Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.66 KB, 18 trang )

Phát triển du lịch theo hướng bền vững ở
Quảng Ninh

Vương Minh Hoài

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn Thạc sĩ ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: PGS.TS. Phan Huy Đường
Năm bảo vệ: 2011

Abstract: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển du lịch theo hướng bền
vững. Trình bày một số bài học kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc phát triển
du lịch bền vững và không bền vững. Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển du
lịch Quảng Ninh trên quan điểm phát triển bền vững. Làm rõ nguyên nhân hệ số quay
trở lại và hệ số chi tiêu của khách du lịch thấp. Tìm hiểu vấn đề ô nhiễm môi trường
và tác động của hoạt động du lịch đối với cộng đồng cư dân địa phương. Đề xuất một
số giải pháp nhằm góp phần đưa du lịch Quảng Ninh phát triển theo hướng bền vững.

Keywords: Du lịch; Kinh tế; Quảng Ninh; Phát triển bền vững

Content
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Nắm bắt những thuận lợi do quá trình hội nhập quốc tế mang lại, tận dụng ưu thế về tài
nguyên, du lịch Quảng Ninh trong những năm qua có có bước phát triển mạnh mẽ, hệ thống
cơ sở hạ tầng và chất lượng dịch vụ được cải thiện, nhiều di tích lịch sử văn hóa, các danh lam
thắng cảnh được trùng tu, tôn tạo. Sự phát triển của ngành du lịch góp phần vào sự tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, tạo việc làm góp phần xóa đói
giảm nghèo , nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, sau một thời kỳ dài tăng trưởng với tốc độ cao du lịch Quảng Ninh đang dần


phải đối mặt với những vấn đề có liên quan đến phát triển bền vững. Điều đó được thể hiện
qua sự ô nhiễm môi trường tại các khu du lịch, sự thiếu đa dạng của sản phẩm du lịch, số ngày
lưu trú, hệ số quay trở lại và chi tiêu của khách du lịch thấp. Không có những Tour du lịch
thực sự cao cấp và hấp dẫn. Cảnh quan Vịnh Hạ Long và Vịnh Bái Tử Long bị phá vỡ do quá
trình đô thị hóa. Sự phát triển du lịch không cân đối giữa các trung tâm du lịch trong tỉnh.
Hiện tượng đầu tư thừa về cơ sở lưu trú tại khu vực này cũng bắt đầu xuất hiện. Sự thờ ơ của

2
doanh nghiệp đối với công tác phúc lợi xã hội cuả địa phương. Công tác giáo dục và bảo vệ
các tài nguyên phục vụ phát triển du lịch chưa thực sự được chú trọng.
Với mục đích nghiên cứu thực trạng phát triển của du lịch Quảng Ninh trên quan điểm
bền vững, là nguyên nhân để tác giả lựa chọn đề tài: “Phát triển du lịch theo hƣớng bền
vững ở Quảng Ninh” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay vấn đề phát triển bền vững của ngành du lịch đang được quan tâm nghiên cứu ở
cấp độ quốc gia. Tuy nhiên số lượng nghiên cứu ở địa phương chưa nhiều, Quảng Ninh là một
trung tâm du lịch lớn của cả nước những những nghiên cứu về phát triển du lịch bền vững còn
hạn chế, vì vậy cần nhận được sự quan tâm nghiên cứu của các cấp các ngành và giới học thuật
trong và ngoài tỉnh.
3. Mục đích và nhiệm vụ
* Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn lý giải một số vấn đề về sự bền vững trong thực
trạng phát triển của ngành du lịch Quảng Ninh. Trên cơ sở phân tích này, luận văn đề xuất
một số gợi ý về giải pháp nhằm đưa du lịch Quảng Ninh phát triển theo hướng bền vững và
hiệu quả.
*Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ của luận văn này là tập trung nghiên cứu những lý luận cơ bản nhất của
phát triển du lịch bền vững. Bài học kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc phát triển du
lịch bền vững và không bền vững. Đánh giá tài nguyên du lịch của Quảng Ninh. Phân tích
một số vấn đề liên quan đến phát triển bền vững của du lịch Quảng Ninh.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là sự phát triển của du lịch Quảng Ninh trên quan điểm phát
triển bền vững. Trong đó bao gồm nhiều các trung tâm du lịch như : trung tâm Hạ Long, Vân
Đồn, Móng Cái, Đông Tiều – Uông Bí,. Đây cũng chính là đối tượng nghiên cứu cụ thể nhất
của luận văn.

* Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn về mặt không gian là trên phạm vi toàn bộ địa bàn
hành chính của tỉnh Quảng Ninh. Phạm vi nghiên cứu về mặt thời gian là khoảng thời gian từ
năm 2001 đến năm 2010.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu

3
Thực trạng phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Quảng Ninh được tiếp cận dưới góc
độ của khoa học Kinh Tế Chính Trị, Luận Văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp kế thừa, Phương pháp trừu tượng hóa khoa học, Phương pháp thống kê, Phương
pháp phân tích và tổng hợp
6. Những đóng góp mới của luận văn
Hệ thống một cách khái quát nhất những lý luận về phát triển du lịch theo hướng bền
vững, phân tích thực trạng phát triển của du lịch Quảng Ninh trên quan điểm phát triển bền
vững. Đề xuất một số giải pháp góp đưa du lịch Quảng Ninh phát triển theo hướng bền vững.
Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan chức năng trong việc
hoạch định chính sách phát triển du lịch Quảng Ninh trong tương lai.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn được kết cấu làm
3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển du lịch bền vững
Chương 2: Thực trạng phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Quảng Ninh
Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Quảng Ninh

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG

1.1. Khái luận về phát triển du lịch bền vững
1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững và du lịch bền vững
Khái niệm phát triển bền vững
Khái niệm phát triển bền vững được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
“Tương lai của chúng ta” của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới (WCED). Báo cáo
này ghi rõ: Phát triển bền vững là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại
mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai.”
Khái niệm du lịch bền vững
Hội đồng Du lịch và Lữ hành quốc tế đưa ra khái niệm du lịch bền vững như sau: “Du
lịch bền vững là sự đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn đảm
bảo những khả năng đáp ứng nhu cầu về du lịch cho thế hệ tương lai”. Du lịch bền vững sẽ có
kế hoạch quản lí các nguồn tài nguyên nhằm thỏa mãn các nhu cầu kinh tế xã hội và thẩm mỹ
của con người trong khi đó vẫn duy trì được sự toàn vẹn về mặt văn hóa, đa dạng sinh học, sự
phát triển của các hệ sinh thái và các hệ thống hỗ trợ cho cuộc sống của con người”. Phát triển
du lịch bền vững cần phải đảm bảo các nguyên tắc: Sử dụng tài nguyên một cách bền vững,

4
duy trì tính đa dạng, hỗ trợ nền kinh tế địa phương, thu hút sự tham gia của cộng đồng địa
phương.

1.1.2. Nội dung của phát triển du lịch bền vững
- Phát triển bền vững về môi trường
-Phát triển bền vững về xã hội
-Phát triển bền vững về kinh tế
1.1.3. Vai trò của nhà nƣớc trong phát triển du lịch bền vững
Nhìn từ phương diện phát triển kinh tế đơn thuần thì du lịch có thể được điều khiển một
cách hiệu quả bởi khu vực tư nhân, Tuy nhiên đối với sự phát triển của du lịch bền vững đòi

nhất thiết phải có vai trò của nhà nước. Vai trò của nhà nước thể hiện một cách cơ bản nhất là
tổ chức và giám sát hoạt động du lịch có phù hợp với định hướng phát triển bền vững. Nhà
nước có thể tác động đến phát triển du lịch bền vững bằng cách thông qua các công cụ quyền
lực và hệ thống chính quyền từ trung đến địa phương. Đưa chính sách phát triển du lịch bền
vững vào tất cả các thỏa thuận về phát triển du lịch địa phương cũng như quốc gia.
1.1.4. Chiến lƣợc phát triển du lịch hƣớng đến sự bền vững
Chính Phủ ban hành “Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam”, là văn
kiện có tính phương pháp luận chung cho mọi hoạt động kinh tế - xã hội, ngành du lịch cũng
trên cơ sở này xây dựng chiến lược phát triển du lịch đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030. Chiến lược đã nhấn mạnh đến vấn đề phát triển bền vững của ngành trong giai đoạn tới.
Quán triệt tinh thần nêu trên trong thời gian gần đây, các dự án, các kế hoạch phát triển du
lịch, đã chú trọng đến việc bảo tồn tài nguyên cho mục tiêu phát triển bền vững lâu dài, quá
trình khai thác tài nguyên cho phát triển du lịch đã thực hiện các hoạt động đánh giá tác động
môi trường đưa ra các phân tích, dự báo và biện pháp khắc phục cụ thể cho từng dự án khi
phê duyệt. Hoạt động phát triển du lịch đang dần hướng tới cộng đồng dân cư còn nhiều khó
khăn trong đời sống như ở các vùng nông thôn, vùng núi và hải đảo xa xôi. Biểu hiện rõ rệt
nhất là những loại hình du lịch thân thiện với môi trường đồng thời khai thác các giá trị tự
nhiên và nhân văn ở các vùng sâu, vùng xa, góp phần phát triển du lịch và nâng cao đời sống
cộng dồng dân cư. Du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái ngày càng được chú trọng và phát
triển rộng rãi.
1.1.5. Những điều kiện cơ bản đảm bảo cho phát triển du lịch bền vững
Xây dựng chính sách phát triển du lịch hƣớng đến sự bền vững. Một quốc gia hay
một địa phương giàu tiềm năng về tài nguyên du lịch, nhưng không có chính sách phát triển
hợp lí thì cũng không phát huy một cách hiệu quả các tiềm năng. hoạt động du lịch diễn ra

5
một cách tự phát sẽ dẫn đến tình trạng chạy theo mục tiêu lợi nhuận, gây tổn hại đến tài
nguyên và nhiều hậu quả nghiêm trọng khác để đảm bảo phát triển du lịch bền vững cần phải
có chính sách phát triển hợp lí, phát huy được tiềm năng thế mạnh, thu được lợi ích kinh tế,
nâng cao đời sống nhân dân, bảo vệ được tài nguyên môi trường.

Phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật đảm bảo cho phát triển du lịch bền
vững. Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những phương tiện vật chất của xã hội. Đối với ngành du lịch
cơ sở hạ tầng là yếu tố khai thác tiềm năng du lịch và nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch,
Muốn phát triển du lịch bền vững, cơ sở hạ tầng cần phải đi trước một bước, phải được đầu
tư hiện đại đồng bộ.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch bao gồm: hệ thống nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi
giải trí và cơ sở vật chất kỹ thuật của một số ngành kinh tế quốc dân tham gia phục vụ du
lịch: thương nghiệp, dịch vụ… Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò quyết định trong quá
trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch cũng như quyết định mức độ khai thác tài nguyên
du lịch, thoả mãn nhu cầu của khách du lịch. Để đảm bảo cho việc phát triển du lịch bền
vững, cơ sở vật chất kỹ thuật cần được xây dựng một cách hoàn thiện, đồng thời chú trọng
mối quan hệ với tài nguyên du lịch, đặc biệt là tài nguyên du lịch có tính nhạy cảm cao.
Xây dựng nguồn nhân lực có chất lƣợng phục vụ phát triển du lịch bền vững.
Chất lượng đội ngũ lao động là nhân tố quan trọng trong việc quyết định chất lượng sản
phẩm du lịch, chất lượng dịch vụ và kết qủa cuối cùng là ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh, đến sự tăng trưởng du lịch nhìn từ góc độ kinh tế. Như vậy, chất lượng cao của
đội ngũ lao động không chỉ là yếu tố thu hút khách, nâng cao uy tín của ngành, của đất
nước mà còn là một yếu tố quan trọng trong cạnh tranh thu hút khác.
Đầu tƣ cho du lịch đảm bảo phát triển bền vững: Xuất phát từ điều kiện của Việt
Nam, đầu tư cho du lịch chú trọng huy động nguồn vốn trong nước phát triển hệ thống các
doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm thích nghi với những thay đổi trong nền kinh tế thị trường để
hạn chế rủi ro, tỷ lệ “rò rỉ” lợi nhuận du lịch., tạo điều kiện để người lao động địa phương có
việc làm. Đảm bảo phát triển bền vững, đầu tư cho du lịch cần chú ý đến tỷ lệ vốn đấu tư cho
công tác bảo vệ tài nguyên du lịch, tỷ lệ tái đầu tư từ thu nhập du lịch, tỷ lệ doanh thu trích lại
cho cơ quan chủ quản các nguồn tài nguyên du lịch để tái đầu tư. Những tỷ lệ này càng cao thì
hoạt động du lịch càng gần với mục tiêu phát triển bền vững.
Quản lí các hoạt động du lịch đảm bảo phát triển bền vững: Trong quá trình tổ chức
và quản lý các hoạt động phát triển du lịch, việc xây dựng quy hoạch đóng vai trò quan trọng.
Quy hoạch là quá trình phân tích các tiềm lực tài nguyên và các điều kiện có liên quan để xác
định phương án phát triển phù hợp, đảm bảo việc khai thác có hiệu quả tiềm năng tài nguyên

du lịch và có được các giải pháp hạn chế tác động của hoạt động phát triển đến môi trường,
mang lại hiệu quả kinh tế và xã hội.

6
Việc kiểm soát các hoạt động du lịch đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, được thông
qua các biện pháp quản lý và giảm thiểu chất thải, tiến hành các thủ tục đánh giá tác động môi
trường tại các khu, điểm du lịch. Phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo xác định được
cường độ hoạt động của các điểm du lịch sao cho không vượt quá ngưỡng tiêu chuẩn về môi
trường, tiêu thụ năng lượng và sức chứa.
Phát triển du lịch bền vững cần chú ý đến độ hài lòng của cộng đồng địa phƣơng.
Mức độ hài lòng của cộng đồng đối với hoạt động du lịch sẽ phản ánh trạng thái bền vững của
hoạt động du lịch. Để đạt được điều đó, vài trò của cộng đồng phải được phát huy,lợi ích cho
cộng đồng phải được xem trọng. Phát huy được vai trò của cộng đồng trong xây dựng, triển
khai quy hoạch phát triển du lịch, giám sát thực hiện dự án đầu tư, phát triển du lịch trên địa
bàn. Tăng cường quy mô và mức độ tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch. Nâng cao
mức sống của cộng động nhờ có hoạt động du lịch. Phúc lợi xã hội chung của cộng đồng được
nâng lên
1.1.6. Tiêu chí đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch
Đánh giá tính bền vững của hoạt động du lịch bộ chỉ thị đánh giá nhanh tính bền
vững của điểm du lịch.
Đánh giá sự bền vững của hoạt động du lịch dựa vào bộ tiêu chuẩn du lịch bền vững
của IUCN . Nội dung của Bộ tiêu chuẩn này bao gồm: Quản lý hiệu quả và bền vững. Gia
tăng lợi ích kinh tế xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực. Gia tăng lợi ích đối với các di sản
văn hóa và giảm nhẹ các tác động tiêu cực. Gia tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ tác động
tiêu cực
1.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển du lịch bền vững.
1.2.1. Phát triển du lịch không bền vững
Sự phát triển du lịch thiếu bền vững ở Cancun (Mexico), Paytaya (Thái Lan), Hoành Sơn
(Trung Quốc) đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng về môi trường, cũng như các vấn đề xã
hội gây bức xúc khác.

1.2.2. ECOMOST: Mô hình du lịch bền vững của cộng đồng châu âu
ECOMOST là một mô hình phát triển du lịch theo hướng bền vững, quá trình phát triển
phải đảm bảo sự bền vững về mặt sinh thái, bền vững về mặt văn hóa xã hội, bền vững về mặt
kinh tế.
1.2.3. Bài học rút ra cho phát triển du lịch theo hƣớng bền vững ở Quảng Ninh
Từ những nghiên cứu về các mô hình nêu trên có thể đưa ra một số bài học kinh nghiệm cho
phát triển du lịch theo hướng bền vững ở Quảng Ninh như sau: Bảo vệ môi trường và cảnh quan
tự nhiên. Có chiến lược quy hoạch phát triển du lịch cụ thể và hợp lí. Nâng cao vai trò của

7
công tác quản lí nhà nước đối với hoạt động du lịch. Bảo tồn bản sắc văn hóa của cộng đồng
địa phương. Duy trì quy mô cư dân và du khách hợp lí tại các khu du lịch. Nâng cao sự tham
gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch.

8
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN
VỮNG Ở QUẢNG NINH
2.1. Khái quát về du lịch Quảng Ninh
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Quảng Ninh là một tỉnh lớn ở địa đầu phía Đông Bắc của Việt Nam, có đường biên giới
quốc gia và hải phận giáp Trung Quốc. Trên đất liền, phía Bắc các huyện Bình Liêu, Hải Hà
và thị xã Móng Cái giáp huyện Phòng Thành và thành phố Đông Hưng, tỉnh Quảng Tây với
chiều dài 132,8km. Đôi bên có chỗ núi đồi và thung lũng nối liền, còn phần lớn ngăn cách bởi
sông suối, trong đó có đoạn thượng nguồn sông Ka Long và sông Bắc Luận.
2.1.2.Tiềm năng phát triển du lịch.
2.1.2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên.
Thắng cảnh: Quảng Ninh được thiên nhiên ưu đãi nhiều thắng cảnh đẹp. Đây là điều
kiện thuận lợi để Tỉnh phát triển nhiều loại hình sản phẩm du lịch, hấp dẫn du khách trong và
ngoài nước.

Hang động, bãi tắm: Các hang động ở Quảng Ninh rất phong phú, có sức hấp dẫn lớn
với khách du lịch, tiêu biểu là các hang Đầu Gỗ, hang Sửng Sốt, hang Trinh Nữ, hang Luồn,
động Thiên Cung, động Tam Cung, Mê Cung Các bãi tắm đẹp nằm dưới chân các đảo đá Ba
Trái Đào, Áng Dù, Cửa Dứa hoặc trải dài quanh các đảo Quan Lạn, Ngọc Vừng.
Nƣớc khoáng: Quảng Ninh có nhiều điểm nước khoáng dùng để uống và điều trị được
phát hiện ở Quang Hanh (Cẩm Phả), Khe Lạc (Tiên Yên), Đồng Long (Bình Liêu
Các hệ sinh thái đặc biệt: ở Quảng Ninh có nhiều hệ sinh thái đa dạng, nguyên sinh
với nhiều giống loài động thực vật quý hiếm. Đó là các hệ sinh thái vùng biển nhiệt đới với
thảm thực vật thường xanh quanh năm trên các đảo, các rừng ngập mặn với nhiều loại chim
thú rừng. ở Quảng Ninh còn có các hệ sinh thái san hô rất độc đáo với 197 loài san hô, chiếm
tới 80% tổng số loài san hô ở khu vực bờ Tây Thái Bình Dương. San hô ở Vịnh Hạ Long
được mọc thành dải, có độ che phủ cao, trong đó có một loài san hô quý hiếm như san hô đỏ,
san hô sừng được ghi trong sách đỏ của Việt Nam và thế giới.
2.1.2.2. Tài nguyên du lịch nhân văn.
Tính đến năm 2004, trên địa bàn tỉnh đã có 53 di tích được xếp hạng cấp quốc gia và
nhiều di tích khác được xếp hạng cấp địa phương. Quảng Ninh cũng là địa phương có nhiều lễ
hội đặc sắc trong năm. Những lễ hội truyền thống ở Quảng Ninh thường gắn với các sự kiện
lịch sử hoặc các hoạt động văn hóa dân gian, gắn với cuộc sống tín ngưỡng của người dân.
Các làng nghề thủ công mỹ nghệ gốm sứ ở thị trấn Đồng Triều, Mạo Khê; nghề đánh bắt hải

9
sản,nghề chế tác mỹ nghệ từ than đá Ngoài ra trong nhóm đồng bào các dân tộc thiểu số ở
Quảng Ninh còn có các nghề dệt thổ cẩm, đan lát mây tre Những nghề này nếu được đầu tư
khai thác thì có thể hấp dẫn khách du lịch rất lớn, cung cấp nhiều sản phẩm lưu niệm cho du
khách.
2.1.2.3. Chính sách phát triển du lịch Quảng Ninh.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của ngành du lịch đối với sự phát triển chung
của kinh tế xã hội, Tỉnh uỷ Quảng Ninh lần đầu tiên đưa ra nghị quyết số 08 về đổi mới và
phát triển du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2001 – 2010. Thực hiện nghị quyết số 08, UBND tỉnh
đã chỉ đạo Sở du lịch và Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp nghiên cứu và quy hoạch phát triển

cho ngành du lịch trong giai đoạn trước mắt. Tháng 3 năm 2005 tỉnh uỷ còn đưa ra nghị quyết
số 21 về việc “đẩy mạnh phát triển các ngành dịch vụ đến năm 2010 và định hướng đến năm
2015”. Cũng trong nghị quyết này mục tiêu phát triển du lịch Quảng Ninh được nâng lên
thành một trung tâm du lịch hàng đầu của cả nước, phấn đấu xây dựng du lịch Quảng Ninh trở
thành thương hiệu mạnh trong khu vực Đông Nam Á vào năm 2015.
Tỉnh còn ban hành nhiều văn bản chỉ đạo các công tác cụ thể có liên quan đến sự phát
triển của ngành du lịch như: Nghị quyết số 09 về “ Công tác, quản lí, bảo tồn, phát huy giá trị
di sản Vịnh Hạ Long đến năm 2005”. Quyết định số4117/QĐ-UB của Ủy ban nhân dân Tỉnh
về “ Công tác quản lí tàu thuyền trên Vịnh Hạ Long”. Các quy chế đánh giá hoạt động của các
đơn vị kinh doanh du lịch…v.v.
2.2. Tình hình phát triển du lịch theo hƣớng bền vững ở Quảng Ninh.
2.2.1. Công tác quản lý nhà nƣớc về du lịch.
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch là cơ quan quản lí nhà nước, có trách nhiệm quản lí
toàn bộ hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh. Sau khi sát nhập vào năm 2007, công tác quản lí
nhà nước dần đi vào ổn định, bộ máy tổ chức được kiện toàn theo hướng tinh gọn, nâng cao
năng lực quản lí theo cơ cấu ngành dọc và theo cơ cấu lãnh thổ. Tuy nhiên, công tác quản lí
nhà nước đối với hoạt động du lịch còn tồn tại một số hạn chế: thiếu chặt chẽ, thiếu đồng bộ
trong quản lí các hoạt động du lịch, thiếu cán bộ chuyên trách. Việc quản lí quy hoạch, môi
trường du lịch chưa chủ động và kịp thời, công tác đào tạo cán bộ còn chậm.
2.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
Giai đoạn 2001 – 2010 chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của cơ sở lưu trú với sự tham
gia của nhiều thành phần kinh tế, các cơ quan tổ chức lần lượt ra đời. Các cơ sở lưu trú này
đáp ứng nhu cầu của khách sạn du lịch vào mùa cao điểm. Tuy nhiên với đặc thù du lịch biển
cho nên chỉ hoạt động mạnh vào dịp hè còn các mùa khác trong năm sẽ gặp phải tình trạng dư

10
thừa. số lượng khách sạn có quy mô lớn không nhiều và không đồng bộ. Các cơ sở vui chơi -
giải trí - thể thao phục vụ khách du lịch cũng như nhân dân địa phương còn nhiều hạn chế
2.2.3. Lực lƣợng lao động của ngành du lịch Quảng Ninh
Nhìn chung chất lượng nguồn lao động của Quảng Ninh chưa cao, 2/3 số lao động trực

tiếp trong ngành chưa qua đào tạo. Khả năng giao tiếp và sử dụng ngoại ngữ còn nhiều hạn
chế, số lượng cán bộ công nhân viên có trình độ đại học và sau đại học chiếm một số lượng
rất nhỏ. Việc nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động là một vấn đề quan trọng, vì nó sẽ
quyết định chất lượng phục vụ, chất lượng và hiệu quả sản phẩm du lịch.
2.2.4. Tình hình kinh doanh du lịch giai đoạn 2001 – 2010
Du lịch Quảng Ninh có bức phát triển vượt bậc, nếu như năm 2000 số lượng khách du
lịch đến Quảng Ninh là 1,5 triệu lượt khách trong đó khách quốc tế là 544.000 người, doanh
thu 224 tỷ đồng thì năm 2010 Quảng Ninh đón 5,4 triệu lượt khách du lịch, trong đó khách
quốc tế là 2,2 triệu lượt, doanh thu đạt 3100 Hiện nay, Quảng Ninh là tỉnh có doanh thu từ du
lịch đứng thứ 3 cả nước sau thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội theo. tốc độ tăng bình quân
của khách du lịch giai đoạn 2001 – 2010 là 15,1%, tốc độ tăng của doanh thu du lịch là
37%/năm.
2.3. Đánh giá tính bền vững của du lịch Quảng Ninh
2.3.1. Vấn đề đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Tỷ lệ quay trở lại của khách du lịch ở Quảng Ninh nhìn chung là thấp. Số ngày lưu trú
bình quân của du khách là 1,5 ngày. Số ngày lưu trú bình quân thấp nói lên sản phẩm du lịch
và chất lượng dịch vụ của du lịch Quảng Ninh chưa đủ sức hấp dẫn du khách. Hoạt động vui
chơi giải trí ở Hạ Long còn rất hạn chế, thành phố chưa có một rạp chiếu phim đạt tiêu chuẩn
quốc tế, nhiều khách sạn chưa có bể bơi đạt tiêu chuẩn. Khu du lịch Tuần Châu và Hoàng Gia
có một số chương trình vui chơi giải trí nhưng mới chủ yếu thu hút được một phần khách nội
địa và khách Trung Quốc, chưa đủ sức hấp dẫn các du khách quốc tế khác. Phần lớn nhà hàng
chỉ ở quy mô vừa và nhỏ mang đậm phong cách nghiệp dư. Vào mùa cao điểm các hiện tượng
kinh doanh thiếu đạo đức, tai nạn tại các khu du lịch biển tác động mạnh đến độ hài lòng của
khách du lịch khi đến với Quảng Ninh.
2.3.2. Tác động của du lịch đối với hệ sinh thái tự nhiên
Sự tác động tích cực thể hiện ở chỗ, du lịch giúp đẩy mạnh công tác bảo tồn tài nguyên
thiên nhiên, chất lượng môi trường ở một số khu vực được cải thiện Cơ sở hạ tầng ở các khu
vực có hoạt động du lịch được tăng cường đầu tư, một phần kinh phí được đầu tư chính nguồn
lợi do du lịch mang lại.


11
Sự tác động tiêu cực của hoạt động du lịch thể hiện ở việc xây dựng ồ ạt phá vỡ cảnh
quan tự nhiên. Hoạt động du lịch phát triển gây sức ép lên tài nguyên môi trường. Thiếu điện
sinh hoạt vào mùa du lịch đang là vấn đề bức xúc hiện nay. Hiện tượng ô nhiễm tiếng ồn do
sử dụng máy phát điện cá nhân cũng bắt đầu xuất hiện gây cảm giác khó chịu cho du khách.
2.3.3. Tác động của du lịch đối với kinh tế Quảng Ninh
Sự phát triển của ngành du lịch là động lực mạnh mẽ giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
Quảng Ninh, du lịch đã tạo ra một lượng việc làm đáng kể góp phần xóa đói giảm nghèo,
nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, phát triển kinh tế nhiều thành phần ở địa phương,
thúc đẩy sản xuất đối với nhiều loại hàng hóa của địa phương. Du lịch đã giúp phát triển kinh
tế - xã hội, tại nhiều vùng sâu, vùng xa. Hoạt động du lịch giúp cho các nghề truyền thống của
đồng bào thiểu số được khôi phục.
2.3.4. Tác động của du lịch lên xã hội – nhân văn
Du lịch tạo ra cơ hội hỗ trợ việc bảo tồn các di tích lịch sử và phong tục tập quán đặc
sắc của người địa phương. Các di tích lịch sử trên địa bàn Quảng Ninh như khu di tích Yên
Tử, Đền Cửa Ông v.v… một nửa kinh phí trùng tu tôn tạo được lấy từ nguồn du lịch, thông
qua việc bán vé, thăm quan, tiền công đức của du khách. Không gian văn hóa làng chài Cửa
Vạn và Vông Viên được tái hiện phục vụ du lịch. Quá trinh giao lưu văn hóa giữa người địa
phương với khách du lịch giúp cho trình độ dân trí phát triển.
Tuy nhiên, sự phát triển của du lịch cũng có những tác động tiêu cực đối với hệ xã hội
nhân văn, đó là những tệ nạn xã hội liên quan đến du lịch bùng phát vào mùa cao điểm như:
mê tín dị đoan, mại dâm, cờ bạc, sử dụng ma túy. Sự gia tăng của giá cả hàng hóa và dịch vụ
vào mùa cao điểm sự khó khăn trong việc tiếp cận với các tiện nghi xã hội khác gây ra sự bức
xúc cho người dân


Chƣơng 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO HƢỚNG BỀN VỮNG Ở
QUẢNG NINH


3.1. Quan điểm phát triển du lịch theo hƣớng bền vững ở Quảng Ninh
3.1.1. Bối cảnh mới về kinh tế - xã hội
Tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam cũng có nhiều chuyển biến tích cực, lần đầu tiên
chúng ta thoát khỏi nhóm nước có thu nhập thấp, trở thành nước có thu nhập trung bình trên
thế giới, chất lượng đời sống của người dân được nâng cao, nhu cầu du lịch và nghỉ ngơi của

12
nhân dân cũng tăng lên. Nền kinh tế Việt Nam trong những năm tới sẽ hội nhập sâu rộng với
nền kinh tế thế giới, mang lại nhiều thuận lợi cũng như những thách thức đối với Việt Nam.
Bối cảnh kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn tới có nhiều thuận lợi, sự thành
công của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 13 vạch ra những phương hướng phát triển cơ bản cho
những năm tới. Nhiều dự án có tính đột phá được triển khai. Môi trường đầu tư và công tác
huy động nguồn lực đầu tư cũng được đẩy mạnh sẽ là những điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của ngành du lịch Quảng Ninh
3.1.2. Quan điểm phát triển du lịch bền vững
- Phát huy triệt để các lợi thế phấn đấu phát triển du lịch Quảng Ninh có tốc độ tăng
trưởng nhanh, phát triển vững chắc, thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế.
- Trong quá trình phát triển du lịch, khai thác đi đôi với công tác bảo vệ, tu bổ cải tạo,
tài nguyên du lịch
- Phát huy sức mạnh tổng hợp các thành phần kinh tế, tranh thủ mọi nguồn vốn. Phát
triển cả du lịch quốc tế và nội địa, lấy du lịch quốc tế làm đột phá, lấy du lịch biển làm trọng
tâm, đồng thời coi trọng du lịch nội địa.
3.2. Mục tiêu và định hƣớng phát triển du lịch bền vững
3.2.1. Mục tiêu phát triển: Phát triển du lịch phải đảm các mục tiêu kinh tế, văn hóa – xã
hội, an ninh chính trị và an toàn xã hội và mục tiêu về môi trường như đã nêu trong chiến lược
phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.
3.2.2. Định hƣớng phát triển
Phát triển du lịch phải đảm các định hướng phát triển thị trường khách, định hướng phát
triển sản phẩm du lịch, định hướng không gian du lịch như đã nêu trong chiến lược phát triển
du lịch Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn 2030.

3.3. Giải pháp phát triển du lịch Quảng Ninh theo hƣớng bền vững
3.3.1. Các giải pháp phát triển bền vững về kinh tế
3.3.1.1. Nâng cao vai trò của quản lý Nhà nƣớc đối với việc thực hiên các mục tiêu phát
triển du lịch bền vững.
Đổi mới công tác quản lý theo hướng gọn nhẹ và hiệu quả, nâng cao sự phối hợp giữa
các cơ quan ban ngành. Bộ máy quản lý Nhà nước về hoạt động du lịch cần phải thực hiện tốt
tham mưu cho các cấp lãnh đạo hoạch định chiến lược phát triển du lịch. Tăng cường sự kiểm
tra giám sát, kịp thời xử lý các vi phạm. Xây dựng một bộ tiêu chí phát triển du lịch bền vững
trên cơ sở đặc điểm của địa phương, đồng thời có những chế tài xử phạt kèm theo. Tăng
cường trong việc giám sát thực hiện quy hoạch, đặc biệt đối với các vùng sinh thái nhạy cảm.
Khu vực Vân Đồn cần được quy hoạch chi tiết. Thực hiên quy hoạch tổng thể, sau đó mới kêu

13
gọi đầu tư và giao đất ưu tiên những dự án lớn, tổng thể và trọn gói của các tập đoàn du lịch
nổi tiếng trên thế giới. ưu tiên các dự án 4 sao trở lên có quy mô thích hợp, kiến trúc hài hoà
với môi trường, cảnh quan của các hòn đảo.
3.3.1.2. Tăng cƣờng đầu tƣ cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ phát triển du
lịch.
Đẩy nhanh tiến độ những dự án quan trọng như: xây dựng sân bay Vân Đồn. xây dựng
một cảng biển hiện đại, chuyên đón tàu du lịch có trọng tải lớn. Xây dựng mạng lưới điện
đồng bộ, Xây dựng hệ thống cấp thoát nước đồng bộ, hiện đại trên toàn tỉnh. Phát triển hạ
tầng thông tin - truyền thông với công nghệ hiện đại đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, tăng
cường đầu tư cho khu vực Vân Đồn, có chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư vào khu
vực này, đặc biệt là đầu tư đồng bộ. Khu vực Tuần Châu – Bãi Cháy chỉ cho phép xây dựng
nhà hàng, khách sạn có quy mô lớn đạt tiêu chuẩn quốc tế.
3.3.1.3. Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm du lịch, xây dựng các sản phẩm du lịch cao
cấp.
Đa dạng hoá sản phẩm du lịch cần tuân thủ nguyên tắc của phát triển bền vững. Tiến
hành điều tra thăm dò nhu cầu của khách, nhằm xây dựng sản phẩm du lịch thích hợp. Khai
thác có hiệu quả tài nguyên du lịch nhân văn, phục dựng các nét đẹp văn hoá của đời sống

nhân dân địa phương, Trong thời gian tới cần đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch cao cấp
như sân Golf, Casino. Phát triển loại hình du lịch kết hợp với hội thảo. Chú trọng phát triển du
lịch sinh thái thăm quan vườn quốc gia Bái Tử Long và Khu bảo tồn Đồng Sơn-Kỳ Thượng,
các mô hình trang trại, các khu nuôi trồng thuỷ hải sản. Nghiên cứu đầu tư phát triển quy mô
và hiện đại hoá loại hình du lịch tắm, nghỉ dưỡng và chữa bệnh nước khoáng tại khu suối
khoáng Quang Hanh, nghiên cứu phát triển tour du lịch tham quan mỏ than. Xây dựng bảo
tàng chung giới thiệu về Hạ Long, phát triển sản phẩm du lịch tham quan hang động dưới
nước ở Vịnh Hạ Long, đồng thời triển khai dịch vụ ngắm Vịnh Hạ Long từ trực thăng.
3.3.1.4. Đẩy mạnh quảng bá, hợp tác quốc tế và phát triển thị trƣờng khách cao cấp.
Công tác tuyên truyền quảng bá du lịch trong nước thời gian tới cần có tính sáng tạo và
chuyên nghiệp, tiếp tục đổi mới hoạt động quảng bá và xúc tiến du lịch gắn với chiến lược
phát triển thị trường. Tập trung vào các thị trường truyền thống. Xây dựng chiến lược hướng
tới các thị trường cao cấp. Đồng thời, chú trọng phát triển thị trường khách ở trong nước. Đầu
tư kinh phí để tiến hành quảng bá hình ảnh Vịnh Hạ Long trên các phương tiện thông tin của
các tập đoàn truyền thống lớn trên thế giới. Không ngừng đổi mới hình thức chất lượng và
phương thức quảng bá, xúc tiến để phù hợp với thị trường khách cao cấp, đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin cho các hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch. Đẩy mạnh quan hệ hợp tác

14
quốc tế mở rộng quan hệ song phương và đa phương. Tổ chức cán bộ đoàn doanh nghiệp
tham gia các hội thảo quốc tế về xúc tiến điểm đến du lịch, tham gia các gia hàng hội chợ giới
thiệu về tiềm năng du lịch, hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm thương
mại du lịch quốc tế, tiến hành khảo sát các thị trường khách du lịch nước ngoài.
3.3.1.5. Xây dựng nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ phát triển du lịch trong thời
đại hội nhập
Tổ chức các lớp bồi dưỡng về phát triển du lịch bền vững, tranh thủ sự hỗ trợ của Tổng
cục du lịch, các dự án đào tạo nguồn nhân lực của các tổ chức quốc tế và nguồn kinh phí hỗ
trợ của tỉnh để đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại nhân lực cho ngành, khuyến khích
các doanh nghiệp tổ chức đào tạo tại chỗ cho cán bộ công nhân viên. Tăng cường mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo nâng cao kỹ năng chuyên môn, ngoại ngữ và

đào tạo nghề. Phối hợp với các viện nghiên cứu, trường cao đẳng, đại học chuyên về du lịch
tham gia vào công tác đào tạo nhân lực Mời các chuyên gia giỏi về chuyên môn, có kinh
nghiệm thực tế tham gia các khoá đào tạo ngắn hạn cho hướng dẫn viên du lịch trên toàn tỉnh.
3.3.2. Các giải pháp phát triển bền vững về mặt xã hội.
3.3.2.1. Nâng cao nhận thức về du lịch bền vững, khuyến khích cộng đồng địa phƣơng
tham gia vào các hoạt động du lịch.
Tuyên truyền về lợi ích của du lịch bền vững đối với cộng đồng dân cư. Lồng ghép việc
nâng cao nhận thức về du lịch bền vững trong các chương trình dự án. Trong quá trình thực
hiện quy hoạch du lịch cần phải có sự tham gia của đại diện nhân dân địa phương. Động viên
người dân tham gia vào công tác tôn tạo, bảo vệ và phát triển tài nguyên du lịch, tham gia giữ
gìn vệ sinh môi trường chung tại địa bàn sinh sống của họ. phát triển du lịch sinh thái tại khu
vực vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh. Tuyên truyền giáo dục cho
nhân dân địa phương những kiến thức và chính sách pháp luật của Nhà nước trong việc bảo
vệ tài nguyên rừng, bảo tồn tài nguyên du lịch.
3.3.2.2. Gia tăng lợi ích kinh tế cho cộng đồng địa phƣơng
Các dự án phát triển du lịch cần chú ý đến vấn đề này bằng cách thu hút nguồn lao động
tại chỗ, đào tạo các kỹ năng cơ bản về nghiệp vụ du lịch , động tác này nên thực hiện song
song với quá trình giải phóng mặt bằng, thu hồi đất. Công tác đào tạo nhân lực địa phương
cần thực hiện theo các hướng sau:
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng ngắn ngày cho những lao động thời vụ là người địa phương. Họ
được tham gia phục vụ một số công việc đơn giản phụ trợ cho các hoạt động tham quan, tâm
linh, nghỉ dưỡng hoặc chữa bệnh.

15
- Cần chú ý đến việc cung cấp kiến thức về môi trường sinh thái như cảnh quan tự nhiên các
giá trị du lịch sinh thái hiểm hoạ môi trường sinh thái với phát triển kinh tế - xã hội phát triển
du lịch xã hội hoá du lịch.
- Cung cấp kiến thức về nhu cầu thói quen tập quán giao tiếp ứng xử, kỹ năng bán hàng, vệ
sinh môi trường, tiếp thị du lịch.
Biện pháp tăng gia lợi ích kinh tế nhất cho cộng đồng địa phương là có biện pháp tăng

cường sử dụng hàng hoá dịch vụ cho nhân dân quanh các khu du lịch sản xuất. Điều này sẽ
giúp tạo ra những sản phẩm du lịch mới, hấp dẫn và kéo dài thời gian lưu trú của khách.
3.3.2.3. Bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá của đồng bào các dân tộc thiểu số.
Đánh giá cụ thể về giá trị văn hoá của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.lựa
chọn những lĩnh vực tiêu biểu vào diện bảo tồn phục dựng. Đầu tư nghiên cứu sưu tầm bảo
tồn những giá trị văn hoá vật thể và phi vật thể của đồng bào dân tộc. Khuyến khích các già
làng, dòng họ tham gia vào việc giữ gìn văn hoá truyền thống, khôi phục các lễ hội cần cấp
chứng nhận nghệ nhân cho những người có công trong lĩnh vực này. Mặt khác tiến hành tuên
truyền vận động đồng bào xoá bỏ những hủ tục lạc hậu trong đời sống hàng ngày. Muốn thực
hiện tốt vấn đề này, cần phải có sự quan tâm của các cấp chính quyền, các đoàn thể chính trị
xã hội. Doanh nghiệp kinh doanh du lịch cần có hướng nghiên cứu thiết kế các tour du lịch
đến thăm quan tại khu vực này. Đồng thời, hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động phụ dựng lễ hội
cũng như các trò chơi dân gian. Tỉnh Quảng Ninh cần có quan tâm đầu tư phát triển hệ thống
cơ sở hạ tầng đối với khu vực này, trước mắt là đầu tư xây dựng hệ thống đường gia thông.
3.3.3. Nhóm các giải pháp phát triển bền vững về môi trƣờng.
3.3.3.1. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng.
Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong toàn thể nhân dân, khuyến khích các doanh
nghiệp kinh doanh du lịch đóng thuế và mua bảo hiểm môi trường. di chuyển các cơ sở sản
xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu vực trung tâm các đô thị. xây dựng các công rình xử lý chất thải
cho các khu vực trọng điểm. Ban hành chính sách cụ thể về môi trường. Quy định chặt chẽ
phương án bảo vệ môi trường trong quá trình xét duyệt dự án, hạn chế đưa các công trình khó
xử lý ô nhiễm vào các khu vực sinh thái nhạy cảm và gần các trung tâm du lịch biển. Nghiên
cứu một hệ thống của khu bảo tồn thiên nhiên với các kiểu loại phù hợp nhằm bảo vệ và phát
triển các hệ sinh thái đặc thù và đa dạng sinh học.
3.3.3.2. Bảo tồn giá trị Vịnh Hạ Long và các tài nguyên du lịch khác.
Khai thác cần phải tiến hành song song với công tác bảo tồn, nghiên cứu, bảo vệ cảnh
quan môi trường, thực hiện nghiêm ngặt công văn số 142/2002/QĐ-TTg về công tác quy
hoạch bảo tồn và phát huy giá trị di sản Vịnh Hạ Long, Phát triển loại hình du lịch sinh thái ở

16

Vịnh Hạ Long, khẩn trương xây dựng bảo tàng sinh thái Hạ Long, phát triển các phương tiện
vận chuyển khách trên biển không gây tiếng ồn, hình thức hài hoà với cảnh quan. Vận động
nhân dân đặc biệt là các làng chài tham gia giữ gìn vật sinh môi trường. Khẩn trương đẩy
mạnh công tác nghiên cứu khoa học về giá trị của các hệ sinh thái, giá trị văn hoá lịch sử của
Vịnh Hạ Long, đề nghị UNESCO công nhận lần thứ 3
3.3.4. Tăng cƣờng trách nhiệm của các bên tham gia du lịch.
Đối với các sở kinh doanh dịch vụ lưu trú và doanh nghiệp lữ hành cần nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường Thực hiện nghiêm túc các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm. Khuyến
khích các cơ sở lưu trú áp dụng các biện pháp tiết kiệm tài nguyên và năng lượng,
Đối với cơ quan quản lý các khu vực du lịch và điểm du lịch cần xây dựng nội quy bảo
vệ môi trường trên cơ sở đặc điểm tài nguyên do cơ quan quản lý. In tờ rơi phát cho du khách,
đặt thùng rác nhà vệ sinh công cộng tại các địa điểm hợp lý. trích một phần kinh phí thu được
từ du lịch, đầu tư cho công tác cải thiện môi trường.
Đối với du khách cần nghiêm túc tuân thủ các quy định bảo vệ môi trường tại các địa
điểm tham quan, có thái độ tôn trọng văn hoá của cộng đồng địa phương.
Đối với cộng đồng địa phương cần tích cực tham gia hoạt động du lịch tại địa phương,
có thái độ giao tiếp phù hợp với du khách. người dân sống gần khu bảo tồn thiên nhiên không
tham gia vào các hoạt động săn bắn, mua bán các loài động vật hoang dã trong danh mục bị
cấm để chế biến món ăn hoặc nhồi bông làm hàng lưu niệm.

KẾT LUẬN
Luận văn “Phát triển du lịch theo hƣớng bền vững ở Quảng Ninh” nghiên cứu thực
trạng phát triển của du lịch Quảng Ninh trên quan điểm của phát triển bền vững và đạt được
một số kết quả như sau:
- Khái quát những lí luận cơ bản của phát triển du lịch bền vững, đưa ra một số tiêu chí
và nguyên tắc phát triển du lịch bền vững.
- Tìm hiểu quá trình phát triển du lịch tại một số quốc gia có điểm tương đồng với Việt
Nam nói chung và Quảng Ninh nói riểng. Từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm về phát
triển du lịch bền vững và không bền vững.
- Nghiên cứu những tiềm năng về tài nguyên du lịch Quảng Ninh, đề xuất những định

hướng phát triển sản phẩm du lịch phù hợp, có tính bền vững và hấp dẫn cao với du khách
trong và ngoài nước.
- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch Quảng Ninh trong thời gian qua, làm rõ nguyên
nhân của những vấn đề liên quan đến phát triển bền vững như

17
- Luận văn đã nghiên cứu những tác động tích cực cũng như tiêu cực của hoạt động phát
triển du lịch trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi trường trong phạm vi tỉnh Quảng Ninh.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển của du lịch Quảng Ninh, luận văn đã đề xuất
một số giải pháp phát triển có tính bền vững về mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
- Tuy nhiên, đây là một đề tài còn mới mẻ, liên quan đến nhiều lĩnh vực phạm vi nghiên
cứu đánh giá rộng, vì vậy luận văn không tránh được những thiếu sót, cần phải được tiếp tục
nghiên cứu bổ sung thêm.

References
1. Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN(1980), Chiến
lược bảo tồn Thế giới, NewYork.
2. Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới – WCED(1987), Tương lai của chúng ta,
NewYork.
3. Chính phủ nước CHXHCNVN (2004), Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt
Nam, Hà Nội.
4. Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh (2010), Văn kiện Đại hội đại biểu đảng bộ Tỉnh lần thứ 13,
Quảng Ninh.
5. UBND tỉnh Quảng Ninh (2011), Quy hoạch phát triển du lịch Quảng Ninh giai đoạn 2011-
2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Quảng Ninh.
6. Sở Du Lịch Quảng Ninh (2006), Báo cáo tổng kết 5 năm của ngành Du lịch Quảng
Ninh(2001- 2006), Quảng Ninh.
7. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch Quảng Ninh (2011), Báo cáo kết quả công tác năm2010
và phương hướng nhiêm vụ năm 2011 của ngành Du Lịch Quảng Ninh, Quảng Ninh.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường Quảng Ninh (2011), Định hướng kế hoạch bảo vệ môi trường

giai đoạn 2011-2016, Quảng Ninh.
9. Trần Đức Thanh (2000), Nhập môn khoa học du lịch. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà
Nội.
10. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, Nxb Đại học Quốc gia Hà
Nội, Hà Nội.
11. Lê Huy Bá (chủ biên), Du lịch sinh thái, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, năm 2009.
12. Thế Đạt (2003), Du lịch và du lịch sinh thái, Nxb Lao động, Hà Nội.
13. Trần Tiến Dũng (2006), Phát triển du lịch bền vững ở Phong Nha - Kẻ Bàng, Luận án
Tiến sĩ Kinh tế, Trường ĐHKTQD Hà Nội, Hà Nội.

18
14. Đoàn Thị Thanh Trà (2007), Giải pháp phát triển du lịch bền vững ở Vườn Quốc gia Ba
Vì, Luận văn thạc sĩ du lịch học, Trường ĐHKHXH & NV, Hà Nội
15. Phạm Văn Thắng (2009), Nghiên cứu phát triển du lịch bền vững khu vực Hoa Lư và phụ
cận, Luận văn Thạc sĩ Khu vực học, Viện Việt Nam học và Khoa học Phát triển, Hà Nội.
16. Đặng Huy Huỳnh(2005), Bảo vệ các cảnh quan và đa dạng sinh học để phát triển du lịch
bền vững ở Việt Nam, Tạp chí Du lịch Việt Nam, (4), trang 12.
17. Trịnh Lê Anh(2005), Môi trường xã hội nhân văn và vấn đề phát triển du lịch bền vững,
Tạp chí Du lịch Việt Nam, (4),trang 8.
18. Lê Hải(2006), Môi trường làng nghề với việc phát triển du lịch bền vững, Tạp chí Du lịch
Việt Nam, (3), trang 15.
19. Nguyễn Thị Hải(2006), Quản lý tài nguyên và môi trường phục vụ phát triển du lịch bền
vững ở Yên Tử, Tạp chí Quản lí nhà nước, (2), trang 17.
20. Phạm Lê Thảo (2005), Môi trường tự nhiên với phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam,
Tạp chí Du lịch Việt Nam, (8) trang 9.
21. Phạm Trung Lương (2004), Thực trạng và những vấn đề đặt ra để phát triển du lịch bền
vững, Tạp chí Du lịch Việt Nam (12) trang 7.
22. Phạm Trung Lương (2004), Phát triển du lịch bền vững từ góc độ môi trường, Tạp chí Du
lịch Việt Nam, (10) trang 11.
23. Nguyễn Trọng Hoàng(2004), Xây dựng môi trường phát triển du lịch bền vững, Tạp chí

Du lịch Việt Nam, (12) trang 8.
24. Trần Trung Dũng(2005), Hải Phòng với những dự án đầu tư phát triển du lịch bền vững,
Tạp chí Du lịch Việt Nam, (2) trang 3.
25. Sweeting, J. 1999. The green host effect: An Integrated Approach to Sustainable Tourism
and Resort Development. Washington, DC: Conservation International.
26. Wong, P,P., 1991. Coastal Tuorsirm in South East Asia. ASEAN. Education Series 8.
27. IUCN, 1998. Tuyển tập báo cáo, Hội thảo kế hoạch du lịch cộng đồng Sapa. Hà Nội.
28. Nikolova, A. and L.Hens, 1998. Sustainable Tourism. Free University of Brussel,
Belgium.

×