Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.43 KB, 31 trang )

Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội

Nguyễn Thị Minh Thùy

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: TS. Hoàng Đình Phi
Năm bảo vệ: 2012


Abstract: Trình bày cơ sở lý luận cơ bản về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đánh giá tình hình ban hành và thực hiện chính
sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội trong một
số ngành sản xuất giai đoạn 2000-2010. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả và hiệu lực của chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Hà Nội.

Keywords: Kinh tế chính trị; Chính sách; Đổi mới công nghệ; Doanh nghiệp nhỏ;
Hà Nội

Content
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghệ đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng và quyết định khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp và của quốc gia. Theo số liệu của Bộ kế hoạch và đầu
tư [27], tính đến ngày 23 tháng 8 năm 2011, cả nước đã có 602.171 doanh nghiệp đăng kí
hoạt động theo luật doanh nghiệp. Tính đến thời điểm 31/7/2011 số lượng doanh nghiệp
tồn tại pháp lý là 522.237 doanh nghiệp. Trong đó, các doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ
lệ trên 95% trong tổng số doanh nghiệp ở Việt Nam với khả năng cạnh tranh yếu kém do
nhiều nguyên nhân, trong đó có vấn đề năng lực công nghệ hạn chế. Vì vậy đổi mới công
nghệ là yêu cầu vô cùng cấp thiết đang được Đảng, Nhà nước và xã hội hết sức quan tâm.


Nhiều đường lối, chủ trương và chính sách đã được ban hành nhằm thúc đẩy các doanh
nghiệp Việt Nam đổi mới công nghệ nhưng cho đến nay kết quả đạt được rất thấp.
Là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội lớn của cả nước, Hà Nội có
khoảng 150.000 doanh nghiệp, trong đó đa số là các doanh nghiệp nhỏ và vừa với khả
năng cạnh tranh yếu kém ở cả cấp độ sản phẩm lẫn cấp độ doanh nghiệp. Nhiều doanh
nghiệp nêu ra các lý do làm giảm khả năng cạnh tranh như thiếu chính sách hỗ trợ của
Nhà nước và thành phố về mặt bằng, nguồn vốn ưu đãi, nguồn nhân lực, thị trường…
Tuy nhiên nếu tham khảo các báo cáo đánh giá và khảo sát qua các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp và xem xét lại các chính sách hỗ trợ chung của Hà Nội cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Hà Nội trong 10 năm trở lại đây, có thể thấy rằng lý do chính đang cản
trở quá trình phát triển khả năng cạnh tranh của sản phẩm lại chính là công nghệ và các
năng lực công nghệ.
Thành phố Hà Nội luôn dẫn đầu cả nước về số lượng doanh nghiệp thành lập và
đăng ký kinh doanh, các doanh nghiệp có sự phát triển mạnh góp phần quan trọng vào
việc xây dựng và phát triển thủ đô trở thành trung tâm kinh tế chính trị của cả nước. Nhận
thức rõ sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh tế xã hội của
thủ đô, Nhà nước cũng như chính quyền thành phố Hà Nội đã ban hành một số chính
sách nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ. Có nhiều chính sách liên
quan tới hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội phát triển các năng lực và khả năng
cạnh tranh. Tuy nhiên, theo một số kết quả khảo sát thì công tác đổi mới công nghệ ở các
doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội chưa thực sự được quan tâm đúng mức và hiệu quả
việc thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp này còn nhiều
hạn chế, chưa có tác động đủ lớn để giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội đổi
mới công nghệ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nói riêng và của doanh
nghiệp nói chung. Đặc biệt trong bối cạnh hậu khủng hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu
và các thách thức to lớn mà Việt Nam phải đối mặt trong hội nhập quốc tế thì vấn đề đổi
mới công nghệ của các doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm
và dịch vụ lại càng trở nên cấp thiết.
Do vậy, nghiên cứu về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Hà Nội là một yêu cầu cấp thiết và có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn,

góp phần thay đổi nhận thức và hành động của các cơ quan quản lý lẫn các nhà quản trị
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong việc ban hành và thực thi các chính sách hỗ trợ đổi mới
công nghệ nhằm nâng cao năng lực công nghệ và khả năng cạnh tranh cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội nói riêng và của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung.
Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có một số đề tài nghiên cứu về các vấn đề liên quan tới chính sách hỗ trợ đổi
mới công nghệ cho các doanh nghiệp Việt Nam như:
- Đề tài cấp bộ: “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và định hướng hoạt động đổi mới công
nghệ của doanh nghiệp trong một số ngành kinh tế” của ThS. Phạm Thế Dũng. Bộ Khoa học -
Công nghệ , 2009.
- “Đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Hà Nội”, luận án thạc sĩ
khoa học của tác giả Nguyễn Khắc Tiến, 2008.
- Chuyên đề nghiên cứu “Tổng quan các chính sách của Nhà nước khuyến khích hoạt
động đổi mới công nghệ trong sản xuất giai đoạn 1995-2005” của tác giả Nghiêm Công,
Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ, 2006.
- Cuốn sách “Quản lý đổi mới công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa” của TS. Trần Ngọc Ca, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2000.
- Giáo trình “Quản trị Công nghệ” của TS. Hoàng Đình Phi, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2011.
Tuy nhiên từ trước đến nay, tác giả chưa thấy có công trình nghiên cứu cụ thể nào
dưới góc độ chuyên ngành kinh tế chính trị về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội, trong đó có việc nghiên cứu, đánh giá thực
trạng ban hành và thực thi các chính sách trong thời gian qua và đưa ra các đề xuất nhằm
nâng cao hiệu quả chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Hà Nội trong thời gian tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích:
Thông qua cơ sở lý luận cơ bản về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các

doanh nghiệp nhỏ và vừa, đánh giá tình hình ban hành và thực hiện chính sách, từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực của chính sách hỗ trợ đổi mới
công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội.
- Nhiệm vụ:
+ Một là, trình bày cơ sở lý luận cơ bản về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
+ Hai là, đánh giá tình hình ban hành và thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công
nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội trong một số ngành sản xuất giai đoạn
2000-2010.
+ Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực của chính
sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là các chính sách hỗ trợ đổi mới công
nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội, trong đó tập trung vào nghiên cứu các
chính sách hiện có và tình hình thực hiện các chính sách hiện có theo hai nhóm tiêu
chí là khả năng nhận biết và mức độ doanh nghiệp được hưởng lợi từ các chính sách
hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: chủ yếu nghiên cứu các chính sách tác động gián tiếp và các chính
sách tác động trực tiếp tới quá trình đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
của thành phố Hà Nội. Do giới hạn về thời gian, nên việc nghiên cứu, khảo sát và điều tra
dữ liệu sơ cấp chỉ tập trung vào một số doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội đại diện
trong hai ngành là sản xuất cơ khí và chế biến thực phẩm.
- Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp (dữ liệu cứng) có các số liệu chung từ năm 2000
đến năm 2011. Các dữ liệu sơ cấp (dữ liệu mềm) được tác giả tự tổng hợp qua phiếu điều
tra và phỏng vấn các doanh nghiệp theo mục tiêu luận văn trong khoảng thời gian từ
10/2011 - 2/2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu dưới góc độ của chuyên ngành kinh tế chính trị, sử dụng

phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Bên cạnh đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh,
nghiên cứu lý thuyết và tài liệu có liên quan tới đề tài nghiên cứu, khảo sát qua phiếu điều
tra, phỏng vấn trực tiếp, tổng hợp và phân tích thông tin, đưa ra nhận định.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số cơ sở lý luận cơ bản về chính sách hỗ trợ đổi
mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam nói chung và của Hà Nội
nói riêng.
- Đánh giá tình hình ban hành và thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội trong một số ngành sản xuất giai đoạn 2000-
2010.
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của chính sách hỗ trợ
đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận cơ bản về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Chương 2. Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Hà Nội
Chương 3. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của chính sách hỗ
trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội.
Sau đây là tóm tắt luận văn




















Chương 1.
Cơ sở lý luận cơ bản về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1. Những vấn đề chung về chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Việt Nam
1.1.1. Khái niệm về công nghệ và đổi mới công nghệ
1.1.1.1. Công nghệ
Có nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về công nghệ, giáo trình quản trị công
nghệ [12] đã giới thiệu một định nghĩa tương đối đầy đủ và cụ thể về công nghệ: “Công
nghệ là việc sử dụng sáng tạo các loại công cụ, máy móc, tri thức và kỹ năng để biến đổi
các yếu tố đầu vào thành sản phẩm hay dịch vụ”. Theo phương trình công nghệ trong
giáo trình [12] thì công nghệ bao gồm 3 nhóm yếu tố là máy móc và công cụ (Machines
& Tools = M); tri thức (Knowledge = K) và kỹ năng (Skills = S):
CÔNG
NGHỆ
Technology
(T)
=
MÁY MÓC

Machines,
Tools
(M)
+
TRI THỨC
Knowledge
(K)
+
KỸ NĂNG
Skills
(S)
Hình 1.1. Phương trình công nghệ
Nguồn: Hoàng Đình Phi, 2006.
- Thành phần M: là tất cả các thiết bị phần cứng của công nghệ như máy móc, thiết
bị, công cụ… có gắn hoặc không gắn với đất đai, văn phòng, nhà xưởng, hệ thống sản
xuất liên quan trực tiếp tới công nghệ.
- Thành phần K: là tất cả các yếu tố liên quan tới tri thức trong công nghệ, bao
gồm nhưng không giới hạn như: thiết kế, bản vẽ, bí quyết sản xuất, bí quyết kinh doanh,
quy trình sản xuất, quy trình cung ứng dịch vụ…
- Thành phần S: là tất cả các kỹ năng liên quan trực tiếp tới việc vận hành công
nghệ để làm ra một sản phẩm hay cung ứng một dịch vụ.
Phương trình công nghệ được sử dụng như một công cụ lý thuyết cơ bản để tiếp cận với
định nghĩa về công nghệ và để phân tích nhanh mối tương quan của các thành phần công nghệ
khác nhau trong cùng một công nghệ hay các hệ thống công nghệ khác nhau.
1.1.1.2. Đổi mới công nghệ
Có nhiều định nghĩa khác nhau về đổi mới công nghệ, giáo trình quản trị công nghệ
[12] là tài liệu cập nhật mới nhất và đã đưa ra một khái niệm cụ thể: “đổi mới công nghệ
được hiểu theo bản chất là việc đổi mới các yếu tố cấu thành một công nghệ theo phương
trình công nghệ, trong mối tương quan so sánh với công nghệ hiện có của doanh nghiệp
hay đối thủ cạnh tranh trên thế giới. Đổi mới công nghệ liên quan tới việc nâng cao chất

lượng các yếu tố cấu thành công nghệ và qua đó là mức độ hiện đại của một công nghệ”.
1.1.1.3. Mục tiêu của quá trình đổi mới công nghệ của doanh nghiệp
Về mục tiêu, đổi mới công nghệ chủ yếu tập trung vào việc đổi mới quy trình sản
xuất hay chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm chế tạo ra sản phẩm mới, thay thế
sản phẩm cũ, nâng cấp sản phẩm (nâng cao các tính năng kinh tế - kỹ thuật), phát triển
sản phẩm thân thiện môi trường, tăng thị phần, giảm chi phí sản xuất hoặc cải thiện điều
kiện làm việc, giảm tác hại môi trường…, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường
thế giới.
Công tác đổi mới công nghệ liên quan trực tiếp tới các nhóm năng lực mua bán,
vận hành công nghệ và năng lực sáng tạo công nghệ. Điều này được thể hiện qua hai
mục tiêu chính là đổi mới thiết bị công nghệ cùng quy trình và đổi mới sản phẩm hay
dịch vụ.
Về nội dung cụ thể, đổi mới công nghệ thường được thực hiện qua các nhóm hoạt
động cơ bản sau:
- Cải tiến, nâng công suất, thay đổi quy trình quản trị, sản xuất, tiếp thị, ứng dụng
phần mềm mới… để tiết kiệm thời gian và chi phí.
- Mua sắm máy móc, thiết bị mới theo yêu cầu sản xuất, kinh doanh.
- Cải tiến mẫu mã, bao bì, thay đổi thiết kế sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của nhóm khách hàng mục tiêu.
Về phương pháp tiến hành, đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp có thể được
thực hiện thông qua một hay nhiều biện pháp.
1.1.2. Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Việt Nam
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Mỗi nước đều có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa tùy theo quy
mô và mức độ phát triển của nền kinh tế. Ở Việt Nam, theo điều 3, Nghị định số
56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh
doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ,
nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm

(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). Bảng 1.1 là phân loại cụ thể của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Việt Nam theo các nhóm ngành.



Bảng 1.1. Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam
Quy mô


Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn
vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống

20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
từ trên
200
người
đến 300
người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
từ trên
200
người

đến 300
người
III. Thương
mại và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10
tỷ đồng
đến 50 tỷ
đồng
từ trên
50 người
đến 100
người

Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009.
- Nhìn chung, doanh nghiệp nhỏ và vừa có một số đặc điểm: thiếu vốn, thiếu
thông tin công nghệ và thông tin thị trường, thiếu nguồn nhân lực có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, thiếu cơ hội tiếp xúc, nắm bắt công nghệ mới, thiếu cơ hội hợp tác với
các tổ chức khoa học và công nghệ bên ngoài…
1.1.2.2. Khái niệm và đặc điểm chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam
Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt
Nam là những công cụ và biện pháp của Chính phủ nhằm khuyến khích và hỗ trợ cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiến hành đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực

công nghệ và khả năng cạnh tranh, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế
và xã hội.
Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt
Nam có đặc điểm cơ bản là được thể hiện thông qua hình thức ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật của các cấp có thẩm quyền như Chính phủ và các bộ…, trong đó
có nêu rõ các mục tiêu hỗ trợ và các giải pháp thực hiện việc hỗ trợ các doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Việt Nam Các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thường được xem xét và đánh giá ở nhiều khía cạnh khác nhau, có
thể theo các tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hoạt động đổi mới công nghệ của
doanh nghiệp.
- Có những chính sách hỗ trợ có tác động gián tiếp tới quá trình đổi mới công
nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa, chẳng hạn như: chính sách ưu đãi về mặt bằng sản
xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; chính sách ưu đãi về vay vốn cho sản
xuất kinh doanh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; chính sách ưu đãi về đào tạo nguồn
nhân lực cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; các chính sách ưu đãi về thuế cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa, cho các sản phẩm công nghệ cao…
- Có những chính sách hỗ trợ có tác động trực tiếp tới quá trình đổi mới công
nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa, chẳng hạn như: chính sách khuyến khích doanh
nghiệp nhỏ và vừa đầu tư vào các khu công nghệ cao, vườn ươm doanh nghiệp; chính
sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa triển khai các đề tài nghiên cứu và phát triển;
chính sách cho phép doanh nghiệp nhỏ và vừa trích quỹ khoa học – công nghệ trước
khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp…
1.1.3. Vai trò quan trọng và sự cần thiết của chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam
1.1.3.1. Vai trò của chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Việt Nam
Hoạt động đổi mới công nghệ có vai trò quan trọng trong việc duy trì khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp cũng như khả năng cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ do
doanh nghiệp làm ra. Tuy nhiên, theo nhiều báo cáo tổng kết thì ở Việt Nam quá trình đổi
mới công nghệ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang gặp rất nhiều khó khăn.

Do quy mô nhỏ và vừa nên vốn ít, nhìn chung, chất lượng nguồn nhân lực thấp, đã
cản trở quá trình đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Hơn nữa, ở nước ta hiện nay thị trường khoa học công nghệ mới được hình thành,
cung – cầu về khoa học công nghệ còn chưa thực sự gắn kết. Do vậy, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa nhìn chung vẫn còn thiếu thông tin về công nghệ và thông tin về thị trường,
thiếu cơ hội tiếp xúc, nắm bắt công nghệ mới, cơ hội hợp tác với các tổ chức nghiên cứu
– triển khai bên ngoài…
Để giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam thực hiện quá trình đổi mới công
nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh thì cần thiết thì phải có chính sách hỗ trợ kịp thời và
hiệu quả.
1.1.3.2. Sự cần thiết phải ban hành và thực thi một cách có hiệu lực và hiệu quả các
chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam
Trong những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành hệ thống luật và thực thi nhiều
chính sách hỗ trợ và khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ được thể
hiện ở nhiều chương trình, chính sách cụ thể khác nhau.
Trên thực tế, nhìn chung việc thực hiện các chính sách và hiệu lực thi hành những
luật này còn thấp, văn bản hướng dẫn thi hành luật nhiều khoản mục còn chưa cụ thể.
Đặc biệt, nhiều chính sách đã được ban hành nhưng thông tin và tính phổ biến còn thấp,
thực hiện chưa có hiệu quả. Do vậy, vấn đề thực thi nhanh và có hiệu quả các chính sách
hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa là thực sự cần thiết nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2. Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà
Nội
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội
Cũng giống như khái niệm chính sách của Nhà nước về hỗ trợ đổi mới công
nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam, chính sách hỗ trợ đổi mới công
nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội được hiểu là các văn bản quy phạm
pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành về các mục tiêu và giải pháp
hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa có trụ sở và đăng ký kinh doanh tại Hà Nội thực hiện

công tác đổi mới công nghệ nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh.
Đặc điểm khác biệt cơ bản của chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội là đối tượng và phạm vi áp dụng trên địa bàn Hà
Nội và các chính sách này thường hướng tới các mục tiêu phát triển các ngành công
nghiệp quan trọng hay các mặt hàng trọng điểm phục vụ nhu cầu Thủ đô và xuất khẩu
theo từng thời kỳ phát triển.
Về cơ bản, các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ
của Hà Nội được xây dựng dựa vào chính yêu cầu của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn thành phố, phù hợp với chính sách hiện hành của Nhà nước, công khai, minh
bạch, có trọng điểm đối với một số sản phẩm, ngành nghề… nhằm tạo điều kiện để các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố khắc phục những khó khăn, hạn chế mang tính đặc
trưng của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2.2. Sự cần thiết của chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ đối với khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội
Nhìn chung, các doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội đã nhận thức được vai trò quan
trọng của đổi mới công nghệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đặc
biệt là tác động của đổi mới công nghệ tới nâng cao năng suất, cải tiến chất lượng, mẫu
mã sản phẩm và hơn nữa là khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp xuất phát từ nhu cầu
và thực tiễn hoạt động sản xuất và kinh doanh. Nhưng phải đổi mới như thế nào và bằng
hình thức nào cho phù hợp và đạt hiệu quả với từng doanh nghiệp cũng như xây dựng
chiến lược đầu tư dài hạn cho đổi mới công nghệ thì hầu hết các doanh nghiệp chưa thực
hiện được.
NĂNG LỰC SÁNG TẠO CÔNG NGHỆ
KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH BỀN VỮNG
NĂNG LỰC VẬN HÀNH CÔNG NGHỆ
NĂNG LỰC MUA BÁN CÔNG NGHỆ
NĂNG LỰC HỖ TRỢ CÔNG NGHỆ
NĂNG LỰC THIẾT BỊ & HẠ TẦNG CÔNG NGHỆ


Hình 1.2. Mối quan hệ giữa năng lực công nghệ & khả năng cạnh tranh bền vững
Nguồn: Hoàng Đình Phi, 2006.
Theo hình 1.1 thì các năng lực công nghệ quyết định khả năng cạnh tranh bền
vững của một doanh nghiệp. Năm nhóm năng lực công nghệ được xắp xếp từ thấp đến
cao. Mỗi năng lực công nghệ đều có các yếu tố nội hàm và các chỉ số phụ để đánh giá
mức độ cao thấp của từng năng lực. Công tác đổi mới công nghệ liên quan trực tiếp tới
nhóm năng lực mua bán, vận hành và năng lực sáng tạo công nghệ. Điều này được thể
hiện qua hai mục tiêu chính là đổi mới thiết bị công nghệ cùng quy trình và đổi mới
hay sáng tạo sản phẩm và dịch vụ.
Với thực trạng yếu kém về các năng lực và khả năng cạnh tranh thì các doanh
nghiệp của Hà Nội khó có đủ tri thức và nguồn lực để tiến hành mua máy móc, thiết bị,
công nghệ rồi tiến tới đổi mới quy trình sản xuất và kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ.
Như vậy, các chính sách hỗ trợ trực tiếp về đào tạo và tài chính sẽ có tác động vô cùng to
lớn trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp tiến hành đổi mới công nghệ đáp ứng yêu cầu
của quá trình cạnh tranh và hội nhập.
Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ nhằm khuyến khích, hỗ trợ để các doanh
nghiệp nâng cao năng suất lao động, tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, giá thành
hạ. Việc đưa ra sản phẩm mới dựa trên nền tảng công nghệ mới hoặc trên cơ sở cải tiến
công nghệ hiện có là biểu hiện rõ nhất tác động của đổi mới công nghệ sẽ tạo cơ hội cho
doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh, duy trì thị phần, củng cố thương hiệu và đáp
ứng được nhu cầu khách hàng.
1.2.3. Tiêu chí đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội
1.2.3.1. Mục tiêu và cách thức đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ
đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội
Có nhiều cách tiếp cận để đánh giá quá trình thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới
công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội. Theo mục tiêu và phạm vi
nghiên cứu của luận văn này, căn cứ vào các kiến thức đã học, tác giả lựa chọn cách tiếp
cận sử dụng khung lý thuyết để thiết kế bảng câu hỏi và đề nghị các chủ doanh nghiệp
đánh giá tổng quan về tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các

doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội.
1.2.3.2. Tiêu chí đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công
nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội
Trong khuôn khổ của luận văn này, tác giả mong muốn tổng hợp các tiêu chí đánh
giá dùng để khảo sát theo hướng giúp chủ doanh nghiệp tự đánh giá tình hình thực hiện
chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo 2 yếu tố hay
2 cấp độ:
(1) Khả năng nhận biết các chính sách hỗ trợ có liên quan tới đổi mới công nghệ
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ Việt Nam nói chung và của
thành phố Hà Nội nói riêng.
(2) Mức độ doanh nghiệp nhận được sự hỗ trợ trong quá trình thực hiện chính sách
hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ Việt
Nam nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng.
Với tư cách là đối tượng được thụ hưởng lợi ích từ các chính sách của Nhà nước và
thành phố Hà Nội, các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội phải được tham gia vào quá
trình thực hiện chính sách. Điều này mang tính quy luật bởi vì chính sách hỗ trợ phải đảm
bảo các đối tượng được hỗ trợ theo phạm vi quy định.
Trước hết các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa cần có khả năng nhận biết hay được
thông báo cho biết về tên gọi và nội dung các chính sách hiện hành hay mới ban hành của
Nhà nước và của thành phố Hà Nội về việc hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Sau đó, việc có nhận được hỗ trợ hay không phụ thuộc nhiều vào quy
trình thủ tục của các đơn vị được thành phố Hà Nội giao nhiệm vụ triển khai thực hiện
chính sách.
Bảng 1.2 dùng để kiểm tra xem các thành phố có nhận biết được các chính sách cụ
thể của Nhà nước với mục tiêu hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam
hay không. Nhận biết là yếu tố đầu tiên hay cũng là cấp độ đầu tiên của quá trình tiếp cận
và tham gia thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ.
Bảng 1.3 dùng để kiểm tra xem chủ các doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhận biết
được các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà
Nội hay không.

Bảng 1.4 tập trung hỏi xem các doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp có biết đến và
có vận dụng các nội dung cụ thể của các chính sách có liên quan tới hỗ trợ doanh nghiệp
trong việc đổi mới công nghệ và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Bảng 1.5 được xây dựng để đánh giá nội dung hỗ trợ cụ thể của các chính sách
liên quan trực tiếp và gián tiếp tới việc thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội
đổi mới công nghệ.
1.3. Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở một số
tỉnh, thành phố và bài học kinh nghiệm cho thành phố Hà Nội
1.3.1. Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
thành phố Thượng Hải, Trung Quốc
Ủy ban nhân dân thành phố Thượng Hải thành lập Trung tâm Dịch vụ Chuyển giao
Công nghệ cao và mới (Shanghai New High Technology Service Centre). Các nhiệm vụ
chủ yếu của Trung tâm bao gồm: tổ chức thực hiện chính sách chuyển giao các thành quả
khoa học và công nghệ; thúc đẩy ứng dụng các thành quả khoa học và công nghệ cao,
mới; đánh giá các thành quả khoa học và công nghệ. Nếu dự án khoa học và công nghệ
cao, mới của doanh nghiệp được Sở Khoa học - Công nghệ Thượng Hải chấp nhận, thì
doanh nghiệp được hưởng chính sách thuế ưu đãi của Nhà nước (miễn 100% thuế trong 3
năm đầu; miễn 50% thuế trong 2 năm tiếp theo).
Chính quyền Thượng Hải đã triển khai các dịch vụ và xây dựng mạng lưới dịch vụ
trong toàn thành phố nhằm tuyên truyền về chính sách phát triển khoa học và công nghệ
trung, dài hạn của Trung Quốc, của Thượng Hải giai đoạn 2006-2020. Triển khai “Dịch
vụ một cửa” với sự tham gia của các chuyên gia từ 9 ban ngành hữu quan của thành phố
(Tài chính, Nội vụ, Công thương…). Thay vì doanh nghiệp phải “gõ cửa” nhiều ban
ngành khác nhau của thành phố, họ chỉ cần đến trung tâm, qua dịch vụ một cửa để được
giải đáp yêu cầu và hỗ trợ xử lý các vấn đề nảy sinh.
1.3.2. Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của
thành phố Hồ Chí Minh
Thành phố đã triển khai nhiều biện pháp trợ giúp đồng bộ đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa. Đó là các hoạt động trợ giúp từ Trung tâm Xúc tiến Thương mại Đầu tư (ITPC)
trong thông tin, tổ chức các khoá đào tạo và huấn luyện quản trị doanh nghiệp. Lãnh đạo

thành phố và các sở, ngành thường xuyên tổ chức các buổi gặp gỡ doanh nghiệp để tìm
hiểu những khó khăn vướng mắc và tìm biện pháp tháo gỡ kịp thời; xây dựng cổng giao
dịch điện tử dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa giới thiệu sản phẩm, thực hành kinh
doanh trên mạng để giảm các chi phí và tiếp cận thị trường tốt nhất…
1.3.3. Chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh
Bình Dương
Để giúp các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận và đổi mới công nghệ, chính quyền
tỉnh Bình Dương xác định yêu cầu phát triển thị trường công nghệ, đang tiếp tục tập trung
hoàn thiện cơ chế quản lý khoa học và công nghệ theo hướng tạo điều kiện gắn kết giữa
cơ quan khoa học – công nghệ và doanh nghiệp; tổ chức hội chợ thiết bị công nghệ
(Techmart) định kỳ tại địa phương, xây dựng Techmart ảo, phòng giao dịch công nghệ,
xây dựng Website Khoa học và Công nghệ Bình Dương để tư vấn về công nghệ; đẩy
mạnh Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học – công nghệ; đẩy
mạnh hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ và thành lập doanh nghiệp
khoa học – công nghệ.
1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm có giá trị tham khảo cho thành phố Hà Nội
- Cấp ủy và chính quyền thành phố cần đánh giá đúng đặc điểm, vị trí và vai trò quan
trọng của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế, xã hội của Thủ đô. Từ đó có
chiến lược và chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Xây dựng hệ thống chính sách cụ thể nhằm khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa
phát triển nói chung và hỗ trợ đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa nói
riêng.
- Sử dụng có hiệu quả hệ thống pháp luật, chính sách để khuyến khích sự hợp tác
giữa doanh nghiệp nhỏ và vừa với doanh nghiệp lớn.
- Nhà nước cần hỗ trợ việc đào tạo nguồn nhân lực khoa học – công nghệ của Thủ
đô, xuất phát từ nhu cầu của thị trường, của sản xuất.
- Cần có sự kết hợp giữa các cơ quan quản lý liên quan nhằm cung cấp thông tin về
khoa học, công nghệ một cách cụ thể, có chọn lọc, đảm bảo tính ứng dụng tương đối chắc
chắn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Thủ đô.
Chương 2

CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
CHO CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA HÀ NỘI
2.1. Tình hình ban hành các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian từ 2000 - nay.
Nhận thức được vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong phát triển kinh tế - xã
hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, gần 10 năm trở lại đây, Nhà nước
nói chung và chính quyền thành phố Hà Nội đã ban hành nhiều chính sách, biện pháp,
nhằm trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và
vừa đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg về Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
giai đoạn 2006 - 2010
- Ngày 30/6/2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, quy định các
chính sách trợ giúp và quản lý Nhà nước về trợ giúp phát triển doanh nghiệp. Thành lập
Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa để tài trợ các chương trình giúp nâng cao năng
lực cạnh tranh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, chú trọng hỗ trợ hoạt động đổi mới trang
thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, tài trợ
kinh phí cho các chương trình, các dự án trợ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực
kỹ thuật, công nghệ, năng lực quản trị doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nhằm cụ thể hoá Quyết định của Chính phủ, thúc đẩy và hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa Thủ đô, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ban hành Quyết định số
206/2006/QĐ-UBND ngày 24/11/2006 ban hành Quy chế Bảo lãnh tín dụng cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội của Quỹ đầu tư phát triển thành phố Hà
Nội.
- Quyết định số 54/2005/QĐ - UB ngày 20/4/2005 của Ủy ban nhân dân thành phố
về việc thành lập Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội trực thuộc Sở kế
hoạch và Đầu tư Hà Nội. Trung tâm có nhiệm vụ tư vấn cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, làm đầu mối tổ chức triển khai các dự án, chương trình hỗ trợ của Trung ương, thành
phố, các tổ chức trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn

doanh nghiệp, tổ chức đào tạo theo nhu cầu của các doanh nghiệp, theo các chương trình
hỗ trợ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và thành phố về các lĩnh vực quản lý, phát triển nguồn
nhân lực và công nghệ…
- Quyết định số 91/2007/QĐ-UBND ngày 16/8/2007 của Uỷ ban nhân dân thành
phố Hà Nội Ban hành Quy chế hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
xây dựng quản lý và phát triển thương hiệu. Quy chế này được đánh giá là khá thông
thoáng, nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong và
ngoài nước. Chính quyền thành phố hỗ trợ tới 70% kinh phí cho các nội dung liên quan
đến phát triển thương hiệu của doanh nghiệp.
- Quyết định số 5629/QĐ-UBND của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
ngày 12/11/2010 về việc phê duyệt kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành phố
Hà Nội tăng cường khả năng cạnh tranh bằng cách hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục những
thiếu hụt về kiến thức, kỹ năng và thông tin. Với nội dung hỗ trợ các doanh nghiệp thông
qua các khóa đào tạo ngắn hạn, các lớp quản trị doanh nghiệp và đào tạo kiến thức giám
đốc điều hành.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ứng dụng công nghệ là một nội dung cơ bản của
Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt trong Quyết định 677/ QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 theo đó, doanh nghiệp
được hỗ trợ trong các lĩnh vực: ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng hệ thống thông
tin quản lý nguồn lực doanh nghiệp và quảng cáo sản phẩm; xây dựng cơ sở dữ liệu về
công nghệ mới, công nghệ tiên tiến và lực lượng chuyên gia công nghệ; hỗ trợ việc hình
thành các cơ sở ươm tạo doanh nghiệp khoa học - công nghệ nghiên cứu, ứng dụng và
sản xuất sản phẩm mới…
Các cơ chế, chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ của Nhà nước và chính quyền thành
phố Hà Nội chưa thể nói là đầy đủ và hoàn thiện, song điều đáng quan tâm hơn là với các cơ
chế, chính sách hiện hành, thì việc thực thi các cơ chế, chính sách đó để hỗ trợ doanh nghiệp
tiến hành các hoạt động đổi mới công nghệ trong thực tế vẫn còn nhiều hạn chế.
2.2. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp
2.2.1. Tình hình phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội giai đoạn 2000-

2010
Doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng vai trò hết sức quan trọng đối với phát triển kinh tế xã
hội. Với sự nỗ lực phát triển của các doanh nghiệp, trong năm 2009, giá trị sản xuất tăng
9,43% so với năm trước. Tổng thu ngân sách do khối doanh nghiệp Thủ đô thực hiện là
56.809,5 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 75,2% trên tổng thu ngân sách nội địa (trừ dầu thô). [7)]Theo
các số liệu thống kê của Cục thống kê Hà Nội [9] thì tính đến thời điểm cuối năm 2010,
số doanh nghiệp của Hà Nội chiếm khoảng 25% tổng số doanh nghiệp của cả nước.
Nhưng qua nhiều báo cáo khảo sát và nhận xét của các chuyên gia thì đa số các doanh
nghiệp đều có năng lực công nghệ và khả năng cạnh tranh ở mức thấp và trung bình. Đa
số các doanh nghiệp đại diện cho các ngành kinh tế của Việt Nam và Hà Nội đều có năng
lực công nghệ ở mức trung bình và kém so với các đối thủ ở khu vực và trên thế giới.
Tình hình phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội nói lên nhiều điều,
trong đó có việc chậm đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc chậm
đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội có các nguyên nhân do yếu
kém chủ quan của chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội và nguyên nhân do các hạn chế
trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ của Nhà nước và thành phố Hà
Nội. Như vậy đa số các nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam và của Hà Nội
đang rất cần chính sách hỗ trợ của Nhà nước và các nguồn lực cụ thể để có thể đổi
mới công nghệ, sáng tạo công nghệ nhằm nâng cao năng lực công nghệ cũng như khả
năng cạnh tranh lâu dài theo các chuỗi giá trị toàn cầu.
2.2.2. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các
doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội giai đoạn 2000 - 2010 thông qua các dữ liệu
thứ cấp
Trong báo cáo kết quả đề tài cấp bộ về “Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và định
hướng hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp trong một số ngành kinh tế”, năm
2009, thuộc Bộ Khoa học - Công nghệ, sau khi đã đánh giá về thực trạng yếu kém của
công tác đổi mới công nghệ trong các ngành cơ điện tử, sinh học, thực phẩm, Phạm Thế
Dũng [5] đã nêu ra một số nguyên nhân cơ bản của các yếu kém. Nhiều nguyên nhân có
liên quan tới quá trình ban hành và thực hiện các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ
cho các doanh nghiệp Việt Nam. Về phía chủ quan, các doanh nghiệp Việt Nam với đa số

là các doanh nghiệp nhỏ và vừa không có đủ năng lực và nguồn lực để đổi mới công nghệ
một cách bài bản và liên tục. Về phía Chính phủ, các bộ ngành và địa phương, các chính
sách vĩ mô như chính sách ưu đãi thuế nhập khẩu, chính sách hỗ trợ nghiên cứu khoa học
- công nghệ chưa hướng tới các doanh nghiệp cụ thể mà chủ yếu tập trung cho các viện
nghiên cứu và các trường đại học…
Theo đánh giá chung của nhiều tổ chức và chuyên gia thì các chính sách hỗ trợ đổi
mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam chưa được cụ thể hóa,
khó thực hiện trên thực tế. Đa số các doanh nghiệp lớn của Nhà nước có điều kiện, có
quan hệ và được hưởng lợi nhiều nhất từ các chính sách hỗ trợ của nhà nước. Theo báo
cáo của Hasmea (2007) [9] điều tra ý kiến đánh giá của doanh nghiệp nhỏ và vừa về
chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ, đa số doanh nghiệp cho rằng chính sách hỗ trợ chưa
thiết thực và hiệu quả, chưa cụ thể, chưa công bằng với các loại hình doanh nghiệp, hỗ
trợ chưa đáp ứng đủ yêu cầu. Việc tuyên truyền, phổ biến các chính sách hỗ trợ đổi mới
công nghệ được làm tốt hơn đối với một số loại hình doanh nghiệp, song hầu như không
đến được với khu vực doanh nghiệp tư nhân.
2.2.3. Đánh giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ trong một
số ngành sản xuất thông qua các dữ liệu sơ cấp
Theo tiêu chí đánh giá trong mục 1.2.3 luận văn đã sử dụng các bảng từ 1.2 đến
1.5 để thiết kế các câu hỏi trong phiếu khảo sát và phỏng vấn (phụ lục mẫu phiếu điều
tra) các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo cách tiếp cận là để chủ doanh nghiệp tự đánh
giá tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và
vừa theo 2 yếu tố hay 2 cấp độ:
(1) Khả năng nhận biết các chính sách hỗ trợ có liên quan tới đổi mới công nghệ
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ Việt Nam nói chung và của
thành phố Hà Nội nói riêng.
(2) Mức độ doanh nghiệp nhận được sự hỗ trợ trong quá trình thực hiện chính
sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ
Việt Nam nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng.
Sau đây là một số đánh giá sơ bộ dựa trên kết quả khảo sát và phỏng vấn 20 doanh
nghiệp nhỏ và vừa thuộc 2 nhóm ngành sản xuất quan trọng của Hà Nội là chế tạo cơ khí

và chế biến thực phẩm. Kết quả điều tra được tổng hợp trên phần mềm Excel.
2.2.3.1. Khả năng nhận biết các chính sách hỗ trợ có liên quan tới đổi mới công nghệ
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ Việt Nam nói chung và của thành
phố Hà Nội nói riêng
Theo các số liệu tổng hợp trong bảng 2.2 thì đa số các doanh nghiệp nhỏ và vừa
không có khả năng nhận biết các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ. Kết quả hạn chế
này có thể có nguyên nhân từ nhận thức của các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa về tầm
quan trọng của đổi mới công nghệ, có thể do các chủ doanh nghiệp thiếu năng lực khai
thác thông tin, nhưng lý do phần nhiều có thể là hạn chế của việc thông tin tuyên truyền
về chính sách tới tận tay các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong bảng 2.2 có đến 75% các chủ doanh nghiệp được hỏi trả lời rằng họ không
hề hay biết gì về chính sách trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. Có tới 95% các
chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp không hay biết gì về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ của Nhà Nước.
Có trụ sở và hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội, nhưng khi được hỏi về khả
năng nhận biết các chính sách hỗ trợ trực tiếp của thành phố Hà Nội cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội, thì đa số các chủ doanh nghiệp nhỏ và vừa được phỏng
vấn đều trả lời là không biết, hoặc có biết thì cũng không cụ thể. Bảng 2.3 tiếp tục khẳng
định thực trạng yếu kém về khả năng tìm kiếm và nhận biết các thông tin liên quan tới
chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội.
Theo các số liệu trên, đa số chủ doanh nghiệp được hỏi đều không biết đến chính
sách của thành phố Hà Nội có liên quan tới hỗ trợ trực tiếp hay gián tiếp cho quá trình đổi
mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa Hà Nội. 90% chủ doanh nghiệp được hỏi đã
trả lời rằng không hay biết gì về việc thành phố Hà Nội có một trung tâm hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Điều này cho thấy một vấn đề mang tính quy luật hiện nay là các chủ
trương và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa còn thiếu về số lượng, chất lượng,
và tính hiệu lực và hiệu quả trong quá trình thực thi còn rất nhiều hạn chế, chưa mang lại
giá trị hay lợi ích cụ thể cho doanh nghiệp.
2.2.3.2. Mức độ doanh nghiệp nhận được sự hỗ trợ trong quá trình thực hiện chính
sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ Việt

Nam nói chung và của thành phố Hà Nội nói riêng
Trong bảng 2.4 thì 100% các chủ doanh nghiệp được phỏng vấn đều trả lời là dù
có biết qua về chính sách cho vay ưu đãi, nhưng thủ tục không rõ ràng và phức tạp, cộng
với lãi vay ngân hàng cao, đã làm cho các doanh nghiệp không được hưởng lãi suất ưu
đãi đối với các dự án nhập khẩu mới thiết bị công nghệ phục vụ sản xuất. 100% số chủ
doanh nghiệp được hỏi khẳng định chưa bao giờ được hỗ trợ kinh phí trực tiếp cho các đề
tài đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
Hà Nội là trung tâm chính trị và kinh tế lớn nhất của Việt Nam, nhưng các doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Hà Nội cũng nhận được rất ít các hỗ trợ của thành phố Hà Nội theo các cơ chế
đặc thù của Thủ đô. Theo các số liệu trong bảng 2.5 thì hỗ trợ có giá trị nhất của thành phố Hà
Nội cho một số doanh nghiệp nhỏ và vừa là việc cho thuê mặt bằng sản xuất - kinh doanh với giá
ưu đãi tại một số khu công nghiệp và cụm công nghiệp. Mặc dù ưu đãi về thuê đất còn hạn chế
và chỉ có khoảng 20% doanh nghiệp được hỏi đã trả lời là có được thuê đất, nhưng việc có được
đất cũng chưa đủ để giúp doanh nghiệp phát triển công nghệ và đổi mới công nghệ. Đa số các
doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội còn không có khả năng hưởng lợi từ các chính sách hỗ trợ
của Hà Nội thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa khác của Việt Nam ở các tỉnh thành khác rất khó có
thể có điều kiện nhận được các hỗ trợ trực tiếp cho việc đổi mới công nghệ.
2.2.4. Những kết quả đạt được và những tồn tại trong việc thực hiện chính sách hỗ
trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội
2.2.4.1. Những kết quả đã đạt được và nguyên nhân
Trong giai đoạn 2000-2010, mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng về chủ trương thì
Nhà nước và thành phố Hà Nội đã thay đổi một bước tư duy về việc hỗ trợ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa phát triển sản xuất - kinh doanh, trong đó có việc cần thiết phải hỗ
trợ để thúc đẩy các doanh nghiệp này phát triển năng lực công nghệ, liên tục đổi mới
công nghệ nhằm duy trì và nâng cao khả năng cạnh tranh.
Một thành công khác phải kể đến là công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của
các cơ quan và ban ngành của thành phố Hà Nội đã có nhiều bước tiến so với những năm
trước năm 2000. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có nhiều cơ hội được tiếp cận các thông tin
liên quan tới chính sách hỗ trợ của Nhà nước và thành phố Hà Nội thông qua báo chí, và
đặc biệt là thông qua các hiệp hội doanh nghiệp, trong đó có Hội doanh nghiệp nhỏ và

vừa của Việt Nam và Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội.
2.2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Theo các đánh giá qua các dữ liệu thứ cấp và sơ cấp ở mục 2.2 và 2.3 thì tình hình
thực hiện chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt
Nam và của Hà Nội còn có quá nhiều hạn chế.
Tồn tại lớn nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội là hạn chế về khả
năng nhận biết các chính sách của thành phố Hà Nội. Điều này cho thấy một vấn đề thực
tế hiện nay là các chủ trương và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa còn thiếu về
số lượng, chất lượng, và tính hiệu lực và hiệu quả trong quá trình thực thi còn rất nhiều
hạn chế, chưa mang lại giá trị hay lợi ích cụ thể cho doanh nghiệp. Mặt khác, phản ánh
tình trạng các doanh nghiệp chưa quan tâm tìm hiểu về chính sách nói chung và chính
sách hỗ trợ đổi mới công nghệ nói riêng. Bên cạnh đó, phản ánh sự bất cập trong công tác
thông tin tuyên truyền phổ biến chính sách đến các doanh nghiệp.
Tồn tại lớn thứ hai là mức độ hưởng lợi rất hạn chế của các doanh nghiệp nhỏ và
vừa của Hà Nội từ các chính sách có liên quan tới hỗ trợ đổi mới công nghệ. Qua kết quả
khảo sát, điều tra và qua các báo cáo liên quan thì có rất ít các doanh nghiệp nhỏ và vừa
của Hà Nội nhận được các hỗ trợ cụ thể để tiến hành công tác đổi mới công nghệ.
Các tồn tại khác như các hạn chế về môi trường đầu tư của Hà Nội cũng có tác
động không nhỏ tới quá trình ban hành và thực hiện các chính sách hỗ trợ đổi mới công
nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội.
Chương 3
ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU LỰC VÀ HIỆU QUẢ
CỦA CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CHO CÁC DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA HÀ NỘI
3.1. Một số định hướng chiến lược của Đảng, Nhà nước và thành phố Hà Nội về
chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
3.1.1. Đường lối chung của Đảng và các chính sách hiện hành của Nhà nước có liên
quan tới việc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và việc hỗ trợ đổi mới công nghệ
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam
Trong các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc từ khóa VIII tới khóa XI của Đảng

đã nhiều lần xác định vai trò quan trọng của việc nâng cao năng lực khoa học - công nghệ
gắn với các mục tiêu phát triển công nghiệp và kinh tế - xã hội, trong đó có nhấn mạnh là
đến năm 2020 đưa Việt Nam về cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại; đưa trình độ công nghệ nước ta đạt trình độ công nghệ tiên tiến trong khu vực để
phát triển các ngành kinh tế trọng điểm…
Từ các văn kiện của Đảng, đã có nhiều chính sách có nội dung gián tiếp và trực
tiếp hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam đã được Chính phủ ban hành. Có
nhiều chính sách hỗ trợ đã được cụ thể hóa bằng các văn bản pháp luật như: Nghị quyết
số 22/NQ-CP năm 2009 về chương trình hành động phát triển kinh tế - xã hội; Quyết
định 236/QĐ-TTg năm 2006 về kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn
2006-2010; Quyết định số 677/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt chương trình đổi mới
công nghệ quốc gia đến năm 2020…
3.1.2. Chủ trương và chính sách của thành phố Hà Nội có liên quan tới phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa và việc hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa của Hà Nội giai đoạn 2010-2020
Là địa phương đi đầu cả nước trong các phong trào phát triển kinh tế - xã hội,
thành phố Hà Nội đã nhiều lần ban hành các Nghị quyết của Thành Ủy, Hội đồng Nhân
dân, Ủy ban nhân dân thành phố về việc phát triển kinh tế trong đó có các định hướng lớn
về việc thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội đổi mới công nghệ, phát triển snar
xuất - kinh doanh, xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm, dịch vụ tiêu biểu và chủ lực
của Thủ đô, hướng tới xuất khẩu.
Các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà
Nội từ 2010-2020 đã và đang được cụ thể hóa từ chủ trương đến các văn bản pháp luật.
3.2. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quá trình thực hiện
chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội
3.2.1. Đổi mới tư duy của những người làm chính sách trong việc nghiên cứu và ban
hành các chính sách khả thi theo hướng tập trung vào việc hỗ trợ cụ thể và trực tiếp
để thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội thực hiện đổi mới công nghệ
nhằm nâng cao năng lực công nghệ và khả năng cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ
Từ các kết quả, hạn chế và nguyên nhân như đã phân tích trong chương 2, thực tế

cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các cấp chính quyền của thành phố Hà Nội phải thay đổi tư
duy trong quá trình hoạch định và thực thi các chính sách có tác động trực tiếp tới việc
phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hướng các chính sách vào việc hỗ trợ trực tiếp
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, đủ điều kiện trong một số ngành nghề quan trọng tới
đời sống và sản xuất của Thủ đô, tập trung phát triển các năng lực công nghệ và tiến hành
đổi mới công nghệ theo các nội dung và phương pháp cụ thể, đảm bảo hiệu quả của các
khoản hỗ trợ.
Từ trước tới nay, các chính sách thường hỗ trợ nhiều cho các doanh nghiệp nhà
nước và các viện nghiên cứu, trường đại học. Nhưng với đòi hỏi mới của thực tiến, thì
cần phải thay đổi tư duy và giành một phần lớn nguồn lực con người và nguồn lực tài
chính cho việc hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội tiến hành đổi
mới công nghệ, nhằm đáp ứng nhu cầu cạnh tranh tăng năng suất, giảm giá thành, nhưng
vẫn bảo vệ môi trường.
Bên cạnh vấn đề về vốn, yếu tố con người cũng giữ vai trò quan trọng trong việc
tiếp thu công nghệ mới. Do đó, việc quy hoạch lại mạng lưới đào tạo nghề, trung tâm dạy
nghề, xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin về thị trường lao động cần được quan
tâm. Ngoài ra, thành phố cũng cần nhanh chóng hoàn chỉnh quy hoạch đất sử dụng phù
hợp để doanh nghiệp nhỏ và vừa có mặt bằng sản xuất ổn định, từ đó xây dựng kế hoạch
kinh doanh mang tính chiến lược lâu dài.
3.2.2. Đẩy mạnh tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cả người làm chính sách
và nhà quản trị doanh nghiệp về yêu cầu cấp thiết phải thực hiện nhanh và hiệu quả
các chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà
Nội

×