Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.81 KB, 15 trang )

Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở Việt Nam

Phạm Ngọc Thắng

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: PGS.TS. Phí Mạnh Hồng
Năm bảo vệ: 2007


Abstract: Hệ thống hóa một số vấn đề chung về phát triển dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh
doanh trong điều kiện kinh tế thị trường. Phân tích thực trạng phát triển của các loại hình
dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở Việt Nam trong thời gian qua. Đồng thời đề xuất
các giải pháp hoàn thiện khuôn khổ pháp lý, cơ chế chính sách của Nhà nước đối với các
ngành dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp cung ứng dịch vụ về đào
tạo nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông, hoàn thiện
và phát triển thị trường vốn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ, khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế góp phần nâng cao sức cạnh tranh của quốc gia,
của các doanh nghiệp và các sản phẩm của Việt Nam

Keywords: Doanh Nghiệp; Dịch vụ; Kinh doanh; Kinh tế Việt Nam


Content
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, sự hợp tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa các
khu vực, giữa các nền kinh tế ngày càng gia tăng. Điều đó đòi hỏi mỗi nền kinh tế phải không
ngừng nâng cao sức cạnh tranh và tăng cường tốc độ hội nhập. Để đáp ứng tiến trình hội nhập
kinh tế thế giới với việc thực hiện các cam kết quốc tế trong giai đoạn tới, kinh tế Việt Nam phải


nhanh chóng khắc phục những yếu kém, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và của từng
doanh nghiệp trên thị trường nội địa và quốc tế. Nhưng trong thực tế việc nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia và của từng doanh nghiệp không chỉ dựa vào sự cố gắng vượt bậc của bản
thân doanh nghiệp mà phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển hợp tác hoá và chuyên môn hoá giữa
các ngành sản xuất hàng hoá và các ngành cung ứng dịch vụ phục vụ, hỗ trợ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Về mặt lý luận, lý thuyết về dây chuyền cung ứng giá trị hàng hoá đã khẳng định vai trò
của dịch vụ trong phát triển kinh tế của một quốc gia. Trong kinh doanh hiện đại thì năng lực
cạnh tranh của sản phẩm không chỉ phụ thuộc vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp mà còn
phụ thuộc vào tổng thể các khâu , các qui trình liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Điều đó cho thấy các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh của dịch vụ này có ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng hoạt động kinh doanh của chính doanh nghiệp. Vì vậy, nếu khu vực
dịch hỗ trợ phát triển kinh doanh càng phát triển, chất lượng dịch vụ ngày càng tốt thì hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất cũng như của nền kinh tế sẽ ngày càng gia tăng.
Có thể nói dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh là bộ phận rất quan trọng đối với hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
Cho đến nay, ở nước ta thị trường dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh đã bước đầu được
hình thành và thị trường này đang và sẽ giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế
của đất nước. Các dịch vụ này là yếu tố đầu vào cho các doanh nghiệp thuộc tất cả các ngành từ
công nghiệp, thương mại đến dịch vụ. Tại các nền kinh tế phát triển, tỷ trọng của các dịch vụ hỗ
trợ phát triển kinh doanh thường chiếm trên 10% GDP. Chất lượng và mức độ sẵn có của chúng
ảnh hưởng rất lớn đến năng lực thu hút đầu tư và phát triển kinh tế. Đối với nước ta, với tỷ trọng
các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tới trên 90% thì các dịch vụ này càng chiếm một vị trí quan
trọng . Thực tế cho thấy nếu thiếu các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh, các doanh nghiệp vừa
và nhỏ phải mất thêm nhiều chi phí để tuyển thêm nhân viên mới nhằm giải quyết các vấn đề
chuyên môn. Báo cáo của Hội nghị Liên hợp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) cho
rằng sự thiếu vắng hoặc có sẵn có của các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh chất lượng cao là
nguyên nhân cơ bản tạo nên sự khác biệt giữa một nền kinh tế đang phát triển và một nền kinh tế
phát triển. Cũng theo UNCTAD, các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh giúp cho các doanh
nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa giảm chi phí cố định, cung cấp kỹ năng và nâng cao

chất lượng hoạt động, cải thiện hiệu quả kinh doanh, cung cấp thông tin thị trường.
Sự xuất hiện dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở Việt Nam có những đóng góp nhất
định vào hoạt động kinh tế nói chung nhưng nhìn tổng thể còn nghèo nàn, qui mô nhỏ, manh
nha, chưa chuyên nghiệp, ít công ty tập trung vào làm một việc : ví dụ như tư vấn tài chính,
nghiên cứu thị trường, tư vấn pháp lý….
Do vậy, câu hỏi được đặt ra là nguyên nhân gì gây cản trở, làm hạn chế sự phát triển của
thị trường dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ? Giải pháp nào có thể thúc đẩy các loại hình
doanh nghiệp này và làm thế nào để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường thế giới và ngay cả trên thị trường nội địa là một câu hỏi cần được giải đáp để đẩy nhanh
tiến trình hội nhập.
Giải quyết câu hỏi trên là nguyên nhân tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Dịch vụ hỗ trợ
phát triển kinh doanh ở Việt nam ” .
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở ngoài nước. Ở
nước ta, lĩnh vực dịch vụ được Nhà nước quan tâm và phát triển, tuy nhiên số lượng công trình
nghiên cứu về phát triển dịch vụ nói chung chưa nhiều. Trong số này, có thể kể ra một số công
trình tiêu biểu như đề tài „‟Phát triển thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh „‟ do Thạc sĩ Vũ Việt
Quảng (Hà Nội) làm chủ nhiệm, nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh do dịch vụ này đem lại, từ
đó xây dựng một khái niệm về dịch vụ này để rồi chỉ ra các giải pháp cơ bản để phát triển thị
trường này ở nước ta . Đề tài nghiên cứu „‟Dịch vụ phát triển kinh doanh ở TP HCM, thực trạng
và giải pháp‟‟ của nhóm tác giả PGS.TS Nguyễn Đông Phong và Thạc sĩ Bùi Thanh Tráng
(TP.HCM) đã đi sâu nghiên cứu về tình hình phát triển dịch vụ phát triển kinh doanh ở địa bàn
TP HCM. Đề tài „‟Thị trường dịch vụ phát triển kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở
Việt Nam- Thực trạng, các vấn đề và giải pháp‟‟ do TS. Trần Kim Hào, Phó tổng biên tập Tạp
chí QLKT – Viện NCQLKTTW làm chủ nhiệm cũng khảo cứu sự phát triển của loại hình dịch
vụ này trong phạm vi các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Gần đây nhất Viện nghiên cứu Thương mại đã nghiên cứu đề tài về „‟phát triển dịch vụ
hỗ trợ kinh doanh hàng hoá trên địa bàn miền núi, nhất là ở vùng sâu, vùng xa của nước ta „‟ do
TS. Lê Trịnh Minh Châu chủ trì. Trường Đại học ngoại thương đã tiến hành triển khai đề tài
„‟Cơ sở khoa học cho sự lựa chọn giải pháp và bước đi nhằm đẩy mạnh tiến trình mở cửa về dịch

vụ thương mại‟‟ do GS. TS. Nguyễn Thị Mơ chủ trì. Đề tài nghiên cứu: “Các giải pháp đồng bộ
nằm phát triển các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên địa bàn Hà Nội trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế” do TS. Hoàng Văn Hải làm chủ nhiệm cũng có những đóng góp nhất định trong lĩnh vực
khảo cứu trên.
Tuy nhiên các tác giả trên mới chỉ nghiên cứu về một mảng, một khía cạnh của dịch vụ hỗ trợ
phát triển hoặc ở một địa phương chứ chưa tập trung nghiên cứu sâu về toàn bộ dịch vụ hỗ trợ phát
triển kinh doanh, đặc biệt là nhìn nhận các dịch vụ này trên phạm vi chung của cả nền kinh tế.
Kế thừa các công trình trên, luận văn này này mặc dù không có khả năng đi sâu tất cả các
dịch vụ , mà chỉ tập trung đi sâu vào một số dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh song cố gắng
xem xét vấn đề này trên phạm vi của cả nền kinh tế.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động của khu vực dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
ở Việt Nam thời gian qua, đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm đẩy mạnh dịch vụ hỗ trợ phát
triển kinh doanh ở nước ta trong giai đoạn tới.
Nhiệm vụ
- Hệ thống hoá việc một số vấn đề chung về phát triển dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
trong điều kiện kinh tế thị trường.
- Phân tích thực trạng phát triển dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh trong thời gian qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở
nước ta trong giai đoạn tới, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của quốc gia, của các doanh
nghiệp và các sản phẩm của Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở Việt nam.
Phạm vi nghiên cứu
Hoạt động của dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh là lĩnh vực rất rộng. Trong khuân khổ
đề tài luận văn chỉ tập trung nghiên cứu một số loại hình dịch vụ chủ yếu như : dịch vụ quảng cáo,
dịch vụ nghiên cứu thị trường, dịch vụ tư vấn kinh doanh, dịch vụ bảo hiểm hàng hoá, dịch vụ
truyền thông kinh doanh, dịch vụ thiết kế bao bì.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể mà đề tài sử dụng bao gồm: Điều tra, khảo sát thực
tiễn, phân tích và xử lý các dữ liện sơ cấp và thứ cấp, lấy ý kiến chuyên gia
6. Đóng góp mới của luận văn
- Phân tích rõ thực trạng phát triển của các loại hình dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở
Việt nam thời gian qua, đưa ra những nhận xét, đánh giá cần thiết nhằm chỉ ra những nguyên
nhân thực trạng đó.
- Đề xuất, luận giải một cách có cơ sở các giải pháp cơ bản nhằm thúc đẩy sự phát triển
dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế .
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm ba chương.
Chương 1 : Một số vấn đề chung về dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh.
Chương 2 : Thực trạng phát triển dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở Việt Nam trong
thời gian qua.
Chương 3 : Các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
ở Việt Nam.

CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DỊCH VỤ
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH DOANH
1.1 Nội dung và các tiêu chí phản ánh sự phát triển của dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh
doanh
1.1.1 Khái niệm và phân loại dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
1.1.1.1.Khái niệm về dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh là bất kỳ dịch vụ cần thiết nào được DN sử dụng
nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện chức năng hoạt động kinh doanh và tăng trưởng của mình. Nó
bao gồm nhiều tập hợp dịch vụ kinh doanh nhằm cải thiện hoạt động của DN.
Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh (Business Development Service) bao gồm tất cả các
dịch vụ phi tài chính mà đối tượng phục vụ hay khách hàng chính của các dịch vụ này là các doanh
nghiệp chứ không phải là người tiêu đùng cuối cùng. Thông thường, có hai nhóm nhà cung cấp

dịch vụ này là các cơ quan, đơn vị của chính phủ, của các tổ chức quốc tế hỗ trợ phát triển và các
nhà cung ứng tư nhân.
Tựu trung lại mọi dịch vụ hỗ trợ kinh doanh (ngoài các dịch vụ tài chính )cho các doanh
nghiệp đều được xem là dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
1.1.1.2. Phân loại các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
Mục đích phân loại nhằm phân biệt các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh với các dịch
vụ kinh doanh thông thường khác.
Với mục đích nghiên cứu của đề tài nên tôi chọn hai cách phân loại :
Thứ nhất Theo chức năng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh :
Hệ thống dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh được phân làm 5 nhóm.
Dịch vụ nâng cao hiệu quả hoạt động, dịch vụ quản lý tài chính, dịch vụ tăng cường chất
lượng và kỹ năng, dịch vụ thông tin thị trường, dịch vụ gắn kết thị trường.
Thứ hai Theo chương trình phát triển các doanh nghiệp nhỏ của Tổ chức lao động quốc tế,
hệ thống dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh được chia làm 7 nhóm
Dịch vụ tiếp cận thị trường, dịch vụ cung cấp cơ sở hạ tầng, dịch vụ luật, dịch vụ tư vấn
dự án và xúc tiến đầu tư, dịch vụ cung ứng đầu vào, dịch vụ đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật, hoạt động
xúc tiến thương mại.
1.2 Vai trò của dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
1.2.1 Đối với doanh nghiệp
Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh là yếu tố quan trọng góp phần tạo ra giá trị gia tăng
cho sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Cung cấp các yếu tố đầu vào, hỗ trợ tiêu thụ đầu ra của sản phẩm, tạo thuận lợi cho các
doanh nghiệp tiếp cận thị trường, xúc tiến thương mại và xâm nhập thị trường trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế.
Tạo điều kiện để các doanh nghiệp đạt được hiệu quả trong quá trình kinh doanh, đáp ứng
được nhu cầu của thị trường. Giúp cho các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất tiêu thụ được các sản
phẩm, giúp họ có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất và định hướng sản xuất theo nhu cầu thị
trường.
Các tổ chức kinh doanh có điều kiện tiếp cận các nguồn vốn, thông tin, nhân lực, công
nghệ và kỹ năng quản trị để triển khai hiệu quả kế hoạch kinh doanh của mình.

1.2.2 Đối với nền kinh tế
Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh góp phần đẩy mạnh sản xuất, lưu thông, thúc đẩy sự
tăng trưởng của các ngành kinh tế, tác động tích cực trên phân công lao động xã hội và tạo động
lực cho sự phát triển nền kinh tế.
Tạo điều kiện phân chia lực lượng sản xuất trong xã hội thành nhiều ngành nghề, nhiều
lĩnh vực khác nhau, tạo sự phong phú đa dạng trong nền kinh tế, thúc đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo nhiều việc làm, thu hút một
lực lượng lớn lao động xã hội.
Là cầu nối giữa các vùng trong nước, giữa các quốc gia trên thế giới, tạo điều kiện thực
hiện quá trình hợp tác, hội nhập trong phát triển kinh tế.
1.3 Các tiêu chí phản ánh sự phát triển của dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
trong nền kinh tế quốc dân
Thứ nhất là tỷ trọng của dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh trong GDP
Thứ hai là số lượng doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh trong tổng
số doanh nghiệp
Thứ ba là chất lượng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
Thứ tư là tác động của dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh đối với việc nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm nói riêng, và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp hưởng thụ nói chung.
Thứ năm là tác động của dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh đối việc giảm chi phí và nâng
cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển của các loại hình dịch vụ hỗ trợ phát triển
kinh doanh.
- Trình độ phát triển của nền kinh tế.
- Tiến bộ của khoa học công nghệ.
- Xu hướng hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
- Sự hạn chế về năng lực tài chính và sự nhận thức của các doanh nghiệp.
- Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường.
- Chính sách và cơ chế quản lý của Nhà nước trong việc thúc đẩy hoạt động dịch vụ hỗ trợ
phát triển kinh doanh.
1.5 Sự phát triển của dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở một số nƣớc và bài học

kinh nghiệm có thể vận dụng đối với Việt Nam.
1.5.1 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phát hỗ trợ triển kinh doanh ở một số nước
* Kinh nghiệm của inđônêsia về phát triển dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh cho các
cụm công nghiệp ở nông thôn.
* Kinh nghiệm của Thái Lan về việc chính phủ thúc đẩy dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh
doanh trong thực hiện dự án: "một làng, một sản phẩm"
* Kinh nghiệm của Đức về phát triển các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh thông qua
hoạt động của các Phòng Thương mại - Công nghiệp và Hiệp hội
* Kinh nghiệm của Italia về việc Chính phủ hình thành các trung tâm dịch vụ hỗ trợ phát
triển kinh doanh cho các cụm công nghiệp của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
* Kinh nghiệm của Úc về việc đảm bảo sự can thiệp tối thiểu của Nhà nước đối với các
quyết định đầu tư và kinh doanh của các doanh nghiệp
1.5.2 Một số bài học kinh nghiệm chung .
Nghiên cứu kinh nghiệm và hợp tác với nước ngoài để phát triển: Đưa vào các công ty
phát triển kinh doanh nước ngoài, nhất là các chuyên viên tư vấn kỹ thuật khi tư vấn trong nước
còn non yếu.
Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh: Chính phủ chủ động ký kết các thoả thuận khu vực
và song phương liên quan đến phân chia thị trường nước ngoài, cam kết và thực hiện các cam kết
quốc tế về mở cửa thị trường dịch vụ, cho phép các công ty cung cấp dịch vụ của nước ngoài
được tham gia rộng rãi trên thị trường nội địa để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của quốc
gia.
Trợ giá dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs):
SMEs là đối tượng ít có điều kiện sử dụng các loại hình dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh do
hạn chế về năng lực tài chính.
Tăng cường mối quan hệ giữa các doanh nghiệp với các Viện nghiên cứu, các tổ chức hỗ
trợ cung cấp dịch vụ: Phát triển các công trình hợp tác giữa khu vực Nhà nước và khu vực tư
nhân nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển kinh doanh, cung cấp các dịch vụ cho các doanh
nghiệp.
Đẩy mạnh vai trò của các cơ quan xúc tiến dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh của Chính
phủ: Để tìm hiểu những nhu cầu phát triển kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp, cung cấp

miễn phí một số dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh giản đơn, sau đó liên hệ vời tổ chức phát triển
kinh doanh thích hợp và giới thiệu cho các doanh nghiệp giải quyết những vấn đề chuyên môn.
Thực hiện chế độ khuyến khích tài chính cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ hỗ trợ
phát triển kinh doanh: Bằng cách áp dụng chế độ giảm thuế thu nhập cho mọi hợp đồng phát
triển kinh doanh ký với các cơ quan của Chính phủ.
Đa dạng hoá sở hữu, khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân tham gia vào dịch vụ hỗ trợ
phát triển kinh doanh: Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia phát
triển kinh doanh, khuyến khích các công ty phát triển kinh doanh, phát triển cả về quy mô và
chất lượng hoạt động.
Hình thành các Hiệp hội dịch vụ: Nhằm kiểm soát một số tiêu chuẩn nhất định của ngành
nghề, đồng thời cũng tạo điều kiện trao đổi, hợp tác, học tập kinh nghiệm lẫn nhau và thúc đẩy
dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh.
Xúc tiến hình thành mạng lưới dịch vụ cho các cụm công nghiệp.Nhằm nâng cao lợi ích
của chuyên môn hoá, đồng thời thực hiện chính sách của Chính phủ một cách có hiệu quả hơn và
thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
KINH DOANH Ở NƢỚC TA TRONG THỜI GIAN QUA

2.1 Tình hình phát triển các loại hình Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở nƣớc ta
Công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế - xã hội của Việt Nam được bắt đầu từ Đại hội IV
(1986). Từ đó đến nay, Việt Nam đã có những thay đổi to lớn và sâu sắc. Đại hội VI đã đánh dấu
bước ngoặt trong đổi mới cơ chế, chính sách và quản lý kinh tế nói chung, thị trường và thương
mại, dịch vụ nói riêng. Trong giai đoạn 1986 - 1991 thị trường dịch vụ đã bước đầu được phát
triển trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước.
Sau khi có Nghị quyết Đại hội VII (1991), có thể nói nước ta về cơ bản đã tạo ra những điều
kiện tiền đề quan trọng cho sự phát triển thị trường về hàng hóa, dịch vụ: thực hiện chính sách
nhiều thành phần, xoá bỏ các hàng rào ngăn cách lưu thông hàng hoá, khuyến khích liên doanh,

liên kết, thực hiện đa phương hoá và đa dạng hoá ngoại thương.
Có thể đánh giá về một số dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh cụ thể như sau:
* Dịch vụ quảng cáo
Tuy có lợi thế được Nhà nước bảo hộ, hầu hết các doanh nghiệp quảng cáo trong nước có
tuổi nghề còn qúa trẻ nên còn thiếu vốn, máy móc, nhân lực và sự chuyên nghiệp. Chủ yếu phải
nhận "gia công"' cho các doanh nghiệp nước ngoài ở một vài khâu cuối cùng, và các doanh
nghiệp nước ngoài thông qua họ để ký các hợp đồng quảng cáo.
* Dịch vụ nghiên cứu thị trường
Ở nước ta, tỷ lệ thuê ngoài của doanh nghiệp đối với dịch vụ này còn rất ít ỏi. Đại đa số
(90%) doanh nghiệp tự thực hiện nghiên cứu thị trường. Mức độ xâm nhập thị trường của dịch
vụ này thấp do đây là một thị trường còn non trẻ và đơn giá sản phẩm còn cao, nhận thức và hiểu
biết về dịch vụ còn ở mức độ thấp so với các thị trường khác.
* Dịch vụ tư vấn kinh doanh
Ở Việt Nam, các công ty tư vấn trong nước bắt đầu hoạt động của mình với tư cách là
người cung cấp dịch vụ cho các công ty nước ngoài muốn thành lập và phát triển những hoạt
động kinh doanh của họ tại thị trường Việt Nam. Tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phát triển.
Trình độ kinh doanh còn thấp, trình độ đội ngũ cán bộ tư vấn, chất lượng dịch vụ của các công ty
tư vấn hiện có chưa thật sự đáp ứng được các yêu cầu của doanh nghiệp, doanh nghiệp nhà nước
hoạt động trong ngành này vẫn vượt trội hơn so với doanh nghiệp ngoài quốc doanh .
* Dịch vụ Tƣ vấn pháp lý: Phát triển mạnh từ khi nền kinh tế đất nước chuyển đổi, đã
phần nào đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Với lợi thế am tường về pháp luật Việt Nam, về đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội,
nhờ đó có thể liên doanh với những hãng tư vấn nước ngoài để cung ứng dịch vụ pháp lý tại Việt
Nam.
* Tƣ vấn quản trị nhân sự: Các doanh nghiệp ngày càng nhận thức được giá trị, lợi ích
của việc sử dụng tư vấn quản trị nhân sự trong chiến lược nhân sự của công ty, kiến thức của các
chuyên viên tư vấn của Việt Nam không thua kém so với các nhà tư vấn của các công ty nước
ngoài.
* Tƣ vấn Marketing: Vai trò và vị trí của hoạt động marketing trong các công ty ngày
càng được chú trọng, nhu cầu nghiên cứu thị trường ngày một tăng.

* Tƣ vấn tài chính: Là lĩnh vực hoạt động mạnh với sự tham gia của đông đảo các công
ty tư vấn cũng như các nhà tư vấn độc lập.
* Tƣ vấn thuế: Mmặc dù số lượng còn nhỏ so với số lượng các doanh nghiệp ở nước ta,
nhưng lớn hơn hẳn số lượng các doanh nghiệp có sử dụng các loại hình tư vấn khác ở Việt Nam.
* Tƣ vấn đầu tƣ: đến tháng 10/2000 có 50 công ty được Bộ Kế hoạch và đầu tư cấp phép
hoạt động, khoảng 10% số công ty tư vấn có tiềm lực mạnh, chủ yếu ở Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh.
* Tƣ vấn quản lý chiến lƣợc: Bao gồm tư vấn áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO,
và tư vấn sở hữu công nghiệp.
* Dịch vụ bảo hiểm hàng hoá
Thị trường bảo hiểm Việt Nam đang diễn ra cuộc cạnh tranh khốc liệt: “chạy đua" hạ phí
bảo hiểm, tăng hoa hồng và mở rộng điều kiện bảo hiểm trở với thông lệ quốc tế. Sự thiếu kinh
nghiệm của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước, hầu hết hàng xuất khẩu đều bán giá FOB.
Năng lực cạnh tranh chưa cao, chưa mang tầm quốc tế do vừa mỏng về năng lực tài chính, lại
thiếu kinh nghiệm trong kinh doanh (ngoại trừ Bảo Việt), nên cũng chưa mạnh dạn tham gia bảo
hiểm cho các hợp đồng xuất nhập khẩu có giá trị lớn.
* Dịch vụ kho, bãi
Hệ thống kho, bãi của các doanh nghiệp kinh doanh còn rất nghèo nàn, hạn hẹp về quy mô,
thiếu thốn các trang thiết bị, được xây dựng từ nhiều năm về trước, nền thấp, mái thấp không
đảm bảo độ thông thoáng và khô ráo, thậm chí không đảm bảo cả việc chống dột. Rất ít kho
được trang bị hệ thống thiết bị chống ảm và điều hoà không khí, nhiệt độ. Còn thiếu vắng các tổ
chức chuyên nghiệp cung cấp loại hình dịch vụ này.
2.2. Đánh giá chung và những vấn đề đặt ra về sự phát triển của loại hình dịch vụ
phát hỗ trợ triển kinh doanh.
2.2.1 Mức độ phát triển của khu vực dịch vụ phát hỗ trợ triển kinh doanh
Những kết quả đạt đƣợc
Từ chính sự phát triển của lĩnh vực dịch vụ nói chung và dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh
doanh nói riêng với tốc độ nhanh, qui mô ngày càng lớn, cơ cấu đa dạng, xu thế chất lượng tăng
và tính chuyên nghiệp cao nên bước đầu đã đạt được một số kết quả nhất định.
- Nhiều thị trường dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh đã phát triển rất mạnh trong thời

gian qua. Những thay đổi về môi trường pháp lý và tư duy quản lý kinh tế đã mang lại những
thay đổi lớn về cung, cầu và quá trình giao dịch trên các thị trường. Với tinh thần doanh nghiệp
được kinh doanh những gì pháp luật không cấm, rất nhiều loại hình dịch vụ hỗ trợ cho doanh
nghiệp đã lần đầu tiên xuất hiện ở Việt Nam như dịch vụ quan hệ công chúng, dịch vụ đòi nợ
thuê, dịch vụ bảo vệ, dịch vụ hải quan, dịch vụ tư vấn đăng ký thành lập doanh nghiệp
- Các chính sách hỗ trợ gần đây của Chính phủ tập trung chủ yếu vào hai vấn đề chính:
thứ nhất là tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi về môi trường kinh doanh ngày càng có lợi hơn cho
các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; thứ hai là thành lập các tổ chức hỗ trợ thống nhất để
thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh.
- Các doanh nghiệp đã nâng cao nhận thức về dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh nên việc
sử dụng các dịch vụ này đã khá phổ biến đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau thuộc mọi
lĩnh vực kinh doanh trên phạm vị cả nước.
- Nhiều doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ đã tạo nên thị
trường dịch vụ này sôi động hơn.
2.2.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
*Liên quan đến cung của thị trƣờng:
- Thứ nhất, tuy đến nay khu vực dịch vụ đã chiếm 48,4% GDP trong năm 2001 nhưng
những dịch vụ hỗ trợ kinh doanh của Việt Nam chỉ chiếm một tỷ trọng rất khiêm tốn (dưới 1%
trong năm 1996 và khoảng dưới 2% trong năm 2001). có thể thấy khu vực kinh tế này của nước
ta còn kém phát triển.
- Thứ hai, hầu hết các nhà cung ứng dịch vụ có quy mô nhỏ và thuộc khu vực kinh tế tư
nhân, ngoại trừ một số doanh nghiệp nhà nước và các tập đoàn quốc tế được phân bố không
đều, chủ yếu tập trung tại các thành phố lớn .
- Thứ ba, dịch vụ được cung cấp còn thiếu tính chuyên nghiệp, mang tính chung chung và
ít bám sát nhu cầu của khách hàng, còn thiếu chủ động trong chào bán sản phẩm của mình đến
từng khách hàng. Các dịch vụ chào bán chưa thực sự là các giải pháp kinh doanh gắn sát với thực
tế của khách hàng.
- Thứ tư, các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở nước ta hiện nay được cung ứng chủ
yếu thông qua kênh các quan hệ thương mại được cung cấp bởi các bạn hàng thương mại của
doanh nghiệp.

- Thứ năm, giá cả các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở Việt Nam còn đắt so với chất
lượng của chúng. Do thị trường rất mới mẻ, chi phí hoạt động còn cao do thiếu vắng đường cong
kinh nghiệm và hiệu ứng cộng hưởng.
Việc phát triển các dịch vụ kinh doanh trên thị trường nước ta còn hạn chế cũng bởi nhiều
nguyên nhân thuộc cả khách quan (cơ chế, chính sách chưa phù hợp; hạn chế nguồn nhân lực;
hiệu quả thấp; cạnh tranh thiếu lành mạnh; quản lý không phù hợp; mức độ hội nhập thấp; nhu
cầu sử dụng ít); lẫn chủ quan (thiếu vốn, hạn chế công nghệ) .
* Liên quan đến nhu cầu của thị trƣờng:
- Thứ nhất, doanh nghiệp chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ hỗ trợ phát triển, thích tự
làm, họ cho rằng không cần thiết phải sử dụng chuyên gia bên ngoài, vì dịch vụ thuê ngoài chưa
chắc đã có chất lượng và hiệu quả so với việc tự làm. Khó khăn trong tìm kiếm nhà cung ứng
thích hợp, khó khăn về mặt tài chính,
- Thứ hai, thị trường mới phát triển ở giai đoạn đầu, thiếu tính định hướng rõ ràng, lại chưa
có cơ chế khuyến khích thu hút các nhà đầu tư nước ngoài tham gia thì các doanh nghiệp kinh
doanh sẽ chịu sức ép không nhỏ về giá cả và vẫn sẽ lựa chọn phương án tự tổ chức dịch vụ thay
vì mua bên ngoài.
* Nhà nƣớc chƣa có sự quan tâm thích đáng đến thị trƣờng dịch vụ hỗ trợ phát triển
kinh doanh
Dịch vụ phát triển kinh doanh ở Việt Nam kém phát triển là do môi trường pháp lý vẫn còn
nhiều trở ngại.
Thể chế kinh tế ở nước ta hiện nay được doanh nhân đánh giá là “Thể chế 6 không”:
không minh bạch, không nhất quán, không đồng bộ, không ổn định, không khả thi, không tiên
liệu được.
Hệ thống thực thi chính sách, pháp luật của Nhà nước về sở hữu trí tuệ còn yếu làm ảnh
hưởng bất lợi đến nhu cầu sử dụng dịch vụ sở hữu trí tuệ.
Nhận thức của Nhà nước về các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh còn chưa sát thực với
thực tế . Do còn rất thiếu thông tin về thị trường này, việc xây dựng các chính sách quản lý Nhà
nước, thông tin cơ bản về số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này, quy mô, cơ cấu
của chúng còn hạn chế, số liệu thống kê còn rất chung chung thậm chí còn chưa có mục riêng
trong Niên giám thống kê hàng năm của nước ta.

Các dịch vụ cung ứng bởi các doanh nghiệp nhà nước còn rất thiếu tính cạnh tranh do giá
cả đắt hoặc do dịch vụ thường mang tính chung chung và thiếu chuyên nghiệp.
CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN CÁC DỊCH VỤ
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH DOANH Ở VIỆT NAM
3.1. Một số định hƣớng.
Để đẩy mạnh hơn nữa tốc độ tăng trưởng của các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh, các
giải pháp chính sẽ phải tập trung vào giải quyết đồng bộ và không tách rời các vấn đề tồn tại
thuộc ba khâu cơ bản là cung, cầu và quản lý Nhà nước.
* Về phía các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, định hướng phát triển cơ bản là nâng cao
năng lực chuyên môn và tăng cường định hướng khách hàng, phải trở thành chuyên nghiệp thì
mới có thể hạ giá thành dịch vụ, xây dựng cho mình một quy trình quản lý và kiểm soát chất
lượng chặt chẽ, có chiến lược tập trung vào phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đối tượng
đông đảo và thường có nhu cầu hỗ trợ chuyên môn do mỏng về nhân sự.
* Liên quan đến cầu của thị trường, hướng chủ yếu là phải tập trung vào tạo điều kiện
tiếp cận tốt nhất các dịch vụ này cho các doanh nghiệp, từ đó tạo được thói quen sử dụng dịch vụ
hỗ trợ phát triển kinh doanh. Một loạt các giải pháp kích cầu cần được sử dụng như quảng bá về
tiện ích và độ sẵn có của các dịch vụ, hỗ trợ tài chính của Nhà nước và các tổ chức phát triển
giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể sử dụng được các dịch vụ,
* Về phía Nhà nước,
Thừa nhận vai trò chủ lực của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong phát triển thị
trường dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh, từ đó xây dựng chính sách quản lý, chú trọng mở
rộng, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia tạo ra sự bình đẳng giữa các thành phần kinh
tế.
- Mở cửa thị trường dịch vụ để tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này để
tăng cường sức cạnh tranh. Học hỏi kinh nghiệm quản lý, nâng cao chất lượng dịch vụ , nhờ đó
gián tiếp đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho khu vực dịch vụ này.
- Xây dựng các chính sách hỗ trợ về kĩ thuật cho các doanh nghiệp nhằm làm giảm chi phí
các dịch vụ cung ứng để khuyến khích nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể sử dụng được dịch
vụ hỗ trợ phát triển.

- Điều chỉnh lại chính sách thuế, giảm thuế, nhất là mức thuế lợi nhuận nhằm làm giảm chi
phí.
- Chủ động hơn trong khuyến khích các doanh nghiệp nhà nước sử dụng các dịch vụ hỗ trợ
phát triển kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp này.
3.2. Một số giải pháp phát triển thị trƣờng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở
nƣớc ta
3.2.l Giải pháp từ phía Nhà nước
3.2.1.1. Hoàn thiện khuân khổ pháp lý .
Một môi trường pháp lý rõ ràng, minh bạch, tuân thủ các nguyên tắc kinh tế thị trường có ý
nghĩa quyết định tới sự phát triển của các ngành dịch vụ, trong đó có dịch vụ hỗ trợ phát triển
kinh doanh .”Báo điện tử VietNamNet”
Chính phủ nên tập trung rà soát lại các văn bản pháp quy, cái nào chưa rõ thì giải thích, bổ
sung, cái nào không phù hợp, bất cập, gây trở ngại cho hoạt động DN thì kiên quyết bãi bỏ, trả
lại sự thông thoáng cho môi trường kinh doanh và mối quan hệ đồng cảm, thân thiện, giữa các
ngành chức năng với DN.
3.2.1.2. Hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý của Nhà nước đối với các ngành dịch vụ hỗ
trợ phát triển kinh doanh
-Xây dựng các qui chế quản lý các ngành dịch vụ
- Phân cấp quản lý đối với hoạt động dịch vụ
- Nâng cao khả năng đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngành dịch vụ
- Mở rộng, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động cung ứng dịch vụ hỗ
trợ phát triển kinh doanh tạo ra sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
- Thúc đẩy việc thành lập và nâng cao vai trò của các Hiệp hội ngành nghề dịch vụ
3.2.1.3. Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ về đào tạo nguồn nhân lực,
xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông
Hỗ trợ kinh phí cho các trường đại học, viện nghiên cứu để mở các lớp đào tạo chuyên
môn nghiệp vụ cho các doanh nghiệp cung ứng địch vụ mở các chuyên ngành đào tạo về dịch vụ.
Mời các chuyên gia nước ngoài tập huấn và phổ biến kinh nghiệm của họ về phát triển dịch
vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh cho các nhà quản án, các cán bộ nghiệp vụ của các doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao như quảng cáo, thiết kế bao

bì, giám định hàng hoá, nghiên cứu thị trường,…
Khẩn trương nghiên cứu, xây dựng các bộ giáo trình chuyên ngành trong các lĩnh vực dịch
vụ, đặc biệt đối với các loại hình dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh hiện đang còn rất thiếu, để
đưa vào giảng dạy, đào tạo ở các cơ sở đào tạo của ngành, của địa phương.
Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông đảm bảo giúp doanh nghiệp nói
chung và doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh nói riêng có thể khai
thác tối sức mạnh công nghệ vào công việc , đồng thời xây dựng quảng bá được hình ảnh của
mình với thị trường trong nước và cả trên toàn cầu. Tạo ra biên giới mềm cho công việc phát
triển kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
3.2.1.4. Hoàn thiện và phát triển thị trường vốn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ
3.2.1.5 Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh trong
quá trình hội nhập kinh tê quốc tế
Tổ chức các lớp tập huấn, các cuộc hội thảo cho các nhà quản trị doanh nghiệp nhằm đúc
kết và trao đổi kinh nghiệm sử dụng dịch vụ, giúp các doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn
trong việc sử dụng các địch vụ này. Tạo không gian gặp gỡ giữa các doanh nghiệp cung ứng và
doanh nghiệp sử dụng dịch vụ nhằm giúp họ hỗ trợ và bổ sung lẫn nhau cùng phát triển.
Các viện nghiên cứu cần có chương trình nghiên cứu chuyên sâu về sự phát triển dịch vụ
hỗ trợ phát triển kinh doanh và giới thiệu kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và thế
giới. Cần tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, xây dựng và hoàn thiện lý luận về mô hình, bản chất, sự
vận động của thương mại và thị trường với đặc thù của từng vùng, từng địa phương, để từ đó làm
cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoạch định các chủ trương, chiến lược phát triển lâu dài các
ngành dịch vụ nói chung.
3.2.1.5 Tăng cường khuyến khích thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực
dịch vụ trong đó có dịch vụ hỗ trợ phát tiển kinh doanh.
Mở cửa dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh cho các nhà đầu tư nước ngoài tham gia, cho
phép các tổ chức cung ứng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh hoạt động theo điều kiện để
doanh nghiệp trong nước có cơ hội cọ xát và học hỏi kinh nghiệm.
3.2.2. Giải pháp từ phía đơn vị cung ứng dịch vụ
3.2.2.1. Tăng cường công tác quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp.

Các doanh nghiệp cần tăng cường quảng bá hình ảnh của mình trên nhiều kênh thông tin
khác nhau một cách hợp lý để tạo điều kiện cho sự tiếp cận tốt nhất của người sử dụng.
Cần có sự liên kết các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ theo hiệp hội để có điều kiện dễ
dàng hơn trong quảng bá hình ảnh của doanh nghiệp.
Cần thiết kế một Website giới thiệu về danh mục và địa chỉ cũng như những thông tin cần
thiết của các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ để khách hàng để lựa chọn và tiếp cận.
3.2.2.2 Tăng cường mối quan hệ liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ, đẩy mạnh hoạt động của các Hiệp hội dịch vụ
Khuyến khích sự ra đời và tăng cường hoạt động của các hiệp hội dịch vụ để hiệp hội sẽ là
cầu nối liên kết giữa các doanh nghiệp, là nơi trao đổi thông tin, trao đổi kinh nghiệm.
Mở rộng liên kết với các công ty cung ứng dịch vụ nước ngoài để có thể tham gia cung ứng
một phần hay cả một dịch vụ trọn gói cho họ. Giúp các doanh nghiệp nước ta được cọ sát, tìm
hiểu và học tập kinh nghiệm quản lý, kinh nghiệm kinh doanh của họ.
3.2.2.3 Nâng cao tính chuyên nghiệp của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cần tập trung vào 3 vấn đề cơ bản: trang thiết bị kỹ
thuật, đội ngũ nhân viên và công tác quản lý.
Việc trang bị các phương tiện, máy móc chuyên nghiệp, mặt bằng kinh doanh phù hợp là
cần thiết nhằm đảm bảo yêu cầu chất lượng của dịch vụ, đáp ứng theo chuẩn mực quốc tế trong
quá trình cung cấp.
Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp: khả năng diễn đạt; kỹ năng đạt tốc độ và chính xác; và
biết hành động và phản ứng hiệu quả.
Quản lý mang tính chuyên nghiệp: Luôn luôn trăn trở để đổi mới doanh nghiệp; phát triển
dịch vụ phù hợp với các nhu cầu và xu thế phát triển xã hội; có năng lực để giải quyết tốt các
thách thức trong quản lý như: cạnh tranh trong nước và quốc tế, hiệu quả kinh doanh, tính phức
tạp và sự xâm nhập giữa các lĩnh vực kinh doanh…
3.2.2.4 Tiết kiệm chi phí để hạ giá dịch vụ
Các doanh nghiệp cần xây dựng các định mức chi phí, tăng cường công tác kiểm tra giám
sát, có chính sách khen thưởng và khuyến khích kịp thời đối với các cải tiến, sáng kiến có tác
dụng giảm phí.
Nhà nước nên lựa chọn một số nhà cung cấp dịch vụ để hỗ trợ cho họ trong hoạt động, đảm

bảo các dịch vụ đó được cung cấp với chi phí thấp, thậm chí miễn phí để khuyến khích các doanh
nghiệp sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
3.2.3 Giải pháp đặc thù đối với từng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh.
3.2.3.1. Đối với dịch vụ quảng cáo
Cần nâng cao hơn nữa trình độ nghiệp vụ của các chuyên gia thiết kế hình ảnh và thông
điệp của quảng cáo, hạ giá thành, tạo môi trường tốt hơn cho sự tiếp cận và phát triển của các
doanh nghiệp sử dụng và các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ, xây dựng thương hiệu doanh
nghiệp, thương hiệu sản phẩm và quảng bá chúng đối với người tiêu đùng.
Mở trường đào tạo chuyên ngành riêng về quảng cáo nhằm đào tạo các chuyên gia chuyên
nghiệp về lĩnh vực này.
3.2.3.2. Đối với dịch vụ nghiên cứu thị trường
Các quyết định được đưa ra đúng lúc, kịp thời và chính xác có cơ sở kế hoạch và thực tiễn
nên đảm bảo hiệu quả kinh doanh cao, tránh rủi ro trong kinh doanh.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt, dịch vụ càng phải được chú trọng phát
triển. Thúc đẩy sự ra đời của các tổ chức nghiên cứu và cung cấp thông tin trên thị trường, tăng
tính chuyên nghiệp và hạ thấp giá cả.
3.2.3.3. Đối với dịch vụ tư vấn kinh doanh
Tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tư vấn kinh doanh
Chính phủ thiết lập hệ thống tiêu chuẩn về tư vấn theo chuẩn mực quốc tế, nâng cao sự
kiểm soát và mở rộng các quy định về chất lượng của các dịch vụ tư vấn kinh doanh, chuẩn hoá
các tiêu chí, tiêu chuẩn hoá về tư vấn (giá cả, công nghệ, dịch vụ…) theo thông lệ quốc tế, nâng
cao trình độ và năng lực các nhà tư vấn trong nước hay giảm giá tư vấn trong quá trình hội nhập,
đảm bảo các tiêu chuẩn về tư vấn.
Nâng cao trình độ quản trị các công ty tư vấn kinh doanh, tăng cường công tác nghiên cứu
triển khai tại các công ty nhằm tạo sự vững mạnh và tồn tại trong quá trình cạnh tranh. Các công
ty tư vấn có thể hợp tác với nhau hoặc công ty tư vấn nhỏ dựa vào các công ty mạnh hơn để tiến
hành công việc này.
Chủ động xây dựng cho riêng mình một lộ trình hội nhập, từ đó các công ty tư vấn trong
nước có thể chuẩn bị chiến lược phát triển, hội nhập sâu rộng cũng như có các chiến lược xuất
khẩu các sản phẩm tư vấn ra nước ngoài.

3.2.3.4. Đối với dịch vụ bảo hiểm hàng hoá
Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn hoá và các quy định liên quan đến lĩnh vực bảo hiểm hàng
hoá cho phù hợp với thông lệ quốc tế như: Các tiêu chuẩn công nghiệp, xã hội của doanh nghiệp,
hệ thống tiêu chuẩn cần được giám sát và tuân thủ nghiêm chỉnh, tăng cường năng lực làm luật,
kiểm tra và giám sát của các cán bộ quản lý nhà nước trong lĩnh vực này.
Đối với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ cần xây dựng chiến lược phát triển dài hạn,
nâng cao tính chuyên nghiệp trong kinh doanh, tập trung vào các kỹ năng quản lý trong bảo hiểm
hàng hoá, quản lý bảo hiểm rủi ro, phức tạp, mở rộng mạng lưới, làm cho khách hàng dễ tiếp cận
với dịch vụ. Xoá bỏ tâm lý ngại khi sử dụng bằng việc giảm phí bảo hiểm hàng hoá, tăng cường
tiềm lực tài chính. Liên kết với nhau để tạo ra các sản phẩm hấp dẫn khách hàng.
3.2.3.5. Đối với dịch vụ giám định hàng hoá
Nhà nước cần có các quy định và các chế tài đủ mạnh để đưa hoạt động giám định hàng
hoá kỷ cương nề nếp, để tiến đến phần lớn các sản phẩm bán ra trên thị trường đều được kiểm
định về xuất xứ hàng hoá, tiêu chuẩn kỹ thuật hay vệ sinh an toàn thực phẩm.
Cần tạo điều kiện để gia tăng số lượng các tổ chức giám định hàng hoá, đồng thời tạo
nhiều kênh thông tin để các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ có thể tiếp cận với các doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ.
Các tổ chức, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ giám định hàng hoá cần nâng cao tính chuyên
nghiệp, cải tiến các quy trình và thủ tục để giải quyết nhanh chóng và hiệu quả cho các doanh
nghiệp, hạ giá thành .
3.2.3.6. Đối với dịch vụ truyền thông kinh doanh
* Đối với các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
Để loại dịch vụ này phát triển, trước hết cần nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ, các doanh nghiệp trong nước cần tích cực và chủ động sử dụng loại dịch vụ này
như một đòi hỏi tất yếu cho sự tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh trong sân chơi
rộng lớn của WTO.
* Đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Thu thập được cơ sở dữ liệu thông tin thị trường và thông tin doanh nghiệp một cách đầy
đủ, chính xác và được cập nhật thường xuyên. Phát triển các phần mềm phục vụ công tác lưu giữ
một có hệ thống, có khả năng xử lý và truy xuất một cách nhanh chóng theo yêu cầu cung cấp

thông tin của khách hàng.
Tự đào tạo hoặc gửi đào tạo được một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp vừa có trình độ
ngoại ngữ, tin học thành thạo, vừa có kiến thức về hệ thống thông tin kinh tế, thông tin thị trường
và thương mại, đồng thời có khả năng nhận biết và đáp ứng đúng mọi nhu cầu của khách hàng về
thông tin kinh doanh.
Có mối liên kết chặt chẽ với các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo chí, các công ty viễn
thông, công ty điện toán và truyền dữ liệu.
Việc thành lập hiệp hội các nhà cung cấp dịch vụ truyền thông kinh doanh sẽ giúp các
doanh nghiệp trao đổi, chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin kinh doanh, hỗ trợ công nghệ và kỹ
thuật, chia sẻ kinh phí đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp, tư vấn, kiến nghị với Nhà nước về
các biện pháp hỗ trợ về hành lang pháp lý cần thiết tạo thuận lợi cho sự phát triển ngành dịch vụ
mới mẻ này ở nước ta.
3.2.3.7. Đối với dịch vụ thiết kế bao bì
Nhà nước cần có sự hỗ trợ về vốn, cung cấp chuyên gia cho các hoạt động đào tạo, nghiên
cứu và triển khai trong lĩnh vực dịch vụ này. Ban hành quy định, tạo điều kiện và cho phép các
doanh nghiệp được đăng ký và bảo hộ kiểu dáng, nhãn mác trên bao bì hàng hoá. Việc chấp hành
các quy định luật pháp trong nước và quốc tế về quyền sở hữu trí tuệ trong nhãn mác và kiểu
dáng công nghiệp cần được các doanh nghiệp cung cấp loại dịch vụ này nhận thức một cách đầy
đủ .
Sự trợ giúp về công nghệ và kỹ thuật phải đạt được mục tiêu giúp các nhà cung ứng nâng
cao chất lượng dịch vụ, đạt tiêu chuẩn quốc tế, tạo điệu kiện hạ thấp giá thành dịch vụ đồng thời
phát triển các sản phẩm dịch vụ mới cho thị trường. Yêu cầu về đội ngũ nhân viên có kiến thức,
am hiểu và có trình độ trong các lĩnh vực nghệ thuật này là một yếu tố rất quan trọng cho sự
thành công của doanh nghiệp trong quá trình cung ứng dịch vụ và cho sự phát triển của dịch vụ
này trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới của nền kinh tế Việt Nam.

KẾT LUẬN

Dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh là bộ phận quan trọng của nền kinh tế thị trường hiện
đại. Sự phát triển của lĩnh vực này có ảnh hưởng không nhỏ đến việc mở rộng và nâng cao hiệu

quả của toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của nền kinh tế. Ở nhiều nước trên thế giới, dịch
vụ phát triển kinh doanh được coi là trung tâm của "nền kinh tế mới", đóng vai trò quan trọng
trong việc hỗ trợ quá trình hiện đại hóa.
Ở Việt Nam dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh bước đầu phát triển đã thu hút được các
thành phần kinh tế tham gia, đã tạo ra sân chơi bình đẳng, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh
nghiệp nói riêng, của nền kinh tế nói chung. Đồng thời dịch vụ này giúp cho các doanh nghiệp,
nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa giảm chi phí cố định, cung cấp kỹ năng và nâng cao chất
lượng hoạt động, cải thiện hiệu quả kinh doanh, cung cấp thông tin thị trường
Tuy nhiên, vì nhiều lý do nên sự phát triển của loại hình dịch vụ này còn tồn tại nhiều hạn
chế, trong đó nổi bật là: thiếu tính chuyên nghiệp và giá thành cao. Tính chuyên nghiệp yếu là
nguyên nhân rất quan trọng, làm cho các doanh nghiệp thiếu tin tưởng vào chất lượng dịch vụ
của các doanh nghiệp cung ứng. Mặt khác, nhận thức về sử dụng dịch vụ chưa quen nên dẫn đến
sự phát triển vẫn còn chậm so với vai trò tích cực của dịch vụ này trong nền kinh tế thị trường
hiện nay.
Để phát triển thị trường dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh, nhà nước cần thực hiện
nhiều giải pháp đồng bộ như: Hoàn thiện khuân khổ pháp lý , cơ chế chính sách quản lý của Nhà
nước đối với các ngành dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh; hỗ trợ các doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ về đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, truyền thông;
hoàn thiện và phát triển thị trường vốn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ; khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Bên cạnh đó, các đơn vị cung ứng dịch vụ cũng cần phải tăng cường công tác quảng bá
hình ảnh của doanh nghiệp; tăng cường mối quan hệ liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ; đẩy mạnh hoạt động của các Hiệp hội dịch vụ; nâng cao tính chuyên nghiệp của
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ; tiết kiệm chi phí để hạ giá thành dịch vụ.
Với chính sách ngày một thông thoáng hơn, trên cơ sở kiên trì theo đuổi đường lối đổi mới
và hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà Nước có thể tin rằng, dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh
sẽ ngày càng phát triển và có đóng góp tích cực cho nền kinh tế Việt Nam.



References

×