Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt nam - Thực trạng và giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.37 KB, 66 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8
Lời mở đầu
ầu t trực tiếp nớc ngoài (Foreign Direct Invesment - FDI) là một hình
thức của đầu t quốc tế. Nó ra đời và phát triển là kết quả tất yếu của
quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế và quá trình phân công lao động quốc tế
theo chiều sâu.
Đ
Đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) đã đợc xem nh chiếc chìa khóa của sự tăng tr-
ởng kinh tế của mỗi quốc gia. Thông qua đó cho phép các nớc sở tại thu hút đợc
các công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến... nhằm khai thác lợi thế so
sánh của đất nớc mình, thúc đẩy xuất khẩu, tăng năng lực cạnh tranh, điều chỉnh và
dịch chuyển cơ cấu kinh tế phù hợp với biến đổi thị trờng khu vực và thế giới.
Chiến lợc mở cửa để dần đa nền kinh tế nớc ta hội nhập với nền kinh tế khu
vực và thế giới đã đợc Đảng và Nhà nớc ta chủ chơng thực hiện cách đây hơn 10
năm. Một trong nhiều nội dung quan trọng của chiến lợc này là chủ chơng thu hút
vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài không chỉ nhằm mục tiêu giải quyết nạn
khan hiếm về vốn cho đầu t phát triển xã hội mà còn nhằm tạo thêm nhiều công ăn
việc làm cho ngời lao động, cung cấp cho nền kinh tế nớc nhà những máy móc,
quy trình công nghệ tiên tiến, sản xuất nhiều mặt hàng có chất lợng và hàm lợng
kỹ thuật cao, góp phần thúc đẩy phát triển nội sinh nền kinh tế đất nớc, tạo nên sức
mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp cộng nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Sau khi Luật đầu t nớc ngoài đợc ban hành cùng với việc áp dụng hàng loạt
các chính sách khuyến khích đầu t của Chính phủ cho một nền kinh tế mở cửa, 38
quốc gia và hàng trăm các tập đoàn, Công ty nớc ngoài đã đầu t và đang tìm kiếm
cơ hội đầu t vào Việt nam, một thị trờng mà các chuyên gia nớc ngoài đánh giá là
còn nhiều tiềm năng để khai thác.
Để xây dựng Việt nam trở thàng một trong những điểm hấp dẫn các nhà đầu
t trong khu vực, cần phải nhận thức rõ thực trạng đầu t nớc ngoài tại Việt nam, từ
đó đa ra những giải pháp hữu hiệu, khoa học nhằm nâng cao hiệu quả của đầu t n-
1


Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8
ớc ngoài để từ đó tìm ra các giải pháp nhằm thúc đẩy việc thu hút đầu t nớc ngoài
phù hợp với thực tiễn. Đó là lý do thôi thúc tôi lựa chọn đề tài: Hoạt động thu
hút đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt nam - Thực trạng và giải pháp phát triển.
Kết cấu khoá luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, Khoá
luận gồm 3 chơng:
Chơng I: Tổng quan về Đầu t nớc ngoài ở Việt nam.
Chơng II: Tình hình thu hút đầu t nớc ngoài ở Việt nam.
Chơng III: Những giải pháp chủ yếu nhằm thu hút đầu t nớc ngoài tại
Việt nam.
Do thời gian và kiến thức có hạn, nên không tránh khỏi những sai sót, hạn
chế, vì vậy tôi rất mong đợc sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo và các bạn
để khoá luận này hoàn thiện hơn.
Ngoài ra, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo Nguyễn
Hoàng ánh đã trực tiếp hớng dẫn tôi viết bản khoá luận này.
Hà nội, ngày 30 tháng 05 năm 2003
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Hoa
Chơng 1
Tổng quan về Đầu t nớc ngoài ở Việt nam -
2
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8
Quá trình hình thành và phát triển
I. Khái niệm về đầu t nớc ngoài
1. Khái niệm đầu t n ớc ngoài nói chung
Khái niệm đầu t nớc ngoài lần đầu tiên đợc đề cập đến trong các giáo trình
t pháp và kinh tế quốc tế, trớc tiên là ở Pháp năm 1955, sau đó đợc sử dụng trong
các cuộc hội thảo bàn về hợp tác kinh tế thế giới và chính thức đi vào các hiệp
định, các bộ luật về đầu t. Tuy nhiên do những đặc điểm riêng phức tạp và do sự

vận động phong phú của thực tiễn mà khái niệm này không ngừng đợc bổ sung,
chỉnh lý cho sát với thực tế hơn.
Cùng với quá trình toàn cầu hoá, khu vực hoá đời sống kinh tế, đến nay đầu t
trực tiếp nớc ngoài không còn là vấn đề mới mẻ trên thế giới. Khái niệm về FDI
đều đợc ghi nhận trong luật đầu t của các nớc. Mặc dù không hoàn toàn giống
nhau bởi có sự khác biệt về việc sử dụng câu từ hay ngữ pháp, song về mặt bản
chất thì khái niệm FDI ở luật của các nớc là nh nhau do chúng đều xuất phát từ
khái niệm đầu t quốc tế.
Tại Hội thảo của Đại hội Hiệp hội Pháp luật quốc tế Henxky 1966, ngời ta
đã cố gắng đa ra một khái niệm chung nhất về đầu t trực tiếp nớc ngoài nhằm phân
biệt với các khoản kinh tế khác nhận đợc từ bên ngoài. Theo đó, Đầu t nớc ngoài
là vận động t bản từ nớc ngời đầu t sang nớc ngời sử dụng đầu t mà không có hạch
toán nhanh chóng. Sau đó, qua thảo luận Hiệp hội đã đa ra một khái niệm dới
dạng tổng quát nh sau: Đầu t nớc ngoài là sự vận động t bản từ nớc ngời đầu t
sang nớc ngời sử dụng đầu t với mục đích thành lập ở đây một xí nghiệp sản xuất
hay dịch vụ nào đó. Với khái niệm này, việc đầu t vào một nớc nhất thiết phải gắn
liền với việc thành lập một xí nghiệp hay một cơ sở sản xuất, dịch vụ tại nớc nhận
đầu t, do đó đã loại trừ một số hình thức đầu t khác không thành lập ra xí nghiệp
hay cơ sở sản xuất (nh cho vay tiền của ngân hàng, tài trợ cho chơng trình hay cho
dự án ). Đây chính là điểm hạn chế của khái niệm này so với yêu cầu hợp tác
kinh tế trong thời đại hiện nay.
3
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8
Khái niệm về đầu t nớc ngoài đợc các nớc hiểu và vận dụng khác nhau. Tại
các nớc t bản phát triển, đầu t nớc ngoài là việc giao vật có giá trị kinh tế của nớc
này sang nớc khác nhằm thu đuợc lợi nhuận, bao gồm cả quyền cầm cố và quyền
thu hoa lợi, quyền tham gia các hội cổ phần,quyền đối với nhãn hiệu thơng phẩm
và tên xí nghiệp. Nh vậy, quan niệm về đầu t nớc ngoài ở đây rất rộng rãi, chỉ là
quá trình chuyển tiền vốn từ nớc này sang nớc khác với mục đích thu lợi nhuận,
theo nguyên tắc lợi nhuận thu đợc phải cao hơn lợi nhuận thu đợc trong nớc và cao

hơn lãi suất gửi ngân hàng, nếu kinh tế của các nớc t bản phát triển là tơng đối ổn
định, thị trờng đã đợc khai thác tối đa và có hiện tợng tơng đối thừa t bản, do đó
việc đầu t ra nớc ngoài là cực kỳ cần thiết để lợi dụng nhân công rẻ, nguồn nguyên
liệu dồi dào và chiếm lĩnh thị trờng xuất nhập khẩu. Do đó quan niệm rộng rãi về
đầu t nớc ngoài tồn tại nh một tất yếu.
Các nớc đang phát triển lại sử dụng khái niệm đầu t nớc ngoài với nội dung
là đầu t trực tiếp nh việc đa bất động sản, vốn, thiết bị vào xây dựng, mở rộng sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ. Nh vậy, đầu t nớc ngoài tại các nớc đang phát triển chỉ
đợc công nhận dới hình thức đầu t trực tiếp, loại trừ hình thức đầu t gián tiếp. Bởi
vì đầu t trực tiếp đem lại nguồn vốn, kỹ thuật hiện đại thay thế cho kỹ thuật lạc hậu
hiện có, tạo công ăn việc làm cho lực lợng lao động, nâng cao mức sống, tăng tích
luỹ thu nhập quốc dân. Còn đầu t gián tiếp cũng đa vốn vào, nhng không có kế
hoạch sử dụng vốn, cùng với khả năng quản lý non kém và trình độ sản xuất kinh
doanh lạc hậu của các nớc đang phát triển đã không đủ khả năng sử dụng vốn vay
có hiệu quả, dẫn đến tình trạng không trả đợc nợ. Với lý do đó, việc tăng cờng sử
dụng hình thức đầu t trực tiếp là phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của các nớc
đang phát triển. Chính sách này đã và đang là hình thức phổ biến trong chính sách
mở cửa nền kinh tế của nhiều nớc, đặc biệt là các nớc trong khu vực Châu á -
Thái Bình Dơng, trong đó có Việt Nam.
Định nghĩa về đầu t nớc ngoài theo Hội thảo Henxinki nh trên là quá ngắn
gọn nên không nêu đợc bản chất của đầu t nớc ngoài, tuy nhiên đã có một khuynh
4
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8
hớng đúng đắn cho rằng không nên coi bất kỳ tiền, vốn nào đa ra nớc ngoài đều là
đầu t (ví dụ nh hình thức tín dụng quốc tế, viện trợ quốc tế )
Chuyên gia luật quốc tế Iumarxep (trong cuốn sự điều chỉnh pháp luật của
đầu t trực tiếp nớc ngoài tại EC-Matxcơva, 1988) cho rằng, đầu t nớc ngoài khác
với những hành vi đầu t thông thờng (nh đầu t chứng khoán), nhằm mục đích thu
lợi nhuận hoặc tăng thu nhập dới các hình thức hoa hồng, hoa lợi
Định nghĩa về đầu t nớc ngoài còn gặp ở nhiều văn kiện pháp luật về đầu t

hoặc các Hiệp định quốc tế về bảo hộ và thúc đẩy đầu t. Chính sự định nghĩa này
đã tạo ra cơ sở pháp lý cho các nhà đầu t nớc ngoài trong hoạt động của mình. Tuy
nhiên, sự phức tạp của quan hệ đầu t và do vấn đề ngữ pháp hoặc cách sử dụng từ
mà thuật ngữ đầu t nớc ngoài trong các văn kiện pháp luật của mỗi nớc có khác
nhau.
Ví dụ : Luật về đầu t nớc ngoài của Liên bang Nga ngày 4/7/1991 quy định :
Đầu t nớc ngoài là tất cả những hình thức giá trị tài sản hay giá trị tinh thần của
nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào các đối tợng của hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác với mục đích thu lợi nhuận. Định nghĩa tơng đối đầy đủ, vạch rõ bản
chất của vấn đề đầu t là lợi nhuận, tuy nhiên nếu đầu t nớc ngoài đợc xem xét chỉ
là tài sản đợc sử dụng với mục đích đem lại lợi nhuận thì khái niệm này bị giới
hạn. Trong Luật của Ucraina về đầu t nớc ngoài ngày 13/3/1992, thuật ngữ đầu t
nớc ngoài đợc đề cập đến với phạm vi rộng hơn : Đầu t nớc ngoài là tất cả các
hình thức giá trị do nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào các đối tợng của hoạt động kinh
doanh và các hoạt động khác với mục đích thu lợi nhuận hoặc các hiệu quả xã
hội. Chính hình thức hiệu quả xã hội đã mở rộng phạm vi hoạt động của luật
đầu t đối với các kiểu, các hình thức khác của luật đầu t nớc ngoài.
Nh vậy dù nhìn dới góc độ nào thì FDI cũng đều là hoạt động kinh doanh dựa
trên cơ sở di chuyển t bản giữa các quốc gia, chủ yếu do các pháp nhân và thể nhân
thực hiện, theo những hình thức nhất định, trong đó chủ đầu t FDI tham gia trực
tiếp vào quá trình đầu t.
2. Khái niệm về FDI theo luật đầu t n ớc ngoài tại Việt Nam
5
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8
Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam đợc ban hành lần đầu vào ngày
26/12/1987, sửa đổi vào năm 1990,1992; sau đó đợc thay bằng "Luật Đầu t nớc
ngoài tại Việt Nam " ban hành ngày 12/11/1996, đã đợc các nhà đầu t thế giới và
khu vực đánh giá là một luật hấp dẫn, thông thoáng trong khu vực. Ngày 9/6/2000
Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam lại đợc sửa đổi, bổ sung lần thứ 4 "để mở rộng
hợp tác kinh tế với nớc ngoài, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá,

phát triển kinh tế quốc dân trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực của đất nớc."
Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam 1996 quy định rõ: " Đầu t nớc ngoài là
việc nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kì tài sản nào
để tiến hành đầu t theo qui định của luật này".
Nh vậy theo luật đầu t khái niệm đầu t nớc ngoài đợc hiểu nh sau:
- Là hình thức đầu t trực tiếp.
- Là việc bên ngoài trực tiếp đa vốn và tài sản khác vào đầu t tại Việt Nam.
Chủ đầu t nớc ngoài có thể là 1 tổ chức nhà nớc, tổ chức t nhân hay 1 tổ chức quốc
tế hoặc tự nhiên nhân nớc ngoài.
Vốn đầu t ở đây không chỉ bao gồm t bản mà còn bao gồm cả các bí quyết
kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật (Điều 7 Luật Đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam năm 1996). Quy định này là nhằm mục đích tranh thủ đợc vốn kỹ thuật
hiện đại, kinh nghiệm và phơng pháp quản lý tiên tiến, đào tạo đội ngũ quản lý và
công nhân có trình độ cao, góp phần nâng cao đời sống kinh tế, đa Việt Nam hoà
nhập với khu vực và thế giới. Việc sử dụng vốn đầu t nớc ngoài vào một quốc gia
thờng dẫn đến việc thành lập ở nớc tiếp nhận đầu t một cơ sở sản xuất. Nhng theo
luật Việt Nam thì hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài không nhất thiết phải nh vậy
mà có thể tồn tại trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Nh vậy, khái niệm đầut nớc ngoài đã trải qua một quá trình phát triển biện
chứng hết sức chặt chẽ. Từ quy định đầu t nớc ngoài là việc đa vốn và tài sản nhất
định vào Việt Nam đến quy định về đối tợng đợc đầu t và quy định về hình thức
đầu t, thể hiện chủ trơng của Nhà nớc Việt Nam là mở rộng và thu hút vốn đầu t
6
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8
của nhiều nớc trên thế giới, làm đòn bẩy mạnh mẽ để đa nớc ta phát triển ngang
tầm với sự phát triển chung của toàn thế giơí.
3. Vai trò của đầu t n ớc ngoài đối với việc phát triển kinh tế quốc dân
Xuất phát từ những nhu cầu về vốn, về khoa học kỹ thuật và công nghệ của n-
ớc ta còn thiếu cha đủ sức khai thác những tiềm năng về tài nguyên và sức lao

động của mình. Do vậy Nhà nớc chủ trơng mở cửa cho nớc ngoài đầu t vào Việt
Nam. Hiện nay vẫn còn nhiều cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau về đầu t nớc
ngoài ở nớc ta trong gần 15 năm qua, nhng có một thực tế không thể phủ nhận đó
là ảnh hởng tích cực của đầu t nớc ngoài đối với nền kinh tế nớc ta ngày càng rõ
nét.
3.1. Góp phần tăng ngân sách xã hội
Đầu t nớc ngoài bớc đầu đã góp phần đáng kể trong đầu t vốn của toàn xã hội,
trong tăng trởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đóng góp vào ngân sách, kim
ngạch xuất khẩu và giải quyết việc làm. Nhiều công trình quan trọng đã đi vào hoạt
động, nhiều công nghệ khá hiện đại đang đợc chuyển giao, đã tạo ra năng lực mới
cho nền kinh tế. Cho tới nay các công ty nớc ngoài đã tham gia đầu t vào nhiều
ngành công nghiệp quan trọng của Việt Nam nh dầu khí, xi măng, sắt thép, điện
tử...
3.2. Góp phần nâng cao năng lực các ngành công nghiệp
Cùng với việc nâng cao năng lực sản xuất của các ngành công nghiệp, hoạt
động đầu t trực tiếp nớc ngoài đã góp phần hình thành một số ngành công nghiệp
mới có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nh: Công nghiệp dầu khí,
công nghiệp sản xuất - lắp ráp ô tô, xe máy... Nhiều dự án đầu t nớc ngoài đã tạo
ra các sản phẩm xuất khẩu mới góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu cho Việt
Nam. Trong năm 2000, xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
khoảng 3.300 triệu USD so với kim ngạch xuất khẩu là 7 tỷ USD (chiếm 45%).
Về nghĩa vụ tài chính các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đóng góp vào
ngân sách Nhà nớc 300 triệu USD (cha kể liên doanh dầu khí Việt Xô Petro).
7
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8
3.3. Hội nhập quốc tế
Bằng việc hợp tác với nớc ngoài, Việt Nam đã tiếp nhận đợc một số kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến trong một số ngành kinh tế nh thông tin viễn thông, sản xuất -
lắp ráp ô tô, xe máy, hoá chất (dầu nhờn, sơn...). Ngoài ra Việt Nam cũng đã tiếp
nhận đợc một số phơng pháp quản lý tiến bộ và một số kinh nghiệm về tổ chức

kinh doanh, sản xuất.
3.4. Giải quyết công ăn việc làm
Quá trình đầu t trực tiếp nớc ngoài vào nền kinh tế cũng đã góp phần quan
trọng trong việc giải quyết công ăn việc làm cho ngời lao động. Đến giữa năm
1998, khu vực đầu t trực tiếp nớc ngoài đã góp phần tạo ra việc làm cho khoảng
350.000 lao động là ngời Việt Nam. Trong số đó các doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài, thu hút 95.000 lao động, doanh nghiệp liên doanh với thành phần kinh tế
Nhà nớc thu hút gần 165.000 ngời; doanh nghiệp liên doanh với thành phần kinh tế
t nhân thu hút gần 16.000 ngời; doanh nghiệp liên doanh với thành phần kinh tế
hỗn hợp 15.000 ngời, các đơn vị hợp tác kinh doanh gần 6.500 ngời. Bên cạnh đó
khu vực có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài còn tạo ra việc làm gián tiếp cho hàng
trăm nghìn ngời làm nghề xây dựng cơ bản và dịch vụ...
Trong những năm tới, cụ thể là từ nay đến năm 2003, để thực hiện mục tiêu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, đòi hỏi tăng trởng kinh tế 9% - 10% mỗi
năm, chúng ta cần khoảng 42 tỷ USD. Trong đó dự kiến phải tranh thủ khoảng 15 -
17 tỷ USD vốn FDI. Cũng theo ớc tính sơ bộ với mục tiêu duy trì tốc độ tăng trởng
kinh tế cao, góp phần chống "nguy cơ tụt hậu", thì trong 10 năm đầu của thế kỷ 21
đòi hỏi phải có nguồn vốn đầu t không dới 300 tỷ USD. Dự kiến những lĩnh vực
chủ chốt có thể thu hút đợc nhiều vốn FDI là: Tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu
khí; xây dựng nhà máy lọc dầu; sản xuất xi măng; luyện cán thép; điện tử, ô tô, xe
máy, công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm hạ tầng cơ sở, nông-
lâm-ng nghiệp...
Những phân tích trên cho thấy, FDI không phải chỉ cần thiết đối với nền kinh
tế trong giai đoạn trớc mắt, mà còn có vai trò quan trọng trong suốt quá trình công
8
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8
nghiệp hoá đất nớc. Vì vậy trong thời gian tới cần có những biện pháp, chính sách
để góp phần thu hút nhiều hơn và có hiệu quả hơn vốn FDI.
II. Quá trình hình thành và phát triển đầu t nớc ngoài tại Việt
nam

1. Sự ra đời của Luật Đầu t n ớc ngoài tại Việt nam
1.1. Điều lệ Đầu t 77
Năm 1977 các nhà lãnh đạo cao nhất của Việt nam cho ban hành Điều lệ Đầu
t nớc ngoài ở nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam kèm theo Nghị định số 115/
CP ngày 19-4-1977 của Chính phủ, gọi tắt là Điều lệ đầu t 77
Tuy là văn bản pháp lý đầu tiên của Việt nam quy định về đầu t nớc ngoài nh-
ng mối quan tâm về Điều lệ đầu t 77 đã biến mất vào năm 1978, khi xảy ra sự kiện
Campuchia và tiếp theo là chiến tranh biên giới phía Bắc. Do sức ép từ các thế lực
thù địch, cánh cửa hợp tác kinh tế với hầu hết các nớc t bản phát triển bị khép lại
cùng với sự cắt đứt những khoản viện trợ phát triển chính thức (ODA). Điều lệ đầu
t 77 trở thành một văn bản pháp lý không có đối tợng điều chỉnh và không còn ý
nghĩa nào khác ngoài việc là một tài liệu lu trữ.
Dĩ nhiên Điều lệ đầu t 77, do ra đời trong một điều kiện thiếu một hệ thống
quan điểm rõ ràng về đờng lối tổng thể phát triển kinh tế, nên không tránh khỏi
những mặt hạn chế, kém hấp dẫn đối với các nhà đầu t nớc ngoài. Nhng cho dù đó
là một văn bản pháp lý hoàn chỉnh hơn thì cũng khó có thể đi vào cuộc sống, bởi vì
đối với bất kỳ một quốc gia nào yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định khả năng
thu hút đầu t nớc ngoài là tình hình chính trị đối ngoài và sự ổn định an ninh chính
trị trong nớc. Các nhà đầu t không thể mang tiền của vào một nớc chiến tranh hoặc
đang nằm trong tình trạng nửa chiến tranh lại bị cô lập, cấm vận bởi hầu hết các
nớc t bản phát triển.
Cuối thập kỷ 70 xuất hiện một làn sóng mới khuyến khích đầu t từ các nớc t
bản phát triển vào các nớc xã hội chủ nghĩa trong sự cộng hởng với nhu cầu đổi
mới và tổ chức lại các xí nghiệp quốc doanh xã hội chủ nghĩa bắt đầu bằng việc
CHND Trung Hoa ban hành Luật đầu t nớc ngoài ngày 08-07-1979, CHND Mông
9
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8
Cổ và CHND Bungari 1980, Cuba 1982, CHDCND Triều Tiên 1984, Tiệp Khắc
1985, Liên Xô 1987
Tại Việt nam sau những năm tìm tòi và thử nghiệm, Đại hội VI Đảng Cộng

sản Việt nam đã đề ra đờng lối đổi mới kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ
chế thị trờng có định hớng XHCN. Chính sách đầu t nớc ngoài chính vì vậy cũng
buộc phải thay đổi nhằm ra sức tranh thủ vốn, công nghệ và thị trờng bên ngoài,
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại giành vị trí ngày càng có ý nghĩa
trong phân công lao động quốc tế.
1.2. Luật Đầu t n ớc ngoài 1987
Trong khung cảnh trong và ngoài nớc nh vậy, Luật đầu t nớc ngoài tại Việt
nam đã đợc Quốc hội thông qua ngày 29.12.1987. Qua thực tiễn áp dụng, để phù
hợp với tình hình kinh tế xã hội của đất nớc, tăng cờng tính cạnh tranh của các điều
kiện khuyến khích đầu t của nớc ta so với nớc khác trong khu vực, để phù hợp với
luật pháp và thông lệ quốc tế và quyền lợi của các nhà đầu t nớc ngoài, Quốc hội
đã thông qua Luật sửa đổi bổ sung Luật đầu t nớc ngoài ngày 30-06-1990, Luật sửa
đổi bổ sung Luật đầu t nớc ngoài ngày 23-12-1992.
Mặc dù vậy, Luật Đầu t nớc ngoài 1987 với hai lần sửa đổi, bổ sung vẫn tồn
tại những hạn chế nhất định trong bối cảnh đất nớc bớc vào giai đoạn công nghiệp
hoá, hiện đại hoá, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Do vậy Luật Đầu t nớc
ngoài 1996 đã đợc Quốc hội thông qua với mục tiêu hoàn thiện hành lang pháp lý
và cải thiện môi trờng đầu t để thu hút vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài với số lợng
và chất lợng cao hơn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh xuất khẩu,
đổi mới công nghệ, gia tăng năng lực sản xuất, sử dụng hiệu quả các nguồn lực,
góp phần thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội của đất nớc, tăng cờng sự
hoà nhập kinh tế của nớc ta với các nớc trong khu vực và trên thế giới.
1.3. Luật Đầu t n ớc ngoài 1996
Luật đầu t nớc ngoài 1996 đã đóng góp vai trò quan trọng trong việc cải thiện
môi trờng đầu t nói chung và môi trờng pháp luật đầu t nói riêng. Với những quy
định cần tiếp tục chi tiết hoá, Luật đã thực sự hởng ứng và thể chế hoá đờng lối,
10
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8
chủ trơng của Đại hội đại biểu toàn quốc VII, khẳng định nhất quán chính sách đổi
mới liên tục và toàn diện t duy kinh tế, góp phần cải thiện bộ mặt đất nớc, cải thiện

đời sống xã hội nói chung.
2. Các loại hình đầu t trực tiếp n ớc ngoài tại Việt nam.
Có 6 hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc nhiều bên (gọi tắt là các bên hợp
doanh) để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hợp đồng kinh doanh ở Việt Nam
trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà
không thành lập pháp nhân mới.
Xí nghiệp liên doanh:
Xí nghiệp liên doanh là xí nghiệp đợc thành lập tại Việt Nam trên cơ sở
hợp đồng kinh doanh giữa bên hoặc các bên Việt Nam với bên hoặc các bên n-
ớc ngoài, hoặc trên cơ sở Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ
nớc ngoài, nhằm hoạt động kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam.
Xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài:
Xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài là xí nghiệp hoàn toàn thuộc sở hữu của
các tổ chức kinh tế, cá nhân nớc ngoài, do họ thành lập tại Việt Nam, tự quản
lý và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh.
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (B.O.T.):
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT) là văn bản ký kết
giữa chủ đầu t nớc ngoài (cá nhân hoặc tổ chức nớc ngoài) với cơ quan Nhà n-
ớc Việt Nam có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ tầng, tiến hành
khai thác và kinh doanh trong một thời hạn nhất định và khi hết thời hạn thì
chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nớc Việt Nam.
Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO):
Đợc thực hiện trên cơ sở hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh, là
văn bản đợc ký kết giữa cơ quan nhà nớc có thẩm quyền của Việt nam và nhà đầu
t nớc ngoài để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng; sau khi xây dựng xong, nhà
11
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8
đầu t nớc ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nớc Việt nam, Chính phủ Việt

nam tạo điều kiện cho nhà đầu t nớc ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu
t và có lợi nhuận hợp lý.
Hợp đồng đầu t trong các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ
cao, trong đó:
+ Khu chế xuất là khu công nghiệp tập trung các doanh nghiệp chế xuất
chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng xuất
khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, không có dân c sinh
sống; do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập.
+ Khu công nghệ cao là khu tập trung các doanh nghiệp công nghiệp kỹ
thuật cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao gồm
nghiên cứu- triển khai khoa học công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, có
ranh giới địa lý xác định; do Chính phủ hoặc Thủ tớng Chính phủ quyết định thành
lập.
Các hình thức và phơng thức trên đã đợc các nhà đầu t nớc ngoài chấp nhận,
vận dụng. Mỗi hình thức và phơng thức đầu t đều có mặt mạnh và mặt hạn chế của
nó, vì vậy Nhà nớc Việt nam đang dần dần đa dạng các loại hình đầu t thông qua
chính sách và pháp luật, nhằm đồng thời giải quyết nhiều vấn đề của mục tiêu hợp
tác nh kết hợp lợi ích của bên đầu t và bên nhận đầu t, kết hợp mục tiêu thu hút
vốn và điều chỉnh cơ cấu FDI phù hợp với cơ cấu chung của nền kinh tế và quy
hoạch phát triển lực lợng sản xuất cả nớc, từng ngành, từng địa phơng.
3. Sơ l ợc tình hình đầu t n ớc ngoài tại Việt nam kể từ khi ban hành Luật Đầu
t n ớc ngoài cho đến nay
Hoạt động FDI ngày càng đợc nhiều nớc thừa nhận là một nhân tố quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế đất nớc. ở Việt Nam, kể từ khi luật đầu t nớc ngoài đ-
ợc ban hành và thực hiện, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc Đảng và Nhà n-
ớc ta khẳng định là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế thị trờng
định hớng XHCN, góp phần thúc đẩy sự phát triển các nguồn lực trong nớc.
3.1. Nguồn vốn đầu t n ớc ngoài đóng góp cho ngân sách Nhà n ớc
12
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8

Cũng giống nh nhiều quốc gia đang phát triển khác, để đạt đợc tốc độ tăng tr-
ởng cao và ổn định, Việt Nam cần phải có một khối lợng vốn rất lớn. Dẫu rằng
vốn trong nớc là chính, có vai trò quyết định song khả năng huy động các nguồn
vốn này rất khó khăn. Bởi vì, nguồn vốn ngân sách còn hạn chế; nguồn vốn đầu t
của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cũng hạn chế do nhiều doanh
nghiệp đang bị thua lỗ, tích luỹ thấp và cũng đang trông đợi vào vốn ngân sách cấp
(doanh nghiệp quốc doanh) hoặc vốn đầu t nớc ngoài; nguồn vốn nhàn rỗi của dân
c rất khó xác định vì tâm lý ngời dân còn thiếu tin tởng vào hệ thống tài chính ngân
hàng, thiên về đầu t tích trữ vàng, đôla, bất động sản. Nh vậy để huy động đợc lợng
vốn cần thiết, Việt Nam cần phải chú trọng thu hút các nguồn vốn nớc ngoài.
Trong những năm vừa qua, các nguồn vốn nớc ngoài ở Việt nam chủ yếu
gồm: FDI, ODA, tín dụng thơng mại và các khoản vay nợ nớc ngoài. Trong số đó,
nguồn FDI là quan trọng nhất, tạo ra một khu vực kinh tế có trình độ thiết bị kỹ
thuật công nghệ khá.
Tính đến năm 2002, Việt nam đã có 4500 dự án đợc cấp giấy phép với tổng
mức vốn đăng ký đạt trên 50 tỷ USD trừ các dự án giải thể trớc thời hạn hoặc đã
hết hạn hoạt động, hiện còn 3669 dự án với tổng vốn đầu t trên 39,2 tỷ USD, vốn
pháp định trên 18 tỷ USD. Số vốn đã đa vào thực hiện là gần 21 tỷ USD bao gồm
các hình thức đầu t BOT, hợp đồng hợp tác kinh doanh, 100% vốn nớc ngoài, liên
doanh, cha kể đến có nhiều hạn chế làm giảm vốn đầu t nớc ngoài nh cuộc khủng
hoảng tài chính - tiền tệ trong khu vực năm 1997-1998 và sự kiện 11/9/2001.
3.2. Tiến trình thực hiện các dự án
Trong số đó gần 2000 dự án đang triển khai hoạt động kinh doanh, 980 dự án
đang trong thời kỳ xây dựng cơ bản và làm các thủ tục hành chính và gần 700 dự
án cha triển khai do nhiều nguyên nhân, 33 dự án hết hạn với tổng số vốn đầu t 0,3
tỷ USD và 703 dự án giải thể với tổng số vốn khoảng 9 tỷ USD. Khoảng một nửa
tổng số vốn đầu t đợc cấp trong giai đoạn 1996-2000 với 1648 dự án đợc cấp phép
có tổng số vốn đầu t đạt 20,7 tỷ USD và trên 300 dự án tăng vốn 3,9 tỷ USD. Trong
13
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8

số các dự án đầu t đợc cấp giấy phép, tính đến cuối năm 2002 đã thực hiện đợc
khoảng 21 tỷ USD, chiếm 45% tổng số vốn của các dự án.
Bảng số 1: Đầu t trực tiếp nớc ngoài theo hình thức đầu t từ 1988-2002
(Chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
Đơn vị tính: đồng
Hình thức đầu t Số dự
án
Tổng vốn
đầu t
Vốn pháp định Vốn thực hiện
BOT 6 1.332.975.000 411.385.000 216.941.200
HĐ hợp tác Kinh doanh 157 3.870.280.224 3.300.263.330 3.761.554.376
100% vốn nớc ngoài 2.417 14.202.336.482 6.298.792.863 6.725.903.405
Liên doanh 1.089 19.699.154.173 8.013.237.517 10.034.903.814
Tổng số 3669 39.104.745.879 18.023.678.710 20.739.302.795
(Trích dẫn: Thời báo Kinh tế Việt nam, số 17, ngày 29/1/2003)
Mặc dù Luật Đầu t nớc ngoài đợc ban hành năm 1988, nhng phải đến năm
1991 đầu t nớc ngoài vào Việt nam mới bắt đầu thực sự ổn định và có chiều hớng
phát triển. Năm 1996, vốn đăng ký đầu t đã tăng vọt với 2 dự án đầu t vào lĩnh vực
phát triển đô thị ở Hà nội và Tp.HCM đợc phê duyệt với quy mô lớn (hơn 3 tỷ
USD/2 dự án). Thời kỳ đầu những năm 1991-1995 đầu t nớc ngoài gia tăng cả về
số dự án và vốn đầu t, cho đến năm 1996 đạt mức kỷ lục là 8,6 tỷ USD về tổng số
vốn đăng ký. Trong giai đoạn này tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm vốn đầu t
nớc ngoài đạt khoảng 50%/năm.
Đầu t nớc ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn và công
nghệ vào Việt nam, đồng thời nó cũng có tác động trong việc chuyển đổi cơ cấu
kinh tế theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phát triển nền kinh tế.
14
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8
Tuy nhiên sang năm 1997 2000, đầu t nớc ngoài đã bị chững lại và giảm

sút do ảnh hởng của cạnh tranh quốc tế và khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực.
Trong giai đoạn này vốn đầu t nớc ngoài giảm trung bình 24%/năm trong khi đó,
đầu t nớc ngoài vào Việt nam chiếm tỷ trọng 7,2% trong GDP, cao hơn nhiều nớc
trong khu vực nh (Trung Quốc: 4,9%, Thái Lan: 2,4%, Malaysia: 5,2%,
Indonesia: 2,2%, Philippines: 1,5% - số liệu của UNCTAD, Báo Đầu t Thế giới
1999). Tỷ lệ đầu t nớc ngoài đã giảm đáng kể từ mức vốn đầu t đăng ký khoảng
8,6 tỷ USD năm 1996 xuống còn 1,9 tỷ USD năm 2000. Ngoài ra, trong giai đoạn
này còn có một xu hớng khác rất đáng lo ngại đó là số dự án và vốn đầu t giải thể
tăng cao hơn nhiều so với giai đoạn trớc. Tổng số vốn đầu t giải thể giai đoạn
1997-2000 khoảng 5,26 tỷ USD so với 2,69 tỷ USD của 8 năm trớc đó cộng lại.
Nhng sang đến năm 2001-2002, trong bối cảnh dòng đầu t nớc ngoài trên thế
giới liên tục giảm thì ở Việt nam đã có nhiều dự án đầu t nớc ngoài tăng vốn nhất
từ trớc tới nay với 305 dự án, số vốn đăng ký tăng thêm 918,7 triệu USD mở ra một
bớc phát triển mới của Thế kỷ 21.
3.3. Đối tác đầu t
Cũng theo chiều hớng phát triển đó, nhiều nhà đầu t thuộc 60 nớc và vùng
lãnh thổ đã tham gia mạnh vào thị trờng đầu t Việt nam. Trong tốp dẫn đầu đầu t n-
ớc ngoài vào Việt nam, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và Hồng Kông chiếm vị trí
quan trọng, với 2033 dự án và 15.976 triệu USD vốn đăng ký, chiếm 55,4% về số
dự án và 40,8% về vốn đăng ký của tất cả các dự án đầu t nớc ngoài đang còn hiệu
lực. Bên cạnh đó, đầu t của các nớc Châu Âu vào Việt nam cũng dần phát triển
mạnh nh Pháp, Hà Lan, Anh hơn nữa phải kể đến Hoa Kỳ, một đất nớc có nhiều
rào cản khi đến với thị trờng đầu t Việt nam cũng có 153 dự án với 1.111 triệu
USD vốn đăng ký, đứng ở vị trí thứ 13.
Trong vài năm gần đây một số nớc đã bứt lên dẫn đầu về số dự án tăng thêm
nh Đài Loan, Hàn Quốc, Hồng Kông và Nhật Bản với 426 dự án, 768 triệu USD
vốn đăng ký, chiếm 61,3% tổng số dự án và 55% tổng số vốn đăng ký cấp phép.
Trong khi đó Châu Âu chỉ ở mức 56 dự án, với tổng vốn đăng ký là 82,5 triệu
15
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8

USD. Mỹ với 32 dự án, tổng số vốn đăng ký là 139 triệu USD, tăng 23% về số dự
án và 17,7% về số vốn đăng ký. Nhiều Tập đoàn, công ty xuyên quốc gia lớn, có
năng lực về tài chính và công nghệ đã xuất hiện tại Việt nam khiến cho nền kinh tế
của Việt nam đã có những bớc chuyển biến mạnh nh GDP liên tục tăng qua các
năm đạt mức thấp nhất là 2% vào năm 1992 và cao nhất là 13,25% vào năm 2000.
Nh vậy đầu t nớc ngoài đã trở thành một yếu tố quan trọng với hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài này ngày càng chứng
minh đợc tính u việt của mình so với các nguồn vốn đầu t nớc ngoài khác nên
nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, coi là chìa khoá cho sự
tăng trởng.
Tại Việt Nam nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài đã góp phần giải quyết đợc
những vấn đề kinh tế xã hội, góp phần thúc đẩy phát triển triển các nguồn lực trong
nớc, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Tuy nhiên nói nh vậy không có nghĩa là việc tiếp nhận FDI chỉ đồng nghĩa
với việc đón nhận những lợi ích mà rất có thể FDI lại là không tốt đối với việc
phát triển tổng thể kinh tế - xã hội. Do vậy, các nớc cần có một chính sách thu hút
và sử dụng FDI hợp lý nhằm phát huy những mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực
của nó.
III. Đánh giá tình hình đầu t nớc ngoài tại Việt nam
1. Thành tựu đạt đ ợc trong những năm qua
Sau hơn 10 năm hoạt động trên lãnh thổ Việt nam, các doanh nghiệp có vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài đã tạo ra 34% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp,
khoảng 23% kim ngạch xuất khẩu (cha kể dầu khí) và đóng góp 12% GDP của cả
nớc. Khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đã thu hút trên 35 vạn lao động trực
tiếp và hàng chục vạn lao động gián tiếp làm việc trong các ngành xây dựng, thơng
mại, dịch vụ liên quan, góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng
cao trình độ công nghệ, trình độ quản lý và mở rộng thị trờng.
16
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8
Song nhìn chung kể từ khi doanh nghiệp đầu t nớc ngoài ra đời cho đến nay

đã có những đóng góp tích cực đối với nền kinh tế Việt nam thể hiện qua 5 yếu tố
sau:
2.1. Phát triển ngành nghề
Các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài đã tạo ra nhiều ngành nghề mới, sản phẩm
mới góp phần làm tăng năng lực của một số ngành kinh tế. Cụ thể khu vực kinh tế
có vốn đầu t nớc ngoài chiếm tỷ trọng khá cao trong một số ngành nh: 100% sản l-
ợng dầu thô, ôtô, xe máy, máy lạnh, điều hoà nhiệt độ; 50% điện tử gia dụng; 70%
sản lợng thép cán; 30% sản lợng xi măng; 32% giày dép xuất khẩu; 20% sản lợng
thực phẩm và đồ uống; 16% sản lợng may mặc; 14% sản lợng ngành hoá chất của
cả nớc.
Khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài cũng đã tạo ra cho nền kinh tế nớc ta
nhiều công nghệ mới, hiện đại mà biểu hiện cụ thể nhất là ở trong các lĩnh vực viễn
thông, dầu khí, hoá chất, điện tử, tin học, ôtô, xe máy làm tiền đề cho sự phát
triển của một số ngành kinh tế mũi nhọn của đất nớc nh công nghệ khai thác dầu
khí ngoài khơi, lắp đặt tổng đài kỹ thuật số, rôbốt, dây chuyền tự động lắp ráp hàng
điện tử, mạch điện tử; công nghệ chế tạo máy biến thế, cáp thông tin, cáp điện
Đây là những yếu tố thúc đẩy các doanh nghiệp trong nớc không ngừng đổi mới
công nghệ, phơng thức quản lý để nâng cao chất lợng và sức cạnh tranh của sản
phẩm trên thị trờng.
2.2. Góp phần chuyển dịch kinh tế
Đầu t nớc ngoài đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá. Với tỷ trọng khoảng 35% giá trị sản lợng công nghiệp
của cả nớc, khu vực kinh tế này đã góp phần quan trọng trong việc nâng giá trị sản
xuất công nghiệp trong cả nớc từ 11%/năm lên 13%/năm. Từ năm 1996 đến 2000,
tốc độ tăng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn đầu
t nớc ngoài đạt 22,5%/năm. Năm 1996, trong lĩnh vực công nghiệp, khu vực kinh
tế có vốn đầu t nớc ngoài đóng góp 26,2% giá trị tổng sản lợng; tỷ trọng này đã
tăng lên 36%. Nếu không có sự tăng trởng nhanh của công nghiệp khu vực kinh tế
17
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8

có vốn đầu t nớc ngoài thì tốc độ tăng trởng của toàn ngành công nghiệp Việt nam
chỉ đạt 11,3% thay vì mức thực đã đạt 14,5% năm 1996. Đóng góp của khu vực
kinh tế có vốn đầu t trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) đã tăng từ 6,3% năm
1995 lên 7,4% năm 1996 lên 13,3% năm 2000.
2.3. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và thêm nguồn thu ngân sách.
Nếu trong giai đoạn 1991-1995, kim ngạch xuất khẩu của khu vực kinh tế
này đạt 1,121 triệu USD thì thời kỳ 1996-2002 đạt 10.407 triệu USD tăng hơn chín
lần so với thời kỳ trớc và chiếm 23% tổng kim ngạch xuất khẩu.
2.4. Tạo việc làm cho ng ời lao động
Đầu t nớc ngoài đã góp phần tạo ra một khối lợng lớn việc làm cho ngời lao
động, tham gia phát triển nguồn nhân lực. Bình quân mỗi năm khu vực này đã thu
hút thêm 30-35 ngàn lao động trực tiếp và gián tiếp. Tính đến cuối năm 2000, khu
vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đã thu hút khoảng 35 vạn lao động trực tiếp.
Một số lợng đáng kể ngời lao động đã đợc đào tạo nâng cao năng lực quản lý, trình
độ chuyên môn, kỹ thuật đủ sức thay thế chuyên gia nớc ngoài. Thu nhập bình
quân của ngời lao động cũng đợc cao hơn.
2.5. Thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế
Đầu t nớc ngoài góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và
thế giới, tham gia có hiệu quả vào phân công lao động quốc tế.
Bảng 2: Một số chỉ tiêu đóng góp của đầu t nớc ngoài:
Đơn vị tính: triệu USD
Chỉ tiêu 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000
1. Doanh thu
151
228 505 1.026 2.063 2.743 3.815 3.910 4.600 6.167
2. Xuất khẩu 52 112 269 352 336 788 1.790 7.982 2.547 3.300
3. Tỷ trọng trong
GDP (%)
6,3 7,39 9,07 10,03 12,24 13,25
4. Tốc độ tăng công

nghiệp (%)
45,6 40,4 13,6 12,8 8,8 21,7 23,2 24,4 20 23
5. Tỷ trọng trong
22,4 26,2 26,2 26,2 25,1 26,2 28,9 32 34,4 36
18
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8
công nghiệp (%)
6. Nộp ngân sách 128 195 263 315 317 271 260
7. Lao động trực
tiếp đến cuối năm
(1.000 ngời)
220 250 270 296 327
(Nguồn: Báo cáo tổng kết về Đầu t nớc ngoài của Bộ Kế hoạch - Đầu t)
Năm 2001 và 2002, số lợng các dự án đầu t nớc đã tăng nhiều hơn và đặc biệt
trong năm 2002 là một năm thu hút đợc nhiều dự án tăng vốn nhất từ trớc tới nay.
Vốn thực hiện tăng 2% (đạt khoảng 2,345 tỷ USD); doanh thu tăng 23% (đạt
khoảng 9 tỷ USD); xuất khẩu tăng 23% (đạt 6,5 tỷ USD); nhập khẩu tăng 30% (6,5
tỷ USD); nộp ngân sách tăng 23% (đạt 459 triệu USD); số lao động tăng 8% (tính
luỹ kế đến cuối kỳ đạt 472 nghìn lao động).
3. Môi tr ờng đầu t của các dự án FDI
3.1. Nguyên nhân khách quan:
3.1.1. Tỷ trọng vốn:
Bên cạnh những mặt tích cực của đầu t nớc ngoài, nó cũng đặt ra một số vấn
đề cần quan tâm nh mối quan hệ giữa tỷ trọng vốn đầu t nớc ngoài với vốn đầu t
trong nớc trong tổng vốn đầu t xã hội, thâm hụt cán cân thanh toán, một vấn đề đã
đợc đánh giá rất khác nhau trên các tài liệu nghiên cứu thế giới.
3.1.2. Chuyển giao công nghệ
Ngoài ra việc chuyển giao công nghệ qua đầu t nớc ngoài cũng đặt ra nhiều
vấn đề cho nớc chủ nhà, trong đó nổi bật là công nghệ cũ (bãi thải công nghệ),
công nghệ không phù hợp với điều kiện của các nớc đang phát triển, gây ô nhiễm

môi trờng, giá cả đắt hơn thực tế, hơn nữa còn hạn chế nguồn hàng hoá và dịch vụ
trong nớc kém phát triển.
3.1.3. Tác động môi trờng
Trong quá trình thu hút đầu t nớc ngoài, chúng ta luôn phải đứng trớc sự lựa
chọn giữa: một mặt cố gắng tạo ra sự hấp dẫn cho các nhà đầu t nớc ngoài (hạn chế
các quy định về tiêu chuẩn môi trờng) và mặt khác lại muốn tăng cờng bảo vệ môi
19
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8
trờng của mình trớc chất thải của các công ty nớc ngoài và việc khai thác của họ
làm cạn kiệt các nguồn lực tự nhiên.
3.1.4. Vấn đề xã hội
Bên cạnh đó, nó còn ảnh hởng tới sức khoẻ con ngời từ những hoạt động sản
xuất và quảng cáo tiêu thụ các đồ uống, thuốc lá và thực phẩm sử dụng nhiều hoá
chất đang phổ biến ở nớc ta trong thời gian qua. Một hiện tợng nữa có thể nói là đ-
ợc nảy sinh từ đầu t nớc ngoài đó là hiện tợng chảy máu chất xám, gia tăng bất
bình đẳng về thu nhập, sa thải lao động (trực tiếp và gián tiếp), xúc phạm nhân
phẩm ngời lao động và khai thác cạn kiệt sức lao động của ngời làm thuê.
Đầu t nớc ngoài còn đợc coi nh là nguyên nhân của các vấn đề xã hội nh: làm
tăng khoảng cách giầu nghèo giữa các cá nhân (những ngời làm việc trong khu vực
có vốn đầu t nớc ngoài với những ngời làm việc trong các khu vực khác), các vùng;
làm băng hoại thuần phong mỹ tục; góp phần tích cực vào sự nghiệp giải phóng
phụ nữ thông qua tạo việc làm cho họ nhng lại phá vỡ trật tự gia đình, giảm thiên
chức phụ nữ và làm gia tăng tình trạng sống độc thân và ly hôn
3.2. Nguyên nhân chủ quan:
Bên cạnh những hạn chế khách quan vẫn còn những yếu tố chủ quan nh:
- Hệ thống pháp luật về đầu t nớc ngoài cho đến nay còn thiếu những quy định
chặt chẽ để đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật, loại trừ những mâu
thuẫn chồng chéo đặc biệt là trong quy định của các Bộ, Ngành và địa phơng.
- Hệ thống pháp luật về đầu t nớc ngoài hiện cha phát huy hết hiệu quả định hớng
thu hút đầu t

- Hình thức tổ chức doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cha đa dạng, luật mới
chỉ cho phép các doanh nghiệp đợc tổ chức dới hình thức Công ty trách nhiệm
hữu hạn.
- Những biện pháp bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của nhà đầu t trong tr-
ờng hợp có sự thay đổi chính sách, pháp luật cha cụ thể, cha thể hiện sự nhất
quán và ổn định của pháp luật, do vậy gây tâm lý thiếu tin tởng cho các nhà đầu
t.
20
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8
- Các quyền tự do lựa chọn đối tác và cơ hội đầu t của nhà đầu t còn nhiều hạn
chế.
- Sau khi ban hành Luật, những biện pháp u đãi đầu t về tài chính, ngân hàng,
ngoại hối ch a đợc cụ thể hoá đầy đủ hoặc cha có quy định rõ ràng làm yên
tâm các nhà đầu t, đặc biệt là những biện pháp u đãi đối với những địa bàn và
lĩnh vực khuyến khích đầu t.
- Thủ tục đầu t đã đợc cải tiến đơn giản và thuận tiên hơn nhng ở một số khâu nh
thủ tục liên quan đến đất đai, hải quan, xuất nhập khẩu còn chậm, phức tạp, gây
phiền hà cho các nhà đầu t.
- Những biện pháp quản lý, kiểm tra còn thiếu cụ thể và chặt chẽ để vừa đảm bảo
tính hiệu lực của Nhà nớc, vừa tránh phiền hà cho hoạt động của các dự án đầu
t nớc ngoài.
- Sự hiểu biết pháp luật chính sách về đầu t nớc ngoài của cán bộ các cấp các
ngành còn nhiều hạn chế dẫn đến việc vận dụng tuỳ tiện, thiếu nhất quán trong
không ít trờng hợp làm giảm tính hấp dẫn và hiệu lực của hệ thống pháp luật về
đầu t.
21
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8
Chơng II
Thực trạng thu hút đầu t trực tiếp
nớc ngoài vào Việt nam thời gian qua

I. Tình hình triển khai thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
Việt nam
Có thể nói Việt nam sau những năm thực hiện công cuộc đổi mới đã đa nền
kinh tế tiến lên và không ngừng phát triển, bắt kịp với các nớc láng giềng trong
khu vực và sánh vai với các cờng quốc trên thế giới. Bên cạnh những chuyển biến
đáng kể của thời kỳ đổi mới đất nớc phải nói đến việc thực hiện chính sách mở cửa
thu hút đầu t nớc ngoài từ đó các nền công nghiệp, dịch vụ bắt đầu phát triển, hội
nhập khu vực, đất nớc thoát khỏi sự cấm vận kinh tế, đợc cộng đồng Quốc tế nối
lại nguồn vốn ODA đ a đất nớc tiến vào thời kỳ thực hiện chiến lợc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá.
Một trong những thành công lớn của sự nghiệp đổi mới là sự không ngừng
hoàn thiện t duy kinh tế. Những chính sách phát triển nền kinh tế thị trờng theo
định hớng XHCN, chính sách mở cửa, chủ động hội nhập Quốc tế có hiệu quả đã
và đang tạo ra các động lực kinh tế. Đi đôi với việc củng cố và phát triển kinh tế
quốc doanh, Nhà nớc đề cao, khuyến khích kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài với ph-
ơng châm Việt nam sẵn sàng làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới vì hoà
bình, bình đẳng và cùng phát triển đã tạo nên không khí an bình và trong lành
cho môi trờng đầu t ở Việt nam.
1. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thu hút đầu t n ớc ngoài
thời gian qua
1.1. Thuận lợi:
22
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8
Một nớc có môi trờng đầu t tốt thực chất là nơi có nhiều yếu tố đảm bảo cho
các nhà đầu t thực hiện đợc mục đích của mình. Đối với chúng ta hiện nay đang có
nhiều lợi thế trong cạnh tranh thu hút đầu t nớc ngoài trên mọi lĩnh vực, đồng thời
với sự nỗ lực của Chính Phủ, các Bộ, Ngành liên quan đã giúp cho các nhà đầu t n-
ớc ngoài yên tâm hơn khi đầu t vào Việt nam. Điều này thể hiện qua những khó
khăn và thuận lợi sau:
1.1.1. Môi trờng xã hội và tiềm năng phát triển của nền kinh tế

Việt nam có lợi thế về một tình hình chính trị ổn định, môi trờng đầu t tốt,
hơn thế nữa Việt nam có một vị trí thuận lợi tại Đông Nam á và tiềm năng lớn về
tài nguyên thiên nhiên.
1.1.2. Thị trờng lao động
Việt Nam là nớc có lực lợng lao động rất dồi dào về số lợng, đa dạng cũng
nh giá nhân công thấp, có trình độ học vấn trung bình tơng đối cao, có nhiều
khả năng tiếp thu các kiến thức tiên tiến. Trong điều kiện trình độ có nền sản
xuất (kể cả các cơ sở sản xuất trong nớc cũng nh các cơ sở có vốn FDI) nh hiện
nay thì về mặt cơ bản ngời lao động Việt Nam đáp ứng đợc yêu cầu và có mặt
bằng tiền lơng tơng đối thấp. Cộng thêm đó, Việt Nam ít có đình công, bãi công
tự do, đồng thời là một thị trờng tiêu thụ 75 triệu dân và là nớc nằm trong khu
vực phát triển nóng. Chính điều này đang trở thành một trong những yếu tố hấp
dẫn các nhà FDI.
1.1.3. Tham gia vào các quá trình hội nhập
Quan hệ kinh tế đối ngoại của Việt nam tiếp tục phát triển, việc triển khai
Hiệp định thơng mại Việt - Mỹ sẽ tạo thêm tính hấp dẫn trong thu hút đầu t nớc
ngoài và khuyến khích các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài mở rộng sản xuất để h-
ớng xuất khẩu vào thị trờng Mỹ.
Xu hớng toàn cầu hoá tiếp tục mở rộng, cuộc cách mạng công nghệ ngày
càng phát triển mạnh mẽ cùng với việc đẩy nhanh vòng đàm phán gia nhập WTO
sẽ tạo ra những cơ hội mới để Việt nam tham gia có hiệu quả vào phân công lao
23
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8
động Quốc tế và tận dụng sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế - đầu t của các nớc công
nghiệp phát triển.
Hơn nữa việc tham gia vào quá trình hội nhập đầu t Quốc tế, gia nhập AFTA,
ký các hiệp định khung và bảo hộ đầu t với với các nớc nhằm tăng cờng khả năng
mở cửa thu hút đầu t nớc ngoài. Tham gia các diễn đàn doanh nghiệp và tổ chức
nhiều đoàn vận động đầu t tại các nớc Châu Âu, Mỹ, Nhật
I.2. Khó khăn:

Bên cạnh những thuận lợi của quá trình thu hút đầu t nớc ngoài, Việt nam vẫn
còn phải đối mặt với những khó khăn:
1.2.1. Tác động bên ngoài
- Sự cạnh tranh trong thu hút đầu t nớc ngoài trên thế giới và khu vực gia tăng
mạnh mẽ, nhất là sự cạnh tranh của Trung Quốc và các nớc ASEAN, trong khi
tỷ lệ đầu t nớc ngoài vào các nớc đang phát triển nói chung, vào khu vực
ASEAN giảm mạnh. Cạnh tranh của Trung Quốc càng mạnh mẽ hơn khi Trung
Quốc gia nhập vào WTO vào tháng 11-2001
- Những nền kinh tế có mức đầu t nớc ngoài lớn vào Việt nam nh Nhật Bản, Đài
Loan, Singapore, Hàn Quốc những năm qua gặp nhiều khó khăn nên sẽ hạn chế
việc đầu t ra nớc ngoài. Đầu t nớc ngoài của Mỹ và EU cha đáng kể tuy Hiệp
định thơng mại Việt Mỹ đã có hiệu lực
- Sự phát triển chững lại của các nền kinh tế lớn, sự yếu kém của thị trờng tài
chính quốc tế và sự đi xuống của thị trờng công nghệ thông tin toàn cầu đã và
đang tác động mạnh đến đầu t thơng mại quốc tế, do đó việc triển khai hoạt
động của các doanh nghiệp đầu t nớc ngoài cũng gặp khó khăn.
- Đặc biệt trong thời gian vừa qua nền kinh tế Thế giới phải chịu ảnh hởng của
dịch viêm đờng hô hấp cấp (SARS) và chiến tranh tại Iraq, điều này phần nào sẽ
gây khủng hoảng cho các nền kinh tế Châu á kể từ khi bị cơn bão khủng hoảng
tài chính tiền tệ trong các năm 1997-1998.
1.2.2. Yếu tố trong nớc
24
Khoá luận tốt nghiệp Nguyễn Thị Hồng Hoa - A3-CN8
- Môi trờng đầu t nớc ngoài của Việt nam vẫn còn nhiều hạn chế ảnh hởng đến
sức cạnh tranh thu hút đầu t nớc ngoài, nhất là độ mở trong lĩnh vực thơng mại
dịch vụ còn hạn hẹp, liên quan đến các cam kết quốc tế.
- Các hình thức thu hút đầu t nớc ngoài còn cha đa dạng. Chi phí đầu vào (điện,
nớc, viễn thông, vận chuyển, dịch vụ cảng, thuế thu nhập cá nhân ) còn cao
hơn các nớc trong khu vực là giảm sức cạnh tranh hàng hoá của các doanh
nghiệp đầu t nớc ngoài và trong nớc.

2. Sự cần thiết phải tăng c ờng thu hút đầu t n ớc ngoài hiện nay
Từ một nớc nghèo nàn lạc hậu bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh, Việt nam
với quá trình phát triển và thực hiện chiến lợc công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất n-
ớc, sẽ không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình thực hiện các chính sách
thu hút đầu t nớc ngoài. Cụ thể nh sau:
Do các dự án đầu t còn chậm vì số dự án cha bắt đầu xây dựng cơ bản
còn chiếm tỷ lệ lớn do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân do
thủ tục cấp đất, đền bù giải phóng mặt bằng còn chậm, chi phí đền bù cao, có
dự án mất 2-3 năm mới hoàn thành thủ tục. Do ảnh hởng của cuộc khủng
hoảng tài chính - tiền tệ khu vực năm 1997 - 1998 cùng với sự kiện 11/9/2001,
nên việc triển khai các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài bị chững lại, các dự án
xin dừng hoặc giãn tiến độ triển khai tăng lên.
Tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký chỉ đạt mức trung bình là 52%,
trong khu vực, vì bình quân một dự án cần từ 4 đến 5 năm mới thực hiện đủ
vốn đăng ký, đối với những dự án có quy mô lớn thì thời gian này còn kéo dài
hơn, mà phần nhiều các dự án đợc cấp giấy phép từ năm 1995 trở lại đây. Mặt
khác, chính sách về kinh doanh bất động sản của Việt Nam cha rõ ràng cùng
với ảnh hởng của khủng hoảng trong khu vực đã làm cho các chủ đầu t không
triển khai nhanh các dự án đã đợc cấp giấy phép.
Phần góp vốn pháp định của Việt Nam còn thấp, mới đạt 1.726 triệu
USD, chiếm 14% vốn thực hiện và 23,7% vốn pháp định thực tế. Trong đó, đối
tác Việt Nam chủ yếu góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (chiếm khoảng
25

×