LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển và đời sống nhân dân
không ngừng được nâng cao, cùng với xu thế hội nhập của nền kinh tế thế
giưới đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp trong việc
đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của người tiêu dùng. Chính điều này
đã buộc các doanh nghiệp phải không ngừng cố gắng nỗ lực đề phục vụ và
đáp ứng nhu cầu phong phú của người tiêu dùng đồng thời không ngừng làm
mới mình, phấn đấu để có thể đứng vững và phát triển trong nền kinh tế đầy
cạnh tranh khốc liệt gay gắt.
Để đứng vững và phát triển thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải đề ra các
chính sách, kế hoạch, các giải pháp thật chính xác, sắc bén và linh hoạt nhằm
đem lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp phải làm sao để sản phẩm của mình ngày càng được khách
hàng biết đến nhiều hơn, yêu thích và tin dùng sản phẩm mà doanh nghiệp
cung cấp thay vì các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh.
Thực tế đời sống được nâng cao, nhu cầu về đồ uống trong các dịp lễ tết,
cưới hỏi, lễ hội, giao lưu, quà biếu ngày càng xuất hiện với nhiều chủng loại,
kiểu dáng, mãu mã và mùi vị khác nhau, không chỉ có sự cạnh tranh của các
sản phẩm trong nước mà thêm vào đó là các sản phẩm nước ngoài làm cho
thị trường đồ uống ngày càng trỏ nên tấp nập và nhộn nhịp hơn với đầy đủ
mùi vị và màu sắc đáp ứng mọi nhu cầu của mọi lứa tuổi trong xã hội.
Các doanh nghiệp sán xuất kinh doanh mặt hàng đồ uống trên thị trường
đã không ngừng cố gắng đưa ra các mặt hàng mà khách hàng yêu thích nhằm
thoả mãn tối đa nhu cầu khách hàng và công ty cổ phần Thăng Long là một
trong số đó. Là công ty sản xuất rượi có tiếng, công ty đang nỗ lưc để phục vụ
khách hàng ngày càng tốt hơn nữa, đồng thời kinh doanh có hiệu quả và thu
được nhiều lợi nhuận.
Là một sinh viên trường đại học Kinh Tế Quốc Dân, qua quá trình thực
tập một thời gian tại công ty cổ phần Thăng Long, khi phân tích tình hình
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
thực trạng của công ty em nhận thấy chính sách marketing của công ty còn
nhiều vấn đề cần tìm hướng giải quyết và nhận thức thấy đó là một chính sách
rất quan trọng của công ty trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty,quyết định đến vấn đề sống còn của công ty nên em quyết định chọn đề tài:
Hoàn thiện chính sách marketing của công ty cổ phần Thăng Long.Nhằm
đóng góp một số giải pháp hoàn thiện chính sách marketing nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế.
- Mục đích nghiên cứu đề tài:
+ Hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về chính sách marketing của công ty kinh
doanh.
+ Phân tích thực trạng triển khai chính sách marketing của công ty cổ
phần Thăng Long.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách Marketing của
công ty cổ phần Thăng Long.
- Đối tượng phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là chính sách mảketing của công ty cổ
phần Thăng Long.
Nội dung chủ yếu gồm:chính sách về sản phẩm,chính sách về giá
cả,chính sách về phân phối,chính sách về xúc tiến...
- Phương pháp nghiên cứu:
Trong chuyên đề này em sử dụng phương pháp duy vật biện chứng là
chủ yếu,ngoài ra còn sử dụng phương pháp tư duy kinh tế ,phân tích,so
sánh,suy luận logic... nhằm đánh giá và phát triển vấn đề, đưa ra những kiến
nghị và giải pháp giải quyết.
Cấu trúc của đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có ba chương:
Chương 1: Khái quát chung về công ty cổ phần Thăng Long.
Chương 2: Nội dung và thực trạng trển khai chính sách marketing
của công ty cổ phần Thăng Long.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách marketing
của công ty cổ phần Thăng Long.
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
Chương 1:Khái quát chung về Công ty
Cổ phần Thăng Long.
1.1Quá trình hình thành,phát triển,chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ
phần Thăng Long.
1.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Thăng Long.
Công ty cổ phần Thăng Long được chính thức cổ phần hoá từ năm 2002.
Tiền thân của công ty là xưởng sản xuất rượu và nước giải khát lên men, trực
thuộc công ty bia rượu Hà Nội được thành lập từ ngày 24/03/1989, theo quyết
định của số 6145/QĐ-UB. Ngày 16/03/1993, công ty Rượu-Nước giải khát
Thăng Long được thành lập theo quyết định số 301/QĐ-UB của uỷ ban nhân
dân thành phố Hà Nội. Và sau khi cổ phần hoá, công ty có tên là công ty cổ
phần hoá Thăng Long với mặt hàng kinh doanh chính là rượu vang các loại.
Theo quyết định cổ phần hoá:
Tên doanh nghiệp : CTY CỔ PHẦN THĂNG LONG
Loại hình doanh nghiệp : Công ty Cổ phần
Lĩnh vực hoạt động : Thực Phẩm - Giải Khát
Địa chỉ : 181 Nghĩa Đô, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại : 84-4-7530055
Fax : 84-4-8361898
Địa chỉ trên MaroStores : http://vangthanglong. marofin. com
Website : www. vangthanglong. com. vn
Sự phát triển của công ty:
Thời gian đâu thành lập công ty chỉ là một xưởng sản xuất với khoảng 50
công nhân, sản xuất hoàn toàn thủ công với đại bộ phận nhà xưởng là nhà cấp
bốn thanh lý, cơ sở nghèo nàn lạc hậu. Qua hơn 15 năm hoạt động và không
ngừng lớn mạnh, công ty đã tiến hành cổ phần hoá, cơ sở vật chất đầu tư, nhà
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
xưởng được mở rộng không chỉ trên địa bàn Hà Nội mà đã xây dựng trên các
địa bàn khác để phù hợp với đặc điểm sản xuất và kinh doanh của công ty.
Sự phát triển của công ty có thể chia thành ba giai đoạn sau:
Giai đoạn 1, từ năm 1989-1993. Đây là giai đoạn công ty là xưởng sản
xuất rượu và nước giải khát lên men, trực thuộc công ty Rượu bia Hà Nội.
Thời gian này tuy cơ sở vật chất nghèo nàn lạc hậu nhưng sản lượng của công
ty lại đạt được sự ổn định và tăng trưởng cao. Năm 1989, sản lượng của công
ty là 105. 000 lít, tăng lên 530. 000 lít năm 1992 và đến năm 1993 đã tăng lên
905. 000 lít. Công ty đã chứng tỏ đây là một cơ sở sản xuất và kinh doanh có
hiệu quả cao, mức nạp ngân sách hàng năm từ 337 triệu đồng năm 1991 lên
tới 1976 triệu đồng năm 1993.
Giai đoạn 2, từ năm 1993-2001. Giai đoạn này đánh dấu bước phát triển
của công ty. Quan trọng nhất là công ty Rượu-Nước giải khát Thăng Long đã
được thành lập thay vì hình thức xưởng sản xuất trực thuộc giai đoạn đầu.
Dưới sự quản lý của Sở Thương nghiệp Hà Nội, công ty đã hoạt động dựa
trên sự độc lập về mặt kinh tế. Ngay lập tức, công ty đã có sự phát triển đột
biến về năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ.
Từ năm 1994 tới năm 1998, sản phẩm vang đã tăng từ 1, 6 triệu lít lên tới 5, 5
triệu lít với mức doanh thu đạt 59, 3 tỷ đồng.
Giai đoạn 3, từ năm 2001 đến nay. Đây là thời điểm công ty đã cổ phần
hoá, là thành viên của Tổng công ty Thương Mại Hà Nội. Sự phát triển của
thị trường đồng nghĩa với nhiều cơ hội và thách thức đặt ra cho hội đồng quản
trị của công ty trong việc giữ vị thế của sản phẩm truyền thống, vừa phải
nghiên cứu sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu thị trường.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Thăng Long được xây dựng theo mô
hình trực tuyến-tham mưu .
Khách hàng luôn là trọng tâm của mọi hoạt động của công ty. Công ty
luôn cố gắng thoã mãn tốt nhất nhu cầu của mọi khách hàng.
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
BH.1- Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Thăng Long
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
Khách hàng - Thị trường - Khách hàng - Thị trường - Khách hàng - Thị trường
Khách hàng - Thị trường -
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Ban giám đốc điều hành
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Ban
bảo vệ
Phòng
thị
trường
TT
Phòng
vật tư
NL
Phòng
đầu tư
XD
CB
Phòng
kế
toán
Phòng
cơ
điện
Phòng
công
nghệ
QLHT
Phòng
quản
lý sản
phẩm
Phòng
NC
sản
phẩm
Phòng
KCS
Tổ sửa
chữa
Tổ XL
nước
thải,
nước
sạch
Các tổ
sản
xuất
Tổ
kho
1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ.
Công ty cổ phần Thăng Long là một công ty vừa sản xuất, vừa kinh
doanh do vậy với đặc điểm nghành nghề kinh doanh của mình chức năng,
nhiệm vụ của công ty được quy định cụ thể của công ty như sau:
-Tổ chức sản xuất kinh doanh các loại đồ uống có cồn, không có cồn và
các loại mặt hàng theo đơn dăng ký kinh doanh, mục đích thành lập của công
ty cổ phần Thăng Long.
-Thực hiện các nghĩa vụ của nhà nước theo quy định.
-Thực hiện phân phối theo lao động, không nghừng chăm lo cải thiện đời
sống vật chất tinh thần, bồi dưỡng nâng cao trình dộ văn hoá, khoa học kỹ
thuật, chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên.
-Bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường và vảo vệ an ninh trật tự.
Công ty cổ phần Thăng Long hoạt động theo nghuyên tcs độc lập, có tư
cách pháp nhân đầy đủ, có tài sản riêng, có con dấu riêng để giao dịch theo
điều lệ công ty và theo khuôn khổ pháp luật.
1.2Phân tích và đánh giá nguồn lực của công ty cổ phần Thăng Long.
1.2.1 Nhân sự.
Cơ cấu lao động của công ty chia thành hai bộ phận chính, bộ phận phụ
trách sản xuất, quản lý chất lượng sản phẩm và bộ phận phụ trách đầu ra cho
công ty. Trong tổng số nhân viên của công ty, lực lượng công nhân sản xuất
chiếm tỷ lệ lớn, đồi hỏi có tay nghề và kiến thức chuyên môn. Do vậy, chính
sách sử dụng và tuyển dụng lao độngcủa công ty có những đặc thù riêng. Ta
có bảng thống kê tình hình nhân sự của công ty trong những năm qua như
sau:
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
Bảng1.1: Tình hình nhân sự
2005 2006 2007
Số LD
(người)
Tỷ trọng
(%)
Số LD
(người)
Tỷ trọng
(%)
Số LD
(người)
Tỷ trọng
(%)
Tổng số lao động 291 100 315 100 335 100
Trình độ trên
đại học
1 0,34 4 1.27 6 1,79
Trình độ đại học
68 23,37 79 25,08 83
24,78
Công nhân kỹ thuật
có tay nghề
103 35,4 120 38,1 125 37.31
Các lao động khác 119 40,89 112 35,56 121 36,12
Qua bảng số liệu trên, ta thấy quy mô lao động của công ty ngày càng
tăng lên, số lao động có trình độ đại học tăng lên đáng kể, cơ cấu trong hoạt
động nghiên cứu, công nghệ, các chuyên nghành đặc thù như sinh hoá, . . . và
trong các hoạt động thị trường. Xu hướng kinh doanh hiện đại đòi hỏi những
người làm công tác thị trường phải được trang bị những kiến thứccơ bản về
chuyên môn và ngoại ngữ, kinh nghiệm thực tế. Đặc biệt, khi công ty có
chính sách hướng ra xuất khẩu thì cũng cần những người có trình độ về pháp
luật để làm công tác pháp lý của công ty.
Bên cạnh đó công ty cũng thường xuyên nâng cao trình độ tay nghề của
anh em công nhân bằng các hoạt động đào tạo, khuyến khích cán bộ công
nhânviên nâng cao tay nghề, ý thức lao động, tạo lập tác phong công nghiệp
nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Những nỗ lực của
công ty được thể hiện bằng việc áp dụng thành công đề tài về áp dụng thành
công mô hình quản lý chất lượng toàn diểntong hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty. Bên cạnh đó các chứng chỉ về chất lượng khác cũng là
những minh chứng cho trình độ lao động cũng như trình độ quản lý của ban
lãnh đạo công ty. Bởi vì công ty đã đặt con người là trung tâm củ mọi hoạt
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
Đóng chai, dãn nhãn,
bao gói
động nên ban lãnh đạo công ty luôn chiếm được lòng tin của cán bộ công
nhân viên, đó là động lực thúc đẩy không những ban lãnh đạo hoạt động tốt
hơn mà cũng thúc đẩy chính cán bộ công nhân viên hoạt động hiệu quả hơn.
Nói chung, tình hình nhân sự của công ty là tương đối tốt, quan hệ giữa
những người lao động với nhau là rất thân thiện. Ban lãnh đạo công ty thường
xuyên kết hợp với đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động để cán bộ công nhân
viên có điều kiện tiếp xúc gặp gỡ, giao lưu tăng cường sự đoàn kết, xây dựng
một tập thể vững mạnh.
Một tập thể đoàn kết chính là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của công ty. Nếu một tập thể đoàn kết, mọi người đều vì
mục tiêu chung của công ty mà phấn đấu thì công ty có thể vượt qua được
những khó khăn củă mình.
1.2.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ kinh doanh.
Dây chuyền sản xuất của công ty là dây chuyền khép kín, mỗi giai đoạn
công nghệ lại được thực hiện tại một phân xưởng có chức năng riêng. Những
sản phẩm của từng giai đoạn công nghệ sản xuất là không thể tách rời, chúng
luôn được gắn kết với nhau để làm nên một sản phẩm vang hoàn chỉnh.
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
Đóng chai, dãn nhãn,
bao gói
S ơ đồ1: Sơ đồ quy trìng công nghệ sản xuất rượu vang truyền thống
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
Nguyên liệu quả
Chọn, rửa,
sơ chế
Ngâm trích ly
bằng đường
Ép, trộn đường
Siro dịch quảTàng trữ
Bã
Nước công nghệ
Dịch lên men
Lên men chính
Nấm men
Lên men phụ, tàng trữ
Bổ sung cồn thực vật
Lọc, hoàn thiện sản phẩm
Đóng chai, dãn nhãn,
bao gói
Sản phẩm
Tách cặn
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
(Nguồn: Phòng công nghệ và quản lý sản xuất)
1.2.3 Thị trường và khách hàng.
Việt Nam là một nước đang phát triển, do vậy các nhu cầu thiét yếu cho
tiêu dùng vẫn còn chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ cấu tiêu dùng, khoảng 50% và
tỷ trọng này còn có thể cao hơn nữa trong những năm tới khi đời sống nhân
dân được cải thiện.
Trong xu thế phát triển của thị trường đồ uống nói chung, thì thị trường
rượu vang hiện đang còn là một thị trường đầy tiềm năng và được dự báo là
thị trường cạnh tranh đầy quyết liệt không kém thị trường các mặt hàng như
nước giải khát có ga, bia, sữa. . .
Thị trường rượu vang ở các khu vực phía bắc có thể phân ra các đoạn thị
trường sau:
Thị trường vang hoa quả có đặc điểm là các sản phẩm vang được sản
xuất trên cơ sở lên men các loại hoa quả, chủ yếu là nho, dâu, mơ, anh đào,
vải. . . Khách hàng trong đoạn thị trường này là những người có thu nhập
trung bình và thấp, đã có thói quen sử dụng vang hoa quả. Giá cả của các loại
vang trong đoạn thị trường này phù hợp với người tiêu dùng có múc thu nhập
vừa và thấp. Cụ thể:
Bảng 1.2: Giá của sản phẩm Vang ngọt năm 2007
Tên rượu Giá (nghìn đống/chai)
Vang dứa Thăng Long 18.500
Vang sơn tra Thăng Long 18.500
Vang nho ngọt 18.500
Vang Thăng Long 2 năm 18.500
Vang Thăng Long nhãn vàng 18.000
Vodka Thăng Long 16.000
Những người tiêu dùng trong đoạn thị trường này chủ yếu sử dụng vang
trong các dịp lễ tết, hội hè, . . .
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
Các nhãn hiệu truyền thống trên đoạn thị trường này là Vang Thăng
Long, Vang Hữu Nghị, vang Thanh Ba, . . . Tuy nhiên, đoạn thị trường này
đang dần thu hẹp lại do mức sống của người dân được cải thiện, thị hiếu của
người tiêu dùng thay đổi.
Thị trường vang chát là thị trường có sự cạnh tranh tương đối mạnh mẽ
không chỉ trong nội bộ đoạn thị trường này mà tạo ra sức ép đối với thị trường
rượu vang, rượu nói riêng và thị trường đồ uống nói chung. Đặc điểm của
đoạn thị trường này là đáp ứng nhu cầu của những người có mức thu nhập
khác nhau, từ thu nhập thấp đến trung bình và thu nhập cao. Sản phẩm được
sản xuất trực tiếp từ quả nho bằng phương pháp lên men tự nhiên, không qua
chưng cất, mang vị chua chát của vị quả nho. Các nhãn hiệu chủ yếu trên
đoạn thị trường này là một số nhãn hiệu nhập khẩu từ Pháp và một số sản
phẩm sản xuất trong nước như Vang Đà Lạt, Vang nho chát Thăng Long,
vang Sapan, . . .
1.2.4 Sản phẩm.
Trải qua gần 20 năm hình thành và phát triển, từ chỗ chỉ có một vài loại
sản phẩm sán xuấtbằng phương pháp thủ công, đến nay công ty đã cố rát
nhiều loại sản phẩm được sản xuất trên day chuyền công nghệ hiện đại.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng công ty theo
đuổi chiến lược đa dạng hoá sản phẩm. nếu như trước đây công ty chỉ sản
xuất một số loại sản phẩm thì ngày nay công ty đã sản xuất ra rất nhiều loại
sản phẩm khác nhau như:Vang nhãn vàng, vang thăng long 5 năm, vang thăng
long 2 năm, vang chát, vang nho chát xuất khẩu, vodka hương lúa. . . trong số
các sản phẩm chủ yếu của công ty thì vang ngọt vãn chiếm tỷ trọng cao trên
99%. Trong vài năm gần đây rượu vang chát bắt đầu được công ty chú trọng
phát triển để đáp ứng nhu cầu ngày càng thay đổi của người tiêu dùng.
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
Công tác quản lý chất lượng của công ty cũng khá tốt khi được các tổ
chức chính phủ, liên đoàn lao động bộ công nghiệp,... công nhận về chất
lượng vang. sản phẩm của công ty đạt danh hiệu Hàng Việt Nam chất lượng
cao trong nhiều năm liên tục. Bên cạnh đó công ty cũng nâng cao uy tín của
mình cũng như chất lượng sản phẩm qua việc thực hiện thành công các mô
hình quản lý chất lượng như:ISO 9001:2001, ISO14000, HACCP, TQM. . .
Ngoài ra công ty cũng đạt được một số danh hiệu như:Anh hùng lao
động thời kỳ đổi mới(2002), 5 huân chương lao động, 5 cờ thi đua luân lưu,
bằng khen của chính phủ, 10 cờ thi đua xuất sắc, bằng khen của tổng liên
đoàn lao động Việt Nam, giải vàng chất lượng Việt Nam, sao vàng đấtViệt
năm 2004.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tích đã đạt được công ty vẫn còn một số
vấn đề còn tồn tại. Đó là : tuy có nhiều mặt hàng như vậy nhưng công ty có
mẫu mã của các loại chai rượu chưa phong phú, đơn điệu, sản phẩm vang
thăng long mang tính chất đại trà, chưa có sự đột biến trong phong cách mẫu
mã và đặc tính nổi trội. Phong cách mẫu mã của vang Thăng Long còn quá
đơn điệu, tính khác biệt giữa các sản phẩm của công ty với sản phẩm của các
đối thủ cạnh tranh cũng như giữa các sản phẩm vang Thăng Long với nhau
còn chưa cao. mặt khác nhu cầu rượu vang lại mang tính thời vụ, ngày nay
trong tập khách hàng bình dân nhu cầu uống rượu vang ngày càng thấp đi. Đa
số khách hàng chỉ sử dụng rượu vang vào các dịp lễ tết, hội hè, liên hoan. . .
Vào những tháng thời vụ thì sản phẩm vang được tiêu thụ khá lớn.
Thấy được một số hạn chế của mình trong một số năm gần đây vang
Thăng Long đã có được những biện pháp khắc phục nhằm cải thiện tình hình
này như:cung cấp các sản phẩm đi kèm như các bình đựng rượu vang có vòi
vặn, các giá để bình vang. . .
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
Tuy nhiên để khẳng định vị thế, thương hiệu của mình thì công ty càn có
những biện pháp nhằm cải thiện sản phẩm của mình hơn nữa. Muốn làm được
điều này thì công ty cần luôn theo sát nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng và
của thị trường.
1.2.5 Hệ thống phân phối và xúc tiến thương mại.
Hệ thống phân phối của công ty
Bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng đều phục vụ một
nhóm khách hàng nhất định. Công ty cổ phần Thăng Long cũng có những
khách hàng chính là các nhà đầu tư, các đại lý và các cơ sở nhỏ lẻ khác, công
ty không trực tiếp bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng mà thông qua một
khâu trung gian để phân phối.
Ta có hệ thống phân phối của công ty như sau:
S ơ đồ 2: Hệ thống phân phối của Công ty Cổ phần Thăng Long
Công ty sử dụng kênh phân phối chủ yếu là mạng lưới các đại lý phân bổ
trên thị trường khu vực phía bắc.
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
Phòng
thị
trường
tiêu thụ
Các chi
nhánh
Người
tiêu
dùng
cuối
cùng
Nhà
phân
phối
Cửa hàng
Cửa hàng
Nhà
phân
phối
Đại lý
Bán lẻ
Công
ty
Các hoạt động xúc tiến thương mại.
Trong thời gian vừa qua công ty đã gần như không thực hiện các hoạt
động quảng cáo trên các phương tiện thông tin, phát thanh, truyền hình cũng
như trên hệ thống mạng intenet mà tập trung vào các hoạt động xúc tiến trực
tiếp trên mạng đại lý phân phối của công ty. Điều này giúp công ty tiết kiệm
những khoản chi phí lớn cho các hoạt động quảng cáo, đặc biệt là trên hệ
thống truyền hình rượu là mặt hàng nhà nước không khuyến khích quảng cáo
nên không anh hưởng lớn đến tương quan cạnh tranh so với các đối thủ.
Trong khi các hoạt động quảng cáo trên truyền hình không được khuyến
khích thì các hoạt động quảng cáo khác như quảng cáo ngoài trời, các hoạt
động hội chợ triển lãm là cơ hội để các công ty giưới thiệu sản phẩm của
mình. Mặc dù công ty tham gia đầy đủ các hoạt động này song mới chỉ dừng
lại ở việc trưng bày sản phẩm của mình, chứ chưa có các hoạt động đầu tư
quảng bá sâu rộng sản phẩm, tìm kiếm đối tác kinh doanh.
Một hoạt động quan trọng trong xu thế kinh doanh hiên nay, đó là
thương mại điện tử, mà cơ sở của nó là giưới thiệu sản phẩm của công ty
thông qua trang điện tử trên mạng, dần dần tiến tới hoạt động giao dịch trên
mạng intenet. Trong thời gian tới, khi công ty niêm yết cổ phiếu của mình
trên thị trường chứng khoán thì việc đó là một hoạt động rất cần thiết. Công ty
nên tạo thêm một danh mục riêng để thu nhận những thông tin phản hồi từ
phía khách hàng để công ty có thể đưa ra được những sách lược đúng đắn,
theo đúng với những nhu cầu thị hiếu đang ngày càng tăng của khách hàng.
Qua những phân tích trên, ta thấy hoạt động xúc tiến của công ty còn
nhiều hạn chế, chưa thực sự được coi là công cụ cạnh tranh của công ty trong
hoạt động kinh doanh. chính vì vạy trong thời gian tới công ty cần chú trọng
hơn nữa, đầu tư nhiều hơn nữa cho hoạt động xúc tiến thương mại của mình
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh, thị phần, lợi nhuận cho công ty cũng
như khẳng định thương hiệu, vị thế của mình.
1.2.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Thăng
Long.
Kết quả thực hiện doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
Bảng 1.3: Kết quả doanh thu, chi phí, lợi nhuận
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
Doanh thu 77.450 83.530 87.420 6.080 7,85 3.890 4,65
Tổng chi phí 69.890 74.190 78.023 4.300 6,15 825 1,11
Lợi nhuận trước thuế 7.560 8.630 9.379 1.070 14,15 749 8,67
Thuế 2116,8 2416,8 2641 300 14,17 209,72 8,68
Lợi nhuận sau thuế 5443,2 6213,2 6791 770 14,15
539,28
8,54
Tỷ suất chi phí (%) 90,24 88,82
89,25
-
-1,42 0,43 0,48
Tỷ suất lợi nhuận
(%)
9,76 7,44 10,75 -
-2,32 3,31 44,5
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty cổ phần Thăng Long)
Doanh thu năm 2006 tăng 7,85% tương ứng với 6.080 triệu đồng so với
năm 2004. Năm 2007 mức tăng doanh thu là 4,65% tương ứng với số tiền là
3.890 triệu đồng. Nguyên nhân làm giảm mức tăng doanh thu là do sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt.
Doanh thu và chi phí có sự quan hệ chặt chẽ qua các năm.. Năm 2006
tình hình doanh thu không lợi nhuận, mức tăng chững lại chỉ còn 7, 8%, tốc
độ tăng chi phí cũng giảm xuống chỉ còn 6. 15%. Tình hình thực hiện mối
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
quan hệ chi phí doanh thu ở công ty là khá tốt, biểu hiện bằng tỷ suất chi phí
hằng năm luôn giảm, mặc dù mức giảm chỉ là trên dưới 1%, Tuy nhiên đối
với một đơn vị vừa sản xuất vừa tổ chức tiêu thụ thì kết quả đó cũng đã thể
hiện nỗ lực của công ty trong việc nâng cao hiêu quả kinh doanh.
Tóm lại, tình hình kinh doanh của công ty trong 3 năm vừa qua có nhiều
biến động, sự thay đổi của môi trường kinh doanh ảnh hưởng tiêu cực đến
hiệu quả kinh doanh của công ty. Tuy nhiên công ty đã có những thay đổi phù
hợp trong hoạt động nội bộ của công ty nhằm dần dàn thích ứng với sự thay
đổi của môi trường, giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh.
Bên cạnh đó, công ty cổ phần Thăng Long cũng còn một số mặt yếu kém cần
khắc phục, nhằm mục tiêu chiến lược là duy trì vị thế và cạnh tranh trên thị
trường.
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
Kết quả tài chính.
Bảng1.4: Phân tích tổng hợp tình hình vốn của công ty.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
Tổng tài sản 54.698 69.002 74.186 14.304 26,15 5.166 7,49
TSLĐ và ĐTTC
ngắn hạn
26.446 38.052 41.758 11.606 43,89 3.706 9,74
TSCĐ và ĐTTC
dài hạn
28.252 30.950 32.428 2.698 9,55 1.478 4,78
Tổng vốn 54.698 69.002 74.186 14.304 26,15 5.166 7,49
Nợ phải trả 39.428 49.043 48.050 9.615 24,39 - 993 - 2,02
Vốn chủ sở hữu 15.270 19.959 26.136 4.689 30,7 6.177 30,95
Doanh thu 70.890 77.450 83.530 6.560 9,25 6.080 7,85
Lợi nhuận 6.132 7.560 8.630 1.428 23,23 1.070 14,15
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty cổ phần Thăng Long)
Qua bảng số liệu trên, ta thấy vốn kinh doanh của công ty tăng liên tục
trong 3 năm, điều đó chứng tỏ quy mô và khả năng hoạt động kinh doanh của
công ty được mở rộng.
Tuy nhiên việc phân bổ vốn kinh doanh của công ty cung chưa tốt và
chưa có sự ổn định rõ rệt.
1.3Phương hướng ,mục tiêu,chiến lược phát triển của công ty cổ phần
Thăng Long từ nay đến năm 2010.
Mục tiêu đến năm 2010 của công ty cổ phần Thăng Long:trở thành công
ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất rượu Vang Ngọt trên thị trường rượu
vang,và đưa sản phẩm Vang chất lượng cao,sản phẩm kỷ niệm 1000 năm
Thăng long Hà Nội,công ty sản xuất –kinh doanh đa lĩnh vực, đa mặt hàng, đa
công nghệ-kỹ thuật sản xuất-kinh doanh hiện đại , đạt kết quả tiên tiến của
thành phố Hà Nộivề sản xuất kinh doanh và công tác xã hội theo mmo hình
công ty cổ phần định hướng xã hội chủ nghĩa.
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
Chiến lược dài hạn của công ty từ nay đến 2010 là đầu tư để nâng cao
chất lượng sản phẩm, đặc biệt đưa ra thị trường những loại Vang chất lượng
cao,chiếm 30% tông doanh thu của công ty.Các kế hoạch đầu tư đến năm
2010 chủ yếu nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật như hiện đại hoá các khâu của
quá trình sản xuất,khâu nhà xưởng,hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng sản
phẩm.Bên cạnh đó,công ty cũng đầu tư nâng cao công tác thị trường,sử dụng
các phương pháp thị trường hiện đại.
Một số chỉ tiêu năm 2010 là doanh thu đạt 100 tỷ đồng,sản lượng đạt 7
triệu lít,thu nhập bình quân đạt 2 triệu đồng/người/tháng,cổ tức đạt 15%.So
với mức tăng doanh thu hiện nay và những đầu tư trong giai đoạn tới,các chỉ
tiêu trên của công ty là hoàn toàn có thể đạt được,có thể sẽ vượt chỉ tiêu do
trong thời gian tới,công ty tham gia thị trường chứng khoán,cơ hội tăng vốn
vào đầu tư các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 2008 công ty tập trung vào những kế hoạch sau:
Giũ vững sản xuất kinh doanh, đảm bảo thu nhập của người lao động và
cổ tức của các cổ đông theo điều lệ của công ty cổ phần.
Triển khai dự án xây nhà cao tầng,bao gồm Trung tâm thương mại,văn
phòng cho thuê để bán tại số 181 và 54 Lạc Long Quân,Hà Nội.
Đầu tư xây dựng phân xưởng sản xuất dịch nho,nhà máy nho Phan Rang
–Tháp Chàm,tỉnh Ninh Thuận.
Thực hiện dự án dic chuyển và ổn định sản xuất, công ăn việc làm của
Chi nhánh Xí nghiệp sản xuất Hang nhựa, Chi nhánh cửa hàng kinh doanh
tổng hợp Lạc Long Quân ; Triển khai công trình Nhà máy sản xuất tại khu
công nghiệp.
Năm 2008 sẽ tiếp tục là năm kinh của công ty gặp không ít khó khăn,
tình hình tiêu thụ các tháng đầu năm là chưa tốt, đều giảm so với cùng kì năm
ngoái. Tuy nhiên, với sự đầu tư quan tâm của ban lãnh đạo công ty, sự nỗ lực
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
của các bộ phận trong công ty, hoạt động sản xuất-kinh doanh của công ty sẽ
chuyển biến thuận lợi, đạt được các mục tiêu đề ra .
Bên cạnh các mục tiêu về hiệu quả kinh tế, là một đơn vị trực thuộc của
tổng công ty thương mại Hà Nội, công ty cũng đưa ra các mục tiêu khác như:
Xây dựng Công ty Cổ phàn vững mạnh theo điịnh hướng XHCN , là đơn vị
tiên tiến xuất sắc không chỉ trong hoạt động sản xuất – kinh doanh mà trong
các công tác khác như Côg đoàn vững mạnh , Đảng bộ trong sạch vững mạnh,
đoàn thanh niên tiên tiến xuất sắc, và các hoạt động xã hội khác, đóng góp
vào sự phát triển chung của kinh tế xã hội đất nước.
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
Chương 2: Nội dung và thực trạng triển khai chính
sách marketing của công ty cổ phần Thăng Long.
2.1Đánh giá và dự báo đặc trưng thị trường của công ty cổ phần Thăng
Long.
2.1.1Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô của công ty.
Kinh tế:
Nền kinh tế nước ta năm nay vẫn duy trỳ được mức tăng trưởng khá
nhanh và tương đối bền vững. GDP tăng 8, 17% đạt 910 nghìn tỷ đồng, thu
nhập bình quan đầu người đạt 715 đô tăng 80 đô so với năm ngoái. Tốc độ
tăng trưởng nhanh sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp do tăng trưởng nhanh
sẽ làm tăng thu nhập của các tầng lớp dân cư dẫn đến tăng khả năng thanh
toán cho những nhu cầu của họ. Khả năng tăng sanr lượng và mặt hàng của
nhiều doanh nghiệp đã làm tăng hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Điều này tạo khả năng tích luỹ vốn nhiều hơn, tăng cầu về đầu tư mở rộng
kinh doanh.
Là một doanh nghiệp chịu sự tác động của nền kinh tế trong nước, công
ty cổ phần Thăng long cũng có những điều kiện thuận lợi để phát triển và mở
rộng chủng loại các sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
cao của người tiêu dùng. Khi thu nhập của người dân tăng thì việc tiêu thụ
những sản phẩm mới, những sản phẩm có chất lượng cao, giá cao trở nên dễ
dàng và thuận lợi hơn. Đây là điều kiện để công ty cổ phần Thăng Long nói
riêng và các doanh nghiệp sản xuất rượu nói chung có thể đầu tư mở rộng
kinh doanh.
Tuy nhiên nhịp đọ tăng trưởng kinh tế còn dưới mức khả năng phát triển
của đất nước, chất lượng phát triển còn thấp, năng lực cạnh tranh của nền kinh
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
tế còn yếu. Tăng trưởng kinh tế trong những năm qua chưa phát huy được các
nhân tố theo chiều sâu, chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước. Năng
lực canh tranh, năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế còn thấp. Chưa
kết hợp thật tốt giữa tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo
vệ và chăm lo đúng mức cho sự phát triến của con người. Môi trường sinh
thái ở nhiều nơi chưa được quan tâm đúng mức. Yếu tố này đe doạ về sự tăng
trưởng không bền vững. Điều này cũng là một nguy cơ về sự biến động
không tốt trong tương lai của các doanh nghiệp nếu nền kinh tế không tạo ra
sự tăng trưởng bền vững tức là ngoài sự tăng trưởng về soó lượng còn phải
quan tâm đến chất lượng tăng trưởng như thế nào.
Tuy GDP bình quân đầu người có tăng cao so với năm ngoái nhưng nước
ta vẫn đứng trước nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực và trên thế
giưới. Nước ta vẫn là nước nằm trong nhóm các nước có mức thu nhập thấp
trong khu vực và trên thế giưới. Thu nhập và tiêu dùng của người dân chưa đủ
tạo sức bật đối với sán xuất và phát triển thị trường, hệ thống tài chính và tiền
tệ còn yếu kém, bất cập.
Tỷ lệ lạm phát vẫn còn tăng cao cũng là một đe doạ lớn đối với các
doanh nghiệp. Do lạm phát tăng cao sẽ tác động xấu đến tiêu dùng, số cầu
của các sản phẩm sẽ giảm đi, tiền sẽ biến thành vàng để tích trữ nên vừa
không tạo tiền lại vừa giảm vốn đầu tư cho kinh doanh, hoạt động kinh doanh
của công ty sẽ giảm sút.
Chính trị pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế.
Chính trị-xã hội ổn định, quốc phòng anh ninh được củng cố, công tác
đối ngoại được tăng cường, tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế xã
hội.
Môi trường kinh doanh chiu nhiều tác động của yếu tố pháp luật và quản
lý nhà nước về kinh tế. Việc ban hành hệ thống pháp luật có chất lượng vào
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
cuộc sống là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng,
tạo điều kiện cho doanh nghiệp có môi trường cạnh tranh lành mạnh. Nếu
ngược lại, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh và hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
Những năm gần đây môi trưoờng kinh doanh đã được nhà nước quan tâm
và có sự cải cách sửa đổi hoàn thiện nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như:
-Thực hiện cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một dấu nhằm
đơn giản hoá các thủ tục hành chính, kinh doanh điều này trước đây gây trở
ngại lớn đối với các doanh nghiệp.
-Thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh việc thực thi hợp đồng, giảm
chi phí đăng ký và chuyển nhượng bất động sản cho doanh nghiệp.
Luật doanh nghiệp có hiệu lực từ năm 2000 được coi là một hình mẫu
trong soạn thảo và thực thi pháp luật ở Việt Nam. Tuy được đánh giá là rất
thành công nhưng luật doanh nghiệp mới chỉ đánh thức được khu vực tư nhân
trong nước. Để thu hút hơn nũa nguồn vốn trong nước và nước ngoài và thực
hiện cam kết quốc tế về xây dựng một môi trường kinh doanh bình đẳng thì
luật doanh nghiệp phải là luật áp dụng chung cho mọi loại hình doanh nghiệp.
Đáp ứng được yêu cầu bức thiết này, Luật doanh nghiệp thống nhất (DNTN)
hiện đang được xây dựng. luật DNTN sẽ được quy định về thành lập, tổ chức
và hoạt động của bốn loại hình doanh nghiệp cơ bản:doanh nghiệp tư nhân,
công ty hợp danh, công ty TNHH và công ty cổ phần. Bất cứ doanh nghiệp
nào thuộc bốn loại hình doanh nghiệp trên đều được điều chỉnh bằng luật
doanh nghiệp thống nhất mà không phụ thuộc vào tính chất sở hữu của doanh
nghiệp, nâng cao khả năng thích ứng với tiến trình hội nhập kinh tế khu vực
và thế giưới, khung pháp lý sẽ giải quyết những tồn tại trong quản trị DNNN.
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
Tuy nhiên luật doanh nghiệp vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề gây ảnh hưởng
đến các hoạt động của các doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh mặc dù đã
có những cải cách theo xu hướng tiến bộ nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần
khắc phục và giải quyết. Việc tổ chức thi hành pháp luật đã được ban hành
còn nhiều yếu kém, khoảng cách giữa việc ban hành và thực thi pháp luật
trong thực tế là rất lớn. Dự thảo luật DNTN mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng
vấn đề lo ngại là liệu nó có được thực thi hiệu quả hay không và sẽ có những
vấn đề giải quyết như thế nào.
Các chính sách của nhà nước vẫn còn gây nhiều khó khăn đối với các
doanh nghiệp. Công ty cổ phần Thăng Long đã gặp phải các khó khăn từ
chính sách của nhà nước chưa kịp thay đổi như:chế độ tiền lương, phân phối
thu nhập trong doanh nghiệp, vấn đề tuyển dụng và lao động trong hợp đồng
chưa thôngthoáng, nạn hàng giả, hàng nhái vi phạm bản quyền sở hữu công
nghiệp không được xử lý và ngăn chặn triệt để.
Khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Trong lĩnh vực khoa học công nghệ có rất nhiều điểm mới thuận lợi đối
với các doanh nghiệp trong đó có công ty cổ phần Thăng Long. có một số
thuận lợi sau đây:
Việc đổi mới cơ chế, chính sách và hoàn thiện hệ thống pháp luạt về
khoa học công nghệ có những chuyển biến mới theo hướng tăng cường hiệu
quả quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ, khuyến khích các hoạt động
khoa học và công nghệ và đổi mới công nghệ.
Một số giải pháp được đưa ra để phát triển khoa học kỹ thuật và công
nghệ như sau:
Đẩy mạnh việc đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp, tạo nhu cầu
thực sự thúc đẩy chuyển giao và ứng dụng các thành tựu khoa học và công
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B
nghệ vào sản xuất và đời sống. Sớm hình thành các tổ chức nghiên cứu, đổi
mới sáng tạo công nghệ ở khu vực doanh nghiệp.
Phát triển nhanh thị trường khoa học và công nghệ thông qua các hình
thức hỗ trợ ban đầu trong các tổ chức các chợ công nghệ và thiết bị, các loại
hình tư vấn và môi giưới, dịch vụ chuyển giao công nghệ. Xây dựng và phát
triển các trung tâm giao dịch và công nghệ tại các vùng kinh tế lớn trong cả
nước. Sớm ban hành và thực thi có hiệu quả luật sở hữu trí tuệ và luật chuyển
giao công nghệ.
Môi trường khoa học công nghệ tạo ra những cơ hội phát triển cho các
công ty mang đến khả năng về sự thận lợi trong cải tiến đổi mới công nghệ
máy móc thiết bị nâng cao chất lượng sản phẩm phát triển sản phẩm mới nâng
cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
Với điều kiện thuận lợi đó ngành rượu nước ta trong thời gian qua đã thu
được những thành công đáng kể.Việc áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ
thuật cũng như việc chuyển giao công nghệ của các nước tiên tiến đã giúp cho
qua trình sản xuất rượu thuận lợi hơn,chất lượng sản phẩm được nâng cao và
ngày càng ổn định.Khả năng chuyên môn hoá của các công ty,các công ty sản
xuất rượu cũng tăng lên rõ rệt.
Công ty cổ phần Thăng Long cũng là một trong số các doanh nghiệp sản
xuất rượu có được những thuận lợi đó để phát triển hoạt dông sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp mình. Việc đầu tư các day chuyền công nghệ tiên
tiến giúp cho quá trình sản xuất rượu của công ty nhanh hơn và chuyên môn
hơn. Trình độ của người lao động cũng được nâng cao để phù hợp với các
máy móc thiết bị đó.
Văn hoá xã hội.
Văn hoá xã hội là một yếu tố ảnh hưởng chậm chạp song cũng rất sâu sắc
đến hoạt động quản trị kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các yếu tố như
NguyÔn ThÞ Ch©u Líp: QTKD Tæng hîp 46B