Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở khu vực tỉnh hà tây cũ (nay thuộc hà nội)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.1 KB, 20 trang )

Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở khu
vực tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội)

Hồng Thị Minh

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn Thạc sĩ ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60.31.01
Người hướng dẫn: PGS.TS. Lê Danh Tốn
Năm bảo vệ: 2008

Abstract: Trình bày cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững. Phân
tích, đánh giá thực trạng về tiềm năng phát triển du lịch, tình hình phát triển du lịch
theo hướng bền vững, giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường sinh thái trong quá
trình phát triển du lịch bền vững. Đánh giá, làm rõ những thành tựu cũng như những
hạn chế trong phát triển du lịch theo hướng bền vững ở khu vực tỉnh Hà Tây cũ. Đưa
ra một số quan điểm định hướng và giải pháp như: hoàn thiện quy hoạch phát triển du
lịch; đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển; phát triển nguồn nhân lực; mở
rộng thị trường; đẩy mạnh sự tham gia cộng đồng dân cư; tăng cường bảo vệ tài
nguyên du lịch, môi trường sinh thái; thành lập và củng cố các hiệp hội ngành nghề
trong du lịch nhằm phát triển du lịch của khu vực tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội)
theo hướng bền vững

Keywords: Du lịch; Du lịch bền vững; Hà Nội; Phát triển Du lịch

Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Toàn cầu hoá kinh tế đang là xu thế khách quan, Đảng ta nhất quán đường lối hội nhập
kinh tế quốc tế gắn liền với công cuộc đổi mới kinh tế theo cơ chế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa. Điều đó đặt ra cho ngành du lịch nói chung và mỗi doanh nghiệp kinh doanh
du lịch nói riêng phải ra sức nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng hợp tác quốc tế về du lịch cả


chiều rộng lẫn chiều sâu, từng bước tích luỹ kinh nghiệm hội nhập. Việt Nam trong tiến trình
hội nhập cùng phát triển đã được cộng đồng quốc tế đánh giá là điểm đến an toàn, được ưa
chuộng nhất Châu Á. Du lịch được khẳng định là một trong những ngành kinh tế quan trọng,
góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế liên quan, thúc đẩy giao lưu, tăng
cường hiểu biết giữa các quốc gia, giữa các dân tộc. Thời gian qua, nhờ các chính sách đổi
mới của Đảng và Nhà nước, trong đó chính sách mở cửa chủ động và tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế đã giúp cho ngành du lịch Việt Nam có những tiến bộ đáng kể. Năm 2006, Việt
Nam đón 3,5 triệu lượt khách quốc tế tăng 3% so với năm 2005, năm 2007 là hơn 4,1 triệu
lượt khách, tăng 16% so với năm 2006 và mục tiêu năm 2010 Việt Nam sẽ là điểm đến của 6
triệu lượt khách quốc tế.

2
Nằm trong xu thế chung đó, Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội) - một khu vực có nhiều
danh lam thắng cảnh - cũng đã và đang có những chính sách, chiến lược riêng nhằm thu hút
khách du lịch đến với tỉnh mình, góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho dân
cư. Lợi thế của khu vực tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội) là có tiềm năng du lịch phong
phú, đa dạng tạo điều kiện thuận lợi cho Hà Tây (cũ) phát triển một nền kinh tế tổng hợp đa
ngành, trong đó du lịch được coi là một trong những ngành có vai trò đặc biệt quan trọng, góp
phần thúc đẩy tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Tuy nhiên, sự phát triển sự phát triển của ngành du lịch Hà Tây (cũ) vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng của ngành như: các kế hoạch phát triển thiếu quy hoạch, tự phát, chưa
đồng bộ nên hiệu quả chưa cao, vấn đề khai thác và bảo tồn các danh thắng, cảnh quan còn
nhiều bất cập, môi trường ô nhiễm, nhiều khu di tích đang xuống cấp, thậm chí có nguy cơ bị
hư hỏng nặng. Do đó, vấn đề phát triển du lịch theo hướng bền vững được đặt ra một cách
bức thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở
Hà Tây” để thực hiện luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
Phát triển du lịch ở Việt Nam là một vấn đề được nhiều nhà hoạch định chính sách và
các nhà kinh tế quan tâm nghiên cứu. Điển hình như một số công trình sau: “Một số vấn đề về
du lịch Việt Nam”, Đinh Trung Kiên, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội, 2004; “Quy

hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam 1995 - 2010”, Tổng Cục du lịch Việt Nam, nhà
xuất bản Thống kê, 1994; “Quản trị kinh doanh khách sạn”, Nguyễn Văn Mạnh, Hoàng Thị
Lan Hương, nhà xuất bản Lao động - xã hội, 2004;“Hoàn thiện hoạch định chiến lược xúc
tiến điểm đến của ngành du lịch Việt Nam”, luận án tiến sỹ của Nguyễn Văn Đảng, 2007; …
Bên cạnh đó còn có một số công trình nghiên cứu về phát triển du lịch từng vùng hoặc từng
địa phương cụ thể, Tiêu biểu là: “Hà Tây đẩy mạnh phát triển du lịch làng nghề”, bài viết của
Lại Hồng Khánh, 2005, Tạp chí Du lịch Việt Nam; “Phát triển kinh tế du lịch ở vùng du lịch
Bắc Bộ và tác động của nó đối với quốc phòng - an ninh”, luận văn thạc sĩ kinh tế của
Nguyễn Đình Sản, 2007; Tuy nhiên, vấn đề phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam mới chỉ
được đề cập ở những khía cạnh riêng biệt của nó trong một số công trình. Hiện nay, chưa có
công trình nào nghiên cứu một cách chuyên biệt và hệ thống về phát triển du lịch theo hướng
bền vững ở Việt Nam nói chung, ở các địa phương nói riêng.
Việc nghiên cứu thực trạng và đề ra các giải pháp nhằm đưa ngành du lịch ở khu vực
tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội) đi lên góp phần tích cực giải quyết việc làm, nâng cao thu
nhập cho dân cư và thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý đã được các cấp, các ngành và
đặc biệt là Sở Du lịch Hà Tây quan tâm tiến hành từ rất sớm. Mặc dù vậy, vấn đề phát triển
bền vững du lịch ở khu vực tỉnh Hà Tây (cũ) vẫn còn nhiều khía cạnh phải tiếp tục nghiên
cứu, nhìn nhận, đánh giá cho phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế đang có nhiều biến
động. Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài này vẫn còn rất cần thiết, có ý nghĩa lý luận và
thực tiễn sâu sắc.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch của
khu vực tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội), trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm phát
triển du lịch của khu vực này theo hướng bền vững.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch bền vững.
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển du lịch của khu vực tỉnh Hà Tây cũ (nay
thuộc Hà Nội), từ đó thấy được những thành tựu và hạn chế trong phát triển du lịch theo

hướng bền vững của khu vực này.
- Đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy du lịch khu vực tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà
Nội) phát triển theo hướng bền vững.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phát triển du lịch theo hướng bền vững.
Phạm vi nghiên cứu: luận văn giới hạn nghiên cứu lĩnh vực du lịch của khu vực tỉnh Hà
Tây cũ (nay thuộc Hà Nội) trong những năm gần đây.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm phương
pháp luận chung. Bên cạnh đó, luận văn sử dụng các phương pháp trừu tượng hoá khoa học,
phân tích và tổng hợp, quy nạp và diễn dịch, thống kê kinh tế, so sánh và dự báo…
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hoá và góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận chung về phát triển du lịch
theo hướng bền vững.
- Phân tích, đánh giá, làm rõ những thành tựu cũng như những hạn chế trong phát triển
du lịch theo hướng bền vững ở khu vực tỉnh Hà Tây cũ.
- Đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển du lịch của khu vực tỉnh Hà Tây cũ
(nay thuộc Hà Nội) theo hướng bền vững.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được cấu thành 3 chương:
Chương1: Những vấn đề chung phát triển du lịch bền vững.
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch theo hướng bền vững ở khu vực tỉnh Hà Tây cũ (nay
thuộc Hà Nội).
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển du lịch theo hướng bền vững ở khu vực tỉnh
Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội).








CHƢƠNG 1:

4
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.1. DU LỊCH VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA VIỆT NAM.
1.1.1. Khái niệm du lịch
Khái niệm du lịch với nghĩa đầu tiên là sự khởi hành và lưu trú tạm thời của con người
ngoài nới cư trú thưởng xuyên của họ. Mầm mống đầu tiên của hoạt động kinh doanh du lịch
bắt đầu xuất hiện từ cuộc phân chia lao động xã hội lần thứ hai (ngành thủ công xuất hiện và
tách ra khỏi ngành nông nghiệp). Du lịch là hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp và trong quá
trình phát triển, nội dung của nó không ngừng được mở rộng. Do đó, để đưa ra một định nghĩa
của hiện tượng đó vừa mang tính chất bao quát, vừa mang tính chất lý luận và thực tiễn là một
vấn đề hết sức khó khăn. Dưới các góc độ tiếp cận khác nhau, các tác giả đưa ra những định
nghĩa khác nhau về du lịch. Chẳng hạn như:
Năm 1811 lần đầu tiên ở Anh có định nghĩa về du lịch như sau: “Du lịch là sự phối hợp
nhịp nhàng giữa lý thuyết và thực hành của (các) cuộc hành trình với mục đích giải trí”.
Định nghĩa về du lịch trong Từ điển bách khoa quốc tế về du lịch - Le Ditionnaire
international du tourisme - do Viện Hàn lâm khoa học quốc tế về du lịch xuất bản: “Du lịch là
tập hợp các hoạt động tích cực của con người nhằm thực hiện một dạng hành trình, là một
công nghiệp để liên kết nhằm thoả mãn các nhu cầu của khách du lịch… Du lịch là cuộc hành
trình mà một bên là người khởi hành với mục đích đã được chọn trước và một bên là những
công cụ làm thoả mãn các nhu cầu của họ.”
Định nghĩa của Hội nghị Quốc tế về thống kê du lịch ở Otawa, Canada (tháng 6/1991):
“Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi ngoài môi trường thường xuyên (nơi ở
thường xuyên của mình), trong một khoảng thời gian ít hơn khoảng thời gian đã được các tổ
chức du lịch quy định trước, mục đích của chuyến đi không phải là tiến hành các hoạt động
kiếm tiền trong phạm vi vùng tới thăm”.

Khái niệm du lịch được nêu tại điều 10 trong Pháp lệnh Du lịch Việt Nam: “Du lịch là
hoạt động của con người ngoài nới cư trú thường xuyên của mình nhằm thoả mãn nhu cầu
thăm quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
Như vậy, nên tách thuật ngữ du lịch thành hai phần để định nghĩa nó. Thứ nhất, du lịch
là sự di chuyển là lưu trú qua đêm tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể
ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục hồi sức khoẻ, nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới
xung quanh, có hoặc không kèm theo việc tiêu thụ một số giá trị tư nhiên, kinh tế, văn hoá và
dịch vụ do các cơ sở chuyên nghiệp cung ứng. Thứ hai, du lịch là một lĩnh vực kinh doanh các
dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu nảy sinh trong quá trình di chuyển và lưu trú qua đêm tạm
thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cư trú nhằm mục đích phục
hồi sức khoẻ, nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh.
1.1.2. Những điều kiện để phát triển du lịch
1.1.2.1. Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội:
Môi trường chính trị hoà bình, ổn định sẽ đảm bảo cho việc mở rộng các mối quan hệ
kinh tế, khoa học - kỹ thuật, văn hoá… giữa các quốc gia. Bầu không khí hoà bình trên thế

5
giới ngày càng được cải thiện, các quốc gia đã chuyển từ xu thế đối đầu sang đối thoại. Điều
này làm cho du lịch tăng trưởng một cách mạnh mẽ trong những năm gần đây. Ngoài ra, thiên
tai cũng có những tác động không tốt đến sự phát triển của du lịch. Nó làm giảm nhu cầu đi
du lịch của dân cư và cũng làm cho khả năng cung ứng của dịch vụ du lịch bị hạn chế.
1.1.2.2. Điều kiện kinh tế:
Một trong những yếu tố quan trọng gây ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của
du lịch là điều kiện phát triển kinh tế nói chung. Vì sự phát triển của du lịch lệ thuộc vào hiệu
quả của các ngành kinh tế khác. Trong các ngành kinh tế, sự phát triển của ngành nông nghiệp
và công nghiệp chế biến thực phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với du lịch. Do ngành du lịch
tiêu thụ một khối lượng lớn lương thực, thực phẩm.
1.2.2.3. Chính sách phát triển du lịch:
Chính sách phát triển của chính quyền ở tại sẽ giữ vai trò quyết định đến hoạt động du
lịch ở địa phương đó. Một đất nước, một khu vực có tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng,

mức sống của người dân không thấp nhưng chính quyền địa phương không hỗ trỡ cho hoạt
động du lịch thì các hoạt động này cũng khó có thể phát triển được.
1.2.2.4. Nhu cầu du lịch
Thực tế cho thấy, ngày nay du lịch đã trở thành một nhu cầu đại chúng và các yếu tố tự
thân chính làm gia tăng nhu cầu du lịch là thời gian nhàn rỗi, thu nhập và trình độ giải trí.
Thời gian nhàn rỗi là điều kiện để con người thực hiện các chuyến đi du lịch.
Thu nhập hay khả năng tài chính của dân cư cũng là yếu tố làm gia tăng nhu cầu du
lịch.
Trình độ dân trí: sự tăng trưởng của du lịch còn phụ thuộc vào trình độ văn hoá. Trình
độ văn hoá của cộng đồng được nâng cao thì nhu cầu đi du lịch của nhân dân ở đó tăng lên rõ
rệt.
1.2.2.5. Tiềm năng du lịch
Một là điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch thiên nhiên. Điều kiện tự nhiên bao gồm
các bộ phận hợp thành như: vị trí địa lý (khoảng cách từ nơi du lịch đến các nguồn khách). ;
Địa hình là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên cảnh quan du lịch. Địa hình càng đa
dạng, độc đáo càng có sức hấp dẫn đối với du khách; Những khu du lịch có khí hậu ôn hoà
cũng thường được du khách lựa chọn; Ngày nay nguồn nước không chỉ có tác dụng tạo ra một
bầu không khí trong lành mà ở một số nơi nước còn có tác dụng chữa bệnh (nước khoáng,
nước nóng…).
Hai là bên cạnh tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn cũng có một vai trò khá
quan trọng trong du lịch. Tài nguyên nhân văn là những giá trị lịch sử, văn hoá, các thành tựu
về kinh tế, chính trị có ý nghĩa đặc trưng cho từng vùng. Tương tự như giá trị lịch sử, giá trị
văn hoá thu hút khách du lịch với mục đích nghiên cứu, tham quan.
Ba là các điều kiện về sẵn sàng đón tiếp du khách. Nó bao gồm các điều kiện về tổ
chức, các điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch như khách sạn, nhà hàng, công viên, hệ
thống giao thông,… Ngoài ra, các điều kiện về kinh tế cũng có ảnh hưởng đến sự sẵn sàng
phục vụ du khách.

6
1.1.3. Vai trò của phát triển du lịch đối với đời sống kinh tế - xã hội

- Du lịch góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhất là kinh tế nông thôn.
- Góp phần xoá đói giảm nghèo.
- Du lịch còn có vai trò quan trọng trong việc tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
- Hoạt động du lịch tác động mạnh đến dòng chảy của tiền tệ.
- Hoạt động du lịch góp phần kích thích cơ sở hạ tầng phát triển.
- Du lịch thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các nguồn đầu tư từ nước ngoài.
- Du lịch cũng thu hút một bộ phận lớn dân cư tham gia vào các dịch vụ, xây dựng, bán sản
phẩm du lịch… nên có khả năng giảm tình trạng thất nghiệp ở các địa phương.
- Khôi phục và bảo tồn các giá trị văn hoá truyền thống lâu đời thông qua việc phát triển các
loại hình du lịch văn hoá: du lịch làng nghề, các lễ hội, các di tích lịch sử…
1.2. PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG
1.2.1. Khái niệm phát triển du lịch bền vững
“Phát triển bền vững” là một khái niệm rất mới, nó phản ánh xu thế của thời đại và định
hướng tương lai của nhân loại. Các tổ chức nghiên cứu kinh tế, môi trường khác nhau cũng
đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về phát triển bền vững. Năm 1987, Uỷ ban thế giới về Môi
trường và Phát triển đã công bố báo cáo: Tương lai chung của chúng ta. Báo cáo này đã đề
cập và phân tích mối quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và phát triển. Trong đó “phát triển bền
vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn thương đến
khả năng của những thế hệ tương lai”.
Như vậy, phát triển bền vững là quá trình có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hoà giữa
ba mặt: phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo vệ môi trường. Tiêu chí căn bản để đánh
giá sự phát triển bền vững là tăng trưởng kinh tế ổn định; thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng
môi trường sống. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển bền vững được
khẳng định tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng: “Phát triển nhanh, hiệu quả và
bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi
trường”. Quan điểm này được tiếp tục khẳng định và cụ thể hoá tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X của Đảng: “Phát triển nhanh đi đôi với nâng cao tính bền vững, hai mặt tác động lẫn
nhau, được thể hiện ở cả tầm vĩ mô và vi mô, ở cả tầm ngắn hạn và dài hạn. Tăng trưởng về
số lượng phải đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế …

Phải gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, phát triển toàn diện con người. Thực hiện
dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội… Phải rất coi trọng, bảo vệ và cải thiện môi trường ngay
trong từng bước phát triển”,
1.2.2. Nội dung phát triển du lịch bền vững
Hiện tại có ba trụ cột của phát triển bền vững đã được thừa nhận và bất kỳ một ngành
kinh tế nào cũng phải hướng tới đạt được cả ba mục tiêu căn bản đó:
- Sự bền vững về kinh tế, nghĩa là tạo sự tăng trưởng, hiệu quả và ổn định cho tất cả
các tầng lớp trong xã hội và đạt được hiệu quả giá trị cho tất cả mọi hoạt động kinh tế.

7
- Sự bền vững xã hội, đó là tôn trọng nhân quyền và sự bình đẳng cho tất cả mọi người
trong xã hội. Nó đòi hỏi phải phân chia lợi ích một cách công bằng, với trọng tâm là giảm đói
nghèo.
- Sự bền vững về môi trường, có nghĩa là bảo vệ và quản lý các nguồn tài nguyên, đặc
biệt là nguồn tài nguyên không thể thay mới, không thể tái sinh và quý hiếm đối với cuộc
sống con người.
Đối với phát triển bền vững về kinh tế, du lịch tăng trưởng sẽ đóng góp một phần lợi
nhuận không nhỏ vào ngân sách Nhà nước, thúc đẩy cơ cấu kinh tế chuyển dịch ngày càng
hợp lý hơn.
Đối với phát triển bền vững về xã hội, du lịch cần phải đảm bảo đem lại lợi ích lâu dài
cho xã hội như tạo công ăn, việc làm cho người lao động, góp phần nâng cao thu nhập, cải
thiện chất lượng cuộc sống của dân cư và ổn định về xã hội, đồng thời bảo tồn các giá trị về
văn hoá, xã hội (giữ gìn bản sắc văn hoá truyền thống).
Đối với phát triển bền vững về môi trường thì đòi hỏi trong khi phát triển du lịch, việc
khai thác, sử dụng tài nguyên để đáp ứng nhu cầu của thế hệ hiện tại phải đảm bảo không
phương hại đến nhu cầu của thế hệ tương lai.
1.2.3. Các nguyên tắc phát triển du lịch bền vững
1.2.3.1. Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống của cộng đồng
1.2.3.2. Cải thiện chất lƣợng cuộc sống con ngƣời
1.2.3.3. Phát triển du lịch gắn liền với việc bảo vệ sự sống và bảo tồn tính đa dạng

1.2.3.4. Phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế -XH.
1.2.3.5. Thay đổi thái độ và thói quen sống của dân cƣ
1.2.3.6. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng.
1.2.3.7. Thƣờng xuyên trao dồi, tham khảo ý kiến cộng đồng địa phƣơng và các đôi tác
liên quan.
1.2.3.8. Cho phép địa phƣơng tự quản lý lấy môi trƣờng của mình.
1.2.3.9 Tăng cƣờng tiếp thị một cách có trách nhiệm
1.2.4 Lợi ích của việc phát triển du lịch bền vững
Ngoài những lợi ích mang tỉnh tổng thể đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước
trong dài hạn và qua nhiều thế hệ thì phát triển du lịch bền vững cũng mang lại lợi ích cho các
bên tham gia. Cụ thể:
- Lợi ích cho nhà cung cấp: nếu tạo được nhiều sản phẩm du lịch đáp ứng được ngày
càng lớn nhu cầu của du khách thì doanh nghiệp sẽ thu được nhiều lợi nhuận hơn.
- Lợi ích cho khách du lịch: do các điểm du lịch đã được chú ý đầu tư, quy hoạch, khai
thác có kế hoạch, đặc biệt là công tác bảo tồn, giữ gìn môi trường được triển khai sâu rộng,
nên du khách sẽ được tiếp cận, nghiên cứu và khám phá các nền văn hoá, các phong tục tập
quán lâu đời trường tồn qua thời gian.

8
- Lợi ích cho điểm du lịch: Ban quản lý các khu du lịch bằng việc cung cấp các sản
phẩm du lịch cho các đơn vị kinh doanh và khách du lịch thu được một khoản lợi nhuận đáng
kể sẽ giúp cho họ tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp, bảo tồn các tài nguyên du lịch
1.3. KHÁI QUÁT VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở
VIỆT NAM
1.3.1. Tiềm năng du lịch của Việt Nam
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một dải đất hình chữ S năm ở trung tâm khu
vực Đông Nam Á, ở phía đông bán đảo Đông Dương. Phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây
giáp Lào, Cămpuchia, phía đông nam trông ra biển Thái Bình Dương và biển Đông. Việt Nam
có diện tích 331.211,6 km
2

, tổng số dân là 85.154 nghìn người (năm 2007), đường bờ biển dài
3.260 km, biên giới đất liền dài 4.510 km. Lãnh thổ Việt Nam có ba phần tư là đồi núi, nhưng
chủ yếu là đồi núi thấp, hai đồng bằng lớn, nhiều sông, ngòi.
Việt Nam có một nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng phong phú. Rừng Việt Nam có
nhiều loài cây gỗ quý như đinh, lim, sến, táu, pơ mu… Đây là những tiền đề để chúng ta phát
triển du lịch với các khu du lịch tự nhiên, du lịch sinh thái, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên như Cúc Phương, Cát Bà, Ba Vì… Việt Nam có nhiều bãi biển đẹp: Trà Cổ, Lăng Cô,
Non Nước, Nha Trang, Mũi Né… Có nơi núi ăn lan ra biển tạo nên những vẻ đẹp kỳ vĩ (Vịnh
Hạ Long).
Với hàng nghìn năm lịch sử, Việt Nam có trên 7000 di tích lịch sử, văn hoá mang dấu
ấn của quá trình dựng nước và giữ nước (trong đó có 2.500 di tích được nhà nước xếp hạng
bảo vệ) như đền Hùng, Cổ Loa, Văn Miếu… Đặc biệt là quần thể di tích Cố đô Huế, phố cổ
Hội An và khu đền tháp Mỹ Sơn đã được UNESCO công nhận là Di sản văn hoá thế giới.
Hàng nghìn đền, chùa, nhà thờ, các công trình xây dựng, các tác phẩm nghệ thuật - văn hoá
khác nằm rải rác ở khắp các địa phương trong cả nước là những điểm tham quan du lịch hấp
dẫn.
1.3.2. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch bền vững
1.3.2.1. Quan điểm
Việt Nam có nhiều ưu thế để phát triển du lịch bền vững. Để có thể khai thác hiệu quả
các ưu thế đó, hạn chế sự lãng phí các nguồn tài nguyên du lịch, góp phần tăng trưởng kinh tế
bền vững, Đảng ta đã đề ra quan điểm về phát triển du lịch: “phát triển du lịch thật sự là một
ngành kinh tế mũi nhọn; nâng cao chất lượng và hiệu quả trên cơ sở khai thác lợi thế về điều
kiện tự nhiên, sinh thái, truyền thống văn hoá, lịch sử, đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và
phát triển nhanh du lịch quốc tế, sớm đạt trình độ phát triển du lịch của khu vực. Xây dựng và
nâng cấp cơ sở vật chất, hình thành các khu du lịch trọng điểm, đẩy mạnh hợp tác, liên kết với
các nước…” (tr.178, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX), và “nâng cao chất
lượng, quy mô và hiệu quả hoạt động du lịch. Liên kết chặt chẽ các ngành liên quan đến du
lịch để đầu tư phát triển một số khu du lịch tổng hợp và trọng điểm; đưa ngành du lịch trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn. Phát triển và đa dạng hoá các loại hình và điểm du lịch sinh
thái, du lịch văn hoá, lịch sử, thể thao hấp dẫn du khách trong và ngoài nước. Xây dựng và

nâng cấp cơ sở vật chất và đẩy mạnh liên kết với các nước trong hoạt động du lịch …”

9
(tr.287, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX). Quan điểm này được nhấn mạnh tại
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X: “khuyến khích đầu tư phát triển và nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động du lịch, đa dạng hoá sản phẩm và các loại hình du lịch …” (tr.202, Văn
kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X).
Có thể nói, các quan điểm chỉ đạo của Đảng có mối quan hệ mật thiết với nhau, hợp
thành một hệ thống quan điểm lý luận có tác dụng chỉ đạo, hướng dẫn đưa du lịch nước ta
phát triển đúng với ưu thế của nó.
1.3.2.2. Mục tiêu
Trong Nghị quyết Đại hội Đảng X đã đưa ra mục tiêu phát triển du lịch Việt Nam trong
thời gian tới. Mục tiêu tổng quát: phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ
sở khai thác có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên, truyền thống văn hoá lịch sử, huy động
tối đa nguồn lực trong nước và tranh thủ hợp tác, hỗ trợ quốc tế, góp phần thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Từng bước đưa nước ta trở thành trung tâm du lịch tầm
khu vực, phấn đấu đến năm 2010 du lịch Việt Nam được xếp vào nhóm các quốc gia có ngành
du lịch phát triển trong khu vực.
Để thực hiện mục tiêu tổng quát Đảng ta cũng đề ra những mục tiêu cụ thể như:
Mục tiêu về kinh tế: ngành du lịch tạo ra sự tối ưu hoá về đóng góp của ngành vào thu
nhập quốc dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm và tăng cán cân thanh toán.
Mục tiêu về văn hoá - xã hội: phát triển du lịch tạo ra nhiều việc làm mới cho lao động,
giảm tỷ lệ thất nghiệp, làm cho thu nhập của dân cư tăng lên và chất lượng cuộc sống của
người dân được cải thiện. Mặt khác, phát triển du lịch sẽ góp phần bảo tồn, phát huy các giá
trị văn hoá truyền thống.
Mục tiêu về môi trường: các dự án đầu tư, quy hoạch du lịch cần phải gắn liền với bảo
vệ cảnh quan và môi trường tự nhiên, tôn trọng các quy luật, các giá trị tự nhiên nhằm khai
thác, phát triển du lịch một cách hiệu quả và bền vững.
Mục tiêu về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội: an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội ổn định là một trong những yếu tố thu hút khách du lịch.

Mục tiêu về hỗ trợ phát triển: các ngành khác có nhiệm vụ hỗ trợ cho du lịch phát triển
như cung cấp thông tin, công nghệ, phương tiện, những định hướng chiến lược cơ bản phát
triển kinh tế - xã hội…
Mục tiêu cụ thể: phấn đấu tốc độ tăng GDP của ngành du lịch bình quân thời kỳ 2001 -
2010 đạt 11 - 11,5%năm với các chỉ tiêu cụ thể sau:
Năm 2010 khách quốc tế vào Việt Nam du lịch từ 5,5 đến 6 triệu lượt người, khách nội
địa từ 25 đến 26 triệu lượt người, thu nhập du lịch đạt 4 đến 4,5 tỷ USD. Tỷ trọng ngành du
lịch đóng góp trong GDP cả nước năm 2010 là 27%. Đến năm 2020 Du lịch tạo 1,4 triệu việc
làm cho xã hội, trong đó có khoảng 350.000 việc làm trực tiếp. Phấn đấu đến năm 2020 đưa
Việt Nam trở thành một trong những nước có ngành du lịch phát triển hàng đầu trong khu
vực.
1.3.3. Những thành tựu trong phát triển du lịch theo hƣớng bền vững

10
Thứ nhất, công tác xây dựng, bổ sung, hoàn thiện các văn bản pháp luật đã đạt được
những thành công đáng ghi nhận.
Thứ hai, số lượng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam ngày càng tăng lên. Năm 2006
du lịch Việt Nam đón 3.583.486 lượt người, tăng 3,0% so với năm 2005. Trong năm 2007
lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt 4.171.564 lượt người, tăng 16,0% so với năm 2006.
Tháng 1/2008 được đánh giá là tháng có tốc độ tăng cao nhất về số lượng khách quốc tế đến
Việt Nam trong những năm vừa qua (đạt 420.000 lượt người, tăng 13,8% so với cùng kỳ
2007). Trong 11 tháng của năm 2008 tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt 3.877.745
lượt người, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước.
Thứ ba, doanh thu của ngành du lịch Việt Nam cũng có những bước tăng trưởng đáng
kể. Năm 2006 thu nhập xã hội của ngành đạt 51.000 tỷ đồng tăng 8,5% so với năm 2005, năm
2007 đạt 56.000 tỷ đồng tăng 9,8% so với năm 2006. Mục tiêu hết năm 2008 doanh thu xã hội
của du lịch đạt từ 60.000 đến 62.000 tỷ đồng tăng từ 10,7% đến 13,4% so với năm 2007.
Thứ tư, trong năm 2004, mặc dù có nhiều ưu đãi nhưng Nhà nước mới chỉ hỗ trợ 500 tỷ
đồng cho đầu tư hạ tầng du lịch, đến năm 2005 thì con số này được Nhà nước tăng thêm 50 tỷ
nữa (550 tỷ đồng). Trong năm 2007, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch đạt được thành tựu

với 750 tỷ đồng đầu tư nâng cấp, xây mới cơ sở hạ tầng du lịch ở 59 tỉnh thành trong cả nước.
Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào du lịch Việt Nam tiếp tục tăng nhanh. Năm 2007 có 47 dự
án đầu tư vào du lịch được cấp phép với tổng số vốn lên đến 1,863 tỷ USD tăng 19,57% so
với cùng kỳ năm 2006.
Thứ năm, công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch
được quan tâm, đẩy mạnh theo hướng đổi mới phương thức đào tạo.
Thứ sáu, tiến trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc ngành du lịch
diễn ra theo dúng lộ trình và đạt những thành tựu đáng kể.
Thứ bảy, công tác xúc tiến quảng bá Du lịch ngày càng được chú trọng đầu tư nhiều
hơn.
Thứ tám, ngành du lịch đóng góp tích cực tới bảo vệ môi trường, bảo tồn và bảo vệ đa
dạng sinh học và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Thứ chín, ngành du lịch đẩy mạnh mở rộng mối quan hệ hợp tác song phương, đa
phương tạo điều kiện cho du lịch phát triển bền vững, nhất là trong bối cảnh Việt Nam đã
chính thức là thành viên của tổ chức WTO.
1.3.4. Những hạn chế trong phát triển du lịch theo hƣớng bền vững
Các Nghị định, văn bản pháp luật chưa được triển khai sâu rộng. Luật Du lịch chưa
thực sự hoàn thiện và phát huy hết tác dụng trước thực tế sinh động, phúc tạp nên đã gây ra
những hạn chế không nhỏ cho sự phát triển của ngành Du lịch.
Số lượng khách Du lịch quốc tế đến nước ta ở một số thị trường đang có xu hướng
giảm. Tỷ lệ du khách quốc tế đến nước ta tham quan rồi không quay trở lại nữa ngày càng
lớn, đây cũng là một dấu hiệu đáng quan tâm. Vì nó sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển bền
vững của ngành.

11
Việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng Du lịch đã được chú ý nhưng vẫn chưa hiệu quả,
gây thất thoát cho ngân sách của địa phương và nhà nước.
Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng, cơ sở lưu trú chưa đáp ứng được với tốc độ phát triển của
du khách quốc tế.
Trình độ của lực lượng lao động của ngành Du lịch cần phải được nâng cao hơn nữa.

Đặc biệt là một số cán bộ làm công tác quản lý còn thiếu kinh nghiệm tổ chức, thiếu hiểu biết
về pháp luật nhất là Luật Du lịch đã gây trở ngại cho Du lịch phát triển.
Những vấn đề xã hội trong phát triển du lịch còn nhiều bất cập như chưa khắc phục
được tình trạng mùa vụ trong du lịch nên việc làm của lao động rất thất thường; Lợi ích của
cộng đồng dân cư ở các điểm, khu du lịch chưa được quan tâm thoả đáng. Sự phát triển ở
những địa phương này thường kéo theo việc tăng giá cả của các hàng hoá và dịch vụ làm ảnh
hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân nói chung; Sự tham gia của người dân vào các
hoạt động du lịch còn mang tính tự phát; Nhiều tài nguyên du lịch nhân văn bị khai thác với
cường độ cao trong khi việc bảo tồn, sửa chữa, tôn tạo tài nguyên du lịch được quan tâm chưa
thoả đáng; Cùng với sự phát triển của du lịch nhiều tệ nạn xã hội phát sinh: cờ bạc, ma tuý,
mại dâm, trộm cắp…lối sống, văn hoá xa lạ theo khách quốc tế du nhập vào Việt Nam làm
ảnh hưởng đến thuần phong, mỹ tục của Việt Nam.
Môi trường sinh thái của các khu Du lịch và nhiều di tích lịch sử đang bị ô nhiễm
nghiêm trọng. Đây là một trong những hạn chế đáng lo ngại nhất, vì nó sẽ làm cho Du lịch
Việt Nam phát triển mất cân bằng và khó có thể bền vững.
CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
Ở KHU VỰC TỈNH HÀ TÂY CŨ (NAY THUỘC HÀ NỘI)
2.1. TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH Ở KHU VỰC TỈNH HÀ TÂY CŨ (NAY
THUỘC HÀ NỘI)
2.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở HÀ TÂY
2.2.1. Tình hình tăng trƣởng
2.2.1.1. Cơ sở vật chất cho phát triển du lịch
* Về cơ sở lưu trú phục vụ du lịch :
Chất lượng các khách sạn, nhà nghỉ cũng được nâng tầm đáng kể. Năm 2004, số lượng
khách sạn đạt tiêu chuẩn sao là 6 đơn vị, trong đó có 04 khách sạn 2 sao, 02 khách sạn 1 sao
thì đến năm 2007 có thêm 05 khách sạn đạt tiêu chuẩn 2 sao và 02 khách sạn 1 sao. Hàng loạt
các khu du lịch đang được nâng cấp cải tạo như : khu du lịch Ao Vua và Đầm Long đang tiến
hành thi công xây dựng khách sạn 3 sao với 70 phòng nghỉ ; Khách sạn Anh Quân đang tiến
hành cải tạo nâng tổng số phòng nghỉ lên 110 phòng đạt tiêu chuẩn 4 sao ; Công ty cổ phần

Du lịch Hà Tây cũng đang nâng cấp khách sạn Nhuệ Giang lên đạt tiêu chuẩn 4 sao và văn
phòng cho thuê, giải quyết tình trạng thiếu nhà nghỉ cao cấp cho khách khi tham quan, nghỉ
dưỡng trên địa bàn.
*Về cơ sở hạ tầng

12
Trong những năm qua đã có sự đầu tư nâng cấp hệ thống đường giao thông phục vụ du
lịch và bước đầu đã mở rộng nâng cấp được một số tuyến giao thông như đường vào khu du
lịch Suối Hai, Đồng Mô, đường 21B đi Chùa Hương và đường giao thông vào một số làng
nghề.
2.2.1.2. Lực lƣợng lao động trong ngành du lịch
Số lượng đội ngũ lao động ngành du lịch tỉnh Hà Tây trong thời gian qua có sự gia tăng
lớn, năm 2002 đạt 1.650, năm 2004 đạt 2000 người. Số lao động trong ngành năm 2006 tăng
lên rõ rệt khoảng 2.550 người, vượt 5% kế hoạch được giao. Năm 2007 tổng số lao động
trong toàn ngành có tính chuyên nghiệp khoảng 2.910 người. Hà Tây (cũ) là vùng có nhiều tài
nguyên du lịch, các hoạt động du lịch diễn ra sôi nổi, số lượng lao động của ngành này tuy
tăng trưởng khá nhanh nhưng vẫn chỉ bằng 8% số lao động trong ngành du lịch tại khu vực
Hà Nội (cũ), bằng 3,6% tổng số lao động trong ngành du lịch của vùng du lịch Bắc Bộ và
chiếm 2,1% tổng lao động trực tiếp trong ngành du lịch trên toàn quốc (năm 2007). Trong số
này 70% đã qua đào tạo nghiệp vụ du lịch, 48% biết ngoại ngữ, đủ giao tiếp ở mức sơ đẳng.
Trình độ đại học hiện tại chiếm tỷ lệ 12,5% .
2.2.1.3. Số lƣợng du khách và doanh thu từ du lịch
Năm 2006 tổng số lượng khách đạt 3.120.000 lượt, bằng 14,7% so với năm 2005. Năm
2006 khu vực Hà Tây (cũ) có lượng khách nội địa đạt 2.950.000 lượt khách, khách quốc tế đạt
170.000 lượt khách.Tổng doanh thu từ các hoạt động du lịch ước đạt 350 tỷ đồng, đạt yêu cầu
so với kế hoạch được giao, tăng 16,7% so với 2005, nộp ngân sách 24 tỷ đồng. Năm 2007
tổng lượng khách đạt 3.921.200 lượt khách tăng 20,5% so với 2005, trong đó khách nội địa là
3.749.380 lượt, khách quốc tế đạt 171.820 lượt khách. Tổng doanh thu xã hội từ du lịch đạt
495 tỷ đồng, nộp ngân sách hơn 35.816 triệu đồng. Chỉ riêng 6 tháng đầu năm 2008 vùng đã
đón 3,4 triệu lượt khách tăng 24% so với cùng kỳ năm 2007, doanh thu xã hội được 440 tỷ

đồng tăng 20,5% so với cùng kỳ năm 2007.
2.2.2. Tình hình giải quyết các vấn đề xã hội trong quá trình phát triển du lịch bền
vững
2.2.2.1. Giải quyết mối quan hệ giữa phát triển du lịch và cộng đồng dân cƣ tại các
khu du lịch
Phát triển du lịch là điều kiện tốt để giảm nghèo và giảm nghèo là điều kiện tốt cho du
lịch phát triển bền vững. Đây là mối quan hệ mang tính cộng sinh, cho nên, Ngành du lịch Hà
Tây cần phải coi việc kết nối phát triển du lịch với xoá đói giảm nghèo là ưu tiên hàng đầu.
Đối với chính quyền: du lịch không chỉ cung cấp nguồn vốn đầu tư và nguồn thuế đáng
kể, mà còn là công cụ phát triển đa dạng, hữu hiệu, đặc biệt hiệu quả về chi phí, có khả năng
mang lại những cơ hội phát triển cho những khu vực và bộ phận dân cư trong xã hội thường
được coi là khó tiếp cận, mang lại nhiều lợi ích vật chất và phi vật chất.
Đối với người nghèo: du lịch mở ra nhiều cơ hội tạo thêm thu nhập. Thu nhập từ các
hoạt động không chính thống có thể là không nhiều nhưng lại là bước đệm quan trọng trong
quá trình xoá đói giảm nghèo.

13
Đối với doanh nghiệp: hỗ trợ giảm nghèo có thể tạo nên ý thức tốt trong hoạt động kinh
doanh, giảm chi phí hoạt động, đa dạng hoá và cải tiến sản phẩm, đáp ứng tốt đòi hỏi ngày
càng tăng của người tiêu dùng.
Đối với du khách: du lịch tới các vùng nghèo khó đang trở thành xu hướng chủ yếu
trong du lịch quốc tế, xu hướng này cũng bao gồm cả sự nhận thức và mối quan tâm của du
khách về tác động mà chuyến du lịch mang lại.
2.2.2.2. Những vấn đề xã hội khác
Không thể phủ nhận tác động tích cực của du lịch đối với đời sống kinh tế, văn hoá, xã
hội của Hà Tây. Tuy nhiên, bên cạnh các tác động tích cực, hoạt động du lịch cũng đã và đang
gây ra một số hạn chế ảnh hưởng đến đời sống xã hội.
Sự phát triển của du lịch làm cho mặt bằng giá cả đất đai, bất động sản cùng các hàng
hoá thiết yếu tăng cao làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống của một số bộ
phận dân cư, nhất là những người không tham gia phục vụ, kinh doanh trong ngành du lịch.

Du lịch phát triển đã đem lại công ăn việc làm cho dân cư nhưng các hoạt động kinh tế
của địa phương quá phụ thuộc vào các hoạt động kinh doanh dịch vụ, hàng hoá phục vụ du
khách.
Việc chú trọng đầu tư cho du lịch đã tạo ra mặt trái là làm cho nền kinh tế địa phương
mất cân đối.
Về mặt văn hoá - xã hội, phát triển du lịch giúp nâng cao nhận thức, trình độ hiểu biết
của dân cư. Bên cạnh đó, những tệ nạn xã hội như trộm cắp, mại dâm, nghiện hút đang gia
tăng trong thời gian gần đây ở Hà Tây.
2.2.3. Môi trƣờng sinh thái trong quá trình phát triển du lịch
2.2.3.1. Bảo vệ môi trƣờng trong phát triển du lịch
Các khu du lịch của khu vực tỉnh Hà Tây cũ (nay thuộc Hà Nội) đã có vai trò rất quan
trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, nhất là khu vực Ba Vì đã bảo vệ rừng và trồng
rừng, tạo ra không khí trong lành, mát mẻ, giữ nguồn nước và chống xói mòn đất. Một số đơn
vị kinh doanh như Công ty cổ phần xây dựng và du lịch Ao Vua đã trồng hàng trăm ha rừng,
phủ xanh đất trống, đòi trọc và vận động bà con dân tộc không khai thác, xâm lấn động, thực
vật trong rừng, gây dựng cảnh quan cho khu du lịch. Khu du lịch sinh thái Đầm Long - Bằng
Tạ cũng đã tiến hành gây nuôi và bảo tồn hàng chục loài động vật quý hiếm như hươu, nai,
khỉ; bảo vệ rừng nguyên sinh với 387 loài, 94 họ của 4 ngành thực vật… tạo nên sức hấp dẫn
cho khu du lịch. Khu du lịch Thác Đa đã bảo vệ hàng trăm bụi trúc nguyên sinh, tạo nên một
môi trường thiên nhiên mát mẻ và kỳ thú, nên đây đang là điểm nghỉ mát lý tưởng của nhiều
du khách…Trên cơ sở Chỉ thị số 07 CT/TTg của Thủ tướng Chính phủ xây dựng kế hoạch
phối hợp liên ngành, đặc biệt nhấn mạnh vai trò địa phương trong việc đảm bảo ổn định vấn
đề trật tự, vệ sinh, an ninh, an toàn cho khách du lịch tại các điểm tham quan du lịch.Phối hợp
với ngành Văn hoá - Thông tin, các địa phương tổ chức tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ tài
nguyên và môi trường du lịch. Xây dựng các quy định về môi trường tại các điểm du lịch, sử
dụng làm tài liệu tuyên truyền về bảo vệ môi trường. Hàng năm tổ chức "Tuần lễ môi trường

14
du lịch" tại hai khu vực: Hương Sơn vào dịp lễ hội và khu vực Sơn Tây - Ba Vì vào dịp mùa
du lịch hè.

2.2.3.2. Vấn đề khai thác, sự suy kiệt tài nguyên và ô nhiễm môi trƣờng
Trong những năm gần đây việc gia tăng lượng khách du lịch tới các điểm tham quan du
lịch, cùng với nó là xu hướng đô thị hoá, sự tăng cường phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, đầu
tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật phục vụ du lịch của các doanh nghiệp du lịch, các dự án
phát triển du lịch… dẫn đến sự gia tăng nhu cầu sử dụng tài nguyên đã làm tăng áp lực đến
môi trường.
Bên cạnh đó, nhận thức của một số bộ phận cán bộ quản lý, doanh nghiệp du lịch,
người dân tại các điểm du lịch, khách du lịch về bảo vệ môi trường chưa được tốt đã dẫn đến
tình trạng ô nhiễm môi trường cục bộ ở một số khu du lịch như chùa Hương, chùa Thầy và
một số làng nghề truyền thống. Hoạt động du lịch tại một số khu du lịch sinh thái như rừng
quốc gia Ba Vì, Khoang Xanh - Suối Tiên, Ao Vua, Đầm Long… đã dẫn đến tình trạng chặt
phá rừng để xây dựng, làm vật liệu xây dựng, củi nhiên liệu, săn bắt động vật bất hợp pháp…
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường sinh thái.
Thêm vào đó là việc đẩy mạnh loại hình du lịch làng nghề truyền thống đã làm cho môi
trường ở các làng nghề này vồn đã ô nhiêm lại càng trầm trọng thêm. Vì số lượng khách du
lịch càng tăng lên cũng đồng nghĩa với số lượng rác thải (do du khách tiêu dùng các loại hàng
hoá, dịch vụ như lương thực, thực phẩm… trong quá trình thăm viếng) cũng tăng lên, trong
khi đó điều kiện xử lý rác thải ít được cải thiện.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG
Ở KHU VỰC TỈNH HÀ TÂY CŨ (NAY THUỘC HÀ NỘI)
2.3.1. Những thành tựu và tác động kinh tế - xã hội
- Đã hoàn thành rà soát, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà Tây đến
năm 2010 và xây dựng đề án Phát triển Du lịch Hà Tây đến năm 2020; triển khai xây dựng 20
quy hoạch du lịch.
- Ngành đã thu hút gần một nghìn tỷ đồng của các thành phần kinh tế đầu tư vào du lịch
tạo thêm nhiều điểm du lịch mới, sản phẩm du lịch mới.
- Thực hiện 13 dự án đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, hạ tầng làng nghề với tổng số vốn 125
tỷ đồng.
- Để ngành du lịch của tỉnh thực sự phát triển mạnh, nhanh và bền vững, Sở du lịch tỉnh
đã chỉ đạo đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền quảng bá du lịch, nối các tuyến du lịch trong

và ngoài tỉnh.
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý phát triển du lịch được tăng cường và nâng cao
hiệu quả. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là việc đào tạo nâng cao văn
hóa du lịch cho nhân dân ở các địa phương trọng điểm về du lịch được tiến hành thường
xuyên và hiệu quả.

15
- Về doanh thu xã hội từ du lịch ngày càng tăng nhanh và ổn định, nhờ đó ngành đã có
những đóng góp không nhỏ vào ngân sách của Nhà nước.
- Du lịch phát triển nên cũng tạo thêm nhiều công ăn việc làm mới cho lao động, cho
nên chất lượng cuộc sống của dân cư được cải thiện.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái đang được quan tâm giải quyết. Người dân
cũng có ý thức hơn trong việc giữ gìn, bảo vệ và tôn tạo các tài nguyên du lịch.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Doanh thu từ hoạt động du lịch tại Hà Tây (cũ) vẫn còn thấp so với các địa phương
khác, do số lượng khách du lịch nội địa chiếm đa số; cơ cấu khách du lịch có khả năng chi trả
và muốn chi trả cao chiếm thiểu số; Tính thời vụ quá lớn của du lịch, đặc biệt là du lịch sinh
thái và du lịch lễ hội làm cho hoạt động kinh doanh ở vùng này trở nên thiếu ổn định; Sự phát
triển du lịch tràn lan không tuân theo quy hoạch phát triển đang gây ra những ảnh hưởng tiêu
cực không nhỏ đến môi trường kinh tế như tăng giá hàng hoá, giảm hiệu quả kinh doanh du
lịch, cạnh tranh không lành mạnh ; Trình độ lao động cũng như nhận thức của cư dân khu
vực về du lịch còn thấp dẫn đến sự phát triển tràn lan của du lịch đại chúng và điều này sẽ gây
ra rất nhiều khó khăn cho cho hoạt động quản lý các hoạt động du lịch ở Hà Tây; Về cơ sở hạ
tầng: hệ thống giao thông nội tỉnh phát triển chưa đồng bộ, năng lực giao thông thấp; Lượng
du khách đến thăm quan mặc dù có tăng lên, nhưng năm 2007 mức chi tiêu bình quân mới đạt
111.000 đồng/khách (6 tháng đầu năm 2008 chỉ số này là 125.000 đồng/khách), tỷ lệ này còn
thấp so với các tỉnh, thành phố khác; Sự xuống cấp nghiêm trọng của các khu di tích do sự
quản lý, trùng tu, bảo tồn không được chú trọng. Nó làm giảm dần tính hấp dẫn khách du lịch
và sự phát triển bền vững của ngành du lịch; Môi trường sinh thái đang phải hứng chịu những
tác động huỷ hoại nặng nề và phải mất một thời gian rất lâu nữa mới có thể khôi phục được.

Sở dĩ tình hình phát triển của ngành du lịch của Hà Tây có những hạn chế như vậy, là do
một số nguyên nhân cơ bản: Do du lịch là ngành kinh tế còn non trẻ, mới ở giai đoạn đầu phát
triển, vì vậy, nhận thức và sự quan tâm của một số cấp uỷ Đảng, chính quyền, một số ngành
và một bộ phận cán bộ, đảng viên, nhân dân về phát triển du lịch còn chưa đầy đủ; Công tác
quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch du lịch chưa được quan tâm một cách đúng mức;
Vấn đề đầu tư các nguồn lực cho phát triển du lịch chưa được chú trọng và còn ở tỷ lệ thấp;
Công tác tuyên truyền quảng bá tuy đã được đẩy mạnh nhưng chưa tập trung nhiều vào phục
vụ cho xúc tiến thu hút đầu tư; Việc xác định hướng đi cho công tác phát triển du lịch chưa có
trọng tâm, trọng điểm. Vai trò cơ quan tham mưu về du lịch từ tỉnh đến các huyện, thị xã còn
hạn chế; Lực lượng lao động trong ngành trình độ học vấn và hiểu biết còn chưa cao. ý thức
của dân cư sống tại các điểm du lịch vẫn còn thấp.
CHƢƠNG 3:
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
THEO HƢỚNG BỀN VỮNG KHU VỰC TỈNH HÀ TÂY CŨ
(NAY THUỘC HÀ NỘI)

16
3.1. BỐI CẢNH MỚI VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA NÓ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN DU
LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở TỈNH HÀ TÂY (CŨ)
Cùng với quá trình đổi mới nền, kinh tế Việt Nam đã và đang chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế. Việc Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO đánh dấu một mốc quan trọng trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta, mở ra một giai đoạn mới - nền kinh tế nước ta
hội nhập sâu và toàn diện hơn vào nền kinh tế thế giới. Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra những
cơ hội đồng thời cũng tạo ra những thách thức rất lớn cho du lịch Việt Nam.
Đặc biệt hơn, từ ngày 1/8/2008, Chính phủ quyết định sát nhập toàn bộ địa bàn của tỉnh
về với thủ đô Hà Nội - trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của cả nước. Sự kiện này
đã mở ra một trang mới cho toàn tỉnh nói chung và cho ngành du lịch của tỉnh nói riêng.
Ngành du lịch Hà Tây (cũ) sẽ có điều kiện phát triển hơn nữa.
3.2. QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở HÀ NỘI
- Phát triển du lịch phải gắn với việc bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

- Quan điểm phát triển du lịch bền vững về môi trường tự nhiên và văn hoá XH.
- Phát triển du lịch Hà Tây phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của tỉnh và phải
được đặt trong mối liên hệ chặt chẽ với du lịch các tỉnh khác.
- Phát triển du lịch phải dựa trên sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các ngành.
- Phát triển du lịch góp phần xoá đói giảm nghèo.
3.3. Các giải pháp phát triển du lịch theo hƣớng bền vững ở khu vực tỉnh Hà Tây
(nay thuộc Hà Nội)
3.3.1. Giải pháp về quy hoạch phát triển du lịch
Trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Hà Tây (cũ) đến năm 2010 đã
được phê duyệt, tiến hành rà soát lại những quy hoạch đã có, hoàn thành dứt điểm những quy
hoạch còn dở dang; chuẩn bị triển khai quy hoạch các khu du lịch trọng điểm còn chưa có quy
hoạch nhất là tại cụm Sơn Tây - Ba Vì và khu vực ven đô, theo hướng: Cụm Sơn Tây - Ba Vì:
Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, nghỉ cuối tuần, vui chơi giải trí, hội nghị, hội thảo tại
các điểm du lịch xung quanh núi Ba Vì, hồ Suối Hai, hồ Đồng Mô, Đường Lâm kết hợp khai
thác các giá trị văn hoá xứ Đoài; Cụm Hà Đông và phụ cận: Khai thác lợi thế ven đô, tập
trung phát triển thành một trung tâm dịch vụ hội nghị hội thảo, khách sạn cao cấp, các khu vui
chơi giải trí hiện đại và du lịch làng nghề kết hợp du lịch văn hoá; Cụm Hương Sơn - Quan
Sơn: Khai thác du lịch văn hoá lễ hội tại Hương Sơn và du lịch sinh thái tại hồ Quan Sơn.
3.3.2. Giải pháp về đầu tƣ phát triển du lịch bền vững
Để hoạt động đầu tư vào ngành du lịch đạt hiệu quả lâu dài ngành Du lịch Hà Nội cần
phải: Đẩy mạnh đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng cơ bản; quan tâm đến
hệ thống đường xá, điện, nước, bưu điện, y tế và các dịch vụ công khác nhằm kích thích đầu
tư từ bên ngoài và tạo tâm lý ổn định cho du khách cũng như doanh nghiệp; Đầu tư vào những
điểm có khả năng phát triển du lịch cao, quy mô lớn và có khả năng mở rộng trong tương lai
nhằm tránh sự phát triển nhỏ lẻ, không hiệu quả. Xác định đầu tư phải theo mức độ ưu tiên

17
cho các điểm giàu tiềm năng, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng được nhu cầu cần có, và theo yêu
cầu xây dựng sản phẩm du lịch chủ đạo của ngành.
3.3.3. Giải pháp về nguồn nhân lực cho phát triển du lịch bền vững

Tiến hành tổng kết, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động du lịch từ
huyện đến địa phương, đặc biệt là đội ngũ cán bộ các Ban Quản lý các khu di tích, thắng
cảnh, để có thể nắm được thực trạng toàn diện các mặt, các đặc trưng phẩm chất, năng lực,
các mặt còn yếu kém… từ đó, xây dựng các phương án khắc phục kịp thời.
3.3.4. Giải pháp về thị trƣờng
Du lịch thành phố Hà Nội cần phải có kế hoạch không ngừng mở rộng và phát triển thị
trường, cả thị trường trong nước và thị trường ngoài nước. Bên cạnh việc đa dạng hoá các sản
phẩm và dịch vụ du lịch để đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Tiến hành hợp tác với các tỉnh,
thành phố như Hải Phòng, Quảng Ninh đặc biệt với các công ty lữ hành trong nước và quốc
tế để giới thiệu và bán các sản phẩm du lịch Hà Tây (cũ).
3.3.5. Sự tham gia của cộng đồng dân cƣ vào phát triển du lịch
Tăng cường công tác tuyên truyền quảng bá, nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cư
về các lợi ích do du lịch mang lại, cần nghiên cưú xây dựng những hình thức thực hiện đa
dạng, phong phú với quan điểm coi chất lượng là quan trọng; Tăng cường các biện pháp giáo
dục tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người dân khi tham gia hoạt động du lịch nhằm
làm cho họ nhận thức được rõ mối quan hệ qua lại chặt chẽ giữa lợi ích của họ với sự phát
triển bền vững về du lịch của địa phương
3.3.6. Giải pháp về bảo vệ tài nguyên du lịch và môi trƣờng sinh thái
Tập trung mọi nỗ lực nhằm chống xuống cấp, bảo vệ di tích trên nguyên tắc tôn trọng
nguyên trạng và khôi phục nguyên bản các di tích. Vì nhiều khi sự thiếu hiểu biết, thiếu thận
trọng, nôn nóng đã biến công tác tôn tạo, bảo vệ di tích thành sự phá hoại di tích nhanh nhất.
Trước khi tiến hành tôn tạo cần phải nghiên cứu, chuẩn bị đầy đủ trên tất cả các phương diện:
lịch sử, địa hình, đặc điểm khí hậu… xin ý kiến của các chuyên gia giỏi trong và ngoài nước
để có những phương án tối ưu nhất.
3.3.7. Thành lập và củng cố các hiệp hội ngành nghề trong du lịch
Hiệp hội ngành nghề là một kênh hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển của mỗi ngành trong
việc cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, tư vấn để doanh nghiệp có thể hoạt động một
cách tốt nhất. Việc thành lập và củng cố các hiệp hội du lịch có vai trò quan trọng trong việc
thực hiện các chủ trương, chiến lược phát triển của toàn ngành cũng như của du lịch Hà Tây
(cũ) nói riêng.

3.3.8. Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng hƣớng tới phát triển bền vững
Hà Tây (cũ) có những tài nguyên du lịch phong tạo cho vùng này có thế mạnh phát triển
hình thức du lịch cộng đồng. Lợi ích do hoạt động du lịch này mang lại là rất lớn, do đó, để
loại hình du lịch cộng đồng thực sự phát triển có hiệu quả thì các ngành chức năng phải phối

18
hp vi cỏc huyn kho sỏt, xõy dng tiờu chớ, la chn cỏc lng, bn t tiờu chun quy
hoch t chc hot ng du lch cng ng.

KT LUN
Cú th thy rng,phỏt trin du lch bn vng khụng ch l vn riờng cú ca khu vc
tnh H Tõy c (nay thuc H Ni), m nú luụn l vn cp bỏch v quan trng i vi phỏt
trin du lch ca Vit Nam. Phỏt trin du lch l mt hng chin lc quan trng trong ng
li phỏt trin kinh t - xó hi ca ng v Nh nc nhm gúp phn thc hin quỏ trỡnh cụng
nghip hoỏ, hin i hoỏ t nc. Hot ng du lch phi ng thi t hiu qu trờn nhiu
mt: kinh t, chớnh tr, vn hoỏ xó hi, an ninh, bo v mụi trng sinh thỏi, gi gỡn v phỏt
huy truyn thng, bn sc vn hoỏ dõn tc v nhõn phm ca con ngi Vit Nam. Du lch l
mt ngnh kinh t tng hp cú tớnh liờn ngnh, liờn vựng v xó hi hoỏ cao, vỡ vy, phỏt trin
du lch bn vng l nhim quan trng ca cỏc cp, cỏc ngnh, cỏc on th v cỏc t chc xó
hi. Trong thi gian qua, ngnh du lch núi chung v du lch ca khu vc H Tõy (c) núi
riờng ó t c nhiu thnh tu quan trng. S lng khỏch quc t v trong nc ngy
mt tng nhanh, doanh thu, np ngõn sỏch nh nc ngy cng cao. C s vt cht ca ngnh
c tng lờn c v s lng v cht lng. Nh vy, du lch ó thu hỳt nhiu lao ng xó hi
gúp phn nõng cao i sng nhõn dõn, xoỏ úi gim nghốo v thỳc y cỏc ngnh kinh t - xó
hi phỏt trin.
Tuy nhiờn, phỏt trin du lch õy vn cũn mt s vn bt cp. ú l s phỏt trin du
lch cũn mang tớnh t phỏt, cha cú quy hoch c th, k hoch phỏt trin v bo tn cha phự
hp v trit dn n mt tớnh bn vng, chu k tn ti ca cỏc sn phm lch ngn, n
iu, cú s trựng lp gia cỏc khu, to cm giỏc nhm chỏn cho du khỏch. Cựng vi s phỏt
trin ca du lch thỡ ti nguyờn thiờn nhiờn v ti nguyờn nhõn vn ó v ang chu nh hng

xu t cỏc hot ng du lch. i sng ca nhõn dõn bn a cũn nghốo, kin thc v bo v
ti nguyờn cha c ph cp dn n hu hoi ti nguyờn.
Thc t cho thy, s phỏt trin du lch ca khu vc tnh H Tõy c (nay thuc H Ni)
cũn thiu bn vng. Do ú, khc phc hin trng ny ũi hi ngnh du lch H Ni cn thc
hin tng th cỏc gii phỏp v quy hoch, gii phỏp u t nõng cp v xõy dng c s vt
cht - k thut, m rng th trng, gii phỏp cú ngun nhõn lc cht lng cao, phỏt trin
hỡnh thc du lch mi v cỏc bin phỏp bo v mụi trng sinh thỏi. Cú nh vy, du lch H
Ni trong giai on hin nay v v lõu di s phỏt trin bn vng.

References
1. Lê Huy Bá, Vũ Chí Hiếu, Võ Đình Long (2000), Tài nguyên môi tr-ờng và phát triển bền
vững, NXB Khoa học - Kỹ thuật
2. PGS.TS Nguyễn Thế Chinh (2003), Giáo trình kinh tế và quản lý môi tr-ờng, NXB
Thống Kê, Hà Nội

19
3. Trần Văn Chử (2004), Tài nguyên thiên nhiên và môi tr-ờng với tăng tr-ởng và phát triển
bền vững ở Việt Nam, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội
4. Lê Trung Dũng (1997), Lịch Lễ hội, NXB Văn hoá thông tin, Hà Nội
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện ĐH Đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB
Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện ĐH Đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB
Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội
7. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Nghị Quyết Hội nghị lần thứ III BCH TƯ Đảng khoá IX
(Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp Nhà n-ớc),
NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội
8. Nguyễn Văn Đính, Phạm Hồng Ch-ơng (2000), Quản trị kinh doanh lữ hành, NXB Thống
Kê, Hà Nội
9. Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hoà (2004), Kinh tế du lịch, NXB Lao động - xã
hội, Hà Nội

10. Nguyễn Đình Hoè, Vũ Văn Hiến (2001), Du lịch bền vững, NXB Đại học Quốc gia, Hà
Nội
11. inh Trung Kiên (2004), Một số vấn đề về du lịch Việt Nam, NXB Đại học Quốc gia,
Hà Nội
12. Nguyễn T- L-ơng (1999), Giao thông vận tải - một tiền đề quan trọng để phát triển du
lịch, Tạp chí Giao thông vận tải, số 3 - 1999, tr58-59
13. Nguyễn Văn Mạnh, Hoàng Thị Lan H-ơng (2004), Quản trị kinh doanh khách sạn, NXB
Lao động - xã hội, Hà Nội
14. Nghị quyết 45 CP của Chính phủ ngày 26/6/1993 về đổi mới quản lý và phát triển
ngành du lịch
15. Quốc Hội n-ớc CHXHCN Việt Nam khoá XI (2005), Luât Du lịch, NXB Chính Trị
Quốc Gia, Hà Nội
16. Lê Bá Thảo (2002), Việt Nam lãnh thổ và các vùng địa lý, NXB Thế giới, Hà Nội
17. Tổng cục Du lịch Việt Nam (1994), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam
1995 - 2010, Hà Nội

20
18.Tổng cục Du lịch Việt Nam (1995), Hệ thống các văn bản hiện hành về quản lý du
lịch, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội
19. Tổng cục Du lịch Việt Nam (1998), Đề án phát triển du lịch trong tình hình mới, Hà
Nội
20. Nguyễn Minh Tuệ (1997), Địa lý du lịch, NXB TP Hồ Chí Minh
21. Trần Vă Tú, Trần Quốc V-ợng (chủ biên) (1999), Di tích Hà Tây, Sở Văn hoá thông tin
Hà Tây
22. Trần Đức Thanh (2003), Nhập môn khoa học du lịch, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội
23.Nguyễn Thế Thôn (2004), Quy hoạch môi tr-ờng phát triển bền vững, NXB Khoa học -
Kỹ thuật
24. UBND tỉnh Hà Tây, Sở Du lịch Hà Tây (2001), Hội thảo du lịch Hà Tây phát triển
nhanh, mạnh, hiệu quả, bền vững
25. UBND tỉnh Hà Tây, Ban Quy hoạch tổng thể du lịch tỉnh Hà Tây, Viện Nghiên cứu

phát triển du lịch (1994), Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà Tây (1995 - 2010)
26. Đào Đình Vui, Nguyễn Đình Lê (1994), Lịch sử Hà Tây, NXB Giáo dục
Các trang Web:
27. Bộ Công th-ơng: www.mot.gov.vn
28. Bộ Kế hoạch và đầu t-: www.mpi.gov.vn
29. Du lịch Hà Tây: www.hataytouris.com.vn
30. Đảng cộng sản Việt Nam: www.cpv.org.vn
31. Tổng cục Du lịch Việt Nam: www.vietnamtouris.gov.vn
32. Tổng cục thống kê :www.gso.gov.vn
33. www.doanhnghiep24g.com.vn
34. www.thongtindubao.gov.vn
35. www.tiasang.com.vn

×