Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Ôn HSG Lịch sử VN 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.98 KB, 29 trang )

BÀI 1+2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN
NHỮNG NĂM 90 CỦA TK XX.
- Những hậu quả mà nhân dân Liên Xô phải gánh chịu sau chiến tranh thế giới thứ
hai
- Những thành tựu to lớn của nhân dân Liên Xô trong công cuộc hàn gắn vết
thương chiến tranh, khơi phục kinh tế, q trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
CNXH.
- HS cần hiểu rõ: Những nét chính của q trình khủng hoảng và tan rã của chế
độ XHCN ở Liên xô và Đông âu( từ giữa những năm 70 đến đầu thập kỷ 90 của thế kỷ
XX)
- HS cần thấy rõ tính chất khó khăn phức tạp, những thiếu sót, sai lầm trong công
cuộc xây dựng CNXH ở Liên xô và Đông âu.
- Sự khủng hoảng và tan rã của LX và Đông âu cũng ảnh hưởng tới VN. Nhưng
VN đã tiến hành đổi mới kịp thời và giành được nhiều thắng lợi to lớn, làm thay đổi bộ
mặt KTXH Việt Nam.
CÁC DẠNG CÂU HỎI MẪU

Câu 1. Nêu những thành tựu tiêu biểu và ý nghĩa của công cuộc khôi phục
kinh tế và xây dựng CNXH ở LX từ năm 1945 đến nửa đầu những năm 70 - TK
XX. Những thành tựu đó có ảnh hưởng đến các nước như thế nào?
* Khơi phục kinh tế và xây dựng CNXH ( từ 1945 đến năm 1950)
- Liên Xô bước ra khỏi CTTGT2 với tư thế của người chiến thắng. Nhưng chiến
tranh cũng gây ra nhiều tổn thất nặng nề cho đất nước Xô viết (khoảng 27 triệu người
chết, 1710 thành phố bị phá hủy,70.000 làng mạc, 32.000 xí nghiệp bị phá hủy). Vì vậy,
LX vừa phải hàn gắn vết thương chiến tranh và phát triển kinh tế, vừa phải củng cố
quốc phòng và giúp đỡ các nước Đông Âu.
- Với tinh thần tự lực tự cường, nhân dân LX đã hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi
phục kinh tế (1946 -1950) trước thời hạn 9 tháng.
- Tới năm 1950, sản lượng công nghiệp tăng 73% và sản lượng nông nghiệp đạt
được bằng mức trước chiến tranh. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành cơng bom ngun
tử, phá vỡ thế độc quyền vũ khí hạt nhân của Mĩ.


* Tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất - kĩ thuật cho CNXH (1950 - đầu những năm 70
- TK XX)
- Từ những năm 1950 đến đầu những năm 70: Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch
dài hạn 5 năm: Kế hoạch 5 năm lần thứ năm (1951-1955), kế hoạch 5 năm lần thứ sáu
(1956 -1960) và kế hoạch 7 năm (1959 - 1965)...Phương hướng của các kế hoạch là ưu
tiên công nghiệp nặng, đẩy mạnh khoa học - kĩ thuật, tăng cường sức mạnh quốc phòng
và đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội với
việc hồn thành các kế hoạch dài hạn:
+ Kinh tế: Trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ 2 trên thế giới (sau Mĩ)
,mặc dù đứng thứ 2 về tổng số sản lượng công nghiệp, nhưng LX lại đi đầu thế giới về
một số lĩnh vực, ví dụ như cơng nghiệp điện hạt nhân, từ việc chế tạo thành công bom
nguyên tử, LX là quốc gia đầu tiên đưa nguyên tử vào phục vụ đời sống con người như
nhà máy sản xuất điện nguyên tử đầu tiên đã được khánh thành, hay đứng đầu về công
nghiệp vũ trụ...


Về nông nghiệp thu được nhiều thành tựu trong sản xuất, sản lượng nông phẩm
trong những năm 60 (TK XX) tăng trung bình là 16%/năm. Riêng năm 1970 Liên Xơ
đạt được sản lượng và năng suất ngũ cốc chưa từng có với 186 triệu tấn ngũ cốc.
+ KH - KT: Năm 1957, là nước đầu tiên phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo. Năm
1961, Liên Xơ phóng tàu vũ trụ Phương Đơng đưa nhà du hành vũ trụ I.Gagarin bay
vịng quanh trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. LX chiếm lĩnh
nhiều đỉnh cao của KHKT thế giới: vật lí, hóa học, điện tử, điều khiển học, khoa học vũ
trụ…
+ Chính trị - xã hội: Ổn định, mức sống người dân cao, số dân là công nhân chiếm
hơn 50% số người lao động trong cả nước, trình độ dân trí của nhân dân khơng ngừng
nâng cao được tăng lên hàng ngày.
+ Đối ngoại: Trong giai đoạn này, LX duy trì chính sách đối ngoại xun suốt là
ủng hộ hịa bình, ủng hộ PTGPDT, ủng hộ các nước XHCN.
* Ý nghĩa (tác động)

- Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được về kinh tế, khoa học - kĩ thuật, quân sự,
LX đã trở thành cường quốc công nghiệp, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
không ngừng được cải thiện . LX ngày càng có vị trí quan trọng trong việc giải quyết
các vấn đề quốc tế.
- Tác động quan trọng đến PTGPDT, giúp đỡ tích cực các nước XHCN về vật chất,
tạo điều kiện cho họ xây dựng CNXH, giúp các dân tộc Á - Phi - Mĩ Latinh về vật chất
và tinh thần trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân. Vị thế của LX được nâng
cao trên trường quốc tế
- Đạt được thế cân bằng sức mạnh quân sự nói chung và sức mạnh hạt nhân nói
riêng với Mĩ và phương Tây, trở thành đối trọng của Mĩ trong trật tự thế giới hai cực,
làm đảo lộn chiến lược toàn cầu của Mĩ, đi đầu trong cuộc đấu tranh chống các thế lực
gây chiến , trở thành trụ cột của hịa bình thế giới.
* Ảnh hưởng đến các nước khác.
- Có điều kiện giúp đỡ các nước XHCN về vật chất và tinh thần trong công cuộc
xây dựng CNXH
- Có điều kiện ủng hộ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở Á, Phi, Mĩ Latinh.
- Là chỗ dựa cho phong trào đấu tranh bảo vệ hịa bình và an ninh thế giới.

Câu 2. Tóm tắt chính sách đối ngoại và vai trị quốc tế của Liên Xơ từ
năm 1945 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX
* Chính sách đối ngoại
- Liên Xơ thực hiện chính sách đối ngoại duy trì hịa bình, thực hiện chính sách
chung sống hịa bình, quan hệ hữu nghị với tất cả các nước.
- Tích cực ủng hộ cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân, giành độc lập tự do
của các dân tộc bị áp bức, ủng hộ phong trào cách mạng thế giới.
- Giúp đỡ tích cực các nước XHCN trong công cuộc xây dựng đất nước phát triển
văn hóa, tăng cường khả năng quốc phịng.
- Đấu tranh cho hịa bình, an ninh, kiên quyết chống chính sách gây chiến tranh
xâm lược của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động; duy trì và phát triển mối
quan hệ với các nước tư bản trên cơ sở chung sống hịa bình, hợp tác cùng có lợi.

* Vai trị
- Trở thành chỗ dựa vững chắc của hịa bình và cách mạng thế giới:


+ Đã giúp đỡ tích cực về vật chất và tinh thần cho các nước XHCN trong công
cuộc xây dựng CNXH.
+ Ủng hộ phong trào công nhân và nhân dân các nước TBCN trong cuộc đấu tranh
vì hịa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
+ Giúp đỡ cho phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa.
- Là một trong những nước sáng lập Liên hợp quốc, là ủy viên thường trực Hội
đồng Bảo an Liên hợp quốc, LX đã đề ra nhiều sáng kiến quan trọng nhằm giữ vững và
đề cao vai trò của Liên hợp quốc, nhằm củng cố hịa bình, tơn trọng độc lập, chủ quyền
của các dân tộc và hợp tác quốc tế. Nhờ đó, hồn bình thế giới được duy trì, mối quan
hệ và hợp tác quốc tế được thúc đẩy. Vị thế của LX được nâng cao trên trường quốc tế.

Câu 3: Nêu sự ra đời, thành tựu chính và ý nghĩa của công cuộc xây
dựng XHCN ở các nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu từ năm 1950 đến
đầu những năm 70 của TK XX.
* Sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu
- Trong thời kì CTTGT2, các nước Đơng Âu bị phát xít Đức chiếm đóng.
- Vào giai đoạn cuối của CTTG 2 (1944 -1945), cùng với cuộc truy kích quân đội
phát xít của Hồng quân LX, dưới sự lãnh đạo của những người cộng sản, nhân dân
Đông Âu đã nổi dậy khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, thành lập các nhà nước dân
chủ nhân dân: Ba Lan (1994), Ru-ma-ni (1994), Hung-ga-ri (1945), Tiệp Khắc (1945),
Nam Tư (1945), Bun-ga-ri (1946), Cộng hòa Dân chủ (CHDC) Đức (1949).
- Xây dựng bộ máy chính quyền dân chủ nhân dân, tiến hành cải cách ruộng đất,
quốc hữu hóa tài sản của tư bản nước ngồi, ban hành các quyền tự do dân chủ, cải thiện
đời sống nhân dân.
- Đến năm 1948-1949 với sự ra đời của các nhà nước XHCN ở Đông Âu đã làm
thay đổi cục diện Châu Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai, đưa CNXH từ một nước LX

trở thành một hệ thống trên thế giới.
* Thành tựu chính của cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở các nước dân chủ
nhân dân Đơng Âu.
- Sau khi hồn thành cuộc cách mạng dân chủ nhân dân, từ năm 1949, các nước
Đông Âu bước vào giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong những năm 1950-1975,
các nước Đông Âu đã thực hiện nhiều năm kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở vật
chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội và đạt được nhiều thành tựu to lớn.
- Từ chỗ là những nước nghèo, các nước Đông Âu đã trở thành những quốc gia
công - nông nghiệp. Sản lượng công nghiệp tăng lên gấp hàng chục lần, nông nghiệp
phát triển nhanh chóng, trình độ khoa học - kĩ thuật được nâng lên rõ rệt. Trên cơ sở
kinh tế tăng trưởng, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân các nước Đông Âu
được cải thiện và nâng cao.
* Ý nghĩa
+ Làm cho CNXH trở thành một hệ thống thế giới với tiềm lực mọi mặt được tăng
cường và có vị thế quan trọng trong quan hệ quốc tế.
+ Làm biến đổi đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của các nước, khẳng định tính ưu
việt của CNXH.

Câu 4. Lập bảng thống kê về sự thành lập 7 nước dân chủ nhân dân
Đông Âu theo yêu cầu dưới đây.
STT

Tên nước

Thời gian


Câu 5. Trình bày cơ sở và sự hình thành hệ thống XHCN sau
CTTGT2.
* Cơ sở

- Các nước XHCN đều cùng chung một mục tiêu xây dựng CNXH
- Đều đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và cùng chung hệ tư tưởng của chủ
nghĩa Mác - Lênin.
- Đều bị các nước phương tây đe dọa về an ninh và nền hịa bình.
* Sự hình thành hệ thống XHCN
- Từ năm 1945 đến năm 1949, các nhà nước dân chủ nhân dân Đông Âu như:
Balan, Hung-ga-ri, Bun-ga-ri, Tiệp Khắc, An-ba-ni, Rumani, Nam Tư, CHDC Đức lần
lượt được thành lập. Đến năm 1949, cùng với việc ra đời của nước CHDC Đức, các
nước dân chủ nhân dân (DCND) Đông Âu cũng hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc,
dân chủ và bắt tay vào công cuộc xây dựng CNXH.
- Ngày 8/1/1949, các nước Liên Xô, Balan, Hung-ga-ri, Bun-ga-ri, Tiệp Khắc, Anba-ni, Rumani thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV), Liên Xơ giữ vai trị quyết
định trong khối này. Về sau có thêm CHDC Đức (1950), Mơng Cổ (1962), Cu Ba
(1972), Việt Nam (1978). Mục tiêu của Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) là nhằm tăng
cường hợp tác giữa các nước XHCN, thúc đẩy sự tiến bộ KHKT, thu hẹp sự chênh lệch
về trình độ phát triển giữa các nước thành viên. Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) ra
đời, đánh dấu sự hình thành hệ thống XHCN
- Ngày 14/5/1955, tại Vacsava cùng với Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV) đã xác
lập mối quan hệ trên các lĩnh vực kinh tế, quân sự giữa các nước trong hệ thống XHCN.

Câu 6. Quan hệ hợp tác giữa các nước XHCN thể hiện trên lĩnh vực
kinh tế, văn hóa , khoa học - kĩ thuật và chính trị quân sự được thể hiện
như thế nào?
* Quan hệ hợp tác kinh tế, văn hóa, khoa học - kĩ thuật thể hiện trong Hội đồng
Tương trợ kinh tế (SEV)
- Ngày 8/1/1949, Hội đồng Tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập gồm các nước
Liên Xô, Balan, Hung-ga-ri, Bun-ga-ri, Tiệp Khắc, An-ba-ni, Rumani. Về sau có thêm
CHDC Đức (1950), Mơng Cổ (1962), Cu Ba (1972), Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam (1978).
- Hội đồng tương trợ kinh tế ra đời đã củng cố, hoàn thiện sự hợp tác giữa các
nước xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế và kĩ thuật, không ngừng nâng cao

mức sống của các thành viên.
- Sau hơn 20 năm hoạt động, SEV đã có những đóng góp rất lớn đối với sự phát
triển của các nước thành viên.
Trong quá trình hoạt động, SEV đã có những hạn chế như “khép kín”, khơng hịa
nhập với kinh tế thế giới.
* Quan hệ hợp tác chính trị - quân sự được thể hiện trong Tổ chức Hiệp ước
Vacsava
- Ngày 14/5/1955, các nước An-ba-ni, Ba lan, Hung-ga-ri, Liên Xô, CHDC Đức,
Bun-ga-ri, Rumani, Tiệp Khắc đã học tại Vacsava, thỏa thuận cùng nhau kí Hiệp ước
Hữu nghị, hợp tác và tương trợ với thời hạn 20 năm nhằm duy trì hịa bình, an ninh
Châu Âu, củng cố tình hữu nghị, sự hợp tác và sức mạnh của các nước xã hội chủ nghĩa.


- Với các hoạt động của mình tổ chức Hiệp ước Vacsava trở thành một đối trọng
với NATO, đóng vai trị quan trọng trong việc giữ gìn hịa bình, an ninh ở châu Âu và
thế giới.

Câu 7. Tóm tắt hồn cảnh lịch sử, nội dung, quá trình thực hiện và hệ
quả của công cuộc cải tổ ở Liên Xô (1985-1991). Phát biểu suy nghĩ về hệ
quả của công cuộc cải tổ đó.
* Hồn cảnh lịch sử
- NĂm 1973, cuộc khủng hoảng nhiều mặt của thế giới, đòi hỏi các nước phải có
những cải cách về kinh tế, chính trị, xã hội để thích nghi với sự phát triển nhanh chóng
của cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật và sự hợp tác quốc tế ngày càng phát triển mạnh
mẽ.
- Đảng và Nhà nước Liên Xô không tiến hành cải cách, không khắc phục khuyết
điểm trước đây, làm trở ngại sự phát triển đất nước.
- Đến đầu những năm 80 (TK XX), nền kinh tế Liên Xô càng làm càng lâm vào
khó khăn, trì trệ, mức sống của nhân dân giảm sút, nạn quan liêu tham nhũng ngày càng
trầm trọng, đất nước lâm vào khủng hoảng toàn diện.

- Tháng 3/1985, M. Gooc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng đề ra đường lối
cải tổ.
* Nội dung
- Mục đích: Đổi mới mọi mặt đời sống xã hội, sửa chữa những thiếu sót sai lầm
trước đây, đưa đất nước thốt khỏi sự trì trệ và xây dựng CNXH đúng như bản chất của
nó.
- Thực hiện cải tổ trên các mặt kinh tế, chính trị - xã hội:
+ Kinh tế: Đưa ra nhiều phương án phát triển kinh tế như: đẩy mạnh áp dụng khoa
học - kĩ thuật, xây dựng nền kinh tế thị trường có điều tiết, đảm bảo cơ cấu tối ưu về
tính cân đối của nền kinh tế.
+ Chính trị - xã hội: Thực hiện chế độ tổng thống, đa nguyên chính trị, thực hiện
dân chủ, công khai mọi mặt, mở rộng chế độ tự quản XHCN của nhân dân, thực hiện
nguyên tắc phân phối theo lao động.
* Quá trình thực hiện và hệ quả:
- Từ năm 1985 - 1991, do khi tiến hành cải tổ đã xa rời những nguyên tắc của
XHCN, nên công cuộc cải tổ ngày càng bế tắc. Đất nước lún sâu vào khủng hoảng và
rối loạn. Nhiều cuộc bãi cơng diễn ra, nhiều nước cộng hịa địi li khai.
- Ngày 19/8/1991, một cuộc đảo chính đã diễn ra nhằm lật đổ Gooc-ba-chốp. cuộc
đảo chính thất bại và dẫn đến hậu quả cực kì nghiêm trọng: Đảng Cộng sản ngừng hoạt
động, Nhà nước Liên bang tê liệt, các nước Cộng hòa đua nhau đòi độc lập và tách ra
khỏi Liên bang Xô viết.
- Ngày 21-12-1991, 11 nước Cộng hịa trong Liên bang Xơ viết kí hiệp định giải
tán Liên bang Xô viết, thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập.

Câu 8. Nêu nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông
Âu. Bài học cần rút ra từ sự kiện đó là gì?
* Ngun nhân
Trong một thời gian dài, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông
Âu đem lại nhiều thành tựu to lớn, nhưng càng ngày càng bộc lộ những sai lầm thiếu
sót.

- Nguyên nhân chủ quan:


+ Một là, do đường lối lãnh đạo: Mang tính chủ quan, thiếu tôn trọng quy luật phát
triển khách quan về kinh tế - xã hội, thực hiện cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, tuy
mơ hình đó có sự phù hợp nhất định trong một thời gian, nhưng sau đó bộc lộ nhiều bất
cập như: đời sống nhân dân không được cải thiện, sự thiếu công bằng và dân chủ đã
khơi sâu sự bất mãn trong nhân dân.
+ Hai là, không bắt kịp sự phát triển khoa học - kĩ thuật hiện đại, đưa đến sự trì trệ,
khủng hoảng về kinh tế - xã hội.
+ Ba là, khi đất nước lâm vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng thì vội vàng tiến
hành cải tổ, khơng có sự chuẩn bị đầy đủ, do đó cơng cuộc cải tổ ngày càng bế tắc, xa
rời với nguyên tắc của XHCN. Khi tiến hành cải tổ lại mắc phải sai lầm trên nhiều mặt,
làm cho khủng hoảng càng thêm nặng nề. Chẳng hạn như đề ra chủ trương chuyển nền
kinh tế theo cơ chế thị trường nhưng trên thực tế chưa làm được gì. Hay Gooc-ba-chốp
cho phép Đa nguyên, Đa đảng, đánh mất vai trị lãnh đạo của ĐCS Liên Xơ, xa rời mục
tiêu, nguyên lí của CNXH...
- Nguyên nhân khách quan:
Hoạt động chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nước (Cuộc chạy đua
vũ trang, kinh tế trong cuộc “chiến tranh lạnh” trong suốt 40 năm, khiến cho nền kinh tế
của cả Mĩ và LX, đặc biệt là LX khủng hoảng và suy yếu) làm cho tình hình càng thêm
rối loạn, hệ thống xã hội chủ nghĩa nhanh chóng sụp đổ hơn.
- Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân có tính chất quyết định làm chế độ
XHCN ở LX và Đơng Âu tan rã, đó là trong cải tổ, ĐCS LX và Đông Âu mắc những sai
lầm nghiêm trọng về đường lối chính trị, tư tưởng và tổ chức. Đó là đường lối xét lại đi
trái với chủ nghĩa Mác-Lênin của những người lãnh đạo Đảng và Nhà nước cao nhất ở
Liên Xô cũng như các nước ở Đông Âu bấy giờ
* Bài học cần rút ra
- Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu là một tổn thất
chưa từng có trong lịch sử của phong trào cách mạng thế giới.

- Đây là một bài học cho những nước đang xây dựng XHCN hiện nay, trong đó có
Việt Nam và Trung Quốc. Cần nhận thức rõ ràng thời cơ và thách thức đối với các nước
để chớp thời cơ vượt qua thách thức đưa đất nước phát triển kịp thời đại; đảm bảo quy
luật phát triển khách quan về kinh tế - xã hội, xây dựng một chế độ xã hội chủ nghĩa dân
chủ, tiến bộ, nhân văn, phù hợp với hồn cảnh và truyền thống văn hóa của mỗi quốc
gia. Phải khẳng định được vai trò lãnh đạo cao nhất của Đảng Cộng sản, lãnh đạo nhân
dân đi lên xây dựng CNXH.
( Đó chính là ngun lí mà chúng ta cần nhận ra từ bài học thất bại của CNXH ở
Liên Xô, vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo vào bối cảnh thực tiễn ở VN, và công
cuộc cải cách mở cửa ở Việt Nam đã khẳng định đó là q trình đi đúng hướng…).

Câu 9. Lập niên biểu những sự kiện chính của LX và các nước Đông
Âu từ năm 1945 đến năm 1991.
Tên
nước
Liên Xô

Thời gian

Sự kiện

Từ 1945 đến
1950

Tiến hành công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh.

Năm 1957

Phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo của Trái Đất.



Năm 1961

Đưa nhà du hành vũ trụ I.Gagarin bay vòng quanh Trái
Đất

Cuối 70 đầu 80

Nền kinh tế dần dần bộc lộ những suy thoái

Tháng 3/1985

Gooc-ba-chốp lên nắm quyền lãnh đạo Đảng và Nhà
nước Liên Xô, đã tiến hành công cuộc cải tổ, bị thất
bại. Sự chia rẽ và hành thành các phe phái trong nội bộ
Đảng Cộng sản.

Ngày 19/8/1991

Cuộc đảo chính lật đổ Gooc-ba-chốp nhưng bị thất bại
(21/8). Sau đó Gooc-ba-chốp từ chức Tổng Bí thư
Đảng Cộng sản LX

Ngày 21/12/1991 11 nước cộng hịa kí Hiệp định về giải tán Liên bang
Xô Viết và thành lập Cộng đồng Các quốc gia độc lập
(SNG).
Ngày 25/12/1991 Công cuộc xây dựng CNXH ở LX bị sụp đổ hồn tồn.
Các
nước
Đơng

Âu.

Từ 1945 đến
1949

Tiến hành cơng cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa, chuẩn bị
bước vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Từ 1950 đến
1975

Thực hiện nhiều kế hoạch 5 năm nhằm xây dựng cơ sở
vật chất - kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội.

Ngày 8/1/1949

Hội đồng Tương trợ kinh tế (SEV) được thành lập gồm
Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu

Ngày 14/5/1955

Tổ chức Hiệp ước Vacsava của các nước Đông Âu ra
đời

Cuối thập niên 70 Nền kinh tế Đơng Âu lâm vào tình trạng trì trệ. Đơng
đầu thập niên 80 Âu bước vào thời kì khủng hoảng XHCN
Từ năm 1989 đến Cơng cuộc xây dựng XHCN ở Đông Âu bị sụp đổ.
1991



BÀI 3
Q TRÌNH PHÁT TRIỂN CỦA PHONG TRÀO GIẢI PHĨNG DÂN TỘC VÀ
SỰ TAN RÃ CỦA HỆ THỐNG THUỘC ĐỊA.
1. Nguyên nhân, điều kiện hình thành phong trào GPDT sau CTTG2
– Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, đặc biệt giai đoạn cuối của chiến tranh, các
nước thuộc địa ở Á, Phi, Mĩ Latinh là nơi tập trung nhiều mâu thuẫn và cũng Là khâu
yếu nhất trong sợi dây chuyền của chủ nghĩa đế quốc, trong đó mâu thuẫn gay gắt nhất
mà mâu thuẫn dân tộc, giai cấp xã hội chằng chéo nhau trở nên rất căng thẳng.
– Trong thời kì này các lực lượng dân tộc phát triển về cả ý thức hệ và tư tưởng
đấu tranh. Trong đó nổi bật là 2 giai cấp mới xuất hiện là giai cấp tư sản, vô sản và ngày
càng lớn mạnh, ngày càng có ý thức hơn về đấu tranh giải phóng dân tộc và liên tiếp ra
đời các chính đảng nắm ngọn cờ lãnh đạo phong trào giải phóng dân tộc, VD: các chính
đảng ra đời rất sớm của giai cấp tư sản như Đảng Quốc Đại như ở Ấn Độ, hay như
chính đảng ở Trung Quốc ra đời ở đầu thế kỉ XX...
– Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc với thắng lợi của Liên Xô và các lực lượng
dân chủ. Sự thất bại của chủ nghĩa phát xít, chủ nghĩa qn phiệt đã tạo điều kiện có ý
nghĩa quan trọng cho sự bùng nổ, phát triển của phong trào giải phóng dân tộc.
– Hệ thống xã hội chủ nghĩa hình thành, trở thành chỗ dựa vững chắc cho phong
trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
– Sự lớn mạnh và phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế và các
lực lượng dân chủ, hồ bình đã tác động trực tiếp đến phong trào giải phóng dân tộc…
2. Phân tích hồn cảnh dẫn đến PTGPDT
- Thứ nhất, từ liên minh chống phát xít trong những năm Chiến tranh thế giới thứ
hai, hai cường quốc Xô-Mĩ đã trở thành hai lực lượng đối đầu với những khác biệt về tư
tưởng, bản chất chế độ và những lợi ích căn bản. Sự đối đầu Xơ - Mĩ và tình trạng
“Chiến tranh lạnh” kéo dài 4 thập niên đã chi phối toàn bộ sự phát triển của thế giới.
- Thứ hai, trong những năm đầu sau chiến tranh, hầu hết các nước tư bản dù thắng
hay bại trận đều suy yếu kiệt quệ, trong khi đó Mĩ chịu ít tổn thất trong chiến tranh,
vươn lên trở thành đế quốc giàu mạnh nhất, đứng đầu các nước tư bản chủ nghĩa và mở
rộng ảnh hưởng của mình trên thế giới.

- Thứ ba, chủ nghĩa xã hội đã trở thành hệ thống thế giới. Đến những năm 50 - 60,
với sự tăng trưởng nhanh chóng về mọi mặt, hệ thống xã hội chủ nghĩa đã trở thành lực
lượng chính trị, quân sự, kinh tế hùng hậu, tạo ra chỗ dựa tin cậy đối với phong trào đấu
tranh vì độc lập, hịa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
3. Ý nghĩa của PTGPDT.
- Mang lại độc lập cho nhiều quốc gia với sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập
đã đưa các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ
đất nước. Thắng lợi đó đã làm cho bản đồ chính trị thế giới có những thay đổi to lớn và
sâu sắc.
- Đưa đến sự sụp đổ của hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phân
biệt chủng tộc (Apacthai).(TK XX còn được gọi là thế kỉ giải trừ chủ nghĩa thực dân)
- Ngày nay, các nước Á - Phi - Mĩ La-tinh ngày càng tích cực tham gia và có vai
trị quan trọng trong đời sống chính trị thế giới
- Sau khi giành được độc lập, nhiều nước Á - Phi - Mĩ La-tinh đã đạt được những
thành tựu to lớn trong công cuộc xây dựng đất nước và phát triển kinh tế - xã hội như
Trung Quốc, Ấn Độ và các nước ASEAN.


4. Các giai đoạn phát triển của PTGPDT ở Á, Phi, Mĩ La-tinh.
(Có thể chia các giai đoạn thành nhiều cách, tham khảo thêm nội dung và các
cách chia ở SGK, trên mạng hay những thơng tin hữu ích khác, và so sánh nội dung
sao cho phù hợp)
- Giai đoạn 1945 -1954: Cách mạng giải phóng dân tộc thắng lợi chủ yếu ở một số
nước Đơng Nam Á, sau đó lan ra Châu Á, Bắc Phi và giành thắng lợi to lớn (Việt Nam,
Ấn Độ..)
Ngay khi phát xít Nhật đầu hàng, nhân dân nhiều nước Đông Nam Á nổi dậy, tiến
hành khởi nghĩa vũ trang, lật đổ ách thống trị của phát xít, thành lập chính quyền cách
mạng, tiêu biểu là Indonesia (17/8/1945), Việt Nam (2/9/1945) và Lào (12/10/1945)...
Sau CTTG2, phong trào tiếp tục phát triển, các nước thực dân Âu, Mĩ lần lượt
công nhận độc lập một số nước ở Châu Á: Philipin, Miến điện, Indonesia. Phong trào

lan nhanh sang các nước Nam Á và Bắc Phi. Nhiều nước ở hai khu vực này liên tiếp nổi
dậy giành độc lập thắng lợi như Ấn Độ (1946-1950), Ai Cập (1952), Angiêri (1954
-1962).
Năm 1949: Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
ra đời, mở ra một bước ngoặt trong phong trào giải phóng dân tộc trên toàn thế giới.
Chiến thắng Điện Biên Phủ của Việt Nam đã giáng một đòn nặng vào chủ nghĩa
thực dân cũ, đã có một ý nghĩa to lớn: một dân tộc nhỏ có thể đánh bại được một đế
quốc bằng kháng chiến, Điều đó đã kích thích cuộc đấu tranh chống thực dân của các
nước thuộc địa.
- Giai đoạn 1954 - 1960: Phong trào giải phóng dân tộc lan sang Châu Phi và Mĩ
La-tinh. Hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc bị tan vỡ từng mảng lớn, chủ nghĩa
thực dân cũ bị sụp đổ căn bản.
Hệ thống thuộc địa của thực dân Châu Âu ở châu Phi nối tiếp nhau tan rã, các quốc
gia độc lập lần lượt xuất hiện Tuy-ni-ri, Ma-rốc, Xu-đăng (1956), Ga-na (1957), Ghi-nê
(1958)...
Năm 1959, nhân dân Cu-Ba lật đổ chế độ độc tài thân Mĩ, trở thành lá cờ đầu của
phong trào giải phóng dân tộc ở khu vực Mĩ La-tinh.
- Giai đoạn 1960 -1975: Tiến hành đấu tranh chủ nghĩa thực dân mới để bảo v,
củng cố độc lập về chính trị và giành độc lập về kinh tế, bên cạnh đó tiếp tục đánh bại
chủ nghĩa thực dân cũ.
Năm 1960, 17 nước Châu Phi tuyên bố độc lập, gọi là “Năm châu Phi”. Từ giữa
những năm 60 (TK XX), nhân dân nước Ăng-gô-la, Mơ-dăm-bích và Ghi-nê Bít-xao
đấu tranh vũ trang nhằm lật đổ ách thống trị của Bồ Đào Nha. Chính quyền Bồ Đào Nha
phải tuyên bố trao trả độc lập cho Ghi-nê Bít-xao (tháng 9/1974), Mơ-dăm-bích
(6/1975), và Ăng-gơ-la (11/1975).
- Giai đoạn 1975 - 1999: Hoàn thành cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân,
chủ nghĩa phân biệt chủng tộc ở châu Phi, thắng lợi bước đầu của nhân dân Pa-lét-tin.
Chủ nghĩa thực dân chỉ cịn tồn tại dưới hình thức chế độ phân biệt chủng tộc
(Apacthai), tập trung ở ba nước: Rô-đê-di-a, Tây Nam Phi và Cộng hịa Nam Phi. Năm
1980, chính quyền của người da đen đã được thành lập ở Rơ-đê-di-a sau đó là Tây nam

Phi (1990). Năm 1993, chế độ phân biệt chủng tộc bị xóa bỏ hồn tồn ở Cộng hòa Nam
Phi. Đến đây, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc bị sụp đổ hoàn toàn.
* Nhận xét:
- Phong trào diễn ra khắp các nước Á, Phi, Mĩ-Latinh làm cho hệ thống thuộc địa
của chủ nghĩa đế quốc tan rã


- Phong trào lôi cuốn được đông đảo tầng lớp nhân dân tham gia.
- Phong trào sử dụng nhiều hình thức đấu tranh phong phú.
5. Cuộc đấu tranh của nhân dân Châu Phi chống chế độ A-pác-thai.
- Nhà cầm quyền da trắng ở Nam Phi đã ban hành hơn 70 đạo luật về phân biệt
chủng tộc, đối xử và tước quyền làm người của người dân da đen và da màu, buộc họ
phải sống trong những khu riêng biệt, cách li hồn tồn người da trắng. Quyền bóc lột
của người da trắng đối với người da đen được ghi vào hiến pháp.
- Cuộc đấu tranh chống chế độ Apacthai của nhân dân 3 nước ở Nam Châu Phi:
Rô-đê-di-a, Tây Nam Phi và Cộng hòa Nam Phi. Sau nhiều lần chiến đấu ngoan cường
và bền bỉ của người da đen, chính quyền thực dân của giai cấp thống trị người da trắng
đã xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc, cơng nhận quyền bầu cử và các quyền tự do, dân
chủ khác của người da đen. Sau khi giành được thắng lợi trong các cuộc bầu cử, năm
1980, chính quyền người da đen được thành lập ở Rô-đê-di-a; năm 1990 - ở Tây Nam
Phi chế độ phân biệt chủng tộc ở Cộng hịa Nam Phi cũng bị xóa bỏ. Sau hơn 3 thế kỉ
tồn tại đến đây, hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc sụp đổ hoàn toàn.
6. Thắng lợi của PTGPDT tác động đến quan hệ quốc tế
- Đã xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, làm cho hệ thống thuộc địa của
chủ nghĩa đế quốc và chế độ phân biệt chủng tộc kéo dài nhiều thế kỉ sụp đổ hồn tồn.
Qua đó, góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, tăng thêm sức mạnh cho phong trào
cách mạng thế giới.
- Đã góp phần vào q trình làm “xói mịn” và tan rã Trật tự thế giới hai cực Ianta
được thiết lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Sự ra đời của hơn 100 quốc gia độc lập đã đưa ra các dân tộc thuộc địa và phụ

thuộc từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước. Thắng lợi đó đã làm cho bản
đồ chính trị thế giới có những thay đổi to lớn và sâu sắc. Sau khi giành được độc lập dân
tộc, các quốc gia độc lập ngày càng tích cực tham gia và có vai trị quan trọng trong đời
sống chính trị thế giới.
Câu 1: Đặc điểm chung của các nước Á, Phi, Mĩ Latinh
+ Nét chung:
- Là những khu vực đơng dân, có nguồn lao động dồi dào, lãnh thổ rộng lớn với
nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú.
- Trước CTTG2, hầu hết các nước trong khu vực này đều trở thành thuộc địa hoặc
nửa thuộc địa của đế quốc Anh, Pháp, Mĩ, Nhật….
Câu 2: Trình bày nét khác biệt cơ bản về mục tiêu, nhiệm vụ giữa phong trào
giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi với khu vực Mĩ Latinh ? Tại sao lại có sự
khác biệt đó ?
(Đề HSG cấp THPT, tỉnh Thừa Thiên Huế, năm 2007)
+ Nét khác biệt cơ bản:
- Châu Á, châu Phi đấu tranh chống bọn đế quốc thực dân và tay sai để giải phóng
dân tộc và chủ quyền.
- Khu vực Mĩ Latinh đấu tranh chống lại các thế lực thân Mĩ để thành lập các chính
phủ dân tộc, dân chủ, qua đó giành độc lập và chủ quyền dân tộc.
+ Nguyên nhân của sự khác biệt:
- Hầu hết các nước ở châu Á, châu Phi là thuộc địa, nửa thuộc địa hOặc phụ thuộc
của chủ nghĩa đế quốc và tay sai giành độc lập và chủ quyền đã bị mất.
- Khu vực Mĩ Latinh vốn là những nước cộng hòa độc lập, nhưng thực tế là thuộc
địa kiểu mới của Mĩ, nên nhiệm vụ và mục tiêu đấu tranh là chống lại các thế lực thân


Mĩ để thành lập các chính phủ dân tộc, dân chủ, qua đó giành được độc lập và chủ
quyền của dân tộc.
Câu 2: Sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc ở châu Á, châu Phi và
khu vực Mĩ Latinh sau Chiến tranh thế giới thứ hai (1945) đã làm tan rã hệ thống

thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ như thế nào ?
Ngay sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên
mạnh mẽ ở các nước Á, Phi và Mĩ Latinh. Dưới những địn đả kích mãnh liệt của cao
trào giải phóng, hệ thống thuộc địa và chế độ phân biệt chủ tộc (Apacthai) kéo dài nhiều
thế kỉ đã bị sụp đổ hoàn toàn.
- Ở châu Á:
Phong trào giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ngay sau Chiến tranh thế giới thứ
hai, dẫn đến sự ra đời của hàng loạt quốc gia độc lập.
+ Ở Trung Quốc : Cuộc nội chiến Cách mạng 1946 – 1949 đã lật đổ nền thống trị
của tập đoàn Tưởng Giới Thạch, thành lập nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (1 – 10
– 1949), đưa nhân dân Trung Quốc vào thời kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ
nghĩa xã hội.
+ Ở Ấn Độ : sự lớn mạnh của phong trào giải phóng dân tộc đã buộc đã buộc thực
dân Anh phải thay đổi hình thức cai trị. Ngày 26 – 1 – 1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập,
nước Cộng hòa Ấn Độ ra đời.
+ Ở Triều Tiên : sau Chiến tranh thế giới thứ hai, Triều Tiên tạm thời chia làm 2
miền quân quản (quân đội Liên Xơ đóng qn ở miền Bắc vĩ tuyến 38°, qn đội Mĩ
đóng quân ở Nam vĩ tuyến 38°).
Tháng 5 – 1948, miền Nam Triều Tiên tiến hành bầu cử quốc hội thành lập nhà
nước, lấy tên là Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc).
Tháng 9 – 1948, ở phía Bắc, Nhà nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ra
đời.
- Ở Trung Đông:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, mâu thuẫn và tranh chấp giữa Mĩ, Anh, Pháp
nhằm khống chế khu vực này là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây bất ổn định
ở Trung Đông (chiến tranh, xung đột tôn giáo và dân tộc, tranh chấp lãnh thổ…).
Đến nay, hầu hết các nước Trung Đông đều giành được độc lập dân tộc.
Nhờ dầu lửa mà nhiều nước trở nên trù phú về kinh tế, song tình hình Trung Đông
vẫn phức tạp, căng thẳng, để lại nhiều hậu quả nặng nề cho khu vực (điển hình là
cuộc chiến tranh vùng Vịnh năm 1991).

- Ở Đông Nam Á:
Sau khi Nhật đầu hàng Đồng minh, Đảng Cộng sản Đông Dương lãnh đạo nhân
dân Việt Nam làm cuộc đảo Cách mạng tháng Tám thành cơng. Ngày 2/9/1945, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hOà.
Sau đó, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhân dân Việt Nam đã tiến
hành hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ, đến ngày 30/4/1975 thì thắng lợi
hồn tồn và tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội trong cả nước.
Thắng lợi của 3 nước Đông Dương năm 1975 là đỉnh cao của cuộc kháng chống
chủ nghĩa đế quốc, chống chủ nghĩa thực dân ở Đơng Nam Á nói riêng và châu Á nói
chung.


-> Sau khi giành độc lập các nước châu Á bước vào công cuộc xây dựng đất nước,
phát triển kinh tế – xã hội. Trong q trình này, có nhiều nước có những thành cơng
đáng kể như Trung Quốc, Ấn Độ, Singapore, Hàn Quốc, Malaysia…
- Ở châu Phi:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, châu Phi trở thành một trung tâm của phong trào
giải phóng dân tộc thế giới. Trải qua hơn nửa thế kỉ đấu tranh, các nước châu Phi đã
đánh đuổi được bọn thực dân, giành độc lập dân tộc…
Tại Nam Phi, trước áp lực đấu tranh của người da màu, bản Hiến pháp 11 – 1993
đã chính thức tuyên bố xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai). Sau đó, với thằng
lợi của cuộc bầu cử dân chủ đa chủng tộc đầu tiên (4 – 1999), Nenxơn Manđêla trở
thành Tổng thống da đen đầu tiên của Cộng hoà Nam Phi.
Nhiều nước châu Phi (chủ yếu ở Bắc Phi) đã có những bước phát triển về kinh tế
xã hội. Tuy nhiên, những hậu quả của chủ nghĩa thực dân đối với châu Phi còn rất nặng
nề: đòi hỏi các nước châu Phi phải có nỗ lực to lớn cùng với sự giúp đỡ tích cực của
cộng đồng quốc tế để vươn lên, tiến kịp với các nước trên thế giới.
- Ở khu vực Mĩ Latinh:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc đã diễn

ra sôi nổi ở hầu khắp các nước Mĩ Latinh…
Sau hơn nửa thế kỷ liên tục đấu tranh điển hình là phong trào giải phóng dân tộc
của nhân dân Cuba, các nước Mĩ Latinh đã khôi phục lại độc lập chủ quyền và tiến lên
vũ đài chính trị với tư thế độc lập, tự chủ, kinh tế ngày càng phát triển (Braxin,
Mêhicô…).
Bộ mặt khu vực Mĩ Latinh, đặt biệt là những trung tâm kinh tế thương mại … đã
có những thay đổi căn bản.
- Nhận xét :
+ Sự khủng hoảng, tan rã và sụp đổ của chủ nghĩa thực dân là một đặc điểm quan
trọng trong lịch sử thế giới hiện đại. Đứng về mặt ý nghĩa lịch sử, đó là một sự kiện
quan trọng thứ hai sau sự hình thành hệ thống xã hội chủ nghĩa.
+ Thắng lợi của phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi và Mĩ Latinh đã giáng một
địn chính trị – tư tưởng mạnh mẽ vào hệ thống tư bản chủ nghĩa và đưa đến sự ra đời
của hơn 100 quốc gia độc lập. Hệ thống thuộc địa thế giới được hình thành trong thế kỷ
XIX và tồn tại đến giữa thế kỷ XX đã bị sụp đổ. Bản đồ chính trị thế giới đã có những
thay đổi to lớn và sâu sắc.
+ Các quốc gia độc lập ngày càng tích cực tham gia và có vai trị quan trọng trong
đời sống chính trị thế giới với ý chí chống chủ nghĩa thực dân, vì hồ bình, độc lập dân
tộc và tiến bộ xã hội. Sau khi giành được độc lập, với các chiến lược phát triển qua các
giai đoạn nhiều nước Á, Phi, Mĩ Latinh đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế,
chính trị – xã hội trông công cuộc xây dựng đất nước (Trung Quốc, Ấn Độ, Braxin…).
+ Song bản đồ chính trị của các nước Á, Phi và Mĩ Latinh vẫn cịn khơng ít mảng
ảm đạm với các cuộc xung đột, chia rẽ kéo dài và cả những cuộc cải cách kinh tế – xã
hội chưa mấy thành công.
Dạng câu hỏi tương tự :
Phong trào giải phóng dân tộc sau Chiến tranh thế giới thứ hai có góp phần làm
thay đổi bản đồ chính trị thế giới hay khơng ? Vì sao ? (Đề thi HSG Quốc gia năm
2010)




BÀI 4 – CHÂU Á
1. Nêu những nét nổi bật ở châu Á trước và sau chiến tranh thế giới thứ
hai đến năm 2000.
* Về chính trị.
- Trước CTTGT2, các nước Châu Á đều chịu sự nô dịch của các nước đế quốc thực
dân.
- Nhân cơ hội Nhật đầu hàng, nhân dân nhiều nước châu Á đã giành chính quyền
cách mạng như In-đô-nê-xi-a, Việt Nam, Lào.
- Từ sau CTTGT2, một cao trào giải phóng dân tộc đã dấy lên, lan nhanh ra cả
châu Á. Từ cuối những năm 50 (thế kỷ XX), phần lớn các dân tộc châu Á giành được
độc lập, trong đó có nhiều nước lớn như Trung Quốc (1949), Ấn độ (1950).
- Trong nửa sau thế kỉ XX, tình hình châu Á lại khơng ổn định bởi diễn ra nhiều
cuộc chiến tranh xâm lược của các nước đế quốc, nhất là khu vực Đông Nam Á và Tây
Á. Các nước đế quốc cố duy trì ách thống trị của chúng, chiếm giữ các vị trí chiến lược
quan trọng và ra sức ngăn cản phong trào cách mạng trong khu vực nhưng đã thất bại.
Cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước của nhân dân Việt Nam (1954-1975) kết thúc
thắng lợi là sự kiện có tầm quan trọng quốc tế và có tính thời đại sâu sắc.
* Về kinh tế
Sau khi giành được độc lập, các nước tập trung vào phát triển kinh tế, tăng cường
tiềm lực phát triển ở các quốc gia, và nhiều nước châu Á đã đạt được sự tăng trưởng
nhanh chóng về kinh tế, tiêu biểu như nhật Bản, và Nhật Bản đã trở thành một trong
những trung tâm kinh tế của thế giới, hay sự xuất hiện và trỗi dậy của những “Con
rồng” ở châu Á về kinh tế với sự phát triển ngoạn mục như: Đài Loan, Hồng Kông, Hàn
Quốc, Xin-ga-po. Một số nước cịn trở thành các nước cơng nghiệp mới như Thái Lan.
Như vậy, đây là một khu vực có tốc độ phát triển kinh tế nhanh và năng động trên
thế giới. Một minh chứng rõ ràng đó là Ấn Độ. Từ một nước phải nhập khẩu lương
thực, nhờ cuộc “Cách mạng xanh” trong nông nghiệp, Ấn Độ đã tự túc được lương thực
cho số dân dần 1 tỉ người, Ấn Độ đang cố gắng vươn lên hàng các cường quốc về công
nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân và công nghệ vũ trụ

- Đặc biệt là hiện nay ASEAN đang trỗi dậy trở thành trung tâm kinh tế ở khu vực
Đông Nam Á.
Sau chiến tranh lạnh kết thúc, mối quan hệ quốc tế của khu vực châu Á về cơ bản
đã tương đồng về chính sách từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác, hịa bình cùng nhau phát
triển.

2. Sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (Diễn biến
cuộc nội chiến 1946-1949)
- Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Nhật, ở Trung Quốc diễn ra cuộc nội
chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản Trung Quốc (1946-1949).
- 20/7/1946, Tưởng Giới Thạch phát động cuộc chiến tranh chống Đảng Cộng Sản
- T7/1946 – T6/1947, quân giải phóng Trung Quốc đã thực hiện chiến lược phịng
ngự tích cực và tiến quân vào các vùng do Quốc dân đảng kiểm soát. Cuối năm 1949
cuộc nội chiến kết thúc, tồn bộ TQ được giải phóng, Tập đồn Tưởng Giới Thạch cầm
đầu Quốc dân đảng đã thua trận và phải rút chạy ra Đài Loan.
- Ngày 1/10/1949, tại cuộc mít tinh của hơn 30 vạn dân Thủ đô Bắc Kinh trên
Quảng trường Thiên An Môn, chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố trước toàn thế giới sự
ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.


3. Ý nghĩa của sự thành lập nước CHNDTH
- Đối với trong nước, nước CHNDTH được thành lập, chấm dứt hơn 100 năm nô
dịch và thống trị của đế quốc, xóa bỏ chế độ phong kiến, đưa nước Trung Hoa vào kỉ
nguyên độc lập tự do và tiến lên CNXH
- Đối với thế giới, cách mạng TQ thành công, làm cho hệ thống XHCN nối liền từ
Âu sang Á, có ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới mà
trước hết là các nước Đông Nam Á.

4. Cuộc nội chiến những năm 1946 -1949 ở TQ là cuộc cách mạng
dân chủ.

- Lực lượng Quốc dân đảng do Tưởng Giới Thạch đứng đầu được Mỹ ủng hộ và
hậu thuẫn. Nhân dân Trung Quốc do Đảng cộng sản lãnh đạo chống lại Quốc dân đảng
cũng là xóa bỏ quyền lợi của Mỹ ở TQ nên mang tính chất dân tộc
- Cuộc đấu tranh của nhân dân TQ do ĐCS lãnh đạo nhằm lật đổ tập đoàn Tưởng
Giới Thạch, qua đó xóa bỏ những tàn tích phong kiến tồn tại ở Trung Quốc dưới chính
quyền Trung Hoa Dân quốc, giải phóng người lao động, nên mang tính dân tộc.

5. Thành tựu trong 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949-1959).
Chính sách đối ngoại.
* Thành tựu
- Bước vào thời kì xây dựng đất nước, nhiệm vụ hàng đầu của nhân dân TQ là đưa
đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục.
- Từ năm 19950, nhân dân TQ đã bước vào giai đoạn khôi phục kinh tế, tiến hành
những cải cách quan trọng: cải cách ruộng đất và hợp tác hóa nơng nghiệp, cải tạo cơng
thương nghiệp tư bản tư doanh, tiến hành cơng nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, phát triển
văn hóa, giáo dục,… Đến cuối năm 1952, công cuộc khôi phục kinh tế đã kết thúc thắng
lợi.
- Từ năm 1953, TQ thực hiện kế hoạch 5 năm đầu tiên (1953-1957). Nhờ nỗ lực
lao động của toàn dân và sự trợ giúp của Liên Xô, kế hoạch 5 năm đã thu được những
thành tựu to lớn. Bộ mặt đất nước TQ có nhiều thay đổi rõ rệt.
* Đối ngoại
- Trong những năm 1949-1959, TQ thi hành chính sách ngoại giao tích cực nhằm
củng cố hịa bình và thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới.
- Ngày 14/2/1950, Trung Quốc ký với Liên Xô “Hiệp ước hữu nghị, đồng minh và
tương trợ Trung - Xô” và nhiều hiệp ước kinh tế, tài chính khác, phái quân chí nguyện
sang giúp đỡ nhân dân Triều Tiên chống Mỹ (1950-1953); Việt Nam chống thực dân
Pháp. ủng hộ các nước Á, Phi và Mĩ Latinh trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Ngày 18/1/1950, Trung Quốc thiết lập ngoại giao với Việt Nam.

6. Tình hình TQ năm 1959 -1978. (Thời kì biến động) Chính sách đối

ngoại. (Lý do cải cách)
* Tình hình TQ
Từ năm 1959, đất nước Trung Hoa lâm vào tình trạng khơng ổn định kéo dài tới 20
năm (1959-1978).
- Về kinh tế, chính trị và xã hội, khởi đầu là việc đề ra và thực hiện đường lối “Ba
ngọn cờ hồng” (“đường lối chung”, “đại nhảy vọt”,”cơng xã nhân dân”) với mong muốn
nhanh chóng xây dựng thành công CNXH.
- Hậu quả là năm 1959, trong cả nước nạn đói diễn ra trầm trọng, đời sống nhân
dân khó khăn, sản xuất ngưng trệ, đất nước khơng ổn định.


- Từ năm 1968 đến 1978, ở TQ, Đảng và Chính phủ khơng đề ra kế hoạch kinh tế xã hội dài hạn mà chỉ đưa ra những kế hoạch hàng năm. Đồng thời, trong nội bộ ban
lãnh đạo vẫn tiếp tục diễn ra cuộc tranh giành quyền lực gay gắt.
* Chính sách đối ngoại.
TQ ủng hộ cuộc đấu tranh chống Mỹ xâm lược của nhân dân các nước Á, Phi và
Mĩ La tinh. Cũng trong thời kì này, đã xảy ra những cuộc xung đột ở biên giới giữa TQ
với Ấn Độ (1962), giữa TQ với Liên Xô (1969). Tháng 2/1972, Tổng thống Mỹ Ních
xơn sang thăm TQ, mở đầu mối quan hệ mới theo chiều hướng hòa dịu giữa hai nước.
=> Chính sự biến động kéo dài đó đã đặt ra yêu cầu cần phải tiến hành công cuộc
cải cách để đưa đất nước TQ thoát khỏi khủng hoảng.

7. Nội dung cơ bản của đường lối cải cách của TQ.
- Từ năm 1949 đến năm 1978, TQ trải qua rất nhiều sự biến động của lịch sử, bước
qua thời kỳ ổn định là những thời kỳ khó khăn và phức tạp và cuối cùng TQ đứng trước
sự khủng hoảng, suy yếu và bất ổn về chính trị, trước tình hình đó, ĐCSTQ đã quyết
định tiến hành cơng cuộc đổi mới toàn diện đối với nền kinh tế cũng như chính trị và
XH của TQ.
- 12/1978, Trung ương ĐCS TQ đề ra đường lối mới, mở đầu cho công cuộc cải
cách kinh tế - xã hội. Đường lối này được nâng lên thành đường lối chung của Đại hội
XII (T9/1982), đặc biệt là Đại hội XIII (T10/1987) của Đảng Nội dung cơ bản của

đường lối cải cách:
+ Lấy phát triển kinh tế là trọng tâm
+ Tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trinh sang
kinh tế thị trường XHCN, nhằm hiện đại hóa và xây dựng CNXH mang màu sắc TQ.
+ Thực hiện mục tiêu biến TQ thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.

8. Thành tựu tiêu biểu sau đường lối cải cách năm 1978.
- Tháng 12/1978 ĐCSTQ đề ra đường lối cải cách kinh tế - xã hội, do Đặng Tiểu
Bình khởi xướng, mở đầu cho cơng cuộc cải cách kinh tế - xã hội của đất nước. Đường
lối này được nâng lên thành đường lối chung trong Đại hội XII và XIII của ĐCSTQ.
- Sau 20 năm cải cách, mở cửa (1978-2000), nền kinh tế TQ đã phát triển nhanh
chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới. Tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng
trung bình hàng năm 9,6%, đạt 8740,4 nghìn nhân dân tệ, đứng hàng thứ bảy thế giới.
- Tổng giá trị xuất nhập khẩu năm 1997 lên tới 325 tỉ USD (tăng 15 lần so với năm
1978).
- Tính đến năm 1997, có 145 nghìn doanh nghiệp nước ngồi đầu tư vào TQ hơn
521 tỉ USD.
- Từ năm 1978 đến năm 1997, thu nhập bình qn đầu người ở nơng thơn tăng từ
133 lrrn 2090 nhân dân tệ; ở thành phố từ 343 lên 5160 nhân dân tệ.
- Trên lĩnh vực đối ngoại, Trung Quốc đan thi được nhiều kết quả, góp phần củng
cố địa vị đất nước trên trường quốc tế.

9. Ý nghĩa của công cuộc cải cách, mở cửa ở TQ từ cuối 1978-2000.
- Công cuộc cải cách, mở cửa đã làm cho TQ thốt khỏi tình trạng khủng hoảng
về kinh tế, ổn định về chính trị.
- Đời sống nhân dân TQ được nâng cao. TQ có sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế
và trở thành nước có nền cơng nghiệp hiện đại.
- Tạo điều kiện cho sự hội nhập của TQ trên tất cả các lĩnh vực với các nước trên
thế giới và ngược lại.



- Trên cơ sở những thành tựu đó, TQ đã thu hồi chủ quyền đối với Hồng Kông
(năm 1997) va Ma Cao (1999).

10. Lập niên biểu các sự kiện chính trong lịch sử TQ từ 1949 -2000.
Thời gian

Sự kiện

Ngày 01/10/1949
Năm 1953-1957
Năm 1959 - 1978
Năm 1969 -1978
Tháng 12/1978
Tháng 10/1987
Tháng 7/1997
Tháng 12/1999

11. So sánh các chính sách đối ngoại của TQ qua các thời kì 19491959; 1959-1978; 1978-2000.
* So sánh theo các mục đã nêu ở phần
* Nhận xét: Khi TQ ổn định về kinh tế, chính trị thì thực hiện chính sách đối ngoại tiến
bộ. Ngược lại, khi lâm vào tình trạng khủng hoảng thì thực hiện chính sách đối ngoại
bất lợi cho các nước láng giềng và khu vực.


BÀI 5: CÁC NƯỚC ĐƠNG NAM Á
Tên nước Đơng Nam
Á
Indonexia
Miến Điện

Mã Lai
Philippin
Xingapo
Việt Nam
Lào
Campuchia
Thái Lan
Brunay
Đơng Timo

START
Thời gian giành độc
lập

1. Hồn cảnh lịch sử và những biến đổi chính trị, kinh tế Sau chiến
tranh thế giới thứ hai.
* Hoàn cảnh lịch sử (Tình hình Đơng Nam Á trước và sau CTTG2)
- ĐNA đất rộng người đơng, tài ngun phong phú… (tìm hiểu thêm)
- Trước chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Nam Á là thuộc địa của tư
bản Phương Tây sau đó là Nhật.
- Vào giai đoạn cuối CTTG2, ở ĐNÁ mâu thuẫn giữa thuộc địa với các nước đế quốc
phát xít ngày càng gay gắt. Các lực lượng xã hội ngày càng lớn mạnh đủ sức lãnh đạo
phong trào đấu tranh chống đế quốc, phát xít, giành độc lập.
- Khi chiến tranh kết thúc, thắng lợi thuộc về Đồng minh, các nước phát xít thất bại, các
nước tư bản có nhiều thuộc địa (Anh, Pháp, Hà lan..) bị suy yếu. Đây là điều kiện khách
quan cho sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc phát triển trong những năm
sau chiến tranh.
- Sau chiến tranh, chủ nghĩa xã hội đã trở thành hệ thống thế giới, phong trào cách mạng
thế giới phát triển mạnh, đã tác động trực tiếp đến phong trào giải phóng ở các nước
thuộc địa.

* Những biến đổi chính trị, kinh tế
Về chính trị:
- Các nước ĐNÁ từ thân phận các nước thuộc địa, nửa thuộc địa và lệ thuộc đã trở
thành những nước độc lập.
+ Trước CTTG2, các nước trong khu vực (Trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của các
đế quốc Âu-Mĩ. Khi chiến tranh bùng nổ, Nhật Bản xâm chiếm cả vùng Đơng Nam Á,
thiết lập trật tự phát xít ở đây.
+ Từ cuộc đấu tranh chống thực dân Âu - Mĩ, nhân dân ĐNÁ chuyển sang cuộc
đấu tranh chống quân phiệt Nhật Bản, giải phóng phần lớn lãnh thổ khỏi ách chiếm
đóng của quân Nhật. Ngày 17/8/1945, Indonesia tuyên bố độc lập và thành lập nước
Cộng hòa Indonesia; Cuộc Cách mạng tháng 8 của nhân dân Việt Nam thành công dẫn
tới sự thành lập nước VNDCCH (2/9/1945); Tháng 8/1945, nhân dân các bộ tộc Lào nổi
dậy khởi nghĩa giành chính quyền. Ngày 12/10/1945, nước Lào tuyên bố độc lập; Nhân


dân các nước Miến Điện, Mã Lai, Philippin đều nổi dậy đấu tranh chống quân phiệt
Nhật Bản, giải phóng nhiều vùng rộng lớn.
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Ngay sau đó các nước thuộc địa Âu-Mĩ
quay trở lại xâm lược ĐNÁ. Nhân dân các nước ĐNÁ lại phải tiếp tục cuộc đấu tranh
chống xâm lược.
+ Giữa những năm 50 (TK XX), nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia đã giành
thắng lợi trong kháng chiến chống Pháp, rồi tiếp tục chiến đấu chống chủ nghĩa thực
dân mới của Mĩ, đến năm 1975 giành thắng lợi hoàn toàn.
+ Các nước thực dân Âu-Mĩ cũng lần lượt công nhận nền độc lập của Philippin
(7/1946), Miến Điện (1/1948), Indonesia ( 8/1950), Malaisia (8/1957), Singapore giành
quyền tự trị (1959), Brunay (1984). Đông Timo trở thành một quốc gia độc lập
(5/2002).
Về kinh tế:
- Sau khi giành độc lập các nước ĐNÁ đều ra sức xây dựng và phát triển nền kinh
tế, xã hội của mình và đạt nhiều thành tựu to lớn: như Singapore, Indonesia, Thái Lam,

Malaixia, đặc biệt là Singapore có nền kinh tế phát triển nhất ở khu vực ĐNÁ và được
xếp vào hàng các nước phát triển trên thế giới.
* Trong những biến đổi trên, biến đổi nào là quan trọng nhất.
- Trong các biến đổi trên thì việc giành độc lập của các nước Đông Nam Á là quan
trọng nhất. Bởi vì đây là nền tảng để phát triển kinh tế văn hóa, chính trị xã hội và tiến
hành hợp tác phát triển.
* Về quan hệ giữa các nước trong khu vực với thế giới.
- Trong bối cảnh Chiến tranh lạnh, Mĩ can thiệp ngày càng sâu vào khu vực này,
tháng 9/1945, Mĩ cùng Anh, Pháp thành lập khối quân sự ĐNÁ (SEATO) nhằm ngăn
chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội và đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc ở khu
vực. Thái Lan và Philippin tham gia khối này.
- Năm 1967, Hiệp hội các quốc gia ĐNÁ (ASEAN) thành lập. Trải qua thời gian
lâu dài, đầy khó khăn, đến tháng 4/1999, từ “ASEAN 5 phát triển thành ASEAN 10”.
Các nước ĐNÁ tham gia tổ chức này nhằm phát triển kinh tế và văn hóa, hợp tác chung
giữa các nước để duy trì hịa bình và ổn định khu vực.

2. Hoàn cảnh ra đời của tổ chức ASEAN
- Sau CTTGT2 thì hầu hết các nước Đơng Nam Á đều giành độc lập, nhiều nước
bước vào thời kì ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. Những nước này có yêu cầu hợp
tác với nhau để cùng giải quyết khó khăn và phát triển.
- Mặt khác, trong bối cảnh Mĩ ngày càng sa lầy trên chiến trường Đông Dương, các
nước Đông Nam Á muốn liên kết lại để hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc đối với
khu vực.
- Những tổ chức hợp tác mang tính khu vực trên thế giới xuất hiện ngày càng
nhiều, nhất là khối thị trường chung Châu Âu (EEC) đã cổ vũ rất lớn các nước Đông
Nam Á.
- Ngày 8/8/1967, Hiệp đội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), được thành lập tại
Hội nghị BĂng Cốc (Thái Lan) với sự tham gia của 5 nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a,
Phi-lip-pin, Thái Lan, Xin-ga-po.
- Bản tuyên ngôn thành lập (Tuyên bố Băng Cốc) xác định mục tiêu của ASEAN là

phát triển kinh tế và văn hóa thơng qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các thành viên
trên tinh thần duy trì hịa bình và ổn định khu vực.


3. Mục tiêu
- Phát triển kinh tế và văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các
nước thành viên, trên tinh thần duy trì hịa bình và ổn định khu vực.
(- Xây dựng các mối quan hệ hịa bình và hợp tác giữa các nước trong khu vực,
tạo nên cộng đồng Đông Nam Á hùng mạnh trên cơ sở tự cường khu vực và thiết lập
một khu vực hịa bình, tự do, trung lập.)
* Có thể chọn một trong 2 ý trên để trình bày mục tiêu, cái nào hay và dễ nhớ thì dùng.

4. Nguyên tắc hoạt động
Cùng nhau tơn trọng chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau, giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hịa bình; hợp tác phát triển
có hiệu quả......

5. Q trình phát triển của ASEAN
- Trong giai đoạn đầu (1967-1975), ASEAN là tổ chức non trẻ, quan hệ cịn lỏng
lẻo, chưa có vị thế quốc tế
- Sự khởi sắc được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao Bali (tháng 2/1976): Các nước kí
Hiệp ước hữu nghị và hợp tác, xây dựng nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước
thành viên. Hiệp ước Bali mở ra thời kì mới trong quan hệ giữa các nước thành viên.
Hiệp ước Bali mở ra thời kì mới trong quan hệ giữa các nước thành viên ASEAN. Quan
hệ giữa các nước Đông Dương với ASEAN được cải thiện, số lượng thành viên tăng ,
kinh tế ASEAN tăng trưởng mạnh.
- Số lượng thành viên: Từ khi thành lập (1967) đến trước năm 1984, có 5 nước là
In-đơ-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Thái Lan, Xin-ga-po. Năm 1984, sau khi giành
độc lập, Brunây gia nhập ASEAN và trở thành thành viên thứ sáu của tổ chức, năm
1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ bảy, năm 1997, Lào và Mianma trở

thành thành viên của tổ chức, năm 1999, Campuchia trở thành thành viên thứ mười của
tổ chức này.
- Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu
vực Đông Nam Á. Tổ chức ASEAN chuyển trọng tâm sang hoạt động hợp tác kinh tế,
xây dựng một khu vực Đông Nam Á hịa bình, ổn định cùng phát triển. Năm 1992,
quyết định thành lập một khu vực mậu dịch tự do (AFTA); Năm 1993, lập diễn đàn khu
vực (ARF) với sự tham gia của 23 nước trong và ngoài khu vực, nhằm tạo nên một mơi
trường hịa bình ổn định cho cơng cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á. Vị thế của
ASEAN ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
( - Trong giai đoạn đầu (1967-1975), ASEAN là tổ chức non trẻ, sự hợp tác trong khu vực còn
trong trạng thái khởi đầu, quan hệ còn lỏng lẻo, chưa có vị thế trên trường quốc tế.
- Từ năm 1976 đến năm 1999, ASEAN có những bước tiến mới. Sự phát triển này được đánh dấu
bằng Hội nghị cấp cao lần thứ nhất họp tại Bali (Indonexia) tháng 2/1976 với việc kí Hiệp ước Hữu
nghị và hợp tác ở Đơng Nam Á (gọi tắt là Hiệp ước Bali)
+ Vào thời điểm này, quan hệ giữa các nước Đông Dương và ASEAN bước đầu được cải thiện.
Hai nhóm nước đã thiết lập quan hệ ngoại giao và bắt đầu có chuyến đi thăm lẫn nhau của các nhà
lãnh đạo cấp cao.
Năm 1984, sau khi giành được độc lập Brunei gia nhập và trở thành thành viên thứ 6 của
ASEAN.
+ Từ đầu những năm 90, chiến tranh lạnh chấm dứt và “Vấn đề Campuchia” được giải quyết,
tình hình chính trị khu vực được cải thiện căn bản, ASEAN có điều kiện mở rộng tổ chức, kết nạp
thành viên mới.
+ Ngày 22/7/1992, Việt Nam và Lào tham gia Hiệp Ước Bali. Tiếp đó, tháng 7/1995, Việt Nam
trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN. Tháng 7/1997, Lào và Mianma gia nhập ASEAN, và tháng
4/1999 Campuchia được kết nạp vào tổ chức này.


- Như vậy, từ 5 nước sáng lập ban đầu, ASEAN đã phát triển thành 10 thành viên. Từ đây
ASEAN đẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, xây dựng Đơng Nam Á thành khu vực hịa bình, ổn định
để

cùng
phát
triển.)
(Có thể chọn 1 trong 2 để trả lời cho ý trên. Hãy cho cơ biết, một số tài liệu nói rằng ASEAN có thành viên thứ 11, có phải
vậy hay không? Nếu phải, thành viên thứ 11 là nước nào? Nếu khơng, vì sao lại có tài liệu về thành viên thứ 11, và thành
viên này có nhiệm vụ gì trong ASEAN? Có thể lọc các thơng tin trên mạng XH để trả lời )

6. Thời cơ và thách thức
- Thời cơ:
+ Tạo điều kiện cho Việt Nam hội nhập, giao lưu phát triển kinh tế, văn hóa, khoa
học-kĩ thuật với các nước trong khu vực, tiếp nhận nguồn vốn đầu tư và cơng nghệ từ
bên ngồi để phát triển đất nước
+ Việt Nam gia nhập ASEAN tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam nâng cao vị thế,
mở rộng và tăng cường quan hệ đối ngoại, xử lý nhiều vấn đề khu vực và quốc tế, có
kinh nghiệm để tham gia hợp tác với các nước và liên kết khu vực.
- Thách thức:
+ Vấn đề cạnh tranh trong tổ chức ASEAN, hiện nay trình độ kinh tế và khoa học –
kĩ thuật của Việt Nam còn hạn chế.
+ Vấn đề bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia.
+ Vấn đề bảo vệ bản sắc dân tộc…
-> Thái độ : cần bình tĩnh, tự tin, khơng bỏ lỡ thời cơ cần ra sức học tập khoa học
kĩ thuật của các nước để thoát khỏi sự nghèo nàn lạc hậu từng bước tiến vào thời kì hiện
đại hóa cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

7. Mối quan hệ giữa ASEAN và Việt Nam từ sau năm 1975 đến nay?
( Quá trình gia nhập ASEAN của VN)
- Quan hệ Việt Nam – ASEAN được chia làm các thời kì sau:
+ Thời kì 1967 – 1975: Đây là thời kì quan hệ Việt Nam và các nước ASEAN có
nhiều vấn đề phức tạp.
+ Thời kì 1975 – 1989: từ năm 1975 đến năm 1979, Việt Nam cố gắng mở rộng

quan hệ song phương với các nước trong khu vực, đặc biệt là năm 1976, Việt Nam đã
đưa ra chính sách 4 điểm, và khẳng định muốn mở rộng quan hệ với các nước Đông
Nam Á. Đến cuối năm 1978, quan hệ Việt Nam với các nước ASEAN được thiết lập và
phát triển qua việc kí các Hiệp định kinh tế, thương mại, khoa học – kĩ thuật, hàng
không và hàng hải. Từ năm 1979 đến năm 1989, quan hệ giữa ASEAN và các nước
Đông Dương hết sức căng thẳng do vấn đề Campuchia. (tìm hiểu thêm)
+ Thời kì 1989 – 1997: Sau khi vấn đề Campuchia được giải quyết theo phương
pháp hòa bình, các nước ASEAN đã phát triển quan hệ song phương với Việt Nam.
Ngày 22/7/1992, Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp ước Bali và trở thành Quan sát
viên của ASEAN. Ngày 28/7/1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 7 của
ASEAN.
Từ khi gia nhập vào tổ chức ASEAN, Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng
trên tất cả các lĩnh vực hợp tác của hiệp hội đồng thời tổ chức nhiều sự kiện quan trong
như:
- 12/1998 tổ chức thành công Hội nghị cấp cao ASEAN 6 tại Hà Nội.
- Từ tháng 7/2000 đến tháng 7/2001 Việt Nam hồn thành tốt vai trị chủ tịch ủy
ban thường trực ASEAN.
- 2010 Việt Nam đảm nhiệm vai trò chủ tịch của ASEAN .
- 4/2010 tổ chức thành công Hội nghị cấp cao ASEAN XVI tại Hà Nội.


8. Từ cuối thập niên 80 trở đi, (sang thập niên 90) “một thời kì mới đã
mở ra cho các nước Đông Nam Á”
- Từ cuối thập kỉ 70 đến giữa thập kỉ 80 (của thế kỉ XX), tình hình giữa hai nhóm
nước khá căng thẳng do sự can thiệp của các nước lớn khi Việt Nam đưa quân vào
Campuchia lật đổ chế độ diệt chủng Khơ Me đỏ.
- Từ cuối những năm 80, quan hệ quốc tế có nhiều thay đổi :sự chấm dứt Chiến
tranh lạnh và vấn đề Campuchia được giải quyết, tình hình chính trị khu vực được cải
thiện rõ rệt, sự đối đấu giữa các nước trong khu vực khơng cịn nữa -> đó là điều kiện
quan trọng để xây dựng Đông Nam Á thành một khu vực hịa bình, ổn định và phát

triển.
- Sự khởi sắc được đánh dấu từ Hội nghị cấp cao Bali (tháng 2/1976): Các nước kí
Hiệp ước hữu nghị và hợp tác, xây dựng nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước
thành viên. Hiệp ước Bali mở ra thời kì mới trong quan hệ giữa các nước thành viên.
Hiệp ước Bali mở ra thời kì mới trong quan hệ giữa các nước thành viên ASEAN. Quan
hệ giữa các nước Đông Dương với ASEAN được cải thiện, số lượng thành viên tăng,
kinh tế ASEAN tăng trưởng mạnh.
- Số lượng thành viên: Từ khi thành lập (1967) đến trước năm 1984, có 5 nước là
In-đơ-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Thái Lan, Xin-ga-po. Năm 1984, sau khi giành
độc lập, Brunây gia nhập ASEAN và trở thành thành viên thứ sáu của tổ chức, năm
1995, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ bảy, năm 1997, Lào và Mianma trở
thành thành viên của tổ chức, năm 1999, Campuchia trở thành thành viên thứ mười của
tổ chức này. Từ đây, trên cơ sở một tổ chức thống nhất, ASEAN chuyển trọng tâm hoạt
động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đơng Nam Á hịa bình, ổn
định để cùng nhau phát triển phồn vinh.
- Đầu những năm 90 của thế kỉ XX, một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu
vực Đông Nam Á. Tổ chức ASEAN chuyển trọng tâm sang hoạt động hợp tác kinh tế,
xây dựng một khu vực Đơng Nam Á hịa bình, ổn định cùng phát triển. Năm 1992,
quyết định thành lập một khu vực mậu dịch tự do (AFTA); Năm 1993, lập diễn đàn khu
vực (ARF) với sự tham gia của 23 nước trong và ngồi khu vực, nhằm tạo nên một mơi
trường hịa bình ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á. Vị thế của
ASEAN ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế.
9. (tham khảo) Nêu nội dung, thành tựu và hạn chế chiến lược kinh tế

hướng nội và chiến lược kinh tế hướng ngoại của nhóm 5 nước sáng lập
ASEAN.
Tiêu chí
so sánh
Thời
gian bắt

đầu
Mục
tiêu
Nội
dung

Chiến lược kinh tế hướng nội
Những năm 60 của TK XX
Nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu,
xây dựng nền kinh tế tự chủ.
Đẩy mạnh các ngành công nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng nội địa thay thế hàng nhập
khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ
dựa để phát triển sản xuất.

Chiến lược kinh tế hướng
ngoại
Những năm 60 – 70 của TK
XX
Thực hiện cơng nghiệp hóa
lấy xuất khẩu làm chủ đạo
Thực hiện “mở cửa” nền kinh
tế, thu hút vốn và kĩ thuật của
nước ngoài, tập trung sản xuất
hàng hóa để xuất khẩu, phát
triển ngoại thương.


Thành
tựu


Thực hiện chiến lược cơng nghiệp hóa
thay thế nhập khẩu, các nước đã đạt được
một số thành tựu đáng kể, đáp ứng được
nhu cầu của nhân dân, phát triển một số
ngành chế biến, chế tạo giải quyết nạn thất
nghiệp.
Hạn chế Thiếu nguồn vốn ngun liệu và cơng
nghệ, chi phí cao dẫn tới làm ăn thua lỗ, tệ
tham nhũng quan liêu phát triển, đời sống
lao động cịn khó khăn, chưa giải quyết
được vấn đề tăng trưởng với công bằng xã
hội.

Tỉ trọng công nghiệp trong
nền kinh tế quốc dân đã lớn
hơn nông nghiệp, mậu dịch
đối ngoại tăng trưởng nhanh.
Phụ thuộc vốn và thị trường
bên ngồi q lớn, đầu tư bất
hợp lí.

10. Nội dung Hiệp ước Bali
- Tơn trọng chủ quyền và tồn vẹn lãnh thổ giữa các nước trong khu vực.
- Không can thiệp vào nội bộ của nhau
- Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực đối với nhau
- Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình
- Hợp tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.

11. Sự khởi sắc (sự kiện đánh dấu bắt đầu phát triển) của ASEAN là

sự kiện nào?
- Từ ASEAN 6 phát triển thành ASEAN 10

12. Sự kiện chính trị nổi bật nhất của khu vực Đông Nam Á từ đầu
những năm 90 đến nay là gì?
*Sự kiện chính trị nổi bật nhất của khu vực Đông Nam Á từ đầu những năm 90 đến
nay: Hầu hết các nước đã gia nhập hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN). Các dân
tộc Đông Nam Á đã và đang gắn bó với nhau hơn trong cơng cuộc hợp tác, phát triển vì
hịa bình, ổn định của khu vực.
13. Tại sao các nước Đông Nam Á có xu hướng liên kết với nhau trong tổ chức
mang tính khu vực là ASEAN?
13. ý nghĩa gia nhập AS của VN
Có thể nói, việc trở thành thành viên thứ 7 của Asean đã đem lại những lợi ích lớn cho Việt Nam, cụ
thể như sau:
Về chính trị, an ninh: Sau khi gia nhập Asean, Việt Nam đã củng cố được mơi trường hịa bình, ổn định
chính trị trong khu vực nói chung và trong nước nói riêng. Nhờ vậy, tăng cường hợp tác quốc tế giữa
các nước trong khu vực được củng cố hơn.
Về kinh tế: Asean trở thành thị trường xuất khẩu và nguồn vốn đầu tư vào Việt Nam. Việc gia nhập
Asean đã giúp hài hòa hệ thống tiêu chuẩn, quy trình thủ tục với các nước khác trong khu vực.
Về văn hóa xã hội: Việc gia nhập Asean đã thúc đẩy cải cách tỏng nước, phát triển nhân lực trong công
tác đối ngoại… Đồng thời Asean cũng tạo ra nhiều khuôn khổ, cơ chế hợp tác trong nhiều lĩnh vực như
văn hóa, giáo dục, ý tế, khoa học… Từ đó, tạ cơ hội để Việt Nam gia nhập và vươn tầm ra thế giới tốt
hơn
Việc Việt Nam gia nhập ASEAN năm 1995 là một mốc son quan trọng trong lịch sử đối ngoại của dân
tộc ta kể từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945, cũng như trong quá trình phát triển của ASEAN. Sự
kiện lịch sử này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng khơng chỉ với nước ta, mà cịn góp phần đưa khu vực
Đông Nam Á từ đối đầu sang đối thoại, từ nghi kỵ sang tin cậy, từ chia rẽ sang đoàn kết.


Với ASEAN, việc kết nạp Việt Nam trở thành thành viên thứ 7 cũng giúp đẩy nhanh quá trình mở rộng

Hiệp hội ra cả 10 nước trong khu vực. Thông qua đó sự kiện này cũng góp phần củng cố hịa bình, sự
ổn định ở một khu vực có tầm quan trọng đặc biệt về địa – chính trị và địa – kinh tế, là trung tâm kết
nối Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương.
Khi Việt Nam gia nhập ASEAN, các nước trong khu vực mới bước ra khỏi cuộc Chiến tranh Lạnh, do
đó, vị thế, vai trị và quy mơ kinh tế của ASEAN vẫn cịn khiêm tốn. Cho đến nay, cả 10 nước Đông
Nam Á đã trở thành một Cộng đồng thống nhất với uy tín ngày càng cao tại khu vực châu Á – Thái
Bình Dương và trên thế giới.
Ngồi ra, vai trị tích cực và những đóng góp quan trọng của Việt Nam cịn được thể hiện rõ trong quá
trình hình thành ý tưởng, hoạch định chính sách, xây dựng và triển khai các văn kiện cơ bản của
ASEAN hướng tới mục tiêu xây dựng Cộng đồng. Đó là các văn kiện: Tun bố Hịa hợp ASEAN II
năm 2003, Chương trình hành động Viêng chăn (VAP) năm 2004, Hiến chương ASEAN năm 2007, Lộ
trình xây dựng Cộng đồng cùng với các Kế hoạch tổng thể xây dựng 3 trụ cột Cộng đồng và Kế hoạch
công tác IAI về Thu hẹp khoảng cách phát triển năm 2009.
Có thể nói, việc gia nhập ASEAN là một quyết định mang tính lịch sử, một quyết sách đúng đắn và kịp
thời để Việt Nam hội nhập khu vực và thế giới. Trong những năm qua, Việt Nam cũng thể hiện vai trị
là một nhân tố quan trọng góp phần giữ vững các nguyên tắc cơ bản và định hướng phát triển của
ASEAN, cũng như duy trì và tăng cường đồn kết, nhất trí trong Hiệp hội.
Các chuyên gia cho rằng Việt Nam đã điều phối ASEAN ứng phó tốt với Covid-19. Ngay từ giai đoạn
đầu của đại dịch, Việt Nam đã tích cực, chủ động tổ chức các phiên thảo luận, trao đổi, tham vấn về
Covid-19 với các nước thành viên và đối tác quốc tế.
Dưới sự dẫn dắt của Việt Nam, ASEAN đã ra tuyên bố ứng phó Covid-19, cam kết dành ưu tiên cao
trong ứng phó, cùng nhau kiểm soát và ngăn sự lây lan của dịch. ASEAN nhanh chóng kích hoạt Hệ
thống ứng phó y tế khẩn cấp của hiệp hội. Thành lập Quỹ ứng phó với Covid-19 ASEAN và Kho dự
phòng vật tư y tế ASEAN là hai đề xuất được đánh giá cao trong nỗ lực ngăn chặn đại dịch.
Không chỉ đề xuất, điều phối, Việt Nam cũng cam kết đóng góp 100.000 USD vào Quỹ ứng phó
Covid-19 cùng số thiết bị vật tư y tế trị giá 5 triệu USD vào Kho dự phòng vật tư y tế. Nhiều nước đối
tác như Mỹ, Nhật, Hàn Quốc và Trung Quốc cũng cam kết đóng góp hàng chục triệu USD cho nỗ lực
phòng chống dịch bệnh ở khu vực.
Ngoài y tế, giảm thiểu tác động của Covid-19 tới nền kinh tế khu vực và khôi phục các hoạt động
thương mại cũng là vấn đề trọng tâm mà Việt Nam hướng tới. Tuyên bố chung của ASEAN +3 (Nhật

Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc) về "Giảm nhẹ các tác động tiêu cực của Covid-19 thông qua hồi tháng 6
là một minh chứng cho những đóng góp của Việt Nam trên cương vị chủ tịch.
Chia sẻ bên lề Hội thảo khoa học quốc tế Biển Đông hôm 16/11, cựu đại sứ Vinh cũng đánh giá cao sự
nhanh nhạy của Việt Nam khi chuyển đổi các cuộc họp, tham vấn, thảo luận sang hình thức trực tuyến,
trong bối cảnh các nước trong khu vực và thế giới đối mặt với đại dịch và các biện pháp phong tỏa,
hạn chế để ngăn dịch. Nhờ vậy, các hoạt động và mạch kết nối của khối không bị gián đoạn.
"Việt Nam đã giúp duy trì sức sống cho ASEAN giữa đại dịch", ơng Vinh nói.
Tiến sĩ Phạm Cao Cường, Phó viện trưởng Viện nghiên cứu châu Mỹ, cũng cho rằng giữa bối cảnh đại
dịch đầy thách thức như năm nay, những gì Việt Nam làm được trên cương vị chủ tịch ASEAN là điều
"khơng phải quốc gia thành viên nào cũng có thể làm được".


BÀI 11
TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI
1. Sự hình thành trật tự thế giới mới (Hội nghị I-an-ta)
Hoàn cảnh triệu tập
- Cuối năm 1944, đầu năm 1945, CTTG 2 đã bước vào giai đoạn cuối, sự thất bại của chủ nghĩa phát xít là
khơng thể tránh khỏi. Khi đó mâu thuẫn nội bộ phe Đồng minh cũng nổi lên gay gắt xung quanh việc tranh
giành và phân chia thành quả thắng lợi giữa các nước tham chiến, có liên quan đến tình hình hịa bình, an
ninh và trật tự thế giới.
- Trong bối cảnh đó, ngun thủ của ba cường quốc là Liên Xơ, Anh, Mĩ đã có cuộc gặp gỡ tại I-an-ta từ 4
đến 11-2-1945. Hội nghị thông qua quyết định quan trọng về khu vực ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á giữa
hai cường quốc Liên Xô và Mĩ.
Nội dung Hội nghị:
- Thống nhất mục tiêu chung: Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật để
nhanh chóng kết thúc chiến tranh.
- Thống nhất thành lập Liên Hợp Quốc nhằm gìn giữ hịa bình, an ninh, trật tự thế giới sau chiến tranh.
- Thỏa thuận về việc đóng qn tại các nước phát xít chiến bại và phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa các
nước chiến thắng:
+ Tại Châu Âu:

+ Tại Châu Á:
=> Hội nghị I-an-ta là sự kiện “Tạo khn khổ” cho sự hình thành trật tự thế giới mới, thực chất là sự phân
chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng giữa các nước thắng trận.Những quyết định trên của Hội nghị
I-an-ta đã nhận định sự hình thành một trật tự thế giới mới được gọi là “Trật tự hai cực I-an-ta”, thế giới chia
thành 2 phe đối lập: TBCN - XHCN, do hai siêu cường Mĩ - Liên Xô đứng đầu mỗi phe.

2. Sự thành lập Liên hợp quốc: (tháng 10 - 1945)
Hoàn cảnh thành lập:
- (Lấy hoàn cảnh triệu tập Hội nghị I-an-ta rồi trình bày thêm)
- Trong Hội nghị I-an-ta, các đại biểu đã nhất trí thành lập một tổ chức quốc tế mới là Liên Hợp
Quốc. Tháng 4 - 6/1945, đại biểu 50 nước họp tại Xan phơ-ran-xi-cô (Mĩ) thông qua Hiến chương
Liên hợp quốc và thành lập tổ chức Liên Hợp Quốc.
Mục đích, Nhiệm vụ, vai trị:
- Duy trì hịa bình an ninh thế giới, thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các nước.
- Phát triển quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc: Tiến hành sự hợp tác quốc tế giữa các nước,
giúp đỡ các nước phát triển nền kinh tế, xã hội; giữ gìn hịa bình, an ninh thế giới, đấu tranh xóa bỏ
chủ nghĩa thực dân và chủ nghĩa phân biệt chủng tộc.
Nguyên tắc hoạt động:
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc
- Tôn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của các nước
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất cứ nước nào
- Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hịa hình
- Chung sống hịa bình và sự nhất trí giữa 5 nước lớn: Mĩ, Liên Xô, Anh, Pháp, Trung Quốc.
Bộ máy tổ chức của Liên hợp quốc:
- Gồm 6 cơ quan chính và các tổ chức chuyên môn khác:
+ Đại hội đồng: Hội nghị của tất cả các nước hội viên, mỗi năm họp một lần
+ Hội đồng bảo an: Cơ quan chính trị quan trọng nhất, Hội đồng bảo an không phục tùng Đại hội
đồng.
+ Ban thư kí: Đứng đầu là Tổng thư kí có nhiệm kì 3 năm
+ Tịa án Quốc tế

+ Hội đồng kinh tế và xã hội
+ Hội đồng Quản thác
Vai trò:


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×