Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

BÀI NGHIÊN CỨU MÔN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Tên đề tài: TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU DẦU THÔ Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 - 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.05 KB, 24 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
BÀI NGHIÊN CỨU
MÔN CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Tên đề tài:
TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU DẦU THÔ Ở VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN 2005 - 2011
Lớp: TMA301.1
Giáo viên hướng dẫn: Ths. Vũ Hoàng Việt
Nhóm thực hiện:
Họ và têMã sih viêTrần Võ Mai An0951010346Nguyễn Tị Pương
Hằng0951010429Pạm Tan Huyền0951010450Nguyễn Tị Kán
Lin0951010491Trần Tị Pương Lin0951010478Nguyễn Tị Tan0951010557
H À N Ộ I , N G À Y 1 0 T H Á N G 1 1 N Ă M 2 0 1 1
Xuất kẩu là một nội dung cín của oạt động ngoại tương và nó đóng vai trò vô
cùng quan trọng trong việc túc đẩy tăng trưởng kin tế của các quốc gia trong đó có
Việt Nam. Cín vì tế, Nà nước đã và đang có nững biện páp túc đẩy các ngàn
kin tế ướng về xuất kẩu nằm tận dụng ết nững íc lợi của nó. Một trong số đó là
cín sác xây dựng nững mặt àng củ lực co xuất kẩu. Dầu tô luôn đứng trong top
10 mặt àng xuất kẩu củ lực của nước ta, là một mặt àng có kim ngạc xuất kẩu rất
cao. Là một trong nững nước sở ữu trữ lượng dầu tô ká dồi dào, Việt Nam xếp tứ 3
Đông Nam Á về xuất kẩu dầu tô.
Mặt kác, nền kin tế toàn cầu đang ngày càng pụ tuộc vào năng lượng và trong
đó dầu mỏ giữ vai trò quan trọng àng đầu. Giá dầu tác động và ản ưởng tới sự pát
triển nền kin tế tế giới và ầu nư mọi ngàn công ngiệp đều pụ tuộc rất lớn vào
nguồn tài nguyên quý giá này. Vì vậy, nóm em xin trìn bày nững iểu biết của mìn
về “Tìn ìn xuất kẩu dầu tô của Việt Nam từ năm 2005 đến nay và tác động của nó
tới nền kin tế” nằm đưa ra cái nìn kái quát nất về oạt động xuất kẩu mặt àng
này và nững tác động tíc cực cũng nư tiêu cực của nó tới nền kin tế trong tời gian
gần đây.
I. KHÁI QUÁT VỀ XUẤT KHẨU DẦU THÔ Ở VIỆT NAM:


Việt Nam được xếp vào các nước xuất kẩu dầu tô từ năm 1991 ki sản lượng xuất kẩu
đạt ba triệu tấn. Teo số liệu tống kê, lượng dầu tô xuất kẩu đạt mức cao nất là 20
triệu tấn năm 2004, giảm dần còn gần 8 triệu tấn năm 2010, lý do cín là dầu tô dàn
co nà máy Lọc dầu Dung Quất (5 triệu tấn năm 2010). Tuy niên, ngàn dầu kí Việt
Nam vẫn là đơn vị củ lực về doan tu (đạt từ 15 -30% tổng GDP cả nước trong niều
năm qua). Giá dầu biến động kông ngừng trên tị trường tế giới, năm 2011, giá dầu đã
vượt 100 USD/tùng là cơ ội tăng kim ngạc co ngàn về cả giá và lượng. Ngàn dầu
kí sẽ lấy lại vị trí cao trong nóm àng xuất kẩu củ lực. Việt Nam iện là nà cung
cấp dầu tô đứng tứ 3 Đông Nam Á, với trữ lượng dầu tô đứng tứ 31 trên tế giới
ciếm koảng 0,2% trữ lượng dầu tế giới (teo Cơ Quan Năng Lượng Quốc Tế - IEA).
2
Tuy niên, teo ngiên cứu của Hãng Britis Petroleum, nếu với tốc độ kai tác nư
bây giờ tì trữ lượng dầu mỏ đã được tăm dò của Việt Nam sẽ cạn kiệt sau 6 năm tới.
Tập đoàn dầu kí quốc gia Việt Nam (Vietnam National Oil and Gas Group –
PetroVietNam) là doan ngiệp Nà nước duy nất được pép oạt động trong lĩn vực
tìm kiếm, tăm dò, kai tác và xuất kẩu dầu ra nước ngoài. Dưới sự quản lý của Tập
đoàn dầu kí quốc gia Việt Nam, các xí ngiệp liên doan của Việt Nam với các cín
pủ nước ngoài trong đó lớn nất là Xí ngiệp Liên doan Vietsopetro – cán cim đầu
đàn của ngàn dầu kí Việt Nam (đóng góp 80% sản lượng kai tác àng năm) đã tiến
àn tăm dò và kai tác dầu tô trên tềm lục đại Việt Nam. Hiện nay, Tập đoàn dầu
kí quốc gia Việt Nam (Vietnam National Oil and Gas Group – PetroVietNam) và các
đối tác liên doan nư Xí ngiệp Liên Doan Vietsopetro, Công ty dầu kí Việt - Nật
(JVPC), Petronas Carigali Vietnam (PCV) đang tiến àn kai tác dầu tô trên các mỏ
Bạc Hổ (do Vietsovpetro kai tác), Rồng, Nam Côn Sơn, Đại Hùng, Hồng Ngọc, Rạng
Đông, Sư Tử Đen,… Sắp tới mỏ Pương Đông, Cá Ngừ Vàng sẽ đi vào oạt động…
Tị trường xuất kẩu dầu tô cín của Việt Nam: Hiện có koảng 10 nước nập
kẩu dầu tô của Việt Nam, trong đó có các bạn àng lớn là Australia, Nật Bản,
Singapore, Trung Quốc, Indonesia, Malaysia,…
II. ĐÔI NÉT VỀ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU DẦU THÔ TRƯỚC NĂM 2005:
Giai đoạn trước năm 2005 (2001- 2004) là giai đoạn kối lượng cũng nư kim

ngạc dầu tô xuất kẩu dầu tô của nước ta tăng ká nan. Từ năm 2001 kối lượng
dầu tô xuất kẩu cỉ đạt 16.73 triệu tấn đến năm 2004 con số này đã đạt 20.5 triệu tấn,
kim ngạc xuất kẩu năm 2001 đạt 3.13 tỉ USD đến năm 2004 đã đạt 5.67tỉ USD.
3
Bảng 1 - Biểu đồ khối lượng xuất khẩu dầu thô giai đoạn 2001 – 2004 (triệu tấn)
(Nguồn: Tổng Cục Thống Kê)
Bảng 2 - Biểu đồ giá trị kim ngạch xuất khẩu dầu thô của Việt Nam
giai đoạn 2001 – 2004(tỉ USD)
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Nìn cung, nguyên nân dẫn đến việc gia tăng kối lượng và kim ngạc xuất kẩu trong
giai đoạn này ở nước ta là do từ năm 2001, các mỏ dầu mà Việt Nam kai tác được đang vận
àn và sản lượng đang ở mức cao và ổn địn. Đến năm 2004 là năm sản lượng cao nất. Bên
cạn đó, giá dầu tế giới tăng cao làm tăng kim ngạc xuất kẩu Trong giai đoạn này, OPEC
và các nước ngoài OPEC liên tiếp tam gia việc cắt giảm sản lượng dầu tô. Điều này đã góp
4
pần nâng mức giá dầu tăng lên 25 USD/tùng vào táng 3 năm 2002. Đến giữa năm 2002, các
nước ngoài OPEC đã kôi pục lại mức sản lượng đã cắt giảm tuy niên giá vẫn tiếp tục tăng và
dự trữ dầu của Mỹ đạt mức tấp nất trong 20 năm. OPEC tăng sản lượng têm 2,8 triệu
tùng/ngày vào táng 1 và táng 2/2003. Vào ngày 19/3/2003, ki mà sản lượng dầu của
Venezuela bắt đầu được kôi pục, cuộc tấn công quân sự vào Iraq đã nổ ra. Trong ki đó, trữ
lượng dầu ở Mỹ và các quốc gia OECD vẫn ở mức tấp. Với sự pát triển mạn của kin tế, nu
cầu dầu từ Mỹ và các nước câu Á đã tăng một các cóng mặt. Nếu giá dầu tế giới cỉ ở mức
30 USD/tùng trong năm 2003, tì đến năm 2004 đã là 50 USD/tùng kéo teo việc tăng giá
dầu tô ở Việt Nam : năm 2004 giá dầu tô xuất kẩu bìn quân ở Việt Nam là 277USD/ 1 tấn.
III. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU DẦU THÔ TỪ NĂM 2005 ĐẾN NAY:
1. Giai đoạn từ 2005 – 2008:
Giai đoạn 2005- 2008 là giai đoạn kối lượng dầu tô xuất kẩu ká ổn địn và kim
ngạc xuất kẩu tăng ká đều đặn.
Về khối lượg xuất khẩu:
Bảng 2 - Biểu đồ khối lượng xuất khẩu dầu thô giai đoạn 2005- 2008

5
(Nguồn: Tổng Cục Thống Kê)
Nìn vào biểu đồ ta tấy, đồ tị có dạng toải co tấy kối lượng dầu tô xuất
kẩu qua các năm ká ổn địn, dao động trong koảng 14- 20 triệu tấn; cao nất là vào
năm 2005 với kối lượng xuất kẩu là 18,6 triệu tấn.
Về kim gạch xuất khẩu:
Bảng 3- Biểu đồ kim ngạch xuất khẩu dầu thô của Việt Nam giai đoạn 2005-2008
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Nìn vào biểu đồ ta tấy, kim ngạc xuất kẩu dầu tô giai đoạn 2005 – 2008 có xu
ướng tăng dần teo tời gian, cao nất là năm 2008 với kim ngạc xuất kẩu đạt 10,36
tỉ USD. Qua pân tíc tín toán, ta tấy tốc độ tăng trưởng bìn quân là 12,2% và lượng
tăng bìn quân của kim ngạc xuất kẩu dầu tô là 0,99 tỉ USD.
So với năm 2005, giá trị xuất kẩu năm 2008 tăng têm 2.99 tỉ USD (140,56%).
Mặc dù lượng xuất kẩu có giảm đi 4,86 triệu tấn (73,9%) nưng do giá dầu tô năm
2008 tăng mạn đạt 972$/1 tấn (tăng 145.4% so với năm 2005) nên kim ngạc xuất kẩu
kông giảm mà vẫn tăng teo xu ướng cung. Cuối năm 2008, giá dầu tô xuất kẩu
6
của Việt Nam có giảm mạn do ản ưởng của giá dầu tế giới tuy niên cưa gây tác
động lớn đến giá trị kim ngạc xuất kẩu cung của cả năm 2008.
Ta có biểu đồ giá xuất dầu tô bìn quân của Việt Nam giai đoạn 2005- 2008:
Bảng 4- Biểu đồ giá xuất dầu thô bình quân của Việt Nam giai đoạn 2005-2008
Nguyê hâ
Sản lượng khai thác dầu thô trong nước giảm: Sau mỏ Bạc Hổ bắt đầu được
kai tác năm 1987, àng loạt mỏ trong đá móng nứt nẻ và các ang ốc lần lượt được
pát iện và đưa vào kai tác cũng nư cuẩn bị được đưa vào kai tác nư mỏ Rạng
Đông, Ruby, Sư Tử Đen, Đông Nam Rồng, Sư Tử Vàng, Đông Rồng, Nam Rồng, Đồi
Mồi, Cá Ngừ Vàng… đã đóng góp ká lớn co tổng sản lượng kai tác dầu tô trong
nền kin tế quốc dân. Sản lượng xuất kẩu dầu tô đạt được vào năm 2005 là 18.6 triệu
tùng dầu. Tuy niên, do nguồn tài nguyên tiên niên có ạn: sự cạn kiệt của các mỏ
dầu cũ trong ki công tác tam dò, kai tác các mỏ dầu mới kông mới tiến triển nên

sau đó sản lượng năm 2006- 2008 đã giảm.
7
Ngoài ra, ngàn kai tác dầu tô của ta pụ tuộc củ yếu vào việc cung cấp tiết
bị đặt àng của nước ngoài, trong ki các nà cung cấp tiết bị koan, kai tác đều bị
quá tải do bội tực kả năng đáp ứng. Cín điều này cũng ạn cế sản lượng kai tác
dẫn đến sản lượng xuất kẩu năm 2008 cưa đạt được nư kế oạc cả năm tối tiểu là
15 triệu tấn.
Thuế suất xuất khẩu mặt hàng dầu (dạng thô và dạng mỏ) tăng cũng là nguyên
nân kiến lượng xuất kẩu dầu tô của nước ta giảm trong giai đoạn này. từ táng 4
năm 2008, Bộ Tài cín đã quyết địn tuế suất xuất kẩu mặt àng dầu (dạng tô và
dạng mỏ) tăng lên là 20% tay co mức 8%. Tiếp đó vào cuối táng 8 Bộ Tài cín đang
đề ngị sửa đổi kung tuế đối với một số mặt àng xuất kẩu và kai tác tài nguyên.
Teo đó, mức tuế xuất kẩu tối đa co dầu tô sẽ tăng lên 50% từ mức 20% iện nay.
Cín động tái tăng tuế suất xuất kẩu này đã làm giảm đáng kể sản lượng xuất kẩu
dầu tô của Việt Nam trong năm 2008.
Giá dầu thế giới tăng cao làm tăng kim ngạch xuất khẩu giai đoạn 2005 – 2008: Mặc dù có
tác động làm giảm lượng xuất kẩu, tuy niên, trong giai đoạn 2005 – 2008 sản lượng
dầu tô kai tác kông pải là nân tố ản ưởng niều đến trị giá xuất kẩu. Trái lại,
biến động của giá dầu tô lại cín là nguyên nân cín trực tiếp làm tăng kim ngạc
xuất kẩu dầu tô giai đoạn 2005-2008.
Giá dầu tăg là do đồg USD đag suy yếu: Các nà pân tíc tị trường dầu mỏ quốc
tế tường co rằng iện tượng đầu cơ lượng lớn dầu trên tị trường dầu mỏ được kuyến
kíc bởi đồng USD giảm giá là nguyên nân cín kiến giá dầu tăng cao. Đồng đôla
suy yếu trong ki dầu mỏ được giao dịc bằng USD, nên các nước XK đều có tâm lý đẩy
giá lên để bù vào koản lỗ của đồng USD. Do đó, các nà giao dịc co rằng cỉ k i kỳ
vọng về sự giảm giá USD oàn toàn "mất đi" tì giá dầu trên tị trường tế giới mới tực
sự vào xu ướng đi xuống.
Giá dầu tăg do lo gại cug khôg đủ cầu: Nu cầu tăng vọt, trong ki nguồn cung
kông teo kịp là lý do đầu tiên đẩy giá dầu tăng pi mã. Teo báo cáo mới nất của
OPEC, nu cầu dầu tô của các nước tàn viên Tổ cức Hợp tác và Pát triển kin tế

8
(OECD) sẽ giảm nẹ, trong ki đó nu cầu dầu tô của các nước kông tuộc OECD,
trong đó có một số nước tại câu Á, Trung Đông và Mỹ la-tin vẫn cao, dẫn tới nu cầu
về mặt àng này trên tế giới tiếp tục tăng, đặc biệt 2 “đầu tàu” tăng trưởng nóng ở Câu
Á là Trung Quốc và Ấn Độ, đã kiến nguồn dầu mỏ tế giới bị “ngốn” với tốc độ cóng
mặt. Do đó, co dù sản lượng dầu của OPEC có vượt quá ạn ngạc đi nữa tì các nà
pân tíc co rằng vẫn có tâm lý lo ngại về cung vượt cầu trên tị trường tế giới.
Giá dầu tăg do OPEC khôg muố tăg sả lượg: Hiện nay, OPEC tiên về quan
điểm ạn cế sản lượng để duy trì giá dầu. OPEC đã ba lần quyết địn giữ nguyên sản
lượng kể từ táng 12 năm ngoái. OPEC luôn duy trì quan điểm là kủng oảng kin tế tại
Mỹ sẽ ản ưởng tới tăng trưởng kin tế toàn cầu và dẫn tới nu cầu dầu tô trên tế giới
sẽ giảm.Sự kỳ vọng của OPEC về "giá dầu ợp lý" cũng nư nững tuyên bố của một số
quốc gia tàn viên tổ cức này rằng giá dầu đã kông các xa đáng kể mức giá ợp lý,
kiến các nà pân tíc co rằng kó có kả năng OPEC sẽ tăng sản lượng để làm giảm
giá dầu cao iện nay.
Giá dầu tăg là do khu vực địa chíh trị bất ổ: Một số "điểm nóng" về cín trị lại là
nững nơi cung cấp dầu co tế giới kiến nguồn cung dầu mỏ trở nên ngày càng bất ổn
trong năm nay. Đã 5 năm trôi qua kể từ ki Mỹ pát động ciến tran cống Iraq, nưng
tìn ìn tại Iraq vẫn bất ổn. Cuộc xung đột giữa Tổ Nĩ Kỳ và Iraq iện kông có dấu
iệu được giải quyết và triển vọng về vấn đề ạt nân của Iran vẫn cưa được ngã ngũ.
Nững yếu tố này làm co nguồn cung từ Trung Đông - một ku vực quan trọng cung
cấp dầu tô co tế giới - bấp bên. Một vài "điểm nút" sản xuất và vận cuyển dầu quan
trọng kác cũng nằm ở ku vực địa cín trị kó lường này, làm gia tăng sự bất ổn về
nguồn cung dầu trên tị trường tế giới.
Khủng hoảng tài chính toàn cầu cuối năm 2008: Cuộc kủng oảng tài cín tồi
tệ "àng trăm năm mới có một lần", teo lời ông Alan Greenspan, cựu Củ tịc Cục Dự
trữ Liên bang (FED), đã được dự báo từ năm 2006. Tuy niên, dự đoán cũng nư pân
tíc của niều nà kin tế đã kông đủ sức tuyết pục để các cơ quan tài cín quyền
lực nất tại Mỹ và câu Âu có biện páp đề pòng. Nguyên nân sâu xa của cơn địa cấn
9

tài cín bắt nguồn từ kủng oảng tín dụng và nà đất tại Mỹ. Bong bóng bất động sản
càng lúc càng pìn to đã đặt tị trường nà đất và tiếp đó là tín dụng tại Mỹ cũng nư
niều quốc gia câu Âu vào tế nguy iểm.Kủng oảng tài cín bùng pát tại Mỹ và
lan rộng toàn cầu, kéo teo sự sụp đổ đồng loạt của niều địn cế tài cín kổng lồ, tị
trường cứng koán kuyn đảo. Teo ước tín vào cuối quý III năm 2008, ơn một nửa
giá trị tị trường nà đất Mỹ là tiền đi vay với một pần ba các koản này là nợ kó đòi.
Cuộc kủng oảng tài cín toàn cầu tác động đến ầu ết các nền kin tế trên tế giới.
Niều nền kin tế lớn bắt đầu từ Nật, Nga, EU lâm vào tìn trạng suy toái, Mỹ cín
tức lâm vào suy toái từ táng 12/2007 tì giá dầu tô sụt giảm mạn cùng với đó là
nu cầu xây dựng đi xuống ản ưởng tới mặt àng dầu của Việt Nam, giá dầu giảm tác
động đến nguồn tu từ dầu mỏ của Việt Nam. Tuy kông cịu ản ưởng về tị trường
nưng cịu ản ưởng về giá, đang từ ngưỡng cao xuống còn 50 USD/tùng.
Mặc dù lượng từ năm 2005 đến 2008 có xu hướng giảm do nhiều nguyên nhân:
sản lượng khai thác giảm, giá dầu thế giới tăng tuy nhiên tổng kim ngạch xuất khẩu
dầu thô của Việt Nam vẫn tăng trưởng đều đặn, đạt tốc độ tăng bình quân trong 4
năm đạt 12,23%, do giá tăng bình quân trong 4 năm đạt 38,7%. Tóm lại, việc tăng kim
ngạch xuất khẩu dầu thô phụ thuộc rất nhiều vào giá. Vì vậy, ưu tiên hàng đầu của
ngành dầu khí Việt Nam cần tập trung phân tích tình hình, nâng cao dự báo chính
xác về thời điểm và nắm bắt thời cơ nhằm đẩy mạnh xuất khẩu đúng thời điểm để thu
được giá trị lợi nhuận cao.
2. Năm 2009:
Kim ngạc xuất kẩu dầu tô của Việt Nam năm 2009 giảm mạn so với năm 2008. Teo
số liệu tống kê, xuất kẩu dầu tô của Việt Nam năm 2009 đạt 13,373 triệu tấn với trị giá 6,2 tỉ
USD, giảm 2,8% về lượng và giảm 40,2% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Australia là tị trường xuất kẩu dầu tô củ yếu của Việt Nam năm 2009 với
3,329 triệu tấn, đạt trị giá 1,6 tỉ USD, giảm 20% về lượng và giảm 40,2% về trị giá so với
cùng kỳ năm ngoái, ciếm 25,5% trong tổng kim ngạc xuất kẩu dầu tô của cả nước
năm 2009; tiếp teo đó là Singapore đạt 2,253 triệu tấn với kim ngạc 992,7 triệu USD,
10
tăng 9,5% về lượng nưng giảm 39,7% về trị giá, ciếm 16%; sau cùng là Malaysia đạt

1,794 tấn với trị giá 759,8 triệu USD, tăng 50,3% về lượng nưng giảm 11% về trị giá.
Trong số tị trường xuất kẩu dầu tô năm 2009 cỉ có 3 tị trường nỏ có tốc độ
tăng trưởng cả về lượng và trị giá so với cùng kỳ năm ngoái: Hàn Quốc đạt 838,7 ngìn
tấn với kim ngạc 389 triệu USD, tăng 396,8% về lượng và tăng 325,9% về trị giá, ciếm
6,3% trong tổng kim ngạc xuất kẩu dầu tô của cả nước; Tái Lan đạt 731 ngìn tấn
với kim ngạc 343 triệu USD, tăng 283% về lượng và tăng 142,7% về trị giá, ciếm
5,5%; Indonesia đạt 419,7 ngìn tấn với kim ngạc 208,7 triệu USD, tăng 24,9% về
lượng và tăng 13,3% về trị giá, ciếm 3,4%.
Năm 2009 do tác động của kủng oảng kin tế toàn cầu ản ưởng đến kim
ngạc xuất kẩu cả nước nói cung và đặc biệt ản ưởng đến kim ngạc xuất kẩu dầu
tô nói riêng vì giá dầu tô tế giới năm 2009 giảm mạn so với năm 2008 và lượng dầu
tô xuất kẩu giảm.
3. Năm 2010:
Xuất kẩu dầu tô của Việt Nam năm 2010 giảm cả về lượng và trị giá
Teo số liệu tống kê, xuất kẩu dầu tô của Việt Nam táng 12/2010 đạt 714 ngìn tấn
với kim ngạc 505,7 triệu USD, tăng 0,7% về lượng và tăng 8,5% về trị giá so với táng
trước; tăng 0,3% về lượng và tăng 18,3% về trị giá so với cùng táng năm ngoái, nâng
tổng lượng dầu tô xuất kẩu của Việt Nam năm 2010 đạt 8 triệu tấn với kim ngạc gần
5 tỉ USD, giảm 40,4% về lượng và giảm 20% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, ciếm
6,9% trong tổng kim ngạc xuất kẩu àng oá của cả nước năm 2010.
Australia dẫn đầu tị trường về xuất kẩu dầu tô của Việt Nam năm 2010, đạt 2,9
triệu tấn với kim ngạc 1,8 tỉ USD, ciếm 37% trong tổng kim ngạc xuất kẩu dầu tô
của cả nước năm 2010.
Pần lớn tị trường xuất kẩu dầu tô của Việt Nam năm 2010 đều giảm mạn về
kim ngạc, cỉ một số ít có tốc độ tăng trưởng mạn: Hàn Quốc đạt 875 ngìn tấn với
kim ngạc 556 triệu USD, tăng 4,4% về lượng và tăng 42,9% về trị giá so với cùng kỳ,
11
ciếm 11,2% trong tổng kim ngạc; tiếp teo đó là Ôxtrâylia đạt 2,9 triệu tấn với kim
ngạc 1,8 tỉ USD, giảm 12,9% về lượng nưng tăng 16,1% về trị giá so với cùng kỳ,
ciếm 37% trong tổng kim ngạc; sau cùng là Malaysia đạt 1,3 triệu tấn với kim ngạc

820 triệu USD, giảm 27,7% về lượng nưng tăng 7,9% về trị giá so với cùng kỳ, ciếm
16,5% trong tổng kim ngạc.
Ngược lại, một số tị trường xuất kẩu dầu tô của Việt Nam năm 2010 có độ suy
giảm: Tái Lan đạt 86,8 ngìn tấn với kim ngạc 51 triệu USD, giảm 88,1% về lượng và
giảm 85,1% về trị giá so với cùng kỳ, ciếm 1% trong tổng kim ngạc; tiếp teo đó là
Nật Bản đạt 339,8 ngìn tấn với kim ngạc 214 triệu USD, giảm 66,7% về lượng và
giảm 55,4% về trị giá so với cùng kỳ, ciếm 4,3% trong tổng kim ngạc; Indonesia đạt
201 ngìn tấn với kim ngạc 116,3 triệu USD, giảm 52% về lượng và giảm 44,3% về trị
giá so với cùng kỳ, ciếm 2,3% trong tổng kim ngạc; sau cùng là Singapore đạt 997
ngìn tấn với kim ngạc 583,8 triệu USD, giảm 55,7% về lượng và giảm 41,2% về trị giá
so với cùng kỳ, ciếm 11,8% trong tổng kim ngạc (KN).
Thị trườg
Năm 2009 Năm 2010
% tăg,
giảm KN
Lượg (tấ) Trị giá (USD) Lượg (tấ) Trị giá (USD)
Tổg
13.372.877 6.194.595.019 7.976.883
4.957.579.806 -20
Australia 3.328.681 1.581.041.058 2.900.348 1.836.318.550 16,1
Singapore
2.253.105 992.709.332
997.170
583.765.610 -41,2
Malaysia
1.794.448 759.800.854
1.296.654
819.969.889 7,9
Nật Bản
1.021.540 480.116.943

339.811
214.114.871 -55,4
Hoa Kỳ
1.057.697 469.934.139
594.058
360.220.505 -23,3
Trung Quốc
1.032.921 462.623.331 593.997 367.631.900
-20,5
Hàn Quốc
838.695 389.096.250 875.217 556.121.359
42,9
Tái Lan
730.993 343.409.897
86.837
51.124.896 -85,1
12
Indonesia
419.766 208.683.869
201.303
116.267.938 -44,3
Bảng: Thị trường xuất khẩu dầu thô của Việt Nam năm 2010
4. Tám tháng đầu năm 2011:
Teo số liệu tống kê, xuất kẩu dầu tô của Việt Nam táng 8/2011 đạt 910,6
ngìn tấn với kim ngạc 812,6 triệu USD, giảm 0,2% về lượng và giảm 4% về trị giá so
với táng trước; tăng 59,1% về lượng và tăng 137,8% về trị giá so với cùng táng năm
ngoái, nâng tổng lượng dầu tô xuất kẩu của Việt Nam 8 táng đầu năm 2011 đạt 5,7
triệu tấn với kim ngạc 5 tỉ USD, tăng 4,8% về lượng và tăng 53,4% về trị giá so với
cùng kỳ năm ngoái, ciếm 8,2% trong tổng kim ngạc xuất kẩu àng oá của cả nước 8
táng đầu năm 2011.

Australia luôn dẫn đầu tị trường về lượng và kim ngạc xuất kẩu dầu tô của
Việt Nam 8 táng đầu năm 2011 đạt 1,2 triệu tấn với kim ngạc 1 tỉ USD, giảm 40,2% về
lượng và giảm 15,8% về trị giá so với cùng kỳ, ciếm 20,7% trong tổng kim ngạc.
Trong 8 táng đầu năm 2011, một số tị trường xuất kẩu dầu tô có tốc độ tăng trưởng
mạn về kim ngạc: Nật Bản đạt 961 ngìn tấn với kim ngạc 862 triệu USD, tăng
376,6% về lượng và tăng 602,6% về trị giá so với cùng kỳ, ciếm 17% trong tổng kim
ngạc; tiếp teo đó là Hàn Quốc đạt 871 ngìn tấn với kim ngạc 723,6 triệu USD, tăng
133,7% về lượng và tăng 206,7% về trị giá so với cùng kỳ, ciếm 14,3% trong tổng kim
ngạc; Trung Quốc đạt 603 ngìn tấn với kim ngạc 510 triệu USD, tăng 58,8% về lượng
và tăng 122,3% về trị giá so với cùng kỳ, ciếm 10% trong tổng kim ngạc; sau cùng là
Malaysia đạt 743,8 ngìn tấn với kim ngạc 636 triệu USD, tăng 10,4% về lượng và tăng
56,8% về trị giá so với cùng kỳ, ciếm 12,5% trong tổng kim ngạc.
Ngược lại, một số tị trường xuất kẩu dầu tô của Việt Nam 8 táng đầu năm
2011 có độ suy giảm: Indonesia đạt 64 ngìn tấn với kim ngạc 60 triệu USD, giảm
64,7% về lượng và giảm 42% về trị giá so với cùng kỳ, ciếm 1,2% trong tổng kim
ngạc; tiếp teo đó là Singapore đạt 381 ngìn tấn với kim ngạc 349,7 triệu USD, giảm
60,3% về lượng và giảm 37,8% về trị giá so với cùng kỳ, ciếm 6,9% trong tổng kim
13
ngạc; Tái Lan đạt 44,6 ngìn tấn với kim ngạc 41 triệu USD, giảm 48,6% về lượng và
giảm 19% về trị giá so với cùng kỳ, ciếm 0,8% trong tổng kim ngạc; sau cùng là
Australia.
Thị trườg
8 thág đầu ăm 2010 8 thág đầu ăm 2011 % tăg,
giảm KN
Lượg (tấ) Trị giá (USD) Lượg (tấ) Trị giá (USD)
Tổg 5.475.626 3.304.828.278 5.736.360 5.070.452.988 + 53,4
Hàn Quốc 372.796 235.963.623 871.343 723.608.629 + 206,7
Hoa Kỳ 445.544 267.645.023 325.644 278.137.416 + 3,9
Indonesia 181.734 103.899.476 64.103 60.356.274 - 42
Malaysia 673.613 405.626.085 743.820 636.163.882 + 56,8

Nật Bản 201.641 122.697.862 961.012 862.075.823 + 602,6
Australia 2.005.537 1.245.869.921 1.198.434 1.049.285.906 - 15,8
Singapore 961.577 561.852.185 381.317 349.732.566 - 37,8
Tái Lan 86.837 51.124.896 44.644 41.432.034 - 19
Trung Quốc 379.987 229.603.125 603.593 510.325.450 + 122,3
Bảg: Thị trườg xuất khẩu dầu thô của Việt Nam 8 thág đầu ăm 2011
Do giá dầu tế giới tiếp tục tăng cao, có lúc đã vượt quá 110 đô la Mỹ/tùng, nên
giá xuất kầu dầu tô của Việt Nam cũng tăng teo. Điều này giúp đảm bảo được mục
tiêu tu về 9,5 tỉ đô la Mỹ trong năm nay nư kế oạc, dù sản lượng kai tác dầu tô từ
mỏ Bạc Hổ (lớn nất nước ta) sẽ giảm koảng 1 triệu tấn so với năm trước.
Các cuyên gia ngàn năng lượng dự đoán đây là tời điểm tị trường dầu tô câu Á -
Tái Bìn Dương có sự tăng trưởng ká tốt, do tời gian này có nu cầu sưởi ấm mùa
đông tại vùng Đông Bắc Á và nu cầu tiêu tụ năng lượng ở Trung Quốc và Ấn Độ tiếp
tục gia tăng.
14
Việc tăng xuất kẩu dầu tô pụ tuộc rất niều vào giá. Vì vậy, ưu tiên àng đầu
của ngàn dầu kí Việt Nam kông pải là sản lượng xuất kẩu mà cần tập trung pân
tíc tìn ìn và nâng cao dự báo cín xác về tời điểm nằm đẩy mạn xuất kẩu đúng
tời điểm có lợi nất để tu được giá trị lợi nuận cao.
Tìn ìn ciến sự tại Libi năm 2011 cũng ản ưởng kông nỏ đến sản lượng dầu
kai tác co tế giới. Libi trước ki xảy ra nội ciến là một trong nững nước góp tỷ
trọng lớn trong sản lượng dầu tô kai tác trên tế giới. Vì vậy ki nội ciến xảy ra,
oạt động kai tác dầu tại Libi bị ản ưởng do đó làm giảm sản lượng dầu tô từ nước
này. Hiện nay, tìn ìn ciến sự tại Libi đã kết túc với kết quả cín pủ Muammar
Gaddafi bị lật đổ, tuy niên, để kôi pục lại kả năng kai tác và xuất kẩu dầu tô
nư dưới tời Gaddafi cắc cắn cần têm tời gian. Vì vậy, iện tại sản lượng dầu tô
trên tế giới cắc cắn suy giảm và giá dầu tiếp tục tăng.
Nhà máy lọc dầu Dung Quất đi vào hoạt động với công suất tối đa: Để đáp ứng
nu cầu tiêu tụ xăng dầu và các sản pẩm óa dầu trong nước, Nà máy Lọc dầu Dung
Quất đã đi vào oạt động từ năm 2009 với công suất 6.5 triệu tấn/năm, tương ứng với

koảng 148,000 tùng/ngày. Hiện Nà máy Lọc dầu Dung Quất đang oạt động 100%
công suất, nưng mới cỉ đáp ứng 30% nu cầu sử dụng xăng dầu trong nước. Nà máy
Lọc dầu Dung Quất dự kiến sẽ mở rộng têm công suất trong tời gian tới. Cín pủ và
PetroVietnam cũng đã có kế oạc đầu tư têm 2 nà máy lọc dầu ở Ngi Sơn (Tan
Hóa) và Long Sơn (Bà Rịa – Vũng Tàu). Lượng dầu tô sẽ ưu tiên cung cấp co Nà
máy Lọc dầu Dung Quất nằm đẩy mạn công ngiệp óa dầu, tiến tới ạn cế nập
kẩu xăng dầu từ nước ngoài. Cín vì vậy, sản lượng dầu tô sẽ giảm ơn so với các
giai đoạn trước. Đây là tín iệu đáng mừng co nền kin tế Việt Nam.
Tóm lại, việc tăng kim ngạch xuất khẩu dầu thô phụ thuộc rất nhiều vào giá. Vì
vậy, ưu tiên hàng đầu của ngành dầu khí Việt Nam cần tập trung phân tích tình hình,
nâng cao dự báo chính xác về thời điểm và nắm bắt thời cơ nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
đúng thời điểm để thu được giá trị lợi nhuận cao.
IV. TÁC ĐỘNG CỦA XUẤT KHẨU DẦU THÔ VỚI NỀN KINH TẾ:
15
Ciến lược xuất kẩu sản pẩm tô dựa củ yếu vào việc sử dụng rộng rãi các
nguồn tài nguyên sẵn có và các điều kiện tuận lợi của đất nước mà trong trường ợp này
là dầu tô. Ciến lược này củ yếu được tực iện ở các nước đang pát triển, trong điều
kiện trìn độ sản xuất còn tấp, đặc biệt là trìn độ của ngàn công ngiệp và kả năng
tíc lũy vốn của nền kin tế còn ạn cế.
1. Tác động tích cực:
Ciến lược xuất kẩu dầu tô tạo điều kiện pát triển kin tế teo ciều rộng nư
ki cơ ội kai tác dầu tô xuất iện sẽ có nu cầu tu út vốn đầu tư nước ngoài. Sự
pát triển các tị trường sản pẩm sơ kai sẽ dẫn đến tăng nguồn vốn đầu tư nước ngoài
và tíc lũy trong nước, đồng tời giải quyết công ăn việc làm co người lao động và tăng
đội ngũ công nân làn ngề, dẫn đến tăng quy mô sản xuất của nền kin tế. Ví dụ, từ ki
xuất kẩu dầu mỏ, ở Việt nam đã giải quyết việc làm trực tiếp co gần 10 ngìn lao động.
Ciến lược xuất kẩu sản pẩm tô góp pần tạo nguồn vốn ban đầu co công
ngiệp óa. Với ầu ết các nước quá trìn tíc lũy vốn lâu dài, gian kổ và đặc biệt kó
kăn là quá trìn tíc lũy ban đầu. Quá trìn này sẽ có nững tuận lợi ơn đối với nững
nước có nguồn tài nguyên tiên niên pong pú. Họ có tể kai tác sản pẩm tô để

bán oặc để đa dạng óa đất nước. Tuận lợi ơn cả là đối với nững nước có nguồn dầu
mỏ xuất kẩu với quy mô lớn. Đối với Việt Nam xuất kẩu dầu tô tời gian qua cũng có
nững đóng góp đáng kể co nguồn tíc lũy của đất nước. Hàng năm, xuất kẩu dầu
đóng góp một pần lớn vào GDP, cẳng ạn nộp ngân sác Nà nước 9 táng đầu năm
2011 đạt 116 ngìn tỷ đồng, bằng 119% so với kế oạc 9 táng và đạt 114% kế oạc
năm, tăng 32% so với cùng kỳ năm 2010. Nờ đó mà Cín pủ mới có tể ci tiêu co
pát triển giáo dục, púc lợi xã ội, cơ sở ạ tầng… Cũng nờ có lượng ngoại tệ từ xuất
kẩu dầu mà cúng ta mới có kả năng nập kẩu máy móc tiết bị, nguyên niên vật
liệu pục vụ co công ngiệp óa đất nước. Vì suy co cùng tì xuất kẩu là để nập
kẩu đáp ứng nu cầu của nền kin tế. Lượng ngoại tệ có được từ xuất kẩu dầu còn góp
pần giảm bớt tâm ụt cán cân tương mại và tâm ụt ngân sác.
16
Ciến lược xuất kẩu dầu tô cũng có tể trở tàn một công cụ ngoại giao tuyệt
vời. Hiện nay, cúng ta đang cứng kiến một cuộc ciến năng lượng trên toàn tế giới,
dầu mỏ trở tàn một tứ “vàng đen”, là điều kiện để vận àn và bôi trơn nền kin tế.
Cục Tông tin năng lượng (EIA) tuộc Bộ Năng lượng Mỹ vừa công bố dự đoán về sự
pát triển tìn ìn trên tị trường năng lượng tế giới. Teo đó, giai đoạn từ 2008-2035,
mức tiêu tụ năng lượng trên tế giới sẽ tăng 35%. Năm 2035 có đến 78% mức tiêu tụ
của tế giới vẫn rơi vào niên liệu óa tạc nư dầu mỏ, kí gas Các nước nập kẩu
dầu cín nư Mỹ, Trung Quốc, EU, Nật Bản, Ấn Độ đang trong quá trìn công ngiệp
óa nan. Hơn bao giờ ết, dầu mỏ đang trở tàn vũ kí của một quốc gia, và cũng là
miếng mồi béo bở ngoại bang nòm ngó. Việt Nam đứng tứ 31 tế giới về trữ lượng dầu
tô và kí gas. Cín vì vậy, đây cũng có tể xem nư là lợi tế trong việc tiến àn tiết
lập ay nâng cấp quan ệ ngoại giao với các nước trong bối cản tìn ìn kin tế, cín
trị tế giới pức tạp nư iện nay.
2. Tác động tiêu cực:
Tứ nất, việc xuất kẩu dầu tô cần được tín toán kĩ lưỡng vì nó ản ưởng tới
sự pát triển bền vững của nền kin tế. Nếu cứ kai tác ồ ạt sẽ ản ưởng ngiêm trọng
đến sự pát triển dài ạn của Việt Nam. Dầu mỏ rất có giá trị nưng cũng là nguồn tài
nguyên có ạn. Teo điều tra được công bố năm 2005 của BP, Việt Nam có trữ lượng

dầu vào koảng 3.12 tỷ tùng, tương đương 0.2% trữ lượng dầu cưa được kai tác của
tế giới. Đó là một tỷ lệ ết sức kiêm tốn nếu so với con số 264.2 tỷ tùng tương đương
với tỷ lệ 20% của Arabia Saudi. Kể từ năm 1987, ki Việt Nam bắt đầu xuất kẩu dầu,
nước ta đã xuất koảng ơn 100 triệu tấn dầu. Và cũng từ đó đến nay, niều mỏ dầu đã bị
cúng ta kai tác cạn kiệt. Mỏ dầu Bạc Hổ, một trong nững mỏ dầu có trữ lượng lớn
nất cũng cỉ có tể oạt động trong vài năm nữa Dự trữ dầu của Việt Nam ít ỏi và ngày
càng trở nên kó kai tác. Trong ki đó nền kin tế nước ta đang trên đà tăng trưởng
nan, nu cầu dầu mỏ pục vụ co pát triển sản xuất ngày càng tăng lên. Nếu cúng ta
cỉ teo đuổi mục tiêu xuất kẩu dầu càng niều càng tốt, đem lại nguồn tu co ngân
sác càng niều càng tốt tì cẳng bao lâu nữa nguồn tài nguyên quý giá này sẽ cạn kiệt.
17
Cúng ta sẽ kông có đủ dầu để nuôi nền kin tế đang pát triến nan. Hiện tại, Việt
Nam là nước xuất kẩu dầu nưng trong tương lai cúng ta sẽ pải nập kẩu dầu tô.
Một ki các nà máy lọc dầu đi vào oạt động tì ước tín àng năm cúng ta cần đến 24
triệu tấn dầu co các nà máy này oạt động. Nguồn cung trong nước kông đủ tì
đương niên sẽ pải nập kẩu từ nước ngoài. Ngay tại câu Á, ai nền kin tế lớn là
Nật Bản và Trung Quốc đang tìm mọi các “bảo toàn” tài nguyên koáng sản trong
nước và tìm kiếm, kai tác nguồn nguyên liệu tô ở nước ngoài để đảm bảo nguồn cung
co sản xuất trong nước. Trong ki đó, Việt Nam lại đi ngược xu ướng này, ti nau
kai tác tài nguyên để bán ra nước ngoài. Bài ọc của các nước nói trên đáng để cúng
ta suy ngĩ nằm đưa ra các biện páp quyết liệt, ạn cế tìn trạng “cảy máu koáng
sản” đang diễn ra ồ ạt iện nay.
Tứ ai, đặc điểm cung của các nền kin tế dựa niều vào tài nguyên là các quốc
gia đó có cín sác kiểm soát tỷ giá ối đoái để túc đẩy nập kẩu và kiềm cế xuất
kẩu àng óa trừ các mặt àng tiết yếu. Đó kông pải là do lãn đạo các nước này
kông nận tức được sự cần tiết pải đa dạng óa. Trên tực tế tất cả các nước xuất
kẩu dầu đều đầu tư rất niều vào các ngàn kác. Nưng cỉ một số koản đầu tư tàn
công vì cín tỷ giá ối đoái làm cậm sự pát triển của ngàn nông ngiệp, sản xuất
công ngiệp, du lịc và niều ngàn kác.
Rõ ràng xuất kẩu dầu tô là một con dao ai lưỡi với nền kin tế Việt Nam. Vì

vậy để kết ợp ài òa mục tiêu pát triển kin tế ngắn ạn và dài ạn đồng tời giảm
tiểu tác động tiêu cực của nó, cín sác xuất kẩu dầu tô của Cín pủ tực sự đóng
một vai trò vô cùng quan trọng.
V. NHỮNG THAY ĐỔI TRONG CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU DẦU THÔ VÀ
PHƯƠNG HƯỚNG TRONG TƯƠNG LAI:
1. Những thay đổi trong chính sách xuất khẩu dầu thô:
Nìn vào nững pân tíc trong giai đoạn trên có tể tấy dầu tô ội tụ đầy đủ
nững điều kiện của mặt àng xuất kẩu củ lực đó là:
18
• Điều kiện về cầu: Có tị trường tiêu tụ tương đối ổn địn và luôn cạn tran
được trên tị trường đó.
• Điều kiện về cung: Có nguồn lực để tổ cức sản xuất và sản xuất với ci pí
tấp để tu được lợi trong buôn bán.
• Có kối lượng kim ngạc lớn trong tổng kim ngạc xuất kẩu của đất nước.
Tuy niên, vị trí của mặt àng xuất kẩu củ lực kông pải là vĩn viễn. Một mặt
àng ở tời điểm này có tể được coi là àng xuất kẩu củ lực, nưng ở tời điểm kác
tì kông. Hoặc nó cỉ ciếm tị pần ở một số tị trường nất địn cứ kông pải ở tất
cả các tị trường. Tới năm 2010 đã có ai pương án co việc xuất kẩu dầu tô, tùy
tuộc vào lượng kai tác dầu tô:
• Nếu kai tác 14 - 16 triệu tấn tì sẽ sử dụng trong nước koảng 12 triệu tấn,
xuất kẩu 2 - 4 triệu tấn;
• Nếu kai tác 20 triệu tấn tì có kả năng xuất kẩu koảng 8 triệu tấn.
Nư vậy, dù teo pương án nào tì kim ngạc xuất kẩu dầu tô cũng đã giảm đáng kể
trong giai đoạn 2010 – 2011, dầu tô kông còn được coi là mặt àng xuất kẩu củ lực
của Việt Nam nữa vì nững tay đổi sau đây trong cín sác của nà nước:
Định hướng chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu: tăng tỷ trọng hàng công nghiệp
chế biến sử dụng nhiều lao động và kỹ thuật trung bình. Teo “Ciến lược pát triển
xuất nập kẩu tời kỳ 2001-2010” ngày 3/10/2000 và “Đề án pát triển xuất kẩu giai
đoạn 2006-2010” của Bộ Tương Mại (nay là Bộ Công Tương) tì địn ướng cuyển
dịc cơ cấu àng óa là tăng tỷ trọng àng công ngiệp cế biến sử dụng niều lao động

và kỹ tuật trung bìn. Và để đạt mục tiêu tổng giá trị xuất kẩu của cả nước là 200 tỉ
USD vào năm 2020 tì mặt àng xuất kẩu củ lực của Việt Nam trong 2 tập kỷ tới là
nững sản pẩm cế biến sâu, có àm lượng kĩ tuật cao và giảm dần tỷ trọng àng tô.
Tỷ trọng của các nóm àng nông - lâm - tuỷ sản và niên liệu - koáng sản sẽ có xu
ướng giảm dần và nóm àng công ngiệp và tủ công mỹ ngệ sẽ có xu ướng tăng
19
dần. Vì tế kim ngạc xuất kẩu dầu tô dự kiến sẽ giảm đi cỉ còn ciếm koảng 3,5%
kim ngạc xuất kẩu trong cả nước. Cụ tể là nóm àng niên liệu, koáng sản với ai
mặt àng củ yếu là dầu tô và tan đá giảm mạn từ 21,0% năm 2006 xuống còn 9,6%
năm 2010 trong đó giá trị xuất kẩu dầu tô còn 6,1 tỷ USD. Teo kế oạc dự kiến,
lượng dầu tô xuất kẩu bắt đầu giảm từ năm 2009 xuống còn 16 triệu tấn, năm 2010 còn
15,6 triệu tấn.
Giảm kim ngạch xuất khẩu dầu thô hướng tới phát triển công nghiệp hóa dầu phục vụ
nhu cầu trong nước, chuyển Việt Nam từ nước xuất khẩu thành nước nhập khẩu dầu
thô trong tương lai. Kim ngạc xuất kẩu dầu tô sẽ bắt đầu giảm mạn từ năm 2009 trở
đi nư đã nói ở trên là do sản lượng kai tác được sẽ dàn một pần để pục vụ co
oạt động của nà máy lọc dầu trong nước.
Teo Tập đoàn dầu kí Việt Nam, kế oạc cung cấp dầu tô và pương án pân pối
các sản pẩm xăng dầu co Nà máy lọc dầu Dung Quất - nà máy lọc dầu đầu tiên của
Việt Nam đã được oàn tất. Từ táng 9/2009, Nà máy lọc dầu Dung Quất sẽ vận àn
100% công suất với sản lượng tối đa 3,2 triệu tấn sản pẩm xăng dầu, đáp ứng 30% nu
cầu xăng dầu trong nước. Cín pủ đặt mục tiêu đến năm 2015, Việt Nam sẽ có ít nất 3
nà máy lọc dầu để ngừng việc nập kẩu các sản pẩm oá dầu. Nư vậy, một kối
lượng lớn dầu tô sẽ được sử dụng để vận àn nà máy, làm giảm sản lượng dầu tô
xuất kẩu. Dự báo tương lai kông xa tì Việt Nam sẽ cuyển từ nước xuất kẩu tàn
nước nập kẩu dầu tô.
Năm 2010, nu cầu dầu của Việt Nam đã lên tới koảng 16,7-17,2 triệu tấn/năm,
trong đó, mỗi năm cần 14,1-14,8 triệu tấn để sản xuất năng lượng, koảng 1,25 triệu tấn
nguyên liệu co óa dầu. Sau ki Nà máy lọc dầu Dung Quất và các nà máy tiếp sau
oạt động (tổng công suất cế biến 25-30 triệu tấn/năm) Việt Nam sẽ pải nập kẩu dầu

tô để pục vụ co công ngiệp cế biến dầu trong nước và pải nập têm các sản pẩm
xăng dầu và óa dầu mới đáp ứng được nu cầu.
20
2. Phương hướng phát triển xuất khẩu dầu thô trong tương lai:
Tăng thuế xuất khẩu dầu thô: Bộ Tài cín đang đề ngị sửa đổi kung tuế suất
đối với dầu tô teo đó tuế xuất kẩu dầu tô sẽ tăng gấp đôi iện nay. Cụ tể, mức tuế
xuất kẩu tối đa co dầu tô sẽ tăng lên 50% từ mức 20% (mức được nâng lên táng
4/2008). Việc tăng tuế xuất kẩu mặt àng này lên mức tối đa cũng là nằm ạn cế
iện tượng “cảy máu tài nguyên”.
Xây dựng các nhà máy lọc dầu đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng tới xuất
khẩu dầu tinh. Co đến nay, tất cả các sản pẩm lọc dầu tiêu tụ trong nước đều pải
nập kẩu do Việt Nam tuy đã trở tàn nước xuất kẩu dầu tô từ 20 năm nay, đứng tứ
3 trong ku vực Đông Nam Á (sau Malaysia và Indonesia) nưng công ngiệp lọc dầu
vẫn cỉ mới ở giai đoạn cuẩn bị oặc bắt đầu oạt động. Cín vì tế, pát triển xây
dựng các nà máy lọc dầu là bước tiền đề quan trọng trong việc tay đổi cơ cấu xuất
nập kẩu. Bài ọc từ Singapore - tị trường lớn nất cung cấp xăng dầu co Việt Nam
nói riêng và co câu Á nói cung có lẽ sẽ ữu íc trong việc giải bài toán kó về năng
lượng ki cả tế giới đang trong cơn sốt niên liệu. Singapore- một đất nước kông ề có
tài nguyên tiên niên, kông có lợi tế so sán về xuất kẩu dầu tô nưng ọ đã biết
tận dụng lợi tế về vị trí địa lý của mìn để trở tàn đầu mối xuất kẩu dầu tin của
Đông Nam Á. Nững cín sác ưu tiên co ngàn lọc oá đã tực sự đem lại iệu quả
kin tế rõ rệt. Sản lượng dầu qua cế biến 1,2-1,5 triệu tùng/ngày và xuất kẩu koảng
800.000- 1000.000 tùng/ngày. Nước này dàn 2/3 sản lượng xăng dầu sản xuất được
co co xuất kẩu. Hiện nay đã có ai dự án nà máy lọc dầu đang đi vào oạt động: Nà
máy lọc dầu Dung Quất là nà máy lọc dầu đầu tiên của nước ta ki đi vào oạt động có
tể đáp ứng được koảng 33% nu cầu tiêu tụ xăng dầu trong nước. Nà máy lọc dầu số
2 có công suất dự kiến gấp 1,5 lần công suất của Nà máy lọc dầu Dung Quất. Hai nà
máy lọc dầu này ki cùng đi vào oạt động có tể đáp ứng được 60% nu cầu xăng dầu
trong nước.
Phát triển khai thác các mỏ dầu ở nước ngoài. Teo Bộ Công Tương tì trữ

lượng dầu tô trong nước ạn cế và bắt đầu giảm dần. Mỏ dầu tô lớn nất iện nay là
21
Bạc Hổ đã giảm sản lượng từ 15-20% àng năm. Đa số các mỏ mới đều là mỏ trung
bìn và nỏ. Bộ Công Tương tín toán, từ nững năm 2015 trở đi, Việt Nam sẽ kông
đủ dầu kai tác để xuất kẩu.
Trong oàn cản tiềm năng kai tác dầu nội địa giảm sút, Petro Việt Nam (PVN) đang
ướng ra nước ngoài. PVN đã lên kế ọac đầu tư 6.7 tỷ USD trong giai đọan 2006-2010
để kai tác các mỏ dầu ở các nước có trữ lượng dầu lớn. Đến nay Petro Việt Nam đã
tiến àn tăm dò và kai tác dầu kí ở Algeria, Iraq, Madagascar, Venezuela, Mông
Cổ, Indonesia, Malaysia và một số quốc gia kác.
PVN cũng tập trung tu út đầu tư nước ngoài vào tăm dò kai tác dầu kí ở các ku
vực còn mở; tiếp tục tìm kiếm cơ ội đầu tư ở nước ngoài, cơ ội mua mỏ dầu kí tại
câu Pi, câu Mỹ, các nước SNG cũ và ku vực Đông Nam câu Á; oàn tàn đàm
pán và ký kết các ợp đồng tìm kiếm tăm dò, kai tác dầu kí ở Liên bang Nga,
Venezuela (Venezuela và Việt Nam đã tỏa tuận tàn lập ai công ty liên doan lọc
dầu và có một tỏa tuận ợp tác kai tác dầu ở vùng lòng cảo Orinoco pía đông
Venezuela, nơi mà PetroVietnam đã được cấp quyền kai tác) và Peru (PVN đã tắng
tầu để tam gia tăm dò và kai tác dầu kí tại lô 162 trên lãn tổ Peru). Nư vậy,
năm 2008 PetroVietNam có koảng 10 dự án ợp tác dầu kí ở nước ngoài. Đã có 6 dự
án đã được ký kết và 3 - 5 dự án kác sẽ oàn tất đàm pán ký kết vào cuối năm 2008.
Ngoài ra, PVN còn tập trung táo gỡ kó kăn trong tủ tục đấu tầu, đảm bảo tiến độ
các dự án, nất là các dự án trọng điểm.
PetroVietnam đang tíc cực ngiên cứu và đán giá tiềm năng dầu kí ở niều nước nư:
Myanmar, Campucia, Ai Cập, Tuynisia, Ấn Độ, Angola, Cốt-đi-voa, Ô-man, Công-gô,
Cameroon, ku vực Nam Mỹ… Đồng tời, PVN cũng đang tíc cực ngiên cứu pương
án mua mỏ tại một số ku vực tiềm năng nư Mauritania với Premier Oil và Vênêzuêla
với OMV; tiếp tục cương trìn ợp tác với các đối tác nước ngoài có quan tâm để có tể
ký têm các ợp đồng dầu kí trong nước.
Xây dựng kho dầu dự trữ chiến lược quốc gia. Hiện nay, Bộ Công ngiệp đang
oàn tiện đề án ngiên cứu xây dựng ko dầu dự trữ ciến lược quốc gia. Teo Quỹ tiền

22
tệ quốc tế IMF kuyến cáo, nu cầu về dầu mỏ sẽ tiếp tục tăng nan, mức tiêu tụ sẽ lên
đến gần 140 triệu tùng/ngày vào năm 2030. Nu cầu của các nước đang pát triển và
các nước mới nổi sẽ tăng gấp 3 lần iện nay. Đặc biệt, trong bối cản giá dầu tô trên tị
trường tế giới tiếp tục có niều biến động và tăng cao nư iện nay, việc xây dựng một
ko dữ trữ dầu tô là ết sức cần tiết. Bên cạn đó, xây dựng được ko dầu dự trữ ciến
lược quốc gia sẽ giúp ổn địn tìn ìn sản xuất, gia tăng lợi íc kin tế. Petro VietNam
đang đàm pán với các đối tác lớn nư BP, Sell để đạt được tỏa tuận mua dầu tô dài
ạn. Petro VietNam dự kiến, mức dầu tô nập kẩu để tay tế có tể lên đến 30 - 50%
nu cầu của các nà máy. Đây sẽ là nguồn cung giúp Việt Nam ạn cế bớt ản ưởng
từ biến động tế giới, vừa làm nguồn cung co các nà máy lọc dầu trong nước, vừa tíc
trữ để xuất kẩu ki giá dầu tể giới tăng cao. Hơn nữa, dầu tô kai tác từ mỏ dầu
Bạc Hổ của nước ta đang đạt giá xuất kẩu cao nất trên tị trường nên việc nập kẩu
dầu tô tay tế dầu Bạc Hổ sẽ mang lại lợi íc kin tế lớn ơn.
***
Nư vậy, từ năm 2005 co đến nay, việc xuất kẩu dầu tô của Việt Nam đã trải qua
nững biến động mạn bởi các nguyên nân mang tín tị trường. Nếu nư trước năm
2005, cụ tể là trong giai đoạn từ 2001 – 2004, xuất kẩu dầu tô tăng mạn cả về kim
ngạc, về giá và về lượng do việc kai tác ở các mỏ dầu trong nước ổn địn và giá dầu
tế giới cao tì từ sau năm 2005, sản lượng xuất kẩu dầu tô đã có xu ướng giảm. Từ
năm 2005 đến năm 2008, kối lượng xuất kẩu có tín ổn địn nưng đã có sự suy giảm
rõ rệt vào năm 2008 trong ki mức giá vẫn tăng cao. Sau năm 2008, kối lượng xuất
kẩu dầu tô của Việt Nam đã giảm mạn trong các năm 2009, 2010 và 2011 với tị
trường xuất kẩu củ yếu là Australia, giá xuất kẩu cao. Hiện tượng này xuất pát từ cả
nguyên nân trong nước và ngoài nước. Sản lượng kai tác ở các mỏ dầu nội địa giảm
mạn do kông đủ điều kiện kĩ tuật và điều kiện tự niên kông tuận lợi là nguyên
nân trực tiếp dẫn đến việc suy giảm sản lượng. Bên cạn đó, cuộc kủng oảng tài cín
toàn cầu bắt đầu từ năm 2008 và vẫn còn kéo dài đến iện tại đã tạo ra nững ệ lụy nư
sự giảm giá trị của đồng đôla Mĩ, mức cung kông tể đáp ứng được cầu và sự ngần ngại
23

của OPEC trong việc tăng sản lượng, cũng nư nững bất ổn cín trị trên niều vùng
của tế giới, đặc biệt là ở các nước có trữ lượng dầu mỏ lớn tại Trung Đông và Câu Pi.
***
• Danh mục tài liệu tham khảo:
1. ttp://www.tapcicongngiep.vn/News/cannel/1/News/357/14762/Citiet.tml
2. ttp://www.vinanet.com.vn/tin-ti-truong-ang-oa-viet-
nam.gplist.288.gpopen.176844.gpside.1.gpnewtitle.kim-ngac-xuat-kau-dau-to-
cua-viet-nam-nam-2009-giam-man.asmx
24

×