Tải bản đầy đủ (.docx) (291 trang)

Hoàn thiện pháp luật về quảng cáo thương mại (Luận văn Thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 291 trang )

VIỆN H N LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ TÂM

HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢNG
CÁO THƢƠNG MẠI

Chuyên ngành
tế Mã số

:

Luật Kinh

:
62.38.01.07

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Bùi Nguyên Khánh
2. TS. Nguyễn Thanh Bình

HÀ NỘI, 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả cam đoan rằng nội dung được trình bày trong luận án “ Hồn thiện
pháp luật về quảng cáo thương mại” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của chính tác giả dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Bùi Nguyên


Khánh và TS. Nguyễn Thanh Bình. Việc sử dụng kết quả nghiên cứu của các cơng
trình khoa học và luận điểm của các tác giả khác trong luận án này đều được giữ
nguyên ý tưởng hoặc trích dẫn phù hợp theo quy định.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Thị Tâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................... 01
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.....................................................................................................................................
07
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu............................................................... 07
1.2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu...........................................14
1.3. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu................................................................15
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢNG CÁO THƢƠNG
MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢNG CÁO THƢƠNG MẠI
.....................................................................................................................................
17
2.1. Tổng quan về quảng cáo thương mại...................................................17
2.2. Pháp luật về quảng cáo thương mại.....................................................36
Kết luận Chƣơng 2....................................................................................... 47
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH
PHÁP LUẬT VỀ QUẢNG CÁO THƢƠNG MẠI
.....................................................................................................................................
48
3.1. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về quảng cáo thương mại ở
Việt Nam hiện nay

48
3.2. Thực tiễn thi hành pháp luật về quảng cáo thương mại ở
Việt Nam.......................................................................................................................
103
3.3. Những vấn đề pháp lý đặt ra trong quá trình thi hành pháp
luật về quảng cáo thương mại.
...........................................................................
Kết luận Chƣơng 3................................................................................... 120


CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VỀ QUẢNG CÁO THƢƠNG MẠI
..................................................................................................................................
122
4.1. Phương hướng trong việc hoàn thiện pháp luật về QCTM.....122
4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quảng cáo thương mại...127
Kết luận Chƣơng 4................................................................................... 137
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 140
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 146


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

QCTM

: Quảng cáo thương mại.

WTO

: Tổ chức Thương mại thế giới.


CQBC

: Cơ quan báo chí.

HĐTĐSPQC

: Hội đồng Thẩm định sản phẩm quảng cáo.


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ra đời và phát triển cùng với nền sản xuất hàng hóa, qu ảng cáo th ương
mại (QCTM) đã trở thành một hoạt động khơng thể thiếu trong q trình hình
thành và phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Pháp luật về QCTM là lĩnh vực pháp luật được Đảng và Nhà n ước ta có
sự quan tâm đặc biệt ngay từ giai đoạn đầu của công cu ộc đổi m ới khi n ền kinh
tế nước ta chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường. Mặc dù được xây dựng tương
đối đồng bộ bao gồm Luật Thương mại 2005, Luật Quảng cáo, các luật chuyên
ngành khác và những văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành. Song, pháp luật v ề
QCTM vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc, bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu phát
triển toàn diện của hoạt động QCTM trong nền kinh tế thị trường. Đến nay,
nhiều vấn đề pháp lý trong hoạt động QCTM vẫn tiếp tục là những thách thức
đối với các nhà hoạch định chính sách, pháp luật ở nước ta. Việc nghiên cứu hoàn
thiện pháp luật về QCTM ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là hết sức cấp
bách vì những lý do sau:
h nh t qu n niệm và cách tiếp cận pháp luật về QCTM cần có sự
th y đổi căn bản.
Thực tế phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia cho th ấy QCTM tr ước
hết phải thể hiện, đáp ứng và truyền bá các giá trị tốt đẹp cho c ộng đ ồng.Trong

quá trình phát triển, QCTM phải là một nhân tố phát huy và giữ gìn bản s ắc văn
hóa cốt lõi của dân tộc, kế thừa, giao thoa những giá trị văn hóa m ới, đào th ải các
giá trị văn hóa lạc hậu.Vì vậy, quan niệm và cách tiếp cận pháp luật về QCTM
cần phải được thay đổi căn bản, nhằm thích ứng với các điều kiện của m ột n ền
kinh tế thị trường đang trong quá trình hội nhập sâu rộng như hiện nay.
h h i, pháp luật về QCTM ở Việt N m trong những năm qu tuy
được quan tâm và hình thành tương đối đồng bộ, song cịn thiếu tính thống
nh t thiếu tính khả thi mâu thuẫn và khó áp dụng.
Khơng phủ nhận sự tồn diện và thơng thống trong nội dung đi ều
chỉnh của Luật Thương mại 2005 và Luật Quảng cáo đem lại. Song, qua một thời
1


gian triển khai thực hiện trên thực tế, pháp luật về QCTM đã thể hiện rõ những
bất cập, các quy định

2


pháp luật điều chỉnh vẫn còn chưa hợp lý, chồng chéo, khi thi ếu, khi th ừa, th ậm
chí là mâu thuẫn nhau; cơng tác quản lý quảng cáo cịn gặp r ất nhi ều khó khăn,
vướng mắc; cơ chế hậu kiểm đặt ra cho cơ quan quản lý nhà nước nhiều gánh
nặng trong khi đó chính sách và đội ngũ cán bộ quản lý có trình đ ộ, trách nhi ệm
chưa cao… Những bất cập này cần phải được nghiên cứu để có những gi ải pháp
pháp lý phù hợp và kịp thời, đáp ứng nhu cầu thực tiễn thực hiện pháp luật về
QCTM và góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các chủ thể trong nền
kinh tế.
h b

pháp luật về QCTM chư giải quyết tốt mối qu n hệ giữ


quyền tự do kinh do nh tự do cạnh tr nh và bảo vệ quyền lợi củ người tiêu
dùng trong hoạt động QCTM.
QCTM trong nền kinh tế thị trường gắn liền với tự do cạnh tranh, mặc
dù khơng trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất, kinh doanh s ản ph ẩm, song,
vai trò hỗ trợ sản xuất và x c tiến tiêu thụ sản phẩm của QCTM là rất l ớn. Pháp
luật hiện nay đã ghi nhận và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các đ ối thủ
cạnh tranh. Tuy nhiên, nội dung điều chỉnh vẫn cịn rất mơ hồ, khơng thống nhất
và thiếu tính khả thi. Việc hồn thiện pháp luật về QCTM được xem là một trong
những giải pháp cơ bản góp phần quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng, lành mạnh hóa mơi trường kinh doanh ở Việt Nam hiện nay.
h tư v n đề hội nhập quốc tế trong lĩnh vực QCTM
Hoạt động QCTM là hoạt động tự thân khách quan không th ể thi ếu trong
xu thế hội nhập và phát triển kinh tế thị trường. Với tốc độ phát triển kinh
tế, xã hội Việt Nam hiện nay thì những những quy định của pháp lu ật về QCTM
trở nên lạc hậu là điều không thể tránh khỏi. Xây dựng các quy định pháp luật về
QCTM không chỉ để giải quyết các vướng mắc hiện tại mà xa hơn, các quy định
này phải mang tính dự liệu, điều chỉnh kịp thời, hạn chế tối đa việc ban hành
văn bản hướng dẫn là điều rất cần thiết. Việc nâng cao k thuật lập pháp, tránh
những lối mòn trong tư duy và hành động lập pháp về QCTM là tiêu chí quan
trọng góp phần làm cho các quy phạm pháp luật về QCTM phù hợp, minh bạch,
kịp thời và khả thi hơn.


Với các nội dung đã trình bày trên, nghiên cứu sinh nhận thấy rằng, vi ệc
hoàn thiện pháp luật về QCTM là một nhu cầu cần thiết và cấp bách. Vì nh ững lý
do trên, nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện pháp luật về
quảng cáo thương



mại” làm đề tài luận tiến sĩ Luật học của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu luận án
- Mục đích nghiên cứu của luận án là tìm ra và đề xuất những phương
hướng, kiến nghị những giải pháp lý cụ thể nhằm góp phần hồn thiện các quy
định của pháp luật về QCTM nói riêng và pháp luật về quảng cáo nói chung.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được những mục đích nêu trên, một s ố
nhiệm vụ khi nghiên cứu đề tài luận án đặt ra là:
Thứ nhất, nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của QCTM và
pháp luật về QCTM;
Thứ hai, nghiên cứu so sánh các quy định pháp luật về QCTM; kinh nghi ệm
điều chỉnh pháp luật về QCTM ở một số quốc gia trên thế giới;
Thứ ba, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và th ực ti ễn th ực hi ện
pháp luật về QCTM ở Việt Nam hiện nay;
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu.
- Lịch sử phát triển, hệ thống những lý thuyết, luận điểm, khái niệm liên
quan về QCTM và pháp luật về QCTM của Việt Nam và một s ố qu ốc gia trên th ế
giới; lịch sử phát triển các quy định pháp luật thế giới và ở Việt Nam về QCTM;
những bất cập trong pháp luật về QCTM, thực trạng của việc áp dụng những quy
định này trên thực tế.
- Những quy định của pháp luật Việt Nam hi ện hành về hoạt đ ộng QCTM,
tình hình thực hiện, những vướng mắc, bất cập trong các quy định pháp luật,
thực tiễn hoạt động QCTM và quản lý nhà nước trong lĩnh vực này;
- Nội dung các cam kết của Việt Nam trong pháp luật về x c tiến thương
mại nói chung và pháp luật QCTM nói riêng; nghiên cứu những quy định liên
quan của pháp luật về QCTM của một số nước trên thế giới, từ đó đưa ra những
luận điểm khoa học, r t ra những bài học kinh nghiệm trong xây dựng và hoàn
thiện pháp luật QCTM Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
QCTM là một lĩnh vực rất rộng và đa dạng cả chiều sâu lẫn chiều rộng, vì

thế, pháp luật điều chỉnh hoạt động này cũng đa dạng và phức tạp.


Với tư cách một luận án tiến sĩ chuyên ngành Luật học, trong luận án này, tác
giả tập trung nghiên cứu một số vấn đề trọng tâm sau:


- Nghiên cứu, đánh giá những quan điểm mang tính chất lý lu ận có liên quan
đến hoạt động QCTM như: khái niệm, đặc trưng, bản chất, và tính pháp lý của
của thông điệp QCTM.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật và n ội dung c ủa pháp lu ật
về QCTM.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng pháp luật về chủ thể của các quan h ệ
pháp luật về QCTM hiện nay trong đó tập trung đánh giá các quy đ ịnh v ề ng ười
kinh doanh dịch vụ quảng cáo.
Xem quyền QCTM là một trong các quyền tự do kinh doanh và QCTM v ới t ư
cách là một hoạt động thương mại, pháp luật về QCTM ghi nhận và t ạo c ơ ch ế
pháp lý để các chủ thể kinh doanh thực hiện quyền kinh doanh của mình.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng các quy định của pháp lu ật v ề đ ối t ượng
quảng cáo, sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng cáo…
Những nội dung cịn lại có liên quan vẫn được tác gi ả nghiên c ứu và đ ề c ập
đến trong luận án nhằm làm cho người đọc thấy được tính đa dạng và tồn diện
trong lĩnh vực pháp luật này và làm nổi bật lên những luận đi ểm, ki ến nghị mà
tác giả đã nghiên cứu được trong đề tài.
Do tính chất đa dạng của hoạt động QCTM và pháp luật đi ều chỉnh, vi ệc xác
định giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ mang tính tương đối. Một số
vấn đề tuy không đề cập trong phạm vi này nhưng vẫn được tác giả nghiên
cứu đánh giá làm cơ sở và tiền đề lý luận cho việc xây dựng và hoàn thiện các
quy định của pháp luật QCTM của Việt Nam.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án


Để tiến hành nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp luận duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin, ph ương pháp
phân tích, so sánh tổng hợp, quy nạp, diễn dịch và có tham khảo ý kiến của
các chuyên gia trong lĩnh vực gồm các nhà nghiên cứu khoa học, các nhà
hoạch định chính sách và nhà quản lý trong lĩnh vực. Để tiến hành nghiên
cứu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin. Phương pháp này được sử dụng xun suốt trong
q trình hồn thiện luận án.


- Phương pháp phân tích, tổng hợp, quy nạp, diễn dịch… được tác gi ả s ử
dụng xuyên suốt trong tất cả các chương của luận án và tập trung vào chương
2,3 khi phân


tích về những vấn đề lý luận của hoạt động QCTM, pháp luật về QCTM , th ực
trạng và thực tiễn thi hành pháp luật về hoạt động QCTM.
- Phương pháp so sánh được tác giả sử dụng khi đánh giá về các quy đ ịnh c ủa
pháp luật một số các quốc gia về QCTM tập trung ở chương 1 của luận án.
- Phương pháp thống kê được tác giả đưa ra khi thể hiện các số liệu tại
chương 3 về thực tiễn thi hành pháp luật về QCTM.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Thứ nhất, luận án đã nghiên cứu một cách có hệ th ống những v ấn đề lý
luận về QCTM và pháp luật về QCTM từ đó xây dựng những luận đi ểm m ới trên
cơ sở nhận định tình hình chung và những đặc thù của sự phát tri ển kinh tế, xã
hội, văn hóa của Việt Nam.
- Thứ hai, dựa trên những nguyên tắc và tinh thần chung của pháp luật Vi ệt
Nam đặc biệt là pháp luật về dân sự, về thương mại, tác giả đã kế thừa và xây
dựng thêm những nguyên tắc chung và nguyên tác đặc thù của pháp luật v ề

QCTM, một trong những vấn đề quan trọng trong pháp luật về QCTM phải được
ghi nhận và cụ thể hóa xuyên suốt trong tinh thần pháp luật điều chỉnh hoạt
động này.
- Thứ ba, việc nghiên cứu, đánh giá các quy định pháp lu ật v ề QCTM c ủa
một số quốc gia có nền QCTM phát triển trên thế gi ới, góp phần làm giàu cho
những cơ sở thực tiễn trong việc đưa ra các chính sách định hướng, phát tri ển
pháp luật QCTM cũng như làm phong phú tư duy lập pháp Việt Nam trong việc
ban hành những quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động này.
- Thứ tư, luận án đã phân tích và đánh giá một cách hệ th ống th ực tr ạng
pháp luật về QCTM, chỉ ra được những ưu điểm, nhược điểm trong các quy định và
cơ chế thực hiện các quy định đó, từ đó làm cơ sở hoàn thiện các quy định pháp
luật về QCTM và định hướng phát triển hoạt động này trong tương lai.
- Thứ năm, luận án đã đề ra được những phương hướng và giải pháp, cụ thể
để khắc phục những hạn chế, bất cập của pháp luật về QCTM, tác gi ả mong
rằng những giải pháp được đề xuất sẽ góp phần làm hoàn thiện hơn pháp lu ật
về QCTM trên cơ sở những nguyên tắc và những quyền hiến định của các chủ thể
trong nền kinh tế.


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Cho đến thời điểm hiện tại, luận án “Hoàn thiện pháp luật về quảng cáo
thương mại” là cơng trình nghiên cứu đầu tiên với cấp độ là một luận án ti ến sĩ
đã nghiên cứu chuyên sâu cả vấn đề lý luận và thực ti ễn của QCTM và pháp lu ật
về QCTM. Dựa vào nội dung và kết quả nghiên cứu của đề tài, tác gi ả sẽ có những
kết luận và kiến nghị những giải pháp mang tính khoa học và có giá tr ị th ực ti ễn.
Kết quả này có nghĩa hết sức quan trọng trong việc hoạch định các chính sách
phát triển xây dựng pháp luật về QCTM, góp phần hồn thiện hệ thống pháp
luật nói chung, bảo vệ các quyền và lợi ích của các chủ thể, tạo môi trường cạnh
tranh lành mạnh, thúc đẩy phát triển kinh tế và làm tiền đề cho hội nhập quốc
tế.

Luận án là nguồn tài liệu tham khảo cho sinh viên các tr ường đ ại h ọc,
những nhà nghiên cứu khoa học pháp lý, nhà quản lý trong học tập và cơng tác
hoạch định chính sách và ban hành pháp luật của Việt Nam.
7. Cơ cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo,
luận án gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phương
pháp nghiên cứu.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về quảng cáo thương mại và pháp luật về
quảng cáo thương mại.
Chương 3: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về
quảng cáo thương mại.
Chương 4: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quảng
cáo thương mại.


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Với tư cách là một hoạt động xúc tiến thương mại phổ biến, QCTM
sớm được nhìn nhận như một cách thức chiến lược đem đến doanh thu và lợi
nhuận trực tiếp cho các chủ thể kinh doanh. Tuy nhiên, nhìn chung thì hoạt
động quảng cáo chủ yếu được nghiên cứu ở góc độ kinh tế và nghiệp vụ. Ở
góc độ pháp lý, hoạt động quảng cáo thường được nghiên cứu chung với tư
cách là một trong những biện pháp xúc tiến thương mại. Tác giả có bi ết đến
một số cơng trình nghiên cứu và sách chuyên khảo như:
- Mia Mikie (2007), Xúc tiến thương mại, Viện Nghiên cứu Thương mại
(Bộ Thương mại), NXB Kỹ Thuật, Hà Nội. Nội dung của tài liệu không đơn thu ần

viết về hoạt động quảng cáo mà tập trung nghiên cứu về tình hình phát triển
của hoạt động xúc tiến thương mại trong đó có hoạt động quảng cáo. Tài liệu
cũng không thuần túy viết về các khía cạnh pháp lý, tuy nhiên, giá trị mà đề tài
mang lại là việc khang định cách nhìn nhận, đánh giá của các nhà chun mơn về
tình hình và xu hướng phát triển về hoạt động quảng cáo. Với cách nhìn nhận
này góp phần khang định tầm quan trọng và xu hướng phát triển của quảng cáo,
từ đó cũng vạch ra xu hướng điều chỉnh của pháp luật về quảng cáo sao cho phù
hợp, kịp thời và có hiệu quả.
- Nicole Vooijs (2007), Bộ Quy tắc ứng xử của tập đồn truyền thơng WPP,
Nicole Vooijs - Tài liệu hội thảo Quảng cáo dưới góc độ cạnh tranh – TP. HCM;
- Iu. A. Suliagin và V.V. Petrov (2007), Nghề quảng cáo, NXB Thông Tấn Hà
Nội. Sách là một chuỗi các cơ sở lý luận về bản chất và đặc tính của ho ạt đ ộng
quảng cáo, tác giả tập trung nghiên cứu về nghiệp vụ quảng cáo, phân tích
những khía cạnh mang tính kinh tế của hoạt động quảng cáo đem lại.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở góc độ kinh tế, đã có một số cơng trình phân tích kinh tế ho ạt đ ộng
quảng cáo với tính chất là một xúc tiến thương mại như:


- Cục Xúc tiến Thương mại, Bộ Thương mại (2007), Vai trị của quảng cáo
trong khn khổ hoạt động xúc tiến thương mại tại Việt Nam - Tham luận được
công bố tại Kỷ yếu hội thảo “Hoạt động quảng cáo ở Việt Nam ”. Tài liệu tập
trung phân tích về vị trí, vai trị của hoạt động quảng cáo thương mại. Tuy không
thuần túy nghiên cứu về những quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động quảng
cáo. Tuy nhiên, nội dung kỷ yếu cũng đã nêu một số những bất cập của pháp
luật điều chỉnh (tại thời điểm Luật Quảng cáo chưa ra đời) như:
+ Chưa có luật điều chỉnh riêng cho hoạt động quảng cáo thương mại,
cùng lúc có nhiều văn bản quy phạm pháp luật cùng điều chỉnh hoạt động quảng
cáo.
+ Việc quy định về nội dung và hình thức của sản phẩm quảng cáo

cịn chưa rõ ràng, gây tranh cãi và ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của các
chủ thể trong nền kinh tế.
+ Nội dung của hội thảo cũng khang định vị trí và tầm quan trọng của
quảng cáo Việt Nam và khang định nhu cầu cần phải có những quy ch ế pháp lý
thật sự phù hợp, khả thi và đồng bộ nhằm thúc đẩy hoạt động này phát tri ển và
theo kịp với nền quảng cáo phát triển vượt bật trên thế giới.
- Đào Hữu Dũng (2004), Quảng cáo truyền hình trong nền kinh tế thị
trường, Viện Đại học Quốc tế Josai. J.I.U, Tokio, Nhật bản, NXB Đại học quốc
Gia Tp. Hồ Chí Minh. Nội dung cơng trình đã phân tích các lý luận căn b ản và gi ải
thích rất tỉ mỉ về lịch sử, chức năng và nội dung của các hoạt động quảng cáo,
nhất là quảng cáo qua truyền hình. Từ lập trường của một người quan tâm đến
các vấn đề phát triển kinh tế, tác giả đã nhấn mạnh hai điểm sau đây về ý
nghĩa kinh tế của ngành quảng cáo trên mặt trận kinh tế vĩ mô của một quốc
gia đang phát triển như Việt Nam:
+ Tác giả khang định ngành quảng cáo là một thành phần cấu tạo GDP. T ỉ
lệ ngành quảng cáo chiếm trong GDP gia tăng theo mức thu nh ập, n ền qu ảng cáo
sẽ phát triển tỉ lệ thuận với mức thu nhập bình quân đầu người, điều mà Việt
Nam và tất cả các quốc gia trên thế giới luôn hướng tới.
+ Thông qua nội dung tác phẩm, tác giả muốn khang định cho chúng ta
thấy được vai trị của truyền hình với tư cách là một phương tiện quảng cáo
phổ biến và đối với quốc gia đang phát triển như Việt Nam thì việc có


những quy định pháp luật nhằm bảo vệ, định hướng và tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động quảng cáo này là rất cần thiết.


- Đỗ Thị Loan, (2003) Xúc tiến thương mại - Lý thuyết và thực hành , NXB
Khoa học và Kỹ thuật. Những tài liệu này chủ yếu nghiên cứu ở góc độ kinh
tế các biện pháp, cách thức xúc tiến thương mại của thương nhân, cách th ức tổ

chức và hoạt động xúc tiến thương mại của Chính phủ và các tổ chức xúc ti ến
thương mại cũng như kinh nghiệm hoạt động xúc tiến thương mại ở các nước
trên thế giới để từ đó rút ra kinh nghiệm cho Việt Nam. Cơng trình trên đây cũng
đã đề cập đến chính sách quản lý hoạt động quảng cáo hiện nay và những bất
cập của nó đối tình hình phát triển của hoạt động này hiện nay ở Việt Nam.
- Cục Xúc tiến thương mại, (2008), Vai trò của quảng cáo trong khuôn khổ
hoạt động xúc tiến thương mại tại Việt Nam , Tham luận được công bố tại Kỷ
yếu hội thảo “Hoạt động quảng cáo ở Việt Nam - Thực trạng và h ướng phát
triển” Cục Xúc tiến Thương mại (Bộ Thương mại).
- Luận văn thạc sĩ “Chống hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh
vực quảng cáo ở Việt Nam” của tác giả Trịnh Thị Liên Hương (2006):
+ Tác giả đã phân tích những cơ sở lý luận và pháp lý về quy ền tự do c ạnh
tranh của các chủ thể trong nền kinh tế. Khang định quảng cáo là một trong
những công cụ hữu hiệu để cạnh tranh và có thể trở thành hành vi cạnh tranh
không lành mạnh khi hành vi này vượt ra khỏi khuôn khổ mà pháp luật cho phép.
+ Luận văn cũng phân tích về các hành vi quảng cáo b ị c ấm nh ư: Qu ảng cáo
so sánh, quảng cáo đưa thông tin gian dối, hoặc gây nhầm l ẫn cho khách hàng,
hoạt động bắt chước một sản phẩm quảng cáo khác để gây nhầm l ẫn cho khách
hàng…; những thiếu sót của pháp luật khi chưa quy định cụ thể hơn v ề hành vi
quảng cáo so sánh, nghĩa vụ chứng minh của người tiêu dùng…
- Nguyễn Thị Dung, (2005), “Khái niệm quảng cáo trong pháp luật Việt Nam
và ảnh hưởng của nó đến việc hồn thiện pháp luật về qu ảng cáo ”, Tạp chí Nhà
Nước và Pháp Luật, số 12 năm 2005.
+ Nội dung bài viết chủ yếu tập trung phân tích về các khái niệm qu ảng cáo
của một số các quốc gia, trong đó, tác giả nhấn mạnh cần thi ết phải thay đổi
khái niệm quảng cáo trong pháp luật Việt Nam theo hướng quảng cáo đương
nhiên là quảng cáo thương mại. Nội dung của Luật Quảng cáo hiện nay vẫn hiểu
quảng cáo bao gồm cả quảng cáo thương mại và quảng cáo phi thương mại.



- Nguyễn Thị Dung (2007), Pháp luật về xúc tiến thương mại ở Việt Nam ,
những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia.
+ Tác phẩm đã có những phân tích thực trạng, những bất cập của
pháp luật về xúc tiến thương mại nói chung và pháp luật về quảng cáo nói
riêng. Nội dung tác phẩm có nêu ra một số giải pháp để giải quyết bất cập
trong lĩnh vực quảng cáo như sau:
+ Tác giả đã phân tích hầu như tồn diện về những bất cập l ớn nh ững quy
định của pháp luật hiện nay trong hoạt động xác tiến thương mại nói chung và
hoạt động quảng cáo nói riêng.
+ Nhận định về sự bất cập tồn tại hai văn bản quy phạm pháp luật
cùng điều chỉnh về QCTM là không hợp lý và không th ể tránh kh ỏi những ch ồng
chéo trong q trình áp dụng và cần thiết phải có Luật Quảng cáo.
+ Thay đổi khái niệm quảng cáo theo hướng chỉ thừa nhận QCTM và phân
tích những ảnh hưởng của việc thay đổi này đến hiệu quả xây dựng và áp dụng
pháp luật về quảng cáo.
- Ngô Quý Linh (2005), “Tiến tới thực thi cơng ước khung về kiểm sốt
thuốc lá của tổ chức Y tế thế giới tại Việt Nam”, Tạp chí Khoa học Pháp lý, (02).
+ Nội dung bài viết tập trung phân tích những cơng ước Vi ệt Nam tham gia
có cam kết về kiểm sốt mua bán thuốc lá. Đồng thời, tác gi ả cũng phân tích s ự
cần thiết trong việc quy định cấm quảng cáo đối với loại hàng hóa này và pháp
luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể về việc cấm quảng cáo thuốc lá.
- Luận án tiến sĩ "Thẩm quyền quản lý nhà nước đối với hoạt động quảng
cáo".
+ Phân tích những bất cập trong việc quy định cách hi ểu v ề khái ni ệm
quảng cáo và những ảnh hưởng đến những việc điều chỉnh các quan hệ pháp
luật về quảng cáo hiện nay. Đề tài làm rõ bản chất thương mại và thông tin của
hoạt động quảng cáo để từ đó xác định rõ bản chất của hoạt động quảng cáo
phải là cơ sở khoa học để thực hiện phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước đối
với hoạt động này;
+ Đề tài phân tích tổng thể và toàn diện thực trạng nội dung quản lý nhà

nước và thực trạng phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước đối với hoạt động
quảng cáo, chỉ ra những vướng mắc, bất cập và nguyên nhân của vướng mắc, bất


cập, trong đó, đặc biệt chú trọng những nguyên nhân có tính lịch sử như thời
điểm ra đời của văn bản đầu tiên


về quảng cáo, thời điểm ra đời Bộ Thông tin - Truyền thông và th ời đi ểm "qu ảng
cáo" được thừa nhận là một hoạt động thương mại ở Việt Nam;
+ Đề tài giới thiệu kinh nghiệm quản lý và thẩm quyền quản lý nhà nước
đối với hoạt động quảng cáo ở một số nước trên thế giới và chỉ ra m ột số bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam;
+ Phân tích những thực trạng tổ chức thực hiện quản lý nhà nước đối v ới
hoạt động quảng cáo cơ bản được làm rõ sau 10 năm th ực thi Pháp l ệnh Qu ảng
cáo (2001), để từ đó tiếp tục khang định cơ sở thực tiễn của việc hoàn thi ện
thẩm quyền quản lý nhà nước về quảng cáo ở Việt Nam;
+ Đề tài đề xuất những giải pháp có tính khả thi cho việc hồn thi ện quy
định về nội dung quản lý nhà nước và phân cấp thẩm quyền quản lý nhà nước
đối với hoạt động quảng cáo, hoàn thiện quy định về thủ tục hành chính áp
dụng trong hoạt động quảng cáo, nhằm đảm bảo hiệu quả quản lý nhà nước
cũng như hiệu quả thực thi pháp luật quản lý nhà nước về quảng cáo.
- Hội đồng Tư vấn cải cách thủ tục hành chính, (2004), Báo cáo kết quả rà
sốt thủ tục hành chính trong lĩnh vực quảng cáo . Nội dung của bản Báo cáo đã rà
sốt lại quy trình xin và cấp phép quảng cáo đồng th ời thông qua nh ững quy
trình này Hội đồng cũng đã đánh giá những bất cập trong các quy định của pháp
luật về quản lý quảng cáo đồng thời đề nghị nên quy định theo hướng không cấp
phép quảng cáo mà thay bằng phương pháp hậu kiểm. Những đề xuất này đã
được Luật Quảng cáo 2012 quy định. Tuy nhiên, vấn đề thực hiện quản lý quảng
cáo cần phải có những văn bản hướng dẫn kịp thời, đảm bảo cho các quy định

trên được đi vào thực tiễn một cách nhanh chóng thuận lợi và hiệu quả.
- Lê Văn Chấn (2006), Lệ phí cấp giấy phép thực hiện quảng cáo, hành vi vi
phạm trong lĩnh vực quảng cáo , Nxb Tổng hợp thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung
nghiên cứu tác phẩm phân tích về tình hình xin phép, cấp phép qu ảng cáo, ấn
định mức phí, lệ phí quảng cáo. Qua tài liệu, tuy khơng phân tích sâu s ắc nh ững
bất cập từ việc quy định cấp phép quảng cáo, tuy nhiên, tác giả cũng đề cập đ ến
những bất cập trong việc quy định về lệ phí quảng cáo, các quy trình cấp phép
quảng cáo, việc lạm dụng nâng giá của các cơ quan phát hành quảng cáo, gây bất
bình đang và làm cho các sản phẩm quảng cáo của các nhà kinh doanh nhỏ không
thể đến với người tiêu dùng.


- Luận văn thạc sĩ “Quảng cáo thương mại qua báo chí, thực tr ạng áp d ụng
và hướng hồn thiện” của tác giả Nguyễn Thị Tâm. Bên cạnh việc phân tích các
vấn đề liên quan đến đặc thù của hoạt động quảng cáo thương mại qua các loại
báo: Báo in, báo hình, báo nói và báo điện tử. Tác gi ả đã tập trung nghiên cứu,
phân tích những bất cập hiện nay trong quy định của pháp luật về quảng cáo
qua bốn loại báo trên và đề xuất những giải pháp:
+ Cần thiết phải ban hành Luật Quảng cáo để giải cơn khát v ề ngu ồn lu ật
điều chỉnh chuyên ngành về hoạt động quảng cáo, tránh việc chồng chéo và mâu
thuẩn giữa các quy định trong việc điều chỉnh những đối tượng giống nhau,
tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể thực hiện hoạt động quảng cáo và quản
lý quảng cáo hiệu quả.
+ Thay đổi khái niệm quảng cáo theo hướng xem quảng cáo đương
nhiên là quảng cáo thương mại.
+ Bãi bỏ việc cấp phép quảng cáo và xây dựng cơ chế quản lý qu ảng cáo
hậu kiểm hiệu quả.
+ Quy định lệ phí quảng cáo thống nhất tạo điều kiện cho hàng hóa, dịch v ụ
của các chủ thể kinh doanh đến với người tiêu dùng nhanh chóng, tạo sự cơng
bằng và tăng cơ hội cạnh tranh đặc biệt trong bối cảnh kinh tế khó khăn như

hiện nay.
- Bài tham luận hội thảo của Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh “ Hạn chế tác
động tiêu cực của quảng cáo thương mại qua Luật Thương mại 2005 và Lu ật
Quảng cáo 2012” của Tiến sĩ Kinh tế, Thạc sĩ Luật học Hồ Thúy Ngọc.
+ Đây là một trong những cơng trình nghiên cứu v ề pháp lu ật qu ảng cáo
trên cơ sở những quy định của Luật Quảng cáo 2012. Nội dung chính của bài vi ết
chủ yếu nghiên cứu, phân tích những tác động tiêu cực mà quảng cáo đem lại cho
xã hội và phân tích vai trị của Luật Thương mại, Luật Quảng cáo trong vi ệc h ạn
chế các tác động tiêu cực trên.
+ Bài viết nêu lên những bất hợp lý trong các quy định của Lu ật Thương
mại 2005 và Pháp lệnh Quảng cáo như: (i) Các loại quảng cáo thương mại b ị
cấm liệt kê chưa đầy đủ, (ii) thời gian phát quảng cáo thương mại trên truy ền
hình chưa được kiểm sốt, (iii) thiếu các quy định về xử lý vi phạm về quảng
cáo…


+ Bài viết cũng phân tích những vấn đề mà Luật Quảng cáo đã giải quyết
được:
(i) Giải quyết vấn đề luật điều chỉnh về quảng cáo th ống nhất theo Lu ật Qu ảng
cáo, (ii) giải quyết được những cáo buộc của nước ngoài về việc vi phạm của
Việt Nam sau khi


gia nhập WTO, (iii) tách biệt sản phẩm quảng cáo bị cấm với những hành vi bị
cấm,
(iv) kiểm soát việc quảng cáo trên phương tiện điện tử, phổ thông, (v) ki ểm sốt
quảng cáo trên báo nói và báo hình…
+ Tuy bài viết có những đề cập đến những quy định của Luật Quảng cáo
2012, nhưng nội dung bài viết này vẫn còn một số những hạn chế như: (i) Khơng
có sự thống nhất về tên bài, tên tiêu đề với nội dung phân tích của bài, (ii)

những bất cập mà tác giả đưa ra vẫn chưa rõ ràng, chính xác, chưa đề cập đến
những bất cập lớn của pháp luật về quảng cáo.
- Ngồi ra, tác giả cịn nghiên cứu các báo cáo th ường niên c ủa C ục Qu ản lý
cạnh tranh về hoạt động cạnh tranh nói chung và hoạt động quảng cáo nói riêng.
1.1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu, phân tích và đánh giá những nội dung của các cơng
trình nghiên cứu, tác phẩm có liên quan đến hoạt động QCTM và pháp lu ật v ề
QCTM. Tác giả có một số nhận định sau:
- Hoạt động QCTM là một hoạt động không th ể thi ếu trong h ội nh ập và
phát triển kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng. Qu ảng cáo ở
Việt Nam tuy mới phát triển nhưng có sự giao thoa của nhiều nét văn hóa
phương Đơng, phương Tây và tiến bộ khoa học kỹ thuật, xu hướng của quảng
cáo ngày càng phát triển và lợi nhuận mà quảng cáo đem lại cũng góp phần thúc
đẩy phát triển đất nước.
- Pháp luật Việt Nam đã có những điều chỉnh đối với hoạt đ ộng QCTM
tương đối toàn diện. Pháp luật về QCTM có mối quan hệ mật thi ết với các lĩnh
vực pháp luật khác và được điều chỉnh ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật
khác nhau. Các quan hệ pháp luật về quảng cáo không ngừng thay đổi và phát triển.
Nhu cầu cần có những quy định pháp luật về QCTM mang tính định hướng, dự
liệu, phù hợp và phát triển bền vững, hạn chế tối đa thay đổi, điều chỉnh luật là
tất yếu.
- Hoạt động nghiên cứu khoa học pháp lý liên quan đến hoạt động QCTM
luôn thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả. Pháp luật về QCTM th ường đ ược
chọn làm đề tài khóa luận, luận văn tốt nghiệp. Do sự phát sinh của các quan h ệ
xã hội lĩnh vực này, các quy định của pháp luật không ngừng được s ửa đổi, thay


×