kháng khuẩn phổ rộng được dùng trước, trong và sau
mổ, đặc biệt với vi khuẩn kỵ khí cần phối hợp thêm Metronidazone .
1.8.2 Mổ nội soi
Sự ra đời và phát triển của phương pháp mổ nội soi
+ Việc soi ổ bụng lần đầu tiên để quan sát ổ bụng được bác sĩ George
Kelling ở Dresden Đức thực hiện năm 1901, ông công bố ở Hội nhị lần thứ 73
của các nhà tự nhiên và y học ở Hamburg, rồi Hans Christian Jacobbaeus ở
Stockhohn năm 1910 đã quan sát ổ bụng và chẩn đoán bệnh qua soi ổ bụng.
+ Sau đó bơm hơi ổ bụng cũng được nhiều nhà nghiên cứu nhận thấy là

yếu tố rất quan trọng đóng góp cho thành cơng của thăm khám qua nội soi ổ
bụng, lúc đầu là dùng khí trời lọc sạch, sau là dùng oxy. Năm 1924, Richard
Zollikofer ở Thụy Sĩ nhận thấy rằng CO2 là khí thích hợp nhất để bơm hơi ổ
bụng, vì hấp thu CO2 bởi phúc mạc là tốt hơn cả.
+ Năm 1938 Janos Veress ở Hungary khi bơm hơi ổ bụng sử dụng kim
đầu tù có thể tụt vào khi chọc qua thành bụng và nhô ra khi đã vượt qua lớp


15

cân cơ vào trong ổ bụng để tránh tổn thương các nội tạng bên trong, từ đó kim
Veress đã được chọn sử dụng nhiều nhất khi bơm hơi ổ bụng.
+ Soi ổ bụng để điều trị đã được Oscar Nadeau và Ott Kampmeier ở
Chicago tiên đoán từ những năm 1960-1970.
Năm 1933 C. Fervers ở Đức đã nội soi giải quyết chỗ dính trong ổ bụng
thành cơng.
Năm 1930-1937 John C. Ruddock và Edward B. Benedict ở Mỹ đi tiên
phong trong lĩnh vực soi ổ bụng và hoàn chỉnh kỹ thuật "Peritoneoscopy" có
hệ thống soi nghiêng của Karl, kim bơm hơi ổ bụng, trocart có nịng, ống hút
và dụng cụ sinh thiết.
Năm 1950, GS Harold H. Hopkin ở London phát minh ống soi có thấu
kính hình que và với bó sợi thuỷ tinh. Năm 1960 ông cùng Karl Storz người
Đức sản xuất ra ống kính loại đó, từ lấy ánh sáng bên ngoài, rồi dùng ánh
sáng lạnh Halozen và Xenon sau này.
Từ 1960-1985: nội soi ổ bụng rất phát triển và nhiều dụng cụ mới được
chế tạo và người ta soi dạ dày đại tràng... để chẩn đoán bệnh.
+ Bước đột phá thứ 3 là camera video sử dụng bộ nhớ máy tính
(computer chip video camera) ra đời, nhờ đó tháng 3/1987 Philippe Mouret ở
Cộng hịa Pháp đã thực hiện thành cơng ca phẫu thuật cắt túi mật đầu tiên
bằng hệ thống nội soi, từ đó bắt đầu kỷ nguyên của phẫu thuật qua màn hình

(video guided surgery), phẫu thuật nội soi (PTNS) nhanh chóng được chấp
nhận và phổ biến rộng rãi trên toàn thế giới.
Trong tất cả các chuyên khoa ngoại, và được coi là phẫu thuật của thế
kỷ XXI.
+ Có nhiều hãng sản xuất dụng cụ mổ nội soi nổi tiếng như Olympus,
Karrl Storz, Stryker..., nhưng đều gồm các bộ phận sau:


16

* Nguồn ánh sáng:
-1 nguồn ánh sáng lạnh xenon 300W: cường độ ánh sáng 300 W
-1 dây cáp quang, nối với 1 ống kính (optick) 0o hay 30o.
* Hệ thống camera:
- 1 đầu camera 1 chip hay 3 chíp.
- 1 màn hình tivi chuyên dụng.
- 1 bộ ghi và lưu hình ảnh, in đĩa (có thể khơng có)
* Hệ thống bơm hơi tự động:
Áp suất nén tới 30mmHg; có thể điều khiển áp lực bơm vào ổ bụng tuỳ
ý PTV đặt trước và tự động điều áp.
- Các dụng cụ phẫu thuật nội soi:
- Trocart 5mm và 10mm để đưa camera và các dụng cụ vào ổ bụng mổ
một cách dễ dàng.
- Kẹp phẫu tích, kẹp giữ tổ chức, kéo thẳng, kéo cong, móc đốt điện,
mono, kẹp Bipolar, kìm kẹp kim, hệ thống hút và tưới rửa và nhiều dụng cụ
chuyên sâu khác.
1.9 Phẫu thuật nội soi điều trị VPMRT
Cắt ruột thừa nội soi
* Trên thế giới:
Năm 1983 Kurt Semm thực hiện cắt RT trên một ruột thừa không viêm

qua soi ổ bụng. Một thời gian sau, các phẫu thuật viên người Đức đã nhanh
chóng thực hiện thành cơng cắt RT qua nội soi điều trị viêm ruột thừa.
Việc ra đời phương pháp cắt RT bằng nội soi đã gây ra nhiều tranh cãi
trên thế giới. Những người ủng hộ đưa ra hàng loạt các nghiên cứu chứng
minh lợi ích của việc cắt ruột thừa bằng nội soi. Ngược lại, cũng có nhiều các
nghiên cứu cho rằng việc cắt RT bằng nội soi là khơng cần thiết và khơng lợi
ích hơn so với mổ mở.


17

Từ năm 1990 trở lại đây việc cắt RT bằng nội soi đã được thực hiện
rộng rãi và trở thành phẫu thuật thường qui tại các bệnh viện lớn trên thế giới.
Theo báo cáo của Ferdinando Agresta và cộng sự (2004), từ năm 1990 đến
năm 2001 ở Italia có 26.863 ca cắt RT ở 182 bệnh viện của nước Ý, 173/182
(95%) bệnh viện đã đào tạo được phẫu thuật viên mổ nội soi, 144 bệnh viện
(83,2%) mổ nội soi thường qui. Tỷ lệ chuyển mổ mở: 2,1%, biến chứng sau
mổ nội soi 1,2%, thời gian nằm viện: 2,5 ngày, 76,3% phẫu thuật viên. Trên
40 tuổi có thể mổ được nội soi.
Theo Cueto J. và cộng sự (2006): tập hợp báo cáo của 8 nhóm phẫu thuật
nội soi của 6 nước vùng UnderTaken, có 3.433 ca VRT được mổ nội soi trong
*Ở Việt Nam:
Năm 1992 tại bệnh viện Việt Đức đã tiến hành ca phẫu thuật nội soi
đầu tiên cắt túi mật và u nang buồng trứng sau đó từ năm 1996, phẫu thuật nội
soi cắt RT được thực hiện thường qui ở một số bệnh viện lớn như Việt Đức,
Bạch Mai, Chợ Rẫy, Bệnh viện Trung ương quân đội 108… rồi lan ra khắp
các bệnh viện trong cả nước, và đến nay cũng đã trở thành một phẫu thuật
thường qui, mà yêu cầu của phẫu thuật nội soi cũng như mổ mở là tìm được
RT, cắt mạc treo RT cầm máu, cắt RT hết gốc và buộc được gốc RT (buộc
chỉ, khâu hay kẹp clip), có thể khâu vùi hoặc không vùi gốc.

Việc cắt RT qua nội soi được thực hiện hồn tồn trong ổ bụng nhưng
có phẫu thuật viên cặp cắt và cầm máu mạc treo RT rồi đưa RT ra ngồi cắt
và xử lý gốc RT, có phẫu thuật viên sau khi soi thấy RT viêm giai đoạn sớm,
khơng dính thì đưa RT ra ngồi ổ bụng ở HCP và cắt như mổ mở.


18

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đối tượng nghiên cứu
2.1.1 Địa điểm, đối tượng và thời gian nghiên cứu
2.1.1.2 Địa điểm nghiên cứu: Tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện đa khoa
Mai Sơn.
2.1.1.3 Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm những bệnh nhân được chẩn đoán
viêm phúc mạc do viêm ruột thừa và được điều trị phẫu thuật bằng phương
pháp mổ nội soi tại bệnh viện đa khoa Mai Sơn
2.1.1.4 Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10/2020 đến 10/2021
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.2 Chọn mẫu và cỡ mẫu
2.2.2.1 Cỡ mẫu: Cỡ mẫu nghiên cứu được lấy bằng phương pháp chọn mẫu
thuận tiện không xác suất, đủ tiêu chuẩn nghiên cứu (n=103)
2.2.2.2 Tiêu chuẩn chọn mẫu:
- Bệnh nhân được chẩn đoán sau mổ là viêm phúc mạc ruột thừa.
- Bệnh nhân được điều trị bằng phẫu thuật nội soi (kể cả những trường
hợp phẫu thuật nội soi chuyển mổ mở)
- Có bệnh án, hồ sơ theo dõi được ghi chép đầy đủ các dữ liệu chẩn
đoán trước và sau mổ, cách thức phẫu thuật, kết quả theo dõi và điều trị sau

mổ tại cơ sở nghiên cứu.
2.2.2.3 Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân chẩn đoán trước mổ là VPMRT nhưng khi mổ ra là một
bệnh lý khác, hoặc các trường hợp áp xe ruột thừa (viêm phúc mạc khu trú)
- Trẻ em ≤ 15 tuổi.


19

- Chẩn đoán sau mổ là VPM do các nguyên nhân khác như; thủng dạ
dày, viêm ruột hoại tử, viêm phần phụ, viêm mủ vịi trứng…
- Có hồ sơ ghi chép không đầy đủ.
2.3 Phương pháp xử lý số liệu
- Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học thông
thường.
- Sử dụng các tets thống kê y học.
2.4 Kỹ thuật tiến hành và các biến số cần thu thập
2.4.1 Kỹ thuật tiến hành: Thu thập số liệu qua hồ sơ bệnh án tại khoa ngoại
tổng hợp và hồ sơ tại phòng kế hoạch tổng hợp bệnh viện đa khoa Mai Sơn,
ghi đầy đủ thông tin vào bệnh án mẫu được thiết kế trước khi tiến hành
nghiên cứu.
* Phẫu thuật nội soi điều trị: Viêm phúc mạc ruột thừa.
* Chỉ định, chống chỉ định:
+ Chỉ định phẫu thuật:
- Viêm ruột thừa cấp có biến chứng viêm phúc mạc.
- Khơng có chống chỉ địch gây mê nội khí quản và gây tê tủy sống.
- Khơng có sốc.
+ Chống chỉ định:
- Bệnh nhân đang có sốc.
- Có chống chỉ định gây mê nội khí quản, bơm CO2 và gây tê tủy sống.

2.4.2 Các biến số nghiên cứu
2.4.2.1 Các biến số về đặc điểm dịch tễ học
-Tuổi: ≥ 15 tuổi
-Giới: nam, nữ
-Tiền sử: bệnh tồn thân, mãn tính, mổ cũ
-Thời gian từ khi có triệu chứng đau bụng đến khi được mổ


20

2.4.2.2 Các biến số đặc điểm lâm sàng
- Triệu chứng cơ năng
- Triệu chứng tồn thân (có hội chứng nhiễm trùng)
- Triệu chứng thực thể
2.4.2.3

Các biến số về đặc điểm cận lâm sàng.

* Xét nghiệm công thức máu:
- Số lượng bạch cầu cao.
- Tỷ lệ bạch cầu đa nhân trung tính cao
* Siêu âm chẩn đốn: Bệnh nhân được siêu âm tại khoa chẩn đốn hình ảnh
Bệnh viện đa khoa Mai Sơn. Các tiêu chuẩn chẩn đoán VPMRT bằng siêu âm
theo tiêu chuẩn của Verroken R. và cộng sự (1996) [18].là:
+ Dấu hiệu của VRT vỡ
+ Hoại tử ở thành ruột thừa
2.5 Mô tả kỹ thuật mổ nội soi điều trị VPM do VRT
2.5.1 Trang thiết bị
-Sử dụng dàn máy nội soi Kart Storz


Hình 4: Dàn máy nội soi


21

-Máy bơm hơi ổ bụng và nguồn sáng Xenon.

Hình 5: Máy bơm hơi ổ bụng và nguồn sáng

- Nguồn sáng lạnh Xenon 300W, cường độ ánh sáng 300W và bộ phận
camera.
-Dụng cụ phẫu thuật nội soi

Hình 6: Dụng cụ phẫu thuật nội soi

-Máy đốt điện mổ nội soi

Hình 7: Máy đốt điện nội soi


22

-Máy siêu âm Affiniti 50 G và Sonoace X8, sử dụng đầu dị Liner

Hình 8: Hệ thống máy siêu âm

2.5

Các bước tiến hành


2.6.1 Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ.
- Thăm khám người bệnh cẩn thận để phát hiện các chống chỉ định mổ nội soi
- Khám lâm sàng và cận lâm sàng để chẩn đốn xác định.
- Khám tồn diện để gây mê toàn thân.
- Loại trừ các chống chỉ định về gây mê và mổ nội soi ổ bụng.
- Giải thích cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân.
- Đặt sonde bàng quang, vệ sinh vùng mổ.
+Tư thế người bệnh:
Sau khi được gây tê tủy sống hoặc gây mê NKQ - dãn cơ dài, người
bệnh được nằm đầu dốc 30o và nghiêng trái 30o.
+ Phẫu thuật viên và phụ 1 đứng bên trái người bệnh.
+ Phụ dụng cụ đứng bên phải người bệnh.
+ Bàn dụng cụ ở phía chân bệnh nhân. Màn hình ở bên phải người
bệnh.


23

2.6.2 Bơm hơi phúc mạc và đặt trocar
-Rạch da ở cạnh rốn khoảng 1 - 1,5cm, rạch cân và phúc mạc, rồi đưa 1
trocar 10 mm vào ổ bụng
-Bơm CO2 với áp lực 12 mmHg, có thể thay đổi áp lực từ tùy thuộc từng
người bệnh trẻ, già…
-Đưa camera vào qua trocar 10 mm, tiến hành quan sát kỹ toàn bộ ổ
bụng, để đánh giá dịch mủ, tổn thương khác RT, vị trí RT để lựa chọn vị trí
các trocar cịn lại.
-Đặt các trocar khác:
-Đặt 1 trocart đường kính 5 mm ở hố chậu phải và 1 trocar đường kính 10
mm ở hố chậu trái
-Khi có dịch mủ nhiều ở trên gan và hố cao gần ngang rốn để có thể đưa

máy hút lên cao tới hố lách và trên gan để hút dịch.
2.6.3 Kỹ thuật cắt ruột thừa.
Bộc lộ RT: giải phóng các tạng dính vào RT như MNL, các quai ruột
non và gỡ RT ra khỏi thành bụng: ta thường dùng pince cặp ruột và dùng đầu
ống hút để gỡ. Kiểm tra xem RT vỡ mủ và thủng chưa, ở vị trí nào của RT.
Dùng pince khơng chấn thương cặp vào đầu hay thân RT căng nâng lên
để bộc lộ rõ mạc treo RT.
Kẹp và đốt mạc treo RT pince hoặc móc đốt đơn cực, cho đến tận gốc
RT, sát manh tràng. Chú ý giải phóng RT đến tận gốc, nhất là những ruột
thừa có một đoạn nằm trong thanh mạc của manh tràng.
Kẹp gốc RT bằng kẹp Hemolok. Nếu gốc ruột thừa vỡ hoại tử, xơ chai thì
dùng chỉ vicryl số 2.0 khâu vùi mỏm cắt.
Lấy ruột thừa cho vào túi khi ruột thừa to. Nếu đường kính ruột thừa >
10mm và có bờm mỡ dầy, cho ruột thừa vào một túi plastic đưa ra ngoài qua
lỗ trocar ở rốn.
Bơm lại hơi ổ bụng và bắt đầu tưới rửa ổ bụng bằng Natriclorid 0,9%,


24

đầu tiên là hố chậu phải, Douglas, trên và dưới gan, rửa và hút từng vùng cho
đến khi nước trong.
Sau đó quay nghiêng bàn sang phải để tưới rửa hố chậu trái, hố lách, lấy
giả mạc nếu dễ lấy và khơng cố gắng lấy những chỗ dính q. Dùng gạc lau
lại ổ bụng các chỗ đã tưới rửa và kiểm tra lại cầm máu mạc treo RT, gốc RT.
Nếu thấy dịch mủ ít, hút và lau là đủ thì khơng cần tưới rửa.
2.6.4 Đặt dẫn lưu ổ bụng

Hình 9: Đặt ống dẫn lưu ổ bụng


Nên đặt một dẫn lưu Douglas hay hố chậu phải, bằng 1 sonde nhựa nhỏ
hay to tùy từng trường hợp.
Nếu thấy cần, có thể đặt dẫn lưu vào HCP, dưới gan, hố lách hay ổ áp
xe.
2.6.5 Chăm sóc và điều trị sau mổ
+Thời gian đau sau mổ: Có dùng thuốc giảm đau.
+Tình trạng vết mổ: Nhiễm trùng là khi có viêm nề đỏ vết mổ, chân
ống dẫn lưu
+Ống dẫn lưu: Thời gian để ống dẫn lưu (tính bằng ngày).
+Kháng sinh sau mổ: Loại kháng sinh và thời gian sử dụng.
+Các biến chứng sau mổ: Chảy máu lỗ trocart, áp xe tồn dư.
+Thời gian nằm viện: Tính từ ngày bệnh nhân được mổ đến khi ra viện.
+Phẫu thuật được tính là ngày thứ nhất nằm viện, (tính bằng ngày)


25

2.7 Phương pháp đánh giá kết quả
2.7.1 Kết quả thành công của PTNS
* Tiêu chuẩn thành công của phẫu thuật nội soi:
- Cắt được RT và xử lý được gốc RT, lau rửa ổ bụng và dẫn lưu, bệnh
nhân khỏi bệnh và ra viện.
- Cắt được RT, lau rửa và dẫn lưu ổ bụng, bệnh nhân có các biến chứng
như: nhiễm trùng lỗ trocart, có ổ đọng dịch trong ổ bụng, việc điều trị nội
khoa có kết quả, khơng phải mổ lại, khỏi và ra viện.
* Phẫu thuật nội soi khơng thành cơng khi:
- Khơng thực hiện được việc tìm và cắt RT, hoặc chảy máu, thủng ruột...
phải chuyển sang mổ mở.
- Có các biến chứng như chảy máu sau mổ, áp xe trong ổ bụng, VPM…
- Sau mổ do rò manh tràng, phải mổ lại hay bệnh nhân tử vong

2.7.2 Đánh giá kết quả phẫu thuật
*Kết quả sớm
Các chỉ tiêu nghiên cứu:
-Số lượng và vị trí các trocart
-Thời gian phẫu thuật
*Biến chứng sau mổ
-Theo dõi và điều trị sau mổ: đau, trung tiện, dẫn lưu, thuốc, kháng sinh
-Thời gian nằm viện sau mổ
-Phân loại kết quả phẫu thuật
+ Tốt: phẫu thuật an tồn, khơng có tai biến, bệnh nhân ra viện khơng có biến
chứng sớm sau mổ.
+ Trung bình: có các biến chứng sớm sau mổ nhưng nhẹ, điều trị nội khỏi và
ra viện.
+ Xấu: có biến chứng sau mổ phải mổ lại, tử vong sau mổ.


×