i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Nguyễn Thị Hoài Thu
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN v
DANH MỤC BẢNG viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ x
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ MÔ HÌNH PHÂN
TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 13
1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại 13
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại 13
1.1.2. Đặc điểm cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng 16
1.1.3. Nội dung cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng 18
1.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại . 21
1.1.5. Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại 23
1.1.6. Nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại 32
1.1.7. Phƣơng pháp đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại 38
1.2. Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại 41
1.2.1. Mô hình SWOT 41
1.2.2. Mô hình Ma trận các yếu tố bên trong - bên ngoài (IE) 46
1.2.3. Mô hình phân tích nhân tố (Factor Analysis) 53
1.3. Kinh nghiệm quốc tế về sử dụng mô hình phân tích năng lực cạnh tranh và bài
học đối với các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 57
1.3.1. Kinh nghiệm quốc tế về sử dụng mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh 57
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 60
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG MÔ HÌNH PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM 62
iii
2.1. Tổng quan về môi trƣờng kinh doanh và tình hình hoạt động của các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam. 62
2.1.1. Tổng quan về môi trƣờng kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 62
2.1.2. Tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 67
2.2. Thực trạng mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam 76
2.2.1. Khảo sát việc sử dụng mô hình trong phân tích năng lực cạnh tranh của các
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 76
2.2.2. Kết quả phân tích năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam bằng mô hình SWOT 78
2.3. Đánh giá những kết quả đạt đƣợc của việc áp dụng mô hình SWOT trong
phân tích năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
97
2.3.1. Kết quả đạt đƣợc 97
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại 99
Chƣơng 3: LỰA CHỌN MÔ HÌNH PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ
KHUYẾN NGHỊ ÁP DỤNG MÔ HÌNH 101
3.1. Cơ sở lựa chọn mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam
101
3.1.1. Căn cứ vào kết quả của các nghiên cứu trƣớc 101
3.1.2. Căn cứ vào mô hình nghiên cứu của luận án 105
3.1.3. Căn cứ vào hạn chế của mô hình đang áp dụng tại Việt Nam 106
3.2. Xây dựng mô hình phân tích nhân tố 107
3.2.1. Cơ sở chọn biến đƣa vào phân tích nhân tố 107
3.2.2. Mô tả thống kê số liệu mẫu nghiên cứu 110
3.2.3. Kết quả ƣớc lƣợng thực nghiệm mô hình 111
3.3. Ứng dụng kết quả nghiên cứu trong phân tích năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam 124
iv
3.3.1. Kết quả xếp hạng chung và xếp hạng thành phần dựa trên năng lực cạnh tranh
của các NHTMVN bằng mô hình điểm số 124
3.3.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam bằng
mô hình phân tích nhân tố 129
3.3.3. Đánh giá những ƣu điểm của mô hình phân tích nhân tố so với mô hình
SWOT 134
3.3.4. Điều kiện áp dụng mô hình phân tích nhân tố trong phân tích năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam 135
3.4. Một số khuyến nghị áp dụng mô hình phân tích nhân tố trong đánh giá
năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
135
3.4.1. Đối với Chính phủ Việt Nam và các Cơ quan hữu quan 136
3.4.2. Đối với ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam và các Bộ có liên quan 137
KẾT LUẬN 137
TÀI LIỆU THAM KHẢO 141
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ABB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần An Bình
ACB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu
AFTA : Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
Agribank : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ATM : Automatic Teller Machine - Máy rút tiền tự động
BIDV : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
BTA : Hiệp định thƣơng mại Việt Nam-Hoa Kỳ
BVB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bảo Việt
CAR : Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
CBNV : Cán bộ nhân viên
CCI : Curent Competitiveness Index - Chỉ số cạnh tranh hiện tại
CFA : Phân tích nhân tố khẳng định
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng
DaiABank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đại Á
DongABank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á
EFA : Phân tích nhân tố tìm kiếm
EFE : Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài
EIB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xuất Nhập khẩu
FCB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đệ Nhất
GATS : Hiệp định chung về thƣơng mại dịch vụ
GCI : Growth Competitiveness Index - Chỉ số cạnh tranh tăng trƣởng
GDB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Gia Định (Bản Việt)
GPBank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Dầu khí toàn cầu
HBB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần nhà Hà nội
HDB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần phát triển nhà thành phố Hồ
chí Minh
vi
ICT : Công nghệ thông tin và truyền thông
IE : Ma trận đánh giá bên trong-bên ngoài
IFE : Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong
IFRS : Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
KienlongBank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kiên Long
LPB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu điện Liên Việt
MB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quân đội
MDB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần phát triển Mê Kông
MHB : Ngân hàng phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long
MSB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải
Nam A Bank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nam Á
NASB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bắc Á
NaviBank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Nam Việt
NCĐL : Nghiên cứu định lƣợng
NCĐT : Nghiên cứu định tính
NĐT : Nhà đầu tƣ
NHLD : Ngân hàng liên doanh
NHNTMNNg : Ngân hàng thƣơng mại nƣớc ngoài
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
NHTMVN : Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam
NIM : Tỷ lệ thu nhập lãi thuần
NLCT : Năng lực cạnh tranh
NPLs : Tỷ lệ Nợ xấu
OCB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phƣơng Đông
OceanBank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đại dƣơng
OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
PGB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng dầu
ROA : Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
ROE : Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
SBU : Đơn vị kinh doanh/Ngân hàng
SBV : Ngân hàng nhà nƣớc Việt Nam
vii
SCB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài gòn
SeaBank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Nam Á
SGB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài gòn Công thƣơng
SHB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài gòn Hà nội
SPSS : Statistical Package for the Social Sciences-một chƣơng trình
phân tích thống kê trong lĩnh vực khoa học xã hội
STB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài gòn Thƣơng tín
SWIFT : Hiệp hội viễn thông liên ngân hàng và các tổ chức tài chính
quốc tế (Viết tắt của Society for Worldwide Interbank and
Financial Telecommunication)
SWOT : Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức
TCTD : Tổ chức tín dụng
TechcomBank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng
TienphongBank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Tiên Phong
TrustBank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đại Tín
VAB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Á
VCSH : Vốn chủ sở hữu
VHĐ : Vốn huy động
VIB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế
VietcomBank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam
VietinBank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam
VPBank : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam thịnh vƣợng
VTNB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam Tín nghĩa
VTTB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam thƣơng tín
WEB : Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Phƣơng Tây
WEF : Diễn đàn kinh tế Thế giới
WTO : Tổ chức thƣơng mại Thế giới
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Mô hình ma trận SWOT 44
Bảng 2.1: Hoạt động triển khai cụ thể về phân tích đối thủ cạnh tranh 76
Bảng 2.2: Ví dụ tần suất sử dụng kỹ thuật đánh giá đối thủ cạnh tranh 78
Bảng 2.3: Quy mô vốn điều lệ của một số NHTM của các quốc gia trong khu vực 79
Bảng 2.4: Tỷ trọng tổng tài sản của các NHTM so với toàn hệ thống (%) 83
Bảng 2.5: Tỷ lệ dƣ nợ/tiền gửi khách hàng 91
Bảng 2.6: Tỷ lệ dƣ nợ/tiền gửi khách hàng năm 2012 92
Bảng 3.1: Các biến đƣợc đƣa vào để đánh giá năng lực cạnh tranh của các ngân hàng 107
Bảng 3.2: Kết quả của kiểm định KMO và Bartlett 111
Bảng 3.3: Số liệu về các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam năm 2012 113
Bảng 3.4: Tổng phƣơng sai đƣợc giải thích 116
Bảng 3.5: Ma trận
xoay nhân tố 119
Bảng 3.6: Ma trận xoay nhân tố đã loại trừ các biến quan sát không đủ điều kiện 120
Bảng 3.7. Tổng phƣơng sai đƣợc giải thích 124
Bảng 3.8. Điểm nhân tố và điểm năng lực cạnh tranh tổng thể F của các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam 125
Bảng 3.9. Xếp hạng năng lực cạnh tranh của các NHTMVN năm 2012 127
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lƣợng và cơ cấu các NHTM 68
Biểu đồ 2.2: Số lƣợng chi nhánh, phòng giao dịch và ATM của các NHTM năm 2012 69
Biểu đồ 2.3: Số lƣợng thẻ phát hành năm 2012 70
Biểu đồ 2.4: Thị phần doanh số thẻ năm 2012 71
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu thu nhập 2012 của 10 NH lớn 75
Biểu đồ 2.6: Hệ số CAR 2012 của một số NH 80
Biểu đồ 2.7: Thị phần vốn huy động của các NHTM 82
Biểu đồ 2.8: Thị phần tín dụng của các NHTM 82
Biểu đồ 2.9: Top 10 tăng trƣởng tài sản ngành ngân hàng 83
Biểu đồ 2.10: Tăng trƣởng huy động vốn và tăng trƣởng tín dụng ở VN 84
Biểu đồ 2.11. Nợ xấu 85
Biểu đồ 2.12: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ROA 88
Biểu đồ 2.13: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) 89
x
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Môi trƣờng cạnh tranh của NHTM 32
Sơ đồ 1.2: Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh 42
Sơ đồ 1.3. Phƣơng pháp chuyên gia 47
Sơ đồ 3.1: Mô hình khái niệm về phân tích năng lực cạnh tranh theo nghiên cứu của
Mohammad Bakhtiar Nasrabadi 104
Sơ đồ 3.2. Mô hình nghiên cứu của đề tài 105
Sơ đồ 3.3 Mô hình DUPONT 132
Hình 3.1: Phép xoay trực giao và Phép xoay Oblique Factor 117
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thƣơng mại thế giới (WTO)
đã mang lại nhiều cơ hội cho các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nhƣng bên cạnh
đó cũng gặp không ít thách thức. Nhất là việc phải đối mặt với áp lực cạnh tranh
ngày càng gia tăng của thị trƣờng ngân hàng trong và ngoài nƣớc. Bởi không chỉ là
sự gia tăng cả về chất lƣợng và số lƣợng của các loại hình ngân hàng mà còn phải
thực hiện những cam kết của thành viên WTO về mở cửa thị trƣờng ngân
hàng.Thực tế cho thấy các tổ chức tài chính nƣớc ngoài, đặc biệt là các ngân hàng
lớn trên thế giới đã lần lƣợt tăng thêm ảnh hƣởng của mình tại Việt Nam với những
công nghệ và sản phẩm dịch vụ mới, hiện đại. Trong cuộc chạy đua giành giật thị
trƣờng, các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đã không ngừng đổi mới hoạt động,
cấu trúc lại hệ thống, đầu tƣ phát triển công nghệ Vì vậy, năng lực cạnh tranh của
các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam đã đƣợc nâng lên đáng kể.Tuy nhiên, năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam hiện nay chƣa đƣợc sử dụng
các mô hình phân tích, đánh giá một cách khoa học và toàn diện, đặc biệt là việc
phân tích đánh giá xếp hạng năng lực cạnh tranh của các ngân hàng chƣa đƣợc các
nhà quản lý quan tâm nhƣ là một vấn đề trọng yếu. Trong khi kết quả báo cáo xếp
hạng lại có vai trò rất quan trọng đó là giúp cho các nhà quản lý, các nhà đầu tƣ và
khách hàng có cái nhìn tốt hơn về các ngân hàng Việt Nam. Giúp hoạt động đầu tƣ,
cấp tín dụng, bảo lãnh, cung cấp dịch vụ trong ngân hàng nâng cao đƣợc uy tín, chất
lƣợng tránh đƣợc những rủi ro và tổn thất đáng tiếc. Đồng thời dựa vào bảng xếp
hạng này các nhà quản lý ngân hàng sẽ đánh giá đƣợc mức độ phát triển của ngân
hàng qua các năm nhằm xây dựng cơ chế chính sách điều hành ngân hàng để củng
cố cho sự phát triển bền vững ngân hàng ở Việt Nam.
Vì vậy, xây dựng một mô hình đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng tới năng lực
cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại một cách toàn diện về phạm vi hoạt động,
2
chất lƣợng dịch vụ, hiệu quả hoạt động, chất lƣợng nguồn lực, trình độ công nghệ
và tốc độ tăng trƣởng trong điều kiện hiện nay nhằm giúp cho các ngân hàng tìm
kiếm đƣợc các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh phù hợp với đặc điểm cụ thể
của từng ngân hàng nhằm tồn tại và phát triển trong cạnh tranh trở thành nhu cầu
cấp thiết đối với mỗi ngân hàng.
Xuất phát từ những đòi hỏi mang tính thực tiễn và nhu cầu bức thiết ở Việt
Nam, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế, có sự tham gia của các ngân hàng
nƣớc ngoài và mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng tăng, với mong
muốn bổ sung thêm những hiểu biết về ứng dụng mô hình phân tích định lƣợng
trong phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTMVN, NCS đã chọn đề
tài: “Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt
Nam” làm đề tài nghiên cứu của luận án.
2. Tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu về mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại ở các nước.
Các nghiên cứu về mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng,
tiếp cận theo phƣơng pháp phân tích định lƣợng (phƣơng pháp phân tích nhân tố) để
đánh giá, chấm điểm và xếp hạng NLCT của các NHTM của Trung Quốc và Iran
nhƣ trong nghiên cứu của XIA Bin
1
, PAN Bin
2
, và XIA Hui
3
(2008) và Mohammad
Bakhtiar Nasrabadi (2010). Các tác giả đã sử dụng cách tiếp cận là phƣơng pháp
phân tích nhân tố tìm kiếm (EFA) để đảm bảo tính khoa học, khách quan cho mô
hình điểm số đƣợc rút ra từ kết quả của quá trình nghiên cứu với các nhân tố và các
trọng số ảnh hƣởng đến điểm số năng lực cạnh tranh của từng nhân tố nói riêng và
điểm số cạnh tranh tổng thể của ngân hàng nói chung.
XIA Bin
1
, PAN Bin
2
, và XIA Hui
3
,(2008) cho rằng với những thay đổi
mạnh mẽ của môi trƣờng kinh doanh ngân hàng ở Trung Quốc là dấu hiệu cho thấy
tầm quan trọng của việc phân tích và đánh giá xếp hạng năng lực cạnh tranh. Theo
hƣớng này tác giả xây dựng một hệ thống chỉ số đánh giá toàn diện năng lực cạnh
tranh của các ngân hàng và áp dụng phƣơng pháp toán học vào việc phân tích thống
kê để nghiên cứu mối liên hệ tƣơng quan giữa các chỉ tiêu để loại bỏ sự ảnh hƣởng
3
tƣơng quan giữa các chỉ số khi đánh giá. Vì vậy, hệ thống các chỉ số đánh giá toàn
diện NLCT giảm bớt đƣợc số lƣợng xuống còn 14 chỉ số biểu thị những đặc trƣng
năng lực cạnh tranh cơ bản của ngân hàng Trung Quốc. Trong đó có 11 biến đƣợc
biểu thị bằng con số, còn lại 3 biến X
12
đổi mới hoạt động kinh doanh, X
13
nguồn
vốn con ngƣời và X
14
hiệu quả quản lý không đƣợc biểu thị bằng các con số hay nói
khác đi đó là những biến định tính. Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng
phƣơng pháp Delphi để chấm điểm cho 3 chỉ tiêu định tính cuối cùng i/mức độ đổi
mới hoạt động kinh doanh, ii/nguồn nhân lực và ii/khả năng quản lý điều hành của
các ngân hàng Trung Quốc tƣơng ứng với 3 mức 1, 2 hoặc 3. Tiếp theo đó là sử
dụng phần mềm thống kê SPSS thực hiện phân tích nhân tố thông qua việc tách
nhân tố và xoay nhân tố để tìm ra đƣợc mô hình chấm điểm năng lực cạnh tranh
tổng thể cho từng ngân hàng. Việc xác định trọng số của mỗi chỉ số và phân tích chi
tiết các vấn đề của ổn định cạnh tranh là một chuỗi đo lƣờng cơ bản có đƣợc dựa
trên sự kết hợp với những điều kiện thực tế của các ngân hàng thƣơng mại Trung
Quốc và giữ đƣợc sự phát triển liên tục một cách mạnh mẽ [73].
Mohammad Bakhtiar Nasrabadi (2010) đã nghiên cứu xây dựng mô hình hệ
thống để đo lƣờng khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại Iran dựa trên
27 chỉ số đánh giá toàn diện NLCT. Nghiên cứu này vừa sử dụng phƣơng pháp
phân tích nhân tố tìm kiếm (EFA- Exploratory Factor Analysis), vừa sử dụng
phƣơng pháp phân tích nhân tố thực chứng (CFA-Confirmatory Factor Analysis) và
kỹ thuật TOSIS để phân tích đánh giá xếp hạng NLCT của các ngân hàng Iran.Tuy
nhiên, những biến số đƣợc sử dụng trong mô hình hồi quy xem xét ảnh hƣởng của
các nhân tố đến năng lực cạnh tranh của các ngân hàng trong các nghiên cứu này lại
chủ yếu tập trung ở một số chỉ tiêu nhƣ quy mô vốn, tổng dƣ nợ, tổng tài sản, và
kết quả của nghiên cứu cho rằng năng lực tài chính là nhân tố chính tác động đến
năng lực cạnh tranh của các NHTM Iran [59].
Miller và Noulas (1996) ứng dụng phƣơng pháp phân tích bao số liệu (DEA)
để ƣớc tính hiệu quả cạnh tranh của 201 ngân hàng lớn của Mỹ (các ngân hàng có
tài sản có trên 1 tỷ đôla Mỹ thời kỳ 1984-90). Bằng việc sử dụng 4 đầu vào: Tổng
tiền gửi thanh toán, tổng tiền gửi có kỳ hạn, tổng chi lãi và tổng chi phi lãi và 6 đầu
ra: cho vay công nghiệp và cho vay thƣơng mại, cho vay tiêu dùng, cho vay bất
4
động sản, đầu tƣ chứng khoán, thu lãi, thu phi lãi. Theo hai tác giả thì phi hiệu quả
trung bình (bao gồm phi hiệu quả thuần và phi hiệu quả quy mô) của 201 ngân hàng
khoảng trên 5%. Đồng thời kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng đa số các ngân hàng có
quy mô quá lớn và đang rơi vào vùng hiệu quả giảm dần theo quy mô [74].
Zaim (1995) áp dụng phƣơng pháp phân tích bao số liệu (DEA) để ƣớc tính
hiệu quả hoạt động của 42 Ngân hàng thƣơng mại Thổ Nhĩ Kỹ trƣớc thời kỳ tự do
hóa và 56 Ngân hàng sau thời kỳ tự do hóa dựa trên số liệu của năm 1981 và 1990.
Bốn đầu vào (Lao động, trả lãi vay, chi khấu hao và chi phí nguyên vật liệu) và 4
đầu ra (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, cho vay ngắn hạn và cho vay dài
hạn) đã đƣợc sử dụng để ƣớc lƣợng hiệu quả hoạt động của các ngân hàng này. Kết
quả cho thấy, trung bình các nguồn lực sử dụng lãng phí khoảng 75% trên mức chi
phí tối thiểu vào thời kỳ trƣớc tự do hóa và 38% trên mức tối thiểu vào thời kỳ sau
tự do hóa. Trong khi phần lớn phí hiệu quả kinh tế trong các ngân hàng thƣơng mại
nhà nƣớc là do phi hiệu quả phân bổ gây ra, thì yếu tố chính gây ra phi hiệu quả
kinh tế trong các ngân hàng thƣơng mại tƣ nhân lại là phi hiệu quả kỹ thuật. Cuối
cùng, khi so sánh các chỉ số hiệu quả, tác giả thấy rằng các ngân hàng thƣơng mại
nhà nƣớc có hiệu quả lớn hơn các ngân hàng thƣơng mại tƣ nhân [76].
Kaparakis, Miller và Noulas (1994) sử dụng hàm biên ngẫu nhiên để đánh giá
hiệu quả của 5548 ngân hàng có tổng tài sản có trên 50 triệu đôla hoạt động trong
năm 1986. Các khoản tiền gửi;các quỹ (bao gồm các chứng chỉ tiền gửi trên
100.000$; hối phiếu không kỳ hạn và các khoản tiền vay khác ), lao động và tƣ bản
(gồm tài sản cố định và trụ sở của ngân hàng) đƣợc sử dụng là các đầu vào trong mô
hình và 4 đầu ra bao gồm các khoản cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản, cho
vay công nghiệp và thƣơng mại, các khoản trái phiếu liên bang đƣợc bán, tổng
chứng khoán và tài sản có còn nằm ở tài khoản giao dịch. Qua nghiên cứu các tác
giả kết luận rằng phi hiệu quả kỹ thuật là 9,8%. Các kết quả này phần nào phù hợp
với các kết quả của Ferrier & Lovel nghiên cứu vào 1990 đó là phi hiệu quả kỹ
thuật tăng theo quy mô của ngân hàng. Ví dụ, đối với các ngân hàng có tài sản có
trên 10 tỷ đôla, thì phi hiệu quả kỹ thuật trung bình là 17% [77]; [79].
Kwan & Eisenbeis (1996) cũng sử dụng hàm biên ngẫu nhiên để nghiên cứu
hiệu quả ngân hàng cho một mẫu gồm 254 ngân hàng thời kỳ 1986 đến 1991. Ba
5
đầu vào đƣợc sử dụng trong mô hình gồm: lao động, các quỹ và tƣ bản và 5 đầu ra
gồm đầu tƣ chứng khoán, cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp và thƣơng
mại, cho vay tiêu dùng, các khoản mục ngoại bảng và phát sinh. Các tác giả chỉ ra
rằng phi hiệu quả tồn tại ở các ngân hàng vào khoảng 10-20% tổng chi phí. Xét về
mặt quy mô thì các ngân hàng nhỏ kém hiệu quả hơn các ngân hàng lớn [78].
Nghiên cứu của Tser-yieth Chen (2005) đã sử dụng mô hình DEA để đánh giá
sự thay đổi của hiệu quả kỹ thuật và nhân tố năng suất tổng hợp; và cũng đã sử
dụng mô hình hồi quy để đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động
của các ngân hàng thƣơng mại của Đài Loan thời kỳ khủng hoảng tài chính Châu
Á tuy nhiên những biến số đƣợc sử dụng trong mô hình hồi quy xem xét ảnh
hƣởng của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng trong các nghiên
cứu này lại chỉ chủ yếu tập trung ở một số chỉ tiêu chính nhƣ loại hình sở hữu, quy
mô, và xem xét ảnh hƣởng của một số chỉ tiêu khác nhƣ ROA, ROE [80].
Nhƣ vậy, qua phần tổng kết các nghiên cứu trên, cho thấy hầu hết các nghiên
cứu định lƣợng có sử dụng phƣơng pháp phi tham số và mô hình phân tích nhân tố
đánh giá hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của ngân hàng tập trung chủ
yếu ở các các nƣớc phát triển.
2.2. Tình hình nghiên cứu về mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng thương mại ở Việt Nam
Xuất phát từ tầm quan trọng phải đẩy mạnh hiệu quả hoạt động và nâng cao
khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam, trong thời gian qua
đã có một số tác giả trong nƣớc quan tâm nghiên cứu vấn đề này, nhƣng nếu xét
trên giác độ phạm vi năng lực cạnh tranh thì một số nghiên cứu mới chỉ nghiên cứu
về năng lực cạnh tranh trên từng sản phẩm dịch vụ nhƣ huy động vốn, cho vay,
thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ, hoặc các dịch vụ ngân hàng bán lẻ,…ví dụ nghiên
cứu của Bùi Nhật Dũng (2004) “Những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
trong hoạt động tín dụng tại sở giao dịch 2 Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt
Nam”, Lê Thị Hƣờng (2007) “Năng lực cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Đông Á”. Trƣơng Minh Hoàng (2010) luận văn
thạc sỹ kinh tế trƣờng Đại học kinh tế quốc dân “Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch
vụ thanh toán thẻ tự động (ATM) của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam. Lê Thị Ngọc (2010) “Nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động
6
thanh toán quốc tế tại VPBank”.
Các nghiên cứu này đều có những điểm chung đó là:
- Hệ thống hóa các khái niệm về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh trong lĩnh
vực hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng ngân hàng/thanh toán
quốc tế/ dịch vụ thẻ/ hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ nói riêng.
- Vận dụng, phát triển các lý luận đó vào xác định thực trạng năng lực cạnh
tranh của ngân hàng trên lĩnh vực sản phẩm,dịch vụ đó; Đánh giá những kết quả đạt
đƣợc trong từng lĩnh vực cạnh tranh đang đƣợc nghiên cứu trong các nghiên cứu
tƣơng ứng nhƣ huy động vốn, cho vay, thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ, dịch vụ ngân
hàng bán lẻ, cũng nhƣ những mặt còn tồn tại và tìm ra nguyên nhân của những tồn
tại đó làm căn cứ đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt
động tín dụng/thanh toán quốc tế/dịch vụ thẻ/ hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ
của các ngân hàng đƣợc nghiên cứu.
- Phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong các nghiên cứu này đều là phƣơng pháp
nghiên cứu định tính truyền thống vì vậy, việc đánh giá năng lực cạnh tranh trên
từng sản phẩm dịch vụ cũng còn mang tính cảm tính và thiếu tính toàn diện.
Ngoài ra, cũng có nhiều nghiên cứu về năng lực cạnh tranh trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng ở phạm vi rộng hơn đó là nghiên cứu năng lực cạnh tranh của
cả một ngân hàng/ hoặc một nhóm các ngân hàng nhƣng những nghiên cứu này mới
chủ yếu tiếp cận theo phƣơng pháp nghiên cứu định tính truyền thống nhƣ nghiên
cứu của Trịnh Quốc Trung (2004) “Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh và
hội nhập của các NHTM đến năm 2010”. Luận án tiến sĩ kinh tế trƣờng Đại học
kinh tế.TP Hồ Chí Minh. Đoàn Đỉnh Lâm (2006) “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của các NHTMCP ở thành phố Hồ Chí Minh trong xu thế hội nhập” Luận án tiến sĩ
kinh tế trƣờng Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Phƣơng Hoa
(2007) luận văn thạc sỹ kinh tế trƣờng đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh
“Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại nhà nƣớc Việt Nam
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”. Trịnh Thúy Hằng (2007) luận văn thạc sỹ
kinh tế của trƣờng Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh về “Tăng cƣờng năng lực cạnh
tranh của hệ thống NHTMVN trong quá trình hội nhập quốc tế”, Phạm Tấn Mến
(2008) luận văn thạc sỹ kinh tế của trƣờng Đại học kinh tế TP Hồ Chí Minh về
7
“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNTVN trong xu thế hội
nhập”, Nguyễn Bình Đức (2007) luận văn thạc sỹ kinh tế trƣờng Đại học kinh tế
Thành phố HCM “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Đông Á”, Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2008) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội sau khi chuyển đổi từ ngân hàng nông
thôn lên đô thị”. Nguyễn Thị Phƣơng Thảo (2008) “Nâng cao năng lực cạnh tranh
của ngân hàng thƣơng mại cổ phần ngoại thƣơng Việt Nam thời kỳ hậu WTO”.
Nghiên cứu của tác giả Đặng Hữu Mẫn, trƣờng đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
(2010) “Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam - Thực trạng
và những đề xuất cải thiện”. Hoặc nghiên cứu gần đây của tiến sỹ Nguyễn Thu Hiền
(2012) “Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc Việt
Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế”.
Nhƣ vậy, mặc dù vấn đề phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng thƣơng mại ở trong nƣớc đã đƣợc quan tâm nghiên cứu,nhƣng tất cả các
nghiên cứu này đều tiếp cận trong phạm vi hẹp một ngân hàng, một chi nhánh ngân
hàng, một nhóm các ngân hàng thƣơng mại cổ phần (NHTMCP) trên một địa bàn
nhất định hay nhóm các ngân hàng thƣơng mại Nhà nƣớc (NHTMNN) chứ chƣa có
nghiên cứu nào nghiên cứu đánh giá năng lực cạnh tranh của toàn bộ hệ thống các
ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Và các nghiên cứu này cũng mới chỉ dừng ở việc
nghiên cứu các cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh trong quá trình hội nhập quốc
tế của NHTM nhƣ: nhận diện các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh, chỉ ra
đƣợc các yếu tố căn bản cấu thành năng lực cạnh tranh làm cơ sở xây dựng phƣơng
pháp xác định chỉ số năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại và vận dụng nó
trong việc phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của những ngân
hàng/nhóm ngân hàng đƣợc nghiên cứu. Trên cơ sở phân tích thực trạng năng lực
cạnh tranh của ngân hàng/nhóm ngân hàng đó các nghiên cứu cũng chỉ ra đƣợc
những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn chế trong
vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với các đối thủ cạnh tranh trên thị
trƣờng, từ đó đề ra các giải pháp và khuyến nghị thực hiện các giải pháp nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng/chi nhánh ngân hàng hoặc nhóm ngân
hàng đƣợc nghiên cứu.
8
Phƣơng pháp mà các nghiên cứu trên đây từng áp dụng chủ yếu thông qua so
sánh trực tiếp các yếu tố về năng lực tài chính, chất lƣợng nguồn nhân lực, trình độ
công nghệ và năng lực quản lý để đánh giá năng lực cạnh tranh của mình so với đối
tác cạnh tranh. Đây là phƣơng pháp truyền thống và phần nào phản ánh đƣợc năng
lực cạnh tranh của ngân hàng. Tuy nhiên, hạn chế của phƣơng pháp này là không
cho phép ngân hàng đánh giá tổng quát năng lực cạnh tranh của mình với đối thủ
cạnh tranh mà chỉ đánh giá đƣợc từng mặt, từng yếu tố cụ thể và còn mang nhiều
yếu tố cảm tính, khó định lƣợng một cách chính xác để so sánh những lợi thế của
ngân hàng/nhóm ngân hàng với các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng.
Ngoài những công trình nghiên cứu ở trên, tác giả Nguyễn Văn Thụy (2007)
đã có một công trình nghiên cứu về “Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của NHTMCP Á Châu trong quá trình hội nhập quốc tế” bằng phƣơng pháp
định lƣợng kết hợp với phƣơng pháp định tính. Nghiên cứu đã đánh giá đƣợc năng
lực nội tại của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu trong mối quan hệ tƣơng tác
với toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và hệ thống NHTMCP nói riêng.
Tuy nhiên, công trình này mới chỉ khảo sát mẫu điều tra ở một số chi nhánh của
ACB trên phạm vi TP.HCM. Mặt khác, lĩnh vực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
của ngân hàng rất rộng mà đề tài mới chỉ nghiên cứu trong phạm vi các nhân tố cấu
thành nên năng lực cạnh tranh nội tại của NHTMCP Á Châu và thời gian phân tích
là giai đoạn 2001 - 2006. Phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong nghiên cứu này là sử
dụng phƣơng pháp định tính để nghiên cứu khám phá các tài liệu thứ cấp và thảo
luận với các chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng để xây dựng thang đo sơ bộ về
năng lực cạnh tranh của một ngân hàng.Tác giả đã sử dụng phƣơng pháp định lƣợng
để kiểm định thang đo và đánh giá về năng lực cạnh tranh của ACB.Tiếp theo là tác
giả sử dụng phƣơng pháp phân tích dữ liệu thông qua phƣơng pháp thống kê, phân
tích các dữ liệu thứ cấp và sử dụng phần mềm SPSS 11.5 để phân tích số liệu sơ cấp
qua bảng câu hỏi điều tra. Kết quả là nghiên cứu chỉ ra đƣợc một thang đo năng lực
cạnh tranh tổng thể của NHTMCP Á Châu bao gồm 4 nội dung đo lƣờng năng lực
cạnh tranh nội tại của ACB nhƣ : i/ Tiềm lực tài chính và hiệu quả kinh doanh, ii/ thang
đo mức độ đa dạng của sản phẩm, iii/ thang đo về chất lƣợng nhân sự và trình độ quản
lý điều hành, iv/ thang đo về công nghệ và khả năng phát triển sản phẩm mới.
9
Rõ ràng là trong lĩnh vực này, chƣa có một nghiên cứu nào chuyên sâu về
mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Đặc biệt là việc xây dựng
một mô hình điểm số đánh giá năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại
Việt Nam một cách toàn diện với các định lƣợng khoa học để đánh giá xếp hạng
dựa trên thứ hạng điểm số là hoàn toàn mới ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của đề
tài cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý kinh tế nói chung và các
nhà quản lý trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Đây là căn cứ khoa học quan trọng
để các ngân hàng có chính sách phân phối nguồn lực hợp lý nhằm tăng khả năng
cạnh tranh và hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nhƣ vậy, có thể nói việc vận dụng những phƣơng pháp phân tích định lƣợng
trong nghiên cứu năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng ở Việt Nam còn rất hạn
chế, thực tế cũng cho thấy hiện nay trong phân tích năng lực cạnh tranh của các
ngân hàng thƣơng mại Việt nam từ cấp ngân hàng đến cấp ngành các nhà phân tích
vẫn quen sử dụng các cách tiếp cận truyền thống, bởi vì, hiện nay đây vẫn là một
cách tiếp cận dễ hiểu và dễ tính toán. Mô hình điểm số hay mô hình phân tích nhân
tố tuy đã đƣợc sử dụng nhiều trong các nghiên cứu quốc tế, nhƣng còn tƣơng đối
mới với Việt Nam, và các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ở trên là những tham
khảo bổ ích để tác giả hoàn thành luận án với cách tiếp cận hoàn toàn không trùng
lặp với các nghiên cứu đã công bố.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa và hoàn thiện những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, năng
lực cạnh tranh và mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại.
- Nghiên cứu thực trạng mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của
các
Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam để chỉ rõ những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại và
nguyên nhân của những tồn tại, làm cơ sở cho việc đề xuất lựa chọn mô hình phân tích
đánh giá năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
- Đề xuất lựa chọn mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam và một số khuyến nghị áp dụng mô hình.
- Đánh giá một cách khách quan,toàn diện, khoa học năng lực cạnh tranh của
các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam và xếp hạng chúng dựa trên điểm số nhân tố
cạnh tranh tổng thể F.
10
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu mô hình phân tích năng lực cạnh tranh đối với các ngân hàng
thƣơng mại.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu là các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam bao gồm
NHTMNN, NHTMCP mà Nhà nƣớc chiếm cổ phần chi phối và các NHTMCP khác,
không nghiên cứu các NHNNg và NHLD ở Việt Nam.
- Tác giả nghiên cứu số liệu thống kê của hơn 40 NHTMVN từ năm 2006-2012
và kết quả hoạt động của các NHTMVN năm 2012.
5. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cách tiếp cận
- Tác giả nghiên cứu cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh và một số mô
hình phân tích năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại nói chung.
- Tác giả nghiên cứu và đánh giá mô hình phân tích năng lực cạnh tranh đang
đƣợc sử dụng để đánh giá năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại Việt
Nam. Nhận định về những ƣu điểm cũng nhƣ những mặt hạn chế của mô hình này.
- Tác giả đề xuất xây dựng mô hình phân tích nhân tố (mô hình điểm số) và
đƣa ra khuyến nghị áp dụng mô hình điểm số để phân tích và đánh giá xếp hạng
năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam từ đó xác định tầm
quan trọng của mỗi nhân tố ảnh hƣởng tới sức cạnh tranh của các NHTM…làm căn
cứ giúp cho các nhà quản trị ngân hàng thƣơng mại hoạch định chiến lƣợc kinh
doanh phù hợp với đặc điểm của mình và các cơ quan quản lý có thể đánh giá nhanh
và toàn diện về năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng, phƣơng pháp duy vật lịch sử kết
hợp với phƣơng pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp…nhằm làm rõ các vấn
đề nghiên cứu.
- Phƣơng pháp thu thập số liệu: Trong nghiên cứu này sử dụng phƣơng pháp
11
nghiên cứu thƣ viện, sử dụng số liệu thứ cấp nhƣ báo cáo thƣờng niên, bản công bố
thông tin từ cơ quan thống kê, tạp chí, báo cáo của Ngân hàng nhà nƣớc… và
phƣơng pháp chuyên gia để thu thập ý kiến đóng góp cho vấn đề nghiên cứu của đề tài.
- Phƣơng pháp định lƣợng: sử dụng phần mềm SPSS, AMOS và DEA Solver
để thực hiện các phân tích thống kê cao cấp nhƣ phân tích nhân tố, hồi quy, kiểm
định mô hình đánh giá năng lực cạnh tranh dựa trên bộ dữ liệu thu nhập của hơn 40
NHTMVN từ năm 2006-2012.
6. Ý nghĩa khoa học/điểm mới của luận án
Điểm mới của luận án so với các công trình/luận án đã công bố đó là:
- Về phạm vi nghiên cứu: Luận án phân tích đánh giá năng lực cạnh tranh của
tất cả các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam bao gồm NHTMCP, NHTMCP Nhà
nƣớc giữ cổ phần chi phối và NHTMNN. Trong khi các nghiên cứu trƣớc ở Việt
Nam mới chỉ nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong một phạm vi hẹp hơn là một chi
nhánh ngân hàng, một ngân hàng hoặc một nhóm NHTM Điều này cho thấy đối
tƣợng các NHTM đƣợc nghiên cứu trong luận án rộng hơn so với một số các nghiên
cứu trƣớc mà NCS đƣợc biết.
- Về lý luận: Ngoài việc hệ thống hóa các lý luận về cạnh tranh, năng lực
cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại, luận án đã xây dựng đƣợc một hệ thống các
tiêu chí, tiêu chuẩn để xếp hạng năng lực cạnh tranh của các NHTMVN trong điều
kiện hiện nay. Đồng thời, luận án cũng hệ thống hóa đƣợc các loại mô hình phân
tích đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại và rút ra đƣợc những
ƣu nhƣợc điểm và điều kiện áp dụng của từng mô hình.
- Phương pháp nghiên cứu: luận án sử dụng các biến đƣa vào chạy mô hình
kết hợp đƣợc cả yếu tố định tính và định lƣợng. Đặc biệt, là tác giả đã dùng các biến
xấp xỉ và cách tiếp cận phi tham số (DEA) dựa vào các chƣơng trình tuyến tính toán
học để đánh giá lƣợng hóa các biến định tính nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí bỏ
ra để thu thập thông tin qua việc tổ chức lấy phiếu điều tra cùng với thông tin bằng
số thu thập đƣợc từ các báo cáo tài chính đƣợc đồng nhất chạy mô hình thống kê
SPSS. Phƣơng pháp nghiên cứu này chủ yếu là kiểm định lý thuyết, sử dụng mô
12
hình khoa học tự nhiên thực chứng, phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng có thể
chứng minh đƣợc trong thực tế và theo chủ nghĩa khách qua.Phƣơng pháp kết hợp
này chƣa có nghiên cứu nào đề cập tới kể cả trong và ngoài nƣớc.
- Về ứng dụng kết quả nghiên cứu: Luận án đã xây dựng các luận cứ khoa
học cho một mô hình phân tích nhân tố để chấm điểm năng lực cạnh tranh của từng
thành phần và năng lực cạnh tranh tổng thể từ đó xếp hạng NLCT của các
NHTMVN. Việc ứng dụng mô hình phân tích nhân tố trong phân tích đánh giá năng
lực cạnh tranh giúp ngân hàng có thêm một công cụ phân tích định lƣợng bổ sung
cho công cụ phân tích hiện tại SWOT để xác định tầm quan trọng của mỗi nhân tố
ảnh hƣởng tới sức cạnh tranh của NHTM và những lợi thế cạnh tranh của từng ngân
hàng …một cách nhanh chóng, toàn diện và chính xác hơn. Từ những kết quả phân
tích đánh giá đó, các nhà quản trị ngân hàng hoạch định một chiến lƣợc kinh doanh
sao cho phù hợp với đặc điểm của mình và các cơ quan quản lý có thể đƣa ra những
chính sách quản lý hiệu quả hơn.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận án đƣợc
bố cục thành 3 chƣơng sau:
Chƣơng 1. Cơ sở luận về năng lực cạnh tranh và mô hình phân tích năng
lực cạnh tranh của các ngân hàng thƣơng mại
Chƣơng 2. Thực trạng mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng thƣơng mại Việt Nam
Chƣơng 3. Lựa chọn mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của các ngân hàng
thƣơng mại Việt Nam và một số khuyến nghị áp dụng mô hình
13
Chƣơng 1
CƠ SỞ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
VÀ MÔ HÌNH PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Trong Thế kỷ XX, nhiều lý thuyết cạnh tranh hiện đại ra đời nhƣ lý thuyết của
Micheal Porter, J.B.Barney, P.Krugman…v.v. Trong đó, phải kể đến lý thuyết “lợi thế
cạnh tranh” của Micheal Porter, ông giải thích hiện tƣợng khi doanh nghiệp tham gia
cạnh tranh thƣơng mại quốc tế cần phải có “lợi thế cạnh tranh” và “lợi thế so sánh”. Ông
phân tích lợi thế cạnh tranh tức là sức mạnh nội sinh của doanh nghiệp, của quốc gia,
còn lợi thế so sánh là điều kiện tài nguyên thiên nhiên, sức lao động, môi trƣờng tạo cho
doanh nghiệp, quốc gia thuận lợi trong sản xuất cũng nhƣ trong thƣơng mại. Ông cho
rằng lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh có quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, lợi
thế cạnh tranh phát triển dựa trên lợi thế so sánh, lợi thế so sánh phát huy nhờ lợi thế
cạnh tranh [16].
Vậy cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá nhân, tập thể, đơn vị kinh tế có
chức năng nhƣ nhau thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành phần
thắng trong cuộc đua, để thỏa mãn các mục tiêu của mình. Các mục tiêu này có thể là thị
phần, lợi nhuận, hiệu quả, an toàn, danh tiếng… Tuy nhiên, không phải tất cả các hành
vi cạnh tranh là lành mạnh, hoàn hảo và nó giúp cho các chủ thể tham gia đạt đƣợc tất
cả những gì mình mong muốn. Qua những quan điểm của các lý thuyết cạnh tranh trên
cho thấy, cạnh tranh không phải là sự triệt tiêu lẫn nhau mà cạnh tranh là động lực cho
sự phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh góp phần cho sự tiến bộ của khoa học, cạnh
tranh giúp cho các chủ thể tham gia biết quý trọng hơn những cơ hội và lợi thế mà mình
có đƣợc, cạnh tranh mang lại sự phát triển của nền kinh tế. Thông qua cạnh tranh, các
chủ thể tham gia xác định cho mình những điểm mạnh, điểm yếu cùng với những cơ hội
14
và thách thức trƣớc mắt và trong tƣơng lai, để từ đó có những hƣớng đi có lợi nhất cho
mình khi tham gia vào quá trình cạnh tranh.
Vậy cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng là sự tranh đua giữa những ngân hàng
thƣơng mại với nhau thông qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành phần
thắng trên thị trƣờng trong việc thu hút khách hàng, mở rộng thị phần, xây dựng uy
tín, thƣơng hiệu nhằm khẳng định vị trí của ngân hàng vƣợt lên khỏi các ngân hàng
khác trong cùng lĩnh vực hoạt động.
1.1.1.2. Khái niệm về năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại
Theo báo cáo của WEF- Diễn đàn Kinh tế thế giới (1997) về khả năng cạnh
tranh toàn cầu thì năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt
đƣợc một số kết quả mong muốn dƣới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất
lƣợng các sản phẩm cũng nhƣ năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trƣờng
hiện tại và làm nảy sinh thị trƣờng mới [5].
Với mỗi cách tiếp cận nêu trên, nhiều ví dụ đã đƣợc nêu ra. Sức mạnh cạnh
tranh về tổ chức đƣợc nhiều nhà nghiên cứu nhìn nhận là một khái niệm đa chiều
(Ajitabh and Momaya, 2002) [19]. Irina (2000) cũng nhìn nhận cạnh tranh là một
khái niệm đa chiều và xác định nó ở cấp độ tổ chức. Trong thực tế, khái niệm này
có thể nhìn nhận từ ba khía cạnh: cấp độ quốc gia, ngành và doanh nghiệp [51].
i/ Cạnh tranh cấp quốc gia: là năng lực của một nền kinh tế đạt đƣợc tăng
trƣởng bền vững, thu hút đƣợc đầu tƣ, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao
đời sống của nhân dân.
ii/ Cạnh tranh cấp ngành: chịu ảnh hƣởng của các đặc điểm ngành nhƣ số
lƣợng công ty, mức độ tăng trƣởng của ngành, chi phí cố định cao,chi phí lƣu kho
cao hoặc sản phẩm dễ hƣ hỏng, chi phí chuyển đổi sản phẩm thấp, mức độ khác biệt
hóa sản phẩm thấp, các rào cản thoái lui thấp,
iii/ Cạnh tranh cấp doanh nghiệp: là khả năng duy trì và mở rộng thị phần,
thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trƣờng cạnh tranh trong và ngoài nƣớc.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện qua hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, lợi nhuận và thị phần mà doanh nghiệp đó có đƣợc.
15
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao và nó đƣợc tạo ra từ thực lực của doanh
nghiệp nhƣ công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp Có quan
điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ƣu thế của sản
phẩm mà doanh nghiệp đƣa ra thị trƣờng. Có quan điểm gắn năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất năng lực
kinh doanh của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh,…Tuy nhiên, nếu chỉ
dựa vào thực lực và lợi thế của mình thì chƣa đủ, bởi trong điều kiện toàn cầu hóa
kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết định.
Năng lực cạnh tranh thể hiện ở việc làm tốt hơn với các doanh nghiệp so sánh
(các đối thủ) về doanh thu, thị phần, khả năng sinh lời và đạt đƣợc thông qua các
hành vi chiến lƣợc, đƣợc định nghĩa nhƣ là một tập hợp các hành động tiến hành để tác
động tới môi trƣờng nhờ đó làm tăng lợi nhuận công ty, cũng nhƣ bằng những công cụ
marketing khác. Nó cũng đạt đƣợc thông qua việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm mà sự
sáng tạo sản phẩm là những khía cạnh rất quan trọng của quá trình cạnh tranh.
Nhƣ vậy,“năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng
lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm - dịch vụ hấp dẫn người
tiêu dùng để tồn tại, phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí
so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường”.
Trong bài viết “Đánh giá năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam
trong quá trình hội nhập quốc tế” tác giả Đỗ Thị Minh Đức đã đƣa ra khái niệm
năng lực cạnh tranh của các NHTM nhƣ sau: “Năng lực cạnh tranh của một NHTM
là khả năng tạo ra và sử dụng hiệu quả các lợi thế so sánh để giành thắng lợi trong
quá trình cạnh tranh với NHTM khác”. Do vậy, năng lực cạnh tranh của NHTM là
một khái niệm động, bao gồm cả việc ngân hàng phải liên tục duy trì và phát triển
năng lực cạnh tranh và luôn đƣợc đặt trong sự phát triển liên tục. Các lợi thế so sánh
(hiện có và đƣợc tạo ra) chỉ là những yếu tố tiềm năng, điều quan trọng là các lợi thế
này phải đƣợc sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả, đồng thời phải luôn đầu tƣ