Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện qui trình Kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo Tài chính tại công ty tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.98 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
LỜI NÓI ĐẦU

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các hoạt động sản xuất, kinh
doanh ngày càng đa dạng, phong phú làm nảy sinh các nghiệp vụ phức tạp đòi hỏi
một hệ thống kế toán ngày càng hoàn thiện. Nhu cầu về việc đảm bảo tính trung
thực, độ tin cậy của BCTC đối với sự quan tâm của các đối tượng sử dụng, hay nhu
cầu về dịch vụ tư vấn kế toán, tư vấn đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh
cũng tăng lên. Do đó kiểm toán ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu tất yếu đối với việc
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và chất lượng quản lý của các doanh
nghiệp.
Ở Việt Nam, hoạt động kiểm toán bắt đầu xuất hiện từ trước năm 1975. Đến
nay Việt Nam đã có hơn 100 công ty Kiểm toán với hơn 1000 kiểm toán viên đánh
dấu sự phát triển không ngừng về quy mô, chất lượng cũng như các dịch vụ kiểm
toán. Cùng với nhu cầu của thị trường, các công ty kiểm toán độc lập có uy tín, chất
lượng ra đời đã khẳng định được vị thế của ngành kiểm toán ở nước ta. Hiện nay,
kiểm toán đã trở thành một hoạt động không thể thiếu đối với thông tin Tài chính
của các doanh nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại Công ty tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam
(AVA) em nhận thấy chu trình hàng tồn kho là một trong những chu trình phức tạp,
việc xác định hàng tồn kho ảnh hưởng trực tiếp tới giá vốn hàng bán và do vậy ảnh
hưởng trọng yếu tới lợi nhuận trong năm. Mặt khác, công việc xác định chất lượng,
tình trạng và giá trị hàng tồn kho luôn là công việc khó khăn, dễ xảy ra sai sót, gian
laanjvaf thường được Kiểm toán viên chú trọng trong kiểm toán Báo cáo Tài chính.
Vì vậy em đã chọn chuyên đề tốt nghiệp của mình mang đề tài:
“Hoàn thiện qui trình Kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán
Báo cáo Tài chính tại công ty tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA)”
Chuyên đề được trình bày theo bố cục 3 chương:
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán


Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hàng tồn kho và qui trình kiểm toán
khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo Tài chính
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong Báo cáo tài
chính do công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA) thực hiện
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện qui trình kiểm toán
khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo Tài chính do công ty kiểm toán
AVA thực hiện
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Chương 1:Những vấn đề lý luận cơ bản về hàng tồn kho và qui trình
kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo Tài
chính
1.1 Khái quát về kiểm toán toán Báo cáo Tài chính
1.1.1 Khái niệm kiểm toán Báo cáo Tài chính
Kiểm toán Báo cáo Tài chính là hoạt động của các kiểm toán viên độc lập và
có năng lực tiến hành thu thập đánh giá các bằng chứng kiểm toánvề các báo cáo
tài chính được kiểm toán nhằm kiểm tra và báo cáo về mực độ trung thực hợp lý
của của báo cáo tài chính được kiểm toán với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được
thiết lập.
1.1.2 Một số vấn đề cơ bản về kiểm toán Báo cáo Tài chính
1.1.2.1 Mục tiêu kiểm toán Báo cáo tài chính
Mục tiêu tổng quát: Giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác
nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành
(hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực,
hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Ngoài ra, mục tiêu của kiểm toán
BCTC còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc
phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn vị.
1.1.2.2 Phương pháp kiểm toán BCTC
-Phương pháp trực tiếp: Tiếp cận BCTC theo các chỉ tiêu hoặc nhóm các chỉ

tiêu như tiền, hàng tồn kho, tài sản cố định…Theo phương pháp này nội dung kiểm
toán và đối tượng thông tin trực tiếp của kiểm toánlà như nhau nên dễ xác định.
Tuy nhiên, các chỉ tiêu trên BCTC không hoàn toàn độc lập với nhau nên việc triển
khai kiểm toán theo hướng này thường không đạt hiệu quả cao.
-Phương pháp tiếp cận kiểm toán chu kỳ: Theo phương pháp này những chỉ tiêu
có liên quan đến cùng một loại nghiệp vụ được nghiên cứu trong mối quan hệ với
nhau. Các nghiệp vụ, các chỉ tiêu có thể khái quát thành các chu kỳ sau: Chu kỳ
mua vào và thanh toán, chu kỳ bán hàng và thu tiền, chu kỳ nhân sự và tiền lương,
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
chu kỳ tồn kho và chi phí, chu kỳ huy động vốn và hoàn trả…Nội dung kiểm toán
trong mỗi chu kỳ này là kiểm toán nghiệp vụ và kiểm toán số dư hay số tiền trên
BCTC của các chỉ tiêu có liên quan. Kiểm toán nghiệp vụ cho phép xác định hoặc
thu hẹp phạm vi kiểm toán cơ bản đối với các số dư hoặc số tiền trên BCTC.
1.1.2.3 Quy trình kiểm toán BCTC
Quy trình tổng thể cho một cuộc kiểm toán bao gồm ba giai đoạn:
→ Lập kế hoạch kiểm toán: Giai đoạn này giúp kTV thu thập bằng chứng kiểm
toán đầy đủ và thích hợp, giúp giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý và để tránh
những bất đồng với khách hàng.
KTV thực hiện các công việc như: xem xét việc chấp nhận khách hàng, thu thập
thông tin cơ sở, thu thập thôn gtin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, thực
hiện các thủ tục phân tích sơ bộ, thiết lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán
có thể chấp nhận và rủi ro tiềm tàng, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh
giá rủi ro kiểm soát, phát triển kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm
toán.
→ Thực hiện kiểm toán: Giai đoạn này bao gồm hai bước:
-Thực hiện các khảo sát kiểm soát: Cho phép đánh giá một mức độ thấp hơn về rủi
ro kiểm soát so với mức đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát, từ đó xác định phạm
vi kiểm tra chi tiết các số dư.

-Thực hiện các thủ tục phân tích để kiểm tra tính hợp lý chung của các nghiệp vụ
và số dư. Kiểm tra chi tiết các số dư cũng như thực hiên các kiểm tra chi tiết bổ
sung để kiểm tra những sai sót bằng tiền trong các khoản mục, chỉ tiêu trong
BCTC.
→ Kết thúc kiểm toán: Sau khi các công việc ở hai giai đoạn trên được thực hiện
cần thiết phải tổng hợp kết quả và phát hành báo cáo kiểm toán. Những nội dung
chủ yếu ở giai đoạn này gồm: Soát xét những khoản nợ tiềm ẩn, soát xét các sự
kiện phát sinh sau, thu thập những bằng chứng cuối cùng, đánh giá kết quả, xác
định loại báo cáo kiểm toán phù hợp, lập và phát hành báo cáo kiểm toán.
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
1.2 Khái quát về hàng tồn kho
1.1.1 Khái niệm và phân loại hàng tồn kho
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 02- Hàng tồn kho quy định:
Hàng tồn kho là những tài sản:
(a) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doan bình thường;
(b) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(c) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản
xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
Hàng tồn kho của mỗi Doanh nghiệp có thể gồm:
- Hàng hóa mua về để bán: Hàng đang nằm trong kho, hàng gửi đi bán, hàng
mua đang đi đường, hàng gửi gia công chế biến.
- Thành phẩm: Thành phẩm tồn kho và thành phẩm mang đi bán
- Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành
chưa nhập kho.
- Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho.
1.1.2 Yêu cầu quản lý đối với hàng tồn kho
Xuất phát từ những đặc điểm của hàng tồn kho mà yêu cầu Doanh nghiệp phải
quản lý hàng tồn kho thật chặt chẽ:

-Đối với quá trình mua hàng và nhận hàng: Đầu tiên nghiệp vụ mua hàng phát
sinh do bộ phận kho hoặc bộ phận có nhu cầu mua hàng hóa hoặc dịch vụ viết
phiếu yêu cầu mua. Phiếu này cần phải được phê duyệt bởi các cấp có thẩm quyền
và chuyển tới bộ phận cung ứng để xử lý và triển khai kế hoạch mua hàng. Đơn đặt
hàng phải xác định đúng số lượng, chất lượng vật tư, hàng hóa mua vào để phù hợp
với mục đích sử dụng. Sau đó tiến hành nghiên cứu thị trường, tìm nhà cung cấp
phù hợp và tiến hành soạn thảo ký kết hợp đồng.
-Tổ chức kiểm nhận nhập kho hàng mua và bảo quản hàng tồn kho: Sau khi vận
chuyển hàng hóa mua về, sẽ được thủ kho kiểm tra lại lần nữa về số lượng, chất
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
lượng, chủng loại rồi tiến hành lập phiếu nhập kho và theo dõi chi tiết trên thẻ kho,
đồng thời báo cho bộ phận kế toán của đơn vị về số lượng hàng nhận và cho nhập
kho. Yêu cầu của khâu này là thủ kho và kế toán phải tách biệt không kiêm nhiệm,
sổ sách của kế toán và thủ kho cần được đối chiếu thường xuyên để đảm bảo sự
khớp đúng, đầy đủ và kịp thời hàng tồn kho, hàng hóa nhập kho cần được bảo quản
tuân theo yêu cầu kỹ thuật của từng loại riêng biệt.
-Tổ chức nhập kho sản phẩm sản xuất hoàn thành: Sau khi được sản xuất hoàn
thành, sản phẩm sẽ được kiểm tra chất lượng và thực hiện các thủ tục nhập kho.
-Tổ chức xuất hàng tồn kho để tiêu thụ: Sau khi xử lý đơn đặt hàng và được sự
phê chuẩn của cấp có thẩm quyền trong đơn vị, tiến hành ký kết hợp đồng mua bán
với khách hàng. Hàng hóa sẽ được chuyển giao cho bên mua và được ghi nhận trên
các chứng từ xuất kho, chứng từ vận chuyển, sổ kế toán hàng tồn kho, thẻ kho…
Khâu này yêu cầu thủ kho phải kiểm tra chặt chẽ các phiếu yêu cầu xuất kho sản
phẩm, hàng hóa xem có sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền hay không, thủ kho và
kế toán phải thường xuyên đối chiếu số liệu trên sổ sách kế toán để đảm bảo sự
khớp đúng.
1.3 Quy trình Kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo
Tài chính

1.3.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo Tài
chính
-Mục đích chung của kiểm toán chu kỳ hàng tồn kho là thu thập đầy đủ các
bằng chứng thích hợp từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy của các thông tin
tài chính có liên quan. Đồng thời cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan
làm cơ sở tham chiếu khi kiểm toán các chu kỳ có liên quan.
- Mục tiêu cụ thể khi kiểm toán các nghiệp vụ hàng tồn kho:
+ Sự phát sinh: Tất cả các nghiệp vụ hàng tồn kho được ghi sổ trong kỳ là phát
sinh thực tế, không có các nghiệp vụ ghi khống đặc biệt là các nghiệp vụ liên quan
đến các khoản chi phí phát sinh.
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
+ Tính toán, đánh giá: Đảm bảo các nghiệp vụ hàng tồn kho được xác định theo
đúng các nguyên tắc và chế độ kế toán hiện hành và được tính đúng đắn không có
sai sót.
+ Đầy đủ: Các nghiệp vụ hàng tồn kho (nghiệp vụ xuất kho, nhập kho từ quá
trình sản xuất), phát sinh trong kỳ đều được phản ánh, theo dõi đầy đủ trên các sổ
kế toán.
+ Đúng đắn: Các nghiệp vụ hàng tồn kho phát sinh trong kỳ đều được phân loại
đúng đắn theo quy định của các Chuẩn mực, chế độ kế toán liên quan và quy định
đặc thù của doanh nghiệp, các nghiệp vụ này được hạch toán đúng trình tự và
phương pháp kế toán.
+ Đùng kỳ: Các nghiệp vụ nhập, xuất hàng tồn kho đều được hạch toán đúng kỳ
phát sinh theo nguyên tắc dồn tích đặc biệt với các khoản chi phí trả trước và chi
phí phải trả…
- Mục tiêu cụ thể khi kiểm toán số dư các tài khoản hàng tồn kho:
+ Sự hiện hữu: Tất cả hàng tồn kho được doanh nghiệp trình bày trên Báo cáo
Tài chính là phải tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo. Số liệu trên các báo cáo phải
khớp đúngvới số liệu kiểm kê thực tế của doanh nghiệp.

+ Quyền và nghĩa vụ: Toàn bộ hàng tồn kho được báo cáo phải thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, không có một bộ phận hàng tồn kho được báo cáo nào thuộc
sở hữu của các đơn vị khác mà doanh nghiệp chỉ có quyền quản lý.
+Đánh giá: Số dư các tài khoản hàng tồn kho được đánh giá theo đúng quy định
của chuẩn mực, chế độ kế toán và quy định cụ thể của doanh nghiệp. Đặc biệt là
các khoản chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ phải được xác định trên cơ sở số liệu
kiểm kê tin cậy với phương pháp đánh giá phù hợp.
Trường hợp hàng tồn kho cuối kỳ của doanh nghiệp có xu hướng bị giảm giá
làm cho giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc thì cần phải trích lập
dự phòng giảm giá cho hàng tồn kho. Các khoản dự phòng phải được xác định một
cách hợp lý dựa trên các căn cứ phù hợp:
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
+ Tính toán: Việc tính toán xác định số dư hàng tồn kho là đúng đắn không có
sai sót.
+ Đầy đủ: Toàn bộ hàng tồn kho cuối kỳ được trình bày đầy đủ trên các Báo
cáo Tài chính.
+ Cộng dồn: Số liệu lũy kế tính dồn trên các sổ chi tiết hàng tồn kho được xác
đình đúng đắn. Việc kết chuyển số liệu từ các sổ kế toán chi tiết sang các sổ kế toán
tổng hợp và sổ cái không co sai sót.
+ Báo cáo: Các chỉ tiêu liên quan đến hàng tồn kho và chi phí trên các Báo cáo
Tài chính được xác định đúng theo các quy định của Chuẩn mực, chế độ kế toán và
không có sai sót.
1.3.2 Căn cứ kiểm toán hàng tồn kho
Để có thể tiến hành kiểm toán và có thể đưa ra nhận xét về các chỉ tiêu có liên
quan đến chu kỳ hàng tồn kho và chi phí trên cá Báo cáo Tài chính, kiểm toán viên
phải dựa vào các thông tin và tài liệu sau:
- Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến quản lý hàng tồn kho.
- Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ hàng tồn kho như: Các hợp

đồng mua bán, các kế hoạch sản xuất, các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm…
- Các chứng từ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho: Hóa đơn mua bán, các
chứng từ nhập, xuất kho, lắp đặt , các chứng từ liên quan đến các khoản chi phí…
- Các tài liệu kiểm kê thực tế, các Bảng kê, các tài liệu trích lập và hoàn nhập dự
phòng nợ phải thu khó đòi…
- Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như: Báo cáo
hàng tồn kho, các báo cáo chi phí, các báo cáo sản xuất, báo cáo tiêu thụ, báo cáo
sản phẩm hoàn thành, báo cáo thanh toán… các báo cáo tài chính có liên quan.
1.3.3 Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán được coi là bước công việc đầu tiên cho một cuộc
kiểm toán và có ảnh hưởng quan trọng đến các bước công việc tiếp theo.
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Lập kế hoạch kiểm toán một các đúng đắn nhằm giúp cho cuộc kiểm toán đạt
hiệu quả và: Giúp kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích
hợp, giúp giữ chi phí kiểm toán ở mức hợp lý, và để tránh những bất đồng với
khách hàng.
Trong giai đoạn này, kiểm toán viên cần thực hiện các bước sau:
1.3.3.1Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán
- Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: Để chấp nhận lời mời kiểm toán
phải căn cứ vào khả năng của công ty kiểm toán và tìm hiểu, thu thập từ các nguồn
liên quan, xem xét các điều kiện, tình hình của khách hàng, đặc biệt xem xét lý do
mà khách hàng chọn và mời kiểm toán xem có hợp lý, thoản đáng hay không. Đồng
thời kiểm toán viên phải đánh giá rủi ro có thể gặp phải khi tiến hành kiểm toán
khoản mục hàng tồn kho của doanh nghiệp sau đó kết hợp với việc đánh giá các
phần hành khác để đưa ra quyết định có chấp nhận kiểm toán cho doanh nghiệp
khách hàng hay không
- Nhận diện các lý do kiểm toán: Sau khi chấp nhận kiểm toán, Công ty kiểm
toán tiến hành xem xét các lý do kiểm toán của khách hàng để từ đó xác định số

lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập và các mức độ chính xác của các ý kiến
mà KTV đưa ra trong Báo cáo kiểm toán.
- Ký hợp đồng kiểm toán: Chuẩn bị các nội dung đàm phán và thực hiện đàm
phán, ký kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng. Những nội dung chủ yếu của hợp
đồng kiểm toán gồm: Mục đích và phạm vi kiểm toán, trách nhiệm của ban giám
đốc công ty khách hàng và các kiểm toán viên, hình thức thông báo kết quả kiểm
toán, thời gian tiến hành cuộc kiểm toán, thời gian tiến hành cuộc kiểm toán, căn cứ
tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán.
- Lựa chọn đội ngũ kiểm toán: Trên cơ sở hợp đồng kiểm toán đã ký kết, Công
ty kiểm toán ước lượng mức độ phức tạp của cuộc kiểm toán từ đó lựa chọn đội
ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện kiểm toán. Công ty kiểm toán sẽ lựa chọn
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
những nhân viên kiểm toán có nhiều kinh nghiệm về kiểm toán hàng tồn kho để
kiểm toán khoản mục này.
1.3.3.2 Thu thập thông tin cơ sở
Mục đích: Kiểm toán viên có thể thu nhập hiểu biết về lĩnh vực sản xuất kinh
doanh của khách hàng, về hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán… để đánh
giá được những rủi ro và mức trọng yếu ban đầu. Trong giai đoạn này kiểm toán
viên thực hiện các công việc sau:
- Xem xét lại kết quả kiểm toán của lần kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán
chung.
- Tham quan nhà xưởng, kho bãi bảo quản hàng tồn kho.
- Nhận diện các bên hữu quan.
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài.
1.3.3.3 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Việc thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng sẽ giúp cho Kiểm
toán viên nắm bắt được những quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến chu
trình hàng tồn kho. Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với

ban giám đốc của công ty khách hàng và bao gồm các loại sau:
- Các thông tin pháp lý cũng được kiểm toán viên tìm hiểu và thu thập từ khách
hàng như: Giấy phép thành lập, điều lệ công ty.
- Các Báo cáo Tài chính, báo cáo kiểm toán, biên bản thanh tra kiểm tra của
năm hiện hành hoặc một vài năm trước.
- Biên bản của các cuộc họp cổ đông, họp hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
- Các hợp đồng và các cam kết quan trọng.
1.3.3.4 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Thủ tục phân tích là quá trình đánh giá các thông tin tài chính được thực hiện
thông qua việc nghiên cứu các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các dữ liệu tài chính
và phi tài chính, nó bao hàm cả việc so sánh số liệu trên sổ và các số liệu ước tính
của kiểm toán viên.
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và thường
được thực hiện ở tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán.
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán hàng tồn kho, việc thực hiện các thủ
tục phân tích là cần thiết do hàng tồn kho rất đa dạng và phong phú về chủng loại,
các nghiệp vụ nhập, xuất, sản xuất, tiêu thụ xuất hiện với số lượng lớn và thường
xuyên, các nghiệp vụ càng đa dạng và với số lượng lớn thì khả năng sai sót và gian
lận càng lớn. Các thủ tục phân tích ở đây chủ yếu được thực hiện bằng các số liệu
trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh. Cụ thể:
- So sánh số liệu về mức biến động số dư hàng tồn kho cuối niên độ này với
hàng tồn kho cuối niên độ trước tính theo số tuyệt đối hoặc số tương đối.
- So sánh giá bán bình quân sản phẩm của công ty với giá bán bình quân
ngành, so sánh dự trữ hàng tồn kho bình quân của các công ty cùng ngành
có cùng điều kiện kinh doanh cũng như quy mô hay công nghệ sản xuất.
- So sánh số liệu thực tế của khách hàng và số liệu kế hoạch đặt ra như: mức
tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ với chi phí kế hoạch, định mức chi

phí nguyên vật liệu của một đơn vị sản phẩm thực tế so với kế hoạch.
Việc thực hiện các thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán sẽ
giúp kiểm toán viên có thể xác định được nội dung cơ bản của cuộc kiểm toán ,
khoang vùng trọng yếu, đánh giá mức trọng yếu, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm toán
hàng tồn kho cũng như tổng thể Báo cáo Tài chính được kiểm toán.
1.3.3.5 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Sau khi thu thập các thông tin mang tính khách quan về khách hàng ở các bước
trên, kiểm toán viên sẽ căn cứ vào các thông tin đã thu thập được để đánh giá, nhận
xét nhằm đưa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
- Đánh giá tính trọng yếu: Trọng yếu là một khái niệm chỉ độ lớn (tầm cỡ), bản
chất của sai phạm (kể cả việc bỏ sót thông tin kinh tế, tài chính) hoặc là đơn lẻ hoặc
là đơn lẻ hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể, nếu dựa vào các thông tin
này để xét đoán thì sẽ không chính xác hoặc rút ra những kết luận sai lầm.
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Trách nhiệm của kiểm toán viên là xác định Báo cáo Tài chính có trung thực,
hợp lý trên mọi khía cạnh trọng yếu hay không bằng cách xác định xem BCTC có
chứa đựng những sai phạm trọng yếu hay không.
Việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán được thực hiện thông qua các
bước sau:
+ Ước lượng sơ bộ ban đầu về tính trọng yếu.
+ Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho từng bộ phận, từng khoản
mục.
+ Ước tính sai sót trong từng bộ phận.
+ Ước tính sai sót kết hợp của các bộ phận.
+ So sánh sai sót kết hợp ước tính với ước lượng ban đầu (hoặc đã điều chỉnh) về
tính trọng yếu.
Đối với hàng tồn kho kiểm toán viên cũng ước lượng rủi ro cho tổng thể sau đó
phân bổ mức trọng yếu này cho khoản mục hàng tồn kho nói chung và từng loại

hàng tồn kho được phân bổ trọng yếu sau đó.
- Đánh giá rủi ro kiểm toán: Đối với chu trình kiểm toán hàng tồn kho, kiểm
toán viên sẽ ước tính mức trọng yếu cần phân bổ cho hàng tồn kho căn cứ vào tỷ
trọng hàng tồn kho trong Báo cáo Tài chính, đồng thời ước tính mức rủi ro của chu
trình hàng tồn kho theo đánh giá sơ bộ của kiểm toán viên, kinh nghiệm của kiểm
toán viên và chi phí của cuộc kiểm toán.
Ở bước này kiểm toán viên xác định mức rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và
rủi ro phát hiện. Trong đó:
+ Rủi ro tiềm tàng tồn tại khách quan nằm ngay trong Doanh nghiệp, nó không
phụ thuộc vào công việc kiểm toán, rủi ro tiềm tàng thường xảy ra nhiều đối với cơ
sở dẫn liệu về sự hiện hữu hoặc phát sinh và cơ sở dẫn liệu tính giá, đo lường. Việc
phân tích đánh giá rủi ro tiềm tàng thường được tiến hành từ trên xuống dưới, từ
đỉnh đến đáy, từ tổng thể đến chi tiết, từ toàn bộ công ty đến các công ty trực thuộc,
từ toàn bộ Báo cáo Tài chính đến từng khoản mục cấu thành Báo cáo Tài chính.
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
+ Rủi ro kiểm soát cũng tồn tại khách quan ngay trong doanh nghiệp, không
phụ thuộc vào công việc kiểm toán có tiến hành hay không. Bắt đầu từ khâu lập kế
hoạch kiểm toán, KTV cần phải có sự hiểu biết và tìm hiểu về hệ thống kế toán và
kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp để có căn cứ đánh giá về rủi ro kiểm soát là cao
hay thấp.
+ Rủi ro phát hiện phụ thuộc vào công việc, quy trình, phương pháp, phạm vi
và trình độ, kinh nghiệm của KTV. Để hạ thấp rủi ro phát hiện KTV cần phải nắm
vững được các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro phát hiện như: Phạm vi kiểm toán,
phương pháp kiểm toán, trình độ kinh nghiệm và khr năng xét đoán nghề nghiệp
của KTV.
Mức độ trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược chiều nhau, nếu
mức trọng yếu được đánh giá càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại.
Việc xác định mức trọng yếu và rủi ro tương đối phức tạp, đòi hỏi kiểm toán viên

phải có đủ trình độ cũng như kinh nghiệm phán đoán.
1.3.3.6 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm toán
Việc tìm hiểu nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm
toán đóng vai trò quan trọng trong một cuộc kiểm toán, đặc biệt là trong kiểm toán
tài chính. Kiểm toán viên phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội
bộ để lập kế hoạch kiểm toán, đồng thời xác định thời gian và phạm vi các cuộc
khảo sát phải thực hiện. Khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị khách
hàng, KTV cần tìm hiểu các vấn đề sau: Môi trường kiểm soát hàng tồn kho, hệ
thống kế toán hàng tồn kho, các thủ tục kiểm soát hàng tồn kho, kiểm toán nội bộ.
-Môi trường kiểm soát hàng tồn kho: Bao gồm đặc thù về quản lý, cơ cấu tổ
chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, bộ phận kiểm toán nội bộ và các nhân
tố bên ngoài có được tổ chức rõ ràng, đầy đủ, từ đó đánh giá việc thiết kế, vận hành
của các quá trình kiểm soát nội bộ. Cụ thể, KTV cần tìm hiểu các thông tin:
+ Xem xét quan diểm của Ban giám đốc về việc quản lý hàng tồn kho.
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
+ Xem xét về cơ cấu nhân sự có phù hợp với yêu cầu thực tế quản lý hàng tồn
kho hay không, việc tổ chức các bộ phận chức năng, các cá nhân trong bộ phận
đó có đáp ứng được yêu cầu quản lý hàng tồn kho.
+ Xem xét tính trung thực, trình độ của đội ngũ bảo vệ, ghi chép, kiểm tra kiểm
soát hàng tồn kho.
+ Xem xét công ty khách hàng có ký kết hợp đồng với các đơn vị khác về cung
cấp vật tư, sản phẩm, hàng hóa hay không.
- Hệ thống kế toán:
+ Xem xét hệ thống chứng từ gốc sử dụng trong công tác quản lý hàng tồn kho
có được lưu trữ và bảo quản một cách hợp lý không.
+ Công việc ghi chép nghiệp vụ nhập, xuất kho vật tư, thành phẩm, hàng hóa có
được tổ chức rõ ràng, đầy đủ, có tuân thủ nguyên tắc phân công, phân nhiệm,
bất kiêm nhiệm hay không.

+ Sự khác biệt giữa số liệu thực tế kiểm kê với số liệu trên sổ sách kế toán khi
bị phát hiện có được giải quyết kịp thời không.
- các thủ tục kiểm soát:
+ KTV phải kiểm tra việc phân chia trách nhiệm trong việc thực hiện chức
năng của chu trình.
+ Vật tư, hàng hóa có được kiểm soát và cất trữ bởi bộ phận kho độc lập không,
có đảm bảo đầy đủ sự phê duyệt trong tất cả các nghiệp vụ mua vào và xuất kho
vật tư hàng hóa không.
- Kiểm toán nội bộ:
Kiểm toán viên tiến hành xem xét đơn vị khách hàng có tổ chức bộ phận kiểm
toán nội bộ không, bộ phận này có nhiệm vụ như thế nào về việc kiểm soát hàng
tồn kho và việc kiểm tra kiểm soát có được thực hiện theo đúng quy trình không.
Để thu thập các thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, KTV thực hiện các thủ tục
như: Quan sát kho bãi, phỏng vấn nhân viên, Ban giám đốc, quan sát các thủ tục
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
nhập, xuất hàng, xem xét hệ thống sổ sách kế toán hàng tồn kho, phương pháp hạch
toán hàng tồn kho, phương pháp đánh giá, thủ tục kiểm kê hàng tồn kho.
Từ các thông tin thu thập được về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hàng tồn
kho, KTV tiến hành đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát. Nếu rủi ro kiểm soát là thấp
thì các thủ tục kiểm soát đối với hàng tồn kho là hữu hiệu và KTV có thể giảm
được các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư đối với chu trình hàng tồn kho và ngược lại.
1.3.4 Thực hiện kế hoạch kiểm toán
1.3.4.1 Thực hiện các thủ tục khảo sát kiểm soát
Các thử nghiệm kiểm soát được thực hiện nhằm đánh giá tính hiệu lực của hệ
thống kiểm soát nội bộ nhằm giúp kiểm toán viên khẳng định lại mức rủi ro kiểm
soát ban đầu mà họ đã đưa ra đối với các cơ sở dẫn liệu về hàng tồn kho.
-Thử nghiệm kiểm soát đối với quá trình mua hàng:
KTV kiểm tra dấu hiệu của KSNB đối với quá trình này bằng cách: Quan sát quá

trình lập phiếu yêu cầu mua, kiểm tra chữ ký trên các phiếu yêu cầu mua và đơn
hàng. Thực hiện phỏng vấn các nhân viên khách hàng để nhận định tính độc lập của
của các bộ phận như người mua hàng với người nhận hàng, thủ kho…
-Thử nghiệm kiểm soát đối với quá trình nhập-xuất kho:
KTV thực hiện việc quan sát cũng như tiếp cận trực tiếp với nhân viên làm
công tác kiểm nhận, nhập kho và kiểm tra chất lượng để xem xét, đánh giá các khía
cạnh chủ yếu sau: Thủ tục duyệt nhập-xuất kho, tính có thật của các nghiệp vụ
nhập-xuất kho, tính độc lập của thủ kho với người giao nhận hàng và các nhân viên
kế toán có liên quan, dấu hiệu kiểm tra đối chiếu nội bộ về hàng nhập-xuất kho.
-Thử nghiệm kiểm soát đối với quá trình sản xuất:
KTV kiểm tra: việc tổ chức quản lý ở các phân xưởng, tổ đội của quản đốc
phân xưởng hoặc tổ trưởng, việc ghi nhật ký sản xuất và lập báo cáo, quy trình làm
việc của bộ phận kiểm tra chất lượng và tính độc lập của bộ phận này, quá trình
kiểm soát công tác kế toán chi phí thong qua dấu hiệu kiểm tra, kiểm soát hệ thống
sổ sách kế toán chi phí cũng như quá trình luân chuyển chứng từ kế toán liên quan
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
đến hàng tồn kho,công tác bảo quản vật liệu và sản phẩm dở dang ở các bộ phận
sản xuất, quy trình, thủ tục kiểm kê sản phẩm và đánh giá sản phẩm dở dang.
-Thử nghiệm kiểm soát đối với quá trình lưu kho vật tư hàng hóa:
Các thủ tục KTV thường thực hiện là: Khảo sát quá trình bảo vệ hàng hóa
trong kho như hệ thống kho tàng, bến bãi…có đảm bảo an toàn cho hàng hóa trong
kho không, đánh giá công tác quản lý và kiểm tra chất lượng hàng hóa trong kho
của thủ kho, xem xét trình độ, tư chất cũng như sự ràng buộc của người bảo vệ
hàng tồn kho và người ghi chép sổ sách về hàng tồn kho.
1.3.4.2 Thực hiện các thủ tục phân tích
Việc phân tích đánh giá tổng quát hàng tồn kho cho phép kiểm toán viên khai
thác bằng chứng kiểm toán nhanh chóng, khoanh vùng trọng tâm sai phạm thông
qua các mâu thuẫn có được từ việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan

trọng.
-Kỹ thuật phân tích ngang:
+ So sánh số dư hàng tồn kho cuối kỳ với đầu kỳ cả về số tuyệt đối lẫn tương đối.
+ So sánh giá vốn hàng bán, các loại chi phí cấu thành giá thành sản phẩm giữa kỳ
này với kỳ trước…
-Kỹ thuật phân tích dọc:
+ So sánh số dư hàng tồn kho trên doanh thu hoặc số dư hàng tồn kho trên giá vốn
hàng bán của năm nay so với năm trước.
+Xác định tỷ trọng của sản phẩm dở dang trên tổng số hàng tồn kho để so sánh năm
nay với năm trước.
+ KTV có thể so sánh tỷ trọng của hàng tồn kho trên tổng tài sản lưu động giữa kỳ
này và các kỳ trước để xem có sự biến động nào lớn không.
Tỷ trọng hàng tồn kho trong
tài sản lưu động
Trị giá hàng tồn kho
=
Tổng tài sản lưu động

SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
+ So sánh hệ số quay vòng hàng tồn kho với các kỳ trước: Thủ tục này được áp
dụng đối với khoản mục hàng hóa và thành phẩm tồn kho.
Số vòng luân chuyển hàng tồn
kho
Giá vốn hàng bán trong kỳ
=
Số dư hàng tồn kho bình quân
Từ đó cho phép KTV đáng giá tính hợp lý của giá vốn hàng bán, nếu số vòng
luân chuyển hàng tồn kho cao hơn so với dự kiến, có thể do đơn vị khách hàng đã

khai tăng giá vốn hàng bán và khai giảm hàng tồn kho.
1.3.4.3 Thực hiện các thủ tục kiểm toán chi tiết khoản mục hàng tồn kho
→ Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ tăng hàng tồn kho:
-Đối với vật tư, hàng hóa mua ngoài, kiểm toán viên có thể tham chiếu kết quả của
kiểm toán chu kỳ mua vào thanh toán.
-Đối với các loại hàng tồn kho do đơn vị tự sản xuất, KTV áp dụng các thủ tục
kiểm toán sau:
+ Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các chứng từ nhập kho sản phẩm sản xuất ra:
Phiếu nhập kho, biên bản kiểm kê chất lượng sản phẩm…
+ Đối chiếu chứng từ nhập kho với báo cáo sản xuất, kế hoạch sản xuất
+ Đối chiếu chứng từ nhập kho với sổ kế toán hàng tồn kho
+ Đối chiếu ngày tháng trên các chứng từ tăng hàng tồn kho với ngày thàng ghi sổ
+ Đối chiếu ngày tháng trên các chứng từ tăng hàng tồn kho với ngày tháng ghi sổ
+ Chọn mẫu một số nghiệp vụ hàng tồn kho để kiểm tra việc phân loại
+ Đối chiếu số liệu giữa các sổ chi tiết , sổ tổng hợp và bảng kê với nhau
+ Đối chiếu số liệu trên các sổ kế toán hàng tồn kho với kết quả kiểm kê thực tế
→ Kiểm tra chi tiết về nghiệp vụ giảm hàng tồn kho
Hàng tồn kho giảm trong kỳ thường do hai loại nghiệp vụ: xuất kho để bán và xuất
kho dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nghiệp vụ xuất kho để bán về cơ
bản đã được thực hiện trong chu kỳ bán hàng và thu tiền. Do vậy, KTV chỉ cần
kiểm toán để khẳng định kế toán của đơn vị đã ghi nhận giá vốn hàng bán phù hợp
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
với doanh thu bán hàng hay chưa và đảm bảo tính đúng đắn của giá vốn hàng bán.
Để thực hiện các mục tiêu kiểm toán này, KTV thực hiện các thủ tục sau:
-Thu thập số liệu về số lượng hàng tồn kho tiêu thụ trong kỳ, tiến hành ước tính giá
vốn hàng bán.
-Kiểm tra phương pháp tính giá đơn vị áp dụng : Kiểm tra tính hợp lý, tính nhất
quán và tính hiện hữu của phương pháp này.

-Thực hiện kiểm tra tính phù hợp của giá vốn hàng bán thông qua mối quan hệ giữa
các khoản mục: Chi phí sản xuất kinh doanh, sản phẩm dở dang, thành phẩm.
-Thực hiện kiểm tra lại các nghiệp vụ xuất kho tiêu thụ phát sinh vào các thời điểm
cuối niên độ kế toán và đầu niên độ kế toán sau để đảm bảo các nghiệp vụ này
được ghi nhận đúng kỳ…
→ Thử nghiệm chi tiết số dư hàng tồn kho
-Quan sát kiểm kê vật chất hàng tồn kho: Đòi hỏi KTV phải có mặt vào thời điểm
kiểm kê hàng tồn kho tại doanh nghiệp. Bằng các biện pháp quan sát, khảo sát,
thẩm vấn thích hợp để xác định sự tồn tại vật chất, quyền sở hữu hàng tồn kho và
những thông tin liên quan đến chất lượng hàng tồn kho.
-Kiểm tra số dư HTK cuối kỳ thuộc sở hữu của đơn vị nhưng không nằm trong kho
của đơn vị cuuói kỳ
Đối với HTK được nắm giữ bởi bên thứ ba, KTV:
+ Kiểm tra các hợp đồng gửi bán đại lý, các hợp đồng gửi bán ký gửi, các hợp đồng
gia công chế biến…dể xác định khả năng có thể có của lượng HTK cuối kỳ được
nắm giữ bởi bên thứ ba.
+ Xem xét các báo cáo của bên nhận đại lý, ký gửi, kiểm tra các chứng từ, tài liệu
liên quan để xác định lượng HTK cuối kỳ đang được nắm giữ bởi từng bên có liên
quan. Đối chiếu số lượng tính toán của KTV với số dư cuối kỳ của đơn vị.
+ Gửi thư yêu cầu xác nhận HTK được nắm giữ bởi bên thứ ba đối với các bên có
liên quan.
Đối với hàng mua đi đường và hàng gửi đi bán, KTV:
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
+ Kiểm tra toàn bộ các hợp đồng mua bán HTK phát sinh vào cuối niên độ kế toán,
kiểm tra các chứng từ có liên quan, thời điểm ghi sổ các nghiệp vụ này và xác định
số lượng hàng mua đi đường và hàng gửi đi bán cuối kỳ của đơn vị.
+ Thảo luận với các nhà quản lý đơn vị về cách thức xác định thời điểm xác nhận
tiêu thụ đối với hàng bán của đơn vị.

→ kiểm tra quá trình đánh giá số dư HTK cuối kỳ
Các thủ tục kiểm toán thường được áp dụng:
-Kiểm tra lại các phương pháp mà đơn vị áp dụng để đánh giá HTK, đánh giá lại sự
phù hợp và nhất quán của những chính sách này.
-Rà soát lại việc xác định giá trị của các nghiệp vụ nhập xuất HTK trong kỳ của
đơn vị .
-Tính toán lại lũy kế phát sinh và số dư cuối kỳ của các tài khoản HTK, đối chiếu
với số liệu của đơn vị.
-Có thể vận dụng các phương pháp để xác định giá trị cho số lượng HTK cuối kỳ
và đối chiếu với số liệu trên các sổ kế toán của đơn vị…
1.3.5 Kết thúc kiểm toán
Đánh giá các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ liên quan tới hàng
tồn kho
Đây là thủ tục cần thiết trước khi KTV đưa ra ý kiến nhận xét về kiểm toán
hàng tồn kho. Việc đánh giá những sự kiện này nhằm mục đích khẳng định lại sự
tin cậy của các bằng chứng kiểm toán về hàng tồn kho đã thu thập được.
Tổng hợp các kết quả kiểm toán HTK
Sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện kế hoạch kiểm toán, trưởng nhóm kiểm
toán sẽ tổng hợp kết quả liên quan đến HTK và tiến hành thảo luận với Ban giám
đốc của đơn vị khách hàng để thống nhất bút toán điều chỉnh. Nếu khách hàng
đồng ý thì các bút toán này sẽ được tổng hợp trên giấy tờ làm việc và tính số dư các
khoản mục HTK trên BCTC. Ngược lại nếu khách hàng không đồng ý với các bút
toán điều chỉnh và trưởng nhóm kiểm toán cho rằng các sai lệch đó ảnh hưởng
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
trọng yếu đến BCTC thì công ty kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến từ chối đưa ra ý kiến về
khoản mục hàng tồn kho.
Phát hành Báo cáo Kiểm toán
Sau khi thảo luận với khách hàng và đi đến thông nhất, KTV sẽ lập dự thảo Báo

cáo Kiểm toán và sau đó phát hành báo cáo kiểm toán chính thức để công bố kết
quả. Đối với HTK, các ý kiến có thể là một trong bốn dạng sau: Chấp nhận toàn
phần, chấp nhận từng phần, từ chối đưa ra ý kiến và ý kiến trái ngược.
Những nội dung trình bày ở trên chỉ mang tính chất lý luận. Trong thực tế kiểm
toán, kTV có thể có sự điều chỉnh các bước công việc thực hiện cho phù hợp với
từng đơn vị khách hàng cụ thể mà vẫn đảm bảo tính tuân thủ các chuẩn mực cũng
như là các quy định hiện hành.
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
trong Báo cáo Tài chính do công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm
toán Việt Nam (AVA) thực hiện
2.1Giới thiệu chung về công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam
(AVA)
2.1.1 Những thông tin cơ bản AVA
Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH Tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Viet Nam auditing and accounting consultancy company
limited
Tên viết tắt: AVACO.LTD
Trụ sở chính: 160 Phương Liệt, phường Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại: (043)8689566
Văn phòng đại diện khu vực miền trung:
Địa chỉ: 23 Mai Hắc Đế - TP Vinh – Nghệ An
Số điện thoại: 0383.541.046
Website:
Email:
Đăng ký kinh doanh số 0102028384 ngày 10 tháng 10 năm 2006, được sửa đổi bổ
sung ngày 27 tháng 02 năm 2007 tại Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội
Vốn điều lệ khi thành lập: 3.000.000.000 VNĐ (Ba tỷ Việt Nam đồng)

Hình thức sở hữu: Công ty TNHH hai thành viên trở lên với số lượng thành viên
góp vốn là 12 thành viên.
Được thành lập vào năm 2006, AVA hiện đang là một trong 20 công ty kiểm
toán lớn nhất ở Việt Nam và là một trong 35 công ty kiểm toán độc lập có uy tín
được Ủy ban chứng khoán Nhà nước Việt Nam chấp thuận đủ điều kiện kiểm toán
cho các đơn vị niêm yết, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán tại
Việt Nam theo quyết định số 847/QĐ-UBCK ngày 16/12/2008, Quyết định số
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
903/QĐ-UBCK ngày 15/12/2009, Quyết định số 1091/QĐ-UBCK ngày
22/12/2010. Sự phát triển nhanh chóng và những thành tựu mà AVA đã đạt được
trong những năm qua để trở thành một trong những Công ty kiểm toán lớn nhất
cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng đầu tại Việt Nam là bằng chứng rõ ràng nhất
về sự tín nhiệm mà khách hàng đã dành cho công ty, về uy tín của công ty trong
nghề và về sự thành công trong quá trình hoạt động.
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của AVA
AVA là công ty được thành lập và hoạt động trong lĩnh vực Tư vấn tài chính, kế
toán, kiểm toán và thẩm định giá. Mục tiêu hoạt động của công ty là nhằm cung cấp
các dịch vụ chuyên ngành tốt nhất, đảm bảo quyền và lợi ích cao nhất cho khách
hàng, cung cấp những thông tin với độ tin cậy cao cho công tác quản lý kinh tế tài
chính và điều hành công việc sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả cao nhất. Hơn
thế nữa với kinh nghiệm thực tiễn về chuyên ngành, gần gũi với khách hàng, tận
tình, thông thạo nghiệp vụ và hiểu biết kinh nghiệm thực tế tại Việt Nam, AVA
nắm rõ các yêu cầu trong quản lý, sản xuất kinh doanh, các khó khăn mà khách
hàng sẽ gặp phải và hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt các vấn đề đó mà ít có một tổ
chức dịch vụ chuyên ngành nào tại Việt Nam có thể thực hiện được.
→ Lĩnh vực kinh doanh của AVA rất rộng, bao gồm:
-Dịch vụ kiểm toán: kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán hoạt động các dự
án, kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản, kiểm toán xác định

vốn góp liên doanh, kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp, kiểm toán theo thủ tục
thư cam kết, giám định tài liệu kế toán, tài chính.
-Dịch vụ kế toán: Hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán – tài chính, xây dựng các
mô hình tổ chức tổ chức bộ máy – tổ chức công tác kế toán, mở, ghi sổ kế toán và
lập Báo cáo tài chính, lập hồ sơ đăng ký chế độ kế toán.
-Dịch vụ Tư vấn: Tư vấn về thuế, tư vấn xây dựng cẩm nang quản lý tài chính, tư
vấn về xây dựng cẩm nang quản lý tài chính, tư vấn về xây dựng Quy chế tài chính,
tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán vốn đầu tư, hướng dẫn thủ tục đăng ký
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
kinh doanh, tư vấn về thẩm định giá tài sản, tư vấn thẩm định dự toán đầu tư
XDCB, soạn thảo các phương án đầu tư, tư vấn soạn thảo hồ sơ xin cấp giấy phép
đầu tư, tư vấn sáp nhập và giải thể doanh nghiệp.
-Dịch vụ xác định giá trị Doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa: Xác định giá trị tài
sản doanh nghiệp để cổ phần hóa, tư vấn xác định và lập hồ sơ xác định giá trị
doanh nghiệp, tư vấn đề xuất phương án xử lý lao động sau khi chuyển sang công
ty cổ phần, tư vấn xây dựng phương án kinh doanh sau khi chuyển sang công ty cổ
phần, tư vấn xây dựng điều lệ công ty cổ phần, tư vấn tổ chức đại hội CNVC, tư
vấn các vấn đề sau khi có quyết định chuyển đổi DNNN thành công ty cổ phần, tư
vấn tổ chức đại hội đồng cổ đông, tư vấn các công việc phải thực hiện sau khi
chuyển đổi doanh nghiệp.
-Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng: Tổ chức các khóa học bồi dưỡng kế toán
trưởng, bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán, kiểm toán nội bộ, quản trị doanh nghiệp, ứng
dụng tin học trong công tác kế toán, cung cấp các văn bản pháp quy, các tài liệu
hướng dẫn kế toán các tài liệu tham khảo chuyên ngành tài chính kế toán, các biểu
mẫu kế toán như: Báo cáo tài chính, sổ kế toán, chứng từ kế toán, hỗ trợ tuyển dụng
nhân viên.
-Dịch vụ công nghệ thông tin: Xây dựng và cung cấp các sản phẩm phần mềm
quản lý, đặc biệt là các phần mềm chuyên ngành tài chính, kế toán. Thẩm định các

ứng dụng công nghệ thông tin, tư vấn giải pháp xây dựng hệ thống công nghệ
thông tin phục vụ quản lý và điều hành.Cung cấp thiết bị xây dựng hệ thống hạ
tầng cơ sở kỹ thuật công nghệ thông tin, đào tạo và hướng dẫn sử dụng các ứng
dụng công nghệ thông tin.
Các dịch vụ kiểm toán và tư vấn của AVA đã được nhiều khách hàng và các cơ
quan quản lý Nhà nước đánh giá về chất lượng tốt. Ưu điểm nổi bật của AVA so
với các đơn vị kiểm toán khác là số lượng KTV đăng ký hành nghề khá cao và các
trợ lý kiểm toán có trình độ nghiệp vụ chuyên môn tốt. Khi mới thành lập ngày
10/10/2006 số lượng lao động của AVA là 28 người, trong đó có 14 người có
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
chứng chỉ kiểm toán viên hành nghề do Bộ tài chính cấp. Năm 2011, đội ngũ nhân
viên của AVA đã tăng lên với 15 kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề và 6 thẩm
định viên có thẻ Thẩm định viên do Bộ tài chính cấp.
AVA cung cấp cho khách hàng nhiều loại dịch vụ có chất lượng cao nên mặc dù
mới thành lập cuối năm 2006 nhưng với sự nỗ lực của toàn thể nhân viên, công ty
đã đạt được những thành tựu quan trọng, đặc biệt trong kết quả kinh doanh. Ước
tính kết quả kinh doanh năm 2011 như sau:
Chỉ tiêu 2011
Doanh thu thuần (VNĐ) 31.588.000.000
Lợi nhuận sau thuế TNDN (VNĐ) 546.788.205
Tỷ suất lợi nhuận trên doan thu (%) 1,73
→Khách hàng kiểm toán: Góp phần vào sự phát triển chung của đất nước và cam
kết đảm bảo chất lượng các dịch vụ cung cấp cho từng khách hàng, AVA luôn là
người bạn đồng hành, luôn chia sẻ kinh nghiệm của mình với khách hàng và sự
thành công của khách hàng luôn là mục tiêu phấn đấu của công ty.
Với trình độ và kinh nghiệm thực tiễn của mình, AVA sẽ là đơn vị đi tiên phong,
dẫn đầu trong hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên ngành tại Việt Nam và luôn đáp
ứng mọi yêu cầu cao nhất của khách hàng. Tuy mới thành lập nhưng số lượng

khách hàng của công ty không hề nhỏ và hiện nay công ty đã có một số lượng lớn
khách hàng quen thuộc cũng như không ngừng tiếp nhận thêm các khách hàng mới.
Trong hơn 5 năm qua, công ty đã cung cấp dịch vụ chuyên ngành kiểm toán Báo
cáo Tài chính, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn
thành, thẩm định giá trị tài sản, bất động sản…cho hàng trăm đơn vị lớn và nhỏ, tạo
được uy tín trong long khách hàng.
Sau khi tách khỏi AASC để tiến hành hoạt động kinh doanh độc lập, AVA phát
triển hoạt động kinh doanh của mình dựa trên nhiều yếu tố thuận lợi khác nhau.
Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh thhuận lợi và có những thành tựu như trên là do
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa kế toán
có sự đóng góp đáng kể của công tác tìm kiếm và mở rộng thị trường cùng với dịch
vụ kiểm toán có chất lượng cao.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của AVA
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm các Giám đốc, Phó giám đốc và các
phòng ban khác chịu trách nhiệm quản lý công ty. Mỗi phòng ban có chức năng và
nhiệm vụ riêng biệt chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên và Ban giám đốc
về các công việc trong nhiệm vụ và quyền hạn của mình. AVA là công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, do đó mọi hoạt động kinh doanh đều nằm
dưới sự quản lý của hội đồng thành viên. Bộ máy quản lý bao gồm các cơ quan sau:
- Hội đồng thành viên: Hội đồng thành viên là cơ quan có thẩm quyền quyết định
cao nhất trong công ty, các quyết định được thông qua bằng hình thức biểu quyết
tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản. Tại AVA Hội đồng thành viên có các
nhiệm vụ và quyền hạn sau: Quyết định phương hướng phát triển của công ty,
quyết định cơ cấu tổ chức của công ty, sửa đổi, bổ sung điều lệ của công ty… Hội
đồng thành viên của AVA tổ chức họp mỗi năm một lần, thời gian họp có quy định
cụ thể trừ trường hợp có sự kiện bất thường xảy ra.
- Ban giám đốc: Ban lãnh đạo của AVA có số lượng là 8 người, tron gđó có một
Giám đốc và 7 phó giám đốc phụ trách các vấn đề và công việc khác nhau của công

ty. Giám đốc AVA là Thạc sĩ Nguyễn Minh Hải đồng thời cũng là chủ tịch Hội
đồng thành viên có thẩm quyền điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của
công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền hạn
và nghĩa vụ của mình. Các Phó giám đốc AVA phụ trách những nhiệm vụ khác
nhau và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc thực hiện các nhiệm vụ đó.
- Các phòng nghiệp vụ: AVA có tám phòng nghiệp vụ, trong đó có một phòng
nghiệp vụ có chuyên môn về kiểm toán xây dựng cơ bản và năm phòng nghiệp vụ
Kiểm toán Báo cáo Tài chính. Mỗi phòng nghiệp vụ có một phó giám đốc kiêm
trưởng phòng là người chịu trách nhiệm trực tiếp về nhân sự và phân công công tác
cho từng thành viên trong phòng. Mỗi nhân viên trong phòng nghiệp vụ có nhiệm
SV: Nông Thị Hồng Nhung Lớp: CQ46/22.02
25

×