Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

tiểu luận luật doanh nghiệp Bất cập, hạn chế trong các qui định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục phá sản doanh nghiệp Một số kiến nghị và giải pháp.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.61 KB, 18 trang )

Bất cập, hạn chế trong các qui định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục
phá sản doanh nghiệp - Một số kiến nghị và giải pháp.
A.

Lời mở đầu

Hiện nay, đi kèm với sự phát triển, thành lập của doanh nghiệp mới là sự đào thải,
giảm thiểu của các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả dẫn đến phá sản . Tuy
nhiên, trình tự, thủ tục phá sản của doanh nghiệp phát sinh nhiều vấn đề liên quan
đặc biệt là về vấn đề pháp lí tạo ra các bất cập, hạn chế trong quy định của pháp
luật hiện hành . Chính vì vậy, tơi xin chọn đề tài “Bất cập, hạn chế trong các qui
định của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục phá sản doanh nghiệp - Một số
kiến nghị và giải pháp” để làm rõ trình tự, thủ tục phá sản doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật hiện hành và các bất cập, hạn chế. Đồng thời, đưa ra các giải
pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng giải quyết trình tự, thủ tục phá sản của
doanh nghiệp.
B.
I.

Nội dung
Khái niệm

Theo luật phá sản năm 2014 quy định :
Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị
Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Trong đó, doanh nghiệp, hợp tác
xã mất khả năng thanh tốn là doanh nghiệp, hợp tác xã khơng thực hiện nghĩa vụ
thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh tốn.
Trình tự, thủ tục phá sản của doanh nghiệp là cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu
cầu, điều kiện do cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết
thủ tục phá sản của doanh nghiệp.
II.



Thủ tục, trình tự giải quyết thủ tục phá sản doanh nghiệp


Căn cứ theo Luật phá sản năm 2014 quy định :
1. Điều kiện và chủ thể yêu cầu
Điều kiện mất khả năng thanh tốn: Cơng ty khơng thanh tốn khoản nợ trong
thời hạn ba tháng kể từ ngày đến hạn thanh tốn.
Những chủ thể có quyền gửi đơn u cầu: chủ nợ, người lao động, cơng đồn và
doanh nghiệp bị mất khả năng thanh tốn.
2. Cơ quan có thẩm quyền thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cơng ty
Tịa án cấp tỉnh, thành phố: Đối với trường hợp việc phá sản có tài sản ở nước
ngồi, cơng ty có bất động sản, chi nhánh ở các quận, huyện khác, tòa án cấp tỉnh
lấy lên giải quyết;
Tòa án cấp quận, huyện: Đối với doanh nghiệp có trụ sở trên địa bàn thuộc quận,
huyện và không thuộc trường hợp thuộc thẩm quyền cấp tỉnh.
3. Trình tự, thủ tục
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ;
Bước 2: Hòa giải và Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Tòa án nhận đơn, xem xét đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
Tòa án trả lại đơn hoặc Chuyển cho tịa án có thẩm quyền hoặc thơng báo việc
nộp lệ phí và tạm ứng phí phá sản hoặc yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn (trả lại đơn
nếu người u cầu khơng sửa đổi, bổ sung đơn)
Tịa án tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản trong trường hợp đặc biệt
hoặc hòa giải đối với trường hợp hòa giải trước khi mở thủ tục phá sản và thụ lý


đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản kể từ ngày nộp biên lại nộp tiền lệ phí, tạm ứng
phí phá sản

Tịa án ra quyết định mở hoặc khơng mở thủ tục phá sản.
Bước 3: Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
Thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản
Chỉ định quản tài viên (Quản lý, thanh lý tài sản);
Giám sát hoạt động của doanh nghiệp.
Xác định nghĩa vụ về tài sản và các biện pháp bảo toàn tài sản: Kiểm kê tài sản;
Lập danh sách chủ nợ; Lập danh sách người mắc nợ.
Bước 4: Hội nghị chủ nợ
Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ được thơng qua khi có q nửa tổng số chủ nợ
khơng có bảo đảm có mặt và đại diện cho từ 65% tổng số nợ khơng có bảo đảm trở
lên biểu quyết tán thành. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ có hiệu lực ràng buộc đối
với tất cả các chủ nợ.
Triệu tập Hội nghị chủ nợ:
+ Hội nghị chủ nợ lần thứ nhất (hoãn hội nghị chủ nợ , đình chỉ tiến hành thủ tục
phá sản khi có người tham gia hội nghị chủ nợ vắng mặt;);
+ Hội nghị chủ nợ lần thứ hai
Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra nghị quyết:
Đề nghị Tịa án đình chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản: Do cơng ty vẫn
cịn khả năng thanh tốn; về các giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh; về áp
dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh đối với công ty


Đề nghị tuyên bố phá sản công ty; kế hoạch thanh toán cho các chủ nợ…
Bước 5: Phục hồi doanh nghiệp
Đình chỉ thủ tục phá sản hoặc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh.
Bước 6: Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản
Tịa án ra tun bố phá sản cơng ty trong các trường hợp sau:
Hội nghị chủ nợ không tổ chức được;
Hội nghị chủ nợ không thông qua được nghị quyết;
Kết quả của biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh không đạt được.

Bước 7: Thi hành Quyết định tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản
Cơ quan thi hành án dân sự, quản tài viên phối hợp thực hiện việc thanh lý và
phân chia tài theo quy định.
Thanh lý tài sản phá sản;
Phân chia tiền thu được từ việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã cho các
đối tượng theo thứ tự phân chia tài sản.
III.

Bất cập và hạn chế trong quy định pháp luật hiện hành

Luật phá sản 2014 và các quy định hiện hành đã bộc lộ một số hạn chế, tác động
tiêu cực đến việc thúc đẩy sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp; có những
quy định cịn mâu thuẫn, chưa tương thích với các văn bản quy phạm pháp luật
khác; có những quy định chưa phù hợp hoặc khơng cịn phù hợp, chưa đầy đủ,
thiếu rõ ràng và cịn có những cách hiểu khác nhau nhưng chưa được hướng dẫn
kịp thời; có những quy định chưa đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của
người yêu cầu mở thủ tục phá sản, chưa tương thích với pháp luật quốc tế; chưa


phù hợp với tổng thể tái cơ cấu nền kinh tế gắn liền với chuyển đổi mơ hình tăng
trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, hợp tác xã... dẫn đến hiệu quả áp dụng quy định Luật Phá sản 2014 vào
thực tiễn không cao.
1.
1.1.

Về các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật phá sản
Chủ nợ

Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi

hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết
định được thi hành và người được thi hành án được hưởng các quyền theo quy định
tại khoản 1 Điều 7 Luật Thi hành án dân sự.
Như vậy, theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật Thi hành án dân sự thì những “chủ
nợ” trong danh sách chủ nợ tại quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án là những
người được thi hành án. Vậy những “chủ nợ” có được hưởng các quyền của người
được thi hành án hay khơng? và Chấp hành viên có phải thực hiện việc thông
báo các quyết định về thi hành án và các văn bản khác liên quan đến việc thi hành
án cho các chủ nợ.1
Chủ nợ có quyền nộp đơn khơng ưu tiên lựa chọn việc nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản trên thực tế. Luật Phá sản năm 2014 vẫn chỉ trao quyền chủ động nộp
đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho chủ nợ khơng có bảo đảm hoặc chủ nợ có bảo
đảm một phần. Việc các chủ nợ có bảo đảm khơng được quyền nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản là chủ đề bàn luận trên nhiều diễn đàn nghiên cứu khoa học với
các quan điểm trái chiều khác nhau. Tuy nhiên, có một thực trạng cần ghi nhận là:
Đối với nhóm chủ nợ có quyền nộp đơn (chủ yếu là chủ nợ khơng có bảo đảm), họ
1

/>
luat-pha-san-mot-so-bat-cap-va-kien-nghi-hoan-thien


thường không ưu tiên sử dụng quyền này trên thực tế. Đến giai đoạn thi hành quyết
định tuyên bố phá sản, tài sản cịn lại (tài sản khơng dùng để bảo đảm) được thanh
lý theo thứ tự thanh toán được luật quy định. Thực tế, chủ nợ khơng có bảo đảm
gần như không được phân chia hoặc nhận được với số tiền không đáng kể. Do vậy,
họ sẽ ưu tiên lựa chọn hướng không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Và như
vậy, ý nghĩa của việc nộp đơn u cầu mở thủ tục phá sản khơng cịn mang tính
thực tế.
Mặt khác, cần bảo đảm quyền lợi cho chủ nợ có bảo đảm trong giao dịch bảo đảm

với bên thứ ba. Hiện nay, Luật Phá sản năm 2014 mới chỉ quy định về việc xử lý
tài sản có bảo đảm trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã dùng tài sản của
mình đảm bảo với chủ nợ. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã được bên thứ ba
dùng tài sản để đảm bảo với chủ nợ thì chưa có quy định về việc xử lý tài sản đó.
Trong khi Luật cơng nhận tư cách chủ nợ có đảm bảo khi khoản nợ của một chủ nợ
được bảo đảm với bên thứ ba. Rõ ràng, Luật Phá sản năm 2014 hiện nay đang thiếu
quy định cụ thể về việc giải quyết các nội dung liên quan đến việc xử lý tài sản bảo
đảm trong trường hợp khoản nợ của doanh nghiệp, hợp tác xã được bảo đảm bằng
tài sản của bên thứ ba.
1.2.

Người lao động

Khoản 2 Điều 77 Luật Phá sản năm 2014 quy định đại diện cho người lao động,
đại diện cơng đồn được người lao động ủy quyền tham gia hội nghị chủ nợ. Trên
thực tế, rất hiếm gặp trường hợp người lao động thực hiện quyền nộp đơn yêu cầu
mở thủ tục phá sản của mình. Điều này cũng dễ hiểu bởi khi thủ tục phá sản được
tiến hành, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán đứng trước hai khả
năng: Một là, phục hồi thành công; hai là, bị tuyên bố phá sản. Điều đáng buồn
trong thực tế là việc mở thủ tục phá sản thường đồng nghĩa với việc tìm ra cách
thức tốt nhất để chia sẻ tổn thất tài chính chứ không phải là triển vọng phục hồi


được hoạt động kinh doanh. Vì vậy, việc thơng qua thủ tục phá sản, doanh nghiệp,
hợp tác xã phục hồi, người lao động tránh được tình trạng mất việc khơng được kỳ
vọng lớn lao. Theo khoản 7 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2012, khi doanh nghiệp
bị tuyên bố phá sản, đương nhiên các hợp đồng lao động mà doanh nghiệp đã ký sẽ
chấm dứt. Mặc dù, người lao động được ưu tiên thanh toán song nếu doanh nghiệp,
hợp tác xã khơng cịn tài sản sau khi thanh tốn hết cho chủ nợ có bảo đảm, chi phí
phá sản thì nguy cơ người lao động khơng nhận được thanh tốn là rất lớn.

1.3.

Chánh án Tịa án nhân dân, thẩm phán

Thực tế hiện nay được ghi nhận là thời gian giải quyết các vụ việc phá sản tại Tòa
án nhân dân là chậm trễ. Trong số rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này,
có thể kể đến một số nguyên nhân xuất phát từ thực tiễn hoạt động tại Tòa án và
thẩm phán:
Số lượng các vụ việc cần được giải quyết đang đặt ra cho thẩm phán vô vàn thử
thách, áp lực;
Năng lực về của thẩm phán giải quyết vụ việc phá sản còn nhiều tồn tại. Nếu thực
sự các chủ thể có quyền nộp đơn cùng một lúc tiến hành nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản đối với doanh nghiệp, thì khó Tịa án nào đủ năng lực để giải quyết tất
cả các vụ việc;
Theo quy định mới, nếu trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản, thẩm phán xử
lý tranh chấp về tài sản (nếu có) trước khi ban hành quyết định tuyên bố phá sản.
Hiện giờ vụ tranh chấp được tách riêng thành vụ việc dân sự và là điều kiện cần để
hoàn tất thủ các bước tiếp theo trong thủ tục phá sản. Như vậy, thời gian giải quyết
vụ việc phá sản lại kéo dài hơn.Ngoài ra, thực tế cũng ghi nhận nhiều doanh nghiệp
lợi dụng thủ tục phá sản để né tránh trách nhiệm hình sự. Trong khi đó thẩm phán


rất khó có đủ điều kiện (bao gồm điều kiện khách quan và điều kiện chủ quan) để
đánh giá báo cáo tài chính của doanh nghiệp một cách chính xác.
1.4.

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, chấp hành viên

Tại Điều 21 Nghị định số 22/2015/NĐ-CP quy định chi phí quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được thanh toán từ giá trị tài sản của doanh nghiệp,

hợp tác xã mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên Nghị định trên mới chỉ quy định chi
phí thực hiện phá sản trong trường hợp quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản thực hiện còn trong trường hợp chấp hành viên thực hiện cưỡng chế để
thu hồi tài sản, giao tài sản cho người mua được tài sản (theo quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 120 Luật Phá sản năm 2014) và thực hiện việc thanh lý tài sản (theo
quy định khoản 4 Điều 121 Luật Phá sản năm 2014) thì chưa quy định rõ ai là
người phải chi trả những chi phí trên. Mặt khác, theo quy định tại Điều 73 Luật Thi
hành án dân sự năm 2014 quy định về chi phí cưỡng chế đã quy định rõ trường hợp
nào người phải thi hành án chịu, trường hợp nào người được thi hành án chịu và
trường hợp nào thì ngân sách nhà nước chịu. Tuy nhiên, đối với trường hợp thi
hành quyết định tun bố phá sản thì khơng có người phải thi hành án, do đó, các
chi phí khi chấp hành viên thực hiện các cơng việc trên có được được thanh toán từ
giá trị tài sản của doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn hay khơng
2. Về tạm ứng chi phí phá sản và tài khoản nộp tạm ứng
Điều 38 Luật phá sản 2014 quy định:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản hợp lệ,Tịa án nhân dân dự tính số tiền tạm ứng chi phí phá sản và thơng
báo cho người yêu cầu mở thủ tục phá sản để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí
phá sản.


Trường hợp có đề nghị thương lượng thì việc thơng báo cho người yêu cầu mở
thủ tục phá sản để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản thực hiện theo quy
định tại khoản 3 Điều 37 của Luật này.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thơng báo về việc nộp lệ phí phá
sản, tạm ứng chi phí phá sản, người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải thực
hiện việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản như sau:
a) Nộp lệ phí phá sản cho cơ quan thi hành án dân sự;
b) Nộp tạm ứng chi phí phá sản vào tài khoản do Tòa án nhân dân mở tại ngân
hàng.”

Theo quy định tại khoản 1 Điều 38 Luật phá sản 2014 thì Tịa án dự tính số tiền
tạm ứng chi phí phá sản, tuy nhiên hiện nay mới chỉ có quy định về mức thù lao
đối với quản tài viên tại Điều 21 Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015
của Chính phủ, chưa có quy định cụ thể về dự tính số tiền tạm ứng chi phí phá sản.
Bên cạnh đó, cũng chưa có hướng dẫn cụ thể về tài khoản do Tòa án mở tại Ngân
hàng, điều này gây lúng túng cho Tòa án, dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau như:
Tài khoản mở tại Ngân hàng được sử dụng cho một vụ hay nhiều vụ? Nếu nhiều vụ
án phá sản sử dụng chung một tài khoản sẽ không đảm bảo sự độc lập trong quản
lý tiền tạm ứng chi phí phá sản của từng doanh nghiệp.
3.

Việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp

Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 của Luật Phá sản năm 2014 thì khi
nhận thấy doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn thì chủ doanh nghiệp hoặc đại
diện hợp pháp của doanh nghiệp phải nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Tuy
nhiên, Luật Phá sản năm 2014 đã không quy định chế tài cụ thể đối với việc thực
hiện nghĩa vụ này và doanh nghiệp mắc nợ không nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ


nộp đơn. Điều đó đã ảnh hưởng đến hiệu lực thi hành của Luật Phá sản. chế tài xử
lý đối với chủ doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thực hiện giải thể doanh
nghiệp khi đã chấm dứt hoạt động cịn chưa đủ sức răn đe. Do đó, nhiều chủ doanh
nghiệp, người đại diện theo pháp luật không quan tâm tới nghĩa vụ giải thể, phá sản
doanh nghiệp. Thực tế hiện nay cho thấy, một số địa phương sử dụng biện pháp
không cho phép người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đã ngừng hoạt
động nhưng không làm thủ tục giải thể được làm người đại diện theo pháp luật cho
cơng ty khác nhằm mục đích tăng ý thức tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đây là biện pháp mang tính tự phát, nếu khơng có cơ sở pháp lý để thực
hiện thì các địa phương này còn bị coi là vi phạm pháp luật.

4.

Về tài liệu nộp kèm theo đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Thành phần hồ sơ trong thủ tục giải thể doanh nghiệp còn chưa rõ ràng và còn
yêu cầu trùng lặp hồ sơ giữa các thủ tục thực hiện tại các cơ quan nhà nước khác
nhau. chưa có một quy chế phối hợp, chia sẻ thông tin giữa các cơ quan nhà nước,
do vậy doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục giải thể còn phải cung cấp cùng 1 loại
giấy tờ nhiều lần, tại nhiều cơ quan nhà nước khác nhau.2
Điểm a khoản 3 Điều 28 Luật phá sản 2014 quy định:
Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải kèm theo các giấy tờ, tài liệu sau:
a) Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong 03 năm gần nhất. Trường
hợp doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động chưa đủ 03 năm thì kèm
theo báo cáo tài chính của doanh nghiệp, hợp tác xã trong toàn bộ thời gian hoạt
động;”
2 Vũ

Đức Mạnh, Một số vướng mắc khi thụ lý, giải quyết án phá sản, 2017,

/>

Trong thực tế giải quyết án phá sản, báo cáo tài chính là tài liệu bắt buộc, có vai
trị quan trọng trong quá trình tổng hợp tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải
trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Nói cách khác, qua báo cáo tài chính thì Thẩm phán có thể nắm bắt được thực
trạng tài chính của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, quy định tại điểm a khoản 3 Điều 28 Luật phá sản 2014 lại không nêu
cụ thể báo cáo tài chính có phải kiểm tốn hay không? Hay chỉ những doanh
nghiệp, hợp tác xã mà pháp luật quy định báo cáo tài chính bắt buộc phải kiểm
tốn mới phải nộp?

Vì vậy, nếu khơng quy định cụ thể việc kiểm tốn báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, hợp tác xã sẽ ảnh hưởng đến việc xác định tính trung thực của doanh
nghiệp của Tịa án. Bởi lẽ, Tịa án khơng phải là cơ quan chun mơn để có thể xác
thực các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp, hợp tác xã đã nộp.
5.

Về thời hạn ra quyết định thi hành án.

Về thời hạn ra quyết định thi hành án tại khoản 2 Điều 36 Luật thi hành án dân
sự quy định thời hạn ra quyết định thi hành án đối với quyết định tuyên bố phá sản
là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định. Tuy nhiên, tại khoản 1 Điều
120 Luật Phá sản 2014 quy định: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định tuyên bố phá sản, cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm chủ động
ra quyết định thi hành.
Như vậy, thời hạn để cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với
quyết định tuyên bố phá sản của Luật Thi hành án dân sự và Luật Phá sản 2014 là
không thống nhất với nhau.3

3

/>

6. Về các trường hợp định giá lại.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 123 Luật Phá sản 2014 quy định: việc định giá lại
tài sản được thực hiện khi có vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 122 của Luật
này dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài sản; khoản 2 Điều 17 NĐ 22/2015/NĐ-CP
ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy định nếu phát hiện Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về phá
sản, pháp luật về định giá tài sản dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài sản, Chấp
hành viên yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện

việc định giá lại tài sản, trừ trường hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản đó bị thay đổi theo quy định tại khoản 1 và Khoản 2 Điều 18 của Nghị
định này.
Như vậy, Luật Phá sản 2014 đã thu hẹp các trường hợp định giá lại so với Luật
Thi hành án dân sự, đồng nghĩa với nó là những chủ nợ (người được thi hành án)
khơng có quyền u cầu việc định giá lại như quy định tại Điều 99 Luật Thi hành
án dân sự, điều này có khả năng làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người
được thi hành án.4
7. Về bán đấu giá tài sản.
Tại khoản 2 Điều 17 Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính
phủ quy định Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản theo quy định tại Điểm d
khoản 1 Điều này (Điểm d khoản 1 Điều này quy định Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản báo cáo Chấp hành viên trong các trường hợp bán đấu giá
tài sản không thành), Chấp hành viên quyết định việc thanh lý tài sản”.5
4 />5 />

Tuy nhiên, Luật Phá sản 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành đều không chỉ
ra là khi thực hiện quyết định việc thanh lý tài sản thì Chấp hành viên làm thủ tục
gì (ra quyết định giảm giá hay quyết định việc tiếp tục bán tài sản…) dẫn đến khó
khăn trong việc có tiếp tục bán đấu giá tài sản.
8. Về trình tự thủ tục khi Chấp hành viên thực hiện việc thanh lý tài sản.
Tại khoản 4 Điều 121 Luật Phá sản 2014 quy định:
Tài sản mà Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không thực hiện
được việc thanh lý sau 02 năm kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Chấp
hành viên theo quy định tại khoản 2 Điều này thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản phải chấm dứt việc thanh lý tài sản và bàn giao toàn bộ giấy tờ,
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản cho cơ quan thi hành án dân sự xử lý,
thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật.
Theo quy định trên, sau 02 năm kể từ ngày nhận được văn bản của Chấp hành

viên yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện việc
thanh lý tài sản mà tài sản chưa được thanh lý thì việc thanh lý tài sản được giao
trở lại cho Chấp hành viên.
Tuy nhiên, Luật Phá sản 2014 chỉ quy định là cơ quan thi hành án dân sự xử lý,
thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật. Việc quy định chung chung như vậy
dẫn đến cơ quan thi hành án dân sự gặp khó khăn trong việc tổ chức thi hành cụ thể
là trong trường hợp này Chấp hành viên áp dụng các quy định của Pháp luật về phá
sản hay Pháp luật về thi hành án để tiếp tục tổ chức việc thanh lý tài sản. cụ thể:
trong trường hợp Chấp hành viên khi thực hiện việc thanh lý tài sản của Doanh
nghiệp, hợp tác xã phá sản thì có phải thực hiện việc ra quyết định kê biên theo quy
định của Luật Thi hành án dân sự hay chỉ tiến hành định giá lại tài sản theo quy
định tại khoản 2 Điều 123 Luật Phá sản.


9. Về chi phí thực hiện phá sản.
Tại Điều 21 Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ quy
định chi phí Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản được thanh toán
từ giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh tốn. Chi phí
Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản bao gồm thù lao Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và chi phí khác.6
Như vậy, Nghị định trên mới chỉ quy định chi phí thực hiện phá sản trong trường
hợp Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản thực hiện còn trong
trường hợp Chấp hành viên thực hiện cưỡng chế để thu hồi tài sản, giao tài sản cho
người mua được tài sản (theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 120 Luật Phá sản)
và thực hiện việc thanh lý tài sản (theo quy định khoản 4 Điều 121 Luật Phá sản)
thì chưa quy định rõ ai là người phải chi trả những chi phí trên. Mặt khác, theo quy
định tại Điều 73 Luật thi hành án dân sự quy định về chi phí cưỡng chế đã quy
định rõ trường hợp nào người phải thi hành án chịu, trường hợp nào người được thi
hành án chịu và trường hợp nào thì ngân sách chịu.
Tuy nhiên, đối với trường hợp thi hành quyết định tun bố phá sản thì khơng có

người phải thi hành án, do đó, các chi phí khi Chấp hành viên thực hiện các cơng
việc trên có được được thanh toán từ giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
mất khả năng thanh toán hay không?
Kiến nghị và giải pháp
Về các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật phá sản
IV.

1.

1.1. Chủ nợ
Cần bổ sung quy định, hướng dẫn cụ thể về việc bảo đảm quyền lợi cho chủ nợ
có bảo đảm trong giao dịch bảo đảm với bên thứ ba.
6 />

1.2. Người lao động
Luật Phá sản năm 2014 cần có hướng dẫn cụ thể về cơ chế người lao động cử đại
diện.
2.

Về tạm ứng chi phí phá sản và tài khoản nộp tạm ứng

Cần có văn bản hướng dẫn cụ thể về số tiền tạm ứng chi phí phá sản phải nộp và
việc sử dụng tài khoản phá sản do Tòa án mở tại Ngân hàng. Với việc mở tài
khoản ngân hàng và tài khoản đó do chính Thẩm phán được giao giải quyết vụ phá
sản đó làm chủ tài khoản sẽ thuận lợi hơn trong quá trình thực thi.
3.

Việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của doanh nghiệp

Cần tăng cường quy định , hướng dẫn và chế tài xử phạt trong trường hợp doanh

nghiệp mắc nợ không nghiêm chỉnh thực hiện nghĩa vụ nộp đơn. tăng chế tài xử lý
đối với các trường hợp không thực hiện thủ tục giải thể doanh nghiệp khi doanh
nghiệp đã ngừng hoạt động. Để tăng ý thức, trách nhiệm của chủ doanh nghiệp,
người đại diện theo pháp luật trong việc tuân thủ pháp luật, cũng như có cơ chế
pháp lý rõ ràng cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý những đối tượng
này, cần thiết lập và quy định rõ các biện pháp chế tài đối với chủ doanh nghiệp,
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp trong trường hợp không tuân thủ
quy định về giải thể doanh nghiệp khi doanh nghiệp đã rơi vào tình trạng khó khăn,
phải tạm ngừng hoạt động. Có thể tham khảo một số biện pháp chế tài sau đây:
Cấm thành lập công ty mới, cấm đảm nhiệm chức vụ người đại diện theo pháp luật
trong một thời gian nhất định, cấm góp vốn vào các cơng ty khác,...; với các trường
hợp chủ doanh nghiệp bỏ trốn trong khi vẫn còn nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện,
cơ quan thuế có trách nhiệm gửi thông báo sang cơ quan Công an tỉnh và cơ quan
đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đăng ký hoạt động để phối hợp theo dõi,
quản lý chặt chẽ các đối tượng này.


4.

Về tài liệu nộp kèm theo đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Bổ sung thêm quy định về bắt buộc doanh nghiệp, hợp tác xã phải kiểm toán báo
cáo tài chính khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
5.

Nâng cao kiến thức chuyên môn và nhận thức của người dân

Việc giải quyết các vụ việc phá sản có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều
khía cạnh pháp lý khác nhau, nhiều chủ thể khác nhau, do đó, để hiểu và áp dụng
đúng, thống nhất pháp luật phá sản thì cần nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ

cán bộ thực thi pháp luật phá sản như: Các thẩm phán, quản tài viên… Tòa án nhân
dân tối cao cần định kỳ tổ chức các hội thảo chun đề, khóa đào tạo, bồi dưỡng và
nâng cao trình độ nghiệp vụ của thẩm phán, thư ký Tòa án trong việc giải quyết
yêu cầu tuyên bố phá sản; cần có kế hoạch đào tạo thẩm phán chuyên trách về án
kinh tế nói chung và giải quyết các vụ việc phá sản nói riêng. Cần xây dựng
chương trình đạo tạo và cấp chứng chỉ quản tài viên. Cần nâng cao hiệu quả quản
lý của các cơ quan nhà nước trong q trình giải quyết phá sản.
Cần có cơ chế giám sát hoạt động của quản tài viên, doanh nghiệp quản lý thanh
lý tài sản;
Cần thống nhất quy định của Luật phá sản và Luật thi hành án dân sự về thi hành
quyết định tun bố phá sản.
Ngồi ra, cần tích cực tuyên truyền phổ biến pháp luật phá sản rộng rãi đến người
dân và doanh nghiệp, nâng cao nhận thức của giới kinh doanh về pháp luật phá
sản.
6.

Việc chia sẻ, phối hợp giữa các cơ quan có liên quan

Để quy trình, quy chế liên thơng thật sự có hiệu quả đề nghị nghiên cứu đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm chia sẻ thông tin và phối hợp giải quyết


thủ tục một cách nhanh nhất trên các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của cơ quan đăng
ký kinh doanh và cơ quan thuế, cơ quan hải quan.. Hiện nay, về phía cơ quan thuế
đã có cơ sở dữ liệu riêng theo dõi về tình hình nộp thuế của doanh nghiệp, cơ quan
đăng ký kinh doanh có cơ sở dữ liệu riêng theo dõi các thông tin đăng ký doanh
nghiệp. Do vậy, trong thời gian tới cần nghiên cứu, đẩy mạnh hơn nữa việc sử
dụng các cơ sở dữ liệu này nhằm chia sẻ thông tin, phối hợp giải quyết thủ tục cho
doanh nghiệp giữa cơ quan.7


C.

Kết luận

Hiện nay, việc giải quyết các vấn đề liên quan đến trình tự, thủ tục phá sản doanh
nghiệp còn đang tồn tại rất nhiều bất cập và hạn chế. Song song với các bất cập,
hạn chế trong việc giải quyết, tuy đã ban hành Luật phá sản năm 2014 và các nghị
định hướng dẫn xoay quanh việc giải quyết thủ tục phá sản của doanh nghiệp thì
pháp luật cần hồn thiện hơn nữa các quy định của pháp uật trên cơ sở đánh giá
những mặt tồn tại và khuyết điểm chưa phù hợp với thực tế hiện nay để tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển, sự quản lý của Nhà nước và bảo vệ lợi
ích của chủ nợ . Với đề tài “Bất cập, hạn chế trong các qui định của pháp luật hiện
hành về trình tự, thủ tục phá sản doanh nghiệp - Một số kiến nghị và giải pháp” đã
tập trung phân tích những quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam về qui định
của pháp luật hiện hành về trình tự, thủ tục phá sản doanh nghiệp và đề ra một số
giải pháp hoàn thiện các vấn đề chưa hạn chế, góp phần tạo một mơi trường pháp
Tâm Vũ, Cục kiểm sốt thủ tục hành chính, Vướng mắc, bất cập trong thủ tục
giải thể doanh nghiệp hiện nay và biện pháp tháo gỡ
7

/>itemid=81


lý chặt chẽ, tạo điều kiện phát triển cũng như phục hồi doanh nghiệp, đặc biệt là
trong vấn đề liên quan đến thủ tục phá sản của doanh nghiệp.

Danh mục tài liệu tham khảo
Luật phá sản 2014
NĐ 22/2015/NĐ – CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật phá sản về
quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản

/>Tâm Vũ, Cục kiểm soát thủ tục hành chính, Vướng mắc, bất cập trong thủ tục giải
thể doanh nghiệp hiện nay và biện pháp tháo gỡ
/>itemid=81
/>Vũ Đức Mạnh, Một số vướng mắc khi thụ lý, giải quyết án phá sản, 2017,
/>


×