Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

QTTC2 Phân tích CTCP Tập đoàn Hóa chất Đức Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (375.91 KB, 34 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

BÀI THẢO LUẬN
Học phần: QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH 2

ĐỀ TÀI:
“Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2020 và lập kế hoạch tài
chính cho CTCP Tập đồn Hóa chất Đức Giang giai đoạn 2021-2023”
Nhóm thực hiện : Nhóm 6
Người hướng dẫn : Nguyễn Thị Liên Hương
Lớp HP
: 2161FMGM0232

Hà Nội, tháng 11 - 2021


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU

NỘI DUNG
3


I.
Cơ sở lí luận
1.1. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
1.1.1. Khái niệm
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bản báo cáo tài chính doanh nghiệp tổng hợp
các khoản thanh tốn bằng tiền của doanh nghiệp trong một thời kì.


Ngun tắc dòng tiền vào ra trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

1.1.2. Các dòng tiền trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ bao gồm các dòng tiền từ 3 hoạt động cơ bản của
doanh nghiệp:

a) Hoạt động kinh doanh
Bao gồm các khoản thu, chi liên quan đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Dịng tiền vào

• Từ thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Dịng tiền ra







Thanh toán cho nhà cung cấp hàng tồn kho.
Trả tiền dịch vụ cho nhân viên.
Để trả cho người cho vay (lãi suất).
Trả thuế cho Chính phủ.
Thanh tốn cho các nhà cung cấp khác các chi phí hoạt động khác.

b) Hoạt động đầu tư
Bao gồm các khoản thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư, mua sắm hoặc thanh
lý các tài sản cố định và các khoản đầu tư tài chính dài hạn.
Dòng tiền vào


4


• Từ việc nhượng bán tài sản cố định (tài sản, nhà máy, thiết bị).
• Từ việc bán các khoản nợ hoặc chứng khốn vốn (khơng phải là vốn cổ phần
thường) của các đơn vị khác.
• Từ thu nhập lãi và cổ tức.
Dịng tiền ra

• Mua tài sản cố định (tài sản, nhà máy, thiết bị).
• Mua chứng khốn nợ hoặc chứng khoán vốn của các đơn vị khác.
c) Hoạt động tài chính
Bao gồm các khoản thu, chi liên quan đến hoạt động huy động vốn từ chủ nợ và
chủ sở hữu, hoàn trả vốn cho chủ nợ, mua lại cổ phần, chia lãi cho nhà đầu tư, chia cổ
tức cho cổ đơng.
Dịng tiền vào

• Từ đi vay.
• Từ việc bán ra chứng khốn của cơng ty.
Dịng tiền ra

• Để hồn trả số tiền đã vay.
• Để mua lại chứng khốn của cơng ty.
• Trả cổ tức cho cổ đơng.

1.1.3. Các phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
a) Phương pháp trực tiếp
Phương pháp trực tiếp là phương pháp lập mà khi đó luồng tiền liên quan đến hoạt
động kinh doanh sẽ được tính tốn và xác định bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước

thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động kinh doanh.

b) Phương pháp gián tiếp
Phương pháp gián tiếp là phương pháp lập mà khi đó luồng tiền liên quan đến
hoạt động kinh doanh sẽ được xác định và trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ
trước hết bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt
động kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các khoản mục không phải bằng tiền, các thay
đổi trong kỳ của hàng tồn kho, các khoản phải thu, phải trả từ hoạt động kinh doanh
và các khoản mà ảnh hưởng về tiền là luồng tiền từ hoạt động đầu tư.

1.1.4. Vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ

5


Thông qua các báo cáo lưu chuyển tiền tệ, nhà quản trị có thể thấy được trong kỳ
doanh nghiệp đã lấy tiền ở đâu và đã chi tiêu, sử dụng tiền vào việc gì.
Thơng qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ, chúng ta có thể thấy được mối quan hệ
giữa lợi nhuận và dòng tiền thuần. Lợi nhuận được xác định bằng chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí, dịng tiền thuần trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ lại phản ánh
chênh lệch giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra.
Bên cạnh đó, báo cáo lưu chuyển tiền tệ cịn giúp đánh giá khả năng trả nợ đúng
hạn, đánh giá khả năng tạo ra tiền từ nội sinh hay ngoại sinh.
Ngồi ra, nó cịn giúp các đối tượng dự báo dòng tiền trong tương lai để đánh giá
doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cung cấp nguồn gốc dòng tiền của một
doanh nghiệp, dòng tiền của một doanh nghiệp là cái có thực và ít bị tác động bởi các
nguyên tắc của hạch toán kế toán.

1.2. Lập kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm

Kế hoạch tài chính là quá trình dự kiến phân bổ vốn và xác định cách thức một
doanh nghiệp sẽ đạt được mục tiêu và nhiệm vụ khác nhau mà doanh nghiệp vạch ra.
Hoàn thành một kế hoạch tài chính là bước cuối cùng trong việc lập một kế hoạch
kinh doanh. Kế hoạch này bao gồm một báo cáo lãi lỗ dự kiến trong 3 đến 5 năm tới
và một báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Một bảng cân đối đôi khi được bao gồm cũng như
phân tích hịa vốn.

1.2.2. Nội dung của kế hoạch tài chính
Dự kiến được báo cáo kết quả kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận.
Dự kiến nhu cầu tài chính thơng qua bảng cân đối kế tốn mẫu của doanh nghiệp.
Dự kiến kế hoạch lưu chuyển tiền tệ.
Lựa chọn các biện pháp tổ chức, điều chỉnh, đảm bảo nguồn lực tài chính được sử
dụng hiệu quả.

1.2.3. Các phương pháp lập kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp
a) Phương pháp lập báo cáo chuẩn
Các bước thực hiện:

• Thiết lập một dự báo doanh số bán
• Xác lập kế hoạch sản xuất và việc sử dụng nguyên liệu, lao động trực tiếp,
chi phí quản lý mới đi kèm để tạo ra lãi gộp.
• Xác định chi phí khác.

6


• Xác định lợi nhuận bằng cách hoàn chỉnh báo cáo chuẩn thực tế.
b) Phương pháp tỷ lệ so với doanh thu
Phương pháp giả thiết rằng các khoản mục trên bảng cân đối sẽ duy trì một tỷ
lệ nhất định trong quan hệ với doanh thu. Sau đó chúng ta sẽ chỉ ra sự thay đổi

trong doanh thu và xác định nhu cầu tài trợ có liên quan.

1.2.4. Vai trị, ý nghĩa của việc lập kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp
a) Vai trị
Xác định tính khả thi của hoạt động kinh doanh:

• Một kế hoạch kinh doanh với kế hoạch tài chính đi kèm là một nghiên cứu về
khả thi của công ty và về những yếu tố mà doanh nghiệp cần để thành cơng.
Phân tích sự khác biệt giữa thực tế và kì vọng:

• Việc theo dõi và so sánh kết quả thực tế so với các khoản ngân sách chi tiết
trong kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp cơ hội thực hiện các điều chỉnh cần
thiết để quay trở lại đúng lộ trình.
• Kế hoạch tài chính sẽ cho biết các giả định đằng sau mỗi dự đốn, điều này là
rất quan trọng để tìm hiểu lý do tại sao các kỳ vọng và việc triển khai lại không
giống như thực tế.
Dự báo các yêu cầu tài chính:

• Triển khai một hoạt động kinh doanh cần có vốn. Các dự báo trong kế hoạch tài
chính sẽ cho thấy doanh nghiệp phải cần bao nhiêu tiền và khi nào thì cần sử
dụng tiền. Nếu doanh nghiệp khơng có đủ số vốn cần thiết để bắt đầu kinh
doanh, doanh nghiệp có thể phải triển khai ở quy mơ nhỏ hơn trong phạm vi
ngân sách cho phép.
• Kế hoạch tài chính cũng cho biết thiếu hụt có thể xảy ra ở đâu, để nhà quản lý
điều chỉnh dự báo doanh thu và chi phí để tránh thiếu hụt hoặc đảm bảo doanh
nghiệp có sẵn các khoản tiền dự phịng khác, chẳng hạn như quỹ tiết kiệm hoặc
các khoản vay để trang trải bất kỳ thâm hụt tiền mặt nào.
Thu hút các khoản tài trợ và đầu tư:

• Các nhà đầu tư và người cho vay như tổ chức tín dụng hay ngân hàng luôn yêu

cầu xem kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp xin tài trợ, bao gồm cả kế
hoạch tài chính với các dự đốn, giả định và các kỳ vọng khả thi.
• Nếu khơng có kế hoạch tài chính, hoặc kế hoạch tài chính khơng thuyết phục
thì doanh nghiệp sẽ không nhận được khoản vay hoặc đầu tư. Một lý do khác

7


mà kế hoạch tài chính rất quan trọng là vì nó cho biết loại tài chính, hình thức
tín dụng nào sẽ phù hợp với doanh nghiệp hơn.

b) Ý nghĩa
Kế hoạch tài chính hay kế hoạch ngân sách giúp định hướng việc ra quyết định
hàng ngày của doanh nghiệp, giúp người quản lý so sánh số lượng dự báo với kết quả
thực tế và mang lại thông tin quan trọng về sức khỏe và hiệu quả tài chính tổng thể
của doanh nghiệp.
Kế hoạch tài chính vơ cùng quan trọng và cần thiết cho bất kỳ doanh nghiệp thuộc
bất kỳ lĩnh vực nào bởi vì nó thiết lập các mục tiêu tài chính của cơng ty. Tất cả các
doanh nghiệp đều cần áp dụng kế hoạch tài chính, kể cả các doanh nghiệp nhỏ có ngân
sách chi tiêu hạn chế. Ngay cả một cơng ty một người cũng cần phải có kế hoạch tài
chính.

II.

Cơ sở thực tiễn
II.1. Giới thiệu tổng quan về CTCP Tập đồn Hóa chất Đức Giang
2.1.1. Tổng quan thơng tin cơ bản của công ty
Tên tiếng Việt

: Công Ty Cổ Phần Tập Đồn Hố Chất Đức Giang


Tên tiếng Anh

: Ducgiang Chemicals Group Joint Stock Company

Mã chứng khoán : DGC
Điện thoại

: (04) 8 271 620

Fax : (04) 8 271 068

Website

: www.ducgiangchem.vn

Email:

Trụ sở
Biên, Hà Nội.
Năm thành lập

: số 18 ngõ 44 phố Đức Giang, phường Thượng Thanh, quận Long
: 08/11/1963

Vốn điều lệ: 1.487.669.430.000 đồng

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Cơng ty cổ phần Tập đồn Hóa chất Đức Giang tiền thân là Cơng ty Hóa chất
Đức Giang là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng cục hóa chất Việt Nam

được thành lập từ năm 1963, có trụ sở đặt tại số 18 ngõ 44 phố Đức Giang, phường
Thượng Thanh, quận Long Biên, Hà Nội.

8


Tháng 3 năm 2004, Công ty thực hiện chuyển đổi mơ hình và chính thức hoạt
động dưới hình thức Cơng ty Cổ Phần với tên gọi là Công ty Cổ phần Bột giặt và hóa
chất Đức Giang theo quyết định số 10/2004/QĐ-BCN ngày 13/02/2004 của Bộ Công
nghiệp.
Với hơn 50 năm hình thành, phát triển và sau gần 20 năm cổ phần hóa, Cơng ty
cổ phần Tập đồn Hóa chất Đức Giang ngày càng lớn mạnh, nhanh chóng khẳng định
được tên tuổi của mình trong lĩnh vực hóa chất, phân bón, thuốc trừ sâu…. góp phần
xây dựng ngành cơng nghiệp nước nhà.

2.1.3. Cơ cấu và tổ chức cơng ty
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu của CTCP Tập đồn Hố chất Đức Giang

Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức của CTCP Tập đồn Hoá chất Đức Giang

9


2.1.4. Lĩnh vực kinh doanh và sản xuất chính
Tập đồn hóa chất Đức Giang tự hào là một trong những doanh nghiệp hàng
đầu Việt Nam về sản xuất, buôn bán nguyên vật liệu và các mặt hàng hóa chất phục vụ
ngành Công – Nông Nghiệp.
Lĩnh vực hoạt động:
+ Sản xuất và bn bán ngun liệu và các mặt hàng hóa chất (trừ hóa chất
Nhà nước cấm);

+ Sản xuất và bn bán các mặt hàng cao su, sơn, chất dẻo, phân bón, sắt, thép,
kim loại màu;
+ Sản xuất, bn bán máy móc, thiết bị điện và các linh kiện của chúng, vật
liệu điện, dụng cụ cơ khí;
+ Sản xuất và bn bán các mặt hàng nhiên liệu khoáng, dầu khoáng và các sản
phẩm chưng cất từ chúng; các chất chưa bi tum; các loại sáp khoáng chất;
+ Cho thuê nhà xưởng.
+ Vận tải hàng hóa bằng đường bộ.
+ Bán bn phụ gia thực phẩm.
+ Khai thác, thăm dò và chế biến khống sản.
+ Vận tải hàng hóa bằng đường bộ

10


DGC chủ yếu sản xuất bột giặt và chất tẩy rửa, các hoạt động này chiếm gần
70% doanh thu thuần của Công ty mẹ trong các năm 2012, 2013. Bên cạnh đó, DGC
cịn sản xuất và kinh doanh thương mại nhiều sản phẩm hóa chất khác như các sản
phẩm H3PO4, hóa dược, hóa chất tinh khiết, hóa chất kỹ thuật… Các sản phẩm của
DGC được sản xuất theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
do Tập đoàn GLOBAL (Anh Quốc) cấp, do vậy đáp ứng được các yêu cầu khắt khe
về tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ cho phịng thí nghiệm các nhà máy, trường học, viện
nghiên cứu, bệnh viện, người tiêu dùng…
Đánh dấu bước phát triển vượt trội gần đây, Tập đồn Hóa chất Đức Giang đã
tổ chức thành công buổi Khánh thành một tổ hợp hóa chất hiện đại ngang tầm khu
vực, gồm 4 nhà máy với tổng mức đầu tư hơn 2000 tỷ đồng được đặt tại khu công
nghiệp Tằng Loỏng của tỉnh Lào Cai, trong đó có một nhà máy sản xuất axit
phosphoric với công suất 160,000 tấn/năm, một nhà máy sản xuất axit sunfuric với
công suất 80,000 tấn/năm, một nhà máy sản xuất dicalcium phosphate (DCP) làm thức
ăn chăn nuôi với công suất 50,000 tấn năm, một nhà máy sản xuất phân bón Supe Lân

Đơn và phân bón MAP với cơng suất 200,000 tấn/năm
Axit phosphoric là nguyên liệu chính đầu vào để sản xuất các hợp chất
Phosphate. Dựa trên thế mạnh của mình cùng với việc đầu tư một cách bài bản vào
trung tâm nghiên cứu và phát triển tại công ty và nhờ có nguồn nguyên liệu sẵn
có, Đức Giang đã nghiên cứu và sản xuất thành công một số hợp chất phosphate như
DCP, SSP, MAP, FDCP. Đức Giang tự tin sẽ là một doanh nghiệp hàng đầu sản xuất
được nguyên phu liệu trong ngành thức ăn chăn nuôi cũng như ngành nông
nghiệp cạnh tranh được về chất lượng cùng với giá cả so với hàng có sẵn trong nước
và hàng nhập khẩu.
Thành công nối tiếp thành công, Đức giang ln nghĩ “Mục tiêu lớn, địi hỏi
những nỗ lực lớn” chính là điều mà tồn thể tập thể lãnh đạo và CBCNV đều thấu
hiểu. Với nền tảng vững chắc đã tạo dựng trên chặng đường phát triển và sự quyết tâm
đưa DGC lên một tầm cao mới, Tập đồn Hóa chất Đức Giang quyết tâm tiếp tục khắc
ghi những dấu ấn trên chặng đường tương lai, góp phần vào sự phát triển thịnh vượng
chung của đất nước.

2.1.5. Khái quát tình hình tài chính hiện tại cơng ty
Tập đồn Hóa chất Đức Giang (Hose: DGC) thông báo BCTC hợp nhất quý III
năm 2021 với doanh thu hơn 2.106 tỷ đồng, tăng 35% so với cùng kỳ năm trước. Giá
vốn tăng ít hơn giúp lãi gộp tăng 80% lên hơn 640 tỷ đồng. Biên lợi nhuận gộp tăng từ
23% lên hơn 30%.

11


Doanh nghiệp cho biết sản lượng tiêu thụ các mặt hàng phốt pho, axit
phosphoric trích ly, phân bón… tăng giúp doanh thu quý III tăng hơn 35%. Cùng với
đó, sự đổi mới về công nghệ sản xuất phốt pho vàng, axit phosphoric trích ly và phân
bón giúp doanh nghiệp giảm được chi phí điện năng, chi phí nguyên liệu đầu vào (như
quặng apatit, than) dẫn đến giá thành giảm.

Doanh thu tài chính cũng tăng 24% lên 40,5 tỷ đồng, chi phí hoạt động này lại
giảm 44% về gần 11 tỷ đồng. Song các chi phí hoạt động như bán hàng và quản lý
tăng lần lượt 33% và 10% trong kỳ này.
Lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ quý III/2021 đạt 478 tỷ đồng, tăng
112% so với cùng kỳ năm ngoái trước và là lợi nhuận một quý cao nhất trong lịch sử
hoạt động.
Lũy kế 9 tháng đầu năm, công ty đạt 6.094 tỷ đồng doanh thu và 1.113 tỷ đồng
lợi nhuận sau thuế, lần lượt tăng 31% và 58% so với cùng kì năm ngối. Với kết quả
này, Hóa chất Đức Giang đã thực hiện 81% chỉ tiêu doanh thu và vượt 1% mục tiêu
lợi nhuận cả năm.
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu tài chính của DGC năm 2021
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Biên lợi nhuận gộp (%)
Doanh thu tài chinh
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận khác
LNTT
LNST
LNST cổ đông công ty mẹ
EPS (đồng)

Giá trị hàng tồn kho tăng 7% ở mức 742 tỷ đồng. Trả trước cho người bán hơn
159 tỷ, gấp hơn 3 lần đầu năm, do tiền trả trước cho các nhà cung cấp gấp 5,5 lần lên


12


gần 151 tỷ đồng. Tài sản dài hạn phần lớn là tài sản cố định đạt gần 2.025 tỷ đồng,
chiếm 30% quy mô tài sản cả doanh nghiệp.
Về nguồn vốn, nợ vay tài chính ngắn hạn giảm 245 về 869 tỷ đồng, doanh
nghiệp khơng có nợ vay dài hạn. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đạt 1.813 tỷ
đồng, tăng 59%.
Tính đến cuối quý III, vốn điều lệ tăng 15% lên gần 1.711 tỷ đồng, do công ty
phát hành cổ phiếu trả cổ tức năm 2020. Trong cơ cấu cổ đông, chủ tịch HĐQT Đào
Hữu Huyền sở hữu nhiều nhất với 18,5% vốn. Theo sau là Tập đồn Hóa chất Việt
Nam (Vinachem) nắm giữ hơn 8,85% cổ phần.
Tuy nhiên, Vinachem muốn bán toàn bộ 15,1 triệu cổ phiếu DGC với giá khởi
điểm 152.100 đồng/cp. Thời gian thực hiện dự kiến quý IV/2021 và quý I.2022. Trên
thị trường, cổ phiếu DGC đứng tại mức giá 165.300 đồng/cp kết phiên 8/11.

2.2.

Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của CTCP Tập đoàn Hố chất Đức
Giang năm 2020
2.2.1. Phân tích khả năng tạo tiền của doanh nghiệp

Bảng 2.2: Xem xét các giá trị, tỷ trọng từng dịng tiền lưu chuyển hoạt động của
cơng ty
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Hoạt động
kinh doanh
Thu
Chi

Lưu chuyển
thuần
Hoạt động
đầu tư
Thu
Chi
Lưu chuyển
thuần
Hoạt động tài
chính
Thu
Chi
Lưu chuyển
thuần

Năm 2020
Số tiền

Năm 2019
Chênh lệch
Tỷ trọng Số tiền
Tỷ trọng Giá trị
Tỷ trọng

1.448.573
375.589
1.072.985

23,91%
6,36%


1.034.007 24,4%
187.230
4,31%
846.777

414.566
188.359
226.208

1.091.532
2.192.604
(1.101.071)

18,01%
37,14%

205.728
4,9%
648.137
14,9%
(478.409)

885.804
10.97%
1.544.467 22,24%
622.662

3.519.018
3.336.325

182.693

58,08%
56,51%

2.998.394 70,75%
3.513.371 80,8%
(514.977)

520.624
-10.38%
(177.046) -24,29%
697.670

13

-0,13%
2,05%


Lưu chuyển
thuần trong kì
Tiền tồn đầu kì
Tiền tồn cuối


154.608

(146.604)


301.212

127.679
282.319

247.286
127.679

119.607
154.640

a) Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh có dịng tiền thu tăng 414.566 triệu đồng, dịng
tiền thuần hoạt động sản xuất kinh doanh tăng 226.208 triệu đồng, đảm bảo mức cân
đối giữa dòng thu với dòng chi. Đây là dấu hiệu thể hiện sự lành mạnh, khả quan về
khả năng tạo tiền đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tỷ trọng dòng tiền thu giảm 0,13%, dòng chi tăng 2,05%, thể hiện khả năng tạo
tiền chưa tốt và hoạt động khơng mấy tích cực của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tỷ
trọng dòng tiền vào từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền vào của cơng ty là
23,91%. Thơng thường thì tỉ lệ này chiếm khá cao (>80%) và là nguồn tiền chủ yếu để
các doanh nghiệp dùng trang trải cho các hoạt động đầu tư dài hạn, chi trả cổ tức. Mặc
dù về tổng thu năm 2020 so với năm 2019 tăng nhưng xét về tỉ trọng thì lại thấp hơn
nhưng qua đó cũng cho thấy công ty đang muốn thay đổi hướng sản xuất kinh doanh
của mình cho phù hợp với tình hình chung của nền kinh tế.

b) Hoạt động đầu tư
Nhìn vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta thấy dòng lưu chuyển thuần trong hoạt
động đầu tư giảm 1.101.071 triệu đồng, dòng thu tăng 885.804 triệu đồng, dòng chi
tăng 1.544.467 triệu đồng.
Năm 2020, DGC có tỷ trọng nguồn thu và chi đều tăng mạnh so với năm 2019, sự

tăng này đã thể hiện xu hướng đẩy mạnh đầu tư của Đức Giang. DGC đã đẩy mạnh
thanh lý nhượng bán tài sản cố định và các tài sản khác, ngoài ra công ty cũng hay đầu
tư mua sắm, xây dựng tài sản cố định và cho vay nhằm mục đích kiếm nguồn thu nhập
ổn định. Do đó, nhận thấy tình hình chung của nền kinh tế, DGC đã mở rộng khoản
đầu tư của mình để cho vay và xây dựng tài sản cố định dẫn đến sự tăng trưởng tỷ
trọng của hoạt động thu, chi trong hoạt động đầu tư.

c) Hoạt động tài chính
Sự giảm dịng chi và tăng dịng thu của hoạt động tài chính dẫn đến kết quả là
dịng tiền thuần từ hoạt động tài chính này tăng, từ thiếu hụt tiền thanh toán thành thừa
tiền thanh toán sau cân đối chi, tăng 697.670 triệu đồng.
Tỷ trọng nguồn thu giảm mạnh từ 70,75% xuống còn 58,08%, tỷ trọng nguồn chi
cũng giảm mạnh, giảm 24,29%, điều này cho thấy sự giảm trong cơ cấu vốn chủ sở

14


hữu. Chúng ta đều biết, dòng tiền từ hoạt động tài chính là dịng tiền được huy động
và điều phối cho hoạt động đầu tư, nếu lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh
không đủ cho hoạt động đầu tư thì việc huy động vốn có thể là các khoản vốn vay hay
phát hành thêm cổ phiếu. Trong trường hợp của DGC, mặc dù nguồn thu chiếm tỉ
trọng thấp hơn so với hoạt động tài chính năm 2019, nhưng xét về giá trị thì cơng ty
vẫn thu được được lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
Bảng 2.3: Dịng tiền vào, dòng tiền ra của DGC năm 2019-2020
Đơn vị: triệu đồng
Tổng thu
Tổng chi

Năm 2020
6.059.123

5.903.520

Năm 2019
4.238.129
4.348.739

Ta nhận thấy tổng dòng tiền vào năm 2020 của DGC là 6.059.123 triệu đồng, so
với năm 2019 là 4.238.129 triệu đồng. Điều nay cho thấy dịng tiền vào của cơng ty đã
tăng 1.920.994 triệu đồng. Và tổng dịng tiền ra của cơng ty vào năm 2020 là
5.903.520 triệu đồng so với năm 2019 là 4.348.739 triệu đồng. Qua số liệu tính tốn
trên, ta thấy được sự nỗ lực của công ty là rất lớn trong việc cân đối dịng tiền của
mình. Một trong những lí do dẫn đến sự thành công trong nỗ lực này chính là việc cố
gắng quản lí chặt các khoản chi phí của cơng ty.
Trên cơ sở cân đối tiền giữa thu và chi, thì lượng tiền lưu chuyển thuần trong năm
2020 là 154.608 triệu đồng, còn lượng tiền lưu chuyển thuần trong năm 2019 giảm
146.604 triệu đồng. Công ty trong năm 2020 đã mở rộng quy mô sản xuất, và trên cơ
sở này đã phát triển hoạt động một cách có hiệu quả.
Như vậy, nhìn chung trong năm 2020, chỉ có tình hình hoạt động đầu tư là thiếu
tiền thanh toán, trong khi hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính thì
đều thừa tiền thanh tốn. Tuy nhiên, kết quả trên vẫn cho thấy một dấu hiệu khả quan
và hợp lí. Bởi trong giai đoạn đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động
tài chính, công ty vẫn cân đối đầu tư cơ sở vật chất.

2.2.2. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền thuần từ các hoạt động
Bảng 2.4: Bảng phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2020

Năm 2019


15

Chênh lệch

Tỷ trọng


Lưu chuyển thuần từ
hoạt động kinh doanh

1.072.987

846.782

226.205

26,71%

Lưu chuyển thuần từ
hoạt động đầu tư

(1.101.071)

(478.409)

(622.662)

130,15%

Lưu chuyển thuần từ

hoạt động tài chính

182.693

(514.977)

697.670

-135,48%

Lưu chuyển
trong năm

154.609

(146.604)

301.213

-205,46%

thuần

Nguồn: Vietstock.vn
Dựa vào bảng trên ta thấy, về dòng tiền hình thành từ hoạt động trong năm 2020
thì dịng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính thu cân
đối chi cịn dư lần lượt là 1.072.987 triệu đồng và 182.693 triệu đồng trong khi đó
dịng tiền thuần từ hoạt động đầu tư thu cân đối chi cịn thiếu hụt là 1.101.071 triệu
đồng.
Có thể thấy lưu chuyển thuần trong năm 2019 và 2020 có sự thay đổi: Với năm

2019 tổng dòng tiền đã thu vào nhỏ hơn tổng dòng tiền đã chi ra biểu hiện là lưu
chuyển thần âm, thể hiện quy mô vốn bằng tiền của doanh nghiệp đang bị giảm sút,
ảnh hưởng đến mức độ an toàn ngân quỹ của doanh nghiệp, cũng như an ninh tài
chính doanh nghiệp nói chung. Nhưng đến năm 2020 lưu chuyển tiền thuần đã dương
và có sự chênh lệch khá lớn so với năm 2019 điều này thể hiện rằng doanh nghiệp đã
cân bằng và ổn định được dòng tiền thu vào và chi ra cụ thể là thu vào lớn hơn chi ra,
nâng mức độ an tồn ngân quỹ của cơng ty lên đáng kể.
Bảng 2.5: Bảng lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh
doanh

Năm 2020

Năm 2019

1. Lợi nhuận trước thuế

1.001.341

599.070

267.808

257.603

2. Điều chỉnh cho các khoản
Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT

16



Các khoản dự phòng
Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đối do đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ
Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư
Chi phí lãi vay
Lãi, lỗ từ thanh lý TSCĐ
Thu nhập lãi vay và cổ tức
Phân bổ lợi thế thương mại

-

-

3.267

13.478

(71.099)

(30.416)

19.822
-

28.260
-


-

-

-

-

-

Điều chỉnh cho các khoản khác

100.000

3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
trước thay đổi vốn lưu động

1.221.138

868.094

Tăng, giảm các khoản phải thu

(185.034)

135.501

Tăng, giảm hàng tồn kho

111.112


(11.615)

Tăng, giảm các khoản phải trả (không kể
lãi vay phải trả, thuế thu nhập phải nộp)

45.228

(45.920)

(26.253)
-

(15.506)
-

Tiền lãi vay đã trả

(18.796)

(24.109)

Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp

(29.577)
-

(30.302)
-


(44.829)

(29.361)

1.072.987

846.782

Tăng, giảm chi phí trả trước
Tăng, giảm chứng khốn kinh doanh

Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TỪ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của DGC được lập theo phương pháp gián tiếp. Nhìn
từ bảng 2.4, ta thấy lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2019

17


và 2020 của cơng ty hóa chất Đức Giang đều dương và tăng từ 846.782 triệu đồng lên
1.072.987 triệu đồng.
Kết quả kinh doanh phát sinh chi phí khấu hao nhưng khơng có dịng tiền chảy ra.
Lợi nhuận trước thuế năm 2019 của Doanh nghiệp là 599.069 triệu đồng nhưng có
257.602 triệu đồng chi phí khấu hao, chiếm 43% cũng là một số tương đối lớn. Nhưng
khi TSCĐ hết khấu hao vẫn được sử dụng sẽ làm tăng lợi nhuận thật của doanh
nghiệp.
Ta thấy lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty dương, thể

hiện hoạt động kinh doanh tạo nên sự gia tăng tiền mặt cho doanh nghiệp, đó là kênh
tạo ra sự tăng trưởng vốn bằng tiền an toàn và bền vững nhất. Lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động kinh doanh dương sẽ duy trì sự hoạt động của doanh nghiệp, là cơ sở để
doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Như vậy, tóm lại luồng tiền từ hoạt động kinh doanh cung cấp thông tin cơ bản để
đánh giá khả năng tạo tiền của DGC từ hoạt động kinh doanh. Cơng ty đã có một tình
hình tài chính lành mạnh, khả quan về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bảng 2.6: Bảng lưu chuyển thuần từ hoạt động đầu tư
Năm 2020

Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

Đơn vị: triệu đồng
Năm 2019

1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và
các tài sản dài hạn khác

(243.269)

2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và
các tài sản dài hạn khác

2.358

3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của
đơn vị khác

(1.949.336)


(573.562)

4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ
nợ của đơn vị khác

1.053.172

183.052

5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị
khác

9. Mua lại khoản góp vốn của cổ đơng thiểu

18

-

-

-

-

-

7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận
được chia
8. Tăng giảm tiền gửi ngân hàng có kỳ hạn


(110.575)

36,003

22,677

-

-

-

-


số trong công ty con
10. Tiền thu khác từ hoạt động đầu tư
11. Tiền chi khác cho hoạt động đầu tư

-

-

-

-

LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TỪ HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ


(1.101.072)

(478.409)
Nguồn: Vietstock.vn

Nhìn vào bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ , ta thấy dòng lưu chuyển thuần trong
hoạt động đầu tư giảm 1.101.072 triệu đồng, dòng thu giảm 885.804 triệu đồng, dòng
chi tăng 1.508.468 trđ. Đây chưa hẳn là một dấu hiệu xấu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư âm, thể hiện năng lực sản
xuất, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp đang có xu hướng phát triển.
Có thể thấy, dịng tiền thuần trong năm 2019 và 2020 đều là những con số âm và
như phân tích nói trên thì đây vẫn là một dấu hiệu tích cực trong hoạt động đầu tư.
Tuy nhiên so với năm 2019 thì năm 2020 có sự thay đổi lượng tiền trong thu và chi.
Trước tiên về các khoản thu, hầu hết các khoản thu đều tăng tuy nhiên có thể nhìn ra
sự tăng rõ rệt nhất từ tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác. Có
thế thấy trong năm 2020 công ty đã thu về được các khoản nợ rất lớn gấp ~ 5,75 lần so
với năm 2019 . Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia chỉ tăng nhẹ có thể
do cơng ty đã chú trọng vào việc dùng nguồn lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư .
Bên cạnh đó là sự tăng các khoản chi như chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các
tài sản dài hạn khác. Như vậy nhìn chung hoạt động đầu tư năm 2020 vẫn rất khả
quan, và so với năm 2019 thì quy mơ đầu tư có xu hướng mở rộng.

Bảng 2.7: Bảng lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính
Năm 2020

Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn
góp của chủ sở hữu
2. Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu,

mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát
hành

19

Đơn vị: triệu đồng
Năm 2019

-

53.900
-


3. Tiền thu từ đi vay

3.519.019

4. Tiền trả nợ gốc vay

2.944.495

(3.142.460)
-

5. Tiền trả nợ gốc thuê tài chính
6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
7. Tiền thu khác từ hoạt động tài chính
8. Tiền chi khác cho hoạt động tài chính
LƯU CHUYỂN TIỀN THUẦN TỪ HOẠT

ĐỘNG TÀI CHÍNH

(3.351.760)
-

(193.865)

(16.612)

-

-

-

182.693

(514.977)

Số liệu cho thấy dịng tiền thu hút từ hoạt động phát hành cổ phiếu trong năm
2020 của công ty là bằng 0, so với năm 2019 là 53.900 triệu đồng. Cả khoản tiền vay
ngắn hạn, dài hạn nhận được của cơng ty đều giảm đáng kể. Đây có thể là chính sách
của cơng ty khơng chủ trương huy động vốn từ lãi vay.
Trong năm 2020 hoạt động tài chính đã không mang lại nguồn thu cho công ty,
nhưng qua đó có thể thấy được sự độc lập tài chính của cơng ty. Cơng ty cần có những
kế hoạch tài chính tốt hơn, giúp cân đối nguồn thu tài chính, để làm gia tăng dịng tiền
của cơng ty trong tương lai.
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính dương, có thể thấy đây sẽ là kênh
tạo ra sự tăng trưởng vốn bằng tiền phụ thuộc vào những người cung cấp vốn cho
công ty. Kênh tạo tiền này cho thấy quy mô nguồn vốn huy động cũng như trách

nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với những người cung cấp vốn đang gia tăng.
Đơn vị gia tăng phụ thuộc về tài chính đối với bên ngồi.
Như vậy, cần thiết phải tạo ra dịng tiền thuần từ hoạt động chính dương thì cơng
ty mới có thể tồn tại và phát triển. Dịng tiền thuần từ hoạt động chính dương sẽ duy
trì hoạt động của đơn vị được liên tục, từ đó kéo theo các hoạt động khác như đầu tư,
tài trợ... gia tăng.

2.3.

Lập kế hoạch tài chính cho CTCP Tập đồn Hoá chất Đức Giang giai
đoạn 2021-2023
2.3.1. Kế hoạch ngắn hạn của CTCP Tập đồn Hố chất Đức Giang
CTCP Tập đồn Hóa chất Đức Giang đã xác định phương hướng nhiệm vụ cụ thể
trong giai đoạn 2021 - 2023 là tiếp tục thực hiện các dự án đang triển khai vào năm
2020. Song song với đó, cơng ty tiếp tục mở rộng phạm vi hoạt động và các sản phẩm

20


kinh doanh. Phát huy cao độ mọi nguồn lực để nâng cao năng lực cạnh tranh đảm bảo
đủ khả năng cạnh tranh sản xuất và buôn bán với các doanh nghiệp trong ngành.
Các dự án mà CTCP Đức Giang sẽ tiếp tục triển khai vào năm 2021 bao gồm: Dự
án Bất động sản tại Đức Giang; Dự án Hóa chất Đức Giang Nghi Sơn; Dự án khai
thác quặng Apatit tại Khai trường 25; Dự án mở rộng nhà máy Axit Phosphoric điện
tử,… Đây là nguồn tiền chính trong tương lai giúp cơng ty có thể triển khai các hoạt
động của cơng ty.
Từ bảng báo cáo tài chính cơng ty cuối năm 2020, ta thấy rằng năm 2020 là một
năm công ty hoạt đơng có hiệu quả. Cơng ty có tổng tài sản cuối năm 2020 lên tới
4.726.988 tỷ đồng, các khoản đầu tư ngắn hạn và tài sản cố định tăng. Từ đó, ta có thể
thấy rằng cơng ty đã nắm bắt được tốt các cơ hội và lợi thế của mình để phát triển

kinh doanh và có đủ điều kiện để mở rộng quy mơ kinh doanh của mình. Thêm vào
đó, với kết quả hoạt động hiệu quả trong năm 2020 và từ những dự kiến về sự thiếu
hụt chất bán dẫn từ thị trường nước ngồi, có thể thấy trong giai đoạn tiếp theo, cơng
ty vẫn có tiềm lực phát triển rất lớn, vì vậy cơng ty nên mở rộng kinh doanh trong giai
đoạn này.
Trong các năm tới, công ty sẽ mở rộng các sản phẩm kinh doanh của mình như
khai thác, nghiên cứu, sản xuất,… Để phục vụ tốt cho dự án sắp tới, công ty sẽ phải
đầu tư thêm nhiều máy móc thiết bị, đặc biệt là máy xúc, máy ủi phục vụ khai thác và
ô tô phục vụ vận chuyển, điều này sẽ làm tăng tài sản cố định của công ty cũng các
khoản nợ dài hạn để tài trợ cho tài sản. Vì vậy, công ty nên bổ sung đầy đủ nguồn vốn
để phục vụ cho sản xuất và bn bán của mình. Cơng ty có thể bổ sung nguồn vốn
bằng các khoản vay ngắn hạn tại ngân hàng, tăng vốn điều lệ của cơng ty hoặc niêm
yết cổ phiếu DGC,…
Tính đến cuối năm 2020, các nguồn tài sản của công ty như tiền và các khoản
tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản dài
hạn tăng tăng mạnh so với cuối năm 2019. vốn chủ sở hữu của công ty tăng 17.84%
lên gần 4.067 tỷ đồng, do công ty phát hành cổ phiếu vào năm 2020. Đây chính là
dịng tiền trong tương lai của doanh nghiệp để có thể tiếp tục hoạt động. Tuy nhiên,
vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn và các khoản người mua trả tiền trước ngắn hạn
trong năm 2020 tăng so với năm 2019. Do đó các nguồn tiền trong tương lai của
doanh nghiệp nên được phân bổ để trả các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn; bổ sung tài
sản cố định để mua các loại máy móc thiết bị cho các dự án mới,…

2.3.2. Dự báo báo cáo tài chính giai đoạn 2021-2023
Để có thể lập được kế hoạch tài chính cho cơng ty trong 3 năm tới, ta bắt đầu bằng
việc tổng hợp lại báo cáo tài chính các năm 2018, 2019, 2020.

 Bảng cân đối kế tốn của cơng ty năm 2018 - 2020
21



Bảng 2.8: Bảng cân đối kế toán 2018-2020
Đơn vị: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

2.135,742

2.226,987

3.433,498

I. Tiền và các khoản tương đương tiền

274,29

127,680

282,320

II. Đầu tư tài chính ngắn hạn

456,6

642,746


1.557,534

III. Các khoản phải thu ngắn hạn

749,6

633,777

848,572

IV. Hàng tồn kho

796,64

808,524

697,142

V. Tài sản ngắn hạn khác

69,617

50,521

47,982

B – TÀI SẢN DÀI HẠN

2.594,254


2.458,878

2.422,651

-

-

-

2.326,98

2.303,145

2.136,398

-

-

-

IV.Tài sản dở dang dài hạn

178,013

52,071

180,478


V.Đầu tư tài chính dài hạn

-

-

-

89,257

103,660

125,774

4.729,99

4.721,85

5.876,15

TÀI SẢN
A – TÀI SẢN NGẮN HẠN

I. Các khoản phải thu dài hạn
II.Tài sản cố định
III. Bất động sản đầu tư

VI. Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN

NGUỒN VỐN

22


A – NỢ PHẢI TRẢ

1.564,57

1.270,28

1.808,72

I. Nợ ngắn hạn

1.564,57

1.270,18

1.808,62

II. Nợ dài hạn

-

0,1

0,1

B – VỐN CHỦ SỞ HỮU


3.165,42

3.451,57

4.067,43

I. Vốn chủ sở hữu

3.165,42

3.451,57

4.067,43

-

-

-

4.729,99

4.721,85

5.876,15

II. Vốn kinh phí và quỹ khác
TỔNG NGUỒN VỐN


Nguồn: website />❖ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2018 - 2020
Bảng 2.9: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2018 - 2020
Đơn vị: Tỷ
đồng
Kết quả kinh doanh
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng

23


Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận khác
Phần lợi nhuận/lỗ từ công ty liên kết liên doanh

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp

Lợi nhuận sau thuế của cổ đông Công ty mẹ

Lãi cơ bản trên cổ phiếu (VNÐ)
Nguồn: website />❖ Các chỉ tiêu chọn lọc dùng để dự báo và lập bảng tỷ số dự báo cho giai đoạn 20212023

Bảng 2.10: Bảng các chỉ tiêu chọn lọc để dự báo

STT
(1)

Tăng trưởng Doanh thu thuần

(2)

GVHB/ DTT

(3)

Tăng trưởng DT HĐTC

24


(4)

Chi phí bán hàng, quản lý DN/ GVHB

(5)

Vịng quay các khoản phải thu

(6)

Vòng quay hàng tồn kho


(7)

Vòng quay vốn lưu động

(8)

Nợ ngắn hạn/ GVHB

(9)

TSNH khác/GVHB

(10)

TSDH khác/GVHB

(11)

Tài sản cố định/GVHB

(12)

Tổng nợ/GVHB
Nguồn: Nhóm tác giả dự báo

Dựa vào triển vọng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2021-2023 qua dự
báo của các chuyên gia kinh tế trung bình trên 6% và đã đưa ra 3 kịch bản cho giai
đoạn này, cụ thể là 6,35%; 6,69%; 6,76%. Để thuận tiện cho việc tính tốn và dự báo
thì chúng tơi chọn mức tăng trưởng dự kiến là 6,6%. Cùng với đà tăng trưởng trong
quá khứ của công ty, ta đưa ra một số tỷ số dự báo về tình hình tài chính của cơng ty

như bảng dưới và kết quả được tính dựa trên trung bình của 3 năm liền kề trước hoặc
bằng trung bình nhân tốc độ tăng trưởng và tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Vậy các tỷ số dự báo cho giai đoạn 2021-2023 của cơng ty được tính tốn như
sau:
Bảng 2.11: Dự báo các tỷ số tài chính giai đoạn 2021 - 2023 của công ty

25


×