Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài chính tại các công ty dệt may tình huống tại công ty cổ phần may đáp cầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.17 KB, 12 trang )

Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài chính tại các
công ty Dệt may - tình huống tại Công ty cổ phần
May Đáp Cầu


Lê Thị Hải Hạnh


Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS. ngành: Tài chính và Ngân hàng; Mã số: 60 34 20
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Hữu Sở
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Nghiên cứu vai trò, phương pháp và nội dung của phân tích tài chính đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nghiên cứu và đánh giá thực trạng tình hình
tài chính tại Công ty Cổ phần may Đáp Cầu, nhằm hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài chính.
Đề xuất một số giải pháp và phương hướng nhằm hoàn thiện nội dung và phương pháp
phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần may Đáp Cầu.

Keywords. Tài chính ngân hàng; Phân tích tài chính


Content
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phân tích tài chính được coi là công cụ hữu ích giúp các nhà quản trị nắm được tình hình tài
sản, nguồn vốn, khả năng tài chính cũng như an ninh tài chính của doanh nghiệp. Thông qua các
kết quả phân tích tài chính có thể đưa ra các dự báo về kinh tế, các quyết định về tài chính trong
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn.
Do đó, để đáp ứng một phần yêu cầu mang tính chiến lược của mình các doanh nghiệp cần


tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài
chính nhằm cung cấp những thông tin cho các đối tượng sử dụng, giúp họ đánh giá chính xác thực
trạng tài chính, xác định rõ những nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra các giải pháp hữu
hiệu nhằm không ngừng nâng cao sức mạnh tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Xuất phát từ lý do đó tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài chính tại các
Công ty dệt may – Tình huống tại Công ty cổ phần may Đáp Cầu” để nghiên cứu nhằm góp phần đáp
ứng yêu cầu trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Về mặt cơ sở lý thuyết của việc phân tích tình hình tài chính thì đã có nghiên cứu của PGS.
TS. Nguyễn Năng Phúc với cuốn giáo trình “ Phân tích báo cáo tài chính”, và cuốn giáo trình “Phân
tích tài chính doanh nghiệp” của PGS.TS Nguyễn Trọng Cơ và PGS.TS Nguyễn Thị Thà.
Về mặt thực tiễn thì có nghiên cứu của luận văn thạc sỹ Nguyễn Thu Hằng với đề tài “Nâng
cao chất lượng phân tích tài chính của công ty cổ phần CATALAN”; luận văn thạc sỹ Mai Thị Xuân
Liên với đề tài “Hoàn thiện công tác phân tích tài chính công ty viễn thông Điện lực”; luận văn của
thạc sỹ Nguyễn Thị Nga với đề tài “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường



1
quản lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel”; cùng với luận văn của nhiều học
viên các trường đại học trong cả nước về vấn đề phân tích tình hình tài chính. Tuy nhiên, những
nghiên cứu này chỉ mới đề cập đến việc phân tích tình hình tài chính tại các doanh nghiệp khác
nhau chưa có nghiên cứu nào tập trung vào vấn đề Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài chính tại các
Công ty dệt may – Tình huống tại Công ty cổ phần may Đáp Cầu. Chính vì vậy luận văn cần làm rõ tầm
quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính tại Công ty cổ phần may Đáp Cầu, từ đó đưa ra các giải
pháp và phương hướng nhằm hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần may Đáp
Cầu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu vai trò, phương pháp và nội dung của phân tích tài chính đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
- Nghiên cứu và đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần may Đáp Cầu,
nhằm hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài chính.
- Đề xuất một số giải pháp và phương hướng nhằm hoàn thiện nội dung và phương pháp phân
tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần may Đáp Cầu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phân tích tài chính doanh nghiệp trên giác độ là nhà quản lý doanh
nghiệp thông qua hệ thống báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần may Đáp Cầu.
- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần may Đáp Cầu trong ba năm
2009, 2010, 2011.
Các chỉ tiêu tài chính của 1 số Công ty may thuộc ngành dệt may Việt Nam đã được công bố.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã sử dụng một số phương pháp sau:
- Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu
các vấn đề vừa toàn diện, vừa cụ thể, có hệ thống đảm bảo tính logic của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích tài chính
- Phương pháp so sánh
- Khảo sát tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần may Đáp Cầu và một số Công ty trong
ngành dệt may
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về phân tích tài chính trong các
doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Công ty cổ phần May Đáp Cầu thời gian qua.
Thông qua đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính giúp ban lãnh đạo công
ty có thêm công cụ đánh giá được tình trạng hoạt động tài chính của Công ty nhằm thực hiện quản
lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài lời mở đầu và kết luận, được kết gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
- Chương 2: Thực trạng tình hình tài chính tại các Công ty dệt may – Tình huống tại Công ty

Cổ phần may Đáp Cầu.
Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài chính tại các Công ty dệt may –
Tình huống tại Công ty Cổ phần may Đáp Cầu.

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

1.1. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Qua quá trình phân tích tài chính, nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ được thực trạng hoạt
động tài chính, xác định được nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố tới tình hình tài
chính của doanh nghiệp. Thông qua kết quả phân tích các nhà quản lý sẽ có được các thông tin hữu



2
ích, từ đó đưa ra những giải pháp cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp và có những quyết định
chuẩn xác trong quá trình kinh doanh.
Ngoài các mục tiêu nêu trên, để đáp ứng được nhu cầu về tình hình tài chính doanh nghiệp cho tất
cả các đối tượng quan tâm đến nó thì việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp phải đạt được các
mục tiêu chủ yếu sau:
- Phải cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và các đối tượng
quan tâm khác để giúp họ có những quyết định đúng đắn khi ra quyết định.
- Phải cung cấp cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà cho vay và những
người sử dụng thông tin khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền mặt
vào, ra và tình hình sử dụng có hiệu quả nhất vốn kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán
của doanh nghiệp;
- Phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống làm biến đổi các nguồn vốn và các khoản
nợ của doanh nghiệp.

1.2. PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.3. KỸ THUẬT PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.3.1. Kỹ thuật phân tích dọc
Là kỹ thuật phân tích sử dụng để xem xét tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể quy mô
chung. Khi sử dụng kỹ thuật phân tích dọc phải xác định quy mô chung được làm tổng thể để
xác định tỷ trọng của từng thành phần.
1.3.2. Kỹ thuật phân tích ngang
Là sự so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu. Thực chất là áp dụng phương pháp so sánh cả
về số tuyệt đối và số tương đối với những thông tin thu thập được sau khi xử lý và thiết kế dưới dạng
bảng.
1.3.3. Kỹ thuật phân tích qua hệ số
Là xem xét mối quan hệ giữa các chỉ tiêu dưới dạng phân số. Tùy theo cách thiết lập quan hệ mà
gọi chỉ tiêu là hệ số, tỷ số hay tỷ suất.
1.3.4. Kỹ thuật phân tích độ nhạy
Là kỹ thuật nêu và giải quyết các giả định đặt ra khi xem xét một chỉ tiêu trong mối quan hệ
với các chỉ tiêu khác. Điều này có liên quan đến việc thay đổi một cách có hệ thống một trong
nhiều giải định được nêu trong kế hoạch, dự toán được thiết lập trước đó và xem xét các phản ứng,
thay đổi của các chỉ tiêu khác. Đây cũng là phương pháp hữu dụng nó cung cấp các thông tin về
khoảng biến thiên của các thông số cần biết, đồng thời cho người sử dụng quản lý được những phát
sinh bất thường, cho biết những nhân tố tác động mạnh, yếu đến chỉ tiêu nghiên cứu.
1.3.5. Kỹ thuật chiết khấu dòng tiền
Là kỹ thuật sử dụng để xác định giá trị của tiền tệ tại các thời điểm khác nhau.
1.4. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp
Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp là dựa trên dữ liệu tài chính trong quá
khứ và hiện tại của doanh nghiệp để tính toán và xác định các chỉ tiêu phản ánh thực trạng và an
ninh tài chính của doanh nghiệp. Từ đó giúp cho các nhà quản lý nhìn nhận đúng đắn về vị trí hiện
tại và an ninh tài chính của doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định tài chính hữu hiệu.
1.4.2. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
1.4.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghệp

Khi phân tích khả năng thanh toán của xác định các hệ số sau:
Hệ số khả năng thanh toán
hiện tại
=
Tổng giá trị tài sản
Tổng nợ phải trả

Hệ số khả năng thanh toán
nhanh
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn





3
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
=
Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn
1.4.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh
1.4.4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Các chỉ tiêu sử dụng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản:
Số vòng quay của tài sản
=
Tổng doanh thu thuần
Tài sản bình quân


Sức sinh lời của tài sản
=
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Tài sản bình quân
1.4.4.3. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn sử dụng các chỉ tiêu sau:
Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu
=
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Vốn chủ sở hữu bình quân

Số vòng quay của vốn chủ sở hữu
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY DỆT MAY– TÌNH HUỐNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐÁP CẦU

2.1. ĐẶC ĐIỂM CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐÁP CẦU
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần may Đáp Cầu
Công ty cổ phần may Đáp Cầu (DAGARCO) được thành lập ngày 02 tháng 02 năm 1967, là
một đơn vị thành viên của Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex), chuyên sản xuất và kinh doanh
hàng may mặc các loại.
Qua 45 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty cổ phần may Đáp Cầu luôn tự hào là một
trong những doanh nghiệp tiêu biểu trong ngành Dệt may Việt Nam.
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần may Đáp Cầu
2.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
- Sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng may mặc.

- Xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất của Công ty.
- Kinh doanh hàng nội địa, hàng may mặc và sản phẩm tiêu dùng phục vụ sản xuất kinh
doanh.
2.2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐÁP CẦU
2.2.1. Tổ chức thực hiện công tác phân tích tài chính
Công tác phân tích tài chính thường được thực hiện sau khi kế toán lập báo cáo tài chính quý
hoặc báo cáo tài chính năm.
Chưa có bộ phận cán bộ phân tích như một phòng ban chuyên môn nên công tác phân tích
tình hình tài chính chưa thực sự chuyên sâu. Do đó thông tin do công tác phân tích tài chính đưa ra
mới chỉ ở mức khái quát một số chỉ tiêu tài chính cơ bản, chưa thực sự có mối liên hệ với các chỉ
tiêu khác để đưa ra bản chất của vấn đề và phương hướng giải quyết, đồng thời cũng chưa đánh giá
được mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp với các doanh nghiệp cùng ngành.
2.2.2. Nội dung phân tích tài chính
2.2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính
a. Phân tích tình hình biến động của tài sản



4
Bảng2.1: Bảng phân tích tình hình biến động của tài sản
ĐVT: đồng
TÀI SẢN

số
Năm 2010
Năm 2011
Chênh lệch
Số tiền
Tỷ trọng
(%)

Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Tuyệt đối
Tỷ lệ %
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN
100
71.764.743.536
56,41
109.553.198.169
69,06
37.788.454.633
52,66
I. Tiền và tương đương tiền
110
6.963.805.194
5,47
16.116113.856
10,16
9.152.308.662
131,43
II. Các khoản đầu tư tài chính NH
120
0
0
19.500.000.000
12,29
19.500.000.000
100

III. Các khoản phải thu ngắn hạn
130
45.556.250.737
35,81
25.240.721.403
15,91
-20.315.529.334
-44,59
IV. Hàng tồn kho
140
13.806.963.208
10,85
42.033.374.205
26,5
28.226.410.997
204,44
V. Tài sản ngắn hạn khác
150
5.437.724.397
4,27
6.662.988.705
4,2
1.225.264.308
22,53
B. TÀI SẢN DÀI HẠN
200
55.451.756.458
43,59
49.084.791.374
30,94

-6.366.965.084
-11,48
I. Các khoản phải thu dài hạn
210
0
0
0
0
0
0
II. Tài sản cố định
220
40.375.918.656
31,74
35.010.824.974
22,07
-5.365.093.683
-13,29
III. Các khoản đầu tư tài chính DH
250
15.075.837.802
11,85
14.073.966.400
8,87
-1.001.871.402
-6,65
IV. Tài sản dài hạn khác
260
0
0

0
0
0
0
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
270
127.216.499.994
100
158.637.898.543
100
31.421.489.549
24,7
( Nguồn: BCTC năm 2010, 2011 của Công ty Cổ phần May Đáp Cầu)



5
Qua bảng phân tích 2.1 cho thấy: Năm 2011 tổng tài sản của Công ty đang quản lý và
sử dụng là 158.637.898.543 đồng. So với năm 2010 tổng tài sản tăng lên 31.421.489.549
đồng với tỷ lệ tăng là 24,7%. Điều đó cho thấy quy mô về vốn của Công ty tăng lên. Năm
2011 quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty được mở rộng.
2.2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
2.2.2.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
Bảng 2.8. Bảng phân tích các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Từ bảng phân tích 2.8, bộ phận phân tích nhận thấy:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành qua 3 năm đều lớn hơn 1 chứng tỏ Công ty đảm
bảo được khả năng thanh toán của mình, nhưng hệ số này năm 2011 thấp hơn năm 2009 và
năm 2010.
- Bên cạnh đó, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2011 lại được cải thiện hơn
năm 2010, tuy nhiên hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cả 3 năm đều nhỏ hơn 1điều đó thể hiện

Công ty vẫn chưa có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn kịp thời.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh của Công ty qua 3 năm đều thấp, mặc dù đến năm
2011 hệ số thanh toán nhanh đã tăng so với 2 năm trước và có xu hướng tăng dần qua các
năm nhưng kết hợp với chỉ tiêu “hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn” cho thấy Công ty
chưa có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm.
- Hệ số khả năng thanh toán lãi vay của Công ty có xu hướng tăng qua 3 năm cụ thể là
năm 2009 Công ty tạo ra lợi nhuận trước thuế gấp 1,87 lần chi phí lãi vay và năm 2010 gấp
3,24 lần chi phí lãi vay thì đến năm 2011Công ty đã tạo ra được lợi nhuận trước thuế gấp 4,49
lần chi phí lãi vay. Điều đó khẳng định khả năng trả lãi vay của Công ty rất tốt.
2.2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
a. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Bảng 2.9. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Chênh lệch
Số tiền
%
1. Doanh thu
thuần
457.890.833.018
578.776.661.420
120.885.828.402
26,4
2. Lợi nhuận trước
thuế
8.528.616.110
11.227.639.209
2.699.023.099
31,65

3. Tài sản ngắn hạn
đầu kỳ
75.992.411.042
71.764.743.536
-4.227.667.506
-5,56
4. Tài sản ngắn hạn
cuối kỳ
71.764.743.536
109.553.198.169
37.788.454.633
52,66
5. TSNH bình
quân
73.878.577.289
90.658.970.853
16.780.393.564
22,71
6. Sức sinh lời của
TSNH
0,115
0,124
0,01
8,69
7. Số vòng quay
của TSNH
6,19
6,38
0,19
3,07

8. Thời gian một
vòng quay
của TSNH (ngày)
58
56
-2
3,45
(Nguồn: BCTC năm 2010, 2011 của Công ty Cổ phần may Đáp Cầu)
Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản ngắn hạn năm 2011 tăng so với năm 2010 từ 0,115
đồng lên 0,124 đồng tức là tăng 0,01 đồng tương ứng là 8,69%. Điều này chứng tỏ 1 đồng tài
sản ngắn hạn bình quân năm 2010 tạo ra 0,115 đồng lợi nhuận trước thuế thì đến năm 2011
lại tạo ra 0,124 đồng lợi nhuận trước thuế.



6
Qua việc phân tích tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn ta có thể kết luận rằng tình hình
sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần may Đáp Cầu năm 2011 là tương đối tốt. Công
ty sử dụng tài sản ngắn hạn đã đem lại hiệu quả.
b. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Bảng 2.11. Bảng phân tích hiệu quả của tài sản cố định
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Chênh lệch
Số tiền
%
1. Doanh thu thuần
457.890.833.018
578.776.661.420

120.885.828.402
26,4
2. Lợi nhuận trước thuế
8.528.616.110
11.227.639.209
2.699.023.099
31,65
3. Nguyên giá TSCĐ
đầu kỳ
102.797.561.976
110.736.296.466
7.938.734.490
7,72
4. Nguyên giá TSCĐ
cuối kỳ
110.736.296.466
106.987.457.934
- 3.748.838.532
- 3,39
5. Nguyên giá TSCĐ
bình quân
106.766.929.221
108.861.877.200
2.094.947.979
1,96
6. Sức sản xuất của
TSCĐ
4,289
5,317
1,028

23,97
7. Sức sinh lời của
TSCĐ
0,079
0,103
0,023
30,38
8. Suất hao phí của
TSCĐ
0,233
0,189
-0,044
-18,88
(Nguồn: BCTC năm 2010, 2011 của Công ty Cổ phần may Đáp Cầu)
Chỉ tiêu sức sinh lợi tài sản cố định năm 2010 cho biết 1 đồng nguyên giá tài sản cố định
bình quân dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra 0,079 đồng lợi nhuận trước thuế và đến
năm 2011 thì 1 đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân tạo ra 0,103 đồng lợi nhuận trước thuế.
Năm 2011 Công ty cũng sử dụng tài sản cố định có hiệu quả dẫn đến doanh thu thuần và lợi
nhuận trong kỳ tăng.
2.2.2.5. Phân tích khả năng sinh lời của vốn
Bảng 2.12. Bảng phân tích khả năng sinh lợi của vốn

Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Chênh lệch
Số tiền
%
1. Doanh thu thuần
457.890.833.018

578.776.661.420
120.885.828.402
26,4
2. Lợi nhuận sau thuế
7.939.398.741
9.706.737.808
1.767.339.067
22,26
3. Vốn chủ sở hữu ĐK
22.906.616.126
30.204.896.735
7.298.280.609
31,86
4. Vốn chủ sở hữu CK
30.204.896.735
25.266.029.193
- 4.938.867.542
-16,35
5. Vốn chủ sở hữu BQ
26.555.756.430,5
27.735.462.964
1.179.706.533,5
4,44
6. Tổng tài sản đầu kỳ
118.396.635.046
127.216.499.994
8.819.864.948
7,45
7. Tổng tài sản cuối kỳ
127.216.499.994

158.637.989.543
31.421.489.549
24,7
8. Tổng tài sản BQ
122.806.567.520
142.927.244.768,5
20.120.677.248.5
16,38
9. Hệ số LNST trên VCSH
0,299
0,349
0,05
16,72
10. Hệ số LNST trên TS
0,0646
0,0679
0,003
4,62
11. Hệ số LNST trên DTT
0,0173
0,0168
-0,0005
-2,89
(Nguồn: BCTC năm 2010, 2011 của Công ty Cổ phần may Đáp Cầu)
- Hệ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu năm 2011 tăng so với năm 2010 là 0,05 đồng
tương ứng là 16,72%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng lợi nhuận nhanh hơn tốc độ tăng nguồn vốn
chủ sở hữu. Qua đây cũng thấy việc sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2011 đã đem
lại hiệu quả cao hơn năm 2010.




7
- Hệ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần cho biết trong năm 2010 cứ 1 đồng doanh thu
thuần đem lại 0,0173 đồng lợi nhuận sau thuế nhưng đến năm 2011 thì chỉ đem lại 0,0168 đồng lợi
nhuận sau thuế, hệ số này năm 2011 lại giảm so với năm 2010.
- Chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản năm 2010 cho biết 1 đồng tài sản bình
quân dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra 0,065 đồng lợi nhuận sau thuế và đến
năm 2011 thì 1 đồng tài sản bình quân tạo ra 0,068 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2011 Công
ty sử dụng có hiệu quả hơn năm 2010
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
MAY ĐÁP CẦU
2.3.1. Đánh giá về công tác tổ chức phân tích tài chính tại Công ty
* Ưu điểm
- Do công tác tổ chức phân tích tài chính tại Công ty do phòng Tài chính kế toán thực hiện
nên việc thu thập thông tin từ báo cáo tài chính khá dễ dàng, kịp thời.
- Kết quả phân tích tài chính được coi là tài liệu tham khảo quan trọng cho Hội đồng quản trị,
Ban giám đốc Công ty trong việc hoạch định chính sách sản xuất kinh doanh. Đồng thời kết quả
phân tích tài chính cung cấp thông tin khái quát về tình hình tài chính của Công ty. Các thông tin
này cũng rất có ý nghĩa giúp các nhà quản lý ra quyết định mở rộng đầu tư, liên doanh liên kết,
đồng thời cũng là tài liệu quan trọng phục vụ các nhà đầu tư, các tổ chức cho vay.
* Bên cạnh những ưu điểm thì công tác phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần may Đáp
Cầu vẫn còn có hạn chế sau:
- Nguồn số liệu sử dụng để phân tích chủ yếu dựa vào các số liệu lấy từ báo cáo tài chính và
sổ sách kế toán tổng hợp. Trong quá trình phân tích, cần sử dụng thêm các thông tin phi tài chính
mà Công ty đã thu thập.
- Hiện nay Công ty cổ phần may Đáp Cầu chưa có đội ngũ cán bộ phân tích tài chính chuyên
trách mà do phòng Tài chính - Kế toán kiêm nhiệm do đó công tác này thực sự chưa hiệu quả. Việc
tổ chức phân tích tài chính chưa được tiến hành theo quy trình và đồng bộ.
- Kết quả phân tích thường không kịp thời và đầy đủ nên chưa phát huy tác dụng dự báo
chính xác các nhu cầu về vốn, tài sản, thực trạng tình hình tài chính cho Hội đồng quản trị, ban

giám đốc và các đối tượng quan tâm khác.
2.3.2. Đánh giá về phương pháp phân tích tài chính
* Ưu điểm
Trong quá trình phân tích tài chính, Công ty Cổ phần may Đáp Cầu đã sử dụng phương pháp
phân tích truyền thống là phương pháp so sánh kết hợp với phương pháp tỷ lệ. Số liệu dùng để phân
tích tài chính được Công ty khai thác từ các báo cáo tài chính đồng thời cũng sử dụng từ các báo
cáo nội bộ khác.
* Hạn chế
- Phương pháp phân tích còn đơn điệu cụ thể là trong quá trình phân tích tình hình tài chính
Công ty Cổ phần may Đáp Cầu chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp tỷ lệ, các số
liệu phân tích thường được so sánh theo chiều ngang, phương pháp so sánh theo chiều dọc được sử
dụng rất ít nên chưa thực sự phát huy được chiều sâu của dòng thông tin, chưa thấy được sự phù
hợp hay không của các chỉ tiêu phân tích. Sự kết hợp giữa hai phương pháp này mới chỉ dừng ở
việc so sánh một số chỉ tiêu thông thường như doanh thu, tỷ suất lợi nhuận,
- Trong quá trình phân tích Công ty chưa quan tâm đến việc so sánh các chỉ tiêu tài chính với
các Công ty có cùng quy mô trong ngành dệt may để xem xét mức độ phù hợp cũng như khả năng
cạnh tranh của đơn vị mình.
2.3.3. Đánh giá về nội dung phân tích tài chính
* Ưu điểm
Nội dung phân tích đã thực hiện so sánh qua các năm để đánh giá mức biến động của các chỉ
tiêu tài chính, Công ty đã thực hiện phân tích tài chính với một số nội dung như đánh giá khái quát



8
tình hình tài chính, phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, phân tích tình hình công nợ và khả năng
thanh toán, phân tích hiệu quả kinh doanh,
* Hạn chế
- Kết quả phân tích chỉ đề cập khái quát đến hoạt động kinh doanh, tài sản, nguồn vốn, vì vậy
việc sử dụng kết quả phân tích còn nhiều hạn chế. Nhiều nội dung chưa được phân tích đến như chi

tiết tình hình công nợ các khoản phải thu phải trả, hệ số tài trợ của tài sản, điều này khiến Công
ty gặp hạn chế trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tài sản cố định , khả năng tạo ra
lợi nhuận cao hay thấp. Ngoài ra khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh , Công ty mới
chỉ so sánh sự biến động của từng chỉ tiêu mà chưa có sự so sánh với doanh thu thuần.
- Trong công tác lập kế hoạch tài chính hiện nay, Công ty mới chỉ căn cứ vào nguồn vốn năm
nay để đặt kế hoạch năm sau cao hơn chứ chưa thực sự phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.4. SO SÁNH CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH VỚI CÁC CÔNG TY DỆT MAY
Bảng 2.14. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty cổ phần may Đáp Cầu, Công ty cổ
phần may Phương Đông và Tổng Công ty cổ phần may Nhà Bè.
Thông qua việc so sánh các chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty Cổ Phần may Đáp Cầu với
2 Công ty thuộc ngành dệt may đó là Công ty cổ phần may Phương Đông và Công ty cổ phần may
Nhà Bè có thể thấy tình hình tài chính của Công ty cổ phần may Đáp Cầu là khả quan, hấp dẫn nhà
đầu tư bởi Công ty đạt hiệu quả tốt trong quá trình hoạt động kinh doanh.

CHƢƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG
TY DỆT MAY – TÌNH HUỐNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐÁP CẦU
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN MAY ĐÁP CẦU
3.1.1. Chiến lược phát triển của ngành dệt may nói chung và Công ty Cổ phần may Đáp Cầu nói
riêng
Chiến lược phát triển ngành dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 là:
- Nâng tỉ lệ nội địa hóa lên 50%;
- Tạo ra sản phẩm thân thiện với môi trường;
- Nâng cao hình ảnh Dệt may Việt Nam.
Chiến lược phát triển của Công ty Cổ phần may Đáp Cầu từ nay đến năm 2015, định hướng
đến năm 2020 là:
- Đa dạng hóa sản phẩm, chuyên môn hóa sản xuất, đa dạng hóa ngành hàng, phát triển dịch
vụ, kinh doanh tổng hợp. Tư vấn, thiết kế và trình diễn thời trang.

- Tiếp tục thực hiện triệt để hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9000, ISO 14000 và SA 8000.
- Nâng cao năng lực quản lý toàn diện, đầu tư các nguồn lực, chú trọng vào việc phát triển
yếu tố con người, yếu tố then chốt để thực hiện thành công các nhiệm vụ trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế.
- Xây dựng và phát triển thương hiệu của Công ty, nhãn hiệu hàng hóa, mở rộng kênh phân
phối trong nước và quốc tế.
- Xây dựng nền tài chính lành mạnh.
- Bằng nhiều biện pháp tạo điều kiện và có chính sách tốt nhất chăm lo đời sống và giữ người
lao động.
3.1.2. Sự cần thiết và các yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài chính tại Công ty
Cổ phần may Đáp Cầu
3.1.3. Phương hướng hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần may Đáp Cầu.
Thứ nhất, công tác phân tích tài chính tại Công ty cần được tiến hành thường xuyên theo định
kỳ. Công ty cần thành lập một bộ phận phân tích tài chính riêng biệt khỏi phòng Tài chính – Kế
toán.



9
Thứ hai, nội dung phân tích tài chính cần phải được bổ sung cho phù hợp với chế độ, chuẩn
mực và các chính sách tài chính hiện hành của Việt Nam nhằm đảm bảo tính khoa học, tính thực
tiễn và hiệu lực.
Thứ ba, về phương pháp phân tích, Công ty nên sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích
bao gồm cả phương pháp truyền thống và các phương pháp hiện đại.
3.2. GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY ĐÁP CẦU
3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức phân tích tài chính tại Công ty cổ phần may Đáp Cầu
- Xây dựng quy trình phân tích tài chính của Công ty một cách cụ thể, chi tiết làm cơ sở hướng
dẫn cho cán bộ thực hiện nhiệm vụ phân tích.
- Công ty cần sớm ban hành một văn bản hướng dẫn cụ thể quy trình thực hiện phân tích tài

chính doanh nghiệp. Quy định rõ về thời điểm phân tích, phân tích cái gi? Ai là người đảm nhận
công việc? Và cuối cùng là trình báo cáo cho ai?
- Tổ chức nguồn nhân lực cho công tác phân tích: Công ty nên liên kết với các trung
tâm đào tạo chuyên môn phân tích tài chính, thường xuyên gửi các nhân viên của mình đi tập
huấn, cũng như bồi dưỡng kỹ năng phân tích tài chính.

3.2.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích
- So sánh dọc là việc so sánh các chỉ tiêu cùng một cột để thấy được tỷ trọng của từng chỉ tiêu
đơn vị so với một chỉ tiêu tổng quát. Đánh giá tỷ trọng của từng chỉ tiêu qua các năm ta có thể thấy
được xu hướng phát triển của doanh nghiệp, lĩnh vực nào đang mở rộng hay thu hẹp. Ngoài ra,
phương pháp này cũng sẽ giúp cho Ban lãnh đạo và nhà phân tích thấy được chỉ tiêu đơn vị là hợp
lý hay không, từ đó có hướng điều chỉnh đúng đắn và kịp thời. Sử dụng phương pháp so sánh dọc,
giúp nhà phân tích dễ dàng hơn trong việc so sánh chỉ tiêu với các doanh nghiệp cùng ngành hay số
trung bình ngành.
Trong quá trình phân tích báo cáo kết quả kinh doanh, nhà phân tích nên sử dụng phương
pháp so sánh dọc với chỉ tiêu gốc là Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích.
3.2.3.1. Hoàn thiện các chỉ tiêu phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh
Để đánh giá tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, Công ty Cổ phần may
Đáp Cầu nên sử dụng thêm một số chỉ tiêu như hệ số tài trợ thường xuyên, hệ số tài trợ tạm thời, hệ
số vốn chủ sở hữu so với nguồn tài trợ thường xuyên.
3.2.3.2. Hoàn thiện phân tích báo cáo kết quả kinh doanh
Qua khảo sát tình hình phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần may Đáp Cầu nhận thấy Công
ty này đã tiến hành phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh xong mới chỉ dừng ở
việc so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu. Do vậy để bổ sung thông tin về tình hình tài
chính thì các công ty này nên so sánh một số các chỉ với doanh thu thuần.
3.2.3.3. Hoàn thiện phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
3.2.3.4. Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính tại Công ty cổ phần may Đáp Cầu
3.2.3.5. Hoàn thiện dự báo phân tích tài chính

Dự báo tài chính là công việc tiếp tục theo logic của phân tích tài chính. Đây là giai đoạn cuối
trong công tác phân tích tài chính, là bước rất quan trọng ảnh hưởng tới việc ra quyết định tài chính.
Tuy nhiên quá trình phân tích tài chính tại Công ty Cổ phần may Đáp Cầu mới chỉ đánh giá tình
hình tài chính của năm phân tích, chưa thực sự có bước dự báo tài chính.
3.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHỈ TIÊU PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐÁP CẦU
Để các giải pháp được thực hiện có hiệu quả nhằm khắc phục những hạn chế đã nêu trên và
hoàn thiện phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần may Đáp Cầu, cần có các điều kiện sau
đây:



10
3.3.1.Về phía Nhà nước
Về phía Nhà nước cần hoàn thiện chế độ kế toán, chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán
và chính sách pháp luật. Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế trong quá trình hội nhập, phù
hợp với các chuẩn mực quốc tế và giúp các doanh nghiệp hòa nhập với sự thay đổi đó thì Nhà nước
phải không ngừng hoàn thiện kịp thời hệ thống kế toán và các chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt
Nam. Chế độ kế toán mới phải đảm bảo giải quyết các hoạt động kinh tế mới đã hoặc sẽ phát sinh
trong tương lai, nhằm phản ánh đầy đủ các thông tin tài chính doanh nghiệp.
Cùng với đó là vấn đề thông tin kế toán càng được kiểm toán thì càng đáng tin cậy, do vậy
Nhà nước nên có những chính sách về kiểm toán như khuyến khích hoặc bắt buộc đối với từng loại
hình doanh nghiệp. Có những quy định về giá trị pháp lý của báo cáo tài chính đã được kiểm toán.
Cuối cùng cần nghiên cứu và khuyến khích các doanh nghiệp đăng ký bổ sung các mẫu báo
cáo tài chính mở trong khuôn khổ pháp luật và chuẩn mực. Nhà nước nên đưa ra những mẫu báo
cáo tài chính phù hợp với báo cáo của doanh nghiệp nhưng phải đảm bảo những tiêu chuẩn như:
Phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành; Trình bày đầy đủ thông tin bắt buộc; Trình bày những
thông tin phù hợp với nhu cầu quản lý của công ty; Những thông tin bắt buộc có thể trình bày dưới
dạng chi tiết phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty. Ngoài ra cũng cần tiếp thu những ý kiến
phản hồi từ phía doanh nghiệp trong quá trình hoàn thiện chế độ kế toán và các chuẩn mực kế toán

mới.
Việc phân tích tình hình tài chính tại các đơn vị Việt Nam hiện nay vẫn diễn ra khá đơn giản.
Trong thời gian qua, Bộ Tài chính mới chỉ quan tâm đến việc phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ
bản phục vụ chủ yếu cho công tác quản lý Nhà nước và được thể hiện ngay trong báo cáo tài chính
mà cụ thể là trong Thuyết minh báo cáo tài chính. Vì vậy, trong thời gian tới, Bộ Tài chính cần có
những chính sách để thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa việc phân tích tình hình tài chính tại các doanh
nghiệp thông qua các qui định bắt buộc phải phân tích theo định kỳ, có kiểm tra, kiểm soát, cơ chế
khuyến khích và hỗ trợ tư vấn, đào tạo và công bố chỉ tiêu tài chính của các lĩnh vực Nội dung
phân tích tài chính cần đề cập trong công tác quản lý hàng năm của cơ quan quản lý Nhà nước mà
trước hết có thể chú trọng đối với doanh nghiệp Nhà nước.
3.3.2. Về phía Công ty cổ phần may Đáp Cầu
Cần thực hiện nghiêm túc công tác kế toán và kiểm toán theo chế độ kế toán mới ban hành,
những chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam và hệ thống pháp luật về kinh tế.
Để có được những thông tin kế toán có giá trị, thì doanh nghiệp nên có những biện pháp kiểm
tra bằng chính nội bộ hoặc kiểm toán. Mặt khác để doanh nghiệp hòa nhập với quá trình phát triển
của nền kinh tế, bắt nhịp với sự thay đổi của đất nước, hội nhập cùng kinh tế quốc tế và khu vực,
công tác kế toán phải tuân thủ theo chế độ kế toán mới và những chuẩn mực kế toán, kiểm toán
Việt Nam. Bên cạnh đó cần chú trọng thực hiện các vấn đề sau:
Thứ nhất, nâng cao trình độ và phẩm chất của đội ngũ cán bộ quản lý. Tất cả các quyết định
về kinh doanh, tài chính, quản lý của doanh nghiệp đều từ cán bộ quản lý. Do vậy trình độ, năng lực
và đạo đức của họ là quyết định sự hoạt động có hiệu quả của doanh nghiệp, hiệu quả hoạt động tài
chính và công tác phân tích tài chính doanh nghiệp.
Thứ hai, nâng cao trình độ nhân viên phân tích tài chính. Công việc của các nhân viên phân
tích tài chính là rất cần thiết và quan trọng vì các kết quả phân tích do họ cung cấp hỗ trợ doanh
nghiệp trong việc đưa ra quyết định tài chính. Điều đó đòi hỏi nhân viên làm công tác phân tích tài
chính phải đọc, học tập, nghiên cứu nhiều để nắm được các thông tin liên quan, các vấn đề về pháp
luật, biến động thị trường, các tình hình hoạt động được đăng tải trên sách báo, tạp chí tài chính.
Vì vậy với tình hình hiện nay các công ty nên chú trọng các vấn đề như: Chọn lọc những
nhân viên cho bộ phận tài chính phải có trình độ cơ bản về tài chính và có kinh nghiệm trong công
tác tài chính của công ty; Không ngừng đào tạo cán bộ chuyên trách thông qua các khóa tập huấn

của Bộ tài chính, trung tâm giáo dục của các trường đại học chuyên ngành; Kịp thời tiếp nhận
những thay đổi chính sách kế toán và những chuẩn mực kế toán mới; Bổ sung kiến thức về pháp
luật và các chính sách tài chính thông qua các thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng;



11
Khuyến khích tìm hiểu thông tin kinh tế trong và ngoài nước; Thường xuyên cử nhân viên đi dự hội
thảo chuyên ngành; Tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khóa học ngắn hạn, dài hạn về kiến
thức quản lý và tài chính doanh nghiệp hiện đại; Tin học hóa đội ngũ nhân viên tài chính

KẾT LUẬN
Qua thời gian nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực trạng phân tích tình hình tài chính, đề tài
“ Hoàn thiện chỉ tiêu phân tích tài chính tại các công ty dệt may – Tình huống tại Công ty Cổ phần
may Đáp Cầu” đã được hoàn thành và đạt một số kết quả như sau:
Về mặt lý luận, luận văn đã tổng hợp và hệ thống hóa những cơ sở lý luận về phân tích tài
chính trong các doanh nghiệp. Trên cơ sở phản ánh thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần may Đáp Cầu, luận văn đã đưa ra những ưu điểm và hạn chế; từ đó luận văn đưa ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình tài chính trong Công ty Cổ phần may Đáp Cầu.
Công ty Cổ phần may Đáp Cầu hoạt động theo hình thức cổ phần trong thời gian cũng
chưa phải dài nên những kết quả nghiên cứu mới chỉ là bước đầu, do đó luận văn không thể tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót trong quá trình nghiên cứu lý luận và thực tiễn. Tác giả rất mong
nhận được sự đóng góp, bổ sung ý kiến của thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn!



References
Tiếng Việt
1. Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2008), Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp, Nxb

Tài chính, Hà Nội.
2. Công ty cổ phần may Đáp Cầu (2009 - 2011), Báo cáo tài chính năm 2009, 2010, 2011.
3. Công ty cổ phần may Phương Đông (2011), Báo cáo tài chính năm 2011.
4. Nguyễn Năng Phúc (2007), Phân tích kinh doanh lý thuyết và thực hành, NxbTài chính,
Hà Nội.
5. Nguyễn Năng Phúc (2008), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Nxb Đại học kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
6. Phạm Thị Gái (2005), Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, Nxb Thống kê.
7. Nguyễn Thu Hằng (2008), Nâng cao chất lượng phân tích tài chính của Công ty cổ
phần CATALAN, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội.
8. Mai Thị Xuân Liên (2008), Hoàn thiện công tác phân tích tài chính với việc tăng cường
quản lý tài chính tại công ty viễn thông Điện Lực, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế
quốc dân, Hà Nội.
9. Nguyễn Thị Nga (2008), Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính với việc tăng cường quản
lý tài chính tại Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học
kinh tế quốc dân, Hà Nội.
10. Nguyễn Minh Kiều (2010), Tài chính doanh nghiệp căn bản lý thuyết – Bài tập và bài
giải, Nxb Thống kê, Hà Nội.
11. Tổng công ty cổ phần may Nhà Bè (2011), Báo cáo tài chính 2011.
Website:
12. http://www. dagarco.com.vn
13. http://www. pdg.com.vn
14. http://www. nhabe.com.vn
15. http:// www.vinatex.com



×