Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Thực trạng quản lý Nhà nước về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (436.87 KB, 56 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là dòng vốn
chảy đến các quốc gia đang phát triển từ các nước hay các tổ chức đa
phương. Trong quá trình phát triển của ODA đã cho thấy sự tăng lên cả về
quy mô cũng như tính hiệu quả trong hoạt động chuyển giao và tiếp nhận
ODA. Mục tiêu của ODA là để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội. Và với
mục tiêu này thì ODA đóng vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế
- xã hội ở các nước đang và kém phát triển, trong đó có Việt Nam.
Kể từ khi bắt đầu tiếp nhận ODA đến nay, Việt Nam đã nhận
được sự hỗ trợ tích cực của cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế đối với công
cuộc phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA
đã đóng vai trò quan trọng, góp phần giúp Việt Nam nâng cao cơ sở hạ
tầng, đạt được tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo và cải thiện đời
sống nhân dân. Tuy nhiên, nguồn vốn này cũng có thể sử dụng không
hiệu quả, gây gánh nặng nợ nần cho đất nước nếu như không có sự
quản lý nhà nước chặt chẽ.
Với đề tài “Thực trạng quản lý Nhà nước về nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức tại Việt Nam giai đoạn 2001-2005”, tác giả muốn
tìm hiểu sâu hơn về thực trạng quản lý Nhà nước, cũng như tầm quan
trọng của quản lý nhà nước về nguồn vốn này, và đề xuất một số giải
pháp để hoàn thiện thêm công tác quản lý Nhà nước về ODA hiện nay
tại Việt Nam.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN VỐN HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC


1.1. Tổng quan về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
1.1.1. Khái niệm về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
1.1.1.1. Định nghĩa về nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đã có lịch sử dài hơn
nửa thế kỷ, phản ánh một trong những mối quan hệ quốc tế giữa một bên
là các nước phát triển hoặc các tổ chức quốc tế và bên kia là các nước đang
phát triển thông qua việc cung cấp các khoản viện trợ phát triển. Ở các
nước đang phát triển nói chung và ở Việt Nam nói riêng, ODA là một bộ
phận quan trọng trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội và ngày càng khẳng định
vai trò quan trọng của nó trong tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo.
Vậy ODA là gì?
- Theo Ngân hàng Thế giới (WB).
Theo Báo cáo nghiên cứu chính sách của Ngân hàng Thế giới (WB) xuất bản
tháng 6/1999 có đưa ra định nghĩa về ODA như sau: “ODA là một phần của tài chính phát triển
chính thức ODF, trong đó có yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với cho vay ưu đãi và phải
chiếm ít nhất 25% trong tổng viện trợ thì gọi là ODA”.
Tài trợ phát triển chính thức (ODF- Official Development Finance):
Nguồn này bao gồm Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA- Official
Development Assitance) và các hình thức tài trợ khác. Trong đó ODA
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nguồn ODF. ODA là vốn bao gồm các khoản
viện trợ không hoàn lại cộng với các khoản vay ưu đãi có thời gian dài và
lãi suất thấp hơn so với mức lãi suất thị trường tài chính quốc tế. ODA
mang tính ưu đãi cao hơn bất cứ nguồn ODF khác. Ngoài các điều kiện ưu
đãi về lãi suất, thời hạn vay, khối lượng vốn cho vay, bao giờ trong ODA
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố tài trợ) đạt ít nhất
25%.Theo quan điểm của WB khi định nghĩa ODA họ chỉ đứng trên góc độ
về bản chất tài chính mà xem xét mà chưa chỉ rõ chủ thể quan hệ với ODA

và ý nghĩa của ODA.
- Định nghĩa ODA nói trên cũng đã được Chính phủ Việt Nam sử dụng trong Quy chế
quản lý và sử dung nguồn vốn ODA ban hành kèm theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP
ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ. Hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) trong Quy chế này được hiểu là: “hoạt động hợp tác phát triển giữa
Nhà nước hoặc Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với
nhà tài trợ là chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các
tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ”.
- Theo UNDP (Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc) thì:
“ODA hay nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức bao gồm cả các
khoản cho không và các khoản vay đối với các nước đang phát triển, đó là
các nguồn vốn do các bộ phận chính thức cam kết (nhà tài trợ chính thức),
nhằm mục đích cơ bản là phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội và được cung
cấp băng các khoản tài chính ưu đãi (nếu là khoản vay sẽ có yếu tố không
hoàn không ít hơn 25%)”.
- Theo giáo trình Kinh tế Đầu tư của Trường Đại học Kinh tế Quốc
Dân thì:“ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và các chính
phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển”.
1.1.1.2. Đặc điểm của ODA
a) Tính ưu đãi
- Phần vốn vay hoàn trả với lãi suất ưu đãi thông thường là dưới
3% trên năm. (Có một số dự án có lãi suất 3%/năm) nhưng nói chung là
thấp hơn mức lãi suất vay thông thường trên thị trường tài chính quốc tế là
từ 7% đến 12%/năm.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Thời gian sử dụng vốn dài: thường 25-40 năm, cá biệt có khoản
viện trợ ODA thời gian 50 năm. Thời gian này gồm 2 giai đoạn chính: Thời
gian ân hạn (là thời gian trả lãi suất thấp hoặc không phải trả lãi) từ 3 đến
10 năm. Thời gian giải ngân, trả nợ và lãi được chia nhỏ thành từng thời

kỳ.
- Những khoản hoàn lại trong vốn ODA phải tuân thủ các nguyên
tắc tín dụng cơ bản. Cho vay có hoàn trả vốn và lãi sau một khoảng thời
gian nhất định. Cho vay theo kế hoạch thỏa thuận từ trước.
b) Tính ràng buộc
ODA thường đi kèm theo những ràng buộc về kinh tế, chính trị đối
với nước tiếp nhận. Một số nước như Bỉ, Đức, Đan Mạch cung cấp ODA
kèm theo điều kiện là phải sử dụng 50% vốn để mua hàng hóa và dịch vụ
tư vấn của mình. Hoặc như Nhật Bản quy định vốn phải được thực hiện
bằng đồng Yên Nhật. Mỹ là nước đã dùng ODA của mình để thực hiện
những ảnh hưởng chính trị với một số nước trên thế giới. Nhật Bản hiện
đang là nhà tài trợ lớn nhất trên thế giới và cũng đã từng sử dụng ODA của
mình làm công cụ kinh tế và chính trị. Trong thời gian cuối những năm
1990, khủng hoảng tài chính, tiền tệ đã diễn ra ở Châu Á và nhiều nước
Đông Nam Á phải chịu ảnh hưởng lớn. Nhật Bản dành 15 tỷ USD cho mậu
dịch và đầu tư có nhân nhượng trong vòng 3 năm. Các nước Đông Nam Á
chiếm một tỷ trọng lớn trong thương mại và đầu tư của Nhật Bản, vì vậy,
lấy lại sự ổn định cho những nước này chính là củng cố thị trường quan
trọng của Nhật Bản.
Tính ràng buộc của ODA còn thể hiện qua mục đích sử dụng. Mỗi
thoả thuận hay hiệp định vay vốn đều dành cho một lĩnh vực đầu tư cụ thể,
nước nhận ODA không thể tùy tiện thay đổi lĩnh vực đầu tư. Trong trường
hợp nước vay không tuân thủ nhằm đạt được mục tiêu đầu tư thì thỏa thuận
vay vốn có thể bị bên cho vay đơn phương hủy bỏ.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
c)Có khả năng gây ra gánh nặng nợ nần cho nước tiếp nhận
Trong thời gian đầu tiếp nhận và sử dụng ODA, do những điều kiện
vay ưu đãi nên yếu tố nợ nần thường chưa xuất hiện. Một số nước đi vay
chủ quan , không sử dụng một cách có hiệu quả, không tạo ra được những

điều kiện tương ứng để phát triển kinh tế (không đủ thu hút FDI và các
nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển), không trả được lãi và vốn vay ODA
theo đúng cam kết và để lại gánh nặng nợ nước ngoài cho thế hệ sau. Nên,
nước đi vay khi hoạch định chính sách tiếp nhận ODA cần phải kết hợp với
chính sách thu hút các nguồn vốn khác để chúng hỗ trợ nhau nhằm tăng
cường tiềm lực kinh tế.
1.1.2. Phân loại ODA
ODA với cùng bản chất, nhưng tùy theo cách tiếp cận khác nhau mà
có thể đưa ra các cách phân loại khác nhau.
1.1.2.1.Theo đối tác cung cấp ODA
Theo đối tác cung cấp ODA, có thể chia:
- ODA song phương: là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức của
Nhà nước (Chính phủ) này cho Nhà nước (Chính phủ) khác, không thông
qua tổ chức thứ ba.
- ODA đa phương: là nguồn vốn hỗ trợ do nhiều thành viên góp
vốn thông qua các tổ chức quốc tế, các tổ chức chuyên môn hoặc các tổ
chức tài chính thực hiện theo mục đích, tôn chỉ riêng của mình.
1.1.2.2.Theo mục đích sử dụng, có thể chia:
- Hỗ trợ cán cân thanh toán: là nguồn vốn hỗ trợ trực tiếp thông qua
việc chuyển giao tiền tệ hoặc chuyển giao hiện vật (được gọi là viện trợ
hàng hóa hoặc hỗ trợ nhập khẩu).
- Hỗ trợ theo chương trình: là vốn hỗ trợ theo một khuôn khổ đã
đạt được bằng hiệp định với đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lượng
ODA cho một mục đích tổng quát trong một khoảng thời gian mà không
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phải xác định trước một cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào. Ví
dụ, như viện trợ chung cho giáo dục cơ bản, cho cải tạo môi trường,....
- Hỗ trợ theo dự án: loại hình có tính chất truyền thống của ODA.
Nó được chia thành dự án phát triển cơ bản và dự án hỗ trợ kỹ thuật. Trên

thực tế thường có cả hai loại dự án này. Dự án hỗ trợ kỹ thuật tập trung chủ
yếu cho chuyển giao tri thức, ý tưởng, loại dự án này thường chiếm xấp xỉ
20% tổng ODA. Dự án hỗ trợ phát triển cơ bản chủ yếu tập trung vào xây
dựng cơ sở hạ tầng.
1.1.2.3.Theo hình thức hoàn trả
Theo hình thức hoàn trả, có thể chia:
- Viện trợ không hoàn lại (cho không): là các khỏan vốn thông
thường được cấp từ các tổ chức phi Chính phủ và một phần của nhà tài trợ
song phương và nhà tài trợ đa phương.
- Viện trợ có hoàn lại: là các khoản vốn vay ưu đãi với lãi suất thấp
và có thời gian sử dụng dài. Nó thể hiện tính ưu thế so với khoản tín dụng
thương mại trên thị trường tài chính quốc tế.
1.1.2.4.Theo điều kiện sử dụng
Theo điều kiện sử dụng, có thể chia:
- Viện trợ không ràng buộc: là khoản vốn chuyển giao chỉ tuân
theo nguyên tắc tín dụng quốc tế hoặc cho không mà không bắt bên tiếp
nhận cam kết thêm một điều khoản phụ đi kèm.
- Viện trợ có ràng buộc: là khoản vốn chuyển giao, ngoài việc tuân
theo nguyên tắc tín dụng quốc tế thì bên nước tiếp nhận phải cam kết thêm
hàng loạt các cam kết đi kèm: sử dụng ở đâu, ưu đãi về mặt kinh tế, ủng hộ
nhà tài trợ về mặt chính trị...
1.1.2.5. Theo bên nhận ODA
Theo bên nhận ODA, có thể chia:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- ODA đặc biệt: Chủ yếu để hỗ trợ các nước kém phát triển, thu
nhập bình quân đầu người dưới 100USD/năm. Thường là những nước
trong 40 nước nghèo nhất trên thế giới có vị trí chiến lược về kinh tế, địa
lý.
- ODA thông thường: Chủ yếu hỗ trợ các nước đang phát triển và

chậm phát triển.
1.1.3 Vai trò của ODA đối với đối tác đầu tư
1.1.3.1.Vai trò kinh tế (động cơ kinh tế)
Nhằm thực hiện mục tiêu kinh tế, ODA được sử dụng dể thiết lập các
mối quan hệ ngoại giao, kinh tế với các nước tiếp nhận. Mặt khác, trên một
giác độ nhất định, các nước cung cấp còn sử dụng ODA để xuất khẩu tư
bản, từ việc tạo ra các món nợ lớn dần cho đến việc các nước tiếp nhận
ODA phải sử dụng chuyên gia của họ, mua vật tư thiết bị của họ với giá
đắt, thậm chí cả các điều kiện đấu thầu, giải ngân được đưa ra cũng là để
làm sao với lãi suất thấp, có ưu đãi nhưng mà họ vẫn được các mục đích
khác nhau một cách có hiệu quả nhất.
Thực tế, đi kèm với ODA di chuyển từ các nước DAC tới các nước
kém phát triển (LAC) là dòng vốn đầu tư của tư nhân. Lượng vốn đầu tư tư
nhân đi kèm gấp hơn 5 lần lượng. Khi các nước LDC đã tiếp nhận ODA thì
có thể chấp nhận dễ dàng hơn các điều kiện cho phép các nhà đầu tư nước
ngoài vào đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp; hệ thống cơ chế chính sách đảm
bảo quyền lợi, lợi ích, nghĩa vụ của các nhà đầu tư trong và ngoài nước
từng bước được hình thành, trong đó chú ý tới việc tạo điều kiện cho các
nhà đầu tư của các nước cung cấp ODA tham gia vào những lĩnh vực đầu
tư có khả năng sinh lợi cao.
Ngoài ra, ODA còn là phương tiện để giúp các nước
cung cấp viện trợ thâm nhập thị trường các nước đang phát triển một cách
dễ dàng hơn và các hàng hóa của nước ngoài có thể vào thị trường trong
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nước thông qua việc nước tiếp nhận ODA có những thay đổi trong chính
sách nhập khẩu. Như vậy, khả năng cạnh tranh và xâm chiếm thị trường
của hàng hóa các nước cung cấp ODA so với hàng hóa trong nước tăng lên.
Mặt khác, ODA được cung cấp không hoàn toàn bằng tiền mà bao gồm cả
hàng hóa thiết bị, máy móc do nước cung cấp sản xuất ra được quy đổi

thành tiền; nghĩa là, ODA bao hàm cả việc tạo ra môi trường cho các thị
trường xuất khẩu.
ODA còn tạo ra sự ổn định về nguồn cung cấp nguyên, nhiên, vật
liệu cho các nước cung cấp ODA. Thực tế cho thấy, các nước cung cấp
ODA phụ thuộc vào các nước LCD về năng lượng, các nguyên liệu,
khoáng sản và ODA trở thành phương tiện để các nước này giải quyết được
sự thiếu hụt trên.
1.1.3.2. Vai trò chính trị (động cơ chính trị)
Trong giai đoạn hiện nay, khi chiến tranh lạnh kết thúc thì việc mở
rộng thị trường thông qua hợp tác kinh tế đang nổi lên hàng đầu nhưng vẫn
còn một số nước LDC nhận ODA ít nhiều bị ràng buộc về mặt chính trị.
Ví dụ như Mỹ viện trợ cho nước ngoài được coi là: “những công cụ
quan trọng trong thúc đẩy các mục tiêu trong chính sách đối ngoại của Mỹ”
và “viện trợ là một bộ phận quan trọng của vai trò lãnh đạo thu hút và sử
dụng ODAế giới của Mỹ”. Điều này lý giải tại sao ngày nay cơ quan viện
trợ phát triển quốc tế của Mỹ (USAID) đang giảm sự tập trung trước đây
vào vấn đề tăng trưởng kinh tế và đang xúc tiến cải tổ cơ cấu.
1.1.3.3. Yếu tố đạo đức (động cơ về đạo đức)
Hầu hết các nước cung cấp ODA đều là những nước đế quốc trước
đây đi xâm chiếm thuộc địa. Với việc sử dụng ODA tài trợ cho các chương
trình dự án xóa đói giảm nghèo, y tế, giáo dục, bảo đảm bền vững về môi
trường, kết cấu hạ tầng ở các nước đang phát triển nhằm làm phai mờ hình
ảnh trước đây, xây dựng một hình ảnh mới trong xã hội các nước đang phát
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
triển và trong cộng đồng thế giới. Chính vì vậy, năm 1969 các tổ chức
DAC và OECD đã xác định mục tiêu của các nước này là dành 0,7% GDP
của nước mình cho ODA.
1.1.4. Điều kiện để được tiếp nhận ODA
Có hai điều kiện chung nhất cho các nước đang và chậm phát triển

nhận được ODA tài trợ của cộng đồng các nhà tài trợ.
- Điều kiện 1: Các nước tiếp nhận ODA phải là những nước có
mức GDP bình quân trên đầu người thấp.
Các nước có thu nhập thấp, trung bình thấp là những nước có thu
nhập bình quân đầu người dưới 1100 USD/năm, 1101-3035 USD/năm, các
nước này tập trung ở Châu Á, Châu Phi, và Châu Mỹ La Tinh.
- Điều kiện 2: Mục tiêu sử dụng ODA của nước tiếp nhận phải phù
hợp với phương hướng ưu tiên, mục đích của bên tài trợ. Chỉ tiêu này được
xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp ODA và bên nhận ODA.
Theo thống kê và đánh giá của WB về phân bổ ODA thì ODA song
phương chủ yếu đổ vào các quốc gia trước đây là thuộc địa và đồng minh
của các nước tài trợ cho dù nước tiếp nhận có thể chế không tốt, hiệu quả
sử dụng ODA không cao.
1.2. Quản lý Nhà nước về ODA
1.2.1. Khái niệm và tầm quan trọng của quản lý Nhà nước về ODA
1.2.1.1.Khái niệm quản lý Nhà nước về ODA
Theo Nghị định số 131/2006/NĐ-CP thì: “Quản lý nhà nước về ODA
là sự tác động có tổ chức của Nhà nước đối với toàn bộ nguồn vốn ODA
bằng quyền lực của nhà nước, thông qua cơ chế quản lý vốn ODA, nhằm
thực hiện được các mục tiêu đặt ra đối với quá trình thu hút và sử dụng vốn
ODA”.
Hoặc có thể hiểu: “Quản lý nhà nước về vốn ODA là quá trình nhà
nước lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra việc thu hút và sử dụng
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ODA, nhằm đạt được các mục tiêu của nhà nước đặt ra với kết quả và hiệu
quả cao trong điều kiện phát triển của đất nước”.
1.2.1.2.Tầm quan trọng của quản lý Nhà nước về ODA
ODA là một nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng đối với các nước
tiếp nhận trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, nguồn vốn này cũng có

thể sử dụng không hiệu quả, gây gánh nặng nợ nần cho đất nước nếu
như không có sự quản lý nhà nước chặt chẽ. Phải nhấn mạnh tầm quan
trọng của quản lý nhà nước về vốn ODA vì các lý do chủ yếu sau:
a) Giá trị thực tế của vốn ODA thấp hơn giá trị danh nghĩa của nó.
- Điều này có nghĩa tính ưu đãi của vốn ODA giảm, chi phí để có
vốn này sẽ tiến gần tới vốn thương mại trên thị trường tài chính, nếu
không có sự quản lý chặt trong thu hút thì chi phí này càng cao. Thể hiện:
+ Chi phí thực tế mà nước tiếp nhận phải trả để sử dụng vốn
ODA lớn hơn tiền lãi phải trả cho nhà tài trợ. Vì chi phí thực tế mà
nước tiếp nhận phải thanh toán bằng tiền lãi vay, theo: tỷ lệ lãi suất +
phí thủ tục vay
+ Chi phí liên quan đến khoản ODA (chi phí có ghi trong hợp
đồng và chi phí tiềm ẩn).
+ Nhà tài trợ ràng buộc điều kiện đối với vốn ODA khi nước
tiếp nhận phải chấp nhận một phần giá trị khoản ODA là hàng hoá
dịch vụ do nhà tài trợ đó sản xuất (Trung bình là ở mức 20% giá trị
vốn ODA). Giá cả phải trả cho hàng hoá, dịch vụ này thường cao hơn
giá cả mà hàng hoá, dịch vụ đó bán trên thị trường thế giới. Hoặc trong
các dự án hỗ trợ kỹ thuật, thì bên nhà tài trợ yêu cầu trả lương cho các
chuyên gia, cố vấn dự án của họ ở nước quá cao so với chi phí thực tế
cần thuê chuyên gia như vậy trên thị trường lao động thế giới.
- Các nhà tài trợ có quyền chủ động nhất định trong quyết định
cung cấp ODA theo dự án, chương trình. Do đó, các dự án, chương
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trình mà các nhà tài trợ này lựa chọn để cung cấp vốn ODA lại có thể
không phải là dự án quan trọng và tối ưu nhất đối với nước tiếp nhận.
Vì thế, chi phí mua sắm thiết bị, công nghệ với giá trị rất lớn, nhưng
công suất sử dụng không cao hoặc phải bỏ ra chi phí cao về dịch vụ
đào tạo, chuyển giao công nghệ và chi phí phải trả do thất nghiệp xuất

hiện.
- Tác động của yếu tố tỷ giá hối đoái làm cho giá trị vốn ODA phải
hoàn lại tăng lên hay gánh nặng nợ nước ngoài của nước tiếp nhận sẽ tăng
lên.
Giá trị các khoản ODA mà nước tiếp nhận chủ yếu lấy ngoại tệ
mạnh làm đơn vị tính toán như: đô la Mỹ, đồng Yên của Nhật, đồng
Euro. Tuy nhiên, trong thời gian dài của khoản vốn ODA, giá trị các
đồng tiền này luôn biến động như đồng yên của Nhật là một đồng tiền
chuyển đổi tự do, nhưng không phải là đồng tiền thực sự mạnh và ổn
định và các dự án hỗ trợ phát triển của JBIC (Nhật Bản) thì lấy đồng
Yên làm đơn vị tính toán. Vì thế, khoản vốn ODA luôn chứa đựng rủi
ro về ngoại hối. Mặt khác, đồng tiền của nước tiếp nhận bị mất giá
trong khoảng thời gian sử dụng vốn do các yếu tố như: lạm phát ở
nước tiếp nhận cao hơn ở các nước phát triển và nước tài trợ (tính ổn
định của nền kinh tế nước tiếp nhận kém hơn) tình trạng thâm hụt cán
cân thương mại luôn thường trực, không có sự cải thiện nhiều về tài
khoản vốn nên nhu cầu về ngoại tệ mạnh lớn hơn cung về ngoại tệ. Vì
thế, khoản vốn ODA phải hoàn trả theo đồng nội tệ ngày càng tăng
lên. Những chi phí gián tiếp phải trả cho các khoản vốn ODA. Nước
tiếp nhận vốn ODA ít nhiều phải chấp nhận các ràng buộc về mặt kinh
tế và chính trị. Về kinh tế, nước tiếp nhận phải chấp nhận dỡ bỏ dần
hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế
xuất nhập khẩu hàng hoá của các nước tài trợ, ví như Việt Nam mở
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cửa hơn đối với mặt hàng ô tô của Nhật Bản và Mỹ vào năm 2006;
thực hiện cam kết hiệp định thuế quan vào 2003 với các nước ASEAN.
Từng bước mở cửa thị trường bảo hộ cho những danh mục hàng
hoá mới của nhà tài trợ chiếm lĩnh thị trường nội địa, ảnh hưởng trực
tiếp đến sức cạnh tranh của hàng hoá nước tiếp nhận ở thị trường nội

địa.
Có những ưu đãi đối với các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài như
cho phép họ đầu tư vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lợi
cao, giá thuê mặt bằng sản xuất và các dịch vụ rẻ cũng như có được
đơn đặt hàng của chính phủ. Ví như Việt Nam cho phép các nhà đầu tư
vào ngành Bưu chính
- Viễn thông, thực hiện một loại giá trên cả nước (sẽ xoá bỏ sự
phân biệt về giá giữa người Việt Nam và người nước ngoài).
Chính những ràng buộc này đã làm ngân sách Nhà nước mất đi
một khoản tiền thu từ thuế nhập khẩu, thuế đối với các doanh nghiệp
trong nước do hàng hoá của doanh nghiệp này bị mất chỗ đứng trên thị
trường. Thuế thu nhập cá nhân và những khoản lương của những công
nhân bị thất nghiệp do tác động của việc phải mở cửa thị trường.
Như vậy, nếu không đàm phán chi tiết với nhà tài trợ để giảm
chi phí và không quản lý chặt việc sử dụng thì giá trị thực tế của vốn
ODA thấp hơn nhiều so với giá trị danh nghĩa hay lãi suất vốn ODA
mà nước tiếp nhận phải trả tiền sát với lãi suất thị trường tài chính
quốc tế.
b, Nước tiếp nhận dễ bị rơi vào tình trạng sử dụng không hiệu
quả nguồn vốn ODA
Quan điểm nhìn nhận về vốn ODA của nước tiếp nhận còn
nhiều hạn chế. Do giai đoạn đầu tiếp nhận vốn ODA chủ yếu là vốn hỗ
trợ phát triển không hoàn lại nên hình thành trong tiềm thức và suy
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghĩ, thói quen của chính phủ nước tiếp nhận vốn ODA và những tổ
chức sử dụng nguồn vốn này là cứ vốn ODA là cho không và sử dụng
không tính toán kỹ lưỡng, nên dễ xuất hiện hiện tượng tham nhũng và
lãng phí trong tổ chức sử dụng.
- Trình độ và kinh nghiệm quản lý nguồn vốn ODA còn thấp, thể

hiện trong khâu xây dựng chiến lược, quy hoạch thu hút và sử dụng
vốn ODA vào các lĩnh vực chưa hợp lý, khả năng đàm phán thuyết
phục các nhà tài trợ chưa cao; khả năng khảo sát, xây dựng dự án còn
kém, nên xảy ra hiện tượng, tình trạng theo hồ sơ, theo dự án thì đem
lại hiệu quả cao nhưng khi đầu tư, sử dụng vốn thì rơi vào tình trạng
thua lỗ.
Do vậy, nếu vốn ODA sử dụng và thu hút ở nước tiếp nhận
không hiệu quả thì không những các nước này không khai thác được
những ưu đãi, những mặt tích cực của vốn ODA phục vụ cho kế hoạch
tăng trưởng, phát triển kinh tế, mà còn đẩy họ vào tình trạng nợ nần
tăng thêm khi đó lỗ hổng về tiết kiệm, đầu tư, thương mại không được
cải thiện mà còn xuất hiện thêm lỗ hổng lớn trong tài khoản vốn do
nguồn thu ngoại tệ từ ODA không còn, trong khi đó phải xuất ngoại tệ
trả nợ nước ngoài. Vì thế, cán cân thanh toán quốc tế càng bị thâm hụt
trầm trọng, sẽ gây ra phá giá đồng nội tệ. Nếu bị một cú sốc về dầu
mỏ hoặc thị trường xuất khẩu bị tổn thương thì nền kinh tế sẽ bị rơi
vào khủng hoảng kinh tế như Braxin, Achenchina, Thái Lan (1997).
Kết cục là khủng hoảng xã hội sẽ xảy ra.
Chính vì vậy, vấn đề quản lý nhà nước về vốn ODA được đặt ra
mang tính khách quan và cần tổ chức thực hiện tốt, nhằm nâng cao
hiệu qủa thu hút và sử dụng vốn ODA phục vụ quá trình tăng trưởng
và phát triển của nước tiếp nhận vốn ODA. Thực tế đã khẳng định,
việc tiếp nhận vốn ODA là con giao hai lưỡi. Nếu nước tiếp nhận vốn
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ODA tổ chức quản lý và sử dụng tốt nguồn vốn này, khai thác triệt để
những ưu điểm của nó và hạn chế những bất lợi có thể xảy ra thì vốn
ODA là một nguồn ngoại lực quan trọng góp phần vào quá trình tăng
trưởng nhanh của nền kinh tế. Ví dụ như trường hợp thành công của
Nhật Bản vào giai đoạn 1950-1960, Hàn Quốc vào giai đoạn 1960-

1970. Ngược lại, nếu quản lý và sử dụng không hiệu quả thì vốn ODA
trở thành gánh nặng nợ nần cho đất nước trong tương lai. Tuy nhiên,
xu thế trên thế giới hiện nay là các nước đang phát triển luôn muốn thu
hút các khoản vốn ODA và đồng thời nghiên cứu và đưa ra các phương
pháp quản lý nhà nước có hiệu quả, để khai thác thế mạnh của nguồn
vốn này trong quá trình phát triển đất nước./.
- Nhằm thống nhất ý chí, quan điểm giữa các bên có liên quan
trong quá trình thu hút và sử dụng ODA. Bao gồm: các cơ quan quản lý
Nhà nước về ODA, các nhà tài trợ, các ban quản lý dự án. Thực tế đã chỉ
rõ, khi nào đạt được sự thống nhất trong mối quan hệ đa dạng về ODA thì
mới thu được hiệu quả cao (kể cả tỷ lệ giải ngân các nguồn cam kết) trong
sử dụng ODA.
- Định hướng thu hút và sử dụng ODA trên cơ sở xác định mục tiêu
chung, mục tiêu bộ phận và hướng mọi nỗ lực của các bên có liên quan vào
thực hiện các mục tiêu đó.
- Tổ chức, điều hòa, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cơ
quan quản lý Nhà nước có liên quan, các nhà tài trợ, các ban quản lý dự án,
làm giảm bớt sự bất đồng và bất định trong quá trình sử dụng ODA.
- Tạo ra động lực cho các bên có liên quan đến ODA bằng các kích
thích, đánh giá, khen thưởng những nhân tố có thành tích, đồng thời điều
chỉnh những lệch lạc, sai sót của các bên trong quá trình sử dụng ODA.
- Quản lý Nhà nước về ODA nhằm nâng cao hiệu quả thu hút và sử
dụng ODA.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngược lại, nếu quản lý và sử dụng không hiệu quả thì ODA trở thành
gánh nặng nợ nần cho đất nước trong tương lai. Tuy nhiên, xu thế trên thế
giới hiện nay là các nước đang và chậm phát triển luôn muốn thu hút ODA
và đồng thời nghiên cứu và đưa ra các phương pháp quản lý Nhà nước để
khai thác thế mạnh của nguồn vốn này trong quá trình phát triển đất nước.

1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước về ODA
Nội dung quản lý Nhà nước về ODA được cụ thể hóa thành nội dung
của các chức năng quản lý Nhà nước về ODA. Trong đó: “Chức năng quản
lý Nhà nước về ODA chính là tập hợp công việc, nhiệm vụ mang tính chất
cùng loại mà các cơ quan quản lý Nhà nước về ODA phải thực hiện trong
quá trình thu hút, sử dụng ODA nhằm đạt được những mục tiêu đã đặt ra”.
Theo giai đoạn tác động thì nội dung quản lý Nhà nước về thu hút và
sử dụng ODA bao gồm:
1.2.2.1.Định hướng thu hút, sử dụng ODA
Đó là Nhà nước quyết định trước những nhiệm vụ, những mục tiêu
và những giải pháp trong quá trinh thu hút và sử dụng ODA trong khoảng
thời gian dài thường là 5 năm, 10 năm, hay lâu hơn.
Định hướng thu hút, sử dụng ODA được Nhà nước thực hiện thông
qua các hình thức chủ yếu sau:
- Xây dựng chiến lược thu hút, sử dụng ODA.
Xây dựng chiến lược thu hút, sử dụng ODA là Nhà nước xây dựng
một hệ thống các quan điểm cơ bản về thu hút, sử dụng ODA và các giải
pháp chủ yếu được lựa chọn một cách có căn cứ khoa học cho thu hút, sử
dụng ODA nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.
Trong đó: Hệ thống các quan điểm cơ bản về thu hút và sử dụng
ODA là những tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt, chiến lược, từ việc xác định
các mục tiêu, thứ tự ưư tiên đến những nhiệm vụ cũng như chính sách thu
hút và sử dụng ODA.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục tiêu trong chiến lược thu hút và sử dụng ODA là những kết quả
mong đợi cần có và có thể có của đất nước khi kết thúc việc thực hiện
chiến lược thu hút và sử dụng ODA đã đặt ra.
Các giải pháp chủ yếu trong chiến lược thu hút và sử dụng ODA là
phương thức cơ bản để thực hiện các công việc đặt ra trong suốt thời kỳ

chiến lược nhằm thực hiện các mục tiêu thu hút và sử dụng ODA.
Thực chất của chiến lược thu hút và sử dụng ODA được hiểu là một
bản luận cứ có cơ sở khoa học xác định rõ các mục tiêu và phương hướng
hành động của đất nước trong thu hút và sử dụng ODA trong khoảng thời
gian 10 năm hoặc lâu hơn, chủ yếu ở tầm quốc gia, liên quan tới tổng thể
các ngành kinh tế, các vùng kinh tế.
- Xây dựng quy hoạch thu hút và sử dụng ODA.
Quy hoạch thu hút và sử dụng ODA là một định hướng thu hút và sử
dụng ODA. Trong đó đi xác định rõ quy mô và giới hạn thu hút và sử dụng
ODA trong những khoảng thời gian nhất định. Nó tạo ra khung cảnh và
những đường nét thu hút và sử dụng ODA. Nó là cơ sở, là tiền đề xây dựng
các kế hoạch, chương trình và dự án ODA có quy mô vùng và quôc gia.
Về thực chất, xây dựng quy hoạch thu hút và sử dụng ODA là xây
dựng khung vĩ mô về tổ chức không gian nhằm cung cấp những luận cứ
khoa học cho các cấp để chỉ đạo vĩ mô công tác thu hút và sử dụng ODA
thông qua các chương trình, dự án ODA đảm bảo cho ODA được sử dụng
có hiệu quả.
Về bản chất, xây dựng quy hoạch thu hút và sử dụng ODA là cụ thể
hóa chiến lược thu hút và sử dụng ODA về không gian (theo vùng kinh tế
và theo ngành kinh tế) và theo thời gian (theo từng giai đoạn nhất định).
- Xây dựng kế hoach thu hút và sử dụng ODA.
- Xây dựng chính sách thu hút và sử dụng ODA.
- Xây dựng các chương trình, dự án thu hút và sử dụng ODA.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương trình thu hút và sử dụng ODA là tổ hợp các mục tiêu, các
thủ tục, các nguyên tắc, các nhiệm vụ, các bước tiến hành, các yếu tố cần
thiết khác để thu hút và sử dụng ODA có hiệu quả theo những mục tiêu đã
đặt ra trong một thời kỳ nhất định, thường là từ 1-5 năm.
Chương trình thu hút và sử dụng ODA là một bộ phận của kế hoạch

hay một phương thức vận hành của kế hoạch thu hút và sử dụng ODA.
Chương trình đảm bảo phối hợp một cách đồng bộ các biên pháp thu hút và
sử dụng ODA liên quan trong việc thực hiện mục tiêu theo những tiến độ
chặt chẽ và thống nhất.
Dự án thu hút và sử dụng ODA, về hình thức là một cặp hồ sơ tài
liệu trình bày một cách chi tiết và hệ thống các hoạt động trong thu hút và
sử dụng ODA sẽ được thực hiện với các nguồn lực, chi phí, được bố trí
theo một kế hoạch chặt chẽ. Về nội dung, là tổng thể các hoạt động dự kiến
trong thu hút và sử dụng ODA với các nguồn lực, và chi phí cần thiết, được
bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm thực hiện
những mục tiêu kinh tế- xã hội nhất định.
1.2.2.2.Tổ chức thực hiện thu hút và sử dụng ODA
Đó là tập hợp những nhiệm vụ mà Nhà nước phải thực hiện nhằm
thiết lập hệ thống quản lý và vận hành hệ thống này nhằm thu hút và sử
dụng ODA theo nội dung định hướng thu hút và sử dụng ODA đã đặt ra.
Nội dung tổ chức thực hiện thu hút và sử dụng ODA, bao gồm:
- Tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về thu hút và sử dụng ODA:
thiết lập cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý Nhà nước về thu hút và sử
dụng ODA từ cấp trung ương tới địa phương, xây dựng và hoàn thiện thể
chế hoạt động của bộ máy này, xây dựng đội ngũ nhân viên làm việc trong
bộ máy theo những tiêu chuẩn và yêu câu thu hút và sử dụng ODA đặt ra.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Vận hành bộ máy quản lý Nhà nước về thu hút và sử dụng ODA:
tạo động lực nó hoạt động theo những kế hoạch đặt ra, phối hợp các hoạt
động giữa các bộ phận, đơn vị trong bộ máy, hướng dẫn họ thực hiện theo
kế hoạch đặt ra và tuân thủ quy định của pháp luật, xử lý những vướng
mắc, tồn tại, cản trở trong quá trình thu hút và sử dụng ODA, bảo đảm cho
việc thực hiện kế hoạch đặt ra có hiệu quả nhất.

1.2.2.3.Kiểm soát việc thu hút và sử dụng ODA
Đó là tổng thể những hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước
về ODA nhằm kịp thời phát hiện và xử lý những sai sót, ách tắc, đổ vỡ,
những khó khăn, vướng mắc cũng như những cơ hội trong thu hút và sử
dụng ODA để đạt được những mục tiêu, kế hoạch đặt ra.
Về thực chất, đó là đi đánh giá chính xác những kết quả hoạt động
trong thu hút và sử dụng ODA (việc đánh giá này được tiến hành cả trong
và sau khi kết thúc quá trinh thu hút và sử dụng ODA) để có những can
thiệp hợp lý của Nhà nước tới việc thu hút và sử dụng ODA.
1.2.2.4.Đổi mới phương thức thu hút và sử dụng ODA
Mọi giải pháp và hình thức quản lý thu hút ODA luôn luôn biến
động theo xu thế biến động chung của thế giới. Do đó, Nhà nước cũng phải
luôn theo dõi những biến động này để kịp thời có các điều chỉnh cần thiết
(về quan điểm, định hướng, chiến lược, mục tiêu...) thích hợp.
1.2.3. Các công cụ quản lý Nhà nước về ODA
Để quản lý Nhà nước có hiệu quả đối với ODA thì Nhà nước hình
thành và sử dụng các công cụ cơ bản để truyền dẫn những tác động tới quá
trình thu hút và sử dụng ODA. Các công cụ bao gồm:
1.2.3.1.Công cụ pháp luật
Công cụ pháp luật về ODA là tổng thể những văn bản pháp luật trực
tiếp liên quan đến sự tồn tại, thu hút và sử dụng ODA. Đây chính là nội
dung chính hình thành nên cơ chế quản lý ODA. Nó bao gồm:
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Các luật liên quan đến ODA do Quốc hội ban hành.
- Các nghị định, nghị quyết liên quan đến ODA do Chính Phủ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- Các thông tư liên quan đến ODA do các Bộ ban hành.
- Các văn bản hành chính của các bộ, chính quyền các địa phương
ban ngành liên quan đến ODA.

1.2.3.2.Công cụ kế hoạch ODA (dự kiến)
Nhà nước sử dụng kế hoạch như là một công cụ chính trong quản lý
việc thu hút và sử dụng ODA. Nó xác định mục tiêu đạt được trong thu hút
và sử dụng ODA của các giai đoạn phát triển kinh tế. Nhờ nó mà Chính
phủ đã hình thành tư duy “vượt trước” để tiên đoán được tình hình thay đổi
trong thu hút và sử dụng ODA và từ đó đưa ra trước những phương án khắc
phục hiệu quả, tiếp cận và trao đổi cởi mở với các nhà tài trợ cũng như định
hướng cho các đối tượng sử dụng ODA hành động đúng hướng.
Công cụ kế hoạch bao gồm kế hoạch thu hút và sử dụng ODA dài
hơi là 10 năm, trung hạn là 5 năm, ngắn hạn là kế hoạch từng năm cụ thể
trên bình diện cả nước hoặc của một ngành, một lĩnh vực cụ thể. Cơ sở xây
dựng kế hoạch ODA cho cả nước là dựa vào chiến lược phát triển kinh tế-
xã hội dài hạn của cả nước hoặc từng ngành cụ thể, quy hoạch sử dụng
ODA chung cho cả nước trong thời gian dài hạn, hay trung hạn, khả năng
và cơ hội viện trợ của các nhà tài trợ trong khoảng thời gian đề cập.
- Khuôn khổ pháp lý về quản lý ODA (hội nghị hàng năm của các
nhà tài trợ quốc tế cho nước tiếp nhận và Hội nghị hàng năm của từng nhà
tài trợ đối với các nước tiếp nhận).
Hình thức kế hoạch ODA sẽ được thể hiện bằng văn bản như báo cáo
(của các hội nghị giữa các nước tiếp nhận và đối tác tài trợ), các biên bản
thỏa thuận, biên bản ghi nhớ, các hiệp định được cam kết chính thức.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.2.3.3.Công cụ chính sách
Đây cũng là một công cụ quan trọng mà Nhà nước thường sử dụng
trong quản lý thu hút và sử dụng ODA. Có thể hiểu đó là tổng thể những
quan điểm, các biện pháp, các thủ thuật mà Chính phủ Việt Nam sử dụng
trong hoạt động thu hút và sử dụng ODA, nhằm đạt được những mục tiêu
cụ thể nêu ra trong kế hoạch. Thông thường chính sách thường mang ý
nghĩa là một biện pháp cụ thể, đặc trưng được lặp đi lặp lại khi thu hút và

sử dụng ODA.
Một số chính sách mà Chính phủ đưa ra trong thu hút và sử dụng
ODA, như:
- Chính sách các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế.
- Chính sách khai thác thế mạnh của các nhà tài trợ.
1.2.3.4. Cơ cấu bộ máy quản lý Nhà nước về ODA
Đó là hệ thống tổ chức gồm nhiều người, nhiều cơ quan và nhiều bộ
phận khác nhau, có mối quan hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được
chuyên môn hóa và có những chức năng, trách nhiệm, quyền hạn nhất định,
bố trí theo những cấp những khâu khác nhau nhằm đảm bảo tổ chức và
quản lý hiệu quả ODA.
Nó thể hiện mối quan hệ dọc và mối quan hệ ngang giữa các bộ phận
quản lý Nhà nước về ODA đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trong thu hút và
sử dụng ODA. Mặt khác, cơ cấu còn là một hệ thống thông tin bao gồm:
các trung tâm thu tin, xử lý thông tin và phát tin, đảm bảo cho hoạt động
thu hút và sử dụng ODA đúng kế hoạch.
1.2.3.5.Cán bộ, công chức quản lý Nhà nước về ODA
Đó là những người được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào các vị trí, bộ
phận trong cơ cấu bộ máy quản lý Nhà nước về ODA nhằm thực hiện tốt
các chức năng, nhiệm vụ quản lý ODA, bao gồm các loại như: các cán bộ
quản lý Nhà nước ODA ở các Bộ, ban, ngành, các ban quản lý dự án, các
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
chuyên gia và nhân viên thực hiện các kỹ thuật nghiệp vụ quản lý trong cơ
cấu bộ máy quản lý Nhà nước về ODA.
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN VỐN HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN

2003-2005
2.1. Tình hình quản lý Nhà nước về nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) tại Việt Nam
2.1.1. Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan tới quản lý Nhà
nước về ODA tại Việt Nam
Hệ thống các văn bản pháp luật liên quan tới quản lý Nhà nước về
ODA tại Việt Nam do Quốc hội,Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan,
UBND tỉnh, thành phố đều có thẩm quyền ban hành các văn bản pháp luật
tùy vào thẩm quyền của mình.
2.1.1.1. Các văn bản pháp luật liên quan tới quản lý Nhà nước về
ODA tại Việt Nam của Quốc hội, Chính phủ:
Quốc hội là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong việc ra các văn
bản pháp luật, Chính phủ là cơ quan thống nhất quản lý nhà nước về ODA
và cũng có thẩm quyền trong việc ra các văn bản pháp luật như các nghị
định
Tổng số văn bản: 18
1
Nghị định Số 131/2006/NĐ-CP về Quy chế quản lý và sử dụng
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
2
Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính
phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức
3 Nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Đấu thầu ban
hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1999 của Chính phủ.
4

Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng 05 năm 2000 của Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-
CP ngày 08 tháng 07năm 1999 của Chính phủ.
5
Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1 tháng 9 năm 1999 của Chính
phủ ban hành về quy chế đấu thầu
6
Nghị định 90/1998/QĐ-TTg ngày 7 tháng 11 năm 1998 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế vay và trả nợ nước
ngoài.
7
Nghị định số 07/2003/NĐ-CD ngày 30 tháng 1 năm 203 của Chính
phủ Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và
xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08
tháng 7 năm 1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5
năm 2000 của Chính phủ
8
Quyết định số 211/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 10 năm 1998 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế chuyên gia nước
ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA ở Việt Nam
9
Quyết định số 64/2001/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2001của thủ
tướng chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng viện
trợ phi chính phủ nước ngoài
10
Chỉ thị của thủ tướng Chính phủ Số 17/2004/CT-TTg ngày 24 tháng
5 năm 2004 Về đẩy mạnh giải ngân nguồn vốn Hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA)
11

Nghị định của Chính phủ số 123/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm
2004 quy định về một số cơ chế tài chính ngân sách đặc thù đối với
Thủ đô Hà Nội
12
Nghị định 92/2005/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội
13
Quyết định của thủ tướng chính phủ Số 135/2005/QĐ-TTg ngày 08
tháng 6 năm 2005 Phê duyệt định hướng quản lý nợ nước ngoài đến
năm 2010
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
14
Nghị định của Chính phủ số 134/2005/NĐ-CP ngày 01 tháng 11
năm 2005 Ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài
15
Nghị định của Chính phủ Số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 2 năm
2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
16
Luật Đấu thầu của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam Số 61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005
17
Luật của Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 về Xây dựng
18
Nghị định của Chính phủ Số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12
năm 2004 Về quản lý chất lượng công trình xây dựng
2.1.1.2. Các văn bản pháp luật liên quan tới quản lý Nhà nước
về ODA tại Việt Nam của các bộ, ngành liên quan :
Các Bộ, ban ngành liên quan có thẩm quyền ban hành các văn bản

pháp luật liên quan tới quản lý Nhà nước về ODA như thông tư để hướng
dẫn cụ thể việc thực hiện các Nghị đinh.Tổng số văn bản: 30
1
Thông tư số 06/2001/TT-BKH ngày 20 tháng 09 năm 2001 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức Ban hành kèm theo Nghị định số
17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ.
2
Thông tư số 42/2001/TT-BTC ngày 12/06/2001 của Bộ Tài chính
hướng dẫn quản lý hạch toán vốn hoàn thuế GTGT cho các dự án sử
dụng nguồn vốn ODA
3
Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 05 tháng 6 năm 2001 của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số
64/2001/QĐ-TTg ngày 26/04/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính
phủ nước ngoài
4
Thông tư số 28/2001/TT-BTC ngày 03 tháng 5 năm 2001 của Bộ
Tài chính hướng dẫn ghi thu, ghi chi Ngân sách nhà nước thuế nhập
khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu đối với các dự án cấp
nước sử dụng vốn ODA theo cơ chế vay lại Ngân sách nhà nước
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

×