Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

507 Các chỉ tiêu phản ánh nhu cầu cơ bản của con người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.31 KB, 15 trang )

Lời nói đầu
Để đánh giá đầy đủ các mặt phát triển kinh tế- xã hội của các nớc, thống
kê các nớc thờng sử dụng một hệ thống các chỉ số tổng hợp nh GDP bình quân
đầu ngời tính theo giá hối đoái hoặc theo sức mua tơng đơng, chỉ số phát triển
con ngời (HDI), chỉ số vai trò giới (GEM), hệ số GINI Đối với n ớc ta trong ấn
phẩm chính thức chỉ tính đợc một vài chỉ số thống kê tổng hợp về mặt kinh tế,
còn các chỉ số khác mới ở giai đoạn nghiên cứu tìm hiểu và tính toán thử
nghiệm.
Với mục đích tìm hiểu và nghiên cứu, em đã chọn đề tài tìm hiểu về "các
chỉ tiêu phản ánh nhu cầu cơ bản của con ngời".
Do sự hiểu biết và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh đợc những
sai sót. Em mong có đợc sự đóng góp ý kiến của cô và các bạn để bài tiểu luận
có thể đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô!
- 1 -
Phần 1: Chỉ số phát triển con ngời
Thông qua các chỉ tiêu nh: chỉ tiêu phản ánh mức sống, chỉ tiêu phản ánh
tuổi thọ bình quân và chăm sóc sức khoẻ, chỉ tiêu phản ánh trình độ văn hoá-
giáo dục, chỉ tiêu phản ánh trình độ dân số và việc làm Các nhà nghiên cứu đã
cố gắng lợng hoá các chỉ tiêu thuộc nhiều vấn đề khác nhau có liên quan đến con
ngời, nhng các chỉ tiêu này mới lợng hoá đợc từng mặt cụ thể, tuy có liên quan
đến nhau, nhng khó tìm một chỉ tiêu nào phản ánh đợc tổng hợp nhu cầu cơ bản
của con ngời. Liên Hợp Quốc đã sử dụng chỉ tiêu GNP bình quân đầu ngời để so
sánh trình độ phát triển của các nớc. Nhng vấn để thực tế đặt ra là không phảI n-
ớc nào có thu nhập cao thì trình độ dân trí đều cao. Có những nớc tuy thu nhập
thấp, đời sống vật chất khó khăn nhng trình độ dân trí tơng đối cao. Chính vì vậy,
cơ quan phát triển con ngời của Liên Hợp Quốc đã đa ra chỉ số phát triển con ng-
ời (Viết tắt theo tiếng Anh là HDI- Human development index) là thớc đo tổng hợp
về sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia hay vùng lãnh thổ trên các phơng
diện thu nhập (thể hiện qua GDP bình quân đầu ngời): tri thức (thể hiện qua chỉ
số học vấn) và sức khoẻ (thể hiện qua tuổi thọ bình quân tính từ lúc sinh) của con


ngời. HDI đợc tính theo công thức:

( )
321
HDIHDIHDI
3
1
HDI
++=
Trong đó:
HDI
1
- chỉ số GDP bình quân đầu ngời (GDP tính theo phơng pháp sức mua
tơng đơng PPP$ có đơn vị tính là USD).
HDI
2
- chỉ số học vấn (chỉ số tri thức) đợc tính bằng cách bình quân hoá
giữa chỉ số tỷ lệ biết chữ (biết đọc, biết viết của dân c) với quyền số là 2/3 và chỉ
số tỷ lệ ngời lớn (24 tuổi trở lên) đi học với quyền số là 1/3.
HDI
3
- chỉ số tuổi thọ bình quân tính từ lúc sinh (kỳ vọng sống tính từ lúc sinh)
HDI nhận giá trị từ 0 đến 1. HDI càng gần 1 có nghĩa là trình độ phát triển
con ngời càng cao, trái lại càng gần 0 nghĩa là trình độ phát triển con ngời càng
thấp.
Công thức tính các chỉ số thành phần (HDI
1
, HDI
2
, HDI

3
) nh sau:

( )
( )
( ) ( )
minmax
min
tế hực
GDPlgGDPlg
GDPlgGDPlg
HDI
t
1


=
- 2 -
Từng chỉ số về tỷ lệ biết chữ và tỷ lệ ngời lớn đi học đợc tính toán riêng biệt
nhng đều theo công thức khái quát sau:

minmax
min
tế thực
LL
LL
HDI
2



=
Trong đó: L- tỷ lệ ngời lớn đi học hoặc tỷ lệ biết chữ của dân c.

minmax
min
tế thực
TT
TT
HDI
2


=
Trong đó: T- tuổi thọ bình quân tính từ lúc sinh.
Các giá trị tối đa (max) và tối thiểu (min) của các chỉ tiêu liên quan để tính
HDI đợc quy định nh sau:
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Giá trị tối đa
(max)
Giá trị tối thiểu
(min)
GDP thực tế bình quân đầu ngời
(PPP$)
USD 40000 100
Tỷ lệ biết chữ của dân c % 100 0
Tỷ lệ ngời lớn đi học % 100 0
Tuổi thọ bình quân tính từ lúc sinh Năm 85 25
Ví dụ: Năm 1997 các chỉ tiêu chủ yếu của Việt Nam nh sau:

- GDP thực tế bình quân đầu ngời (PPP$): 1630 USD
- Tỷ lệ biết chữ của dân c: 91,9%
- Tỷ lệ ngời lớn đi học: 62,0%
- Tuổi thọ bình quân tính từ lúc sinh: 67,4 năm
áp dụng công thức tính HDI nêu trên lần lợt tính các chỉ số thành phần qua số
liệu đã cho nh sau:
- Chỉ số GDP bình quân đầu ngời

( ) ( )
( ) ( )
466,0
100lg40000lg
100lg1630lg
HDI
1
=


=
- Chỉ số học vấn (HDI
2
)

919,0
0100
09,91
HDI
)b(2
=



=
(chỉ số tỷ lệ biết chữ)

62,0
0100
062
HDI
)d(2
=


=
(chỉ số tỷ lệ đi học)

( )
707,0919,0262,0
3
1
HDI
2
=ì+=
- 3 -
- Chỉ số tuổi thọ (HDI
3
)

707,0
2585
254,67

HDI
3
=


=
- Chỉ số phát triển con ngời của Việt Nam vào năm 1997

664,0
3
707,0819,0466,0
HDI
=
++
=
Từ cách tính trên có thể nhận thấy, chỉ số phát triển con ngời thực chất là
chỉ số bình quân số học của 3 chỉ số thành phần: chỉ số GDP bình quân đầu ngời;
chỉ số tuổi thọ và chỉ số tri thức với giả thiết chúng có vai trò đóng góp vào đại l-
ợng bình quân hoá nh nhau (quyền số cũng là 1). HDI dùng để đánh giá trình độ
phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia và vùng lãnh thổ. Từ đó sắp xếp các
quốc gia và vùng lãnh thổ vào các mức: phát triển; phát triển trung bình hay kém
phát triển.
- 4 -
Phần 2: Chỉ số phát triển liên quan đến giới
(GDI)
2.1. Khái niệm
Chỉ số phát triển liên quan đến giới (GDI- Gender development index) là
thớc đo sự chênh lệch về các thành tựu đạt đợc giữa 2 giới nam và nữ. Cũng nh
chỉ số HDI, GDI nhận giá trị trong khoảng 0 đến 1: Khi chỉ số GDI tính cho bất kỳ
quốc gia nào càng tiến đến giá trị 0, thì mức độ chênh lệch giữa hai giới càng lớn

và ngợc lại.
2.2. Công thức tính chỉ số GDI
Chỉ số phát triển liên quan đến giới GDI là sự kết hợp giữa 3 nhân tố: chỉ
số kỳ vọng sống, chỉ số học vấn và chỉ số GDP bình quân đầu ngời tính theo ph-
ơng pháp sức mua tơng đơng (PPP) có điều chỉnh tính theo công thức:
GDI = 1/3 [chỉ số kỳ vọng sống + chỉ số học vấn + chỉ số GDP bình quân
đầu ngời theo PPP$ có điểu chỉnh] (1)
Tuy về mặt hình thức, công thức tính GDI cũng giống nh công thức tính
HDI, nhng phơng pháp tính các nhân tố có một số khác biệt sau:
Để tính giá trị bình quân của 2 giới về các chỉ tiêu, các chuyên gia đề nghị tính số
bình quân số học gia quyền bằng số bình quân điều hoà sau:
2.2.1. Tính số bình quân số học gia quyền bằng số bình quân điều hoà

( )
2
P
X
P
X
X
m
m
f
f
+=
Trong đó: X
f
là kết quả đạt đợc của nữ giới
P
f

là tỷ trọng nữ giới trong tổng số dân
X
m
là kết quả đạt đợc của nam giới
P
m
là tỷ trọng nam giới trong tổng số dân
2.2.2. Thay đổi giá trị và giá trị dới của chỉ tiêu kỳ vọng sống
Khi tính HDI, ngời ta quy định lấy giá trị trên là 86 và giá trị dới là 25 tuổi.
Nhng do kỳ vọng sống giữa nam và nữ chênh lệch nhau khoảng 5 tuổi nên khi
tính chỉ số GDI các chuyên gia đã điều chỉnh lại nh sau:
- 5 -
Giá trị trên Giá trị dới
Nam 82,5 22,5
Nữ 87,5 27,5
Với quy định trên mức chênh lệch về kỳ vọng sống của cả 2 giới bằng
nhau (60 tuổi)
2.2.3. Thay đổi cách ớc lợng GDP bình quân đầu ngời thep PPP$ có điều
chỉnh cho từng giới.
Khi tính HDI để so sánh giữa các quốc gia trên thế giới, ta sử dụng số bình
quân chỉ mức độ theo ớc lợng trực tiếp giữa tổng GDP của các quốc gia hay vùng
lãnh thổ tính theo PPP$ chia cho dân số bình quân trong năm và sau đó áp dụng
phơng pháp điều chỉnh. Còn khi tính GDI các chuyên gia đề nghị sử dụng cách
tính dựa vào các chỉ tiêu sau:
- Tỷ trọng dân số là nam và nữ tham gia hoạt động kinh tế
- Tỷ trọng nam, nữ trong tổng số dân
- Quan hệ tiền lơng trong khu vực sản xuất phi nông nghiệp của nữ so với
nam
- GDP bình quân đầu ngời tính theo PPP$ có điều chỉnh
2.3. Phơng pháp tính GDI

Để minh hoạ cho phơng pháp tính chỉ số GDI, các chuyên gia của Liên
Hợp Quốc sử dụng số liệu của Paraguay năm 1994 nh sau:
Đơn vị Nam Nữ
1. Kỳ vọng sống Năm 68,1 79,9
2. Tỷ lệ ngời lớn đi học % 92,91 89,50
3. Tỷ lệ ngời dới 24 tuổi đi học các cấp % 59,3 58,0
B ớc 1 : Tính các chỉ số về kỳ vọng sống và học vấn
- Chỉ số kỳ vọng sống cho từng giới
- 6 -

×