Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Triển vọng phát triển năng lượng sinh học của tỉnh vĩnh phúc trong bối cảnh khủng hoảng năng lượng toàn cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.48 KB, 13 trang )

Triển vọng phát triển năng lượng sinh học của
tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh khủng hoảng
năng lượng toàn cầu


Nguyễn Thị Thu Hiền


Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường
Luận văn ThS. ngành: Môi trường trong phát triển bền vững
Người hướng dẫn: GS.TS. Mai Đình Yên
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Tổng quan về xã hội học; sinh thái và hệ sinh thái; tác động môi trường và
hiện trạng tình hình phát triển năng lượng sinh học (NLSH). Nghiên cứu triển vọng
phát triển năng lượng sinh học của tỉnh Vĩnh Phúc trong bối cảnh khủng hoảng năng
lượng toàn cầu. Đưa ra các kết quả nghiên cứu: Năng lượng sinh học và các công
nghệ nhiên liệu sinh học hiện đại; nghiên cứu công nghệ Cellulosic Ethanol, hiện
trạng, triển vọng và các vấn đề ứng dụng công nghệ NLSH tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề
xuất giải pháp phát triển NLSH tại tỉnh Vĩnh Phúc.

Keywords. Phát triển năng lượng; Năng lượng sinh học; Năng lượng toàn cầu; Môi
trường; Phát triển bền vững; Vĩnh Phúc


Content
MỞ ĐẦU
Lý do lựa chọn đề tài:
Hiện nay con người đang đứng trước nguy cơ khủng hoảng NL, ô nhiễm môi trường
và biến đổi khí hậu, đặc biệt với tốc độ khai thác triệt để các nguồn tài nguyên thiên nhiên


như hiện nay thì trong tương lai không xa nữa các nguồn tài nguyên này sẽ cạn kiệt. Nhận
thức về sự cạn kiệt và nguy cơ phá hủy môi trường do sản xuất và sử dụng nhiên liệu hóa
thạch đã buộc con người phải tìm kiếm các nguồn NL thay thế và có thể tái tạo được. Việt
Nam trong nhu cầu dài hạn chúng ta cần xây dựng giải pháp NL khác để thay thế từng phần
NL từ nhiên liệu hóa thạch, và trong đó NLSH là nguồn tiềm năng kỳ vọng sẽ đáp ứng được
yêu cầu.
Đối tƣợng nghiên cứu:
- Khả năng áp dụng công nghệ Cellulosic Ethanol
- Quy hoạch chính sách tiền đề áp dụng công nghệ Cellulosic Ethanol
Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Nghiên cứu các dạng năng lượng sinh học
- Mục tiêu cụ thể: Nghiên cứu xây dựng tiền đề vùng nguyên liệu và tạo thuận lợi thu hút đầu tư
năng lượng sinh học theo công nghệ Cellulosic Ethanol tại Vĩnh Phúc trong phát triển bền vững tại
Việt Nam.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Các kết quả nghiên cứu của đề tài hướng tới việc tận thu nguồn phế thải nông nghiệp
góp phần nâng cao đời sống cho nhân dân địa phương, đồng thời giảm bớt nguy cơ ô nhiễm
môi trường đảm bảo an ninh năng lượng trong tương lai.
Cung cấp cơ sở khoa học cho các nhà kinh tế về đầu tư sản xuất xây dựng nhà máy
sản xuất NLSH.
Cung cấp các cơ sở dữ liệu khoa học phục vụ quản lý nhà nước về việc xây dựng nhà
máy sản xuất NLSH từ xellulose.
Đây là đề tài nghiên cứu khoa học phục vụ cho luận văn thạc sỹ đầu tiên được thực
hiện tại khu vực liên quan đến việc phát triển NLSH từ phụ phẩm nông nghiệp.
Kết cấu luận văn
Nội dung của luận văn bao gồm:
Phần mở đầu: Lý do lựa chọn đề tài, đối tượng nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, ý nghĩa
khoa học và thực tiễn của luận văn.
Chương 1: Tổng quan tài liệu về cơ sở khoa học của nghiên cứu, hiện trạng tình hình
phát triển năng lượng sinh học.

Chương 2: Địa điểm, thời gian và các phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Trình bày các kết quả nghiên cứu về công nghệ Cellulosic Ethanol, hiện
trạng, triển vọng và các vấn đề ứng dụng công nghệ NLSH tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất giải
pháp phát triển NLSH cho khu vực nghiên cứu.
Kết luận, khuyến nghị và các phụ lục.


Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Năng lƣợng sinh học và khủng hoảng năng lƣợng toàn cầu
Tình hình sử dụng các loại năng lượng trên thế giới
Năng lượng là vấn đề sống còn của toàn nhân loại. Con người đang khai thác đến mức
cao nhất các nguồn năng lượng hóa thạch (dầu mỏ, khí thiên nhiên, than đá…). Trong thực tế,
lượng tiêu thụ từ ba nguồn cung cấp này đã và đang tăng lên hàng năm, thậm chí là tăng rất
nhanh. Vào một vài thời điểm, sản lượng khai thác các tài nguyên này trong một khu vực,
một quốc gia hoặc trên thế giới sẽ đạt đến giá trị cực đại và sau đó sẽ giảm cho xuống đến
điểm mà tại đó việc khai thác sẽ không còn đem lại lợi nhuận hoặc không thể khai thác được
nữa.
Trong hoàn cảnh như vậy hy vọng rất nhiều của con người là trông chờ vào các nguồn
năng lượng mới: quang năng, phong năng, thủy năng, địa năng, năng lượng hạt nhân và năng
lượng sinh học.
Năng lượng sinh học đang có những bước phát triển mang tính bứt phá trong những
năm gần đây được kỳ vọng là phần quan trọng đảm bảo an ninh năng lượng trong phát triển
bền vững.
Hiện trạng và định hướng sử dụng năng lượng sinh học ở một số nước tiêu biểu trên thế giới.
1.2. Tình hình phát triển năng lượng sinh học Việt Nam
Thực tế phát triển sản xuất năng lượng sinh học tại Việt Nam và định hướng của chính phủ.
Giai đoạn 2011 - 2015: Xây dựng và phát triển các cơ sở sản xuất và sử dụng NLSH
trên phạm vi cả nước. Đến năm 2015, sản lượng ethanol và dầu thực vật đạt 250 nghìn tấn
(pha được 5 triệu tấn E5, B5), đáp ứng 1% nhu cầu xăng dầu của cả nước;

Theo lộ trình, đến năm 2015 sẽ sử dụng phổ cập toàn quốc xăng E5 và dầu B5, các hệ
thống biogas, xuất khẩu E100 và B100
Các chính sách phát triển nhiên liệu sinh học của Việt Nam
Khuyến khích, ưu đãi doanh nghiệp và lộ trình đầu tư
Thuận lợi , khó khăn và những thách thức
Thuận lợi:
Việt Nam là nước có điều kiện để sản xuất NLSH từ nguồn sinh khối của một nước nhiệt
đới với nền kinh tế đi lên từ nông nghiệp.Bước đầu tiếp cận các nghiên cứu triển khai trong lĩnh
vực sản xuất và sử dụng NLSH và đã thu được một số kết quả quan trọng.
Việc sản xuất và sử dụng NLSH đã trở thành một xu thế phổ biến trên thế giới trong việc
tìm kiếm các nguồn nhiên liệu có khả năng tái tạo được. Nhiều quốc gia đã thu được những thành
công rực rỡ trong lĩnh vực này như Braxin, Hoa Kỳ, Đức, Nhật, Trung Quốc, Thái Lan, Việt
Nam sẽ có nhiều thuận lợi từ những bài học được đúc rút trong quá trình nghiên cứu, sản xuất, sử
dụng của các nước đi trước.
Khó khăn:
Hầu hết các cơ sở sản xuất cồn trong nước hiện nay đều sử dụng công nghệ cũ lạc hậu, thiết
bị chắp vá thiếu đồng bộ, công suất nhỏ (dưới 10 triệu lít/năm), tiêu hao nhiều năng lượng trên một
đơn vị sản phẩm, hiệu suất tổng thu hồi so với lý thuyết chỉ đạt khoảng 80% (các nước tiên tiến đạt
trên 90%), chỉ sử dụng nguồn nguyên liệu sinh khối truyền thống (ngũ cốc, rỉ đường) khiến giá
thành sản phẩm cao.
Đội ngũ cán bộ khoa học và kỹ thuật viên lành nghề còn ít về số lượng, hạn chế về trình
độ khi tiếp cận công nghệ hiện đại để sản xuất NLSH (từ sản xuất nguyên liệu sinh khối cho
đến chuyển hoá thành nhiên liệu thương mại), thiếu chuyên gia đầu ngành có trình độ cao, chưa
bắt kịp với tốc độ phát triển của công nghệ hiện đại.
Đầu tư cho việc phát triển và ứng dụng NLSH đòi hỏi phải đủ thời gian cần thiết cho các
hoạt động nghiên cứu, triển khai sản xuất, mạng lưới tiêu thụ, đào tạo nhân lực, nâng cao năng lực
và cơ sở vật chất, nhập khẩu công nghệ và thiết bị hiện đại, nâng cao nhận thức của cộng đồng.
Nhưng nguồn kinh phí đầu tư còn rất hạn hẹp, chủ yếu là từ nguồn ngân sách nhà nước cho các đề
tài, dự án sản xuất thử nghiệm, chưa đầu tư tập trung và dứt điểm, chưa khai thác sự đóng góp của
các loại hình kinh tế cho việc đầu tư phát triển. Mức độ đầu tư cho phát triển và ứng dụng NLSH

của Việt Nam còn ở mức rất thấp so với quốc tế.
Chưa có những cơ chế, chính sách ưu tiên trong đầu tư, thu hút và phát triển nguồn nhân
lực, nâng cao chất lượng và phát triển nguyên liệu, chuyển giao và phát triển công nghệ, bảo đảm
quyền sở hữu trí tuệ, quyền lợi của nhà đầu tư để phát triển và ứng dụng NLSH. Chưa có các quy
định về môi trường theo hướng khuyến khích sử dụng nhiên liệu sạch cũng như hệ thống tiêu
chuẩn cho các sản phẩm NLSH.
Các chương trình hợp tác quốc tế về nghiên cứu, phát triển, sản xuất và ứng dụng
NLSH bao gồm: xây dựng cơ sở pháp lý cho việc sản xuất, sử dụng NLSH, nghiên cứu, đào
tạo, chuyển giao công nghệ và thiết bị còn quá ít và chưa đạt được hiệu quả mong muốn.
Hiện trạng khoa học công nghệ và khả năng sản xuất năng lượng sinh học, một số nghiên
cứu ứng dụng về NLSH đã được xây dựng:
Hiện nay, nhiều công trình nghiên cứu về sản xuất NLSH đã được tiến hành: sản xuất
diesel từ đậu tương, vừng, dầu phế thải; sản xuất ethanol từ mía, ngô, lúa, sắn, Việc nghiên
cứu và sản xuất nhiên liệu sạch sử dụng cho giao thông vận tải đã được giao cho một số cơ
quan như Petrolimex, Petro Việt Nam, Đại học Kỹ thuật Đà Nẵng… đã có kết quả ứng dụng
bước đầu đáng khích lệ.


Chƣơng 2: ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm chọn lấy mẫu là các xã Cao Minh, xã Nam Viêm, phường Xuân Hòa thuộc thị xã Phúc Yên,
xã Đình Chu thuộc huyện Lập Thạch.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6/2012 đến tháng 12/2012. Tuy nhiên có kế thừa
các kết quả nghiên cứu liên quan trước đó.
2.3. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp luận
Đề ta
̀

i sư
̉
du
̣
ng ca
́
c phương pha
́
p tiếp c ận sau: tiếp câ
̣
n sinh tha
́
i , tiếp cận hệ thống
trong quản lý tài nguyên.
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích SWOT
- Phương pha
́
p điều tra xa
̃

̣
i ho
̣
c
- Phương pháp kế thừa tài liệu
- Phương pháp thống kê và xử l số liệu
- Phương pha
́
p đa

́
nh gia
́
nhanh nông thôn (PRA)
- Phương pháp phân tích những người có liên quan (stakeholders)


Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1. Năng lƣợng sinh học và các công nghệ nhiên liệu sinh học hiện đại
3.1.1. Định nghĩa
NLSH là những nhiên liệu có nguồn gốc từ các vật liệu sinh khối như củi, gỗ, rơm,
trấu, phân và mỡ động vật nhưng đây chỉ là những dạng nhiên liệu thô. NLSH dùng cho
giao thông vận tải chủ yếu gồm: các loại cồn sản xuất bằng công nghệ sinh học để sản xuất ra
Gasohol, các loại dầu sinh học để sản xuất diesel sinh học.
3.1.2. Phân loại
Dựa vào nguồn gốc của các nguyên liệu dùng để sản xuất NLSH có thể chia NLSH thành ba
thế hệ:
- NLSH thế hệ thứ nhất: Từ các loại cây trồng ăn được như lương thực, thực phẩm, ví dụ:
Mía, của cải, ngũ cốc, dầu mỡ động thực vật.
- NLSH thế hệ thứ hai: Chủ yếu từ các phụ phẩm hoặc phế thải trong sản xuất, sinh hoạt có
nguồn gốc hữu cơ, ví dụ: Phế thải nông lâm nghiệp (rơm rạ, trấu, bã mía, thân ngô, mùn cưa,
gỗ vụn…), chăn nuôi (phân súc vật, bùn cống rãnh…) và sinh hoạt (dầu, mỡ thải).
- NLSH thế hệ thứ ba: Từ tảo (nước ngọt và nước biển), cây jatropha curcas (cây cộc rào hay
cây dầu mè), cỏ swichgrass, cây halophyte, có ưu điểm vượt trội là dựa vào nguồn sinh khối
phong phú của các loại cây không thuộc cây lương thực, có thể sinh trưởng hoang dại ở cả
những nơi đất cằn cỗi với hàm lượng dầu cao.
3.1.3. Những hạn chế
Năng lượng sinh học là nguồn cạnh tranh tiềm tàng với ngành sản xuất lương thực, thực
phẩm, nó gia tăng sự tranh chấp căng thẳng giữa “xe bồn chở dầu và mâm cơm” vì một phần

diện tích đất đai mầu mỡ được sử dụng để trồng các nông sản nhằm sản xuất nhiên liệu. Bên
cạnh đó, để tạo ra được sinh khối phải sử dụng máy móc, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật…
những sản phẩm này đều đòi hỏi tiêu hao nhiên liệu hóa thạch. Vì thế cuối cùng lượng chất thải
gây hiệu ứng nhà kính cũng có thể không giảm được bao nhiêu.
3.2. Nghiên cứu công nghệ Cellulosic Ethanol
3.2.1. Tổng quát công nghệ
Hiện nay, NLSH thế hệ thứ hai (Biomass) được ưu tiên nghiên cứu và sử dụng vì hầu
như sẽ không ảnh hưởng đến giá lương thực và đảm bảo an ninh lương thực toàn cầu.
Biomass như rơm rạ, trấu, lá cây, gỗ, càng cây nhỏ, bã mía, thân cây ngũ cốc và các phể thải
nông nghiệp khác được tạo ra hàng năm trên thế giới khoảng hơn nửa tỷ tấn, trong đó châu Á
chiếm tới 92%.
Tổng hợp nguyên liệu sinh khối
Có nhiều phương pháp để tổng hợp năng lượng sinh khối, mỗi phương pháp có đặc điểm
và hiệu quả khác nhau. Tuy nhiên có 3 phương pháp chính hiện nay: phương pháp nhiệt phân,
phương pháp lên men, phương pháp chuyển hóa bằng hơi nước (quá trình khí hóa sinh khối).
Quá trình khí hóa sinh khối
Đây là quá trình các vật liệu sinh khối phản ứng với oxy hoặc hơi nước để tạo ra sản
phẩm khí tổng hợp có chứa CO, H
2
, CO
2
, CH
4
và nitơ với các tỷ lệ thành phần khác nhau.
Thay vì phá vỡ xenluloza thành các phân tử đường, carbon trong nguyên liệu được chuyển đổi
thành khí tổng hợp , bằng cách sử dụng để đốt cháy một phần. Carbon monoxide, carbon
dioxide và hydro sau đó có thể được đưa vào một dạng đặc biệt của lên men , quá trình này sử
dụng vi khuẩn Clostridium ljungdahlii vi sinh vật này sẽ ăn carbon monoxide, carbon dioxide
và hydrogen và sản xuất ethanol và nước.
3.2.2. Ưu, nhược điểm và những điều cần chú ý

Ưu điểm của công nghệ Cellulosic Ethanol so với các công nghệ khác:
- Tận dụng được nguồn tài nguyên phụ phẩm nông nghiệp hiện đang sử dụng lãng phí kém
hiệu quả và gây ô nhiễm môi trường.
- Không chiếm dụng thêm nguồn đất sử dụng để tạo ra nguyên liệu cho sản xuất NLSH
- Công nghệ này không sử dụng nguyên liệu là lương thực nên hoàn toàn không ảnh hưởng đến
an ninh lương thực quốc gia và thế giới.
Tuy nhiên bên cạnh đó cũng tồn tại những nhược điểm:
- Do nguyên liệu là phụ phẩm nông nghiệp nên khó khăn trong công đoạn thu gom, lưu trữ và
tiền xử lý do sự không đồng đều đa dạng về chủng loại và chất lượng (riêng rơm cũng gồm
nhiều loại lúa và các chỉ tiêu ký thuật không giống nhau kích thước, độ ẩm…).
- Công nghệ này hiện nay mới bước đầu ứng dụng và vẫn trong quá trình thử nghiệm với quy
mô công nghiệp nên chi phí cao và còn nhiều vấn đề kỹ thuật cần hoàn thiện: năng suất, hiệu
quả, quy mô….
- Việc ứng dụng và phát triển của công nghệ NLSH này phụ chịu ảnh hưởng lớn bởi cơ cấu
nông nghiệp và quy hoạch vùng nguyên liệu của địa phương.
3.2.3. Các chú ý khi ứng dụng công nghệ Cellulosic Ethanol
Nguyên liệu cần có với số lượng lớn, liên tục và phải được tiền xử lý nén và cắt nhỏ để có
kích thước phù hợp giúp tăng khả năng truyền nhiệt, phải sấy nguyên liệu khô đến khoảng 10% tùy
theo công nghệ áp dụng, nguyên liệu cần phải sạch để có thể thu các sản phẩm hóa học.
3.3. Hiện trạng, triển vọng và các vấn đề ứng dụng công nghệ NLSH tỉnh Vĩnh Phúc
3.3.1. Các yếu tố tự nhiên và môi trường
Vị trí địa lý
Tỉnh Vĩnh Phúc có diện tích là 137136 ha, chiếm gần 0,42% diện tích đất tự nhiên của cả
nước (trong đó diện tích đất nông nghiệp là 66781ha, diện tích đất lâm nghiệp có rừng là 30433
ha; đất chuyên dùng là 18693 ha; đất ở là 5158 ha; đất chưa sử dụng là 16071 ha).
Địa hình tỉnh Vĩnh Phúc
Địa hình đồng bằng: gồm 76 xã, phường và thị trấn, với diện tích tự nhiên là 46.800 ha. Địa
hình đồi: gồm 33 xã, phường và thị trấn, với diện tích tự nhiên là 24.900 ha. Địa hình núi thấp và
trung bình: Có diện tích tự nhiên là 56.300 ha, chiếm 46,3% diện tích tự nhiên của tỉnh.
Tài nguyên đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc:

Thổ Nhưỡng: - Nhóm đất phù sa các sông chiếm 62,2% diện tích.
- Nhóm đất bạc màu chiếm 24,8% diện tích.
- Đất vùng núi đặc trưng chiếm 13,1% diện tích.
3.3.2. Các yếu tố xã hội
Tính đến năm 2010 (Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2010), tỉnh Vĩnh Phúc có
1.008.337 người.
Tổng số dân của Vĩnh Phúc năm 2010 là 1.008.337 người, trong đó nữ chiếm 510.351
người bằng 50,61%; nam chiếm 497.986 người bằng 49,39%.
Số dân Vĩnh Phúc sinh sống tại khu vực thành thị vẫn ở mức thấp chỉ chiếm có
13,9%, trong khi đó dân số sinh sống tại khu vực nông thôn chiếm 86,1% dân số cả tỉnh. Mật
độ dân số của Vĩnh Phúc hiện nay là 842 người/km2.
*Nguồn lao động: Từ năm 1990 đến năm 2003, tỉ lệ lao động làm việc trong ngành nông
nghiệp đã giảm từ 86,52% xuống còn 79,62% (giảm 6,9%); tỉ lệ lao động làm việc trong
ngành công nghiệp và xây dựng đã tăng từ 6,16% lên 9,44% (tăng 3,28%); tỉ lệ lao động làm
việc trong ngành dịch vụ đã tăng từ 7,33% lên 10,94% (tăng 3,61%).
Phân tích xã hội học
Dựa vào phân tích về xã hội học ta phân chia các đối tượng phỏng vấn thành các
nhóm như sau nhằm đánh giá được hiểu biết, nhận thức và các yếu tố xã hội khác có tác động
đến việc xây dựng và triển khai các dự án NLSK:
Nhóm có lợi: Nhóm nông dân, nhóm kinh doanh các mặt hàng liên quan, người lao động.
Nhóm bị hại: Người kinh doanh sản phẩm thay thế, người sản xuất sử dụng nguyên liệu phế
phẩm nông nghiệp.
Nhóm không đƣợc lợi, không bị hại (nhóm vô can): Chính quyền, khách vãng lai.
Điều tra bằng bảng hỏi:
Đã phát và thu lại 129 phiếu thu thập thông tin cho các đối tượng quan trọng đối với vấn đề
ứng dụng công nghệ năng lượng sinh học sau:
- Nông dân 84 phiếu.
- Các nhà quản lý, chính quyền địa phương cấp xã, huyện 20 phiếu.
- Nhóm tổng hợp chung 25 phiếu: thành phần bao gồm các nhóm còn lại trong bảng phần tích
nhóm trên.

Phỏng vấn sâu:
Phỏng vấn sâu được thực hiện trong diện hẹp gồm 1 số nông dân và cán bộ quản lý để
thu thập thêm thông tin mở rộng và ý kiến ngoài bảng hỏi.
Mục đích điều tra:
Xác định hiểu biết và nhận thức chung về NLSH, các loại NLSH, lợi ích, quan điểm ủng
hộ và phản đối của xã hội.
Xác định hiện trạng sử dụng phụ phẩm nông nghiệp, mục đích, hiệu quả, mong muốn
của người dân.
Hiện trạng hệ thống quản lý địa phương về NLSH.
Nội dung điều tra:
Gồm 3 nhóm câu hỏi:
- Nhóm 5 câu hỏi về sản xuất NLSK từ phụ phẩm nông nghiệp.
- Nhóm câu hỏi điều tra hiện trạng sử dụng phụ phẩm, nhận thức và quan điểm của
nông dân về NLSH.
- Nhóm câu hỏi về định hướng phát triển và kinh nghiệm phát triển NLSH tại địa
phương dành cho cán bộ quản lý.
Chọn mẫu
Địa bàn được chọn để phỏng vấn là xã Cao Minh, xã Nam Viêm thuộc thị xã Phúc
Yên, xã Đình Chu thuộc huyện Lập Thạch, Phường Xuân Hòa thuộc thị xã Phúc Yên.
Kết quả điều tra
Nhóm câu hỏi chung
Kết quả điều tra thể hiện qua bảng 3.7 và tổng kết như sau:
-Dạng NLSH được biết nhiều nhất là biogas, tiếp theo là xăng sinh học, cồn và dầu
sinh học hầu như ít được biết đến.
-Hầu hết đều biết đến việc có thể sử dụng phụ phẩm nông nghiệp để sản xuất NLSH (
dưới hình thức biogas).
- Mục đích sử dụng phụ phẩm nông nghiệp tại Vĩnh Phúc là để đốt lấy tro làm phân
bón, đun nấu và số ít làm nấm.
- Hầu hết đều ủng hộ việc xây dựng nhà máy sản xuất NLSH vì biết đến ý nghĩa bảo vệ
môi trường và đảm bảo an ninh năng lượng.

Nhóm câu hỏi về sản xuất và sử dụng NLSK
- Phụ phẩm nông nghiệp chính được tạo ra là từ lúa (rơm rạ, trấu), ngoài ra còn nhiều loại
khác như: ngô, cỏ, lạc, rau màu, đậu tương…
- Diện tích gieo trồng từng hộ nhỏ, canh tác chủ yếu 3 vụ/năm trong đó có 2 vụ lúa, 1
vụ màu.
- Chủ yếu dùng cho phân bón sau khi đốt, còn lại để đun nấu, một phần nhỏ dùng cho
chăn nuôi. Không có sản xuất thủ công.
- Hầu hết người dân đều sẵn sàng bán phụ phẩm nông nghiệp làm nguyên liệu cho sản
xuất NLSH, đa số người dân đều muốn nâng cao hiểu biết về NLSH. Tuy nhiên, họ hầu như
đều chưa được tham gia đào tạo hay hướng dẫn từ chính quyền về quy trình sản xuất hay kỹ
thuật để sản xuất NLSH.
Nhóm câu hỏi về phát triển NLSH tại địa phương
- Đa số cán bộ chính quyền đều biết đến chủ trương phát triển NLSH của đất nước,
hầu hết đều cho rằng địa phương cũng có chính sách phát triển NLSH tuy nhiên lại chưa chắc
chắn địa phương có chương trình hành động cụ thể.
- Đa số cán bộ cho rằng địa phương có chương trình đào tạo cho nông dân về NLSH,
một phần cho rằng xây dựng nhà máy sẽ tạo thêm khó khăn trong quản lý cho chính quyền
địa phương.
Các xung đột môi trƣờng
Dựa trên kết quả phân tích nhóm bảng 3.6 và kết quả điều tra ta có thể xác định một
số dạng xung đột như sau:
Xung đột nhận thức:
Những quan điểm nhận thức khác biệt về khả năng tạo năng lượng sinh học từ phụ
phẩm nông nghiệp: tuy đa số cho rằng phụ phẩm nông nghiệp có thể tạo ra NLSH 62,8%
(81/129) nhưng số còn lại 37,2% (48/129) không cho rằng như vậy. Vấn đề ở đây do quan
điểm của nhóm phủ nhận ngoài những người không biết về NLSH thì nhóm còn lại cho rằng
NLSH chỉ từ biogas và phụ phẩm nông nghiệp từ trồng trọt không phù hợp đưa trực tiếp vào
bể biogas.
Xung đột về vấn đề có nên xây dựng nhà máy NLSH từ phụ phẩm nông nghiệp tại địa
phương: 81,9% (104/127) ủng hộ việc xây dựng nhà máy, một bộ phận còn lại cho rằng nhà máy

có thể gây ảnh hưởng không tốt về môi trường sống, đa số nông dân phản đối cho rằng diện tích đất
xây dựng nhà máy có thể làm giảm diện tích đất canh tác của người dân.
Xung đột mục tiêu:
Về mục tiêu khi phát triển NLSH từ phụ phẩm nông nghiệp có sự khác biệt đa số mong muốn
đảm bảo công ăn việc làm hoặc muốn con em có nghề nghiệp tốt hơn trong tương lai đã đồng
ý việc xây dựng nhà máy, số còn lại lo ngại quy hoạch nhà máy, tiến độ chậm có thể tạo nên
vùng quy hoạch treo mà không tạo ra lợi ích nào giống như đất đang bỏ hoang tại một số khu
công nghiệp.
Xung đột lợi ích:
Xung đột lợi ích giữa các nhóm là khá rõ ràng, sự ủng hộ của phần lớn nông dân, còn với
nhóm nhỏ khoảng 19,2%(24/125) cho rằng có tác động xấu trong đó 1 phần là nhóm xung đột về
nhận thức còn lại nhóm nhỏ thiệt hại chủ yếu là nhóm đang sử dụng nguyên liệu phụ phẩm để
sản xuất hàng thủ công và chăn nuôi do lo ngại giá sẽ tăng. Với người dân sử dụng để đun nấu và
làm phân bón đa số cho rằng có thể thay thế bằng loại khác với tiền họ bán phụ phẩm và sẽ hiệu
quả hơn.
Xung đột trong bản thân nhóm nông dân cũng thể hiện khi có nhóm nông dân cũng
tham gia vào sản xuất nấm tuy nhiên tại Vĩnh Phúc số hộ trồng nấm chiếm không đáng kể và
quy mô nhỏ nên lượng nguyên liệu sử dụng ít.
Xung đột quyền lực:
Có 67,9% (57/84) nông dân đều nói rằng họ chưa có sự giúp đỡ của chính quyền cả
về kỹ thuật và vốn trong vấn đề phát triển NLSH (chủ yếu là biogas) trong khi đó nhóm chính
quyền lại có đến 80% (16/20) cho rằng địa phương đã có chương trình đào tạo và hỗ trợ nông
dân về vấn đề này.
Kết luận điều tra xã hội học:
- Hầu hết (104/127 phiếu chiếm 81,9%) nhân dân ủng hộ việc phát triển NLSH và xây dựng
nhà máy NLSH từ phụ phẩm nông nghiệp cụ thể là trồng trọt.
- Hiểu biết và nhận thức của người dân về NLSH còn hạn chế: hầu hết chỉ biết về bioga chỉ
có 16,3% biết về xăng sinh học, 13,2% biết về cồn sinh học và 11,6% biết về dầu sinh học
bio-oil cũng như hiểu biết về các vấn đề khác của NLSH.
- Đa số nhóm nông dân sẵn sàng hợp tác trong quy trình phát triển NLSH: có 75/84 chiếm

89,3% trả lời sẽ bán phụ phẩm nông nghiệp, 57/78 chiếm 73,1% sẽ tham gia đào tạo để phù
hợp với sản xuất NLSH quy mô công nghiệp.
- Chính quyền địa phương cũng ủng hộ việc phát triển NLSH: 15/20 phiếu tức 75% cho rằng địa
phương có chính sách về phát triển NLSH.
3.4 Đề xuất giải pháp phát triển NLSH tỉnh Vĩnh Phúc
Tiềm năng khai thác NLSH từ sinh khối của Tỉnh Vĩnh Phúc là rất lớn, hiện nay diện
tích đất nông nghiệp là 50.365,99 ha trong đó đất trồng lúa có 34.814,65 ha chiếm khoảng
69,1 %. Điều kiện tự nhiên của Vĩnh Phúc tương đối thuận lợi để phát triển nông nghiệp, đất
nông nghiệp có thể trồng 2 vụ lúa 1 vụ màu và 1 phần trồng 1 vụ lúa 2 vụ màu, sản lượng
nông nghiệp tính trong năm 2010 là 77,1 nghìn tấn, riêng lúa là 59,3 nghìn tấn và năng suất
lúa tương đối ổn định qua các năm (thay đổi dưới 5% từ năm 2006 đến 2010). Như vậy chỉ
tính riêng với lúa, theo nghiên cứu của GS. TSKH Trần Đình Toại, khối lượng rơm rạ chiếm
khoảng 1/2 cây lúa, tức tương đương ít nhất trữ lượng 1 Kg thóc là 1Kg rơm rạ. Vậy hàng
năm Tỉnh Vĩnh Phúc có khoảng 59 nghìn tấn rơm rạ, nếu sản xuất với hiệu suất 5% (150-180
kg rơm rạ tươi sẽ cho 20 lít cồn 97%), tương đương Vĩnh Phúc có tiềm năng sản xuất 6.555
nghìn lít cồn 97% mỗi năm, đây là tiềm năng rất lớn đang còn bỏ ngỏ.
Dựa vào các yếu tố đã nêu ở các phần trên và áp dụng phương phát phân tích SWOT để
xây dựng các giải pháp khoa học và hợp lý trong quá trình phát triển NLSH tại Vĩnh Phúc. Cụ
thể như sau:
Bảng phân tích SWOT cho phát triển NLSH tại Vĩnh Phúc.
Điểm mạnh- Strengths
Điểm yếu- Weaknesses
S1: Nhận được sự đồng thuận của hầu hết
người dân và cán bộ chính quyền địa phương.
S2: Vĩnh Phúc có lượng nguyên liệu phụ phẩm
và tiềm năng khai thác lớn hiện sử dụng chưa
hiệu quả.
S3: Vĩnh phúc có chính sách khuyến khách phát
triển NLSH, đã từng có kinh nghiệm với
chương trình phát triển biogas trước đây.

W1: Trình độ và hiểu biết của người dân và
cán bô chính quyền địa phương về công nghệ
NLSH hiện đại còn yếu.
W2: Điều kiện kinh tế, khả năng tự đầu tư và
cơ sở vật chất của tỉnh cho NLSH còn nhiều
hạn chế.
Cơ hội- Opportunities
Thách thức- Threats
O1: Phát triển NLSH là cần thiết và tất yếu của
Việt Nam cũng như các nước trên thế giới khi
nguồn nhiên liệu hóa thạch ngày một khan
hiếm, giá tăng cao và hầu như không có khả
năng phục hồi.
O2: Việt Nam có định hướng phát triển rõ
ràng về NLSH, cũng như sự ủng hộ từ các tổ
chức quốc tế và các nước phát triển về vấn đề
này.
T1: Cơ sở pháp lý cho việc đầu tư và triển
khai các dự án NLSH còn chưa hoàn thiện
T2: Trình độ khoa học – công nghệ của Việt
Nam còn nhiều bất cập so với thế giới.
Kết hợp giữa điểm mạnh và cơ hội:
S1O1: Đồng thuận của người dân và tất yếu cần phát triển NLSH như vậy rõ ràng việc phát
triển NLSH của tỉnh Vĩnh Phúc cần thực hiện càng sớm càng tốt, kêu gọi sự ủng hộ đóng góp
và xây dựng từ phía nhân dân.
S1O2: Tỉnh Vĩnh Phúc cần tranh thủ sự ủng hộ của chính phủ và các tổ chức quốc tế kêu gọi
hợp tác khoa học đào tạo và đầu tư của nhà nước, tổ chức quốc tế và nước ngoài về NLSH.
S2O1, S2O2: Cần xây dựng quy hoạch và chiến lược sử dụng tài nguyên NLSH khoa học và hiệu
quả, kêu gọi sự đóng góp, tham vấn và hỗ trợ của tổ chức quốc tế, chuyên gia trong, ngoài nước
về vấn đề này.

S3O1: Tỉnh Vĩnh Phúc cần tranh thủ sự hỗ trợ của nhà nước để quảng bá và kêu gọi đầu tư,
nghiên cứu về NLSH trên địa bàn tỉnh, xin các nguồn kinh phí hỗ trợ cho các dự án và
chương trình nghiên cứu để Vĩnh Phúc trở thành trọng điểm phát triển NLSH
S3O1: Tỉnh cần tham gia, hỗ trợ quảng bá tiềm năng NLSH từ sinh khối với các doanh
nghiệp, tổ chức quốc tế.
Kết hợp giữa điểm mạnh và thách thức ta có các giải pháp nhƣ sau:
S1T1: Tỉnh sớm đệ trình phê duyệt hành lang pháp lý cho việc phát triển NLSH, cùng nhà
nước xây dựng, thử nghiệm kiểm nghiệm sớm, xin cơ chế đặc thù để thúc đẩy phát triển sớm.
S1T2: Hợp tác, xã hội hóa xúc tiến khoa học và nghiên cứu về NLSH.
S2T1, S2T2: Xây dựng quy hoạch sử dụng tài nguyên quy định quy tắc nhằm sử dụng hiệu quả tài
nguyên NLSH trên địa bàn, xây dựng các bản cam kết tham gia khoa học, chặt chẽ, phát triển NLSH
đến từng người dân.
S3T1, S3T2: Xây dựng quy hoạch các cấp chiến lược lâu dài, xây dựng, tuyên truyền mục
tiêu chiến lược về NLSH đến tất cả người dân, hỗ trợ các nghiên cứu địa phương về NLSH.
Giải pháp cho các vấn đề yếu điểm và thách thức:
W1T1, W1T2: Xây dựng các chương trình giáo dục, đào tạo và tuyên truyền đến tất cả người dân đặc
biệt là nông dân và các cán bộ đia phương về NLSH.
W2T1, W2T2: Áp dụng triệt để phương châm xã hội hóa và thu hút đầu tư từ trong và ngoài
nước để thực hiện các nghiên cứu hoàn thiện cơ sở pháp lý cũng như về khoa học công nghệ
NLSH hiện đại. Hỗ trợ về chính sách và quản lý cho các nghiên cứu trên.
Tổng kết và chọn lựa ta có 5 giải pháp chính để phát triển NLSH khả quan nhất và
phù hợp với thực tế của Vĩnh Phúc:
- Tăng cường quảng bá, tiếp xúc, thu hút đầu tư và đa dạng hóa các nguồn vốn, khoa
học kỹ thuật về NLSH hiện đại từ nhà nước, tổ chức quốc tế và nước ngoài.
- Tăng cường thu hút, hỗ trợ chương trình, dự án khoa học kỹ thuật NLSH hiện đại của các
nhà nghiên cứu trong nước, nước ngoài và các tổ chức quốc tế để làm tiền đề cung cấp thông tin
đáng tin cậy về tiềm năng NLSH, phương án khai thác hiệu quả, quy hoạch và chương trình chiến
lược cho tỉnh đồng thời cung cấp cho các nguồn đầu tư khác.
- Xây dựng chương trình hành động chiến lược về phát triển NLSH của tỉnh trên cơ sở
tham vấn các nhà nghiên cứu và quản lý, xây dựng quy hoạch tài nguyên NLSH và bản quy

tắc sử dụng, khai thác NLSH trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao hiệu
quả quản lý phục vụ nhu cầu phát triển NLSH; hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật, xin cơ chế và thử nghiệm riêng cho tỉnh để phát triển NLSH.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng về phát triển NLSH thông qua tuyên truyền, truyền
thông, tăng cường đào tạo về quy trình sản xuất và công nghệ NLSH hiện đại cho người dân
đặc biệt nông dân và chính quyền địa phương.




KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
1. Khủng hoảng năng lượng là vấn đề lớn mà cả Việt Nam và thế giới đang phải đối mặt, yêu
cầu cấp thiết đặt ra là phải phát triển các nguồn năng lượng tái tạo để thay thế dần nhiên liệu
hóa thạch. Không nằm ngoài dòng chảy đó, tỉnh Vĩnh Phúc cũng cần nhanh chóng định hướng
và xây dựng lộ trình phát triển năng lượng tái tạo, tuy nhiên đối với tỉnh Vĩnh Phúc tiềm năng
phát triển NLSH là rõ ràng nhất do Vĩnh Phúc có diễn tích đất nông nghiệp và lâm nghiệp
tương đối lớn, điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và tự nhiên khác rất phù hợp.
2. Công nghệ NLSH thế hệ thứ 2 - Biomass Cellulosic Ethanol, là công nghệ mới mang nhiều
ưu điểm về môi trường và tăng hiệu quả kinh tế, phù hợp với phát triển bền vững do không
sử dụng các loại lương thực làm nguyên liệu như công nghệ NLSH thế hệ thứ nhất, cũng
không đòi hỏi phải có diện tích canh tác riêng 1 loại cây hay vùng nước để nuôi trồng tảo như
công nghệ NLSH thứ 3. Đặc biệt công nghệ thích hợp với tỉnh Vĩnh Phúc nơi có vùng nông
nghiệp rộng và phụ phẩm hiện nay sử dụng chưa hiệu quả.
3. Qua điều tra, nghiên cứu cho thấy việc sử dụng phụ phẩm nông nghiệp để phát triển năng
lượng sinh học là hướng đi đúng đắn và nhận được sự ủng hộ của đông đảo nhân dân đặc biệt
của nông dân và các cán bộ chính quyền. Tuy nhiên cũng qua nghiên cứu cho thấy để phát
triển NLSH, tỉnh Vĩnh Phúc cần tăng cường hiểu biết và kiến thức cho nhân dân và cán bộ,
có thể thông qua tuyên truyền, các chương trình đào tạo, tập huấn đồng thời cần tăng cường

khả năng quản lý và hỗ trợ của chính quyền địa phương với bà con nông dân có thể phối hợp
với các cơ quan, tổ chức khoa học và nghiên cứu xây dựng giám sát và kiểm định lại các vấn
đề phát triển NLSH để đảm bảo phù hợp và hiệu quả tránh chủ quan của chính quyền các cấp.
4. Qua nghiên cứu cũng thấy rằng để phát triển NLSH cần khoản đầu tư rất lớn mà bản thân
ngân sách của tỉnh là không phù hợp, hơn nữa chi ngân sách rất khó hiệu quả do trình độ và
kinh nghiệm triển khai dự án về NLSH của tỉnh cũng như Việt Nam còn nhiều yếu kém, công
tác quản lý vốn của các cấp hiệu quả kém. Như vậy để thực hiện được việc phát triển NLSH
tỉnh Vĩnh Phúc cần tăng cường quảng bá tiềm năng, chủ động tìm kiếm, tiếp xúc các tập
đoàn, tổ chức và chính phủ mạnh để kêu gọi đầu tư, tỉnh cần xây dựng chương trình phát triển
và các phương án quy hoạch một cách chủ động với sự hỗ trợ của các nhà khoa học trong và
ngoài nước.
Khuyến nghị
1. Tăng cường quảng bá, tiếp xúc, thu hút đầu tư và đa dạng hóa các nguồn vốn, khoa học kỹ
thuật về NLSH hiện đại từ nhà nước, tổ chức quốc tế và nước ngoài.
2. Tăng cường thu hút, hỗ trợ chương trình, dự án khoa học kỹ thuật NLSH hiện đại của các nhà
nghiên cứu trong nước, nước ngoài và các tổ chức quốc tế để làm tiền đề cung cấp thông tin đáng
tin cậy về tiềm năng NLSH, phương án khai thác hiệu quả, quy hoạch và chương trình chiến lược
cho tỉnh đồng thời cung cấp cho các nguồn đầu tư khác.
3. Xây dựng chương trình hành động chiến lược về phát triển NLSH của tỉnh trên cơ sở tham vấn các
nhà nghiên cứu và quản lý, xây dựng quy hoạch tài nguyên NLSH và bản quy tắc sử dụng, khai thác
NLSH trên địa bàn tỉnh.
4. Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao hiệu quả
quản lý phục vụ nhu cầu phát triển NLSH; hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật, xin cơ chế và thử nghiệm riêng cho tỉnh để phát triển NLSH.
5. Nâng cao nhận thức cộng đồng về phát triển NLSH thông qua tuyên truyền, truyền thông,
tăng cường đào tạo về quy trình sản xuất và công nghệ NLSH hiện đại cho người dân đặc biệt
nông dân và chính quyền địa phương.





References
Tài liệu tiếng Việt
1. PGS. TS Đinh Thị Ngọ- TS. Nguyễn Khánh Diệu Hồng, Nhiên liệu sạch & các quá trình
xử l trong hóa dầu, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2008.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Tiềm năng và phương hướng khai thác các dạng năng lượng tái
tạo ở Việt Nam, 2011.
Giáo trình môi trường và phát triển, Đại học khoa học xã hội và nhân văn
3. Nguyễn Công Hào, Lý Kim Bảng, Dương Anh Tuấn, Công nghệ xử l dịch rỉ hèm trong
sản xuất cồn từ rỉ đường, Tuyển tập các báo cáo khoa học tại Hội nghị Môi trường toàn quốc,
Hà Nội, 9-10/12/1999.
3. Nguyễn Đức Lượng, Nguyễn Phương Hải, Giống vi sinh vật Biovina trong xử l chất thải
hữu cơ có chứa lignocellulose. Báo cáo Hội thảo Khoa học toàn quốc về Công nghệ thực
phẩm và Công nghệ Môi trường, Tp. HCM 11/2000.
5. Bộ Công Thương, Hiệp hội năng lượng Việt Nam, Hội thảo quốc tế về năng lượng tái tạo
và cơ chế phát triển sạch, Hà Nội, 10/2008.
6. Nguyễn Quang Khải, 2006. Báo cáo tại Hội thảo Phát triển năng lượng bền vững ở Việt
Nam, Hà Nội, 14/6/2006.
7. Đỗ Huy Định, 2003. Biofuel Ethanol, Nguồn nguyên liệu sạch của tương lai, Khoa học
Công nghệ, Số 1-2/2003, tr 78.
8. Đề án phát triển năng lượng sinh học đến năm 2015, tầm nhìn 2020.
Quyết định số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2007 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến
lược phát triển năng lượng Quốc gia của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050.
9. Quyết định của Thủ tướng chính phủ số 1855/QĐ- TTg ban hành ngày 27 tháng 12 năm
2007 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển năng lượng Quốc gia của Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2050.
Bộ công nghiệp và thương mại Việt Nam. Chính sách phát triển năng lượng Việt Nam. Hà
Nội, 2007.
10. GS.TS. Nguyễn Lân Dũng, Bước đột phá mới về năng lượng sinh học - Thu hoạch sau
Hội thảo ANRRC ở Bắc Kinh, 24-25/11/2011.

Nội dung đăng k thực hiện nhiệm vụ 2013, thuộc đề án phát triển nhiên liệu sinh học đến
năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025.
11. Chương trình số 10: Khoa học và Công nghệ Năng lượng.
Báo Khoa học Công nghệ Thông Tấn Xã Việt Nam, Số 05 (bộ mới)- tháng 05/2012, Năng
lượng tái tạo ở Việt Nam: Khai thác chưa tương xứng với tiềm năng, Tr12-13.
12. Báo Khoa học Công nghệ Thông Tấn Xã Việt Nam, Số 05 (bộ mới)- tháng 05/2012,
Năng lượng tái tạo từ  tưởng đến thực tế, Tr.14-15.
13. Tạp chí Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn, Kỳ 2 tháng 3/2012, Sử dụng sinh khối làm
năng lượng sinh học ở Việt Nam, Nguyễn Tử Siêm, Tr3-10.
14. Bản tin Đại học Quốc Gia Hà Nội, Số 253-2012, Phát triển năng lượng sạch, Lưu Văn
Bôi, Tr50-51.
15. Báo Thế giới và Việt Nam, Năng lượng tái tạo, số 238 từ ngày 23/6 đến 29/6/2011, Tr12-
13.
16. Cục Thống kê Tỉnh Vĩnh Phúc, Niêm giám thống kê Tỉnh Vĩnh Phúc 2010, NXB Thống
Kê, 2011.
17. TS Bùi Thị Bửu Huê, Nghiên cứu tổng hợp dầu nhớt sinh học và chất hoạt động bề mặt
sinh học từ mỡ cá Tra , cá Basa, 10 năm Trung tâm Hỗ trợ nghiên cứu Châu Á, ĐHQGHN,
Tóm tắt kết quả hoạt động khoa học nhận tài trợ (2001- 2011), Hà Nội 2012.
18. PGS.TS. Đặng Tuyết Phương, TS.Trần Thị Kim Hoa, PGS.TS.Vũ Anh Tuấn, Sử dụng
rơm rạ Việt Nam để sản xuất dầu sinh học (bio–oil) (Dầu khí, 12/2010, tr. 44-49)
19 TS. Lê Như Hậu. Tiềm năng rong biển làm nguyên liệu sản xuất cồn nhiên liệu tại Việt
Nam, Hội nghị Khoa học kỷ niệm 35 năm Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam – Hà Nội,
ngày 26/10/2010.
20. Hội thảo Tổng kết đề tài BIWARE (Biomass and Waste Renewable Energry).

21. OECD/IEA 2010: Phát triển năng lượng tái tạo ở Đông Nam Á: Xu hướng và tiềm năng.
/>huong-va-tiem-nang/
22. Trung tâm năng lượng mới và phát triển nông thôn, http://nl-
taitao.blogspot.com/2005/05/tim-nng-pht-trin-nng-lng-ti-to-tphcm.html
Tuần lễ năng lượng tái tạo Việt Nam- Thụy Điển, />luong-tai-tao-can-co-chinh-sach-thich-hop.html

23. Biomass - Nguồn năng lượng thân thiện với môi trường

24. Không nên phớt lờ năng lượng biomass. />vung/nang-luong-tai-tao/1502-23122011.html
25. Sử dụng sinh khối để sản xuất điện. />vung/nang-luong-tai-tao/139-su-dung-sinh-khoi-de-san-xuat-dien.html
26. Nhiên liệu xanh gây hại nhiều hơn so với nhiên liệu hóa thạch.

27. Chuyên đề Sinh thái phát triển, ĐHKHTH,ĐHQG HN, 1998.
Tài liệu Tiếng Anh
28. Rockville, Maryland, Breaking the Biological Barriers to Cellulosic Ethanol: A Joint
Research Agenda, 2006.
29. “Bioenergy” Montana Green Power National center for Appropriate Technology. May
12, 2005.
30. “Growth in Biomass Could Put US on the Road to Independence”. Ron Waili, Media
Relations. Oak Ridge National Laboratory Press Release. April 21,
2005. />50421-01.
31. U.S. Department of Energy:


32. Deploying Renewables in Southeast Asia Trends and potentials. InternatIonal energy
agency Samantha ölz and mIlou Beerepoot,2010,

33. Renewables 2007, Global Status Report, 2006 Update – REN21, Renewable Energy
Policy Network for the 21
th
Century, 54p.
34. Tran Van Quy, Luu Duc Hai, Current Status, Ponetial and Method for Effective Using of
Biomass from Agricultural By- products (Rice, Corn, Peanut) in Provinces of Red River
Delta of North Vietnam, International Confference on Innovations for Renewable Energy,
2010.
35. Nguyen Quang Khai, The issues of biomass energy developmet in Vietnam,

/>%20NL%20sinh%20khoi%20o%20VN.pdf.
36. Biomass energy development in Vietnam Poletial and Challenges,

37. Electric generation from agricultural waste,

38. Biomass could reduce significantly emission of CO2,
39. Industrial biomass energy consumption and electricity net generation by industry and
energy source, 2009.
40. Waste energy consumption by type of waste and energy-use sector, 2009.

41. Biofuels overview, 2005 – 2009.

48. U.S. Inputs to Biodiesel Production, January 2010 through April 2012.

49. Inputs to Biodiesel Production.

50. Production by Petroleum Administration for Defense.

51. Corn Productivity and Land Use in the U.S.

52. U.S. Total Corn Production and Amount Used for Ethanol.

53. Cost Components for U.S. Retail Farm Food Products.

54. Analysis of the future possibilities of algae biofuels.

55. Framework for State-Level Renewable Energy Market Potential Studies.

×