Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
- Ngày nay, nền kinh tế phát triển ngày một mạnh hơn, kinh doanh là một
trong những mục tiêu hàng đầu của mỗi quốc gia. Trước nhu cầu phát triển
chung của nền kinh tế thế giới. Nền kinh tế nước ta cũng đang hoà nhập vào sự
phát triển chung đó. Đặc biệt, nước ta đã gia nhập tổ chức Thương mại Thế
giới (WTO) vào năm 2007, và là thành viên thứ 150 của Tổ chức này. Đây là
một thách thức lớn đối với các công ty, cũng như các nhà kinh doanh. Trong
cơ chế mới, sự cạnh tranh khắc nghiệt luôn là mối đe doạ cho những doanh
nghiệp yếu kém. Chính vì vậy mà các nhà kinh doanh cũng như các doanh
nghiệp phải phấn đấu không ngừng để giữ vững chỗ đứng trên thị trường.
- Nhận thấy được tầm quan trọng đó, cho nên Đảng và Nhà nước ta đã không
ngừng hoàn thiện và liên tục đổi mới, đó là sự hình thành nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng Xã hội
chủ nghĩa.
- Để tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào thì cũng phải cần có một
nguồn vốn nhất định, bao gồm: vốn cố định, vốn lưu động và các loại vốn
chuyên dùng khác. Trong đó thì không thể không kể đến tầm quan trọng của
vốn bằng tiền.
- Vốn bằng tiền là một phạm trù kinh tế thuộc lĩnh vực tài chính – kế toán, nó
có tầm quan trọng trong mỗi doanh nghiệp. Điều tiên quyết để khởi đầu và duy
trì hoạt động kinh doanh một cách liên tục. Vốn bằng tiền là một thiết yếu của
vốn lưu động, nếu có đầy đủ vốn bằng tiền doanh nghiệp không những có khả
năng duy trì các hoạt động kinh doanh hiện có, giữ vững và cải thiện quan hệ
với khách hàng mà còn có khả năng nắm bắt và tận dụng thời cơ trong kinh
doanh.
- Mặt khác, cái nhìn đầu tiên của các đệ tam nhân (như: ngân hàng, nhà đầu
tư, nhà cung cấp, khách hàng…) khi nhìn vào báo cáo tài chính là doanh thu
của doanh nghiệp đạt bao nhiêu, lợi nhuận bao nhiêu, lưu chuyển của dòng
tiền, kết quả hoạt động kinh doanh, hiện tại doanh nghiệp có khả năng thanh
toán các khoản nợ tới hạn hay không,... do đó cần phải có sự trung thực, chính
xác của các báo cáo. Vì vậy, vai trò của người kế toán rất quan trọng, vừa tham
mưu, cung cấp cho ban lãnh đạo những số liệu thực tế khi cần thiết, vừa nhạy
bén nắm bắt những thông tin để làm sao thực hiện đúng theo các chuẩn mực kế
toán hiện hành.
- Nhận thấy được tầm quan trọng của việc quản lý vốn, lưu trữ sổ sách,
chứng từ,… cũng như để hiểu rõ hơn về trình tự lưu chuyển của chứng từ,
trình tự ghi chép vào sổ sách và cách thức lập, phân tích báo cáo lưu chuyển
tiền tệ nên em chọn đề tài “Kế toán vốn bằng tiền, lập và phân tích báo cáo
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 2
lưu chuyển tiền tệ tại công ty Cổ phần Dược Hậu Giang” để làm đề tài khoá
luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục tiêu tổng quát:
+ Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tập trung tìm hiểu nhiệm vụ, quy trình
của kế toán vốn bằng tiền, cũng như trình tự ghi chép vào sổ sách kế toán tại
công ty Cổ phần Dược Hậu Giang. Bên cạnh còn tìm hiểu phương pháp, cũng
như cách thức lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Qua đó có so sánh báo cáo lưu
chuyển tiền tệ để đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong tương lai, khả
năng thanh toán các khoản nợ, …
+ Thông qua việc so sánh báo cáo lưu chuyển tiền tệ qua hai tháng: tháng 09
và tháng 10 năm 2008. Qua đó em cũng đưa ra các giải pháp nhằm phát triển
các yếu tố tốt tác động đến dòng tiền, cũng như đưa ra các biện pháp để khắc
phục các yếu tố có tác động không tốt đến sự lưu chuyển của dòng tiền.
- Mục tiêu cụ thể:
Đề tài sẽ đi sâu vào các nội dung cụ thể sau:
+ Kế toán thu tiền mặt: dựa vào các phiếu thu tiền mặt (như: bán hàng hoá,
hoa hồng, phiếu rút tiền) để làm chứng từ gốc mà ghi vào Chứng từ ghi sổ.
+ Kế toán chi tiền mặt: dựa vào các phiếu, hoá đơn chi trả tiền mặt (như: hoá
đơn mua hàng, hoá đơn thuê xe, hoá đơn tiền điện, hoá đơn tiền nước) để ghi
vào Chứng từ ghi sổ, đồng thời ghi vào các loại sổ có liên quan.
+ Kế toán thu (gửi vào) tiền gửi ngân hàng: căn cứ giấy báo có của ngân
hàng để làm chứng từ gốc mà người kế toán theo dõi tiền gửi ngân hàng ghi
chép vào Chứng từ ghi sổ đồng thời ghi vào các loại sổ có liên quan.
+ Kế toán chi (rút ra) tiền gửi ngân hàng: căn cứ vào giấy báo nợ của ngân
hàng để làm chứng từ gốc mà người kế toán ghi chép vào Chứng từ ghi sổ,
đồng thời ghi vào các loại sổ có liên quan.
+ Dựa vào số liệu ghi chép trên lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ của tháng 10,
qua đó phân tích và đưa ra các các giải pháp nhằm phát triển, cũng như cách
khắc phục những chỉ tiêu không tốt ảnh hưởng đến sự luân chuyển của dòng
tiền tại công ty Cổ phần Dược Hậu Giang.
3. Phương pháp nghiên cứu:
- Đề tài được hình thành theo phương pháp thu thập tài liệu tại công ty Cổ
phần Dược Hậu Giang, kết hợp với việc tiếp xúc và tham khảo ý kiến của thầy
cô, cũng như kinh nghiệm của các cô chú, anh chị trong đơn vị.
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 3
- Ngoài ra, đề tài còn dựa trên việc nghiên cứu, tham khảo các văn bản, sách
vở, thu thập các thông tin từ các số liệu, các chứng từ thu – chi phát sinh ở
Công ty, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo quyết toán của đơn vị qua các
năm và các tài liệu về ngành kế toán tài chính.
- Đề tài có sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp thu thập số liệu: từ nguồn số liệu tại phòng Quản trị tài chính
công ty Cổ phần Dược Hậu Giang.
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kế toán vốn bằng tiền.
+ Phương pháp lập và phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Phương pháp xử lý, phân tích số liệu.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về thời gian:
+ Thời gian nghiên cứu và bắt đầu viết đề tài từ này 16/02/2009 đến ngày
16/04/2009.
+ Thông tin số liệu sử dụng phân tích trong đề tài được thu thập từ năm
2006, 2007, 2008.
+ Thông tin số liệu sử dụng ghi chép sổ sách kế toán và lập báo cáo lưu
chuyển tiền tệ là tháng 9,10 năm 2008.
- Phạm vi về không gian:
Đề tài “Kế toán vốn bằng tiền, lập và phân tích báo cáo lưu chuyển tiền
tệ tại công ty Cổ phần Dược Hậu Giang” được thực hiện trong suốt quá trình
thực tập tại công ty Cổ phần Dược Hậu Giang.
- Phạm vi về nội dung:
Đề tài “Kế toán vốn bằng tiền, lập và phân tích báo cáo lưu chuyển tiền
tệ tại công ty Cổ phần Dược Hậu Giang”. Qua đề chỉ tìm hiểu khái niệm về
kế toán vốn bằng tiền, bên cạnh còn thực hiện công tác kế toán vốn bằng tiền
và lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ tháng 10.
5. Kết cấu đề tài:
Cấu trúc của đề tài bao gồm ba phần được trình bày như sau:
- Phần mở đầu: Phần này trình bày sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, kết cấu đề tài.
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 4
- Phần nội dung: gồm có bốn chương được kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền và lưu chuyển tiền tệ.
Chương 2: Giới thiệu khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty
Cổ phần Dược Hậu Giang.
Chương 3: Kế toán vốn bằng tiền, lập và phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
tại công ty Cổ phần Dược Hậu Giang.
Chương 4: Nhận xét, kiến nghị
- Phần kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ LƯU
CHUYỂN TIỀN TỆ
1.1 Những vấn đề chung về kế toán vốn bằng tiền:
1.1.1 Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
1.1.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền:
“Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động bao gồm: tiền mặt tại
quỹ; tiền gửi ở các ngân hàng, công ty tài chính và tiền đang chuyển. Với tính
lưu hoạt cao nhất - Vốn bằng tiền dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của
doanh nghiệp, thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí” (Giáo trình Kế toán tài
chính 2, 2008).
1.1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
- Phản ánh kịp thời các khoản thu, chi vốn bằng tiền. Thực hiện việc kiểm
tra, đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ để đảm bảo giám sát chặt chẽ
vốn bằng tiền.
- Tổ chức thực hiện các quy định về chứng từ, thủ tục hạch toán vốn bằng
tiền.
- Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền, kế toán thực hiện chức năng kiểm
soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các
chênh lệch, xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch vốn
bằng tiền.
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 5
1.1.2 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền:
1.1.2.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ:
- Tiền tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm: tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu),
ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý. Mọi nghiệp vụ thu, chi bằng tiền mặt
và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của doanh nghiệp thực hiện.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 111 - “Tiền mặt”
Bên Nợ:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý nhập quỹ;
+ Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát
hiện khi kiểm kê;
+ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
(đối với tiền mặt ngoại tệ).
Bên Có:
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý xuất quỹ;
+ Số tiền mặt thiếu ở quỹ phát hiện khi kiểm kê;
+ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
(đối với tiền mặt ngoại tệ).
* Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý tồn quỹ vào
cuối kỳ
Tài khoản 111 – Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1111 – Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ
tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
+ Tài khoản 1112 – Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ
giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt
Nam.
+ Tài khoản 1113 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
Kế toán tiền mặt tại quỹ là đồng Việt Nam:
- Phương pháp phản ánh một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
+ Thu tiền mặt từ việc bán hàng hoá hay cung cấp lao vụ, dịch vụ cho
khách hàng và nhập quỹ.
Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 6
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
+ Nhập quỹ tiền mặt từ các khoản thu hoạt động tài chính và hoạt động
khác của doanh nghiệp.
Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
+ Thu của khách hàng hoặc nhận tiền ứng trước của khách hàng và
nhập quỹ
Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
+ Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND)
Có TK 112 (1121) – Tiền gửi ngân hàng (VND)
+ Nhận tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn và nhập quỹ
Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND)
Có TK 338 (3388) – Phải trả khác (nếu ký cược, ký quỹ ngắn
hạn)
hoặc Có TK 344 – Ký cược, ký quỹ dài hạn
+ Thu hồi tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn và nhập quỹ
Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND)
Có TK 144 – Ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 244 – Ký cược, ký quỹ dài hạn
+ Thu hồi vốn từ các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn và nhập quỹ
Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND)
Có TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Có TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Có TK 222 – Vốn góp liên doanh
Có TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Có TK 228 – Đầu tư dài hạn khác
+ Chi tiền mặt để mua sắm vật tư, hàng hoá, TSCĐ hoặc chi cho đầu tư
xây dựng cơ bản.
Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 – Hàng hoá
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình
Nợ TK 241 – Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 7
Có TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND)
+ Các khoản chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác
đã được chi bằng tiền mặt.
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND)
+ Chi tiền mặt để thanh toán các khoản nợ phải trả
Nợ TK 311 – Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Nợ TK 341 – Vay dài hạn
Nợ TK 342 – Nợ dài hạn
Có TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND)
+ Chi tiền mặt để hoàn trả các khoản nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn,
hoặc dài hạn
Nợ TK 338 (3388) – Hoàn trả tiền nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 344 – Hoàn trả tiền nhận ký cược, ký quỹ dài hạn
Có TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND)
+ Chi tiền mặt để ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 144 – Ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 244 – Ký cược, ký quỹ dài hạn
Có TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND)
+ Khi kiểm kê quỹ tiền mặt và có sự chênh lệch so với sổ kế toán tiền
mặt nhưng chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý.
* Nếu chênh lệch thừa – căn cứ bảng kiểm kê quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND)
Có TK 338 (3388) – Tài sản thừa chờ xử lý
* Nếu chênh lệch thiếu – căn cứ bảng kiểm kê quỹ, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1388) – Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND)
SƠ ĐỒ 1.1: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN MẶT (VND)
112 (1121) 111 (1111) 112 (1121)
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 8
Rút tiền gửi ngân hàng về nhập Gửi tiền mặt vào ngân hàng
quỹ tiền mặt
131, 136, 138 141, 144,
244
Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng, ký cược, ký quỹ
bằng tiền mặt
121,128, 221,
141, 144, 244 222,223,228
Thu hồi các khoản ký cược, Đầu tư ngắn hạn, dài hạn
ký quỹ bằng tiền mặt bằng tiền mặt
121, 128, 221, 152,153, 156,
157,
222, 223, 228 611, 211, 213,
217
Thu hồi các khoản đầu tư Mua vật tư, hàng hoá, công cụ, TSCĐ…
515 635 bằng tiền mặt 133
Lãi Lỗ
311, 341
Vay ngắn hạn, dài hạn Thanh toán nợ bằng tiền mặt
411, 441 627, 641, 642
Nhận vốn góp, vốn cấp bằng tiền mặt Chi phí phát sinh bằng tiền mặt
133
511, 512, 515, 711
Doanh thu, thu nhập khác bằng tiền mặt
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 9
Kế toán tiền mặt tại quỹ là Ngoại tệ:
Khi phản ánh ngoại tệ được quy đổi ra tiền Việt Nam vào các tài khoản
có liên quan cần đảm bảo nguyên tắc:
- Đối với các tài khoản vật tư, hàng hoá, tài sản cố định, doanh thu, chi
phí khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến ngoại tệ thì luôn luôn
được ghi sổ theo tỷ giá thực tế.
- Đối với các tài khoản phản ánh vốn bằng tiền, nợ phải thu, nợ phải trả
thì sử dụng tỷ giá thực tế hoặc tỷ giá hạch toán để ghi sổ kế toán.
+ Trường hợp doanh nghiệp có ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan
đến ngoại tệ thì có thể sử dụng ngay tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ để ghi sổ kế toán.
+ Trường hợp doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên
quan đến ngoại tệ, để đơn giản và thuận tiện cho việc ghi sổ kế toán hàng
ngày, có thể sử dụng tỷ giá hạch toán.Tỷ giá hạch toán là tỷ giá được sử dụng
ổn định trong một kỳ kế toán, có thể sử dụng tỷ giá thực tế ở cuối kỳ trước
làm tỷ giá hạch toán cho kỳ này.
Phương pháp phản ánh một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
˜ Trường hợp doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ giá thực tế:
† Doanh thu bán chịu phải thu bằng ngoại tệ
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng (theo tỷ giá thực tế tại thời điểm
ghi nhận nợ phải thu)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
† Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng ngoại tệ
Nợ TK 111 (1112) – Ngoại tệ nhập quỹ (theo tỷ giá thực tế tại thời
điểm thu được nợ).
hoặc Nợ TK 112 (1122) – Ngoại tệ gửi ngân hàng (theo tỷ giá thực tế lúc
thu được nợ)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (tỷ giá thực tế ở thời điểm thu được nợ
nhỏ hơn tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ phải thu).
Có TK 131 – Phải thu khách hàng (theo tỷ giá lúc ghi nhận nợ
phải thu)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (tỷ giá thực tế ở
thời điểm thu được nợ lớn hơn tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi nhận nợ
phải thu).
† Doanh thu bán hàng thu bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111 (1112) – Ngoại tệ nhập quỹ (theo tỷ giá thực tế)
Nợ TK 112 (1122) – Ngoại tệ gửi ngân hàng (theo tỷ giá thực tế)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (theo tỷ giá thực tế)
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 10
† Mua sắm vật tư, hàng hoá, tài sản cố định phải chi bằng ngoại tệ:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 152 – Nguyên liệu,vật liệu
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 – Hàng hoá
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch do tỷ giá thực tế tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ nhỏ hơn tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ)
Có TK 111 (1112) – Ngoại tệ nhập quỹ
Có TK 112 (1122) – Ngoại tệ gửi ngân hàng
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch do tỷ
giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ lớn hơn tỷ giá thực tế xuất ngoại
tệ)
† Các khoản chi phí phát sinh phải chi bằng ngoại tệ:
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch do tỷ giá thực tế tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ nhỏ hơn tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ)
Có TK 111 (1112) – Ngoại tệ nhập quỹ
hoặc Có TK 112 (1122) – Ngoại tệ gửi ngân hàng
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch do tỷ
giá thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ lớn hơn tỷ giá thực tế xuất ngoại
tệ)
† Phản ánh khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ về việc mua bán chịu vật
tư, hàng hoá, tài sản cố định hoặc được cung cấp dịch vụ
Nợ TK 151, 152, 153, 156
Nợ TK 211, 213, 241
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 331 – Phải trả người bán (theo tỷ giá thực tế tại thời
điểm ghi nhận nợ phải trả).
† Chi ngoại tệ để trả nợ người bán:
Nợ TK 331 – Phải trả người bán (theo tỷ giá lúc ghi nhận nợ phải trả)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch do tỷ giá thực tế lúc ghi
nhận nợ phải trả nhỏ hơn tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ)
Có TK 111 (1112) – Ngoại tệ nhập quỹ
Có TK 112 (1122) – Ngoại tệ gửi ngân hàng
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch do tỷ
giá thực tế lúc ghi nhận nợ phải trả lớn hơn tỷ giá thực tế xuất ngoại tệ)
Theo tỷ giá thực tế
tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ
Theo tỷ giá thực
tế xuất ngoại tệ
Theo tỷ giá thực tế
tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ
Theo tỷ giá thực
tế xuất ngoại tệ
Theo tỷ giá thực tế
tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ
Theo tỷ giá
xuất ngoại tệ
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 11
˜ Trường hợp doanh nghiệp có sử dụng tỷ giá hạch toán:
† Phản ánh doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111 (1112) – Ngoại tệ nhập quỹ (theo tỷ giá hạch toán)
hoặc Nợ TK 112 (1122) – Ngoại tệ gửi ngân hàng (theo tỷ giá hạch toán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch do tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ
giá hạch toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (theo tỷ giá thực tế tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch do tỷ
giá thực tế nhỏ hơn tỷ giá hạch toán)
† Phản ánh doanh thu bán chịu phải thu bằng ngoại tệ:
Nợ TK 131 – Phải thu khách hàng (theo tỷ giá hạch toán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (chênh lệch do tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ
giá hạch toán)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (theo tỷ giá thực tế)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (chênh lệch do tỷ
giá thực tế nhỏ hơn tỷ giá hạch toán)
† Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111 (1112) – Ngoại tệ nhập quỹ
hoặc Nợ TK 112 (1122) – Ngoại tệ gửi ngân hàng
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
† Mua sắm vật tư, hàng hoá, tài sản cố định hoặc chi phí phải trả bằng
ngoại tệ:
Nợ TK 151, 152, 153, 156
Nợ TK 211, 213, 241
Nợ TK 627, 641, 642
Nợ TK 635 – Chênh lệch do tỷ giá thực tế nhỏ hơn tỷ giá hạch toán
Có TK 111 (1112) – Ngoại tệ nhập quỹ
Có TK 112 (1122) – Ngoại tệ gửi ngân hàng
Có TK 515 – Chênh lệch do tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá hạch
toán
† Phản ánh khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ bằng việc mua sắm vật tư,
hàng hoá, tài sản cố định hoặc chi phí:
Nợ TK 151, 152, 153, 156
Nợ TK 211, 213, 241
Nợ TK 627, 641, 642
Nợ TK 635 : Chênh lệch do tỷ giá thực tế nhỏ hơn tỷ giá hạch toán
Có TK 331 – Phải thu khách hàng (theo tỷ giá hạch toán)
Có TK 515 – Chênh lệch do tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá hạch
toán
Theo tỷ giá
thực tế
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 12
† Chi tiền ngoại tệ để trả nợ người bán:
Nợ TK 331 – Phải trả người bán
Có TK 111 (1112) – Ngoại tệ nhập quỹ
hoặc Có TK 112 (1122) – Ngoại tệ gửi ngân hàng
˜ Điều chỉnh tỷ giá vào cuối kỳ:
Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư tài
khoản 111 “Tiền mặt” có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái ở thời điểm cuối
năm tài chính (Tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm khoá sổ lập báo cáo tài chính),
có thể phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải
chi tiết khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại của hoạt
động đầu tư xây dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) (TK 4132) và của
hoạt động sản xuất, kinh doanh (TK 4131).
- Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 111 (1112)
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132)
- Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131, 4132)
Có TK 111 (1112)
SƠ ĐỒ 1.2: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN MẶT (NGOẠI TỆ)
(Giai đoạn doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh)
311,315,331,
131, 136, 138 111(1112) 334, 336, 341, 342
Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá ghi sổ
hoặc BQLNH
515 635 515 635
Lãi Lỗ Lãi Lỗ
152, 153,
156, 211, 213,
217, 511, 515, 711 241, 627,
642
Mua vật tư, hàng hoá, tài sản, dịch
Doanh thu, thu nhập tài chính, thu vụ…bằng ngoại tệ
Theo tỷ giá
thực tế
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 13
nhập khác bằng ngoại tệ (tỷ giá Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế
thực tế hoặc BQLNH) hoặc BQLNH
515 635
Lãi Lỗ
(Đồng thời ghi Nợ TK 007) (Đồng thời ghi Có TK 007)
413 413
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá
lại số dư ngoại tệ cuối năm lại số dư ngoại tệ cuối năm
Kế toán tiền mặt tại quỹ là vàng, bạc, đá quý, kim khí quý:
Kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
† Mua vàng, bạc, đá quý nhập quỹ:
Nợ TK 111 (1113) – Vàng, bạc , kim khí quý, đá quý
Có TK 111 (1111) – Tiền mặt (VND)
Có TK 112 (1121) – Tiền gửi ngân hàng (VND)
† Nhận ký cược, ký quỹ bằng vàng, bạc, đá quý, kim khí quý
Nợ TK 111 (1113) – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (giá thực tế
nhập)
Có TK 338 (3386) – Nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn
hoặc Có TK 344 – Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn
† Khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp bằng vàng, bạc, kim khí quý, đá
quý
Nợ TK 111 (1113) – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý (giá thực tế khi
được thanh toán)
Nợ TK 635: Chênh lệch do giá thực tế lúc được thanh toán nhỏ hơn
giá lúc ghi nhận nợ phải thu
Có TK 131 – Phải thu khách hàng (giá thực tế lúc ghi nhận nợ
phải thu)
Giá mua thực tế
ghi trên hoá đơn
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 14
Có TK 515 – Chênh lệch do giá thực tế lúc được thanh toán lớn
hơn giá lúc ghi nhận nợ phải thu
† Hoàn trả tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn bằng vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý
Nợ TK 338 (3386) – Nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn
hoặc Nợ TK 344 – Nhận ký cược, ký quỹ dài hạn
Có TK 111 (1113) – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
† Xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý đem ký cược, ký quỹ
Nợ TK 144 – Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Nợ TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK 111 (1113) – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
† Xuất vàng, bạc, kim khí quý, đá quý để thanh toán nợ cho người bán
Nợ TK 331: Theo tỷ giá lúc ghi nhận nợ phải trả
Nợ TK 635: Chênh lệch do tỷ giá thực tế xuất lớn hơn tỷ giá thực tế
ghi nhận nợ phải trả
Có TK 111 (1113) – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý
Có TK 515: Chênh lệch do tỷ giá thực tế xuất nhỏ hơn tỷ giá
thực tế ghi nhận nợ phải trả.
1.1.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng:
- Tiền của doanh nghiệp phần lớn được gửi ở ngân hàng, kho bạc, công ty tài
chính để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt. Lãi từ khoản tiền
gửi ngân hàng được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 112 - “Tiền gửi ngân hàng”
Bên Nợ:
+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi
vào ngân hàng;
+ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ
cuối kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý rút ra
từ ngân hàng;
+ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ
cuối kỳ.
* Số dư bên Nợ:
Theo tỷ giá
thực tế
Theo giá thực
tế xuất
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 15
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn gửi tại
ngân hàng.
Tài khoản 112 – “Tiền gửi ngân hàng”, có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1121 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện
đang gửi tại ngân hàng bằng đồng Việt Nam.
+ Tài khoản 1122 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang
gửi tại ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra đồng Việt Nam.
+ Tài khoản 1123 – Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra, và hiện đang gửi tại ngân hàng.
Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
† Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng, căn cứ giấy báo Có của ngân
hàng, ghi:
Nợ TK 112 (1121, 1122) – Tiền gửi ngân hàng (VND, ngoại tệ)
Có TK 111 (1111, 1112) – Tiền mặt (VND, ngoại tệ)
† Nhận được giấy báo Có của ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào tài
khoản của đơn vị, ghi:
Nợ TK 112 (1121, 1122) – Tiền gửi ngân hàng (VND, ngoại tệ)
Có TK 113 (1131, 1132) – Tiền đang chuyển (VND, ngoại tệ)
† Nhận được giấy báo Có của ngân hàng về khoản tiền do khách hàng trả
nợ bằng chuyển khoản, ghi:
Nợ TK 112 (1121, 1122) – Tiền gửi ngân hàng (VND, ngoại tệ)
Có TK 131 – Phải thu khách hàng
† Nhận lại tiền đã ký cược, ký quỹ ngắn hạn hoặc dài hạn bằng chuyển
khoản, ghi:
Nợ TK 112 (1121, 1122) – Tiền gửi ngân hàng (VND, ngoại tệ)
Có TK 144 – Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn
Có TK 244 – Ký cược, ký quỹ dài hạn
† Nhận góp vốn liên doanh các đơn vị thành viên chuyển đến bằng tiền
gửi ngân hàng.
Nợ TK 112 (1121, 1122) – Tiền gửi ngân hàng (VND, ngoại tệ)
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
† Doanh thu bán hàng, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng hay thu
nhập từ các hoạt động khác của doanh nghiệp thu bằng chuyển khoản, ghi:
Nợ TK 112 (1121, 1122) – Tiền gửi ngân hàng (VND, ngoại tệ)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 16
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác
† Căn cứ phiếu tính lãi của ngân hàng và giấy báo ngân hàng phản ánh lãi
tiền gửi định kỳ, ghi:
Nợ TK 112 (1121, 1122) – Tiền gửi ngân hàng (VND, ngoại tệ)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
† Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
† Trả tiền mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định hoặc chi phí phát sinh đã
được chi bằng chuyển khoản, ghi:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi đường
Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Nợ TK 153 – Công cụ, dụng cụ
Nợ TK 156 – Hàng hoá
Nợ TK 157 – Hàng gửi bán
Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
Nợ TK 213 – Tài sản cố định vô hình
Nợ TK 217 – Bất động sản đầu tư
Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 621 – Nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 811 – Chi phí khác
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
† Chuyển tiền gửi ngân hàng để đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn, ghi:
Nợ TK 121 – Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Nợ TK 128 – Đầu tư ngắn hạn khác
Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
Nợ TK 222 – Vốn góp liên doanh
Nợ TK 223 – Đầu tư vào công ty liên kết
Nợ TK 228 – Đầu tư dài hạn khác
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
† Chuyển tiền gửi ngân hàng để thanh toán các khoản phải trả, phải nộp,
ghi:
Nợ TK 311 – Vay ngắn hạn
Nợ TK 315 – Nợ dài hạn đến hạn trả
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 17
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Nợ TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ
Nợ TK 338 – Phải trả, phải nộp khác
Nợ TK 341 – Vay dài hạn
Nợ TK 342 – Nợ dài hạn
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
† Chuyển tiền gửi ngân hàng để ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn, ghi:
Nợ TK 144 – Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Nợ TK 244 – Ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
† Trả vốn góp hoặc trả cổ tức, lợi nhuận cho các bên góp vốn, chi các quỹ
doanh nghiệp, …bằng tiền gửi ngân hàng, ghi:
Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
Nợ TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
Nợ TK 414, 415, 418,…
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
† Thanh toán các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu
trừ và doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ cho
người mua bằng chuyển khoản, ghi:
Nợ TK 521 – Chiết khấu thương mại
Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 18
SƠ ĐỒ 1.3: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG (VND)
111 112 (1121) 111
Gửi tiền mặt vào ngân hàng Rút tiền gửi ngân hàng nhập
quỹ tiền mặt
131, 136, 138 141, 144, 244
Thu hồi các khoản nợ phải thu Chi tạm ứng, ký cược, ký
quỹ bằng tiền gửi ngân hàng
121, 128, 221
141,144, 244 222, 223, 228
Thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ Đầu tư ngắn hạn, dài hạn
bằng tiền gửi ngân hàng bằng tiền gửi ngân hàng
121, 128, 221, 152, 153, 156,
157
222, 223, 228 611, 211, 213,
217
Thu hồi các khoản đầu tư Mua vật tư, hàng hoá, công
cụ,
TSCĐ…bằng TGNH
515 635 133
Lãi Lỗ
311, 315, 331
311, 341 333, 334, 336, 338
Vay ngắn hạn, dài hạn Thanh toán nợ bằng tiền gửi
ngân hàng
627, 641,
411, 441 642, 635, 811
Nhận vốn góp, vốn cấp bằng Chi phí phát sinh bằng tiền gửi
tiền gửi ngân hàng ngân hàng
133
511, 512, 515, 711
Doanh thu, thu nhập khác bằng
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 19
tiền gửi ngân hàng
SƠ ĐỒ 1.4: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG (NGOẠI TỆ)
(Giai đoạn doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh)
311, 315, 331,
131, 136, 138 112 (1122) 334, 336, 341, 342
Thu nợ bằng ngoại tệ Thanh toán nợ bằng ngoại tệ
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế
hoặc BQLNH
515 635 515 635
Lãi Lỗ Lãi Lỗ
152, 153,
156, 211, 213,
511, 515, 711 217, 241, 627, 642
Doanh thu, thu nhập tài chính, thu Mua vật tư, hàng hoá, tài sản,
khác bằng ngoại tệ (tỷ giá thực tế dịch vụ…bằng ngoại tệ
hoặc BQLNH Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế
hoặc BQLNH
515 635
(Đồng thời ghi Nợ TK 007) Lãi Lỗ
(Đồng thời ghi Có TK 007)
413 413
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh
lại số dư ngoại tệ cuói năm giá lại số dư ngoại tệ cuối năm
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 20
1.1.2.3 Kế toán tiền đang chuyển:
- Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã
nộp vào ngân hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo của đơn vị được
thụ hưởng.
* Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán tiền đang chuyển gồm: phiếu thu,
giấy nộp tiền, biên lai thu tiền, phiếu chuyển tiền,…
* Kế toán tổng hợp sử dụng tài khoản 113 – “Tiền đang chuyển” để phản ánh
tiền đang chuyển của doanh nghiệp.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 113 – “Tiền đang chuyển”:
Bên Nợ:
+ Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào
ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào ngân hàng nhưng chưa nhận
được giấy báo Có;
+ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.
Bên Có:
+ Số kết chuyển vào tài khoản 112 – Tiền gửi ngân hàng, hoặc tài khoản
có liên quan;
+ Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang
chuyển cuối kỳ.
* Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ
- Tài khoản 113 –“Tiền đang chuyển”, có 2 tài khoản cấp 2:
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 21
+ Tài khoản 1131 – Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang
chuyển
+ Tài khoản 1132 – Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển
˜ Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
† Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập
khác bằng tiền mặt hoặc séc chuyển thẳng vào ngân hàng (không qua quỹ)
nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng (Thu nợ của khách hàng)
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có)
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711 – Thu nhập khác
† Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo
Có của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 111 – Tiền mặt (1111, 1112)
† Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở ngân hàng để trả nợ cho chủ nợ
nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1121, 1122)
† Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, đơn vị đã nộp séc vào
ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
† Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản tiền
gửi của đơn vị, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (1121, 1122)
Có TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
† Ngân hàng báo Nợ các khoản tiền đang chuyển đã chuyển cho người
bán, người cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
Có TK 113 – Tiền đang chuyển (1131, 1132)
† Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố,
đánh giá lại số dư ngoại tệ trên tài khoản 113 – “Tiền đang chuyển”
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 22
+ Nếu chênh lệch tỷ giá tăng, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền đang chuyển (1132)
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
+ Nếu chênh lệch tỷ giá giảm, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Có TK 113 – Tiền đang chuyển (1132)
SƠ ĐỒ 1.5: SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN
111, 112 113 112
Xuất tiền mặt gửi vào ngân hàng Nhận được giấy báo Có của
hoặc chuyển tiền gửi ngân hàng ngân hàng về số tiền đã gửi.
trả nợ nhưng chưa nhận được
giấy báo.
131 331
Thu nợ nộp thẳng vào ngân Nhận được giấy báo Nợ của
hàng nhưng chưa nhận được ngân hàng về số tiền đã trả nợ.
giấy báo Có.
511, 512, 515, 711
Thu tiền nộp thẳng vào ngân
hàng nhưng chưa nhận được
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 23
giấy báo Có
333 (3331)
Thuế GTGT
413 413
Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối năm giá lại số dư ngoại tệ cuối năm
1.2 Lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
1.2.1 Khái niệm, nội dung báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
1.2.1.1 Khái niệm:
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính,
cung cấp thông tin giúp người sử dụng đánh giá các thay đổi trong tài sản
thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng
thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong
quá trình hoạt động.
- Việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là hoàn toàn cần thiết vì nó sẽ cung cấp
thông tin được đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.Các luồng
tiền phản ánh đầy đủ quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì nó
liên quan đến tất cả các phần hành kế toán của sự thay đổi luồng tiền ra và
luồng tiền vào.
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 24
- Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể đánh giá được khả
năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp và dự đoán được
luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
1.2.1.2 Nội dung lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Căn cứ lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Việc lập báo cáo lưu chuyên tiền tệ căn cứ vào:
- Bảng Cân đối kế toán;
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính;
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước;
- Các tài liệu kế toán khác như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các
tài khoản “Tiền mặt”, “Tiền gửi ngân hàng”, “Tiền đang chuyển”; sổ kế toán
tổng hợp và sổ kế toán chi tiết các tài khoản liên quan khác, bảng tính và bảng
phân bổ khấu hao TSCĐ và các tài liệu kế toán chi tiết khác…
Nội dung lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh là luồng tiền phát sinh từ các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của
doanh nghiệp và các hoạt động khác không phải là các hoạt động đầu tư hay
hoạt động tài chính;
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt
động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán các tài sản dài hạn và các
khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền;
- Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: là luồng tiền phát sinh từ các hoạt
động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu của vốn chủ sở hữu và vốn vay
của doanh nghiệp.
1.2.2 Công thức, phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
1.2.2.1 Công thức lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Để lập lưu chuyển tiền tệ chúng ta đi từ phương trình kế toán:
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG + TÀI SẢN CỐ ĐỊNH = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ
HỮU
Tiền + Nợ phải thu + Hàng tồn kho + Chi phí trả trước + TSCĐ = Nợ phải trả + Vốn chủ sở
hữu
+ Cụ thể như sau:
Khoá Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Nguyễn Thanh Nguyệt
SVTH: Lê Nguyễn Thanh Toàn Trang 25
- Từ công thức trên ta có thể suy ra như sau:
˜ Nhận xét:
- Nợ phải trả, vốn chủ sở hữu cùng chiều với tiền
(Nợ phải trả, vốn chủ sở hữu tăng: SDCK > SDĐK điều chỉnh tăng (+), giảm
điều chỉnh giảm (-)).
- TSCĐ, nợ phải thu, hàng tồn kho, chi phí trả trước ngược chiều với tiền
(TSCĐ, nợ phải thu, hàng tồn kho tăng: SDCK > SDĐK điều chỉnh giảm (-),
giảm điều chỉnh tăng (+)).
Cách lập lưu chuyển tiền tệ chúng ta đi từ phương trình lợi nhuận:
- Từ công thức trên ta có thể suy ra:
˜ Nhận xét:
- Nợ phải thu, hàng tồn kho, chi phí trả trước ngược chiều lưu chuyển tiền
- Nợ phải trả cùng chiều với lưu chuyển tiền
1.2.2.2 Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Lập báo cáo các chỉ tiêu luồng tiền từ hoạt động kinh doanh:
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh được lập và trình bày trong báo cáo lưu
chuyển tiền tệ theo một trong hai phương pháp: Phương pháp trực tiếp và
phương pháp gián tiếp.
Tiền = Nợ ngắn hạn + Nợ phải trả dài hạn + Vốn chủ sở hữu – TSCĐ – Nợ phải thu – Hàng tồn
kho – Chi phí trả trước
Hoạt động kinh
doanh
Hoạt động đầu
tư
Hoạt động tài chính
= (Nợ ngắn hạn – Nợ phải thu – Hàng tồn kho – Chi phí trả trước) + (Nợ phải trả dài
h
ạn + Vốn chủ sở hữu) - TSCĐ
LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ = DOANH THU – CHI PHÍ TẠO DOANH THU
= (Tiền + Nợ phải thu) – (Tiền + Hàng tồn kho + Chi phí trả trước phân bổ + Nợ phải
tr
ả + Khấu hao + Dự phòng + Chi phí lãi vay)
= Lưu chuyển tiền + Nợ phải thu – Hàng tồn kho – Chi phí trả trước phân bổ - Nợ
ph
ải trả - Khấu hao – Dự phòng – Chi phí lãi vay
Lưu chuyển tiền = Lợi nhuận trước thuế + Khấu hao + Dự phòng + Chi phí lãi vay
+ Hàng tồn kho – Nợ phải thu + Nợ phải trả + Chi phí trả trước phân bổ