Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Tài trợ thương mại quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam thực trạng và giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.31 KB, 79 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam là một nước đang phát triển và đang trên con đường Công nghiệp hóa
– Hiện đại hóa để đạt tới một nước công nghiệp ngang tầm với các nước trong khu vực
và trên thế giới. Với những mục tiêu đặt ra, việc chuyển hướng kinh doanh của các
ngân hàng thương mại, đa dạng hóa các sản phẩm và dịch vụ để phát huy tối đa nội lực
và tận dụng tối đa nguồn vốn từ bên ngoài đóng vai trò quan trọng trong chiến lược
phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước.
Khi bước vào đổi mới nền kinh tế đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã xác định
nền kinh tế Việt Nam phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Do đó, chiến lược huy động vốn để phát triển nền kinh tế luôn đựợc xác định theo
phương châm khơi trong hút ngoài. Hiện nay, các tổ chức tín dụng luôn bám vào
phương châm đó để thực hiện chiến lược huy động vốn và đặc biệt chú trọng huy động
vốn từ các nguồn bên ngoài. Chính sách huy động vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn
vốn có vai trò quan trọng trong việc lợi dụng vốn, khoa học công nghệ, kinh nghiệm
quản lý để phát triển nền kinh tế.
Những năm gần đây, Nhà nước tập trung chiến lược phát triển kinh tế hướng
ngoại. Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại luôn là một trong những định
hướng phát triển hàng đầu của quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước
trong đó phát triển ngọai thương được coi là trọng điểm. Các doanh nghiệp làm công
tác xuất nhập khẩu cần khối lượng vốn lớn, do đó bằng mọi hình thức phải tài trợ vốn
cho doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể huy động vốn từ nhiều nguồn, bên cạnh
nguồn vốn hỗ trợ chính thức ODA để xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thì nguồn
vốn tài trợ thương mại cũng có ý nghĩa quan trọng để giúp doanh nghiệp có đủ vốn
duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương Việt Nam –Vietcombank luôn tập trung vào phát triển hoạt động
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 1
Khóa luận tốt nghiệp
tài trợ thương mại quốc tế với nhiều sản phẩm dịch vụ ngày càng phong phú, đóng góp


không nhỏ vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Tuy nhiên, để tạo ra
lòng tin với các ngân hàng nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước
thì ngân hàng một mặt phải tiếp tục phát huy những ưu điểm và mặt khác quan trọng
hơn là phải phát hiện kịp thời, đầy đủ những mặt yếu kém trong lĩnh vực tài trợ thương
mại quốc tế. Nhận thức được tầm quan trọng đó, em đã quyết định lựa chọn đề tài:
“Tài trợ thương mại quốc tế tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam. Thực trạng và giải pháp phát triển” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về khái niệm, nội dung và hình thức tài
trợ TMQT, phân loại, làm rõ chức năng và lợi ích của từng loại tài trợ. Hệ thống hóa và làm
rõ những vấn đề lý luận về khái niệm, nội dung và hình thức tài trợ TMQT, phân loại, làm rõ
chức năng và lợi ích của từng loại tài trợ.
- Phân tích đánh giá thực trạng tài trợ TMQT của Vietcombank; từ đó rút ra những
kết quả đạt được và những nguyên nhân gây ra của nó.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tài trợ TMQT của
Vietcombank.Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động tài trợ TMQT
của Vietcombank.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu các loại hình tài trợ TMQT, mục đích của các loại tài trợ TMQT
- Tổng kết những thành công, tồn tại trong hoạt động tài trợ TMQT của Vietcombank
từ 2008 đến 2010 và kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động tài trợ TMQT
tại Vietcombank.
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 2
Khóa luận tốt nghiệp
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Hoạt dộng tài trợ TMQT của các NHTM
- Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tài trợ TMQT tại Techcombank
5. Phương pháp nghiên cứu:

- Khóa luận được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng học thuyết kinh tế - chính trị Mác - Lờnin,
cỏc lý thuyết kinh tế học hiện đại về tiền tệ - tín dụng và hiệu quả KT - XH, quán triệt tư tưởng
và quan niệm đổi mới kinh tế của Đảng Cộng Sản Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng, duy vật lịch sư; tiếp cận hệ thống và
phân tích hệ thống; dùng lý luận để đánh giá thực tiễn, ứng dụng lý luận và thực tiễn vào
khoa học quản lý kinh doanh; phương pháp so sánh và phân tích kết hợp với phương pháp
chọn mẫu và hệ thống hóa khoa học.
6. Bố cục của khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT
ĐỘNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 3
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA NHTM:
1.1.1 Khái niệm về hoạt động tài trợ TMQT của NHTM
1.1.1.1 Khái niệm tài trợ thương mại quốc tế
Tài trợ thương mại quốc tế là tập hợp các biện pháp và hình thức hỗ trợ về tài
chính trực tiếp hay gián tiếp cho các doanh nghiệp và các đơn vị kinh tế tham gia
trong lĩnh vực thương mại quốc tế, trong các công đoạn của quá trình đầu tư, sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ.
Nếu xét về hình thức tài trợ thương mại quốc tế được thực hiện dưới hai hình
thức là:

- Tài trợ thương mại quốc tế trực tiếp: là tập hợp các biện pháp hoặc hình thức
hỗ trợ về tài chính trực tiếp tác động đến hoạt động kinh doanh TMQT của doanh
nghiệp thường xuyên được thực hiện thông qua việc tài trợ cho hoạt động xuất nhập
khẩu nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, thay đổi dây chuyền công nghệ, máy móc, thiết
bị…
- Tài trợ thương mại quốc tế gián tiếp: là tập hợp các biện pháp hoặc hình thức
hữu hiệu nhằm tạo ra môi trường kinh doanh TMQT thuận lợi cho các doanh nghiệp
như: Chính sách thuế xuất nhập khẩu; chính sách tỷ giá hối đoái; môi trường pháp lý
ổn định phù hợp với thực tiễn thương mại quốc tế; các hiệp định tài trợ thương mại
song phương và đa phương; chính sách lãi suất…
1.1.1.2 Vai trò của hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
1-Tài trợ thương mại như là một chất xúc tác cho sự phát triển.
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 4
Khóa luận tốt nghiệp
Các quốc gia ngày nay đang phải đối đầu với hai xu hướng phát triển: Một là,
toàn cầu hoá kinh tế thế giới trong điều kiện giữa các nước có sự chênh lệch giầu
nghèo, trình độ phát triển và năng suất lao động của các nước rất khác nhau, sự đối
kháng sắc tộc và tôn giáo trên phạm vi toàn thế giới âm ỉ kéo dài đang làm cho tình
hình thế giới mất ổn định; Hai là, khi mà cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã
và đang đưa khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thì vấn đề tăng trưởng
bền vững, tốc độ cao và độ nhạy cảm thích ứng nhanh trong dịch chuyển cơ cấu kinh
tế và xã hội trở thành quy luật phát triển cho mọi nền kinh tế hiện đại. Chính phủ các
nước thường xem lĩnh vực thương mại là một trong những mũi nhọn kinh tế then chốt
trong chiến lược phát triển quốc gia. Nguồn thu nhập to lớn từ nước ngoài thông qua
hoạt động xuất khẩu, việc làm và thu nhập quốc dân tăng nhanh, công nghệ hiện đại
phục vụ phát triển kinh tế đất nước…
Tài trợ thương mại quốc tế tạo điều kiện cho hàng hóa xuất nhập khẩu được lưu
thông trôi chảy. Hàng hóa xuất nhập khẩu được thực hiện thường xuyên, liên tục,
thuận lợi và dễ dàng hơn, góp phần tăng tính năng động của nền kinh tế, ổn định thị

trường.
Tài trợ thương mại quốc tế góp phần phân phối lại vốn đầu tư, do đó góp phần
thúc đẩy sự bình quân hóa lợi nhuận xã hội. Trong quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hóa và dịch vụ, lợi nhuận đã tạo điều kiện thúc đẩy vốn ở những ngành kinh
doanh mà lợi nhuận tương đối thấp sang những ngành kinh doanh lợi nhuận thu được
cao hơn. Do vậy mà TTTM đã góp phần phân phối lại vốn, lợi nhuận bình quân trong
các ngành.
2. Tài trợ thương mại quốc tế là đòn bẩy mạnh mẽ để phát triển sản xuất và
tiêu thụ.
Thương mại là khâu cuối cùng và là một bộ phận của quy trình tái sản xuất xã
hội. Muốn có sản phẩm rẻ, chất lượng tốt, hiệu suất cao và phù hợp với thị hiếu tiêu
dùng , người ta phải chuẩn bị thật tốt nguyờn nhiờn vật liệu, sức lao động chất lượng
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 5
Khóa luận tốt nghiệp
cao đầu vào kết hợp với cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ hiện đại, tiên tiến và
một cơ chế quản lý sản xuất hợp lý.
Bản thân hoạt động kinh doanh thương mại cũng là một ngành công nghiệp tiêu
thụ. Nhu cầu tài trợ cho ngành công nghiệp tiêu thụ cũng không khác gì như cho
ngành công nghiệp sản xuất, nếu có khác chỉ là cơ cấu vốn tài trợ không như nhau.
Quy mô vốn lưu động cần tài trợ cho ngành công nghiệp tiêu thụ lớn hơn ngành công
nghiệp sản xuất, nhưng ngược lại, thời hạn tài trợ thì lại ngắn hơn. Điều đó chứng tỏ
rằng động thái và độ nhậy cảm của tài trợ cho ngành công nghiệp tiêu thụ lớn hơn,
năng động hơn ngành công nghiệp sản xuất. Hàng sản xuất ra mà không bán được là
điều tối kỵ trong quản lý, nếu hiện trạng đó bị kéo dài, liên tục thì tất nhiên sẽ dẫn đến
khủng hoảng. Cỏc Mỏc đó coi khâu lưu thông là bước nhẩy nguy hiểm của sản xuất,
nếu sản xuất không nhẩy qua được thì khủng hoảng sẽ bùng nổ. Với quan điểm này, ta
có thể coi hệ quả của tài trợ thương mại đôi khi lại có tính quyết định đến hệ quả của
ngành sản xuất. Một mặt khác, tài trợ thương mại còn góp phần đẩy nhanh tốc độ
chuyển hoá giá trị thặng dư thành vốn kinh doanh, gia tăng tốc độ tích tụ và tập trung

vốn sản xuất, một thành tố rất quan trọng để tái sản xuất mở rộng với tốc độ cao.
Vốn đầu tư vào các ngành thường gắn với hình thái tự nhiên đã định sẵn ở nhà
xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, đất đai vvv cho nên rất khó chuyển
hướng đầu tư sang các ngành khác có lợi nhuận cao hơn. Nhờ vào tài trợ mà các
doanh nghiệp có thể chuyển hướng đầu tư một cách dễ dàng mà không cần phải thông
qua thị trường hàng hoá để bán nhà xưởng, máy móc thiết bị vv Rõ ràng là với hình
thức huy động vốn thông qua tài trợ, một mặt doanh nghiệp huy động thêm được “vốn
tức thì” cho kinh doanh, một mặt khác có thể chuyển vốn đầu tư mau lẹ, nhờ đó mà
khả năng dành lấy cơ hội kiếm lợi nhuận có tính hiện thực hơn.
3- Tài trợ thương mại quốc tế góp phần gắn kết thị trường quốc gia với thị
trường quốc tế.
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 6
Khóa luận tốt nghiệp
Các thị trường quốc gia thông thương được với nhau là bằng xuất khẩu và nhập
khẩu. Khác biệt rõ nét nhất của thương mại quốc tế so với thương mại quốc gia là ở
quy mô trao đổi. Quy mô trao đổi trong thương mại quốc tế thường lớn hơn trong
thương mại quốc gia. Nguyên do là bởi tính hiệu quả trong trao đổi thương mại quốc
tế tăng dần theo quy mô trao đổi.
Sự tăng quy mô trao đổi trong thương mại quốc tế lại mâu thuẫn với giới hạn
chật hẹp về lượng và về thời gian sử dụng vốn của từng giới thương nhân riêng lẻ.
Nhờ vào tài trợ thương mại quốc tế mà các giới thương nhân có thể tăng quy mô cũng
như kéo dài thời hạn sử dụng vốn đầu tư vào hoạt động thương mại quốc tế, qua đó
gắn kết được thị trường quốc gia với thị trường quốc tế.
Thương mại quốc tế hình thành và phát triển phần lớn phụ thuộc vào sự khác
biệt về năng suất lao động giữa các nước, trong đó sự khác biệt về khoa học và công
nghệ sản xuất giữ vai trò quyết định.
Tài trợ thương mại quốc tế hỗ trợ vốn tài chính cho các doanh nghiệp thực hiện
chuyên môn hoá sản xuất hiệu quả hơn, nhanh hơn nếu so với khả năng vốn của từng
doanh nghiệp riêng lẻ. Sản xuất càng được chuyên môn hoá ở cấp quốc gia bao nhiêu

thì nhu cầu hoạt động thương mại quốc tế càng lớn bấy nhiêu, hay nói một cách khác,
tài trợ thương mại quốc tế như một chất keo gắn kết thị trường thương mại quốc gia
với thị trường thương mại quốc tế.
1.1.1.3. Khái niệm về tài trợ thương mại quốc tế của NHTM
- Đứng ở giác độ huy động vốn ngắn hạn và không kỳ hạn từ nền kinh tế quốc
dân, các trung gian tài chính có thể được chia thành hai loại tổ chức khác nhau: tổ
chức tín dụng (chủ yếu là NHTM) và tổ chức tài chính khác.
Trong tổng vốn huy động và tập trung vào trong tay các trung gian tài chính,
nguồn vốn ngắn hạn và không kỳ hạn chiếm phần lớn, cho nên khi đề cập đến người
tài trợ cho thương mại quốc tế người ta thường chỉ đề cập đến tổ chức tín dụng, mà
chủ yếu là ngân hàng. Ngoài ý nghĩa nguồn vốn ngắn hạn và không kỳ hạn có tỷ trọng
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 7
Khóa luận tốt nghiệp
lớn trong tổng nguồn vốn huy động và tập trung để tài trợ thương mại, còn cho thấy
đây là nguồn vốn năng động và nhậy cảm trong nền kinh tế quốc dân.
Thực tế cho thấy, nếu kinh tế phát triển thì nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
hình thành từ khấu quỹ khấu hao tài sản cố định, quỹ tiền lương và các loại quỹ tích
luỹ tái sản xuất mở rộng, quỹ dự phòng, quỹ thưởng, quỹ bảo hiểm xã hội…, đều tăng
lên, ngược lại thì giảm xuống. Chính vì lẽ đó, người ta coi thực trạng kinh doanh của
các tổ chức tín dụng như là “ chiếc phong vũ biểu” của nền kinh tế.
- Các tổ chức tín dụng thường gồm có : Ngân hàng thương mại, Ngân hàng đầu
tư, Ngân hàng phát triển, các Công ty Factoring, Công ty Forfaiting, các Ngân hàng
chấp nhận ( accepting houses), các Công ty cho thuê tài chính, Ngân hàng nhà, Hợp
tác xã tín dụng Các tổ chức trung gian tài chính khác thường gồm có: Công ty tài
chính, Công ty bảo hiểm, Công ty chứng khoán, Nhà cầm đồ, Quỹ đầu tư Tổ chức
tín dụng chiếm đa số tuyệt đối trong các trung gian tài chính của một quốc gia. Tại các
nước kinh tế phát triển như Mỹ, Nhật, Anh, Đức , các ngân hàng thương mại chiến tỷ
trọng tới gần 70% các tổ chức trung gian tài chính, còn ở Việt Nam tỷ trọng này có
thể lên tới 90%. Điều đó chứng tỏ rằng, ngân hàng thương mại sẽ là người tài trợ chủ

yếu cho hoạt động thương mại quốc tế.
- Đặc trưng của tài trợ thương mại quốc tế của các tổ chức tín dụng là tài trợ
trực tiếp từ người tài trợ đến người nhận tài trợ, không phải thông qua các tổ chức
trung gian. Nhờ vào đặc trưng này mà hình thức tài trợ này có những khác biệt so với
hình thức tài trợ gián tiếp.
Khác biệt thứ nhất dễ nhận thấy là nhu cầu tài trợ hình thành thực sự từ yêu cầu
duy trì, phát triển và mở rộng các hoạt động thương mại quốc tế. Nhu cầu này khó có
thể bị các tầng lớp trung gian thổi phồng hay bóp méo.
Khác biệt thứ hai là chi phí xin và nhận tài trợ rẻ hơn nhiều nếu so với tài trợ
phải thông qua trung gian. Ví dụ để tiếp nhận một khoản tín dụng phải thông qua tổ
chức trung gian thường phải trả cho họ ngoài hoa hồng môi giới tín dụng còn phải trả
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 8
Khóa luận tốt nghiệp
thêm cho họ hoa hồng môi giới thương mại. Theo thông lệ, người môi giới tín dụng
thường đề ra các điều kiện sử dụng tín dụng đối với người đi vay, trong các điều kiện
đó, người đi vay phải dùng tiền vay nhập khẩu hàng theo danh sách người cung cấp
do người môi giới tín dụng chỉ định, do đó phải trả thêm cho người môi giới hoa hồng
thương mại.
Khác biệt thứ ba là các thủ tục hành chính có liên quan đến khoản tài trợ
thường ít hơn, đơn giản hơn nếu xin tài trợ thông qua các tổ chức trung gian vv v
- Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của các tổ chức trung gian tài chính
chủ yếu là tín dụng (Credit), bảo lãnh (Guarantee), chiết khấu chứng từ (Documentary
Discount), bao thanh toán (Factoring/Forfaiting), thuê mua (Leasing), tín dụng chứng
từ (Documentary Credit), tín dụng dự phòng (Standby Credit), nhờ thu (Collection),
biên lai tín thác (Trust Receipt), chấp nhận hoặc tái chấp nhận hối phiếu (Bill’s
Acceptence/ Re-Acceptence)
1.1.2 Các hình thức tài trợ thương mại quốc tế của NHTM
1.1.2.1 Tín dụng chứng từ trong thanh toán hàng xuất nhập khẩu
1.1.2.1.1 Khái niệm về tín dụng chứng từ:

Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán mà trong đó theo yêu cầu của
khách hàng, một ngân hàng gọi là ngân hàng phát hành sẽ phát hành một bức thư, bức
thư này được gọi là L/C (Letter of credit – L/C), cam kết trả tiền hoặc chấp nhận trả
tiền cho bên thứ ba (người hưởng lợi) khi người này xuất trình cho ngân hàng phát
hành các chứng từ phù hợp với những điều kiện và điều khoản được quy định trong
L/C.
Như vậy, L/C thực chất là một cam kết bằng văn bản của một ngân hàng (ngân
hàng phát hành), được phát hành theo chỉ thị của người mua (người yêu cầu mở L/C)
cho người bán hưởng (người hưởng lợi L/C) và có thể được thanh toán theo phương
thức trả ngay (at sight) hoặc theo phương thức trả chậm (usance payment).
1.1.2.1.2 Các loại tín dụng chứng từ:
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 9
Khóa luận tốt nghiệp
Trong thương mại quốc tế việc mua bán trao đổi hàng hóa được thực hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau, việc mua bán có thể được thực hiện trực tiếp giữa người
bán và người mua, hoặc cũng có thể thông qua trung gian. Mỗi loại hình mua bán lại
chứa đựng những rủi ro riêng đối với người mua, người bán và ngân hàng tài trợ cho
cỏc bờn. Do đó, để phù hợp với từng loại hình mua bán người ta chia ra nhiều loại thư
tín dụng chứng từ khác nhau. Trong từng loại thư tín dụng thì quyền lợi và nghĩa vụ
của các chủ thể tham gia cũng khác nhau.
- Theo tính chất cú cỏc loại:
* Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): Là loại L/C mà sau khi
nó được phát hành thì mọi việc liên quan đến sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ trong thời
hạn hiệu lực L/C chỉ có thể tiến hành trên cơ sở thỏa thuận và được chấp nhận của các
bên có liên quan. Đây là một cam kết tài trợ ổn định, chắc chắn và không thể hủy bỏ.
Việc đơn phương tuyên bố hủy bỏ hay sửa đổi L/C là không có giá trị pháp lý. Loại
L/C này thể hiện sự ràng buộc trách nhiệm pháp lý của NHPH với cam kết thanh toán
có điều kiện với người hưởng lợi. Do quyền lợi của người xuất khẩu theo loại L/C này
được đảm bảo hơn nên loại L/C này được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trong thanh

toán quốc tê.
* Thư tín dụng không thể hủy ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C):
là loại thư tín dụng không thể hủy ngang, được xác nhận bởi một ngân hàng thứ ba
thông thường là ngân hàng quốc tế có uy tín bảo đảm tối đa khả năng thanh toán thư
tín dụng. Loại thư tín dụng này có hai ngân hàng (ngân hàng phát hành và ngân hàng
xác nhận) cùng cam kết tài trợ (đồng tài trợ) cho người hưởng lợi.
* Thư tín dụng không hủy ngang miễn truy đòi (Irrevocable without recourse
L/C): là loại thư tín dụng không thể hủy ngang mà sau khi người xuất khẩu đã được
trả tiền thì ngân hàng mở L/C không có quyền đòi lại tiền người xuất khẩu trong bất
kỳ trường hợp nào. Khi sử dụng loại L/C này, người xuất khẩu phải ghi trên hối phiếu
“miễn truy đòi người ký phỏt”.
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 10
Khóa luận tốt nghiệp
* Thư tín dụng không thể hủy ngang có giá trị trực tiếp (Irrevocable Straight
L/C) còn có nghĩa là không được chuyển nhượng, hoặc L/C đích danh: Là loại thư tín
dụng không hủy ngang, trong đó duy nhất chỉ có NHPH có nghĩa vụ thanh toán hối
phiếu hoặc chứng từ được ký phát bởi người hưởng lợi. NHPH cũng không thực hiện
bất cứ một cam kết hay nghĩa vụ nào của mình đối với bất kỳ ai ngoài người hưởng
lợi.
- Theo thời hạn thanh toán
* Thư tín dụng trả ngay (At sight L/C): là loại L/C, trong đó người xuất khẩu sẽ
được thanh toán ngay khi xuất trình các chứng từ phù hợp với điều khoản trong L/C
tại Ngân hàng được chỉ định thanh toán.
* Thư tín dụng trả chậm (Deferred Payment L/C): là loại L/C quy định việc
thanh toán sẽ được tiến hành vào một thời điểm xác định trong tương lai. Nếu L/C chỉ
định một ngân hàng thanh toán chậm trả nghĩa là NHPH cho phép ngân hàng đó thực
hiện thanh toán cho bộ chứng từ được xuất trình phù hợp với quy định trong L/C vào
một thời điểm xác định trong tương lai và NHPH cũng cam kết thanh toán bồi hoàn
cho ngân hàng thanh toán đúng thời hạn.

Ngoài ra, còn một số loại thư tín dụng đặc biệt:
- Thư tín dụng chuyển nhượng (Transferable L/C)
- Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C)
- Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C)
- Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C)
- Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C)
- Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red clause L/C)
1.1.2.2 Phương thức nhờ thu
Phương thức thanh toán nhờ thu là một phương thức thanh toán quốc tế với
việc người xuất khẩu (người bán) sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung
ứng dịch vụ cho người nhập khẩu (người mua) sẽ ủy thác cho ngân hàng phục vụ
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 11
Khóa luận tốt nghiệp
mình thu hộ số tiền từ người nhập khẩu ở nước ngoài, trên cơ sở ký phát hối phiếu đòi
tiền người mua.
- Căn cứ vào nội dung nghiệp vụ thỡ cú hai loại nhờ thu:
* Nhờ thu phiếu trơn: là phương thức mà người bán giao hàng và gửi chứng từ
hàng hóa cho người mua, sau đó lập hối phiếu nhờ ngân hàng thu hộ số tiền trên hối
phiếu ở người mua nhưng không kèm theo điều kiện nào khác. Việc đòi tiền theo
phương thức này là hoàn toàn phụ thuộc vào luật hối phiếu, hơn nữa việc nhận hàng
hóa của người mua tách rời khỏi khâu thanh toán, do đó người mua có thể nhận hàng
mà không thanh toán tiền. Vì thế phương thức này không được áp dụng nhiều trong
thanh toán mậu dịch vỡ ớt đảm bảo quyền lợi cho người bán.
* Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức mà người bán sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu, nhờ ngân hàng thu hộ tiền,
với điều kiện là người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao bộ
chứng từ gửi hàng cho người mua để họ đi nhận hàng.
- Căn cứ vào thời gian trả tiền thì nhờ thu có hai loại: Nhờ thu trả tiền đổi
chứng từ (D/P) và nhờ thu chấp nhận trả tiền trao chứng từ (D/A).

Đối với nhờ thu xuất khẩu, người xuất khẩu ủy thác cho các ngân hàng thu hộ
tiền. Ngân hàng nhận ủy thác thu tức là ngân hàng đã cung ứng một dịch vụ cho người
xuất khẩu mà không thu phí nhờ thu ngay, phí nhờ thu này sẽ được trừ vào số tiền thu
được. Như vậy, ngân hàng đã tài trợ cho người xuất khẩu (điều 21 – URC 522). Khi
tiến hành nghiệp vụ nhờ thu, ngân hàng có thể ứng trước tiền cho khách hàng (chiết
khấu, cầm cố). Do đó, phương thức nhờ thu có đặc điểm là tài trợ kép mà các hình
thức khác không có.
Như vậy, có thể thấy ngân hàng sẵn sàng tài trợ cho bộ chứng từ nhờ thu hơn là
một số hình thức cho vay khỏc vỡ:
+ Bộ chứng từ nhờ thu là bằng chứng về hàng hóa đã được giao và khả năng số
hàng hóa này được thanh toán bởi nhà nhập khẩu là rất lớn, vì phương thức nhờ thu
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 12
Khóa luận tốt nghiệp
thường được sử dụng khi hai bên mua – bỏn đó có quan hệ quen biết và có sự tin
tưởng nhất định ở nhau.
+ Theo quy tắc thống nhất về nhờ thu của ICC thì việc không thanh toán
và/hoặc không chấp nhận phải được thông báo ngay cho ngân hàng (Ngân hàng thu hộ
và ngân hàng gửi nhờ thu), do đó nó trở thành công cụ hữu hiệu trong việc giám sát
khoản vay trong trường hợp nhờ thu không được thanh toán.
+ Ngân hàng có thể ứng trước cho từng bộ chứng từ nhờ thu xuất khẩu một
cách riêng biệt.
1.1.2.3 Bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là trách nhiệm trả tiền không hủy ngang của một ngân
hàng trong trường hợp người thứ ba không thực hiện đầy đủ một dịch vụ nào đó. Bảo
lãnh ngân hàng mang tính độc lập và tách biệt trong quan hệ vay nợ hoặc hợp đồng
mua bán.
- Mục đích của bảo lãnh ngân hàng:
Để bảo đảm quyền lợi cho các bên tham gia TMQT, tránh được các rủi ro có
thể phát sinh trong các dịch vụ mua bán không thường xuyên, đòi hỏi phải có sự đảm

bảo của bên thứ ba cam kết bồi thường cho bên bị thiệt hại do bên đối tác gây ra.
Người thứ ba thông thường là người phải có uy tín, có khả năng tài chính và có đủ
điều kiện thực hiện ngay việc bồi thường. Thực tế, người có khả năng đứng ra với vai
trò là người thứ ba thì thường là ngân hàng. Chính vì vậy mà trong các hợp đồng kinh
tế, khi nói đến bảo lãnh người ta thường hay nghĩ đến Bảo lãnh ngân hàng. Cam kết
bồi thường của ngân hàng bằng văn bản và thường được gọi là “Thư bảo lãnh ngân
hàng – Bank Guarantee”
- Các loại bảo lãnh ngân hàng:
+/ Bảo lãnh dự thầu: Trong TMQT, đấu thầu thường được sử dụng để tìm được
nguồn cung cấp tối ưu nhất. Thông thường, đó là những hợp đồng lớn, đặc biệt là
những hợp đồng xây dựng, thiết kế hay cung cấp thiết bị. Mục đích của loại bảo lãnh
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 13
Khóa luận tốt nghiệp
này là nhằm bù đắp những thiệt hại về thời gian và chi phí cho chủ thầu do những vi
phạm của người dự thầu gây ra như: rút đơn thầu, trúng thầu nhưng bỏ không ký tiếp
hợp đồng cung ứng,… Bảo lãnh dự thầu có tác dụng để cho bên chủ thầu thấy đơn dự
thầu là một cam kết nghiêm túc và bên dự thầu sẽ ký hợp đồng dự thầu nếu trúng thầu.
Bảo lãnh dự thầu là một hình thức tài trợ của ngân hàng vì việc ngân hàng cấp
bảo lãnh dự thầu hàm ý năng lực tài chính của người dự thầu là lành mạnh; ngoài ra,
nếu trúng thầu ngân hàng sẽ xét cấp tiếp các bảo lãnh như bảo lãnh thực hiện hợp
đồng, bảo lãnh đặt cọc. Thời hạn bảo lãnh dự thầu kết thúc trong trường hợp: người
dự thầu trúng thầu và đã ký được bảo lãnh thực hiện hợp đồng; hoặc khi người dự
thầu không trúng thầu.
+/ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: Đây là loại bảo lãnh được sử dụng rộng rãi và
thường có hiệu lực ngay sau khi chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh dự thầu. Mục đích
của bảo lãnh thực hiện hợp đồng là tạo nghĩa vụ cho nhà xuất khẩu phải thực hiện
đúng những điều đã ký kết trong hợp đồng; và bồi thường cho nhà nhập khẩu trong
trường hợp nhà xuất khẩu vi phạm hợp đồng như không giao hàng, giao hàng chậm,
không đúng chất lương và số lượng,… Mức bảo lãnh thực hiện hợp đồng thường là

5% - 10% giá trị của hợp đồng. Hiệu lực của bảo lãnh thực hiện hợp đồng chấm dứt
khi người được bảo lãnh hoàn thành nghĩa vụ cung ứng hàng hóa. Đõy chớnh là một
hình thức tài trợ của ngân hàng vì ngân hàng đã lấy uy tín của mình để cam kết với
nhà nhập khẩu là sẽ bồi thường cho họ nếu nhà xuất khẩu vi phạm hợp đồng đã ký.
+/ Bảo lãnh thanh toán tiền ứng trước: Khi ký kết những hợp đồng có giá trị
lớn, thông thường người bán yêu cầu người mua đặt cọc một phần tiền nhằm tài trợ
cho người bán thực hiện hợp đồng; đồng thời người mua cũng yêu cầu người bán đề
nghị ngân hàng phát hành bảo lãnh khoản tiền đặt cọc đó. Mục đích của bảo lãnh tiền
đặt cọc nhằm đảm bảo cho nhà nhập khẩu được được nhận lại số tiền đã đặt cọc trong
trường hợp nhà xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng, nghĩa là không giao
hàng đúng như hợp đồng quy định. Bảo lãnh tiền đặt cọc có hiệu lực khi người bán sử
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 14
Khóa luận tốt nghiệp
dụng khoản tiền vay này và hết hiệu lực khi người bán giao hàng lần cuối cộng với
một số ngày để người thụ hưởng làm thủ tục đòi tiền.
+/ Bảo lãnh thanh toán: Thường được dùng trong các hợp đồng mua bán thiết
bị hàng hóa trả chậm. Quan hệ giữa người xuất khẩu và nhập khẩu thực chất là quan
hệ tín dụng thương mại. Để bảo vệ mình trước rủi ro không thanh toán đầy đủ và đúng
hạn của người mua, người bán có thể yêu cầu một bảo lãnh thanh toán của ngân hàng.
Do vậy, bảo lãnh thanh toán chính là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho người
mua. Hiện nay, đây là loại bảo lãnh phổ biến ở các nước đang phát triển và có thể
được sử dụng để thay thế cho phương thức tín dụng chứng từ.
+/ Bảo lãnh nhận hàng: Thông thường người mua luôn muốn nhận được vận
đơn để nhận hàng khi phương tiện vận tải chuyển hàng hóa đến cảng đích. Tuy nhiên,
trên thực tế, nếu hàng về trước khi ngân hàng nhận được bộ chứng từ và khách hàng
cũng chưa nhận được B/L thì để trỏnh cỏc rủi ro như phí lưu kho bãi, chi phí cơ hội,
tổn thất,… người mua sẽ yêu cầu ngân hàng của mình phát hành một cam kết (thay
thế cho B/L) với hãng vận tải để nhận hàng. Cam kết này là một bảo lãnh nhân hàng
của ngân hàng. Bằng việc ký trên bảo lãnh nhận hàng, ngân hàng đã cam kết thực hiện

chuyển giao vận đơn cho công ty vận tải. Do vậy, bảo lãnh nhận hàng chính là một
trong những hình thức tài trợ của ngân hàng cho người mua vì ngân hàng đó dựng chữ
tín của mình để cam kết cho với hãng vận tải sẽ chịu trách nhiệm đối với lô hàng, và
người mua chưa phải trả tiền lô hàng cho người xuất khẩu đã nhận được hàng hóa.
1.1.2.4 Chấp nhận hối phiếu
Chấp nhận hối phiếu của ngân hàng là khoản tín dụng mà ngân hàng ký chấp
nhận hối phiếu. Người vay khoản tín dụng này chính là nhà nhập khẩu và khoản vay
chỉ là một hình thức, một sự bảo đảm về tài chính; thực chất ngân hàng chưa phải xuất
tiền thực sự cho người vay. Tuy nhiên, khi đến hạn nếu nhà nhập khẩu không có khả
năng thanh toán thì người cho vay (ngân hàng), người đứng ra chấp nhận hối phiếu
phải trả nợ thay.
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 15
Khóa luận tốt nghiệp
Chấp nhận hối phiếu xảy ra trong trường hợp bên bán thiếu tin tưởng khả năng
thanh toán của bên mua, họ có thể đề nghị bên mua yêu cầu một ngân hàng đứng ra
chấp nhận trả tiền hối phiếu do bên bán ký phát. Nếu ngân hàng đồng ý cũng có nghĩa
là ngân hàng đã chấp nhận cấp một khoản tín dụng cho bên mua để thanh toán cho
bên bán khi hối phiếu đến hạn.
Với sự chấp nhận của ngân hàng, nhà xuất khẩu trên cơ sở đó có được sự bảo
đảm một cách chắc chắn về khả năng thanh toán và họ có thể đem hối phiếu đến chiết
khấu tại bất kỳ ngân hàng nào.
1.1.2.5 Chiết khấu hối phiếu
Chiết khấu hối phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn được thực hiện dưới hình
thức khách hàng chuyển quyền sở hữu hối phiếu chưa đáo hạn cho ngân hàng để nhận
một số tiền bằng mệnh giá của hối phiếu trừ lãi chiết khấu và phí chiết khấu. Lãi chiết
khấu này thường thấp hơn lãi vay ngắn hạn thông thường. Thực chất là ngân hàng tiến
hành mua các hối phiếu thương mại đang trong thời kỳ chưa đến hạn thanh toán.
Thông qua loại hình này, ngân hàng cung ứng một khoản vốn cho các nhà xuất
khẩu để họ có điều kiện tiếp tục quá trình tái sản xuất. Đõy chớnh là khoản vốn mà

nhà sản xuất cần bù đắp khi họ cấp tín dụng thương mại (bán chịu hàng hóa) cho nhà
nhập khẩu.
Với hình thức chiết khấu hối phiếu, ngân hàng có thể gặp rủi ro khi:
- Người có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu từ chối trả tiền hoặc không có khả năng
thanh toán kịp thời khi hối phiếu đến hạn;
- Chiết khấu phải những hối phiếu không hợp lệ (được lập không dựa trên cơ sở
hành vi thương mại).
Do vậy, để tránh rủi ro xảy ra thỡ cỏc ngân hàng thực hiện chiết khấu hối phiếu
có truy đòi để ngân hàng có thể thu hồi lại số tiền từ người xuất khẩu (người được
chiết khấu hối phiếu) nếu nhà nhập khẩu không trả tiền khi đáo hạn.
1.1.2.6 Bao thanh toán
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 16
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2.6.1 Bao thanh toán tương đối (Factoring):
Factoring là một hợp đồng được ký kết giữa cỏc bờn cung ứng (nhà xuất khẩu)
và bên tài trợ (Factor, tổ chức bao thanh toán); theo đú, bờn cung ứng có thể sẽ
nhượng (bán) cho tổ chức tài trợ các khoản phải thu phát sinh từ những hợp đồng xuất
khẩu.
Xét từ góc độ tài trợ, có thể hiểu Factoring là dạng tài trợ bằng việc mua lại các
khoản phải thu ngắn hạn từ nhà xuất khẩu. Với các tính năng và đặc thù như vậy,
factoring có thể giỳp cỏc nhà xuất khẩu vừa nhận được tiền ngay từ sau khi giao hàng,
không phải bận tâm về rủi ro thanh toán từ phía bên mua, vừa tiết giảm khối lượng
công việc ghi chép sổ sách và theo dõi quá trình thu nợ từ người nhập khẩu. Factor sẽ
dành lấy quyền đòi tiền từ nhà nhập khẩu với chi phí và rủi ro mà hai bên đã thỏa
thuận trước.
Trong giao dịch Factoring thường có ba chủ thể chính tham gia là: Nhà xuất
khẩu, nhà tài trợ Factoring ở nước nhà xuất khẩu (Factor xuất khẩu), và nhà nhập khẩu
nước ngoài.
Phạm vi áp dụng của tài trợ factoring:

Nhìn chung, tài trợ factoring đặc biệt thích hợp với các giao dịch xuất khẩu áp
dụng phương thức thanh toán ghi sổ, cho phép người mua hưởng tín dụng cung ứng
hoặc gặp khó khăn trong việc thu nợ tiền hàng từ người mua nước ngoài.
Tài trợ factoring cũng gặp phải những rủi ro khi những khoản nợ được Factor
mua lại từ nhà xuất khẩu nhưng nhà nhập khẩu lại không thanh toán hoặc mất khả
năng thanh toán. Do đó, lãi suất của tài trợ factoring thường cao hơn lãi suất thị
trường.
1.1.2.6.2 Bao thanh toán tuyệt đối (Forfeiting)
Forfeiting là nghiệp vụ mua bán những khoản nợ hoặc những khoản thanh toán
của nhà xuất khẩu nếu các khoản nợ hoặc các khoản thanh toán thương mại không
được trả ở thời điểm đến hạn bởi người nợ hoặc người bảo lãnh.
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 17
Khóa luận tốt nghiệp
Thực chất hoạt động Forfeiting là sử dụng các quỹ của thị trường mở để cấp tín
dụng cho nhà cung cấp hàng hóa với một lãi suất cố định nhằm tài trợ cho các công
trình hoặc xuất khẩu hàng hóa, tư liệu sản xuất với thời hạn thanh toán trong tương
lai.
Trong giao dịch Forfeiting thường có bốn bên liên quan: Nhà xuất khẩu, nhà
nhập khẩu, ngân hàng bảo lãnh (thường là ở nước nhập khẩu), và nhà Fofeiting. Nhà
nhập khẩu trả cho nhà xuất khẩu những kỳ phiếu có hạn 5 – 7 năm đã được ngân hàng
của nhà nhập khẩu đứng ra bảo lãnh thanh toán. Bảo lãnh này là không thể hủy ngang,
vô điều kiện và có thể chuyển nhương được. Nhà xuất khẩu bỏn cỏc kỳ phiếu chưa
đến hạn thanh toán đó cho nhà Forfeiting sẽ nhờ ngân hàng bảo lãnh thu tiền từ nhà
nhập khẩu, nếu nhà nhập khẩu không thanh toán được thì sẽ đòi tiền ngân hàng bảo
lãnh thanh toán kỳ phiếu đó. Nhà Fofeiting có thể bỏn cỏc kỳ phiếu đú trờn thị trường
tín dụng thứ cấp.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển hoạt động tài trợ thương mại quốc tế
của NHTM
1.2.1 Quan niệm và các tiêu chí đánh giá về phát triển hoạt động tài trợ thương

mại quốc tế của Ngân hàng thương mại
Phát triển tài trợ TMQT là việc làm mở rộng quy mô, tăng trưởng khối lượng
hoạt động và nâng cao chất lượng tài trợ TMQT.
Nếu hiểu phát triển tài trợ TMQT chỉ đơn thuần là có tăng trưởng về số lượng
quy mô thì là rất sai lầm và có tính phiến diện bởi nếu có sự tăng trưởng về số lượng
nhưng lại giảm sút về chất lượng thì sẽ dẫn đến hiệu quả thấp, ảnh hưởng xấu tới hoạt
động ngân hàng nói chung.
Xuất phát từ quan niệm trờn, cỏc tiêu chí đánh giá mức độ phát triển tài trợ
TMQT của NHTM là tốc độ tăng trưởng về quy mô khối lượng hoạt động, mức độ rủi
ro, tính đa dạng về sản phẩm, lợi nhuận do hoạt động này mang lại…
1.2.2 Các nhân tố chủ quan
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 18
Khóa luận tốt nghiệp
- Mô hình tổ chức quản lý hoạt động tài trợ TMQT: Một hệ thống quản lý
thống nhất từ Hội sở chính đến chi nhánh theo một quy trình cụ thể, đảm bảo được các
chuẩn mực quốc tế, đảm bảo sự thuận tiện, nhanh chóng, an toàn, tiết kiệm được chi
phí đối với khách hàng sẽ là tác nhân thu hút khách hàng đến với ngân hàng nhiều hơn
vì ở đó các mong muốn và quyền lợi của họ được bảo đảm.
- Uy tín của ngân hàng: Một ngân hàng có uy tín lớn là ngân hàng cú cỏc hoạt
động đa dạng và phong phú cả về quy mô và chất lượng, điều này sẽ thu hút được số
lượng lớn các khách hàng đến với ngân hàng. Trong hoạt động tài trợ TMQT thì uy
tín của ngân hàng càng đóng vai trò quan trọng hơn, cam kết của ngân hàng sẽ trực
tiếp ảnh hưởng đến quá trình thực hiện của giao dịch thương mại. Cam kết do một
ngân hàng có uy tín cao phát hành sẽ dễ dàng được chấp nhận, giảm các chi phí cho
người mua và người bán, tạo lòng tin đối với khách hàng, từ đó, sẽ càng làm tăng uy
tín của ngân hàng hơn và sẽ có nhiều khách hàng hơn nữa đến với ngân hàng, ngân
hàng cũng nhờ đó mà có thể phát triển các mảng hoạt động khác của ngân hàng cho
khách hàng. Uy tín của ngân hàng có thể được đánh giá qua các chỉ tiêu như khả năng
thanh toán, tốc độ và kỹ thuật xử lý các nghiệp vụ, quy mô và nguồn vốn huy động và

cho vay, sự đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ
ngân hàng…
- Công nghệ ngân hàng: Công nghệ ngân hàng liên quan đến toàn bộ cơ sở vật
chất và mạng lưới truyền thông, thanh toán. Hệ thống mạng máy tính và các chương
trình ứng dụng của nó có liên quan chặt chẽ đến chất lượng hoạt động và các sản
phẩm tài trợ TMQT. Việc nối mạng thông tin cũng giúp cho ngân hàng quảng bá được
hoạt động và các sản phẩm dịch vụ của mình tới khách hàng, thu hút thêm khách hàng
đến với ngân hàng, khai thác tốt các nguồn vốn tài trợ và thực hiện tài trợ lại cho
khách hàng. Chính những hoạt động này là tiền đề để thúc đẩy hoạt động tài trợ
TMQT.
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 19
Khóa luận tốt nghiệp
Với thực tiễn môi trường kinh doanh cạnh tranh hiện tại: các yếu tố trên rất
quan trọng sau khi Việt Nam ký kết các hiệp định thương mại quốc tế, cũng như gia
nhập tổ chức WTO; các ngân hàng nước ngoài, đặc biệt là các ngân hàng Mỹ, sẽ được
nới lỏng các quy định về hoạt động của ngân hàng nước ngoài, cho phép cung cấp các
dịch vụ, mà thực tế thì về các yếu tố này ngân hàng nước ngoài hơn hẳn ngân hàng
của Việt Nam. Bên cạnh đó, theo đúng lộ trình cam kết gia nhập WTO, hệ thống ngân
hàng Việt Nam phải thực hiện tái cơ cấu và đây thực sự là một thách thức, buộc các
NHTM Việt Nam phải chuyên môn hóa và phát triển dịch vụ để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Trong đó, hoạt động tài trợ TMQT là vấn đề phức tạp và khá nhạy cảm với
các yếu tố công nghệ, nguồn vốn, trình độ quản lý…
- Trình độ cán bộ: Trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, và những kinh nghiệm
thực tiễn của cán bộ giao dịch trực tiếp sẽ là yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng
đến với ngân hàng. Hoạt động tài trợ TMQT đòi hỏi cán bộ nghiệp vụ phải có trình độ
chuẩn mực nhất định. Do vậy, cán bộ phải không ngừng nâng cao chuyên môn, ngoại
ngữ cũng như các kiến thức về pháp luật, thông lệ quốc tế để đáp ứng được tốt nhất
các nhu cầu của khách hàng.
- Mạng lưới đại lý: Đây là một yếu tố rất quan trọng vì họ sẽ là đối tác của ngân

hàng trong việc mở rộng thị trường hoạt động, phạm vi giao dịch, đáp ứng tốt hơn các
nhu cầu của khách hàng nhằm làm năng lực cạnh tranh và nâng cao uy tín của ngân
hàng.
1.2.3 Các nhân tố khách quan
1.2.3.1 Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, các khách hàng của ngân hàng.
+ Chính sách kinh tế đối ngoại: ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tài trợ
TMQT. Các định hướng mang tính chiến lược về bảo hộ hay tự do hóa mậu dịch có
ảnh hưởng rất lớn đến hành vi của các doanh nghiệp. Chính phủ các nước cũng
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 20
Khóa luận tốt nghiệp
thường sử dụng biện pháp này trong quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế. Trong
hoạt động ngoại thương, ngân hàng với vai trò là trung gian thanh toán, cung cấp các
sản phẩm và dịch vụ tài trợ TMQT không thể bị thiếu; đồng thời cũng nhờ hoạt động
tài trợ TMQT phát triển đã tác động ngược trở lại, tạo điều kiện mở rộng phạm vi của
hoạt động ngoại thương làm cho hoạt động diễn ra một cách sôi nổi, trôi chảy, góp
phần phát triển kinh tế đất nước.
+ Chính sách thuế: Các chính sách thuế của nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thông qua
việc áp dụng mức thuế cao hay thấp sẽ hạn chế hay khuyến khích sản xuất hay nhập
khẩu hàng hóa đó.
+ Chính sách quản lý ngoại hối: Nhà nước thực hiện quản lý ngoại hối thông
qua việc đề ra các chính sách kiểm soát luồng vận động của ngoại hối vào ra và các
quy định về trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng. Căn cứ vào tình hình cụ thể
và những biến động trên thị trường mà nhà nước áp dụng chính sách quản lý ngoại hối
tự do hay cố định (hiện tại ở Việt Nam, chính phủ thực hiện chính sách quản lý ngoại
hối thả nổi có điều tiết theo biến động thị trường). Việc làm này sẽ ảnh hưởng đến
cung cầu ngoại hối trên thị trường và do đó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế của

quốc gia, trước hết là ảnh hưởng đến ngoại thương và trạng thái ngoại hối của ngân
hàng. Công tác quản lý ngoại hối của nước ta những năm gần đây được thực hiện
tương đối đồng bộ và có sự phối hợp tốt với các chính sách khác, làm cho thị trường
ngoại tệ sôi động hơn. Tỷ giá được vận hành tương đối linh hoạt theo quy luật cung
cầu ngoại tệ và tín hiệu thị trường trong và ngoài nước, tỷ giá đã phản ánh tốt hơn sức
mua đối ngoại của đồng Việt Nam góp phần khuyến khích xuất khẩu. Việc NHNN mở
rộng biên độ điều hành tỷ giá linh hoạt và đưa ra các quyết định mới về quản lý trạng
thái ngoại tệ đã tạo cho các NHTM tăng mua ngoại tệ từ thị trường, đáp ứng tốt hơn
nhu cầu ngoại tệ của khách hàng xuất nhập khẩu.
1.2.3.2 Sự thay đổi chế độ kinh tế, chính trị của nước bạn hàng:
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 21
Khóa luận tốt nghiệp
Do liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề và đối tượng kinh tế của nhiều
quốc gia khác nhau, hoạt động tài trợ TMQT chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tác động
của môi trường kinh tế, chính trị, xã hội của các quốc gia. Một sự biến động về chế độ
chính trị của nước bạn hàng sẽ ảnh hưởng đến khả năng và sự sẵn sàng đáp ứng các
cam kết đã thỏa thuận giữa cỏc bờn. Sự suy thoái kinh tế, biến động chính trị sẽ ảnh
hưởng bất lợi đến sự vận động của tự do thương mại, đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và từ đó ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tài trợ thương mại.
(Ví Dụ)
1.2.3.3 Các yếu tố từ khách hàng:
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, trình độ nghiệp
vụ kinh doanh, hành vi đạo đức của khách hàng. Như đã phân tích, so với các loại
hình cho vay khác, hoạt động tài trợ TMQT phức tạp hơn, đòi hỏi cả khách hàng và
ngân hàng phải có một trình độ nhất định về thông lệ quốc tế, thị trường thế giới,…
Khách hàng khi ký kết hợp đồng phải cú cỏc điều khoản không bất lợi để dễ dàng
được chấp nhận tài trợ của ngân hàng. Việc khách hàng giả nạo chứng từ đòi tiền là
hoàn toàn có thể xảy ra. Do vậy, yếu tố về hành vi đạo đức của khách hàng cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển của phương thức thanh toán này.

1.3 Kinh nghiệm quốc tế về tài trợ thương mại quốc tế
1.3.1 Tài trợ thương mại quốc tế ở Mỹ
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế Mỹ, hoạt động ngoại thương
cũng đã phát triển rất lớn mạnh trong thời gian qua. Để khuyến khích thúc đẩy kim
ngạch xuất khẩu và tạo công ăn việc làm, Chính phủ Mỹ đã thành lập ngân hàng xuất
nhập khẩu (Ex – Im Bank). Ngân hàng này đã cung cấp các dịch vụ như bảo lãnh cho
các khoản vay vốn lưu động của nhà xuất khẩu, đảm bảo việc hoàn trả các khoản vay
hoặc cho nhà nhập khẩu nước ngoài vay khi mua hàng hóa và dịch vụ của Mỹ. NH
XNK cũng cung cấp bảo hiểm tín dụng qua đó giúp nhà xuất khẩu Mỹ chống lại
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 22
Khóa luận tốt nghiệp
những rủi ro không thanh toán của người mua nước ngoài vì lý do chính trị hay
thương mại.
Hoạt động của NH XNK không nhằm mục đích cạnh tranh với các ngân hàng
thương mại khác mà chỉ tập trung vào những lĩnh vực nhiều rủi ro mà các ngân hàng
không hoạt động. Qua đó, NH XNK giỳp cỏc nhà xuất khẩu Mỹ có một “sõn chơi
bình đẳng” tương tự như các cơ quan tín dụng xuất khẩu của các chính phủ khác.
Đồng thời, cung cấp các khoản tín dụng cho các nhà nhập khẩu tư nhân hay tổ chức
nước ngoài đáng tin cậy khi mà các khoản vay tư nhân không có. Để có được sự giúp
đỡ của NH XNK, sản phẩm hoặc dịch vụ đó phải có ít nhất 50% hàm lượng nội địa
Mỹ và không làm thiệt hại gì cho nền kinh tế Mỹ.
NH XNK hỗ trợ hàng xuất khẩu của Mỹ trên phạm vi toàn cầu. Trong nhiều
năm gần đây, trọng tâm hoạt động của ngân hàng đã chuyển sang các nước đang phát
triển có nền kinh tế tăng trưởng với tốc độ gấp đôi tốc độ tăng trưởng của các nước
công nghiệp và ngân hàng đã chú trọng đến tài trợ xuất khẩu hàng và dịch vụ về môi
trường, đó là những mặt hàng đang có nhu cầu lớn đối với các nước đang phát triển,
mở rộng số lượng các doanh nghiệp nhỏ của Mỹ tham gia vào các chương trình của
NH Ex – Im Bank.
1.3.2 Tài trợ TMQT ở Hàn Quốc

Ngân hàng XNK Hàn Quốc – Eximbank Hàn Quốc (Korea Eximbank gọi là
KEXIM) là một tổ chức tài chính của chính phủ Hàn Quốc, được thành lập vào
1/7/1976 theo luật về NH XNK Hàn Quốc với những mục tiêu hoạt động chủ yếu là:
Phát triển kinh tế nội địa và tăng cường hợp tác kinh tế với nước ngoài.
Để thực hiện mục tiêu trên, NH thực hiện tài trợ cho các thương vụ XNK, các
dự án đầu tư ở nước ngoài và tăng các tài nguyên thiên nhiên ngoài nước bằng cách
cho vay, cấp bảo lãnh và các hình thức tài trợ tài chính khác.
- Chương trình tín dụng xuất khẩu: KEXIM áp dụng cho giao dịch xuất khẩu
loại hàng tư liệu sản xuất do Hàn Quốc chế tạo, bao gồm nhà máy, tàu biển, máy móc,
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 23
Khóa luận tốt nghiệp
thiết bị điện tử, ô tô, thiết bị y khoa, …. Mọi nhà sản xuất hoặc xuất khẩu Hàn Quốc
đều có thể được tài trợ bằng chương trình này.
- Chương trình tín dụng dịch vụ kỹ thuật: KEXIM cấp tài trợ cho các doanh
nghiệp kỹ thuật Hàn Quốc nhằm thúc đẩy việc bán ra nước ngoài các dịch vụ kỹ thuật.
Những dịch vụ này được chấp nhận tài trợ bao gồm: bí quyết kỹ thuật, nghiên cứu khả
thi, thiết kế kỹ thuật, kỹ thuật giám sát trong việc lắp đặt và vận hành nhà máy, công
trình xây dựng ở nước ngoài. Các điều khoản tài trợ của KEXIM cũng tương tự như ở
trên. KEXIM cho người nước ngoài vay trung dài hạn để mua hàng hóa là tư liệu sản
xuất của Hàn Quốc. Theo đó, KEXIM kết lập hợp đồng tín dụng với người mua, cho
phép nhà xuất khẩu Hàn Quốc được thanh toán khi thực hiện giao hàng.
- Chương trình tái tài trợ của Eximbank Hàn Quốc: Theo chương trình này,
KEXIM sẽ cấp tín dụng trung dài hạn cho các ngân hàng nước ngoài có uy tín, các
ngân hàng này sẽ dùng nguồn tài trợ này để cấp tín dụng các khoản cho vay trung dài
hạn cho người mua nước ngoài để mua tư liệu sản xuất của Hàn Quốc. Danh sách các
loại mặt hàng đủ điều kiện chuẩn nhận tài trợ do KEXIM công bố trước.
KEXIM cũng bảo hiểm tín dụng xuất khẩu dựa trên chương trình bảo hiểm tín
dụng xuất khẩu của ngân hàng bao gồm: bảo hiểm thương vụ cụ thể và bảo hiểm toàn
bộ doanh số xuất khẩu. Với loại hợp đồng bảo hiểm thứ nhất, nhà xuất khẩu có thể lựa

chọn các hợp đồng xuất khẩu cụ thể để được bảo hiểm. Hợp đồng bảo hiểm sẽ bảo
hiểm cho nhà xuất khẩu có thể chọn các hợp đồng xuất khẩu trong năm. Đối với loại
hợp đồng này, Eximbank sẽ chiết khấu 50% phí bảo hiểm cho nhà xuất khẩu. Toàn bộ
các khoản bồi thường bảo hiểm đều thực hiện bằng đồng bản tệ theo tỷ giá tại ngày
quy định trong hợp đồng bảo hiểm.
1.3.3 Tài trợ TMQT ở Trung Quốc
NH XNK Trung Quốc (The Export – Import Bank of China gọi là Eximbank
Trung Quốc) được thành lập ngày 26/4/1999 và đi vào hoạt động từ 1/7/1999 theo
quyết định của Hội đồng nhà nước. Là một tổ chức tài chính chính sách chịu sự quản
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 24
Khóa luận tốt nghiệp
lý trực tiếp của Hội đồng Nhà nước, Eximbank Trung Quốc hoạt động theo nguyên
tắc độc lập, bảo toàn nguồn vốn và được quản lý như một tổ chức kinh doanh.
Nhiệm vụ chính của Eximbank Trung Quốc là thực hiện chính sách công
nghiệp, ngoại thương, tài chính của Nhà nước, thúc đẩy các sản phẩm cơ khí, điện tử,
thiết bị đồng bộ và các sản phẩm công nghệ cao, công nghệ mới của Trung Quốc, tăng
cường hợp tác công nghệ kinh tế và thực hiện chính sách hỗ trợ tài chính với nước
ngoài.
Eximbank Trung Quốc thuộc sở hữu duy nhất của Chính phủ nước cộng hòa
nhân dân Trung Hoa. Bộ tài chính cấp vốn điều lệ cho Eximbank Trung Quốc là 3,38
tỷ NDT.
Eximbank Trung Quốc hoạt động trên phạm vi toàn thế giới, đã xây dựng được
nhiều mối kinh doanh với các tổ chức tài chính quốc tế, các ngân hàng trong nước và
nước ngoài. Các nghiệp vụ chính của Eximbank Trung Quốc là: Tín dụng xuất khẩu
cho nhà nhập khẩu, tín dụng cho nhà xuất khẩu, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, mua
bán giấy tờ có giá.
1.3.4 Bài học tài trợ TMQT cho NHTM Việt Nam.
Qua hoạt động tài trợ TMQT của các nước Mỹ, Hàn Quốc, Trung Quốc,…;
chúng ta có thể nhận thấy rằng các nước có vị trí địa lý, điều kiện kinh tế, chính trị, xã

hội khác nhau nhưng các nước này đều coi tài trợ TMQT có tầm chiến lược để khai
thác đến mức tối ưu lợi thế so sánh của mình cho sự phát triển nguồn nội lực của đất
nước và tích cực tham gia vào quá trình hội nhập. Hệ thống NHTM giữ vai trò trọng
yếu trong chiến lược tài trợ TMQT của các quốc gia này. Các hoạt động tài trợ đó bao
gồm:
1 - Hỗ trợ đầu tư sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu:
Trường đại học kinh tế quốc dân
SVTH: Page 25

×