Sự khác biệt trong đánh giá giữa giảng viên và
sinh viên đối với chất lượng hoạt động giảng
dạy của giảng viên tại Trường Cao đẳng Nông
Lâm Đông Bắc – Quảng Ninh
Nguyễn Huy Cường
Viện Đảm bảo chất lượng giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Đo lường và đánh giá trong giáo dục
Người hướng dẫn: TS. Trịnh Ngọc Thạch
Năm bảo vệ: 2012
Abstract. Trình bày tổng quan và cơ sở lý luận về đánh giá chất lượng hoạt động
giảng dạy (HĐGD) của giáo viên GV. Trình bày chất lượng HĐGD của GV và sự
khác biệt giữa GV và sinh viên (SV) trong đánh giá chất lượng HĐGD của GV tại
Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc – Quảng Ninh: giới thiệu về Trường Cao
đẳng Nông Lâm Đông Bắc - Quảng Ninh; chất lượng hoạt động giảng dạy của giảng
viên; sự khác biệt giữa GV và SV trong đánh giá chất lượng giảng dạy của GV. Tìm
hiểu một số giải pháp nâng cao chất lượng HĐGD của GV tại Trường Cao đẳng
Nông Lâm Đông Bắc – Quảng Ninh.
Keywords. Đánh giá giáo dục; Hoạt động giảng dạy; Giáo dục đại học; Chất lượng
giảng dạy; Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc
Content
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc - Quảng Ninh được Bộ Giáo dục và Đào tạo
quyết định nâng cấp thành Trường Cao đẳng tháng 11 năm 2007. Nhà trường đã có truyền
thống trên 45 năm đào tạo bậc trung cấp chuyên nghiệp trong lĩnh vực Lâm nghiệp và Kinh tế
với uy tín cao về chất lượng đào tạo, song đào tạo bậc Cao đẳng của Nhà trường còn hết sức
mới mẻ và cịn gặp nhiều khó khăn, trong đó có chất lượng giảng dạy của đội ngũ giảng viên
(GV). Tuy nhiên, chất lượng đào tạo luôn được xem là yếu tố hàng đầu tạo nên thương hiệu
của Nhà trường. Các hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo và tự đánh giá của Nhà trường
đang được quan tâm đúng mức. Mặc dù vậy, một số vấn đề như quan niệm về chất lượng
giáo dục, chất lượng giảng dạy và chất lượng học tập, các yếu tố và điều kiện đảm bảo chất
lượng, các tiêu chí và cơng cụ đánh giá chất lượng, biện pháp và quy trình cải tiến chất
lượng,.. vẫn còn rất mới mẻ đối với cán bộ, GV, công nhân viên và sinh viên (SV) của Nhà
trường. Nhà trường chưa thực sự có hệ thống giám sát và đánh giá các hoạt động đào tạo của
mình, nhất là các hoạt động giảng dạy, nên khó khẳng định được chất lượng giảng dạy và
chất lượng đào tạo nói chung của Nhà trường hiện nay ra sao, có đáp ứng được yêu cầu của
SV, người sử dụng lao động và xã hội hay không.
Trong thực tiễn đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy, hình thức SV và GV tham
gia đánh giá được coi là hai hình thức có ý nghĩa quan trọng. Tuy nhiên, chất lượng hoạt
động giảng dạy của GV được đánh giá theo góc nhìn của SV và GV có sự khác biệt như thế
nào, tính chính xác và độ tin cậy của hai hình thức đánh giá này khác biệt ra sao vẫn chưa
được quan tâm nghiên cứu.
Với những lý do đó, tơi đã lựa chọn đề tài nghiên cứu của luận văn là: “Sự khác biệt
trong đánh giá giữa giảng viên và sinh viên đối với chất lượng hoạt động giảng dạy của
giảng viên tại Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc – Quảng Ninh”.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Đây sẽ là một đề tài nghiên cứu sự khác biệt trong đánh giá chất lượng hoạt động
giảng dạy của GV được xem xét trên góc độ đo lường và đánh giá chất lượng theo quan điểm
của SV và của GV. Lần đầu tiên chất lượng hoạt động giảng dạy của GV tại Trường Cao
đẳng Nông Lâm Đông Bắc được nghiên cứu đánh giá một cách bài bản, có hệ thống. Thơng
qua các kết quả nghiên cứu của đề tài, Nhà trường sẽ lựa chọn được phương thức phù hợp
nhất với điều kiện của Nhà trường để đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy của GV, góp
phần vào việc duy trì và nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường.
Những kết quả nghiên cứu mong đợi của đề tài
Kết quả nghiên cứu mong đợi của đề tài là đề xuất được bộ tiêu chí và cơng cụ để
đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy của GV thông qua SV và GV; vận dụng bộ tiêu chí
và cơng cụ này để thực hiện đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy của GV, từ đó thấy
được sự khác biệt trong đánh giá giữa GV và SV đối với chất lượng hoạt động giảng dạy của
GV; đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy của
GV Trường cao đẳng Nơng Lâm Đơng Bắc.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nhằm nghiên cứu sự khác biệt trong đánh giá giữa GV và SV đối với chất
lượng hoạt động giảng dạy của GV trên cơ sở áp dụng bộ tiêu chí, cơng cụ để đánh giá chất
lượng hoạt động giảng dạy của GV, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
hoạt động giảng dạy của đội ngũ GV tại Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc.
3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Đề tài chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy của
GV theo quan điểm của SV và GV mà chưa nghiên cứu đánh giá chất lượng hoạt động học
tập của SV.
4. Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu.
Câu hỏi nghiên cứu
- Chất lượng hoạt động giảng dạy của GV tại Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc
hiện nay như thế nào theo đánh giá của SV và GV?
- Chất lượng hoạt động giảng dạy của GV theo đánh giá của SV và GV có sự khác
biệt ra sao?
- Những giải pháp nào có thể áp dụng để duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động
giảng dạy của GV?
Giả thuyết nghiên cứu
- Chất lượng hoạt động giảng dạy của GV tại Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc
được cả SV và GV đánh giá cao.
- SV đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy của GV cao hơn so với GV ở hầu hết
các khía cạnh của hoạt động giảng dạy của GV
- Giải pháp với Nhà trường, với GV và với SV để duy trì và nâng cao chất lượng hoạt
động giảng dạy của GV.
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu
Chất lượng hoạt động giảng dạy của GV tại Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc
được đánh giá thông qua ý kiến của SV đang học tập tại các khoa chính và của các GV trực
tiếp giảng dạy, cán bộ quản lý trong Nhà trường.
Đối tượng nghiên cứu
Sự khác biệt trong đánh giá giữa GV và SV đối với chất lượng hoạt động giảng dạy
của GV tại Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 12 năm 2010 đến tháng 7
năm 2012.
+ Phạm vi không gian: Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc.
- Phạm vi vấn đề nghiên cứu: Tập trung vào sự khác biệt trong đánh giá giữa GV và
SV đối với chất lượng hoạt động giảng dạy của GV tại Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông
Bắc.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập thơng tin
- Phương pháp định tính: Sử dụng phương pháp hồi cứu tài liệu liên quan đến đề tài;
tiến hành phỏng vấn sâu đối với SV, GV và cán bộ quản lý để thấy được những khía cạnh
khác nhau về đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy của GV.
- Phương pháp định lượng: Tiến hành điều tra thông qua việc phát và thu phiếu đánh
giá chất lượng hoạt động giảng dạy của GV, phân tích và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
và Quest.
Phương pháp chọn mẫu khảo sát định lượng
- Mẫu khảo sát đối với GV:
+ Dung lượng mẫu: 40 GV
+ Số lượng GV chuyên trách của Trường tại thời điểm nghiên cứu là 80 GV. Với số
lượng GV như vậy, đề tài nghiên cứu tiến hành khảo sát 40 GV bằng Phiếu tự đánh giá chất
lượng hoạt động giảng dạy môn học ngay sau khi họ kết thúc mơn học/học phần mà mình
đảm nhiệm.
- Mẫu khảo sát đối với SV:
+ Dung lượng mẫu: 800 SV
+ Cách chọn: Đề tài nghiên cứu tiến hành khảo sát SV năm thứ 2 và 3 ngay sau khi họ
kết thúc các môn học/học phần. SV tham gia khảo sát thông qua việc trả lời Phiếu đánh giá
chất lượng hoạt động giảng dạy môn học của GV dành cho SV. Số SV ở mỗi lớp tham gia
khảo sát là 20 SV đầu tiên hoặc cuối cùng trong danh sách của mỗi lớp.
8. Kết cấu luận văn
Phần mở đầu
Chương 1: Tổng quan và cơ sở lý luận về đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy
của GV
Chương 2: Chất lượng hoạt động giảng dạy của GV và sự khác biệt giữa GV và SV
trong đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy của GV tại Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông
Bắc – Quảng Ninh
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy của GV tại
Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc – Quảng Ninh
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ
CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GV
1.1. Tổng quan
Để cung cấp một cái nhìn tổng thể về vấn đề nghiên cứu, nội dung phần tổng quan
vấn đề nghiên cứu của đề tài đã trình bày tóm tắt một số nghiên cứu, các bài viết, sách, tư liệu
trong nước và ngồi nước có liên quan đến đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy của GV.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy
Các khái niệm liên quan đến đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy của GV đã
được đề cập đến và là các căn cứ để hình thành nên bộ tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động
giảng dạy của GV.
1.2.1.1. Đánh giá
Khái niệm chung về đánh giá, quá trình đánh giá, sản phẩm của đánh giá và các loại
đánh giá chính trong giáo dục.
1.2.1.2. Giảng dạy
Khái niệm giảng dạy, một số quan niệm về dạy học đại học và những yêu cầu để GV
giảng dạy tốt.
1.2.1.3. Chất lượng
Các quan niệm khác nhau về “Chất lượng”:
Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho
sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác.
Chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật hoặc là cái tạo nên bản chất sự
vật, làm sự vật này khác sự vật kia.
Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu
đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản.
Chất lượng là mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có trong
đó u cầu được hiểu là các nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc.
Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối
tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
1.2.1.4. Chất lượng trong giáo dục đại học
Khái niệm “chất lượng giáo dục đại học” hay “chất lượng trong giáo dục đại học” có
nhiều cách hiểu khác nhau, nguyên nhân là do cách tiếp cận vấn đề của các nhà nghiên cứu.
Theo Glen A. J. (1998) có 6 quan điểm khác nhau về chất lượng giáo dục đại học cụ
thể như sau [28]:
a. Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào”
b. Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra”
c. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”
d. Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”
e. Chất lượng được đánh giá bằng “Văn hóa tổ chức riêng”
g. Chất lượng được đánh giá bằng “Kiểm toán”
Những cách tiếp cận khác nhau về khái niệm chất lượng:
a. Khái niệm truyền thống về chất lượng
b. Chất lượng là sự phù hợp giữa các tiêu chuẩn
c. Chất lượng là sự phù hợp với mục đích
d. Chất lượng với tư cách là hiệu quả của việc đạt mục đích của trường học
e. Chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng .
1.2.2. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động giảng dạy
Chất lượng hoạt động giảng dạy của một GV cao hay thấp phụ thuộc rất nhiều vào các
yếu tố cơ bản dưới đây:
- Mục tiêu giảng dạy của môn học mà GV được phân công;
- Trình độ ban đầu của SV;
- Mơi trường, điều kiện và phương tiện phục vụ giảng dạy;
- Nội dung giảng dạy;
- Phương pháp giảng dạy của GV;
- Kiến thức chun mơn của GV;
- Qui trình quản lý hoạt động giảng dạy;
- Lịng u nghề của GV.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy
Cách tiếp cận và các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy theo quan điểm
của các nhà nghiên cứu và thực tiễn áp dụng đã được đề cập đến trong mục này.
Các tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy mơn học có thể được áp dụng [16]:
- Mục đích, u cầu môn học rõ ràng đối với SV;
- Môn học được giảng dạy tốt;
- Nội dung mơn học bổ ích đối với SV;
- Tư liệu học tập cho môn học được cung cấp đầy đủ;
- Khối lượng chương trình học tập phù hợp với SV;
- SV được động viên, khuyến khích học tốt;
- SV nhận được những thơng tin bổ ích về sự tiến bộ của mình trong quá trình học
tập;
- GV quan tâm đến nhu cầu nâng cao kiến thức và kĩ năng của SV;
- Quá trình kiểm tra, đánh giá công bằng và khách quan.
1.2.4. Các phương pháp và cách tiếp cận trong đánh giá hoạt động giảng dạy của GV
Các trường đại học và cao đẳng ở Việt Nam đã và đang áp dụng một số phương thức
sau để đánh giá hoạt động giảng dạy của GV như:
- GV tự đánh giá;
- Đánh giá của đồng nghiệp;
- Đánh giá của SV;
- Đánh giá của các nhà quản lý giáo dục;
- Đánh giá qua hồ sơ giảng dạy;
- Quan sát của tổ trưởng chuyên môn;
- Đánh giá của các chuyên gia đánh giá ngoài.
Luận văn đề cập đến cụ thể ba phương thức đánh giá hoạt động giảng dạy của GV:
- SV đánh giá hoạt động giảng dạy của GV;
- GV tự đánh giá hoạt động giảng dạy của bản thân;
- Đánh giá của đồng nghiệp đối với hoạt động giảng dạy của GV
1.2.5. Công cụ đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy
Từ sự nghiên cứu, phân tích các cơng cụ đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy
được áp dụng hiện nay và thực tiễn hoàn cảnh của Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc,
luận văn thiết kế và xây dựng 02 bộ công cụ để đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy của
GV:
- Phiếu đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy môn học (dành cho SV đánh giá)
- Phiếu đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy môn học (dành cho GV tự đánh giá).
1.3. Kết luận Chƣơng 1
Nội dung Chương 1 đã thu thập và xây dựng cơ sở lý luận về đánh giá chất lượng hoạt
động giảng dạy. Các khái niệm về chất lượng, giảng dạy, quan niệm về dạy học đại học, quan
niệm về chất lượng trong giáo dục đại học đã được làm rõ. Ngoài ra, các yếu tố cơ bản ảnh
hưởng đến chất lượng hoạt động giảng dạy, một số phương thức đánh giá chất lượng hoạt
động giảng dạy của GV đã được đề cập đến như SV đánh giá, GV tự đánh giá và GV đánh
giá của đồng nghiệp,... Luận văn sử dụng phương thức SV đánh giá chất lượng hoạt động
giảng dạy môn học và GV tự đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy môn học, thông qua
việc xây dựng các phiếu đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy dành cho GV và SV.
CHƢƠNG 2: CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GV VÀ SỰ KHÁC BIỆT
GIỮA GV VÀ SV TRONG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
CỦA GV TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC - QUẢNG NINH
2.1. Giới thiệu về Trƣờng Cao đẳng Nông Lâm Đơng Bắc - Quảng Ninh
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Trong mục này, luận văn giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển của Trường Cao
đẳng Nơng Lâm Đông Bắc – Quảng Ninh, cơ cấu tổ chức, các ngành nghề đào tạo và tình
hình đội ngũ GV trong Nhà trường hiện nay.
2.1.2. Sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu phát triển
Luận văn giới thiệu sứ mạng, tầm nhìn và mục tiêu chiến lược phát triển của Trường
Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc trong các giai đoạn từ năm 2008 đến 2015.
2.1.3. Công tác đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy của GV
Nội dung của mục này trình bày tình hình cơng tác đánh giá chất lượng hoạt động
giảng dạy của GV trước đây và hiện nay tại Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc. Luận
văn nêu rõ những kết quả đạt được cũng như những khó khăn và địi hỏi cấp thiết trong cơng
tác đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy của GV trong Nhà trường.
2.2. Chất lƣợng hoạt động giảng dạy của GV
2.2.1. Công cụ đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy của GV
Đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy có thể thông qua việc đánh giá chất lượng
hoạt động giảng dạy môn học.
Đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy môn học của GV được thực hiện thơng qua
5 tiêu chí và 26 chỉ số khác nhau:
+ Tiêu chí 1: Mục tiêu, nội dung môn học và tài liệu phục vụ giảng dạy, học tập mơn
học (3 chỉ báo);
+ Tiêu chí 2: Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, giáo dục của GV (11 chỉ báo);
+ Tiêu chí 3: Phẩm chất chuyên môn, tác phong sư phạm và ý thức thái độ lao động
của GV (5 chỉ báo);
+ Tiêu chí 4: Hoạt động kiểm tra, đánh giá SV của GV (4 chỉ báo);
+ Tiêu chí 5: Kết quả giảng dạy của GV (chất lượng học tập của SV) (3 chỉ báo).
TT
1
2
Bảng 2.1. Các tiêu chí và chỉ báo đánh giá
chất lượng hoạt động giảng dạy mơn học của GV
Tiêu chí
Chỉ báo
Mục tiêu, nội
- Mục tiêu và nội dung môn học được thông báo trước khi học.
dung môn học và - Nội dung và khối lượng kiến thức môn học vừa sức đối với SV.
tài liệu phục vụ - GV giới thiệu giáo trình, tài liệu tham khảo, đề cương bài giảng phù
giảng dạy, học
hợp, cập nhật và dễ tiếp cận.
tập
(3 chỉ báo)
- GV đã thiết kế, tổ chức môn học và sử dụng thời gian một cách
khoa học, hợp lý.
Phương pháp,
- GV có phương pháp truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu.
hình thức tổ chức
- GV lên lớp khi đã chuẩn bị tốt bài giảng.
dạy học, giáo dục
- GV sử dụng hợp lý và hiệu quả các phương tiện dạy học.
của GV
- GV dạy học theo phương pháp nêu vấn đề, kích thích tư duy phê
(11 chỉ báo)
phán và sáng tạo của SV.
- GV đã hướng dẫn hiệu quả và thúc đẩy việc tự học của SV.
TT
3
4
5
Tiêu chí
Chỉ báo
- GV ln sẵn sàng tư vấn, giúp đỡ SV học tập.
- GV quan tâm tổ chức cho SV tham gia hoạt động nhóm, thảo luận
để giải quyết các nhiệm vụ học tập.
- GV luôn liên hệ bài học với thực tế và tạo cơ hội cho SV ứng dụng
kiến thức lĩnh hội được.
- GV luôn nhạy cảm và quan tâm tới sự tiến bộ của SV.
- GV quan tâm đến giáo dục đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật cho SV.
- GV có kiến thức chuyên mơn tốt (thực sự có năng lực chun mơn).
Phẩm chất
- GV ln thể hiện tính chuẩn mực trong tác phong nhà giáo.
chuyên môn, tác
- GV thể hiện sự thân thiện, cởi mở trong giao tiếp với SV.
phong sư phạm
- GV ln thể hiện rõ sự nhiệt tình và tinh thần trách nhiệm cao trong
và ý thức thái độ
giảng dạy.
lao động của GV
- GV luôn lên lớp đúng giờ và thực hiện đúng lịch giảng dạy theo quy
(5 chỉ báo)
định.
- SV được thơng báo về hình thức và phương pháp đánh giá kết quả
học tập trước khi học.
Hoạt động kiểm - Kết quả học tập của SV được đánh giá bằng nhiều hình thức khác
tra, đánh giá SV nhau.
của GV
- Đề thi, kiểm tra tổng hợp được những kiến thức đã học và hợp lý về
(4 chỉ báo)
mặt thời lượng và nội dung.
- GV tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của SV đảm bảo tính
trung thực, cơng bằng và phản ánh đúng năng lực của SV.
Kết quả giảng
- Mục tiêu của môn học đã được đáp ứng sau khi kết thúc môn học.
dạy của GV (chất - SV thực sự hứng thú với các giờ học của môn học.
lượng học tập của - Môn học cung cấp những kiến thức, kỹ năng chuyên môn cần thiết
SV)
cho nghề nghiệp của SV sau này.
(3 chỉ báo)
Từ các tiêu chí và chỉ báo này, luận văn đã xây dựng thành 02 phiếu đánh giá: Phiếu
đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy môn học (dành cho SV đánh giá) và Phiếu đánh giá
chất lượng hoạt động giảng dạy môn học (dành cho GV tự đánh giá). Trong đó các chỉ báo
đánh giá của các tiêu chí được thể hiện thành các nhận định về chất lượng hoạt động giảng
dạy của GV. Mỗi nhận định đòi hỏi SV và GV phải cân nhắc kỹ lưỡng và xác định mức độ
đồng ý với nhận định đó theo thang đo Likert 5 mức độ như sau:
Rất đồng ý
Đồng ý
Cịn phân vân
Khơng đồng ý
5
4
3
2
Rất không đồng
ý
1
2.2.2. Chất lượng hoạt động giảng dạy của GV theo đánh giá của SV
Thử nghiệm Phiếu đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy môn học (dành cho SV
đánh giá) trên mẫu 77 SV. Mơ hình Rasch và phần mềm QUEST được sử dụng để xác định
mức độ tin cậy của Phiếu đánh giá và sự phù hợp của các nhận định trong khoảng cho phép.
Kết quả phân tích thử nghiệm Phiếu đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy môn
học của GV (dành cho SV đánh giá) bằng mơ hình Rasch cho thấy độ tin cậy tính tốn đạt
được là khá cao đạt 0.91, với một mẫu không lớn (77 SV) thì độ tin cậy này là rất tốt. Tuy
nhiên, có 2 nhận định (11 và 23) của Phiếu đánh giá không nằm trong khoảng đồng bộ cho
phép cần phải được sửa chữa.
Kết quả khảo sát trên diện rộng với 800 SV bằng Phiếu đánh giá chất lượng hoạt động
giảng dạy môn học (dành cho SV đánh giá) sau khi đã chỉnh sửa cho thấy cho thấy phần lớn
phương án trả lời của SV là đồng ý hoặc rất đồng ý đối với các nhận định được đưa ra trong
Phiếu đánh giá với tỷ lệ lần lượt là 47.92% và 38.59%. Trong khi đó, có 10.81% số phương
án trả lời của SV là còn phân vân về các nhận định được đưa ra trên Phiếu đánh giá và chỉ có
2.70% số phương án trả của SV là không đồng ý và rất không đồng ý với các nhận định được
đưa ra trên Phiếu đánh giá (Bảng 2.2). Điều này có nghĩa là phần lớn SV tham gia khảo sát đã
đánh giá cao chất lượng hoạt động giảng dạy của GV tại Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông
Bắc.
Bảng 2.2. Thống kê tần suất phương án trả lời các nhận định
trên Phiếu đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy môn học của GV
(dành cho SV đánh giá)
Phương án trả lời
Tần suất
Tỷ lệ (%)
Rất đồng ý
8027
38.59
Đồng ý
9968
47.92
Cịn phân vân
2240
10.81
Khơng đồng ý
465
2.20
Rất khơng đồng ý
100
0.50
Tổng
20800
100
Phân tích kết quả đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy môn học của GV theo
đánh giá của SV bằng mơ hình Rasch và phần mềm QUEST cho thấy độ tin cậy tính tốn đạt
0.92 thể hiện các dữ liệu thu được từ các Phiếu đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy môn
học của GV theo đánh giá của SV là có chất lượng khá cao, khơng có SV nào bỏ trống không
đánh giá các nhận định của Phiếu đánh giá và chỉ có 17 SV chọn mức đánh giá cao nhất “Rất
đồng ý” cho tất cả các nhận định trên Phiếu đánh giá. Về mức độ hài lòng của SV hay mức
độ đánh giá của SV đối với chất lượng hoạt động giảng dạy của GV, có khoảng 34.0% số
lượng SV tham gia khảo sát đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy của GV là rất tốt,
39.1% số lượng SV tham gia khảo sát đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy của GV ở
mức tốt, trong khi đó số lượng SV tham gia khảo sát cịn phân vân và đánh giá thấp về chất
lượng hoạt động giảng dạy của GV lần lượt là 25.0% và 1.8%.
Các chỉ số cơ bản về đại lượng đo mức độ đánh giá của SV đối với chất lượng hoạt
động giảng dạy mơn học của GV khi chạy chương trình QUEST được thể hiện ở Bảng 2.3.
Bảng 2.3. Năm chỉ số cơ bản về đại lượng đo mức độ đánh giá
của SV đối với chất lượng hoạt động giảng dạy môn học của GV
Các chỉ số cơ bản
Min
Giá trị
- 2.1
Phần tư
dưới
1.35
Trung vị
Phần tư trên
Max
2.10
3.09
6.1
Biểu đồ 2.1 thể hiện mối quan hệ giữa tần suất SV tham gia khảo sát với giá trị bình
quân điểm đánh giá các nhận định trên Phiếu đánh giá.
Biểu đồ 2.1. Mối quan hệ giữa tần suất SV tham gia khảo sát với giá trị
bình quân (TBC) điểm đánh giá các nhận định trên Phiếu đánh giá
Các thông tin và dữ liệu trên Bảng 2.3 và Biểu đồ 2.1 đã lần nữa khẳng định rằng SV
đã đánh giá cao chất lượng hoạt động giảng dạy của GV tại Trường Cao đẳng Nông Lâm
Đông Bắc.
Các kết quả phỏng vấn sâu đối với SV cũng phần nào khẳng định thêm về chất lượng
hoạt động giảng dạy môn học của GV.
2.2.3. Chất lượng hoạt động giảng dạy của GV theo đánh giá của GV
Kết quả khảo sát 40 GV bằng Phiếu đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy môn
học (dành cho GV tự đánh giá) sau khi đã chỉnh sửa cho thấy tỷ lệ phương án trả lời của GV
là “Rất đồng ý” và “Đồng ý” đối với các nhận định được đưa ra trong Phiếu đánh giá lần lượt
là 13.27% và 65.29%. Trong khi đó, tỷ lệ phương án trả lời là “Còn phân vân” với các nhận
định trên Phiếu đánh giá là 20.10 % và tỷ lệ phương án trả lời là “Không đồng ý” chỉ là
1.35%. Khơng có GV nào chọn phương án “Rất khơng đồng ý” đối với các nhận định ghi trên
Phiếu đánh giá (Bảng 2.4). Điều này có nghĩa là cũng giống như SV, phần lớn GV tham gia
khảo sát đã đánh giá khá cao chất lượng hoạt động giảng dạy của GV tại Trường Cao đẳng
Nông Lâm Đông Bắc.
Bảng 2.4. Thống kê tần suất phương án trả lời các nhận định
trên Phiếu đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy môn học của GV
(dành cho GV tự đánh giá)
Phương án trả lời
Tần suất
Tỷ lệ (%)
Rất đồng ý
138
13.27
Đồng ý
679
65.29
Cịn phân vân
209
20.10
Khơng đồng ý
14
1.35
Rất khơng đồng ý
0
0.00
Tổng
1040
100
Phân tích kết quả đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy môn học của GV theo GV
tự đánh giá bằng mơ hình Rasch và phần mềm QUEST cho thấy độ tin cậy tính tốn đạt 0.73
với mẫu nhỏ (40 GV) là có thể chấp nhận được và thể hiện các dữ liệu thu được từ các Phiếu
đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy môn học của GV theo GV đánh giá là có chất lượng
khá cao, khơng có GV nào bỏ trống khơng đánh giá các nhận định của Phiếu đánh giá và
cũng khơng có GV chọn mức đánh giá cao nhất “Rất đồng ý” cho tất cả các nhận định trên
phiếu đánh giá. Trong tổng số 40 GV tham gia trả lời Phiếu tự đánh giá về chất lượng hoạt
động mơn học, có 17.5% số lượng GV cho rằng chất lượng hoạt động giảng dạy mơn học của
mình là rất tốt, 32.5% số lượng GV cho rằng chất lượng hoạt động giảng dạy môn học của
mình là tốt. Trong khi đó số lượng GV còn phân vân và đánh giá thấp về chất lượng hoạt
động giảng dạy mơn học của mình lần lượt là 32.5% và 17.5%. Nhìn chung, các GV tham gia
khảo sát về chất lượng hoạt động giảng dạy môn học của GV thông qua phiếu tự đánh giá đã
đánh giá không cao về chất lượng hoạt động giảng dạy mơn học của GV, tỷ lệ GV cịn phân
vân và đánh giá thấp về chất lượng hoạt động giảng dạy mơn học của GV cịn khá cao (50%).
Các chỉ số cơ bản về đại lượng đo mức độ đánh giá của GV đối với chất lượng hoạt
động giảng dạy của GV khi chạy chương trình QUEST được thể hiện ở Bảng 2.5 dưới đây:
Bảng 2.5. Năm chỉ số cơ bản về đại lượng đo mức độ tự đánh giá
của GV đối với chất lượng hoạt động giảng dạy của GV
Các chỉ số cơ bản
Min
Phần tư dưới
Trung vị
Phần tư trên
Max
Giá trị
- 1.17
-0.57
-0.04
0.49
1.34
Biểu đồ 2.2 thể hiện mối quan hệ giữa tần suất GV tham gia khảo sát với giá trị bình
quân (TBC) điểm đánh giá các nhận định trên Phiếu đánh giá của GV.
Biểu đồ 2.2. Mối quan hệ giữa tần suất GV tham gia khảo sát với giá trị
bình quân (TBC) điểm đánh giá các nhận định trên phiếu tự đánh giá
Thông tin và dữ liệu trên và Bảng 2.5 và Biểu đồ 2.2 đã lần nữa khẳng định rằng các
GV đã đánh giá không cao chất lượng hoạt động giảng dạy môn học của GV tại Trường Cao
đẳng Nông Lâm Đông Bắc.
Các kết quả phỏng vấn sâu đối với GV và cán bộ quản lý cũng phần nào khẳng định
thêm về chất lượng hoạt động giảng dạy môn học của GV theo GV tự đánh giá.
2.3. Sự khác biệt giữa GV và SV trong đánh giá chất lƣợng hoạt động giảng dạy của
GV
Với những dữ liệu thu được từ các Phiếu đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy môn
học của GV dành cho SV đánh giá và GV tự đánh giá, tác giả của đề tài nghiên cứu đã tiến hành
thực hiện các phân tích như phân tích thống kê mơ tả; phân tích sự tương quan giữa các tiêu chí;
phân tích sự khác biệt về mức độ đánh giá các tiêu chí giữa GV và SV để làm rõ sự khác biệt
giữa GV và SV trong đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy của GV tại Trường Cao đẳng
Nơng Lâm Đơng Bắc.
Trong q trình xử lý dữ liệu, tác giả đã định nghĩa lại thang đo Likert 5 mức độ trên
các Phiếu đánh giá thành thang đo 3 mức độ để thuận tiện cho việc tính tốn và so sánh các
dữ liệu.
Đồng ý
Cịn phân vân
Khơng đồng ý
3
2
1
2.3.1. Phân tích thống kê mơ tả theo các nhận định của phiếu đánh giá
Trên cơ sở kết quả của các phiếu đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy của GV thu
được từ SV và GV, kết hợp với việc thực hiện thủ tục phân tích thống kê mô tả Frequency
trong phần mềm thống kê SPSS cho thấy tỷ lệ tần suất phương án trả lời “Đồng ý” của SV
thường cao hơn so với GV. Tuy nhiên tỷ lệ tần suất phương án trả lời “Còn phân vân” của
GV lại cao hơn so với SV. Có 7 nhận định trên Phiếu đánh giá mà ở đó 100% số GV đã chọn
phương án trả lời “Đồng ý”. Chỉ có 4 nhận định (Nhận định 2, 3, 8 và 11) mà ở đó có GV
chọn phương án “Không đồng ý”. Đối với SV, tất cả các nhận định đều có SV chọn phương
án “Khơng đồng ý”. Qua số liệu thống kê ở trên, chúng ta có thể so sánh được về mức độ
đánh giá của GV và SV về chất lượng hoạt động giảng dạy môn học của GV, đồng thời cũng
thấy được những mặt mạnh, mặt yếu về chất lượng hoạt động giảng dạy của GV thể hiện qua
việc trả lời các nhận định trên Phiếu đánh giá của GV và SV.
2.3.2. Phân tích tương quan giữa các tiêu chí trên Phiếu đánh giá.
Từ các dữ liệu thu được trên phiếu đánh giá của GV và SV, thực hiện thủ tục phân
tích tương quan Bivariate để tính hệ số tương quan giữa các tiêu chí tạo nên chất lượng hoạt
động giảng dạy mơn học của GV theo đánh giá của GV và SV.
Kết quả phân tích cho thấy các tiêu chí về chất lượng hoạt động giảng dạy môn học
theo đánh giá của GV có hệ số tương quan tương đối thấp. Hệ số tương quan giữa Tiêu chí 1
(Mục tiêu, nội dung môn học và tài liệu phục vụ giảng dạy và học tập) và các tiêu chí khác là
rất thấp. Hệ số tương quan giữa Tiêu chí 4 (Hoạt động kiểm tra, đánh giá SV của GV) và
Tiêu chí 5 (Kết quả giảng dạy của GV) là cao nhất ở mức 0.359. Khác với hệ số tương quan
giữa các tiêu chí về chất lượng hoạt động giảng dạy của GV theo đánh giá của GV, hệ số
tương quan giữa các tiêu chí theo đánh giá của SV đều ở mức chấp nhận được trở lên, trong
đó có hệ số tương quan giữa Tiêu chí 2 (Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và giáo dục
của GV) và các Tiêu chí 3, 4, 5 là khá cao ở mức 0.680, 0.653 và 0.664
2.3.3. Phân tích sự khác biệt về mức độ đánh giá các tiêu chí giữa GV và SV
Từ các dữ liệu thu thập được, tác giả của đề tài nghiên cứu đã tiến hành phân tích
ANOVA bằng phần mềm thống kê SPSS để kiểm định sự khác biệt giữa GV và SV trong
việc đánh giá các tiêu chí về chất lượng hoạt động giảng dạy môn học của GV.
Kết quả phân tích cho thấy rằng GV đánh giá cao hơn SV ở các Tiêu chí 3, 4. Ngược
lại, SV lại đánh giá cao hơn GV ở các Tiêu chí 1, 2 và 5. Từ kết qủa phân tích cũng dễ ràng
nhận thấy Độ lệch chuẩn (SD) trong đánh giá các tiêu chí của SV cơ bản là lớn hơn Độ lệch
chuẩn (SD) trong đánh giá các tiêu chí của GV. Điều này chứng tỏ, sự chênh lệch giữa các
SV trong đánh giá lớn hơn sự chênh lệch giữa các GV trong đánh giá.
Bảng 2.10. Phân tích ANOVA theo các
tiêu chí đánh giá giữa SV và GV
F
Sig.
Tiêu chí
Tiêu chí 1: Mục tiêu, nội dung môn học và tài liệu phục vụ giảng dạy và
19.104
.000
học tập
Tiêu chí 2: Phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và giáo dục của
2.676
.102
GV
Tiêu chí 3: Phẩm chất chuyên môn, tác phong sư phạm và ý thức thái
1.096
.295
độ lao động của GV
Tiêu chí 4: Hoạt động kiểm tra, đánh giá SV của GV
.353
.553
Tiêu chí 5: Kết quả giảng dạy của GV (chất lượng học tập của SV)
9.684
.002
Kết quả phân tích ANOVA ở Bảng 2.10 cho thấy chỉ có Tiêu chí 1 và Tiêu chí 5 là
thực sự có sự khác biệt lớn về mức đánh giá giữa GV và SV. SV đánh giá Tiêu chí 1 (Mục
tiêu, nội dung môn học và tài liệu phục vụ giảng dạy và học tập) ở mức cao hơn so với GV
(Mean = 8.55 so với Mean = 7.90) với giá trị kiểm định có ý nghĩa Sig. = 0.000. SV cũng
đánh giá Tiêu chí 5 (Kết quả giảng dạy của GV) ở mức cao hơn so với GV (Mean = 8.44 so
với Mean = 7.90) với giá trị kiểm định có ý nghĩa Sig. = 0.002.
2.4. Kết luận Chƣơng 2
Chương 2 trình bày những nét khái quát về lịch sử hình thành và phát triển, sứ mạng
và mục tiêu phát triển chiến lược, cũng như công tác đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy
của GV của Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc.
Các Phiếu đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy môn học của GV đã được thiết kế
và đưa vào thử nghiệm để đạt yêu cầu cần thiết về độ giá trị và độ tin cậy. Sau khi chỉnh sửa
cho phù hợp, các Phiếu đánh giá đã được đưa vào khảo sát chính thức để đánh giá chất lượng
hoạt động giảng dạy môn học của GV theo đánh giá của GV và SV. Từ các dữ liệu thu thập
được, tác giả của đề tài nghiên cứu đã tiến hành tổng hợp và phân tích để đưa ra những kết
luận đánh giá về chất lượng hoạt động giảng dạy của GV theo đánh giá của GV và SV. Đồng
thời, từ các dữ liệu thu thập được, tác giả của đề tài nghiên cứu cũng đã tiến hành thực hiện
các phép phân tích để thấy được sự khác biệt trong đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy
của GV theo đánh giá GV và GV.
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG
GIẢNG DẠY CỦA GV TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NÔNG LÂM ĐÔNG BẮC –
QUẢNG NINH
Nội dung Chương 3 đề cập tới những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
giảng dạy của GV Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc xuất phát từ kết quả nghiên cứu ở
Chương 1 và Chương 2.
3.1. Giải pháp từ phía Nhà trƣờng
3.1.1. Đẩy mạnh cơng tác tự đánh giá tồn bộ các hoạt động của Nhà trường và của từng
chuyên ngành đào tạo
3.1.2. Hoàn thiện hệ thống đảm bảo chất lượng các hoạt động giảng dạy trong Nhà trường
3.1.3. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong đội ngũ giảng viên để góp phần
nâng cao chất lƣợng giảng dạy
3.2. Giải pháp cho giảng viên
3.2.1. Đổi mới phương pháp giảng dạy
3.2.2. Đổi mới phương pháp đánh giá kết quả học tập của SV
3.2.3. Bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
3.3. Giải pháp cho sinh viên
3.3.1. Nâng cao tính tích cực, chủ động trong học tập, nghiên cứu của sinh viên
3.3.2. Tạo môi trường thuận lợi giúp sinh viên thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình
3.4. Kết luận Chƣơng 3
Toàn bộ Chương 3 được giành để đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần duy trì và
nâng cao chất lượng giảng dạy nói riêng và chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Nông
Lâm Đông Bắc nói chung. Các giải pháp nằm trong 3 nhóm giải pháp là: Giải pháp từ phía
Nhà trường; Giải pháp cho giảng viên; và Giải pháp cho sinh viên.
KẾT LUẬN
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy, đề tài đã
làm rõ các khái niệm khác nhau liên quan đến chất lượng hoạt động giảng dạy của GV, các
yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động giảng dạy và các cách tiếp cận khác nhau
trong đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy của GV. Căn cứ vào các phương thức đánh
giá chất lượng hoạt động giảng dạy đã được áp dụng trong thực tế hiện nay, đề tài đã sử dụng
hai phương thức khác nhau để đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy mơn học của GV đó
là SV đánh giá và GV tự đánh giá thông qua việc xây dựng và sử dụng bộ phiếu đánh giá chất
lượng hoạt động giảng dạy môn học của GV. Phiếu đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy
môn học của GV đã được thiết kế gồm 26 nhận định thuộc 05 tiêu chí khác nhau liên quan
đến chất lượng hoạt động giảng dạy mơn học của GV. Các tiêu chí đánh giá bao gồm: Mục
tiêu, nội dung môn học và tài liệu tham khảo (03 nhận định); Phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học và giáo dục của GV (11 nhận định); Phẩm chất chuyên môn, tác phong sư phạm và ý
thức thái độ lao động của GV (05 nhận định); Hoạt động kiểm tra, đánh giá SV của GV (04
nhận định); và Kết quả giảng dạy của GV (03 nhận định). Các nhận định trên phiếu đánh giá
chất lượng hoạt động giảng dạy môn học của GV dành cho SV đánh giá và dành cho GV tự
đánh giá được thiết kế như nhau nhưng được viết theo góc nhìn đánh giá của GV và SV. Đề
tài đã tiến hành khảo sát, đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy của GV ở 40 môn học
khác nhau với sự tham gia của 800 SV và 40 GV đảm nhiệm các môn học để đánh giá chất
lượng hoạt động giảng dạy của GV tại Trường Cao đẳng Nơng Lâm Đơng Bắc và qua đó thấy
được sự khác biệt giữa GV và SV trong đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy của GV
Nhà trường. Từ kết quả phân tích, đánh giá, đề tài đã đưa ra một số kết luận như sau:
Về chất lượng hoạt động giảng dạy môn học của GV theo đánh giá của SV: 34.0% số
SV tham gia khảo sát đánh giá là rất tốt, 39.1% số SV tham gia khảo sát đánh giá là tốt, trong
khi đó số SV tham gia khảo sát còn phân vân và đánh giá thấp về chất lượng hoạt động giảng
dạy môn học của GV lần lượt là 25.0% và 1.8%. Độ tin cậy tính tốn đạt 0.92.
Về chất lượng hoạt động giảng dạy môn học của GV theo đánh giá của GV: 17.5% số
GV cho rằng là rất tốt, 32.5% số GV cho rằng là tốt, số GV còn phân vân và đánh giá thấp về
chất lượng hoạt động giảng dạy môn học lần lượt là 32.5% và 17.5%. Độ tin cậy tính tốn đạt
0.73.
Về sự khác biệt giữa GV và SV trong đánh giá chất lượng hoạt động giảng dạy môn
học của GV: Tỷ lệ SV “Đồng ý” và “Không đồng ý” với các nhận định của Phiếu đánh giá
cao hơn GV; Tỷ lệ GV “Còn phân vân” với các nhận định của Phiếu đánh giá cao hơn SV;
Hệ số tương quan giữa các tiêu chí về chất lượng hoạt động giảng dạy theo đánh giá của SV
cao hơn nhiều so với đánh giá của GV. GV đánh giá cao hơn SV ở các Tiêu chí 3, 4. Ngược lại, SV
lại đánh giá cao hơn GV ở các Tiêu chí 1, 2 và 5. Độ lệch chuẩn (SD) trong đánh giá các tiêu chí của SV
cơ bản là lớn hơn Độ lệch chuẩn (SD) trong đánh giá các tiêu chí của GV. Tiêu chí 1 và Tiêu chí 5 là
thực sự có sự khác biệt lớn về mức độ đánh giá giữa GV và SV. SV đánh giá Tiêu chí 1 ở mức cao
hơn so với GV (Mean = 8.55 so với Mean = 7.90) với giá trị kiểm định có ý nghĩa Sig. =
0.000. SV cũng đánh giá Tiêu chí 5 ở mức cao hơn so với GV (Mean = 8.44 so với Mean =
7.90) với giá trị kiểm định có ý nghĩa Sig. = 0.002.
Từ những kết quả nghiên cứu về lý luận và thực trạng chất lượng hoạt động giảng dạy
của GV tại Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc, đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy của GV Nhà trường bao gồm các giải pháp về phía
Nhà trường, các giải pháp cho GV, và các giải pháp cho SV. Việc thực hiện đồng bộ các giải
pháp được đề tài đề xuất sẽ góp phần duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động giảng dạy của
đội ngũ GV, qua đó nâng cao được chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng Nông Lâm
Đông Bắc – Quảng Ninh.
References
Tiếng Việt
1. Trần Thị Tú Anh (2008), Nghiên cứu đánh giá chất lượng giảng dạy đại học tại Học viện
Báo chí và Tuyên truyền, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Đo lường và Đánh giá trong
giáo dục, Hà Nội.
2. Vũ Thị Phương Anh (2005), “Thực hiện thu thập và sử dụng ý kiến sinh viên trong đánh giá
chất lượng giảng dạy: Kinh nghiệm từ Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh”, Giáo dục Đại
học: Chất lượng và Đánh giá, Nxb. ĐHQGHN, Hà Nội.
3. Nguyễn Đình Bình (2005), Năng lực sư phạm và đánh giá năng lực sư phạm của giáo
viên, Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia Đánh giá hoạt động Giảng dạy và Nghiên cứu khoa học
của giảng viên của ĐHQG, Nxb. ĐHQGHN, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Báo cáo Tổng kết năm học 2007-2008 các trường đại học,
cao đẳng, Hà Nội.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Công văn số 1276/BGD ĐT ngày 20/2/2008 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo về việc “Hướng dẫn lấy ý kiến phản hổi từ người học về
hoạt động giảng dạy của GV”, Hà Nội.
6. Nguyễn Đức Chính (2002), Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học, Nxb.
ĐHQGHN, Hà Nội.
7. Nguyễn Đức Chính (2004), Đánh giá giảng viên đại học, Khoa Sư phạm ĐHQGHN, Hà
Nội.
8. Sái Công Hồng (2008), Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên trung
học cơ sở và áp dụng thí điểm tại thị xã Phúc Yên - tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sỹ chuyên
ngành Đo lường và Đánh giá trong giáo dục, Hà Nội.
9. Lã Văn Mến (2005), “Đánh giá phương pháp giảng dạy của giảng viên”, Giáo dục Đại
học: Chất lượng và Đánh giá, Nxb. ĐHQGHN, Hà Nội.
10. Nguyễn Phương Nga (2005), “Quá trình hình và phát triển việc đánh giá giảng viên”, Giáo dục
Đại học: Một số thành tố của chất lượng, Nxb. ĐHQGHN, Hà Nội.
11. Nguyễn Phương Nga và Bùi Kiên Trung (2005), “Sinh viên đánh giá hiệu quả giảng dạy”, Giáo
dục Đại học: Chất lượng và Đánh giá, Nxb. ĐHQGHN, Hà Nội.
12. Nguyễn Phương Nga (2007), “Sinh viên đánh giá giáo viên - thử nghiệm công cụ và mơ
hình”, Giáo dục Đại học: Một số thành tố của chất lượng, Nxb. ĐHQGHN, Hà Nội.
13. Vũ Thị Quỳnh Nga (2009), Một số yếu tố ảnh hưởng đến việc đánh giá của sinh viên đối
với hoạt động giảng dạy của giảng viên, Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Đo lường và
Đánh giá trong giáo dục.
14. Lê Đức Ngọc (2003), Bài giảng: Đo lường và Đánh giá trong giáo dục, Hà Nội.
15. Lê Đức Ngọc (2004), Giáo dục đại học (Quan điểm và Giải pháp), Nxb. ĐHQGHN, Hà
Nội.
16. Phạm Xuân Thanh (2006), “Hai cách tiếp cận trong đánh giá chất lượng giáo dục đại
học”, Kỷ yếu Hội thảo Đảm bảo chất lượng Giáo dục đại học, Nxb. ĐHQGHN, Hà Nội.
17. Phạm Xuân Thanh (2000), Quality of Postgraduate Training in Vietnam: Definition,
Criteria and Mesurement scales. Master Thesis. University of Melbourne. (Chất lượng
đào tạo sau đại học ở Việt Nam: Định nghĩa, Tiêu chí và Thang đo, Luận văn Thạc sỹ,
Đại học Melbourne.)
18. Bùi Kiên Trung (2005), Hiệu quả công tác đánh giá giảng viên, Nxb. ĐHQGHN, Hà Nội.
19. Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo và Nghiên cứu phát triển giáo dục (2005), Giáo
dục Đại học: Chất lượng và Đánh giá, Nxb. ĐHQGHN, Hà Nội.
20. Trung tâm Đảm bảo chất lượng đào tạo và Nghiên cứu phát triển giáo dục (2007), “Đánh
giá hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên”, Kỷ yếu Hội thảo Quốc
gia, Hà Nội.
21. Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc (2008), Chiến lược phát triển Trường Cao đẳng
Nông Lâm Đông Bắc giai đoạn 2009 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020, Quảng Ninh.
22. Từ điển Tiếng Việt phổ thông (1987), Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.
23. Từ điển Tiếng Việt thông dụng (1998), Nxb. Giáo dục, Hà Nội.
Tiếng Anh
24. Braskamp, L.A. and Ory, J.C. (1994), Assessing Faculty Work: Enhancing Individual and
Institutional Performance, Jossey - Bass Publishers, San Francisco.
25. Centra, J.A. (1988), Determining Faculty Effectiveness: Assessing Teaching, Research
and Service for Personnel Dicisions and Improvement, Jossey – Bass Publishers, San
Francisco.
26. Centra, J.A. (1993), Reflective Faculty Evaluation Enhancing Teaching and Determining
Faculty Effectiveness, Jossey – Bass Publishers, San Francisco.
27. Green D. M. (1994), What is Quality in Higher education? Concept, Policy and Practice,
Buckingham [England], Bristol PA, USA.
28. Glen A. J. (1998), Conceptions of Quality and the Challenge of Quality Improvement in
Higher education.
29. Harvey L., Green D. (1993), Defining quality assessment and evaluation in higher
education.
30. Michele Marincovic (1999), “Using Student Feedback to Improve Teaching”, Changing
Practices in Evaluating Teaching.
31. Owen J. M., Rogers P. J. (1999), Program Evaluation: Forms and Approaches, 2nd
edition. Allen & Unwin.
32. Peter Seldin (1999), “Using Self-Evaluation: What Works? What Doesn’t”, Changing
Practices in Evaluating Teaching.
33. Rashdall, H. (1936), The Universities of Europe in the Middle Ages, Vol.1. Edited by
F.M. Powicke and A.B. Emden, Oxford University Press, London.
34. Remmers, H. (1934), “Reliability and Halo Effect on High School and College Students’
Judgements of Their Teachers”. Journal of Applied Psychology.
35. SEAMEO (2002), Proposal: Implimentation of regional quality assurance policy in
Southeast Asian higher education.
36. William E. Cashin (1999), “Student Ratings of teaching: Ues and Misuses”, Changing
Practices in Evaluating Teaching.
37. />