Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Luận văn phát triển nuôi cá theo hướng bền vững huyện tân yên, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 149 trang )

2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------

 

 

-------------




ðỖ HUY KHÔI


PHÁT TRIỂN NUÔI CÁ THEO HƯỚNG
BỀN VỮNG HUYỆN TÂN YÊN TỈNH BẮC GIANG



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Mã số : 60.31.10





Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Ngô Thị Thuận



Hà Nội - 2011
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


i
LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
là trung thực và chưa từng ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
này ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2011
Học viên




ðỗ Huy Khôi
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện luận văn “Phát triển nuôi
cá theo hướng bền vững huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang” tôi ñã nhận ñược sự
hỗ trợ, giúp ñỡ, hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo Viện ñào tạo
sau ðại học, bộ môn Phân tích ñịnh lượng khoa Kinh tế & Phát triển nông
thôn trường ðại học nông nghiệp Hà Nội, một số cơ quan, ban ngành, các
ñồng chí ñồng nghiệp, các hộ gia ñình và bè bạn. ðến nay, tôi ñã hoàn thành
chương trình nghiên cứu luận văn này.
Lời ñầu tiên, tôi xin ñược bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới các thầy
cô giáo trong các khoa ñã tạo mọi ñiều kiện và hướng dẫn, chỉ bảo giúp tôi
hoàn thành luận văn, lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS Ngô Thị Thuận,
người ñã dìu dắt, hướng dẫn tận tình, ñóng góp ý kiến quý báu, ñộng viên và
giúp ñỡ tôi về mọi mặt trong quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn chân thành tới các cơ quan: Vụ Nuôi
trồng thuỷ sản - Tổng cục thuỷ sản; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bắc Giang, Chi cục Thuỷ sản Bắc Giang, Trung tâm dự báo khí tượng Thuỷ
sản tỉnh Bắc Giang; Huyện uỷ, UBND huyện Tân Yên, phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Chi cục Thống kê, phòng Kinh tế hạ tầng, phòng Lao
ñộng thương binh và xã hội huyện Tân Yên; UBND các xã Hợp ðức, Song
Vân, Cao Thượng, Ngọc Châu huyện Tân Yên ... ñã cộng tác và tạo mọi ñiều
kiện thuận lợi giúp tôi trong quá trình ñiều tra nghiên cứu tại ñịa phương ñể
thu thập số liệu phục vụ cho luận văn.
Xin ñược bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới Lãnh ñạo Chi cục Thuỷ sản, các
ñồng chí, ñồng nghiệp, bè bạn và những người thân trong gia ñình ñã tạo mọi
ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ, ñộng viên, khích lệ và có những ý kiến tham
gia quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn.
Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2011
Học viên




ðỗ Huy Khôi
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam ñoan i

Lời cảm ơn ii

Mục lục iii

Danh mục các chữ viết tắt v

Danh mục các bảng vii

Danh mục các ñồ thị ix

1. ðẶT VẤN ðỀ 1

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu 1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu 3

1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 5


2.1 Một số vấn ñề lý luận cơ bản 5

2.2 Cơ sở thực tiễn 22

2.3 Nhận xét rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn 35

3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36

3.1 ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu 36

3.2 Phương pháp nghiên cứu 54

4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 61

4.1 Sơ lược tình hình nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Bắc Giang 61

4.2 Hiện trạng nuôi cá huyện Tân Yên 62

4.2.1 Diện tích năng suất sản lượng cá ở Tân Yên 62
4.2.2 Các hình thức nuôi cá ở Tân Yên 64
4.2.3 Thực trạng tổ chức sản xuất, cung ứng ñầu vào và tiêu thụ 68
4.2.4 Các mối quan hệ liên kết trong sản xuất 75
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


iv
4.3 Thực trạng phát triển nuôi cá theo hướng bền vững của các hộ
ñiển hình trên ñịa bàn huyện Tân Yên 77


4.3.1 ðiều kiện chăn nuôi 77
4.3.2 Diện tích, năng suất, sản lượng 79
4.3.3 ðầu tư chi phí 80
4.3.4 Kết quả và hiệu quả của các hộ nuôi cá theo hướng bền vững 84
4.3.5 ðánh giá nuôi cá ở Tân Yên theo các tiêu chí của VietGap 96
4.4 Các yếu tố ảnh hưởng ñến nuôi cá theo hướng bền vững 101

4.4.1 Phân tích SWOT ñối với nuôi cá ở huyện Tân Yên 101
4.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng 105
4.5 Những khó khăn và hạn chế phát triển nuôi cá theo hướng bền
vững 108

4.5.1 ðánh giá và ñịnh hướng của hộ nuôi cá 108
4.5.2 Khó khăn, hạn chế trong việc phát triển nuôi cá bền vững 109
4.6 Các giải pháp phát triển nuôi cá theo hướng bền vững 112

4.6.1 Căn cứ ñề xuất 112
4.6.2 Mục tiêu phát triển nuôi cá theo hướng bền vững 114
4.6.3 Các giải pháp chủ yếu 116
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 134

5.1 Kết luận 134

5.2 Kiến nghị 135

TÀI LIỆU THAM KHẢO 138

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….



v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Nội dung viết tắt
1 BQ Bình quân
2
CNH-HðH

Công nghiệp hoá - hiện ñại hoá

3 CN-TTCN
Công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp

4 CSHT Cơ sở hạ tầng
5 DT Diện tích
6
ðVT

ðơn vị tính

7
FAO

Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên
hiệp quốc
8 GDP
Tổng sản phẩm nội ñịa

9 GNP
Tổng sản phẩm quốc gia


10 GS.TS Giáo sư - Tiến sỹ
11 GTGT
Giá trị gia tăng

12 GTSX Giá trị sản xuất
13 HTX
Hợp tác xã

14 Lð
Lao ñộng

15 Nð-CP Nghị ñịnh của Chính phủ
16 NN Nông nghiệp
17 NQ Nghị quyết
18 NTTS
Nuôi trồng thuỷ sản

19 NXB Nhà xuất bản
20 pH Chỉ số ño ñộ hoạt ñộng của các ion hiñrô (H
+
)
trong dung dịch
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


vi
21 PTNT
Phát triển nông thôn


22 Qð
Quyết ñịnh

23 SL Sản lượng
24 TB
Trung bình

25 Trñ Triệu ñồng
26 TT Thông tư
27 TTg Thủ tướng Chính phủ
28 TS Thuỷ sản
29
UBND

Uỷ ban nhân dân

30 USD
ðô la Mỹ

31 VNð
Việt Nam ñồng

32 XDCB
Xây dựng cơ bản

33 XHCN
Xã hội chủ nghĩa





Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Số bảng Tên bảng Trang

2.1 Nguyên lý phát triển bền vững 8

2.2 Tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thủy sản thế giới (2000 -
2006) 23

2.3 Các nước có sản lượng nuôi trồng thủy sản cao nhất năm 2006 25

2.4 Dự báo nhu cầu thủy sản trên thế giới ñến năm 2020 26

2.5 Dự báo sản lượng tiêu thụ thủy sản nội ñịa ñến năm 2020 26

3.1 ðặc ñiểm ñịa hình ñất ñai huyện Tân Yên 37

3.2 Tổng hợp số liệu thời tiết khí hậu huyện Tân Yên năm 2008-
2010 39

3.3 Tình hình sử dụng ñất ñai của huyện Tân Yên qua 3 năm (2008 -
2010) 41

3.4 Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Tân Yên qua 3 năm
(2008 - 2010) 44


3.5 Thực trạng cơ sở hạ tầng của huyện Tân Yên qua 03 năm 2008-
2010 48

3.6 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Tân Yên qua 3 năm
2008-2010 53

3.7 Số hộ ñiều tra ở huyện Tân Yên 55

4.1 Hiện trạng NTTS tỉnh Bắc Giang giai ñoạn 2008-2010 62

4.2 Phát triển nuôi cá ở Tân Yên giai ñoạn 2008- 2010 63

4.3 Phân loại các hộ nuôi cá ở Tân Yên giai ñoạn 2008- 2010 67

4.4 Phân loại một số loài cá thương phẩm tại các xã ñiều tra 72

4.5 Phân loại các hộ nuôi cá theo số lần thu hoạch trong năm 2010 74

4.6 Số hộ thu hoạch cá các tháng trong năm 2010 75

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


viii
4.7 Phân loại các hộ nuôi cá ở 4 xã theo công thức nuôi năm 2010 78

4.8 Diện tích năng suất sản lượng của các hộ nông dân ñược khảo sát 79

4.9 Cơ cấu chi phí nuôi cá tính trên 01 ha ao nuôi 83


4.10 Kết quả hiệu quả kinh tế nuôi cá theo loại mặt nước 86
4.11 Kết quả hiệu quả kinh tế nuôi cá theo vùng 86

4.12 Kết quả hiệu quả kinh tế nuôi cá theo Quy mô 88

4.13 Kết quả hiệu quả kinh tế nuôi cá theo 6 loại quy mô 90

4.14 Kết quả hiệu quả theo công thức nuôi ở Tân Yên 93

4.15 Kết quả hiệu quả theo các mức ñầu tư 94

4.16 Kết quả hiệu quả theo 06 mức ñầu tư cụ thể 95

4.17 Tổng hợp ñánh giá các hộ theo tiêu chuẩn VietGap 99

4.18 Phân tích SWOT ñối với nuôi cá ở Tân Yên 105

4.19 Phân tích các yếu tố khoa học kỹ thuật ñến nuôi cá 106

4.20 Ý kiến của các hộ dân về ñịnh hướng nuôi cá 108

4.21 Ý kiến của các hộ dân về các khó khăn trong nuôi cá 110

4.22 Mục tiêu sản xuất nuôi cá huyện Tân Yên ñến 2020 115

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


ix

DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ

Số ñồ thị Tên ñồ thị Trang
4.1 Nuôi cá theo loại hình mặt nước 63
4.2 Nuôi cá theo vùng nuôi
64
4.3 Nuôi cá theo quy mô 65

Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


1
1. ðẶT VẤN ðỀ

1.1 Tính cấp thiết của ñề tài nghiên cứu
Thuỷ sản Việt Nam ñóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế
ñất nước. Quy mô ngành thuỷ sản ngày càng ñược mở rộng, vai trò của thuỷ
sản tăng lên không ngừng trong nền kinh tế quốc dân. Thuỷ sản là nguồn xuất
khẩu quan trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước; cung cấp thực
phẩm, tạo nguồn dinh dưỡng cho mọi người dân; ñảm bảo an ninh lương
thực; góp phần xoá ñói giảm nghèo, chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông
thôn; tạo hàng triệu việc làm, tăng hiệu quả sử dụng ñất ñai; ñảm bảo chủ
quyền quốc gia, ñảm bảo an ninh quốc phòng ở vùng sâu, vùng xa, nhất là ở
vùng biển và hải ñảo. Phát triển thuỷ sản là một trong những ñịnh hướng
chiến lược ñược ưu tiên hàng ñầu trong chuyển dịch cơ cấu ngành nông
nghiệp của ðảng và Nhà nước ta trong giai ñoạn hiện nay. Trong ñó nghề
nuôi cá là một trong những bộ phận cấu thành quan trọng trong hoạt ñộng
ngành thủy sản.
Trong những năm gần ñây, mặc dù còn gặp nhiều khó khăn nhưng
ngành thuỷ sản Việt Nam vẫn không ngừng tăng trưởng và phát triển, chinh

phục nhiều thị trường mới trên thế giới. Thủy sản hiện là mặt hàng dẫn ñầu về
giá trị xuất khẩu của ngành nông nghiệp, năm 2010 kim ngạch ñạt 4,94 tỷ
USD, cao hơn gần 2 tỷ USD so với xuất khẩu gạo.[1] Bên cạnh ñó, thuỷ sản
Việt Nam ñã trở thành một ngành sản xuất hàng hoá, có khả năng cạnh tranh
trong hội nhập kinh tế thế giới; góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương ðảng khoá X về nông nghiệp, nông
dân và nông thôn.


Tỉnh Bắc Giang nói chung và huyện Tân Yên nói riêng có ñiều kiện khá
thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản, ñặc biệt là sản xuất thâm canh năng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


2
suất cao. Trên ñịa bàn tỉnh có trên 23.000 ha diện tích mặt nước có thể nuôi
trồng thuỷ sản, hàng nghìn hộ, nhóm hộ hoạt ñộng trong lĩnh vực nuôi cá. Thực
tế cho thấy, nuôi cá ñã và ñang là ngành nghề ñem lại hiệu quả kinh tế cao và là
lợi thế của tỉnh Bắc Giang so với các tỉnh nội ñồng miền núi phía Bắc.
Tuy nhiên quá trình phát triển sản xuất thủy sản tại Bắc Giang và huyện
Tân Yên hiện nay còn nhiều bất cập, hạn chế như: các vùng nuôi cá tập trung
còn ít, ña số các hộ nuôi vẫn mang tính tự phát, manh mún nhỏ lẻ, thiếu tính
bền vững; tỷ lệ hộ dân nuôi cá theo hình thức thâm canh, bán thâm canh chưa
nhiều, còn nhiều hộ nuôi thuỷ sản theo hình thức quảng canh; tình trạng sử
dụng thuốc hoá chất dùng trong lĩnh vực thủy sản bị cấm còn tuỳ tiện, chất
lượng sản phẩm chưa ñảm bảo, khả năng áp dụng các yếu tố kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất còn nhiều hạn chế; vấn ñề về vốn sản xuất, kiểm soát môi
trường, dịch bệnh chưa ñáp ứng ñược yêu cầu; chưa hình thành nhiều vùng
sản xuất nuôi cá tập trung theo hướng thâm canh dẫn ñến năng suất, sản lượng
chưa cao, chưa tương xứng với tiềm năng. Do vậy vấn ñề ñặt ra là huyện Tân

Yên nên lựa chọn mô hình phát triển thuỷ sản nào ñể phát huy hết những tiềm
năng sẵn có? ðây là vấn ñề ñược các cấp uỷ ðảng, chính quyền ñoàn thể, cơ
quan chức năng và các nhà nghiên cứu hết sức quan tâm.
ðể góp phần giải quyết vấn ñề nêu trên ñồng thời ñề xuất một hướng ñi
ñúng ñắn, ổn ñịnh, lâu dài với những biện pháp mang lại hiệu quả thực tế cao,
chúng tôi tiến hành lựa chọn nghiên cứu ñề tài “Phát triển nuôi cá theo hướng
bền vững huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng và những tiềm năng trong việc phát triển nuôi cá
của huyện Tân Yên - Bắc Giang trong những năm qua từ ñó nghiên cứu, ñề
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


3
xuất ñịnh hướng và ñưa ra những giải pháp nhằm phát triển nuôi cá theo
hướng bền vững trên ñịa bàn tỉnh nói chung và huyện Tân Yên nói riêng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phát triển lý luận và thực tiễn về phát triển nuôi cá theo hướng bền vững;
- ðánh giá thực trạng nuôi cá, nuôi cá theo hướng bền vững của huyện
Tân Yên - Bắc Giang;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ñến nuôi cá theo hướng bền vững;
- ðề xuất các ñịnh hướng, giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nuôi cá
theo hướng bền vững huyện Tân Yên trong thời gian tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Các quan ñiểm và tiêu chí về PT nuôi cá theo hướng bền vững là gì?
- Thực tiễn và các mô hình nuôi cá theo hướng bền vững trên thế giới
và ở Việt Nam như thế nào?
- Thực trạng sản xuất, nuôi cá theo hướng bền vững tại huyện Tân Yên -
Bắc Giang như thế nào?

- Làm thế nào ñể nâng cao tỷ lệ nuôi cá theo hướng bền vững, phát
triển ngành thuỷ sản trên ñịa bàn huyện?
- Các yếu tố ảnh hưởng ñến sự phát triển nuôi cá theo hướng bền vững tại
ñịa bàn là gì ?
- Những giải pháp cần thực hiện ñể phát triển ngành thủy sản, nâng cao
tỷ lệ nuôi cá theo hướng bền vững?
1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 ðối tượng nghiên cứu
a) ðối tượng chính:
- Người nuôi cá trong vùng: các hộ nông dân, HTX, trang trại…;
- Các loại cá chính: Mè, trôi, trắm, chép, chim trắng, rô phi ñơn tính ...;
- Các yếu tố ñầu vào như: giống, thức ăn, thuốc phòng bệnh…
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


4
a) ðối tượng có liên quan:
- Các hình thức liên kết trong sản xuất nuôi cá;
- Các yếu tố liên quan ñến nuôi cá như: ñất ñai, lao ñộng, cơ sở hạ tầng,
tiêu thụ, thị trường;
- Các cơ chế chính sách: Công tác quy hoạch, vùng sản xuất tập trung,
hỗ trợ khuyến khích phát triển nuôi cá, các chính sách hỗ trợ khác…;
- Các cơ quan có chức năng như Chi cục Thuỷ sản - Sở Nông nghiệp và
PTNT, UBND huyện, UBND xã, Phòng Nông nghiệp, Trạm khuyến nông.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
a) Phạm vi về không gian
- Luận văn nghiên cứu trên ñịa bàn huyện Tân Yên tỉnh Bắc Giang;
- Các hộ nuôi cá trên ñịa bàn huyện Tân Yên ñiều tra mẫu.
b) Phạm vi về thời gian:
- Nghiên cứu thực trạng nuôi cá theo hướng bền vững huyện Tân Yên-

Bắc Giang qua các năm từ 2008 – 2010;
- Một số giải pháp phát triển nuôi cá bền vững giai ñoạn sẽ áp dụng cho
2010-2020.
c) Phạm vi về nội dung
Luận văn tập trung chủ yếu ñánh giá thực trạng nuôi cá theo hướng bền
vững trên ñịa bàn huyện Tân Yên từ ñó tìm các yếu tố ảnh hưởng, nghiên cứu, ñề
xuất các giải pháp kinh tế, kỹ thuật nhằm phát triển nuôi thuỷ sản nói chung và
nuôi cá theo hướng bền vững nói riêng trong những năm tiếp theo.





Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


5
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1 Một số vấn ñề lý luận cơ bản
2.1.1 Lý thuyết về tăng trưởng và phát triển
2.1.1.1 Tăng trưởng và phát triển
Theo GS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng và cộng sự , tăng trưởng và phát triển
là hai khái niệm ñược dùng trong kinh tế phát triển, ñôi khi ñược coi như nhau
nhưng thực chất chúng có những nét khác nhau và có liên hệ chặt chẽ với
nhau. Tăng trưởng kinh tế thường ñược quan niệm là sự tăng thêm về quy mô
sản lượng của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất ñịnh.[5]
Theo Bruc Herrrick and Charks Kindlebeger tăng trưởng và phát triển ñôi
khi ñược coi là ñồng nghĩa, nhưng thực chất chúng có liên quan với nhau và có
những nội dung khác nhau. Theo nghĩa chung nhất, tăng trưởng là nhiều sản

phẩm hơn, còn phát triển không những nhiều sản phẩm hơn mà còn phong phú
hơn về chủng loại và chất lượng, phù hợp hơn về cơ cấu và phân bố của cải.
Theo Malcom Gillis (1983) và World Bank (1992) thì tăng trưởng là sự
gia tăng thu nhập quốc dân và sản phẩm quốc dân hoặc thu nhập quốc dân
tính theo ñầu người. Phát triển bao hàm ý nghĩa rộng hơn bao gồm cả những
thuộc tính quan trọng và liên quan khác, ñặc biệt là sự bình ñẳng hơn về cơ
hội, sự tự do về chính trị và các quyền tự do công dân của con người. Theo
Martiensen và Mai Ngọc Cường, trong những năm 50-60 của thế kỷ XX, nền
sản xuất của các nước công nghiệp tăng mạnh và gần như là tăng một cách
ñơn ñiệu. Giữa các nước phương ðông và phương Tây có sự chạy ñua về tăng
trưởng kinh tế với mức tiêu dùng bình quân trên ñầu người với sự khuyến
khích của Liên Xô và Mỹ, ñồng thời các nước thuộc ñịa cũng mong muốn qua
sự tăng trưởng nhanh sẽ ñạt ñược cuộc sống phồn vinh như các nước công
nghiệp. Song, người ta thấy tuy có sự tăng trưởng nhưng sự mất công bằng xã
hội ngày càng lớn. Chính những nguyên nhân này ñã ñặt nền móng cho việc
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


6
phát triển học thuyết tăng trưởng, vì các học thuyết về sự phát triển kinh tế dài
hạn của các nhà kinh tế cổ ñiển như Ricardo, Mathus, Mill và học thuyết
Marx giải thích không triệt ñể về tình trạng kinh tế của những năm sau chiến
tranh. Về yếu tố ảnh hưởng ñến tăng trưởng trong giai ñoạn này, học thuyết
Keynes ñã ñược dùng ñể giải thích sự tăng trưởng ngắn hạn và trung hạn.
Người ta cho rằng, tăng trưởng kinh tế ngắn hạn phụ thuộc vào khả năng sản
xuất và kỹ thuật. Trong những năm 70 của thế XX, người ta còn thấy vai trò
của yếu tố sinh thái và tài nguyên thiên nhiên trong tăng trưởng dài hạn và
nhấn mạnh quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tăng trưởng phúc lợi xã hội.
Cuối cùng, ñể giải thích về tăng trưởng người ta phải dựa vào lý thuyết sản
xuất và khả năng sản xuất – yếu tố giới hạn tăng trưởng.

Lý thuyết phát triển bao gồm lý thuyết về phát triển kinh tế, phát triển
dân trí và giáo dục, phát triển y tế, sức khoẻ và môi trường . Lý thuyết về phát
triển kinh tế ñã ñược các nhà kinh tế học mà ñại diện là Adam Smith [1723-
1790], Malthus [1776-1838], Ricardo [1772-1823], Marx [1818-1883],
Keynes [1883-1946] ñưa ra qua việc phân tích và giải thích các hiện tượng
kinh tế và tiên ñoán về phát triển kinh . Phát triển kinh tế ñược hiểu là một
quá trình lớn lên hay tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ
nhất ñịnh, trong ñó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản lượng – tăng
trưởng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội. [5]
Theo Nguyễn Thế Nhã và các cộng sự, trong phạm vi nền kinh tế quốc
dân có dùng các chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng sản phẩm quốc
gia (GNP), thu nhập quốc gia từ sản xuất (NI), thu nhập quốc gia sử dụng
(NDI) và tốc ñộ phát triển của chúng ñể ñánh giá sự phát triển. Trong phạm vi
doanh nghiệp có thể dùng các chỉ tiêu giá trị sản xuất, giá trị giai tăng, thu
nhập thuần ñể ñánh giá sự phát triển của doanh nghiệp. Bên cạnh các yếu tốt
biểu hiện quy mô sản lượng nói trên, phát triển còn ñược biểu hiện ở sự tiến
bộ về cơ cấu kinh tế - xã hội. Như vậy, phát triển kinh tế là một khái niệm
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


7
chung nhất về sự chuyển biến của nền kinh tế từ một trạng thái thấp lên một
trạng thái cao hơn. [1]
Trong chiến lược phát triển kinh tế có thể nhất mạnh vào tăng trưởng
tức là tăng thu nhập, nhấn mạnh vào công bằng và bình ñẳng trong xã hội
hoặc nhấn mạnh phát triển toàn diện, tức là vừa nhấn mạnh về số lượng vừa
chú ý về chất lượng của sự phát triển . Tăng trưởng kinh tế phải gắn với mục
tiêu công bằng và tiến bộ xã hội. Trong thực tế phát triển kinh tế phải kết hợp
hài hoà với phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế phải gắn với công bằng và
tiến bộ xã hội, nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tăng

trưởng kinh tế là tiền ñề vật chất hỗ trợ cho việc thực hiện công bằng xã hội;
ngược lại công bằng xã hội lại tạo ra ñộng lực vững chắc ñể thúc ñẩy tăng
trưởng kinh tế. Hiệu quả kinh tế phải gắn với hiệu quả xã hội thành hiệu quả
kinh tế - xã hội. Nó là tiêu chuẩn quan trọng của sự phát triển nền kinh tế.
2.1.1.2 Phát triển bền vững
Phát triển là quá trình nâng cao ñiều kiện sống về vật chất và tinh
thần của con người bằng mở ruộng sản xuất. [2]
Theo Tổ chức Nông lương thế giới (FAO-2008), phát triển bền vững
trong nông lâm nghiệp là những hình thức phát triển mà ñất ñai, nguồn nước,
ñộng thực vật hoang dã ñược bảo vệ, môi trường không bị suy thoái, kỹ thuật
canh tác phù hợp, kinh tế phát triển ñi lên và ngày càng ổn ñịnh.
Sự phát triển là thoả mãn ñược các nhu cầu của hiện tại mà không
làm tổn hại ñến khả năng của thế hệ tương lai trong việc thoả mãn nhu cầu
của họ (Phát triển bền vững theo Uỷ ban thế giới về môi trường và phát
triển 1987). ðó là qúa trình phát triển kinh tế dựa vào nguồn tài nguyên
ñược tái tạo, tôn trọng những quá trình sinh thái cơ bản, sự ña dạng sinh
học và những hệ thống trợ giúp thiên nhiên ñối với cuộc sống của con
người, ñộng vật và thực vật.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


8
Nguyên lý phát triển bền vững mà thủ tướng Nauy G.H Brunñtlan ñưa
ra trong hội nghị toàn cầu về môi trường và phát triển năm 1987. Phát triển
bền vững ñược chia thành 3 nhóm mục tiêu chính gồm: sức khoẻ môi trường,
lợi ích kinh tế và công bằng xã hội.

Bảng 2.1: Nguyên lý phát triển bền vững
Nhóm Mục tiêu Chỉ tiêu ñánh giá
Sức khoẻ môi trường

Sử dụng hợp lý tài nguyên,
bảo vệ môi trường, hạn chế
ô nhiễm và suy thoái ñến
mức tối ña.
Cơ cấu sử dụng ñất, ao
hồ, sông suối, cơ cấu
cây trồng, vật nuôi; quản
lý dinh dưỡng; quản lý
bệnh tật..
Lợi ích kinh tế
ðảm bảo hiệu quả về mặt
kinh tế, từ ñó bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên
Năng suất, tính ổn ñịnh
về năng suất và các
nguồn lợi từ năng suất.
Công bằng xã hội
ðiều kiện làm việc của
người lao ñộng, nhu cầu
việc làm của cộng ñồng và
sức khoẻ, sự an toàn của
người tiêu thụ kể cả hiện tại
và trong tương lai.
Tính công bằng. Tính tự
túc về an ninh lương
thực, thực phẩm; ñộ rủi
ro trong sản xuất cây
trồng, vật nuôi
Chúng ta có thể mô phỏng phát triển bền vững là kết quả của sự gặp gỡ
giữa 3 nhóm mục tiêu môi trường, kinh tế, xã hội:





Kinh tế
Mục tiêu



Xã hội

Môi
trường
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


9
2.1.1.3 Phát triển nuôi cá:
Dựa trên cơ sở lý luận về sự tăng trưởng và phát triển thì phát triển
nuôi cá là sự gia tăng về quy mô, sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu chủng loại
cũng như chất lượng sản phẩm cá ñược sản xuất ra. Như vậy, phát triển ở ñây
bao hàm sự biến ñổi về số lượng và chất lượng. Sự thay ñổi về số lượng ñó là
sự tăng lên về quy mô diện tích, sản lượng và tỷ trọng giá trị nuôi cá trong
tổng giá trị ngành nông nghiệp và ngành chăn nuôi. Nhưng phát triển nuôi cá
trong tương lai phải phù hợp với ñiều kiện tự nhiên, kinh tế của từng vùng,
từng ñịa phương nhằm khai thác lợi thế so sánh, nâng cao năng suất, chất
lượng và hiệu quả, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Mở rộng diện tích nuôi
cá nhưng phải ñảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội và lợi ích của người
nuôi cá. Phát triển nuôi cá trong nền kinh tế thị trường phải chú ý ñến quy luật
cung cầu, giá cả, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh... thì sản xuất mới mang

lại hiệu quả một cách bền vững. Trong ñiều kiện hiện nay, phát triển nuôi cá
phải gắn liền với chuyên môn hoá, tập trung hoá và ñòi hỏi người sản xuất
phải ñạt tới trình ñộ cao, biết ứng dụng tri thức khoa học kỹ thuật vào sản xuất
nhằm không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường hàng hoá.
Sự phát triển nuôi cá bền vững không chỉ biểu hiện ở sự tăng trưởng về
quy mô hay về số lượng mà còn thể hiện ở mặt chất lượng của sản xuất, ñó là
tỷ lệ hợp lý giữa các chủng loại cá khác nhau, trong ñó tăng tỷ lệ cá chất
lượng cao nhằm cải thiện dinh dưỡng cho người dân. Tuy nhiên, thực hiện
ñược vấn ñề ñó không ñơn giản vì nó còn liên quan ñến hàng loạt các vấn ñề
như: tự nhiên, kinh tế, xã hội, nhu cầu của thị trường, thị hiếu, tập quán tiêu
dùng, thu nhập của người dân và hiệu quả kinh tế mang lại cho người sản
xuất. Ngoài ra, tính hiệu quả kinh tế, những lợi ích về mặt môi trường, xã hội
do phát triển nuôi cá mang lại cũng là biểu hiện của sự phát triển. Phát triển
nuôi cá nhanh nhưng phải bền vững, tức là phải ñảm bảo hiệu quả một cách
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


10
lâu dài. Muốn vậy, ngoài việc phải khai thác tốt các yếu tố tự nhiên, kinh tế,
xã hội... nhằm tận dụng tối ña các lợi thế ñể tăng năng suất và chất lượng
ñồng thời phát triển và bảo vệ môi trường sinh thái.
Việc phát triển nuôi cá phụ thuộc vào nhiều yếu tố truyền thống như
vốn, lao ñộng, ñất ñai, cơ sở vật chất kỹ thuật,... và các yếu tố của sản xuất
trong thời ñại mới như là tổ chức, quản lý, khoa học công nghệ, công nghệ
sinh học, công nghệ thông tin. Trong ñiều kiện lao ñộng không thay ñổi, tăng
vốn sẽ tăng thêm năng suất, sản lượng. Vì vậy, trong nuôi cá cần tăng cường
các trang thiết bị kỹ thuật. Bên cạnh ñó, con người cũng là yếu tố tích cực của
sản xuất, là yếu tố ñầu vào ñặc biệt. Vì vậy lao ñộng trong phát triển nuôi cá
không chỉ ñơn thuần về số lượng mà cả chất lượng, tức là tri thức, học vấn, kỹ

năng, kinh nghiệm sản xuất, khả năng quản lý, ý thức tổ chức kỷ luật của họ.
Như vậy, có thể hiểu phát triển nuôi cá nói chung và trên ñịa bàn huyện
Tân Yên nói riêng là việc giải quyết những vấn ñề cụ thể ñể vừa khắc phục
những khó khăn, hạn chế trong thực tế; vừa xây dựng nền nuôi cá ngày càng
phát triển theo hướng bền vững, với mục tiêu cuối cùng là tăng năng suất, sản
lượng, tăng tỷ trọng sản phẩm cá có chất lượng và giá trị kinh tế cao; nâng cao
chất lượng, hiệu quả và từng bước hiện ñại hóa hình thức nuôi cá ñồng thời gắn
với bảo vệ môi trường, sinh thái. Với quan ñiểm này, luận văn sẽ ñề cập ñến
các giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện mục tiêu trên.
2.1.2 Vai trò, vị trí nuôi cá:
Trong thực tế sản xuất, người ta nói rằng ”Thứ nhất canh trì, thứ nhì
canh viên, thứ ba canh ñiền”, hay ”thả cá hơn gá bạc”, ñiều này ñến nay vẫn
hoàn toàn ñúng. Trong sản xuất nông nghiệp thì nuôi cá là một trong những
nghề mang lại hiệu quả cao hàng ñầu. ðặc biệt trong xã hội hiện nay –xã hội
phát triển, con người ñang từ ”ăn no mặc ấm” có xu hướng chuyển sang ”ăn
ngon mặc ñẹp” thì nuôi cá lại càng giữ vai trò, vị trí quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp và trong nền kinh tế.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


11
Vai trò của nuôi thuỷ sản nói chung và nuôi cá nói riêng còn thể hiện
trên các nội dung sau: nuôi cá là ngành quan trọng trong cung cấp thực
phẩm cho nhu cầu ñời sống con người: Thực phẩm nói chung là một trong
những nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho hoạt ñộng sống của con
người, thực phẩm thuỷ sản còn có các ưu thế riêng: thành phần chất ñạm
cao, ít mỡ, mỡ dễ tiêu, giàu chất khoáng … ñang ngày càng trở thành
nguồn thực phẩm ñược nhiều người ưa chuộng, có nhu cầu ngày càng cao
trên thế giới. Trong khi ñó nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên là có giới hạn và
hiện ñang bị khai thác ñến mức báo ñộng do ñó việc ñẩy mạnh phát triển

nuôi thuỷ sản một cách hiệu quả và bền vững hiện ñang trở thành một trong
những mục tiêu kinh tế của tất cả các quốc gia có phát triển nuôi thuỷ sản.
Theo thống kê của FAO, năm 2000 có tới 40% dân số ở các nước ñang phát
triển và 45% dân số ở các nước phát triển tiêu dùng protein chủ yếu dựa
vào nguồn cung cấp từ cá. Nguồn protein từ sản phẩm cá cung cấp cho
khoảng ¼ lượng protein trên thế giới.
Nuôi cá là một ngành cung cấp nguyên liệu cho các ngành khác. Vai trò
quan trọng trước tiên của lĩnh vực này là cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến thực phẩm. Bên cạnh ñó nuôi thuỷ sản còn cung cấp nguyên
liệu cho một số các ngành công nghiệp chế biến và tiểu thủ công nghiệp khác
như hoá chất, dược, thủ công mỹ nghệ.
Chăn nuôi cá mang lại thu nhập cho người dân lao ñộng và mang lại
nguồn thu ngoại tệ cho ñất nước. Nuôi cá mang lại thu nhập không những cho
người lao ñộng trực tiếp tham gia nuôi mà cả sự phát triển của các ngành dịch
vụ hậu cần, vì thế nuôi cá còn mang lại thu nhập cho một số lượng lao ñộng
ñáng kể tham gia sản xuất, dịch vụ hậu cần cho ngành. Bên cạnh ñó, một số
sản phẩm cá ñã và ñang ñược thị trường thế giới ưa chuộng từ ñó có vai trò
quan trọng trong việc góp phần tăng tích luỹ ngoại tệ cho ñất nước, tạo ñiều
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


12
kiện thực hiện công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, ñặc biệt ñối với các
nước ñang phát triển và nghèo. Nuôi cá có thể là xuất phát ñiểm của việc cải
thiện ñời sống, kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn lợi tự nhiên. Theo ước tính
của FAO, có tới gần 200 triệu người trên thế giới sống phụ thuộc một phần
hay hoàn toàn vào ngành thủy sản.[5]
Mặt khác nuôi cá là một hoạt ñộng sản xuất dễ tiếp cận, có thể sử dụng
cả lao ñộng quá tuổi hoặc chưa ñến tuổi lao ñộng cho một số khâu trong quá
trình sản xuất. Do ñó phát triển nuôi cá có vai trò quan trọng trong tạo việc

làm có thu nhập, ñặc biệt cho những người dân nông thôn.
Nuôi cá có tác dụng cải tạo và bảo vệ môi trường. Các công thức nuôi
ghép và nuôi cá kết hợp với trồng lúa, chăn nuôi… có tổ chức rất tốt trong sử
dụng hợp lý chuỗi thức ăn và giảm thiểu sự ô nhiễm môi trường do một ñối
tượng trồng trọt hay chăn nuôi gây ra. Phát triển nuôi cá còn có tác dụng tổ
chức cải tạo các vùng ñất hoang hoá ngập nước, cải tạo các vùng cát ven biển
thành các mặt nước sản xuất phục vụ ñời sống con người một cách hiệu quả.
Bên cạnh ñó, nuôi cá sẽ tạo việc làm có thu nhập cho người dân, sẽ góp phần
giảm áp lực khai thác lên các nguồn lợi khác như lâm nghiệp, hải sản, khoáng
sản, giải quyết các vấn ñề xã hội…
Trong nuôi cá có nhiều những thuận lợi mà không phải ngành sản xuất
nào cũng có như:
- Cá là loại thực phẩm giàu chất ñạm, dễ tiêu hóa và là loại thực phẩm
cung cấp nhu cầu protein cho con người nhưng lại có lợi cho sức khỏe, vì thế,
cá là loại thực phẩm rất ñược ưa chuộng hiện nay.
- Nhu cầu về loại thực phẩm này thường ổn ñịnh ở tất cả các tháng
trong năm, tiềm năng thị trường tiêu thụ lớn.
- Kỹ thuật nuôi dưỡng, chăm sóc cá thường ñơn giản hơn so với các vật
nuôi khác. Nguồn thức ăn tự nhiên, tận dụng khá phong phú; hiện nay ở
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


13
những ao, hồ chứa rộng thoáng, có nguồn nước thải dân cư phù hợp, nếu nuôi
với mật ñộ và chủng loại hợp lý thì không cần ñầu tư thức ăn vẫn cho năng
suất khá cao và mang lại hiệu quả kinh tế.
2.1.3 ðặc ñiểm kinh tế - kỹ thuật của nuôi cá
- Nuôi trồng thuỷ sản: Theo ñịnh nghĩa của FAO (2008), nuôi trồng thuỷ
sản là các hoạt ñộng canh tác trên ñối tượng sinh vật thuỷ sinh như cá, nhuyễn
thể, giáp xác, thực vật thuỷ sinh... Quá trình này bắt ñầu từ thả giống, chăm

sóc, nuôi lớn cho tới khi thu hoạch xong. Có thể nuôi từng cá thể hay cả quần
thể với nhiều hình thức nuôi theo các mức ñộ thâm canh khác như như quảng
canh, bán thâm canh và thâm canh.
- Quảng canh là hình thức canh tác ở mức ñộ ñầu tư thấp, mức ñộ
kiểm soát hệ thống nuôi thấp (Môi trường, ñịch hại, thức ăn, bệnh...), mức
ñộ ñầu tư ban ñầu, kỹ thuật áp dụng và hiệu quả sản xuất ñều thấp (năng
suất nhỏ hơn 500 kg/ha/năm; phụ thuộc nhiều vào thời tiết, chất lượng tự
nhiên của nước, nguồn dinh dưỡng chỉ trông vào tự nhiên, không chủ
ñộng; nuôi tận dụng các mặt nước tự nhiên như ñầm, phá , vịnh, eo
ngách... Hình thức nuôi cá kết hợp trồng lúa hoặc cây trồng khác chủ yếu
thuộc hình thức này.[4]
- Quảng canh cải tiến là hình thức canh tác cho năng suất ñạt từ 0,5 -1,5
tấn/ha/năm ñối với nuôi tôm, từ 0,5 - 3 tấn/ha/năm ñối với nuôi cá; có thể bổ
xung bằng thức ăn có chất lượng thấp; giống ñược sản xuất từ các cơ sở sản
xuất giống nhân tạo hay thu gom ngoài tự nhiên.[4]
- Bán thâm canh là hình thức canh tác có cơ sở hạ tầng và quy trình kỹ
thuật nuôi phù hợp, có khả nang ñạt năng suất từ 1,5-3 tấn/ha/vụ ñối với tôm,
hoặc ñạt từ 3-5 tấn/ha/vụ ñối với nuôi cá, mức ñộ ñầu tư trung bình, giống chủ
yếu từ các cơ sở sản xuất - giống nhân tạo; nguồn dinh dưỡng vẫn chủ yếu phụ
thuộc vào nguồn dinh dưỡng ñược cung cấp từ tự nhiên là chính. Lượng thức ăn,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


14
phân bón tuy có bổ sung nhưng không nhiều. [4]
- Thâm canh là hình thức nuôi với cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và quy
trình kỹ thuật nuôi phù hợp, có khả năng ñạt năng suất trên 3 tấn/ha/vụ với
tôm hoặc năng suất trên 5 tấn/ha/vụ ñối với cá. Mức ñộ ñầu tư tương ñối cao,
có xu hướng chủ ñộng kiểm soát tốt các ñiều kiện nuôi. Nguồn dinh dưỡng
chủ yếu dựa vào thức ăn ñược cung cấp. ðó là những thức ăn trộn tươi sống

hay ñã sấy khô. Sự gia tăng sản lượng có thể có nhờ ñóng góp của thức ăn tự
nhiên nhưng không ñáng kể.
- Siêu thâm canh là hình thức chăn nuôi với cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
và quy trình kỹ thuật nuôi hoàn thiện, có khả năng ñạt năng suất 15 tấn/ha/vụ
ñối với tôm hoặc năng suất 20 - 300 tấn/ha/vụ ñối với cá. Giống ñược sản
xuất từ các cơ sở sinh sản nhân tạo, không dùng phân bón, loại trừ hết các
ñịch hại; kiểm soát hoàn toàn các ñiều kiện nuôi, nước thay ñược hoàn toàn
chủ ñộng và kiểm soát chất lượng nước, có sục khí... [4]
- Nuôi tổng hợp (nuôi ghép) là nuôi nhiều ñối tượng trong cùng thuỷ
vực với mục ñích chính là lợi dụng tự nhiên một cách hợp lý. Ví dụ: Nuôi
ghép cá trắm cỏ với cá mè trắng, mè hoa và một số loại cá khác; nuôi ghép cá
trắm cỏ với cá trôi ấn, cá mè trắng, mè hoa và một số loại khác. [5]
- Nuôi chuyên canh (nuôi ñơn) là hình thức nuôi chỉ với một loại cá có khả
năng cho hiệu quả kinh tế cao; Người nuôi tạo ñiều kiện thuận lợi nhất về thức ăn,
phân bón cho chúng ñể thu hoạch với năng suất cao nhất có thể ñạt ñược. Ví dụ
nuôi chuyên cá chim trắng hoặc rô phi, trắm ñen ... với tỷ lệ trên 70%.[5]
- Nuôi kết hợp (nuôi bền vững) là hình thức nuôi mà chất thải của quá
trình này là chất dinh dưỡng cung cấp cho quá trình kia, như: Nuôi theo hệ
VAC, nuôi với công thức cá - vịt hoặc cá -lợn, nuôi cá trong ruộng cấy lúa.
[5]
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế …………………………….


15
- Nuôi luân canh là hình thức nuôi mà trong một ao các ñối tượng nuôi
ñược thay ñổi theo vụ hoặc theo năm nuôi với các phương thức từ quảng canh
ñến bán thâm canh, thâm canh. [5]
Theo FAO (2008), cá là ñộng vật bậc thấp - ñộng vật "thuỷ sinh dị
nhiệt" hay "biến nhiệt", nghĩa là nhiệt ñộ cơ thể thay ñổi theo nhiệt ñộ môi
trường sống. FAO ñã xếp các ñối tượng trong NTTS thành 5 nhóm chính:

thuỷ sản nước ngọt, cá di cư hai chiều, cá biển, giáp xác, nhuyễn thể và rong
tảo, thuỷ sản nước ngọt chiếm 44,3 tổng sản lượng NTTS trên thế giới.
Những loài cá ñược chọn nuôi thường có những ưu ñiểm chính sau:
- Nhanh lớn, thịt thơm ngon, dễ sinh sản nhân tạo, sức sản xuất cao.
- Có khả năng thích nghi với ñiều kiện tự nhiên ở nước ta, thức ăn ñơn
giản, dễ kiếm, dễ gây nuôi, chi phí thấp.

Ở các tỉnh phía Bắc, các loài cá ñược nuôi phổ biến là: Mè trắng, mè
hoa, trắm cỏ, trắm ñen, chim trắng, cá chép, cá trôi, rô phi... Ở các tỉnh phía
Nam thường nuôi các loài: cá tra, ba sa, rô phi vằn, cá vồ, cá chép, mè vinh,
cá vược. Nhìn chung, các loài cá nuôi ở Việt Nam khá ña dạng và phong phú,
ñặc biệt trong giai ñoạn hiện nay khi khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, nhiều
giống cá mới ñã ñược cho sinh sản nhân tạo thành công.

Cũng như các ñộng vật khác, cá có ñặc tính sinh sống khác nhau giữa
các loài. ðặc tính sinh sống của cá phù hợp với cấu tạo của cơ quan bắt mồi,
bộ máy tiêu hoá và hô hấp của chúng. Chính vì vậy mà có các loài cá ăn các
loại thức ăn khác nhau, sống ở các tầng nước khác nhau. Muốn nuôi chúng
ñạt năng suất, sản lượng cao, phải nắm bắt ñược các ñiều kiện sinh học, yếu tố
môi trường ảnh hưởng ñến ñời sống của cá. Trên cơ sở ñó, người nuôi có
những tác ñộng tích cực tạo các ñiều kiện thuận lợi giúp cho cá phát triển tốt,
ñồng thời hạn chế các yếu tố không có lợi cho quá trình sinh trưởng, phát
triển và sinh sản của chúng…

×