Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Phát triển dịch vụ y tế tư nhân ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.27 KB, 20 trang )

Phát triển dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam

Nguyễn Thị Hồng Minh

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn Thạc sĩ ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: TS. Trần Đức Hiệp
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Làm rõ bản chất của kinh tế tư nhân trong việc cung cấp dịch vụ công; phân
tích làm rõ khái niệm dịch vụ y tế tư nhân. Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển
của dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2000 đến nay, trên cơ sở đó chỉ
ra những bất cập trong việc phát triển dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam. Đưa ra một số
định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam trong thời gian tới.

Keywords: Dịch vụ y tế; Y tế tư nhân; Kinh tế y tế

Content
PHẦN MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường hàng hóa dịch vụ công là một xu thế mà hầu hết các nước trên thế giới áp
dụng hoặc là đang xem xét áp dụng. Một trong những dịch vụ công được rất nhiều quốc gia
quan tâm đến chính là dịch vụ y tế, bởi dịch vụ y tế là một hàng hóa không những liên quan
đến sức khỏe đời sống của con người, liên quan đến nguồn lực của cả một quốc gia mà còn
liên quan đến sự phát triển lâu dài và bền vững của toàn bộ quốc gia đó.
Việt Nam là một đất nước nằm trong khu vực Đông Nam Á, nền kinh tế trong thời gian
qua có rất nhiều đổi mới, Việt Nam đã chủ động mở cửa, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Chính vì vậy, xu hướng thị trường hóa ngành dịch vụ y tế đã có tác động không nhỏ đến lĩnh
vực dịch vụ y tế ở Việt Nam. Một trong những biểu hiện của xu thế đó là sự gia nhập của khu
vực kinh tế tư nhân trong việc cung cấp dịch vụ y tế, ngành dịch vụ vốn được cho là ngành do


nhà nước độc quyền cung ứng. Nguyên nhân trực tiếp kéo khu vực kinh tế tư nhân tham gia vào
lĩnh vực này là do dịch vụ y tế công quá tải, không đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người
tiêu dùng. Vì vậy mà dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam xuất hiện ngày càng phổ biến và cạnh
tranh mạnh mẽ với dịch vụ y tế công.
Chủ trương xã hội hoá và đa dạng hoá ngành y tế Việt Nam với việc coi “sự nghiệp chăm
sóc sức khoẻ là trách nhiệm của cộng đồng và của mỗi người dân, là trách nhiệm của các cấp
uỷ đảng và chính quyền, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức xã hội, trong đó ngành y tế giữ
vai trò nòng cốt” (Nghị quyết 04/NQ-TW năm 2003) đã trở thành một điều kiện tiền đề quan

2
trọng trong quá trình đổi mới hoạt động cung ứng dịch vụ y tế ở Việt Nam. Mục tiêu của chủ
trương xã hội hoá dịch vụ y tế là nhằm huy động các nguồn lực (vốn, tài sản, sức lao động, trí
tuệ,…) trong toàn xã hội tham gia đóng góp, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để mọi người
dân, đặc biệt là đối tượng chính sách và người nghèo, tiếp cận được với các dịch vụ y tế cơ
bản và có chất lượng.
Trên thực tế, dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam đã có những đóng góp đáng kể vào việc cải
thiện sức khoẻ cho mọi người, nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng một phần nhu cầu khám
chữa bệnh của người dân. Tuy nhiên, dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam cũng có những hạn chế
nhất định do chịu tác động mạnh mẽ của cơ chế thị trường.
Vậy thực chất hiện trạng phát triển của hệ thống y tế tư nhân ở Việt Nam ra sao? Vai trò
của y tế tư nhân trong cung cấp dịch vụ y tế như thế nào? Cần phải có giải pháp gì để thúc đẩy
y tế tư nhân phát triển thực sự vì cả lợi ích của người dân và xã hội? Đó chính là cơ sở để tác
giả lựa chọn vấn đề: “Kinh tế tư nhân trong việc cung cấp dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Khi bàn về kinh tế tư nhân trong việc cung cấp dịch vụ y tế (hay gọi tắt là y tế tư nhân) ở
Việt Nam, đề tài sẽ đề cập đến các mảng vấn đề lớn như: Kinh tế tư nhân, dịch vụ y tế, kinh tế
tư nhân trong cung cấp dịch vụ y tế, và thực tiễn các vấn đề này ở Việt Nam. Các vấn đề này đã
được nhiều nhà kinh tế quan tâm nghiên cứu như sau:
Kinh tế tư nhân là đối tượng đã được nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu, cụ thể là trong các

tác phẩm:
- Minh Phương, Trần Quế, Hà Huy Thành, Kinh tế tư nhân Việt Nam sau 20 năm đổi mớ i-
Thực trạng và những vấn đề, Nxb: Khoa học Xã hội – 2005. Cuốn sách phân tích thực trạng phát
triển kinh tế tư nhân ở Việt Nam giai đoạn 1986 -2005 từ đó đưa ra những giải pháp, chính sách
phát triển kinh tế tư nhân Việt Nam thời kỳ đổi mới.
- Trịnh Thị Hoa Mai, Kinh tế tư nhân Việt Nam trong tiến trình hội nhập, Nxb: Thế Giới –
2005. Trình bày về tổng quan kinh tế tư nhân với những ưu thế và hạn chế vốn có của nó, phân
tích đánh giá vai trò của khu vực kinh tế tư nhân trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
- Nguyễn Thanh Tuyền, Nguyễn Quốc Tế, Lương Minh cừ, Sở hữu tư nhân và kinh tế tư
nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Nxb: Chính Trị Quốc
Gia – 2006. Cuốn sách trình bày lý luận chung về sở hữu tư nhân và kinh tế tư nhân trong nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN, vai trò, vị trí của kinh tế tư nhân, thực trạng phát triển kinh
tế tư nhân ở nước ta, những chính sách và giải pháp thúc đẩy sự phát triển của kinh tế tư nhân.
- Đinh Thị Thơm, Kinh tế tư nhân sau hai thập kỷ đổi mới, Nxb Khoa học xã hội – 2006.
Tác giả đã phân tích, đánh giá, kiến giải và những giải pháp được đúc kết trong những công

3
trình, bài viết của nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam về khu vực kinh tế tư nhân sau năm 1986 ở
Việt Nam. Qua đó đánh giá được vai trò của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế
- Hà Văn Tuấn , Phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thương mại ở nước ta hiện nay:
LATS Kinh tế: 62.34.10.01,H - 2010: Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế tư nhân trong lĩnh
vực thương mại hiện nay, đề xuất định hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động này trong thời gian
tới
Các công trình trên đã cho thấy khu vực kinh tế tư nhân đã được đánh giá nhìn nhận một
cách toàn diện, từ bản chất đến vai trò của kinh tế tư nhân, đến tình trạng và sự vận động của kinh
tế tư nhân Việt Nam.
Y tế là một ngành dịch vụ quan trọng trong đời sống của con người, tác động lớn đến mọi
mặt của xã hội. Vấn đề này đã được nghiên cứu trong các tác phẩm như là:
- Phùng Kim Bảng, Lê Quang Hoành (chủ biên), Hồ Hữu Anh, Y tế công cộng và chăm

sóc sức khoẻ ban đầu, Nxb Y học – 1997, cuốn sách trình bày lý luận chung của y học xã hội
và tổ chức y tế, y tế cộng đồng và chăm sóc sức khoẻ ban đầu Lịch sử y học, tâm lý học, đạo
đức học. Y tế công cộng và công tác y tế. Thống kê y tế. Chăm sóc sức khoẻ ban đầu và giáo
dục sức khoẻ. Pháp luật trong ngành y tế. Tổ chức và hoạt động của ngành y tế. Quản lý y tế -
kinh tế y tế.
- Trương Việt Dũng, Nguyễn Duy Luật (chủ biên), Nguyễn Văn Hiến, Bài giảng quản lý
và chính sách y tế: Dùng cho đối tượng sau đại học, Nxb Y học - 2002: Đại cương về tổ chức
và hệ thống y tế. Hệ thống tổ chức y tế Việt Nam. Quản lý y tế (quản lý nhân lực, quản lý thông
tin, quản lý tài chính và vật tư). Xây dựng chính sách y tế công cộng
- Nguyễn Trung sưu tầm, Những quy định về chính sách xã hội hoá các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, Nxb Lao động – 2001, công trình tập hợp những
văn bản pháp luật về chính sách xã hội hoá các hoạt động giáo dục, văn hoá, y tế, thể thao, các
chính sách khuyến khích, quản lý tài chính đối với các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong các
lĩnh vực y tế, thể thao, giáo dục
Bên cạnh việc tồn tại hệ thống y tế công là sự tồn tại của hệ thống y tế tư nhân, hệ thống này
cũng có những đặc điểm, cơ chế hoạt động riêng, vấn đề về y tế tư nhân đã được nghiên cứu ở
một số tác phẩm sau:
- Scientific works: Scientific works of prof. Pham Huy Dung in English 1988-1998/Pham
Huy Dung - 1998-Vol.2. Cuốn sách tập hợp các công trình khoa học của PGS. PTS. Phạm
Huy Dũng từ năm 1988-1998 về một số vấn đề y tế tư nhân: Vai trò của thành phần y tế tư
nhân ở Việt Nam, sự phát triển của y tế tư nhân tại Việt Nam, chi phí cho các dịch vụ y tế và
người nghèo ở Việt Nam
- Trịnh Minh Hoan, Vai trò y tế tư nhân qua nghiên cứu các trường hợp tại thành phố Đà
Nẵng: LATS xã hội học: 5.01.09. Luận Án nêu nên thực trạng vai trò y tế tư nhân trong chăm

4
sóc sức khoẻ hiện nay. Những tác nhân ảnh hưởng đến hoạt động của y tế tư nhân và dự báo
xu hướng biến đổi của y tế tư nhân theo định hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
- Nguyễn Nguyệt Nga, Sự phát triển của khu vực y tế và cải cách kinh tế trong một nền
kinh tế đang chuyển đổi: Việt Nam 1989-1997: Luận án PTS KH Ktế/. Luận án trình bày vấn

đề các chính sách thu viện phí, chính sách bảo hiểm y tế và sự phát triển của khu vực y tế tư
nhân và ảnh hưởng của nó đến việc sử dụng các dịch vụ y tế và hoạt động của ngành y tế.
- Quy trình và danh mục thanh tra hành nghề y tư nhân. Giới thiệu các văn bản pháp luật về
qui trình và danh mục thanh tra hành nghề y tế tư nhân.
Nhìn chung, các công trình đều nghiên cứu về kinh tế tư nhân, dịch vụ y tế, nhưng hai vấn đề
này được nghiên cứu riêng rẽ, độc lập với nhau. Và có một số tác phẩm khác thì nói về dịch vụ y
tế tư nhân nhưng theo quan điểm của nhà xã hội học chứ không phải là trên giác độ kinh tế chính
trị. Hơn nữa, sự nhìn nhận, đánh giá về y tế tư nhân từ thực tiễn và lý luận vẫn có nhiều luồng tư
tưởng khác nhau. Chính vì vậy, trên cơ sở kế thừa các công trình đã nghiên cứu, vấn đề: “Phát
triển dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam” đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Phân tích, đánh giá thực trạng của kinh tế tư nhân trong việc cung cấp dịch vụ y tế ở Việt
Nam, từ đó đưa ra một số định hướng giải pháp nhằm thúc đẩy dịch vụ y tế tư nhân phát triển.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu trên, đề tài sẽ thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Làm rõ bản chất của kinh tế tư nhân trong việc cung cấp dịch vụ công
- Khái quát tình hình phát triển dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam, đánh giá hiệu quả của
dịch vụ này ở Việt Nam
- Đề xuất một số định hướng giải pháp để thúc đẩy dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam phát triển
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu về kinh tế tư nhân trong việc cung cấp dịch vụ y tế
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu y tế tư nhân Việt Nam dưới giác độ kinh tế chính trị: Dịch vụ y tế tư
nhân được xem xét như là một ngành kinh tế trong đó khu vực kinh tế tư nhân cùng tham gia
cung cấp một dịch vụ xã hội, dịch vụ công là chăm sóc sức khoẻ cho người dân.
Thời gian nghiên cứu của đề tài là từ năm 2000 đến 2010
Đề tài chỉ nghiên cứu các cơ sở y tế tư nhân có đăng ký và được phép kinh doanh theo
pháp luật Việt Nam

5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sẽ sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp biện chứng duy vật

5
Trong luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng để nghiên cứu kinh tế tư nhân
trong mối quan hệ tương tác giữa các thành phần kinh tế khác, giữa kinh tế tư nhân trong thị
trường dịch vụ y tế và các thị trường dịch vụ khác. Từ đó đánh giá được hoạt động của dịch vụ y
tế tư nhân ở Việt Nam.
- Phương pháp trìu tượng hóa khoa học
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu này để gạt bỏ khỏi quá trình nghiên cứu các
hiện tượng ngẫu nhiên, tạm thời của kinh tế tư nhân để từ đó rút ra được những đặc trưng, tính
ổn định, bản chất của kinh tế tư nhân đặc biệt là trong việc cung cấp dịch vụ y tế, một thị trường
rất mới và có nhiều tiềm năng. Từ đó rút ra được những đặc trưng, bản chất của kinh tế tư nhân
trong cung cấp dịch vụ y tế.

- Phương pháp phân tích tổng hợp
Phương pháp phân tích tổng hợp là một phương pháp quan trọng mà luận văn sử dụng để
phân tích các bảng, biểu số liệu, từ đó đưa ra những đánh
giá và nhận xét về đặc điểm của dịch
vụ y tế tư nhân ở Việt Nam

- Phương pháp thống kê so sánh
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê so sánh là dựa trên số liệu từ các nguồn thu
nhập được, so sánh với việc phát triển khu vực kinh tế tư nhân giai đoạn trước, dự đoán tương
lai và so sánh bản thân khu vực kinh tế tư nhân với các khu vực kinh tế công trong nền kinh tế
- Phương pháp logic – lịch sử
Phương pháp là căn cứ để luận văn kế thừa kết quả của các công trình nghiên cứu trước về
vấn đề dịch vụ y tế tư nhân. Đồng thời phương pháp là cơ sở để luận văn có sự liên kết trong
toàn bộ bố cục của luận văn, vấn đề trước bổ xung, là cơ sở cho vấn đề sau, vấn đề sau càng giải

thích cho vấn đề trước.
- Phương pháp tổ chức số liệu
Luận văn sử dụng các số liệu thu thập được từ các nguồn: Tổng cục thống kê, Bộ y tế,
Ngân hàng thế giới… Luận văn sẽ đưa ra những khẳng định định tính, dùng số liệu để minh hoạ
cho các định tính đó.
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Góp phần phân tích làm rõ khái niệm dịch vụ y tế tư nhân.
- Góp phần phân tích và đánh giá thực trạng phát triển của dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam
giai đoạn từ năm 2000 đến nay, trên cơ sở đó chỉ ra những bất cập trong việc phát triển dịch vụ
y tế tư nhân ở Việt Nam
- Góp phần đưa ra một số định hướng và giải pháp phát triển dịch vụ y tế tư nhân ở Việt
Nam trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết
cấu thành 3 chương.


6
Chương 1: Dịch vụ y tế tư nhân: Lý luận và kinh nghiệm quốc tế
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam
Chương 3: Một số định hướng giải pháp phát triển dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam

Chương 1
DỊCH VỤ Y TẾ TƯ NHÂN: LÝ LUẬN VÀ
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ

1.1. Hàng hóa dịch vụ y tế: Khái niệm và đặc điểm
1.1.1. Khái niệm về hàng hóa dịch vụ y tế
Hàng hoá dịch vụ y tế
Hàng hóa dịch vụ y tế là tất cả các loại hình dịch vụ chăm sóc, tư vấn liên quan đến sức

khoẻ con người. Các loại hình dịch vụ y tế phổ biến như là: Dịch vụ khám, phòng chống và
chữa bệnh, dịch vụ bảo hiểm y tế, hệ thống hành nghề dược, y học cổ tuyền…
1.1.2. Đặc điểm hàng hóa dịch vụ y tế.
Tính không thể đoán trước.
Tính không dự đoán rất phổ biến trong thị trường chăm sóc sức khoẻ, nghĩa là con người
không chủ động quyết định được thời gian mắc bệnh của mình…
Tri thức không đối xứng
Trong y tế tình trạng thông tin không đối xứng thể hiện trong mối quan hệ đàm phán giữa
bệnh nhân và thầy thuốc. Thầy thuốc có rất nhiều tri thức, thông tin về chẩn đoán, về điều trị so
với bệnh nhân.
Tính ngoại ứng
Trong thị trường chăm sóc sức khoẻ thì ngoại ứng được dùng để chỉ những tác động gây
ra bởi người sử dụng dịch vụ hàng hoá y tế, đối với những người không sử dụng dịch vụ hàng
hoá này. Những ngoại ứng gây ra tác động có hại thì gọi là ngoại ứng tiêu cực, những ngoại
ứng gây ra tác động có lợi thì gọi là ngoại ứng tích cực.
Dịch vụ y tế luôn có rào cản gia nhập ngành.
Dịch vụ y tế là một ngành dịch vụ có điều kiện, tức là có sự hạn chế nhất định đối với sự
gia nhập thị trường của các nhà cung ứng dịch vụ y tế cụ thể: Nguồn vốn, mặt bằng, trang
thiết bị…
1.2. Khu vực kinh tế tư nhân trong cung ứng dịch vụ y tế
1.2.1. Quan niệm về dịch vụ y tế tư nhân.
Hàng hóa dịch vụ y tế tư nhân là loại hàng hóa dịch vụ y tế do khu vực kinh tế tư nhân cung
cấp hay còn gọi là dịch vụ y tế tư nhân. Khái niệm dịch vụ y tế tư nhân là để phân biệt với loại
dịch vụ y tế công.

7
Pháp lệnh về hành nghề y dược tư nhân năm 1993 có quy định rõ cá hình thức hành nghề
y, dược tư nhân ở Việt Nam
- Các hình thức tổ chức hành nghề y tư nhân bao gồm: Bệnh viện; Nhà hộ sinh; Phòng
khám đa khoa hoặc chuyên khoa; Phòng răng, làm răng giả; Phòng xét nghiệm, phòng thăm

dò chức năng; Phóng chiếu chụp X-quang; Cơ sở giải phẫu thẩm mỹ; Cơ sở dịch vụ điều
dưỡng phục hồi chức năng; Cơ sở dịch vụ y tế tiêm, chích, thay băng; Cơ sở dịch vụ kế hoạch
hoá gia đình.
1.2.2. Tác động của khu vực kinh tế tư nhân trong việc cung ứng dịch vụ y tế
1.2.2.1. Tác động tích cực
Một là, góp phần huy động các nguồn lực cho phát triển dịch vụ y tế
Huy động nguồn vốn
Y tế tư nhân góp phần huy động nguồn vốn nhàn rỗi tham gia vào lĩnh vực y tế, góp phần
chia sẽ gánh nặng tài chính với khu vực y tế công.
Huy động nguồn nhân lực
Khu vực y tế tư nhân phát triển làm tăng cầu về bác sỹ, y tá…, vì vậy đã tạo động lực
kích thích nguồn cung các lực lượng này.
Hai là, tạo môi trường cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ y tế
Tạo nên sự cạnh tranh giữa khu vực nhà nước và khu vực tư nhân
Tạo sự cạnh tranh của bản thân các cơ sở y tế tư nhân.
Tạo nên năng lực cạnh tranh với các dịch vụ y tế quốc tế
Ba là, đa dạng hóa sự lựa chọn của người tiêu dùng
Tư nhân tham gia thị trường dịch vụ y tế đã làm tăng thêm sự lựa chọn cho người có nhu
cầu khám chữa bệnh.
Bốn là, giảm tải cho khu vực y tế công
Y tế tư nhân tham gia vào thị trường chăm sóc sức khoẻ góp phần giảm tại tác các bệnh
viện công
1.2.2.2. Tác động tiêu cực của dịch vụ y tế tư nhân .
Một là, tác động do thông tin không đối xứng.
Lợi dụng việc không hiểu biết của người bệnh dẫn tới trường hợp là cố ý chuẩn đoán và
đưa các phương pháp chữa trị sai để hoặc phải thực hiện nhiều khâu, nhiều thủ tục phức tạp, để
nhằm thu tăng nhiều chi phí của người bệnh.
Hai là, tác động của độc quyền.
Trong dịch vụ y tế độc quyền thường xảy ra trong việc bán thuốc và một số dịch vụ KCB
có trình độ cao. Đánh đổi giữa việc chữa khỏi bệnh và việc chi phí cao thì người bệnh luôn

muốn nhanh chóng khỏi bệnh. Nắm được tâm lý đó mà một số cơ sở y tế đã sẵn sàng tăng giá
thuốc và tăng giá KCB để từ đó thu lợi nhuận.
Ba là, tác động của đầu cơ tăng giá

8
Việc đầu cơ trong lĩnh vực y tế là tác động đến mọi tầng lớp trong xã hội vì nó ảnh hưởng
đến một nhu cầu thiết yếu là nhu cầu được chăm sóc sức khoẻ, mà mọi đối tượng đều cần phải
sử dụng.

Bốn là, cung cấp dịch vụ chất lượng thấp
Một số bộ phận y tế tư nhân đã cung cấp dịch vụ y tế với chất lượng thấp, không hiệu quả ảnh
hưởng đến sức khoẻ của người bệnh. Phổ biến là các hiện tượng: Một phòng khám đăng ký chữa bệnh
một chuyên ngành, nhưng thực tế lại có thể khám nhiều chuyên ngành, sử dụng một loạt cán bộ y tế
không có trình độ chuyên môn, tự ý tăng giá thuốc cao để bán cho bệnh nhân…
1.2.3. Một số tiêu chí phản ánh hiểu quả dịch vụ y tế
+Cơ sở hạ tầng
+ Máy móc trang thiết bị:
+ Nhân lực y tế:
+ Sức khoẻ được cải thiện:
+ Sự hài lòng của người tiêu dùng:
Một số tiêu chí cụ thể đánh giá trình độ chuyên môn, phán ánh mức độ hiệu quả và sự hài
lòng của người tiêu dùng trong nghành y tế như là:
+Số lượt khám bệnh
+ Tổng số lượt điều trị nội trú
+ Tổng số ngày điều trị của người bệnh nội trú
+ Tổng số lượt điều trị ngoại trú
+ Công suất sử dụng giường bệnh
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc phát triển dịch vụ y tế tư nhân và
bài học cho Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ y tế tư nhân ở Trung Quốc và bài học cho Việt

Nam
Đặc điểm dân số Trung Quốc: Trung Quốc là quốc gia có dân số cao nhất thế giới đến năm
2010 là hơn 1.3 tỷ người. Tốc độ tăng dân số của Trung Quốc thập niên trước là rất cao là
1,07%/năm đến nay xu thế đó đã chậm lại chỉ còn 0.57% mỗi năm. Hệ thống y tế của Trung
Quốc có những đặc trưng riêng.
Về tài chính y tế.
Về nhân lực y tế
Về quản lý y tế
Bài học rút từ kinh nghiệm phát triển y tế tư nhân Trung Quốc
+ Khuyến khích phát triển y tế tư nhân sớm
+ Cách quản lý hệ thống y tế
+ Tài chính y tế

9
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ y tế tư nhân ở Thái Lan và bài học cho Việt Nam
Thái Lan là quốc gia có dân số 62 triệu người, tuổi thọ trung bình khá cao: Nam 70 tuổi ,
nữ 75 tuổi. Tỷ lệ dân sô dưới 5 tuổi làm 8.3% (5triệu người) trên 60 tuổi là 9.3% (5.5 triệu
người). Chi phí y tế trên đầu người một năm là 68,4 USD/năm.
Về nguồn lực y tế
Về tài chính y tế
Về cung ứng dịch vụ y tế
Bài học rút từ kinh nghiệm phát triển y tế tư nhân Thái Lan
+ Hệ thống quản lý các cấp của Thái lan
+ Khuyến khích sự hợp tác công tư trong cung cấp dịch vụ y tế.

Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
Y TẾ TƯ NHÂN Ở VIỆT NAM

2.1. Khái quát về dịch vụ y tế ở Việt Nam

Giai đoạn từ năm 2000 đến nay
- Các chỉ tiêu sức khỏe của nhân dân được nâng lên rõ rệt
- Nâng cao cơ sở vật chất, trang thiết bị cho ngành y tế
- Nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và chất lượng khám, chữa bệnh vủa y tế tuyến
tỉnh, huyện
- Hệ thống văn bản luật, văn bản quy phạm pháp luật y tế đã dần được hoàn thiện.
- Công tác nghiên cứu khoa học được đẩy mạnh theo hướng đẩy mạnh ứng dụng những
công nghệ, kỹ thuật y tế tiên tiến
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về y tế
2.2. Chính sách về y tế tư nhân ở Việt Nam.
- Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 11/7/1989
- Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân năm 1993
- Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân ngày 25/02/2003: .
- Nghị định số 6/NĐ-CP ngày 29/01/1994:
- Nghị định số 6/2000/NĐ-CP ngày 06/03/2000
- Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/02/2010
- Nghị định số 103/2003/NĐ-CP ngày 12/09/2003
- Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/05/2006
- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006:
- Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/05/2008:

10
2.3. Tình hình phát triển dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm
2000 đến 2010.
2.3.1. Số lượng dịch vụ y tế tư nhân
Y tế tư nhân chiếm thị phần đáng kể và đang tăng trưởng mạnh trong thị trường cung cấp
dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
- Số lượng các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế và các hoạt động bảo trợ xã
hội tăng nhanh từ năm 2000 đến 2008- . - Số lượng bệnh viện tư nhân được cấp giấy phép
hành nghề giai đoạn từ năm 2000 đến 2010 đã tăng lên đáng kể (Bảng 2.3). Năm 2002 là 18

Bệnh viện, năm 2003 là 23 bệnh viện, năm 2004 là 34 bệnh viện, đến năm 2009 đã tăng lên
100 bệnh viện, và tính đến ngày 24/05/2010 số lượng các bệnh viện là 103 bệnh viện.
- Bên cạnh sự tăng lên về số lượng các bệnh viện tư nhân còn có sự tăng lên rất lớn về số
lượng của các phòng khám đa khoa, các phòng chẩn trị, các nhà thuốc.
2.3.2. Quy mô của hệ thống y tế tư nhân
2.3.2.1. Quy mô giường Bệnh
Số lượng bệnh viện có quy mô giường bệnh từ 0 đến 50 chiếm tỷ lệ rất lớn đó là 68,93%, đây
là một tỷ lệ rất lớn trong tổng số 103 bệnh viện được khảo sát. Trong đó các quy mô khác
chiếm tỷ lệ nhỏ hơn như là quy mô từ 50 đến 100 giường bệnh chỉ chiếm có 19,42%, ít hơn
nữa là quy mô từ 100 đến 200 chiếm 9,71%, và ít nhất là tỷ lệ quy mô giường bệnh từ trên
200 trở lên là 1,94%.
2.3.2.2. Quy mô lao động
- Quy mô lao động của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực y tế đã có sự gia tăng đáng
kể trong giai đoạn 2000-2008. Quy mô về lao động của một doanh nghiệp chủ yếu là quy mô từ
10 đến 49 người/DN. Xu hướng này thể hiện một đặc điểm bản chất của thành phần kinh tế tư
nhân ở Việt Nam là phát triển chủ yếu ở quy mô nhỏ và vừa
- Quy mô lao động tại các bệnh viện tư nhân. Bệnh viện có quy mô lao động lớn chiếm rất ít.
Các bệnh viện có quy mô nhân viên lớn có một số bệnh viện như: Bệnh viện đa khoa tư nhân
Hồng Ngọc (300 nhân viện), bệnh viện đa khoa tư nhân Hợp Lực (385 nhân viên)…Bên cạnh đó
chủ yếu là các bệnh viện có quy mô nhân viên từ 30 đến 150 nhân viên
- Với các cơ sở khám chữa bệnh quy mô nhỏ thì chỉ cần khoảng từ 5 đến 30 lao động. Tại
các cơ sở này chủ yếu là những lao động bán thời gian, làm theo ca


2.3.3. Phân bố các dịch vụ y tế tư nhân
- Số lượng các bệnh viện tư nhân tập trung nhiều ở các tỉnh và thành phố lớn. Trong cả
nước tỉnh, thành phố tập trung nhiều bệnh viện tư nhân nhất là TP.Hồ Chí Minh với số lượng
là 31 bệnh viện, sau đó là Hà Nội có 18 bệnh viện…

11

- Theo số liệu điều tra y tế quốc gia của bộ y tế năm 2001-2002 cho thấy số người hành
nghề y dược tư nhân ở nông thôn chiếm 75.9% trong đó tỷ lệ này ở thành phố chỉ chiếm
24.1%.
2.3.4. Chất lượng dịch vụ y tế tư nhân.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế: Các bệnh viện tư nhân được đầu tư xây dựng kiên cố,
diện tích sử dụng rộng rãi. Hoạt động chuyên môn theo mô hình tập trung, liên hoàn, khép kín
trong phạm vi khuôn viên của bệnh viện. Khuôn viên bệnh viện thông thoáng, đảm bảo các tiêu
chuẩn về môi trường và xử lý chất thải.
Tình hình hoạt động khám chữa bệnh tại các bệnh viện tư nhân
Số giường bệnh
- Theo kết quả so sánh của các bệnh viện trong toàn nghành y tế năm 2008 và 2009 cho
thấy, năm 2008 số giường bệnh của các bệnh viện tư nhân chiếm 2,9% trong toàn nghành, trong
đó các bệnh viện công chiếm 97,1%. Đến năm 2009 tỷ lệ này tăng lên là 3% , trong đó tỷ lệ
giường của bệnh viện công là 97%. Bệnh viện tư nhân tuy đã phát triển về quy mô và số lượng,
nhưng thực tế vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong toàn bộ hệ thống y tế.
Số lượt khám bệnh
Năm 2008 các bệnh viện tư nhân đã thực hiện được 4.957.286 lượt khám bệnh cho các
bệnh nhân, số lượt khám bệnh này đến năm 2009 là 6.098.933 lượt đã tăng 1,141,647 lượt. Số
lượt khám bệnh phán ánh mức độ sử dụng dịch vụ của người tiêu dùng. Đây là con số gia tăng
khá lớn, tăng khoảng 23% số lượt khám bệnh. Sự gia tăng về tổng số lượt khám bệnh đã thể
hiện mức độ thoả mãn của người bệnh.
Bảng 2.8 Kết quả hoạt động của bệnh viện tư nhân năm 2008-
2009
STT
Các chỉ
tiêu/năm
ĐVT
Năm
2008
Năm

2009
Chênh
lệch
1
Số giường kế
hoạch
giường

4.696

5.344

648
2
Số giường
thực kê
giường

4.853

5.347

494
3
Số lần khám
bệnh nội trú
và ngoại trú
lượt

4.957.286


6.098.933

1,141,647
4
Số lượt điều
trị ngoại trú
lượt

4.637.060

5.683.822

1,046,762
5
Số lượt điều
trị nội trú
lượt

320.226

415.111

94,885
(Nguồn:

12
Tổng số phẫu thuật.
Trong năm 2009 khối bệnh viện tư nhân cũng đã tham gia phẫu thuật (loại 3 trở lên) là 151.557
lần phẫu thuật, chiếm 7,3% trong toàn nghành. Phẫu thuật nội soi của bệnh viện tư nhân là 22.142 lần

chiếm 17,2 %, loại phẫu thuật này bệnh viện tư nhân chiếm tỷ lệ gần bằng các bệnh viện trực thuộc bộ
là 17,5% và là nhóm có số lần phẫu thuật cao nhất trong toàn hệ thống.
2.3.5. Kết quả hoạt động của y tế tư nhân
Một là, y tế tư nhân đã có những đóng góp to lớn vào việc cung cấp các dịch vụ y tế
- Y tế tư nhân tham gia khám chữa bệnh làm giảm tải cho hệ thống y tế công. Trong năm
2009, khối bệnh viện tư nhân đã đóng góp 4.637.060 lượt khám nội trú trong tổng số lượt của
các hệ thống là 106.427.741 lượt chiếm tỷ lệ là 4.4%
- Y tế tư nhân có ưu thế về chuyên môn. Năm 2009 tổng số lượt phẫu thuật nội soi (một
kỹ thuật mới) của khối bệnh viện tư nhân đã là là 22.142 lượt, số lượng này cũng tương
đương với các bệnh viện trực thuộc bộ và trung ương.
Y tế tư nhân đã có đóng góp đáng kể vào sự nghiệp chăm sóc sức khoẻ của cả nước. Số
lượng người tham gia khám chữa bệnh tại khu vực y tế tư nhân đã tăng qua từng năm, và đã
chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng chung của cả nước.
Hai là, y tế tư nhân tạo nên môi trường cạnh tranh lành mạnh trong thị trường dịch vụ y
tế.
Ba là, đa dạng hoá sự lựa chọn của người tiêu dùng
Sự ra đời của các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân đáp ứng được nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của người dân ngày càng cao.
2.4. Một số vấn đề đặt ra đối với sự phát triển của dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam
2.4.1. Về năng lực phát triển của khu vực y tế tư nhân
Một là, y tế tư nhân tuy có tăng về số lượng, tăng về quy mô, nhưng quy mô của y tế tư
nhân Việt Nam so với khu vực và thế giới thì còn quá nhỏ. Với tỷ lệ bệnh viện có quy mô
giường bệnh, có vốn đầu tư nhỏ chiếm hơn 50% trên tổng số bệnh viện
Hai là, tuy có tăng về số lượng nhưng chưa đi liền với tăng về chất lượng. Số lượng thì
nhiều, nhưng do rất nhiều cơ sở y tế tư nhân chưa cải thiện được chất lượng
Ba là, y tế tư nhân chưa thực hiện đúng quy định theo pháp luật
. Hoạt động vì mục tiêu lợi
nhuận nên các cơ sở đã có tình làm sai quy định như: Hành nghề không đúng chuyên môn trong
giấy phép hành nghề, tuỳ tiện định giá thuốc, nâng giá các dịch vụ khám bệnh. Khám bệnh không
thực hiện đầy đủ các quy định về chuyên môn….

2.4.2. Về việc huy động các nguồn lực
Một là, chưa thu hút được nguồn vốn
Y tế tư nhân tuy vẫn chưa thực sự thu hút được nguồn vốn đầu tư trong nước, bởi các
nhà đầu tư vẫn còn e ngại nhiều vấn đề như là: Chính sách, mặt bằng, chi phí, hàng công
cộng….

13
Hai là, khó khăn về mặt bằng.
Chính sách hỗ trợ của Nhà nước cũng đa dạng nhưng khó khăn lớn nhất hiện nay đối với việc
đầu tư bệnh viện tư nhân là vấn đề quỹ đất. Cho đến nay, quỹ đất dành cho việc xây dựng bệnh
viện luôn là bài toán khó.
Ba là, khó khăn về nhân lực
Khó quản lý bác sĩ về chuyên môn và đạo đức: Các cơ sở tư nhân là thiếu sự phân cấp về
chuyên môn của đội ngũ bác sỹ, y tá…Khu vực y tế tư nhân đặt vấn đề lợi nhuận lên hàng
đầu, vì vậy vấn đề đạo đức của các bác sỹ, y tá là một điều rất đáng lo ngại.
2.4.3. Về chính sách xã hội hóa dịch vụ y tế:
Thứ nhất, vấn đề quyền tự chủ của các bệnh viện chưa được xác định cụ thể để vừa phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo của cơ sở, vừa hạn chế được khuynh hướng chạy theo lợi nhuận
đơn thuần, thu phí một cách tuỳ tiện.
Thứ hai, các cơ sở y tế vẫn chưa được xác định rõ địa vị pháp lý của mình, yếu tố dẫn đến
việc thực hiện quyền tự chủ của các đơn vị này bị hạn chế.
Thứ ba, các chính sách và biện pháp thực hiện đổi mới các cơ sở y tế công vẫn thiếu đồng
bộ và chưa kiên quyết.
Thứ tư, tuy đã có cơ chế hoạt động mới, nhưng việc tổ chức bộ máy của các cơ sở y tế
công vẫn chưa thay đổi kịp, vẫn mang nặng tính hành chính, chịu sự chỉ đạo của quá nhiều cơ
quan nhà nước
2.4.4. Về công tác quản lý dịch vụ y tế tư nhân
- Đội ngũ cán bộ quá mỏng vì vậy không thể kiểm tra, kiểm soát hết được các hoạt động
của các cơ sở y tế tư nhân. Thêm nữa là do địa bàn quản lý thì quá rộng, nên việc quản lý
càng khó khăn.




Chương 3
MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ Y TẾ TƯ NHÂN Ở
VIỆT NAM

3.1. Bối cảnh kinh tế trong nước và quốc tế tác động đến khu vực y tế tư nhân ở Việt
Nam
3.1.1. Bối cảnh quốc tế
- Xu hướng tư nhân hoá y tế, xu hướng này đã diễn ra ở nhiều nước. Các nước phương
tây có: Mỹ, Nhật, Pháp, Anh… , các nước gần Việt Nam hơn như là: Trung Quốc, Thái Lan,
Singapo….

14
- Xu thế hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Hội nhập kinh tế thế giới là mang nền kinh
tế trong nước tham gia một sân chơi chung của nền kinh tế thế giới.
- Y tế là một trong những vấn đề toàn cầu, được thế giới luôn luôn quan tâm và dành
nhiều nguồn lực để nghiên cứu. Vì vậy việc phát triển ngành dịch vụ y tế vừa là một yêu cầu
vừa là một thách thức đối với các quốc gia.
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ tiếp tục phát triển với những bước nhảy vọt, đưa
thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri
thức, đồng thời tác động tới tất cả các lĩnh vực, làm biến đổi nhanh chóng và sâu sắc đời sống
vât chất, tinh thần và xã hội.
- Từ những cuộc khủng hoảng và những mô hình phát triển của mỗi quốc gia, cần xác
định chính xác vai trò vị trí giữa hai chủ thế trong quá trình phát triển đó là chủ thể nhà nước
và tư nhân
3.1.2. Bối cảnh trong nước
- Thị trường hoá các dịch vụ công cũng là những hiện tượng phổ biến ở Việt Nam. Thị
trường hoá đã diễn ra mạnh mẽ tại các ngành như là: Viễn thông, truyền hình, giáo dục…

- Kinh tế tư nhân đã có những đóng góp đáng kể vào quá trình phát triển và đổi mới đất
nước, vì vậy ngày càng được đánh giá là bộ phận quan trọng, là động lực để phát triển kinh tế
xã hội.
- Về mặt chính sách và quản lý thì nhà nước đã và đang ban hành những chính sách tạo điều
kiện để cho tư nhân phát triển, và đưa ra những chính sách quản lý phù hợp với từng nghành nghề
và chức năng riêng.
- Trong thời gian qua, nền kinh tế của Việt Nam đã tăng trưởng đáng kể. Đời sống của
nhân dân được cải thiện. Vì vậy nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân ngày càng tăng cao
- Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá được tiến hành trong điều kiện tồn tại nhiều
hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa
3.2. Quan điểm, định hướng phát triển dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam
Xác định đầu tư cho y tế là đầu tư cho phát triển.
Hiện nay đầu tư cho y tế là đầu tư cho phát triển. Thực hiện Nhà nước và Nhân dân cùng
làm. Tăng mức đầu tư từ ngân sách, đồng thời ra sức vận động tăng thu hút các nguồn lực xã
hội, bao gồm tư nhân, phi lợi nhuận, thiện nguyện, cả trong và ngoài nước.
Y tế tư nhân là một bộ phận của hệ thống y tế của cả nước.
Y tế tư nhân đóng vai trò quan trọng vào những mục tiêu chung của y tế cả nước.Y tế tư nhân
là một bộ phận của hệ thống y tế thì nó sẽ có tác động qua lại với các bộ phận khác như là: Y tế
công, y tế tập thể…
Y tế công và y tế tư phát triển một cách hài hoà.

15
Phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa cần tuân thủ nguyên tắc công lập chủ đạo, tư
nhân gắn kết hài hoà.
Những định hướng trên có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của toàn bộ hệ
thống y tế của đất nước và tác động to lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của toàn quốc
gia.
3.3. Giải pháp phát triển dịch vụ y tế tư nhân ở Việt Nam
3.3.1. Cải thiện chính sách phát triển dịch vụ y tế tư nhân

Thứ nhất, tổ chức thực hiện tốt pháp luật về hành nghề y, dược tư nhân; củng cố bộ phận
quản lý hành nghề y, dược tư nhân
Thứ hai, nhanh chóng ban hành các thông tư hướng dẫn thi hành nghị định. Tách bạch rõ
chức năng quản lý nhà nước về y tế (bao gồm cả phân cấp, phối hợp) với chức năng cung ứng
dịch vụ và chức năng đảm bảo dịch vụ được cung ứng.
Thứ ba, nhà nước ban hành các chính sách tập trung vào khuyến khích việc huy động các
nguồn lực cho khu vực y tế tư nhân cụ thể là:
- Về thuế: Nên có chính sách ưu đãi về thuế cho các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực y tế
như là: Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp ̉4 năm đầu, giảm 5% cho năm năm tiếp theo.
- Về đất đai: Mỗi tỉnh, thành phố cần có những quy hoạch rõ ràng về khu vực xây dựng
bệnh viện, cơ cở y tế. Đặc biệt là có chính sách ưu đãi đối với các bệnh viện được xây dựng ở
khu vực ngoại thành như không đánh thuế sử dụng đất, có ưu đãi về thuế.
Bên cạnh việc huy động nguồn vốn tư nhân trong nước. Nhà nước cũng nên có những
chính sách huy động nguồn vốn tư nhân nước ngoài thông qua các dòng kiều hối hay là thu
hút đầu tư FDI. .
3.3.2. Tăng cường công tác quản lý thanh tra, kiểm tra, giám sát
Một là, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và xử lý nghiêm minh các hành vi vi
phạm pháp luật về hành nghề y, dược tư nhân; mở rộng mạng lưới cộng tác viên thanh tra y,
dược, tăng cường củng cố đội ngũ cả về số lượng và chất lượng, tăng cường sự phối hợp giữa
thanh tra sở y tế với bộ phận quản lý Nhà nước về hành nghề y, dược tư nhân và với các cơ
quan công an, quản lý thị trường; tổ chức kiểm tra định kỳ theo kế hoạch để hướng dẫn, nhắc
nhở và phát hiện sớm những hành vi vi phạm…
Hai là, tăng cường trách nhiệm giải trình của các bệnh viện: Buộc các bệnh viện chịu
trách nhiệm và phải trả lời về hành vi và thành tích hoạt động của bệnh viện; Tạo lập cơ chế
đồng giám sát và đánh giá chất lượng dịch vụ KCB.
Ba là, tăng cường đội ngũ cán bộ quản lý, với số lượng các cơ sở y tế tư nhân phát triển
một cách nhanh chóng như hiện nay thì đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra là quá móng vì vậy
không thể kiểm soát được tình hình hoạt động của các cơ sở y tế tư nhân.

16

Bốn là, Nhà nước tích cực công tác tuyên truyền tới các cơ sở y tế tư nhân. Để từ đó củng
cố và nâng cao tinh thần trách nhiệm, nâng cao tinh thần tự giác thực hiện đúng các quy định
về pháp luật như: Khám bệnh theo đúng giấy phép hành nghề, bán thuốc đúng giá….
3.3.3. Cải thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế tư nhân
Nhóm giải pháp ngắn hạn.
- Thứ nhất, đưa ra mức lương hấp dẫn để thu hút nhân tài (cả trong và ngoài nước).
- Thứ hai, quy tụ những bác sĩ có tay nghề đã nghỉ hưu để tái sử dụng.
- Thứ ba, tuyển dụng và đào tạo.
Nhóm giải pháp dài hạn
Thứ nhất, nâng cao chất lượng các Trường Đại học, cao đẳng, trung cấp đào tạo về lĩnh
vực y tế trong cả nước, triển khai nhiều hình thức đào tạo như: đào tạo cử tuyển, đào tạo liên
thông, đào tạo theo địa chỉ , mở rộng hình thức đào tạo sau đại học cho cán bộ y tế.
Thứ hai, về công tác tuyển dụng, chế độ đãi ngộ. Các nhà tuyển dụng tư nhân cũng cần cân
nhắc, lựa chọn thật chính xác nguồn nhân lực đầu vào. Cần ký họp đồng lâu dài với người lao
động, thực hiện các chế độ lương, phúc lợi xã hội thật tốt để từ đó có thể thu hút được một lực
lực lao động có chất lượng sẽ gắn bó lâu dài trong hệ thống y tế tư nhân.
Như vậy muốn t tế tư nhân Việt Nam phát triển, đầu tiên phải xác định được định hướng
phát triển khu vực này sao cho phù hợp với tình hình kinh tế phát triển của đất nước. Y tế tư
nhân phải được coi là một bộ phận kinh tế tồn tại độc lập trong mối quan hệ chung với các bộ
phận kinh tế khác.

KẾT LUẬN
Dịch vụ y tế tư nhân là dịch vụ y tế do khu vực kinh tế tư nhân cung cấp, luôn tồn tại độc
lập và khách quan trong hệ thống y tế của mỗi nước. Dịch vụ y tế với những ưu thế vốn có
của mình đã có những đóng góp quan trọng trong việc cải thiện công tác khám chữa bệnh và
góp phần nâng cao sức khoẻ con người trong xã hội. Khu vực kinh tế tư nhân tham gia vào
lĩnh vực y tế đã góp phần huy động các nguồn lực cho phát triển y tế như là: Nguồn vốn,
nguồn nhân lực.Y tế tư nhân góp phần tăng tính cạnh tranh trong thị trường dịch vụ y tế, góp
phần đa dạng hoá sự lựa chọn của người tiêu dùng, giảm tải cho các bệnh viện công. Bên cạnh
đó y tế tư nhân cũng có những mặt tiêu cực là do tác động của các yếu tố như: Thông tin

không đối xứng, độc quyền, đầu cơ tăng giá làm cho ảnh hưởng đến sức khoẻ của người tiêu
dùng.
Ở Việt Nam y tế tư nhân đã hình thành và đang phát triển mạnh mẽ trên thị trường. Y tế
tư nhân đã tăng lên cả về số lượng, quy mô và chất lượng. Với những ưu thế của mình y tế tư
nhân đã có những đóng góp đáng kể vào việc cải thiện công tác khám chữa bệnh và nâng cao
sức khoẻ của người dân. Mặt khác y tế tư nhân cũng thể hiện những hạn chế như: Quy mô
vốn nhỏ, chất lượng một số bộ phận vẫn chưa tốt, chưa thực hiện đúng pháp luật…điều này

17
cũng ảnh hưởng rất lớn sức khoẻ của người tiêu dùng. Từ thực tế tình hình phát triển của y tế
tư nhân đã đặt ra rất nhiều vấn đề cần giải quyết như: Chính sách về y tế tư nhân, nguồn vốn,
nguồn nhân lực, mặt bằng. Những vấn đề này đã hạn chế sự phát triển của y tế tư nhân Việt
Nam
Để giải quyết các vấn đề của y tế tư nhân Việt Nam cần thực hiện một số giải pháp nhất
định cụ thể: Giải pháp về chính sách, giải pháp về công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám
sát, giải pháp phát triển nguồn nhân lực. Các giải pháp cần thực hiện một cách chặt chẽ, triệt
để, từ đó có thể là động lực để phát huy hơn nữa vai trò của y tế tư nhân trong việc cung cấp
dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng và hiệu quả.
Y tế tư nhân Việt Nam đang trên đà phát triển, có rất nhiều tiềm năng cần được khai thác.
Nếu nhà nước có những chính sách đúng đắn và hợp lý có thể là động lực phát triển hơn nữa
các ưu thế của y tế tư nhân. Y tế tư nhân Việt Nam đã đang và ngày càng khẳng định được vị
trí quan trọng của mình trong hệ thống y tế nói riêng và trong quá trình phát triển của toàn đất
nước nói chung.

References
Tiếng việt
1. Phùng Kim Bảng, Lê Quang Hoành (chủ biên), Hồ Hữu Anh (1997), Y tế công cộng
và chăm sóc sức khoẻ ban đầu / Nxb Y học
2. Phạm Huy Dũng (1998) Scientific works of prof. Pham Huy Dung in English 1988-
1998 / Pham Huy Dung -Vol.2.

3. Trương Việt Dũng, Nguyễn Duy Luật (chủ biên), Nguyễn Văn Hiến (2002), Bài
giảng quản lý và chính sách y tế, Nxb Y học
4. Trương Việt Dũng, Nguyễn Thanh Tâm (1995), Chất lượng các dịch vụ y tế công
cộng và những quyết định của gia đình về chăm sóc sức khoẻ ở bốn xã tại Quảng Ninh:
Tháng 7 năm 1994, Nxb Y học
5. Trịnh Minh Hoan (2009), Vai trò y tế tư nhân qua nghiên cứu các trường hợp tại
thành phố Đà Nẵng, Luận án tiến sỹ Xã hội học, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
6. Nguyễn Thị Nguyệt Nga (1997), Sự phát triển của khu vực y tế và cải cách kinh tế
trong một nền kinh tế đang chuyển đổi: Việt Nam 1989-1997, Luận án Phó tiến sỹ Khoa học
Kinh tế, Trường đại học tổng hợp Manchester-vương quốc Anh
7. Minh Phương, Nguyễn Trần Quế, Hà Huy Thành (2005), Kinh tế tư nhân Việt Nam
sau 20 năm đổi mới - Thực trạng và những vấn đề, Nxb Khoa học xã hội
8. Đinh Thị Thơm (2006), Kinh tế tư nhân sau hai thập kỷ đổi mới, Nxb Khoa học xã
hội – Hà Nội

18
9. Nguyễn Trung sưu tầm (2001), Những quy định về chính sách xã hội hoá các hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, Nxb Lao động
10. Vũ Xuân Tiền (2009), Doanh Nghiệp, Doanh Nhân Việt Nam trong kinh tế thị
trường, Nxb Tài Chính – Hà Nội
11. Hồ Văn Vĩnh (chủ biên), Nguyễn Đình Kháng, Võ Văn Đức (2003), Kinh tế tư
nhân và quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân ở nươc ta hiện, Nxb Chính trị Quốc gia
Internet
12. Pháp lệnh của ban thường vụ quốc hội số 07/2003/PL-UBTVQH11 ngày 25 tháng
02 năm 2003 về hành nghề Y, Dược tư nhân.
13. Thái Anh, Chất lượng các dịch vụ y tế tư nhân: Ai quản?
/>quan/30085348/248/, thứ 6, ngày 28/10/2005
14. Hoàng Trọng Bửi, Hiệu quả xã hội hoá y tế ở Thừa thiên huế
ngày
19/01/2011

15. Lê Cao Cường, Chăm sóc sức khỏe và thị trường y tế,
/>uong_Y_te.pdf, thứ 3, ngày 12/02/2008
16. Việt Dũng, Nở rộ phòng khám tư nhân
thứ 3,
ngày 17/08/2010
17. Nhất Hương, Khối bệnh viện tư nhân thu hút số lượng lớn bệnh nhân nước ngoài
/>benh-nhan-nguoi-nuoc-ngoai/7037994.epi, ngày 23/09/2011
18. Linh lan, Y tế tư nhân đang hút “chất xám” của y tế công
/>cong/20084/85846.laodong, thứ 4, ngày 23/04/2008
19. Quỳnh Lam, Giấc mơ dịch vụ y tế chất lượng cao,
thứ 2,
ngày 30/07/2007.
20. Liên Nhung, Sẽ ban hành khung giá dịch vụ y tế và giáo dục
/>21259040.html, thứ 4, ngày 20/03/2008
21. Thúy Nhung, Y tế công và tư nhân sẽ bình đẳng

19
/>dang.htm, thứ 6, ngày 29/08/2008
22. TS. Nguyễn Tiến Phú, các hệ thống y tế trên thế giới, Tạp chí bảo hiểm xã hội, tạp
chí số 5, năm 2005

23. Nguyễn Quốc Triệu, Y tế Việt Nam 55 thực hiện lời dạy của Bác
/>hien-loi-day-cua-bac.htm, thứ 3, ngày 02/03/2010
24. Dịch Vụ Y Tế Cu ba
/>t%E1%BA%BF-CuBa,
25. Trích sách, Bài học thành công của Singapore - Tác giả: Henri Ghesquiere, Dịch
giả: Phạm Văn Nga & Phạm Hồng Đức, Phát hành: Cengage Learning &
Fahasa) thứ 7 ngày
12/04/2008
26. Vietbao, Sẽ miễn thuế 4 năm đầu cho bệnh viện tư nhân, />khoe/Se-mien-thue-4-nam-dau-cho-benh-vien-tu-nhan/65115598/248/, thứ 4, ngày

29/12/2007
27. Hội khoa học kinh tế y tế việt nam, hệ thống y tế Trung quốc và cải cách
(03/03/2010)
28. Việt Báo, Trung quốc đẩy mạnh tư nhân hoá bệnh viện, />gioi/Trung-Quoc-day-manh-tu-nhan-hoa-benh-vien/70103146/159/, chủ nhật, ngày
11/11/2007
29. (Nguồn: , thứ 3 ngày 02/03/2010)
30. (Nguồn: - thứ 2 ngày 07/06/2010)
31. (Nguồn: , ngày 22/10/2010)
32. (Nguồn: , ngày 27/04/2007)
33. Báo Hà nội mới, Mới có 45 bệnh viện tư nhân được xếp hạng

ngày 24/09/2011
34. Báo Sài gòn online, Hoạt động y dược tư nhân: Còn nhiều sai phạm
thứ 3, 29/03/2011
35. Tuấn Kiệt, Thả cửa dịch vụ y tế tư nhân

20

ngày 30/09/2011
36. Thanh Dung - Đức Mạnh, Đầu tư bệnh viện tư - Tiềm năng còn xa hiện thực
ngày 17/11/2010

×