Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.99 KB, 12 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010


194
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
IMPROVING THE COMPETITIVENESS OF VIETNAMESE
COMMERCIAL BANKS

Đặng Hữu Mẫn
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng

TÓM TẮT
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là vấn đề luôn được các nhà khoa
học, giới quản trị và chính quyền các cấp quan tâm do năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là
cốt lõi của năng lực cạnh tranh của một địa phương hay một quốc gia. Bài viết nhằm mục tiêu
đánh giá đúng thực trạng năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam dựa trên việc phân tích
các yếu tố cạnh tranh, nh
ư: năng lực tài chính, chất lượng nguồn nhân lực, trình độ công nghệ,
thị phần, hệ thống kênh phân phối, phát triển sản phẩm mới và công tác xây dựng và quảng bá
thương hiệu. Từ đó, bài viết trình bày một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các NHTM nội địa trong bối cảnh Việt Nam bắt đầu thực hiện các cam kết đối
với Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) về mở cửa hoàn toàn thị trường dịch vụ ngân hàng.
ABSTRACT
Improving organizational competitiveness has become an increasingly important topic,
and received significant attention by a large number of researchers, corporate managers, and
authorities at various levels, since company competitiveness is an essential element of
provincial competitiveness or national competitiveness. This article focuses on evaluating the
competitiveness of Vietnamese commercial banks based on the analysis of competitive factors
such as financial power, human resources quality, technological levels, market-share growth,


distribution systems, new product development and trademark building and propagation. On the
basis of such real situations, the paper discusses suggested solutions to the improvement of
competitiveness in domestic commercial banks in the context that Vietnam has been opening
up the banking sector completely and starting the WTO commitments.
1. Đặt vấn đề
Vấn đề nâng cao sức mạnh cho hệ thống tài chính Việt Nam nói chung và ngân
hàng thương mại (NHTM) Việt Nam nói riêng trong xu thế hội nhập quốc tế đã bắt đầu
được thảo luận từ làn sóng dịch chuyển vốn đầu tư nước ngoài đến các quốc gia đang
phát triển nở rộ ở những thập niên nửa cuối thế kỷ 20. Sự thay đổi tư duy quản lý kinh
tế của Việt Nam tiếp tục góp phần cổ động mạnh mẽ xu thế lịch sử này. Việt Nam dần
thành lập được thị trường ngoại hối, rồi thị trường chứng khoán và các hình thái thị
trường tài chính thứ cấp khác tồn tại đan xen trong một nền kinh tế thị trường chưa định
hình rõ nét. Việc gia nhập Tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO) tiếp tục là li
ều “thuốc
thử” mạnh hơn cho sức mạnh của hệ thống tài chính Việt Nam vốn còn quá non trẻ.
Thật vậy, với nguyên tắc Đãi Ngộ Tối Huệ Quốc và Đãi Ngộ Quốc Gia của WTO, các
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010


195
định chế tài chính khổng lồ nước ngoài sẽ có nhiều cơ hội hoạt động phong phú, đa
dạng tại Việt Nam và được đối xử ngang bằng với các ngân hàng nội địa. Thực tế này
đặt ra nhiệm vụ cấp bách cho cả giới khoa học, những nhà quản trị ngân hàng và cơ
quan quản lý, hoạch định chính sách của Việt Nam: Nâng cao năng lực cạnh tranh của
hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.
Mục tiêu chính của bài báo là đánh giá đúng thực trạng năng lực cạnh tranh của
các NHTM Việt Nam; từ đó, trình bày một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh Việt Nam bắt đầu mở cửa hoàn
toàn dịch vụ ngân hàng và thực hiện các cam kết mở cửa thị trường.
2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam

2.1 Năng lực tài chính
Theo số liệu được công bố, trong những năm qua các NHTM Việt Nam không
ngừng nâng cao sức mạnh tài chính của mình. Quy mô vốn điều lệ của những NHTM
(nhà nước và cổ phần) đã có sự tăng nhanh, đặc biệt là khối cổ phần (xem Bảng 1).
Bảng 1. Quy mô vốn điều lệ của một số NHTM Việt Nam
Năm 2007 Năm 2008
Ngân hàng
Tỷ
VND
Triệu
USD
1
Tỷ
VND
Triệu
USD
%
Agribank 10.464 596 10.543 601 0,75
BIDV 7.629 435 8.756 499 14,77
Vietinbank 7.608 434 7.717 440 1,43
Sacombank 4.448 253 5.116 292 15,02
VCB 4.429 252 4.429 252 0,00
Eximbank 2.800 160 7.220 411 157,86
ACB 2.630 150 6.355 362 141,63
Techcombank 2.521 144 3.642 208 44,47
VPB 2.000 114 2.117 121 5,85
SCB 1.970 112 2.180 124 10,66
DongAbank 1.600 91 2.880 164 80,00
MHB 744 42 810 46 8,87
(Nguồn: Tổng hợp từ các Báo cáo thường niên của các NHTM năm 2007, 2008)


1
Chúng tôi quy đổi theo tỷ giá bình quân giai đoạn 2007-2008 do NHNN Việt Nam báo cáo thường niên.
Theo đó, tỷ giá quy đổi USD/VND = 17.550
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010


196
Mặc dù vậy, nếu so sánh với một số NHTM trong khu vực Đông Nam Á thì quy
mô vốn điều lệ của các NHTM Việt Nam là quá nhỏ bé (xem Bảng 2).
Bảng 2. Quy mô vốn chủ sở hữu của một số NHTM trong khu vực ASEAN năm 2009
ĐVT: triệu USD
Ngân hàng Quốc gia Vốn chủ sở hữu
Development Bank of Singapore Limited Singapore 18.649
Maybank Malaysia 7.917
Bangkok Bank Public Company Limited Thái Lan 6.263
Banco de Oro Unibank, Inc. Philippines 1.505
(Nguồn: Tổng hợp từ các Báo cáo thường niên của các NHTM năm 2009.
Các Báo cáo thường niên được lấy từ trang web của các NHTM kể trên)
Mặt khác, về phương diện mức độ an toàn vốn, với sự gia tăng vốn điều lệ, tỷ lệ
an toàn vốn tối thiếu (CAR) của đa số NHTM đều trên mức tối thiểu 8% theo yêu cầu
của Basel II, và vì vậy đảm bảo hoạt động an toàn của các NHTM (xem Bảng 3).
2

Bảng 3. Tỷ lệ CAR của một số NHTM tiêu biểu qua các năm
ĐVT: %
Ngân hàng Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Agribank 0,41 4,97 7,2 -
BIDV 6,80 5,50 11,00 8,94
Vietinbank 6,07 5,18 11,62 -

Vietcombank 9,57 12,6 9,20 8,9
MHB 10,19 9,31 9,44 -
Techcombank 15,72 17,28 14,30 13,99
ACB 12,10 10,89 16,19 -
Sacombank 15,40 11,82 11,07 -
DongAbank 8,94 13,57 14,36 -
(Nguồn: Báo cáo phân tích ngành Ngân hàng do Công ty chứng khoán Bảo Việt thực hiện năm 2008)
Về chất lượng Tài Sản Có, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của những ngân hàng


2
Tuy vậy, theo Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 25/5/2010 của NHNN Việt Nam, kể từ ngày
1/10/2010 tỷ lệ an toàn vốn của các NHTM tối thiểu phải là 9%. Điều này tiếp tục là một áp lực lớn cho
các NHTM Việt Nam.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010


197
chiếm thị phần lớn ở Việt Nam có xu hướng tăng lên, mặc dù đều nằm trong giới hạn an
toàn cho phép
3
(xem Bảng 4).
Bảng 4. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của một số NHTM
ĐVT: %
STT Ngân hàng 2004 2005 2006 2007 2008
1
Agribank 1,74 2,30 1,90 2,50 2,68
2
BIDV 14,56 11,64 11,9 4,80 2,75
3

Vietinbank 1,96 2,40 1,38 1,02 1,81
4
VCB - 3,64 2,65 2,66 4,61
5
MHB - - 0,40 -
6
Techcombank
--
3,10 1,40 -
7
ACB 0,43 0,30 0,20 0,08 0,90
8
Sacombank 1,07 0,55 0,72 0,24 0,62
9
DongAbank
--
0,80 0,40 -
10
Eximbank
-
1,00 0,80 0,88 4,71
(Nguồn: Báo cáo phân tích ngành Ngân hàng do Công ty chứng khoán Bảo Việt thực hiện năm 2008)
Tuy vậy, sang năm 2009, tỷ lệ nợ xấu, trong đó nợ xấu ở các nhóm nợ có rủi ro
tín dụng cao (nhóm 3-5) lại có xu hướng tăng mạnh. Điều này là kết quả của sự gia tăng
tín dụng quá mức của các NHTM, đặc biệt là các NHTM khối nhà nước. Theo Trung
tâm Thông tin Tín dụng (CIC), tỷ trọng dư nợ nhóm 3, 4 và 5 của khối ngân hàng quốc
doanh trên tổng dư nợ toàn ngành ngân hàng tính đến tháng 5/2009 lần lượt là 57,58%,
35,95% và 59,69%.
Cùng với sự gia tăng của tỷ lệ nợ xấu, mức độ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
của các NHTM cũng vì thế mà tăng lên qua các năm.

Bảng 5. Tỷ lệ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ của một số NHTM
ĐVT: %
STT Ngân hàng Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Agribank 1,14% 1,83% 1,90%
2 BIDV 1,50% 2,20% 2,55%
3 Vietcombank 2,20% 2,48% 2,66%
4 Vietinbank 0,07% 1,67% 1,78%
5 MHB 1,35% 1,24% 1,04%
6 Techcombank 1,31% 0,97% 2,30%

3
Theo Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS), tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ (NPL) có thể chấp nhận được là
từ 3%- 5%.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010


198
7 EXimBank 0,40% 0,40% 1,77%
8 ACB 0,40% 0,40% 0,65%
9 Sacombank 0,60% 0,50% 0,72%
10 DongAbank 0,20% 0,40% 0,84%
(Nguồn: Báo cáo phân tích ngành Ngân hàng do Công ty chứng khoán Bảo Việt thực hiện năm 2008)
Cuối cùng, về phương diện khả năng sinh lời, theo Báo cáo của Ngân hàng Nhà
nước, ROE trung bình năm 2008 của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam đạt 16,42% và
khá ngang bằng so với mức trung bình trong khu vực là 16,47%. Biểu đồ 1 dưới đây chỉ
ra ROA và ROE năm 2008 của một số NHTM tiêu biểu. Theo đó, kết quả hoạt động của
các NHTM cổ phần khả quan hơn nhiều so với các NHTM nhà nước.
Biểu đồ 1. ROA và ROE năm 2008 của một số NHTM
ĐVT: %













(Nguồn: Tổng hợp từ Báo cáo thường niên của các NHTM năm 2008)
2.2 Năng lực thị phần
Biểu đồ 2a, 2b chỉ ra thị phần huy động và thị phần cho vay của các NHTM năm
2008 với một đặc điểm rõ nét là sự vượt trội của các NHTM khối nhà nước. Theo đánh
giá của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, ưu thế này sẽ ít có khả năng thay đổi trong
tương lai gần. Mặc dù vậy, cùng với sự năng động trong việc cung ứng các sản phẩm
dịch vụ mới, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của xã hội, các NHTM khối cổ phần được
dự báo sẽ tiếp tục khẳng định được vị thế và chiếm giữ thị phần ngày càng cao trên thị
trường.



×