Tải bản đầy đủ (.pptx) (60 trang)

THỊ TRƯỜNG CHUNG AFTA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.91 MB, 60 trang )

LOGO
Nhóm 4 _ D11KT03
THỊ TRƯỜNG CHUNG AFTA
1. Mai Thị Trinh
2. Hồ Lương Huỳnh Như
3. Võ Thị Cẩm Tú
4. Nguyễn Thị Thùy Linh
5. Đặng Diễm Hiền
6. Lê Thị Hoàng Thảo
7. Lương Kiều Loan
8. Hoàng Thị Thu Diệp
THỊ TRƯỜNG CHUNG AFTA
Sơ lược về ASEAN
I
Giới thiệu tổng quan về AFTA
II
III
Những thách thức và những cơ hội của
Việt nam tham gia vào AFTA
Những thách thức và những cơ hội của
Việt nam tham gia vào AFTA
IV
Tác động của việc tham gia AFTA đến
nền kinh tế Việt Nam
Tác động của việc tham gia AFTA đến
nền kinh tế Việt Nam
III
III
NHÓM 4_D11KT03
I. Sơ lược về ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian


Nations, viết tắt là ASEAN) là tổ chức liên chính phủ được thành lập
ngày 8/8/1967 tại Băng-cốc, Thái Lan trên cơ sở Tuyên bố Băng-cốc
với 5 thành viên ban đầu, với mục tiêu tăng cường hợp tác chính trị,
an ninh, kinh tế và văn hoá - xã hội giữa các nước thành viên, tạo
điều kiện hội nhập sâu hơn với khu vực và thế giới.
Qua quá trình phát triển, ASEAN đã mở rộng bao gồm 10 quốc gia ở Đông
Nam Á là In-đô-nê-xia, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xinh-ga-po, Thái Lan,
Bru-nây, Việt Nam, Lào, Mi-an-ma và Căm-pu-chia.
NHÓM 4_D11KT03
II. GiỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ AFTA
1.
1.
Qúa trình hình thành AFTA
Qúa trình hình thành AFTA
Hiệp định về thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung
Hiệp định về thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung
2.
2.
1.1. Sự ra đời của AFTA
1.1. Sự ra đời của AFTA
1.2. Mục tiêu của AFTA
1.2. Mục tiêu của AFTA
1.3. Các yếu tố hình thành AFTA
1.3. Các yếu tố hình thành AFTA
2.1. Giảm thuế quan xuống 0%-5%
2.1. Giảm thuế quan xuống 0%-5%
2.2. Loại bỏ hàng rào phi thuế quan
2.2. Loại bỏ hàng rào phi thuế quan
2.3. Hợp tác trong lĩnh vực hải quan
2.3. Hợp tác trong lĩnh vực hải quan

NHÓM 4_D11KT03
1.1. Sự ra đời của AFTA
Vào đầu những năm 90, khi chiến tranh
lạnh kết thúc, những thay đổi trong
môi trường chính trị, kinh tế quốc tế
và khu vực đã đặt kinh tế các nước
ASEAN đứng trước những thách
thức lớn không dễ vượt qua nếu
không có sự liên kết chặt chẽ hơn và
những nỗ lực chung của toàn Hiệp
hội.
Vào đầu những năm 90, khi chiến tranh
lạnh kết thúc, những thay đổi trong
môi trường chính trị, kinh tế quốc tế
và khu vực đã đặt kinh tế các nước
ASEAN đứng trước những thách
thức lớn không dễ vượt qua nếu
không có sự liên kết chặt chẽ hơn và
những nỗ lực chung của toàn Hiệp
hội.
Những thách thức
Những thách thức
NHÓM 4_D11KT03
Quá trình toàn
cầu hoá kinh tế
thế giới diễn ra
nhanh chóng và
mạnh mẽ
Quá trình toàn
cầu hoá kinh tế

thế giới diễn ra
nhanh chóng và
mạnh mẽ
Sự hình thành và
phát triển các tổ
chức hợp tác khu
vực mới đặc biệt
như EU, NAFTA
Sự hình thành và
phát triển các tổ
chức hợp tác khu
vực mới đặc biệt
như EU, NAFTA
Những thay đổi về
chính sách như mở
cửa, khuyến khích và
dành ưu đãi rộng rãi
cho các nhà đầu tư
nước ngoài
Những thay đổi về
chính sách như mở
cửa, khuyến khích và
dành ưu đãi rộng rãi
cho các nhà đầu tư
nước ngoài
1.1. Sự ra đời của AFTA
Để đối phó với những thách thức trên, năm
1992 , theo sáng kiến của Thái lan, Hội
nghị Thượng đỉnh ASEAN họp tại
Xingapo đã quyết định thành lập một

Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN ( gọi
tắt là AFTA).
Đây thực sự là bước ngoặt trong hợp tác
kinh tế ASEAN ở một tầm mức mới.
NHÓM 4_D11KT03
NHÓM 4_D11KT03
1.2.Mục tiêu của AFTA
2
Thu hút các nhà đầu tư nước ngoài
3
Mở rộng quan hệ thương mại
với các nước ngoài khu vực
1
Tự do hoá thương mại trong khu vực
NHÓM 4_D11KT03
5
4
3
2
1
Chương trình cắt giảm thuế quan có hiệu lực chung(CEPT)
Thống nhất, công nhận tiêu chuẩn hàng hóa giữa các nước thành viên
Công nhận việc cấp giấy xác nhận xuất xứ hàng hóa
Xóa bỏ những quy định hạn chế đối với hoạt động thương mại
Tăng cường hoạt động tư vấn kinh tế vĩ mô
1.3. Các yếu tố hình thành AFTA
2.Hiệp định về thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung
Hiệp định về ưu đãi thuế quan có hiệu lực
chung (CEPT) là một chương trình thuế
quan được các thành viên ASEAN nhất trí

thông qua có hiệu lực và mang tính ưu đãi
với một thành viên. Chương trình được áp
dụng cho hàng hoá xuất xứ từ các nước
thành viên ASEN theo AFTA.
NHÓM 4_D11KT03
2.Hiệp định về thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung
CEPT là một thoả thuận chung giữa các nước thành viên ASEAN về giảm thuế
quan trong nội bộ ASEAN xuống còn từ 0-5%, đồng thời loại bỏ tất cả các
hạn chế về định lượng và các hàng rào phi quan thuế trong vòng 10 năm, bắt
đầu từ 1/1/1993 và hoàn thành vào 1/1/2003. ( Đây là thời hạn đã có sự đẩy
nhanh hơn so với thời hạn ký Hiệp định ban đầu : từ 15 năm xuống còn 10
năm).
NHÓM 4_D11KT03
2.Hiệp định về thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung
Thời hạn thực hiện CEPT của các nước như sau:
o
Với Brunei, Indonesia, Philippines, Singapore, Thái Lan: từ 1993 đến 2003.
o
Với Việt Nam: từ 1996 đến 2006
o
Với Lào, Myanmar và Campuchia: từ 1998 đến 2008.
NHÓM 4_D11KT03
NHÓM 4_D11KT03
Có 3 vấn đề chủ yếu
Hợp tác trong lĩnh vực hải quan
Hợp tác trong lĩnh vực hải quan
Loại bỏ hàng rào phi thuế
quan
Loại bỏ hàng rào phi thuế
quan

Giảm thuế quan xuống 0% –
5%
Giảm thuế quan xuống 0% –
5%
1
1
2
2
3
3
2.1.Giảm thuế quan xuống 0% – 5%
NHÓM 4_D11KT03
Có 3 bước:
Bước 1
Bước 1
Bước 2
Bước 2
Bước 3
Bước 3
Các nước lập 4 loại
Danh mục sản phẩm
hàng hoá trong biểu
thuế quan của mình để
xác định các sản phẩm
hàng hoá thuộc đối
tượng thực hiện CEPT
Các nước lập 4 loại
Danh mục sản phẩm
hàng hoá trong biểu
thuế quan của mình để

xác định các sản phẩm
hàng hoá thuộc đối
tượng thực hiện CEPT
Xây dựng lộ trình tổng thể
cắt giảm thuế 10 năm
Xây dựng lộ trình tổng thể
cắt giảm thuế 10 năm
Ban hành văn bản pháp
lý xác định hiệu lực thực
hiện việc cắt giảm thuế
hàng năm
Ban hành văn bản pháp
lý xác định hiệu lực thực
hiện việc cắt giảm thuế
hàng năm
Bước 1
NHÓM 4_D11KT03
Danh mục sản phẩm hàng hoá trong biểu thuế quan
1
Danh mục các sản phẩm giảm thuế ngay (IL)
3
Danh mục các sản phẩm nông sản chưa chế biến nhạy cảm ( viết tắt là
SEL)
2
Danh mục các sản phẩm tạm thời chưa giảm thuế (TEL)
4
Danh mục các sản phẩm loại trừ hoàn toàn ( viết tắt là GEL)
Danh mục sản phẩm hàng hoá trong biểu thuế quan
NHÓM 4_D11KT03
Danh mục sản phẩm cắt giảm thuế ngay ( IL) và Danh mục sản

phẩm tạm thời chưa giảm thuế (TEL) : Là 2 Danh mục mà sản
phẩm trong những Danh mục này phải thực hiện các nghĩa vụ
CEPT, tức là phải cắt giảm thuế và loại bỏ hàng rào phi quan
thuế. Tuy nhiên tiến độ có khác nhau. Sản phẩm hàng hoá trong 2
Danh mục này là những sản phẩm công nghiệp chế tạo, nguyên
nhiên vật liệu, sản phẩm nông nghiệp nghĩa là tất cả những sản
phẩm hàng hoá được giao dịch thương mại bình thường trừ
những sản phẩm hàng hoá được xác định trong 2 Danh mục SEL
và GEL .
Danh mục sản phẩm cắt giảm thuế ngay ( IL) và Danh mục sản
phẩm tạm thời chưa giảm thuế (TEL) : Là 2 Danh mục mà sản
phẩm trong những Danh mục này phải thực hiện các nghĩa vụ
CEPT, tức là phải cắt giảm thuế và loại bỏ hàng rào phi quan
thuế. Tuy nhiên tiến độ có khác nhau. Sản phẩm hàng hoá trong 2
Danh mục này là những sản phẩm công nghiệp chế tạo, nguyên
nhiên vật liệu, sản phẩm nông nghiệp nghĩa là tất cả những sản
phẩm hàng hoá được giao dịch thương mại bình thường trừ
những sản phẩm hàng hoá được xác định trong 2 Danh mục SEL
và GEL .
Danh mục sản phẩm hàng hoá trong biểu thuế quan
NHÓM 4_D11KT03
Danh mục các sản phẩm nông sản chưa chế biến nhạy
cảm và nhạy cảm cao (SEL): là những sản phẩm được
thực hiện theo một lịch trình giảm thuế và thời hạn riêng,
các nước ký một Nghị định thư xác định việc thức hiện
cắt giảm thuế cho các sản phẩm này , cụ thể thời hạn bắt
đầu cắt giảm là từ 1/1/2001 kết thúc 1/1/2010, mức thuế
giảm xuống 0-5%, nghĩa là kéo dài thời hạn hơn các sản
phẩm phải thực hiện nghĩa vụ theo CEPT.
Danh mục các sản phẩm nông sản chưa chế biến nhạy

cảm và nhạy cảm cao (SEL): là những sản phẩm được
thực hiện theo một lịch trình giảm thuế và thời hạn riêng,
các nước ký một Nghị định thư xác định việc thức hiện
cắt giảm thuế cho các sản phẩm này , cụ thể thời hạn bắt
đầu cắt giảm là từ 1/1/2001 kết thúc 1/1/2010, mức thuế
giảm xuống 0-5%, nghĩa là kéo dài thời hạn hơn các sản
phẩm phải thực hiện nghĩa vụ theo CEPT.
Danh mục sản phẩm hàng hoá trong biểu thuế quan
NHÓM 4_D11KT03
Danh mục các sản phẩm loại trừ hoàn toàn (GEL): là
những sản phẩm không phải thực hiện các nghĩa vụ theo
Hiệp định CEPT, tức là không phải cắt giảm thuế, loại bỏ
hàng rào phi quan thuế. Các sản phẩm trong danh mục này
phải là những sản phẩm ảnh hưởng đến an ninh quốc gia,
đạo đức xã hội, cuộc sống, sức khoẻ con người, động thực
vật, đến việc bảo tồn các giá trị văn hoá nghệ thuật, di tích
lịch sử, khảo cổ
Bước 2
NHÓM 4_D11KT03
Việc thực hiện Hiệp định chính là các
nước thành viên phải xây dựng lộ
trình tổng thể cho việc cắt giảm thuế
đối với 2 Danh mục sản phẩm cắt
giảm thuế ngay (IL) và Danh mục
tạm thời chưa giảm thuế (TEL)
Việc thực hiện Hiệp định chính là các
nước thành viên phải xây dựng lộ
trình tổng thể cho việc cắt giảm thuế
đối với 2 Danh mục sản phẩm cắt
giảm thuế ngay (IL) và Danh mục

tạm thời chưa giảm thuế (TEL)
Bước 3
NHÓM 4_D11KT03
Trên cơ sở Lịch trình cắt giảm tổng thể thuế
nêu trên, hàng năm các nước thành viên
phải ban hành văn bản pháp lý để công bố
hiệu lực thi hành thuế suất CEPT của năm
đó. Văn bản này phải được gửi cho Ban Thư
ký ASEAN để thông báo cho các nước thành
viên.
Trên cơ sở Lịch trình cắt giảm tổng thể thuế
nêu trên, hàng năm các nước thành viên
phải ban hành văn bản pháp lý để công bố
hiệu lực thi hành thuế suất CEPT của năm
đó. Văn bản này phải được gửi cho Ban Thư
ký ASEAN để thông báo cho các nước thành
viên.
NHÓM 4_D11KT03
2.1.Giảm thuế quan xuống 0% – 5%
Cơ chế trao đổi nhượng bộ của CEPT
NHÓM 4_D11KT03
Muốn được hưởng nhượng bộ về thuế quan khi xuất khẩu hàng hoá trong khối, một sản phẩm cần có các điều kiện
sau:
Sản phẩm đó phải là một sản phẩm của khối
ASEAN, tức là phải thoả mãn yêu cầu hàm
lượng xuất xứ từ các nước thành viên
ASEAN (hàm lượng nội địa) ít nhất là 40%.
Sản phẩm đó phải là một sản phẩm của khối
ASEAN, tức là phải thoả mãn yêu cầu hàm
lượng xuất xứ từ các nước thành viên

ASEAN (hàm lượng nội địa) ít nhất là 40%.
Sản phẩm đó phải có chương
trình giảm thuế được Hội
đồng AFTA thông qua.
Sản phẩm đó phải có chương
trình giảm thuế được Hội
đồng AFTA thông qua.
Sản phẩm đó phải nằm trong Danh mục cắt
giảm thuế (IL) của cả nước xuất khẩu và
nước nhập khẩu, và phải có mức thuế quan
(nhập khẩu) bằng hoặc thấp hơn 20%.
Sản phẩm đó phải nằm trong Danh mục cắt
giảm thuế (IL) của cả nước xuất khẩu và
nước nhập khẩu, và phải có mức thuế quan
(nhập khẩu) bằng hoặc thấp hơn 20%.
NHÓM 4_D11KT03
Công thức tính hàm lượng xuất xứ

(T <= 60%)
Trong đó:
A: là giá trị đầu vào của nguyên vật liệu, bộ phận hay sản phẩm nhập khẩu từ các nước ngoài khối ASEAN,
tính theo giá CIF ở thời điểm nhập khẩu.
B: là giá trị đầu vào của NVL, bộ phận hay SP không xác định xuất xứ, tính theo giá xác định trước khi đưa
vào chế biến trên lãnh thổ các nước thành viên ASEAN.
Cơ chế trao đổi nhượng bộ của CEPT
NHÓM 4_D11KT03
**Nếu một sản phẩm có đủ ba điều kiện trên thì sẽ được hưởng mọi ưu đãi mà quốc gia nhập khẩu
đưa ra (sản phẩm được ưu đãi hoàn toàn). Nếu một sản phẩm thoả mãn các yêu cầu trên trừ việc có mức
thuế quan nhập khẩu bằng hoặc thấp hơn 20% thì sản phẩm đó chỉ được hưởng thuế suất CEPT cao hơn
20% trước đó hoặc thuế suất MFN, tuỳ thuộc thuế suất nào thấp hơn.

Để xác định các sản phẩm có đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan theo chương trình CEPT hay
không, mỗi nước thành viên hàng năm xuất bản Tài liệu hướng dẫn trao đổi nhượng bộ theo CEPT
(CCEM) của nước mình, trong đó thể hiện các sản phẩm có mức thuế quan theo CEPT và các sản phẩm
đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan của các nước thành viên khác.
NHÓM 4_D11KT03
2.2. Loại bỏ hàng rào phi thuế quan
Hiệp định CEPT quy định về vấn đề này như sau:

Các nước thành viên sẽ xoá bỏ tất cả các hạn chế về số lượng đối với các sản phẩm trong CEPT trên cơ sở
hưởng ưu đãi áp dụng cho sản phẩm đó; cụ thể: những mặt hàng đã được đưa vào Danh mục cắt giảm ngay (IL) sẽ phải
bỏ các hạn chế về số lượng.

Các hàng rào phi quan thuế khác sẽ được xoá bỏ dần dần trong vòng 5 năm sau khi sản phẩm được hưởng ưu
đãi;

Các hạn chế ngoại hối mà các nước đang áp dụng sẽ được ưu tiên đặc biệt đối với các sản phẩm thuộc CEPT;

Tiến tới thống nhất các tiêu chuẩn chất lượng, công khai chính sách và thừa nhận các chứng nhận chất lượng của
nhau;

Trong trường hợp khẩn cấp (số lượng hàng nhập khẩu gia tăng đột ngột gây phương hại đến sản xuất trong nước
hoặc đe doạ cán cân thanh toán), các nước có thể áp dụng các biện pháp phòng ngừa để hạn chế hoặc dừng việc nhập
khẩu.
2.3. Hợp tác trong lĩnh vực hải quan
NHÓM 4_D11KT03
Thống nhất biểu thuế quan
Thống nhất và xây dựng một số hệ thống chung
Thống nhất hệ thống tính giá hải quan
Xây dựng hệ thống luồng xanh hải quan
Thống nhất thủ tục hải quan

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×