Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Phát triển kinh tế du lịch ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.78 KB, 26 trang )



Phát triển kinh tế du lịch Ninh Bình



Mai Thị Thanh


Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: TS. Đinh Văn Thông
Năm bảo vệ: 2007


Abstract: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động du lịch, khẳng định du
lịch là một ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Nghiên cứu thực trạng
phát triển kinh tế du lịch Ninh Bình thời gian qua, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn
chế, nguyên nhân, những vấn đề đặt ra cần giải quyết. Đề xuất phương hướng, mục tiêu
và một số giải pháp cụ thể về phía nhà nước trong công tác quản lý và doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh du lịch nhằm thúc đẩy phát triển du lịch Ninh Bình từ nay đến năm
2010 và những năm tiếp theo

Keywords: Du lịch học; Kinh tế du lịch; Ninh Bình


Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch đang trở thành một ngành kinh tế quan trọng của nhiều nước trên Thế giới. Kinh
doanh du lịch cũng có lịch sử hơn 150 năm qua. Nếu được tổ chức kinh doanh và phát triển tốt


thì đây là một trong những ngành kinh tế năng động nhất và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho
mỗi quốc gia.
Để tạo điều kiện phát triển nhanh và bền vững ngành du lich, Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX đã xác định: “ Phát triển du lịch thật sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động trên cơ sở khai thác lợi thế về điều kiện tự nhiên, sinh thái, truyền
thống văn hoá, lịch sử đáp ứng nhu cầu du lịch trong nước và phát triển nhanh du lịch quốc tế,
sớm đạt trình độ phát triển du lịch của khu vực”.[42]


Có thể thấy, để phát triển du lịch thì việc khai thác tiềm năng du lịch có hiệu quả là rất
cần thiết. Trên thế giới, về lý luận tiềm năng du lịch đã được nghiên cứu tương đối cụ thể. Các
nước có nền công nghiệp du lịch phát triển như Mỹ, Pháp, Thái Lan, Nhật Bản đã có rất nhiều
thành công trong việc khai thác tiềm năng du lịch nhằm phát triển du lịch. Đối với những nước
đang phát triển, nhất là những nước nghèo, nhỏ như Việt Nam thì việc khai thác tiềm năng du
lịch tuy đã có cố gắng nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, du lịch vẫn chưa thực sự trở thành
kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân.
Hoà nhập chung vào xu thế phát triển chung của cả khu vực và thế giới, cùng với công
cuộc đổi mới toàn diện và sự nghiệp công nghiệp hoá, một hình ảnh Việt Nam hấp dẫn ngày
càng thu hút khách du lịch bốn phương, du lịch đang phấn đấu để trở thành một ngành kinh tế
mũi nhọn.
Ninh Bình một vùng đất được hình thành từ rất lâu đời, nằm ở phía Nam đồng bằng sông
Hồng, nơi tiếp giáp và ngăn cách với phía Bắc miền Trung bởi dãy núi Tam điệp hùng vĩ đã đi
vào lịch sử. Ninh Bình có nhiều tiềm năng du lịch: Cùng với cố đô Hoa Lư, Ninh Bình còn có
nhiều địa danh di tích lịch sử văn hoá khác như: núi Dục thuý, chùa Non nước, nhà thờ đá Phát
Diệm - một kiến trúc độc đáo; Và hàng loạt thắng cảnh như Tam Cốc - Bích Động, Địch Lộng,
Vân Long, rừng Quốc gia Cúc Phương, được gọi là ngôi nhà thiên nhiên với nhiều loại động
thực vật quý hiếm. Với những danh lam thắng cảnh nổi tiếng có tầm cỡ như thế, song đến nay du
lịch Ninh Bình vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng phong phú về du lịch của mình,
chưa thực sự là ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh.
Điều đó đặt ra cho du lịch Ninh Bình phải đánh giá đúng thực trạng của ngành và phải có

những giải pháp đúng hướng để khai thác triệt để tiềm năng sẵn có và xây dựng chiến lược phát
triển phù hợp, nhằm góp phần thúc đẩy ngành du lịch Ninh Bình phát triển bền vững, hoà nhập
với trào lưu phát triển du lịch của khu vực và trên Thế giới, thực hiện đúng vai trò của ngành du
lịch trong xây dựng và phát triển của tỉnh trong thời kỳ công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.
Với những lý do trên Tôi đã chọn đề tài: “Phát triển kinh tế du lịch Ninh Bình" làm đề tài
luận văn cho mình.
2) Tình hình nghiên cứu đề tài:
ở Việt Nam, hoạt động du lịch trở nên nhộn nhịp vào thập niên 90 của thế kỷ XX trở lại
đây. Việc nghiên cứu về du lịch cũng phát triển ngày càng đậm nét theo thời gian. Cụ thể, ở Việt


Nam đã có khá nhiều công trình nghiên cứu các hoạt động du lịch dưới nhiều khía cạnh khác
nhau như:
- "Kinh tế du lịch và du lịch học"( 2001) của Đổng Ngọc Minh và Vương Lôi Đình;
- "Kinh tế du lịch" (2006) của GS.TS Trần Văn Đính và TS. Trần Thị Minh Hòa ;
- "Thị trường du lịch" (1998) của Nguyễn Văn Lưu;
- " Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế du lịch và dịch vụ du lịch chất lượng cao,
trình độ cao phục vụ hội nhập quốc tế" (2003) - đề tài nghiên cứu khoa học của Lê Thị Lan
Hương;
- " Nghiên cứu thống kê hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch (2005) của TS. Trần Thị
Kim Thu
Tất cả đều có những giá trị nhất định về lý luận và thực tiễn.
Cùng với xu hướng phát triển du lịch của cả nước, ở phạm vi tỉnh Ninh Bình nói riêng
cũng đã có một số công trình nghiên cứu về du lịch như:
- " Đất ngập nước Vân Long" ( 2004) của GS.TS Vũ Trung Tạng.
- " Dự án qui hoạch tổng thể phát triển du lịch Ninh Bình" ( 2005) của Viện nghiên cứu
và phát triển du lịch.
- "Tiềm năng khu du lịch sinh thái Vân Long góp phần phát triển du lịch Ninh
Bình"(2006) của Sở Du lịch Ninh Bình
- "Mở rộng khu du lịch Tam Cốc - Bích Động để phát triển du lịch khu vực"( 2006) của

Võ Quế - Viện nghiên cứu phát triển du lịch.
- "Sáng tác mẫu mã thuyền vận chuyển du lịch Ninh Bình" của Sở Du lịch Ninh Bình.
- “ Nghiên cứu thử phương tiện vận tải thuỷ đưa đón khách tham quan du lịch tại các
điểm du lịch Ninh Bình” đề tài khoa học của PTS. Trịnh Quang Hảo
- “ Nghiên cứu quy định tạm thời quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên môi trường du
lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” đề tài khoa học của PTS. Trịnh Quang Hảo
Tuy nhiên, những đề tài trên mới chỉ nghiên cứu một khía cạnh nào đó chứ chưa phân
tích sâu thực trạng phát triển kinh tế du lịch Ninh Bình.
Do đó, đề tài được nghiên cứu với mong muốn góp một phần nhỏ bé giải quyết vấn đề
khai thác tiềm năng du lịch một cách hợp lý và có hiệu quả nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế
du lịch ở tỉnh Ninh Bình.


Việc chọn đề tài luận văn không trùng với các công trình nghiên cứu đã thực hiện trước
đó.
3) Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu luận văn:
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng phát triển ngành kinh tế du lịch ở tỉnh
Ninh Bình trong thời gian qua.
- Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn nghiên cứu là tỉnh Ninh Bình. Thời gian nghiên cứu chủ
yếu từ năm 1995 cho đến nay.
Tuy nhiên, luận văn cũng đã nghiên cứu kinh nghiệm của một số tỉnh thành trong nước để
làm cơ sở, kinh nghiệm cho quá trình nghiên cứu du lịch của Tỉnh.
4) Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn:
- Mục đích: Từ việc nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế du lịch Ninh Bình tác giả đã
đề xuất một số giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch ở Ninh Bình góp phần
thúc đẩy kinh tế du lịch Ninh Bình phát triển trong những năm tới.
- Nhiệm vụ của luận văn: Từ mục đích trên, các nhiệm vụ cụ thể được xác định là:
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động du lịch.
+ Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển kinh tế du lịch Ninh Bình trong thời gian qua,
từ đó chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề đặt ra cần

giải quyết nhằm khai thác tốt tiềm năng du lịch Ninh Bình.
+ Xác định phương hướng, mục tiêu và đề xuất một số giải pháp có khả năng thực thi nhằm
thúc đẩy sự phát triển du lịch Ninh Bình từ nay đến năm 2010 và những năm tiếp theo.
5) Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Luận văn sử dụng phương pháp luận của CNDV biện chứng và duy vật lịch sử để
nghiên cứu sự phát triển của một ngành kinh tế.
- Luận văn cũng đã sử dụng một cách có hệ thống các phương pháp cụ thể trong quá trình
nghiên cứu như: phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp và khảo sát thực tế
6) Những đóng góp của luận văn:
- Hệ thống hoá được cơ sở lý luận về hoạt động du lịch, từ đó khẳng định được du lịch
là một ngành kinh tế quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
- Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động du lịch ở Ninh Bình, luận văn đã chỉ ra những
thành tựu đạt được và những hạn chế trong hoạt động kinh doanh du lịch ở Ninh Bình thời gian
qua.


- Đề xuất một số giải pháp góp phần thúc đẩy phát triển mạnh kinh tế du lịch Ninh Bình
trong thời gian tới.
7) Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Du lịch ngành kinh tế quan trọng trong nền kinh tế quốc dân- Những vấn đề lý
luận và thực tiễn.
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế du lịch ở tỉnh Ninh Bình.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển ngành kinh tế du lịch Ninh Bình.


CHƢƠNG 1: DU LỊCH NGÀNH KINH TẾ QUAN TRỌNG
TRONG NỀN KTQD- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1 Khái quát chung về hoạt động du lịch
1.1.1 Khái niệm về du lịch và lịch sử ngành kinh doanh du lịch

Du lịch là một hiện tượng kinh tế xã hội. Trong qúa trình phát triển, nội dung hoạt động
của nó không ngừng mở rộng và ngày càng phong phú. Tuy nhiên, cho đến nay không chỉ ở
nước ta, khái niệm “du lịch” vẫn chưa thống nhất. Do hoàn cảnh( thời gian, khu vực) khác nhau
dưới mỗi góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi người có một cách hiểu về du lịch cũng khác nhau.
Từ việc đưa ra các định nghĩa khác nhau về du lịch, tác giả cho rằng định nghĩa của khoa
du lịch và khách sạn (trường Đại học kinh tế Quốc dân Hà Nội) là đầy đủ nhất cả về góc độ kinh
tế và kinh doanh du lịch. Họ cho rằng: " Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt
động tổ chức hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá và dịch vụ của những doanh nghiệp,
nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm hiểu các nhu cầu
khác của khách du lịch.”
Như vậy, du lịch là một hoạt động có nhiều đặc thù, gồm nhiều thành phần tham gia, tạo
thành một tổng thể hết sức phức tạp. Hoạt động du lịch có đặc điểm của ngành kinh tế, lại có đặc
điểm của ngành văn hoá xã hội. Trên thực tế, hoạt động du lịch ở nhiều nước không chỉ đem lại
lợi ích kinh tế, mà còn cả lợi ích chính trị, văn hoá, xã hội…ở nhiều nước trên thế giới, ngành du
lịch phát triển với tốc độ khá nhanh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc
dân, nguồn thu nhập từ ngành du lịch đã chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản phẩm xã
hội.


1.1.2 Đặc thù của sản phẩm du lịch
Sản phẩm du lịch là các dịch vụ hàng hóa cung cấp cho du khách được tạo nên bởi sự kết
hợp của viêc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất
kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó.
Như vậy, Sản phẩm du lịch bao gồm:
+ Dịch vụ du lịch
+ Các hàng hoá trong du lịch
+ Tiện nghi du lịch
+ Tài nguyên du lịch gồm: cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị
nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thoả mãn nhu
cầu du lịch.

Với cấu thành sản phẩm rất đặc biệt như vậy, sản phẩm du lịch cũng có những đặc điểm
khác với các sản phẩm vật chất hay dịch vụ khác.
1.1.3 Các loại hình du lich:
* Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ của chuyến đi du lịch. Theo tiêu thức này, du lịch được
phân thành du lịch quốc tế và du lịch nội địa.
* Căn cứ vào nhu cầu làm nảy sinh hoạt động du lịch thì du lịch được phân thành những
loại sau:
- Du lịch chữa bệnh
- Du lịch nghỉ ngơi, giải trí
- Du lịch thể thao
- Du lịch văn hoá
- Du lịch công vụ
- Du lịch thương gia
- Du lịch tôn giáo
* Căn cứ vào hình thức tổ chức chuyến đi. Theo tiêu thức này, du lịch được phân thành: Du
lịch theo đoàn và du lịch cá nhân
* Căn cứ vào phương tiện giao thông được sử dụng, du lịch được phân thành:
- Du lịch bằng xe đạp
- Du lịch bằng xe máy
- Du lịch bằng ô tô


- Du lịch bằng tàu thuỷ
- Du lịch bằng tàu hoả
- Du lịch bằng máy bay
* Căn cứ vào thời gian đi du lịch phân thành:Du lịch dài ngày và du lịch ngắn ngày
* Căn cứ vào vị trí địa lý của nơi đến du lịch được phân thành:
- Du lịch nghỉ núi
- Du lịch nghỉ biển, sông, hồ
- Du lịch thành phố

- Du lịch đồng quê.
Có thể thấy, các loại hình du lịch thường phối hợp chặt chẽ với nhau, như đi dự hội nghị,
hội thảo kết hợp với tham quan nghỉ mát, vui chơi giải trí; du lịch nghỉ ngơi giải trí với du lịch
nhân văn; du lịch công vụ với du lịch văn hoá Do đó, để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách
du lịch, các tổ chức du lịch cần nghiên cứu cách thức tổ chức các loại hình du lịch đan xen để
đáp ứng nhu cầu tối đa của khách, tuỳ theo sở thích của từng loại khách.
1.2 Vai trò của ngành du lịch trong nền kinh tế quốc dân
1.2.1 Du lịch là ngành kinh tế quan trọng của đất nước.
Du lịch tham gia tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân làm tăng thêm tổng sản
phẩm quốc nội; góp phần tăng tỷ trọng GDP của ngành du lịch trong khối ngành dịch vụ trong
tổng thu nhập quốc dân; tác động tích cực vào việc làm tăng thu nhập quốc dân thông qua thu
ngoại tệ, đóng góp vai trò to lớn trong việc cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Du lịch còn là
hoạt động xuất khẩu có hiệu quả cao nhất trong nền kinh tế và có vai trò khuyến khích và thu hút
vốn đầu tư nước ngoài.
1.2.2 Du lịch góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển.
Du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp các sản phẩm du lịch được tạo ra không đơn thuần là
của ngành du lịch mà còn là sự kết hợp của các ngành khác. Do đó, hoạt động kinh doanh du lịch
đòi hỏi sự hỗ trợ liên ngành, yêu cầu về sự hỗ trợ liên ngành là cơ sở cho các ngành khác (như
giao thông vận tải, tài chính, bưu điện, công nghiệp, nông nghiệp, hải quan, hàng không ) phát
triển, đối với nền sản xuất xã hội du lịch mở ra một thị trường tiêu thụ hàng hoá.
1.2.3 Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Phát triển du lịch sẽ tạo thêm nhiều việc làm mới và tạo điều kiện tăng thu nhập cho người
dân địa phương.Theo thống kê năm 2000 của thế giới, tổng số lao động trong các hoạt động liên


quan đến du lịch chiếm 10,7% tổng số lao động toàn cầu. Cứ 2,5 giây du lịch tạo ra được một
việc làm mới, đến năm 2005 cứ 8 lao động thì có một người làm trong ngành du lịch, so với tỷ lệ
hiện nay là 1/9.
Ở Việt Nam, ngành du lịch cũng đã giải quyết một phần không nhỏ công ăn việc làm cho
người lao động cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Năm 1990 toàn ngành mới có hơn 17.000 lao động trực

tiếp, đến nay đã có trên 23 vạn lao động trực tiếp ( tăng gần 10 lần so với 30 năm trước, phần
đông từ các ngành khác chuyển sang) và trên 50 vạn lao động gián tiếp, chiếm 2,5% lao động
toàn quốc, phần lớn là ở độ tuổi dưới 30 (60%);
1.2.4 Du lịch góp phần củng cố và phát triển các quan hệ kinh tế quốc tế.
Trong những năm đầu của thế kỷ XXI xu hướng toàn cầu hoá kinh tế tạo ra cơ hội phát
triển cho các quốc gia, các dân tộc trên thế giới, và du lịch cũng không nằm ngoài phạm vi đó.
Trong xu hướng chung đó, du lịch Việt Nam cũng đã chủ động hội nhập và hợp tác với các quốc
gia, các tổ chức du lịch trên thế giới.
1.3 Khái quát tình hình phát triển của du lịch Việt Nam.
1.3.1 Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển ngành du lịch.
Đó là các cơ chế, chính sách phát triển du lịch và được thể chế hoá bằng các văn bản qui
phạm pháp luận tạo môi trường cho du lịch phát triển, nâng cao hiệu lực quản lý.
Nhận thức được vai trò, vị trí quan trọng của du lịch, trên cơ sở Nghị quyết của Quốc hội,
ngày 17/10/1992, Chính phủ đã có Nghị định số 05/CP thành lập Tổng cục du lịch; tiếp đó là
nghị định số 20-CP, ngày 27/12/1992 và Nghị định số 53-CP, Ngày 7/8/1995, quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục du lịch. Ngày 18/9/2003, Chính phủ
ban hành Nghị định số 94/2003NĐ-CP về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Tổng cục du lịch. Quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Việt Nam giai đoạn 1995-2010 đã được
Thủ tướng chính phủ phê duyệt; Quy hoạch các vùng du lịch và các trọng điểm du lịch đã được
xây dựng; Chiến lược phát triển Du lịch Việt Nam 2001 - 2010 đã được Thủ tướng chính phủ
phê duyệt tháng 7/ 2002. Chương trình hành động quốc gia về Du lịch được phê duyệt thực hiện
có hiệu quả trong giai đoạn 2001-2005 và Chương trình hành động quốc gia về du lịch giai đoạn
2006 - 2010 đang trình Chính phủ phê duyệt.
Năm 1999 với sự ra đời của Pháp lệnh du lịch là khung pháp lý cao nhất, là bước ngoặt
quan trọng khẳng định được vai trò của Ngành du lịch và thể chế hoá đường lối phát triển du lịch


của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho hoạt động Du lịch phát triển và có định hướng mục tiêu
rõ ràng.
Như vậy, với sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và các ngành, các cấp phối hợp với sự

hưởng ứng của nhân dân, bạn bè quốc tế ủng hộ ngành Du lịch Việt Nam đã có một môi trường
phát triển thuận lợi để vững bước tiến vào thế kỷ XXI với vai trò ngành kinh tế mũi nhọn, góp
phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.3.2 Tình hình Phát triển ngành du lịch Việt Nam.
Trải qua hơn 45 năm phát triển có thể thấy được những bước chuyển biến mạnh mẽ cả về
số lượng và chất của du lịch Việt Nam. Theo số liệu thống kê của tổng Cục thống kê, Năm 2006
khách quốc tế tới Việt Nam đạt 3,585 triệu lượt, tăng 3% so với năm 2005. Khách du lịch nội địa
đạt 17,5 triệu lượt, tăng 6,6% so với năm 2005. Mặc dù số lượng khách du lịch quốc tế tăng
trưởng không cao song doanh thu từ du lịch vẫn tăng trưởng cao. Năm 2006, doanh thu du lịch
đạt 51.000 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ du lịch quốc tế đạt 44.000 tỷ đồng.5 năm vừa qua
Chính phủ đã cấp 2.146 tỷ đồng hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch ở các khu du lịch trọng điểm trong
cả nước.
Bảng I.1: Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch

Năm
2001
2002
2003
2004
2005
1
2006
2
2007
2
Tổng
số
Lƣợng
vốn (tỷ
đồng)

266
380
450
500
550
620
750
3.516
Số dự
án
23
73
167
122
-
-
-
385
(1) Năm 2005 vốn đầu tư hạ tầng du lịch được ghi cho 58 tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, không ghi cho dự án.
(2) Năm 2006 và năm 2007 vốn đầu tư hạ tầng du lịch được ghi cho 59 tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương, không ghi cho dự án
Nguồn: Tổng cục Du lịch
Cùng với đầu tư của Nhà nước và các thành phần kinh tế trong nước, Ngành du lịch đã thu
hút mạnh mẽ nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài.








Bảng I.2: Đầu tư trực tiếp nước ngoài ( FDI ) thời kỳ 1995 -2007
Năm
1995
2000
2001
2002
2003
2004
2007
Thời kỳ
1995-
2007
Số dự
án
24
02
04
25
13
15
47
130
Vốn
(Triệu
USD)
1.381,2
22,8
10,3

174,2
239
111,17
1863
3801,67
Nguồn: Tổng cục Du lịch
Trong thời gian hơn 10 năm qua, cả nước đã nâng cấp, xây mới 50.000 phòng khách sạn
(tăng gấp hơn 2 lần của hơn 30 năm trước). Đến nay, cả nước có khoảng 6000 cơ sở lưu trú, với
130.000 buồng trong đó có 2.575 cơ sở được xếp hạng tự đạt tiêu chuẩn đến 5 sao với tổng số
72.458 buồng (18 khách sạn 5 sao với 5.251 buồng; 48 khách sạn 4 sao với 5.797 buồng; 119
khách sạn 3 sao với 8.724 buồng; 449 khách sạn 2 sao với 18.447 buồng; 434 khách sạn 1 sao
với 10.757 buồng và 923 khách sạn đạt tiêu chuẩn tối thiểu với 23.482 buồng).
Phương tiện vận chuyển khách du lịch phát triển đa dạng cả đường ô tô, đường sắt, đường
thuỷ và dần được hiện đại hoá.
Công tác tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch được tăng cường. Công tác tổ chức đào
tạo phát triển nguồn nhân lực đã được trú trọng
Có thể nói, trong những năm qua Du lịch Việt Nam đã có những khởi sắc mới, phấn đấu
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân. Với việc đăng cai tổ chức nhiều
hội nghị quốc tế quan trọng, hình ảnh Việt Nam trở nên gần gũi hơn với bạn bè thế giới
1.4 Kinh nghiệm phát triển du lịch ở một số tỉnh thành ở Việt Nam

Từ việc phân tích, tổng hợp khái quát một số kết quả đạt được về hoạt động du lịch ở Hà
Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh - những trung tâm du lịch lớn của cả nước, có thể rút ra một số bài
học kinh nghiệm cho phát triển kinh tế du lịch ở Ninh Bình như sau:


- Công tác qui hoạch được thực hiện một cách khoa học, công tác qui hoạch nhất thiết phải
đi từ qui hoạch tổng thể rồi đến qui hoạch chi tiết.
- Phải chú trọng tuyên truyền quảng bá, xúc tiến du lịch và không ngừng cải tiến, nâng cao
chất lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch, tăng khả năng cạnh tranh.

- Quản lý nhà nước về du lịch cần tăng cường trên tất cả các lĩnh vực.
- Du lịch chỉ phát triển nhanh, bền vững khi có một chiến lược mang tính quốc gia về phát
triển du lịch và được cụ thể hoá bằng chương trình hành động.

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
DU LỊCH NINH BÌNH
2.1 Tiềm năng phát triển du lịch Ninh Bình
2.1.1 Những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sự phát triển ngành Du
lịch Ninh Bình
Tỉnh Ninh Bình có vị trí nằm ở phía Nam của đồng bằng Bắc Bộ (đồng bằng Sông Hồng).
Có diện tích tự nhiên là 1.384,2km
2
, địa hình thấp dần từ Tây bắc xuống đông Nam. Tỉnh Ninh
Bình có diện tích núi đá vôi chiếm tỷ lệ lớn so với tổng diện tích tự nhiên. Ninh Bình mang đặc
điểm chung của khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,4
0
C; tổng số giờ nắng
trung bình năm trên 1.100 giờ; Tổng lượng mưa rơi trên diện tích toàn tỉnh trung bình đạt từ
1860 – 1950 mm. Mật độ mạng lưới sông ngòi khoảng 0,6 – 0,9 km/km
2
; Có thảm thực vật rừng
phong phú tập trung ở vườn Quốc Gia Cúc Phương, rừng nguyên sinh Cúc Phương. Ninh Bình
cũng có hệ thống giao thông khá thuận lợi bao gồm đường bộ, đường sắt, đường thuỷ nội địa và
đường phà sông biển.
Dân số Ninh Bình năm 2006 toàn tỉnh đã có 922.582 người. Dân số trong độ tuổi lao động
chiếm 56% dân số toàn tỉnh; tính đến 31/12/2006 có 473.214 nghìn lao động đang hoạt động
trong các ngành của nền kinh tế quốc dân trong tỉnh: trong đó có 10 tiến sĩ, 7014 cán bộ có trình
độ cao đẳng và đại học.
Trong những năm vừa qua nhất là giai đoạn 2001-2005 kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển
biến tích cực: kinh tế, đời sống, văn hoá, xã hội. Tỷ trọng ngành nông- lâm- thuỷ sản trong cơ

cấu kinh tế giảm dần, tỷ trọng các ngành công nghiệp tăng lên. Năm 2006 tỷ trọng nông- lâm -
thuỷ sản chiếm 27.7%, Công nghiệp -xây dựng cơ bản là 39%, khu vực dịch vụ chiếm 33,3%.


Có thể thấy ngành dịch vụ ở Ninh Bình (bao gồm dịch vụ thương mại và du lịch ) đã có
bước phát triển mạnh mẽ, đã khẳng định vị trí của mình góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của tỉnh.
Với những điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội thuận lợi trên đã tạo cho Ninh Bình có tiền
đề vững chắc để phát triển các loại hình du lịch; tạo điều kiện thuận lợi để kết nối thị trường du
lịch Ninh Bình với các điểm du lịch hấp dẫn của các tỉnh lân cận và các vùng miền trong cả
nước. Ngành kinh tế du lịch Ninh Bình sẽ tạo được điểm nhấn ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh.
2.1.2 Nguồn tài nguyên phát triển du lịch Ninh Bình
* Tài nguyên du lịch sinh thái: Có thể kể đến các địa danh hấp dẫn khách du lịch trong
nước và quốc tế như: Tam Cốc - Bích Động, vườn Quốc Gia Cúc Phương, cố đô Hoa Lư, tuyến
thăm quan du lịch khu bảo tồn đất ngập nước Vân Long, tuyến thăm quan sinh thái Kênh Gà Vân
Trình, tuyến du lịch Thạch Bích – Thung Nắng, tuyến thăm quan hang động thăm quan làng
nghề Ninh Vân; Địch Lộng, động Tiên, hồ Đồng Chương, hồ Đồng Thái, núi chùa Bái Đính,
động Trà Tu, động chùa Hang, hang Dơi, hang Bụt… đều là những tài nguyên du lịch có giá trị.
* Tài nguyên du lịch nhân văn: Có thể kể đến một số điểm di tích văn hoá lịch sử như: Cố
đô Hoa Lư, Đền vua Đinh - Đền vua Lê, Nhà thờ đá Phát Diệm, Chùa Bái Đính đang được xây
dựng với qui mô hoành tráng nhất Đông Nam á. Ngoài ra còn có các lễ hội và du lịch làng nghề.
2.2 Đặc điểm chung về tình hình phát triển ngành du lịch Ninh Bình

2.2.1 Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và quản lý các hoạt động du lịch
2.2.1.1 Cơ quan chức năng quản lý nhà nước về hoạt động du lịch:
Căn cứ quyết định số 1860/2005/QĐ-UB ngày 18/8/2005 của UBND Tỉnh Ninh Bình đã
qui định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở du lịch Ninh Bình.
- Sở du lịch Ninh Bình là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Tỉnh, tham mưu và giúp cho
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về du lịch.
- Sở có nhiệm vụ trình UBND Tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực du

lịch, thuộc phạm vi quản lí của địa phương và phân cấp của Tổng Cục du lịch; giúp UBND Tỉnh
quản lý Nhà nước về du lịch đối với các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân các thành phần kinh tế
hoạt động kinh doanh du lịch theo phân cấp và qui định của pháp luật
- Sở cũng có nhiệm vụ thực hiện chức năng quản lí Nhà nước về xúc tiến du lịch trên địa
bàn tỉnh; tổ chức thực hiện các dự án đầu tư do UBND tỉnh giao; đào tạo, bồi dưỡng và phát triển


nguồn nhân lực du lịch của tỉnh Ngoài ra, Sở còn thực hiện các nhiệm vụ khác của UBND Tỉnh
giao.
2.2.1.2 Hệ thống tổ chức, quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch.
Hệ thống hoạt động kinh doanh du lịch ở Ninh Bình tuy qui mô hoạt động còn nhỏ bé nhưng
cũng có đủ các cơ sở đại diện cho các thành phần kinh tế tham gia. Tính đến nay có hơn 60 các
đơn vị hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, mỗi điểm, khu du lịch do có
đặc thù riêng nên tuỳ mỗi nơi việc tổ chức điều hành quản lý hoạt động du lịch cũng khác nhau.
Mô hình quản lý ở một số nơi trọng điểm như sau:
+ Khu du lịch Cố đô Hoa Lư: Do ban quản lý di tích và danh thắng tỉnh Ninh Bình trực
thuộc Sở văn hoá Ninh Bình quản lý.
+ Khu du lịch Vườn Quốc Gia Cúc Phương: Vườn có ban du lịch trực thuộc lãnh đạo vườn.
Ban này thực hiện nhiệm vụ dịch vụ du lịch cho du khách, gắn liền với nó là bộ máy tổ chức
quản lý.
+ Khu du lịch Sinh thái Vân Long: Quản lý hoạt động du lịch ở Vân Long là trạm du lịch
Vân Long trực thuộc UBND huyện Gia Viễn.
+ Khu du lịch Tam Cốc – Bích Động: Để có mô hình quản lý khu du lịch Tam Cốc – Bích
Động hiệu quả hơn, từ tháng 10/2006, Sở Du lịch Ninh Bình đã tham mưu cho UBND tỉnh thành
lập Ban quản lý khu Du lịch Tam Cốc - Bích Động.
2.2.2 Đặc điểm cơ sở vật chất và đầu tư phát triển ngành du lịch.
* Đầu tư CSHT phát triển du lịch:
Toàn tỉnh có 5 dự án chuyển tiếp từ năm 2005 đầu tư vào các khu du lịch với tổng mức vốn
đầu tư là: 2.879,378 tỷ đồng (từ nguồn vốn ngân sách TW và ngân sách địa phương). Tính đến
31/12/2006 số vốn các dự án đầu tư xây dựng CSHT đã đầu tư được 421,453 tỷ đồng bằng 15%

tổng mức đầu tư đã được duyệt. Bao gồm các hạng mục đầu tư như: Đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng khu du lịch Tam Cốc – Bích Động; đầu tư xây dựng CSHT khu du lịch Sinh Thái Vân
Long; CSHT khu làng nghề truyền thống ở các xã Ninh Xuân, Ninh Hải, Ninh Vân, Ninh Thắng;
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu du lịch Tràng An; đầu tư mạng lưới thông tin phục vụ công
tác QLNN về du lịch.
* Cơ sở vật chất phục vụ ngành du lịch:
Thời gian qua hệ thống cơ sở lưu trú đang được chú trọng đầu tư. Trước đây, lượng khách
sạn nhà nghỉ của tỉnh rất ít ỏi. Nếu năm 1992 cả tỉnh mới chỉ có 1 khách sạn, năm 1993 có thêm


1 khách sạn nữa nhưng với qui mô còn nhỏ bé, thì đến nay toàn tỉnh đã có 86 cơ sở lưu trú với
1157 buồng.
Bảng 2.3: Cơ sở VCKT phục vụ du lịch trên địa bàn tỉnh tính đến 31/12/2006
ST
T
Tên cơ sở lƣu
trú
T.số
buồn
g
T.số
giƣờng
Phòng
ăn
Số ghế
Hội
trƣờn
g
1
Thị xã NB

587
1.061
66
3.706
8
2
Thị xã Tam Điệp
160
251
4
600
1
3
Huyện Yên Mô
31
47
17
559
1
4
Huyện Nho Quan
117
228
7
270
3
5
Huyện Hoa Lư
129
193

19
2.050
2
6
Huyện Gia Viễn
111
119
11
1.220
2
7
Huyện Kim Sơn
22
34
0
0
0
Nguồn: Sở du lịch Ninh Bình
Từ số liệu trên cho thấy, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho ngành du lịch trên địa bàn còn
yếu kém chưa thu hút được du khách nghỉ lại…
Mạng lưới điện của tỉnh được xây dựng tương đối qui mô, hệ thống cấp thoát nước được
tập trung chủ yếu ở thị xã, thị trấn. Hệ thống thông tin liên lạc: toàn tỉnh có một bưu điện lớn ở
trung tâm thị xã Ninh Bình và hệ thống các đại lý nằm rải rác ở khắp nơi.
Nhìn chung cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch ở Ninh Bình hiện nay vẫn
chưa phát triển đủ đáp ứng nhu cầu của du khách.


2.2.3 Lực lượng lao động tham gia trong ngành Du lịch
Năm 2006 số lao động làm du lịch trong tỉnh đã tăng lên là 6.555 lao động tăng gấp hơn 3
lần so với năm 1995, đạt tỷ lệ bình quân hàng năm 15,36%.

Bảng 2.5: Chất lượng nguồn lao động ngành du lịch Ninh Bình
Chỉ tiêu
Năm
Tăng
trƣởng
TB
2001
2002
2003
2004
2005
2006
1.Lao động làm
5.510
5.500
5.620
5.700
6.000
6.555
1,76%


du lịch trên địa
bàn
2. Lao động phục vụ trong ngành du lịch
Tổng số lao động
353
409
470
621

650
916
13,97%
Trình độ đào tạo:







- ĐH và CĐ
30
45
50
70
85
183
29,88%
- Trung cấp nghề
135
165
195
158
190
216
9,44%
- Loại khác
120
160

195
215
255
517
17,06%
Trình độ ngoại
ngữ
90
135
147
180
286
>300
29,34%
3
. Thu nhập
BQ/tháng
(nghìn đồng )
450
450
520
560
750
900
-
Nguồn: Sở du lịch Ninh Bình
Trên thị trường du lịch Ninh Bình có 2 thành phần kinh tế chủ yếu tham gia kinh doanh du
lịch là thành phần kinh tế Nhà nước và thành phần kinh tế tư nhân. Ngoài ra còn có một bộ phận
đông đảo các hộ cá thể tham gia. Tuy nhiên, từ tháng 10 năm 2006 thực hiện chủ trương của nhà
nước về cổ phần hoá, các doanh nghiệp Nhà nước đang từng bước thực hiện cổ phần hoá. Hiện

nay chỉ còn một doanh nghiệp Nhà nước tham gia kinh doanh du lịch là Khách sạn Tràng An -
TX Ninh Bình.
Năm 2006 tổng doanh thu du lịch đã tăng lên 87.995 triệu đồng (tăng hơn 2 lần so với năm
2004); trong đó doanh thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và các thành phần kinh tế khác
năm 2006 là 75.836 triệu đồng chiếm 86% tổng doanh thu, còn lại là doanh thu của doanh nghiệp
Nhà nước.
2.3 Thực trạng các hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình:
2.3.1 Kinh doanh khách sạn, nhà hàng và các dịch vụ ăn uống.
* Kinh doanh khách sạn:
Tính đến nay, toàn tỉnh đã có 86 cơ sở lưu trú du lịch với 1.157 buồng. Trong đó khách sạn
được sếp hạng từ 1 đến 2 sao là 9 khách sạn; 32 khách sạn đạt tiêu chuẩn với 414 buồng. Trên
tổng số 1.157 buồng có 301 phòng ngủ đạt tiêu chuẩn quốc tế, chiếm 20% tổng số phòng nghỉ
toàn tỉnh. Năm 2006 các doanh nghiệp đẫ đầu tư vào cơ sở kinh doanh lưu trú là 23,7 tỷ đồng.


Bảng 2.6: Hiện trạng cơ sở lưu trú của Ninh Bình qua các năm
Hạng mục
1995
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Tăng
95-
00
00-
05

95-
05
Tổng số
CSLT
25
35
38
40
45
60
73
86
6,96
14,8
7
10,8
4
Tổng số
phòng
240
500
511
561
626
815
982
1157
15,8
1
14,4

5
15,1
3
Tổng số
giường
-
800
869
937
1.06
4
1.46
8
1.63
9
19.3
3
-
-
-
Công suất
sử dụng
buồng ( %)
<50
51
53
46
48
-
45

>50
-
-
-
Nguồn: Sở du lịch Ninh Bình
Doanh thu lưu trú năm 2006 đạt 33.441 triệu đồng; tăng gấp 8,8 lần so với năm 2000 và
tăng 26,5% so với năm 2005 ( năm 2005 doanh thu du lưu trú đạt 26.430 triệu đồng). Ngoài dịch
vụ lưu trú, các dịch vụ kinh doanh ăn uống và bán hàng lưu niệm phụ trợ cũng mang lại nguồn
thu lớn.
Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh du lịch Ninh Bình
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2000
2003
2004
2005
2006
Tổng Doanh thu
14.724
27.320
40.710
65.923
87.995
Doanh thu lưu trú
3.784
6.270
11.600
26.430
33.441

Doanh thu ăn uống
4.664
7.030
9.300
19.257
31.332
Doanh thu hàng hoá
4.659
3.659
4.957
3.900
4.535
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2006- Cục thống kê Ninh Bình
2.3.2 Kinh doanh du lịch lữ hành
Trong những năm gần đây hoạt động lữ hành ở Ninh Bình đã giảm sút nhanh chóng và hoạt
động cầm chừng. Ta có thế thấy điều đó qua bảng sau:
Bảng 2.8: Kết quả kinh doanh lữ hành năm 2000-2006


Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2000
2003
2004
2005
2006
Tổng Doanh thu du lịch
14.724
27.320

40.710
65.923
87.995
Doanh thu lữ hành
72
150
180
200
93
Tỷ trọng doanh thu lữ
hành trong tổng doanh
thu (%)
0,4
0,54
0,44
0,3
0,1
Nguồn: Cục thống kê Ninh Bình
Tóm lại, các điểm du lịch Ninh Bình còn chưa khai thác hết tiềm năng của nó và chất lượng
còn hạn chế nên chưa để lại dấu ấn mạnh mẽ do đó du khách có khi chỉ đến có 1 lần mà ít có khả
năng quay lại. Chính vì vậy ngành du lịch Ninh Bình cần phải quan tâm đến chất lượng phục vụ,
đa dạng hoá sản phẩm, tạo ra những kỷ niệm in dấu cho khách du lịch đến Ninh Bình ở lại dài
ngày và khi trở về khách sẽ nhớ và sẽ phải quay trở lại với Ninh Bình.
2.2.3 Kinh doanh vận chuyển hành khách
Năm 2006 kinh doanh vận chuyển đạt 8.786 triệu đồng, tăng gấp 6,8 lần so với năm 2000
và tăng lên so với năm 2005 là 25,5% ( năm 2005 con số này đạt 6.996 triệu đồng). Bình quân
qua 4 năm có tốc độ tăng khoảng 20%. Đối với du lịch Ninh Bình, loại hình vận chuyển chủ yếu
phục vụ du khách là dịch vụ chở đò và dịch vụ xe bò.
Với quy mô hoạt động của loại hình dịch vụ này nó không chỉ thu hút khách trong nước và
quốc tế ngày càng nhiều hơn mà nó còn mang lại cho địa phương thêm nguồn thu nhập và tạo

thêm nhiều cơ hội việc làm cho các hộ ở địa phương.
2.4 Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh du lịch Ninh Bình
2.4.1 Những kết quả đạt được:
Cùng với sự phát triển chung của du lịch cả nước, trong thời gian qua du lịch Ninh Bình
cũng đã có bước phát triển đáng kể.
Năm 2006 toàn ngành đón được 1.263.356 lượt khách, tăng 24,9% so với cùng kỳ năm
2005 và tăng gấp 3,14 lần so với năm 2000. Trong đó: khách quốc tế là 777.756 lượt, tăng 31,6%
so với cùng kỳ năm 2005. Tốc độ tăng trưởng hàng năm của ngành đạt từ 15%-20%.
Doanh thu dịch vụ du lịch từng bước được nâng cao, đóng góp tích cực vào sự phát triển
của kinh tế địa phương. Năm 2006 doanh thu du lịch đạt 87.995 triệu đồng, tăng 33,5% so với


năm 2005 và tăng gấp gần 6 lần so với năm 2000 ( Năm 2000 doanh thu du lịch mới chỉ đạt
14.724 triệu đồng). Nộp ngân sách 8,633 tỷ đồng, tăng 15,67% so với năm 2005.
- Các mặt quản lý Nhà nước có nhiều tiến bộ
- Vốn đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật du lịch, đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật ngành
được Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, tổng Cục du lịch đặc biệt quan tâm, chỉ đạo nên đã tăng lên
đáng kể, mở ra một triển vọng mới cho du lịch Ninh Bình.
- Du lịch Ninh Bình cũng đã góp phần tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động, tăng
thu ngoại tệ đóng góp tích cực trong công tác xoá đói giảm nghèo của địa phương. Năm 2006 tỷ
lệ hộ đói nghèo giảm xuống chỉ còn 6,2%.
- Công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch, giới thiệu về quê hương và con người Ninh Bình
cũng được trú trọng.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch cũng đang từng bước được hoàn
thiện.
- Công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch được ngành rất quan tâm.
2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân:
* Những hạn chế trong hoạt động kinh doanh du lịch:
- Chi tiêu du lịch của khách còn thấp; Công tác ANTT, VSMT, văn minh du lịch ở một số
điểm, khu du lịch đã được cải thiện đáng kể nhưng hiện tượng chèo kéo khách chụp ảnh, bán

hàng bừa bãi không đúng nơi quy định, xin tiền bồi dưỡng, cắt giảm tour du lịch của khách vẫn
còn diễn ra. Cơ sở lưu trú và hệ thống dịch vụ phục vụ còn chưa cao; Công tác tuyên truyền
quảng bá du lịch, đội ngũ nhân lực làm công tác quản lý, hướng dẫn viên và phục vụ kinh doanh
du lịch còn quá nhỏ bé. Công tác quy hoạch phát triển du lịch chưa hoàn chỉnh.
* Hạn chế trên là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
- Thứ nhất, việc đầu tư xây dựng CSHT, cơ sở vật chất kinh doanh du lịch mới chỉ bắt đầu,
hầu hết các hạng mục công trình còn đang dở dang chưa đưa vào phục vụ khách. Công tác
ANTT, VSMT, văn minh du lịch, công tác quản lý khai thác tài nguyên du lịch còn nhiều bất
cập.
- Thứ hai, Công tác lữ hành, liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp kinh doanh du lịch,
công tác tuyên truyền quảng bá du lịch còn non yếu, chưa tạo được sự thống nhất trong hoạt
động liên doanh, liên kết.


- Thứ ba, Hoạt động quản lý Nhà nước về du lịch chưa được thống nhất trên địa bàn toàn
tỉnh.
2.4.3 Những vấn đề đặt ra cần giải quyết nhằm phát triển mạnh kinh tế du lịch Ninh
Bình.
- Các cơ chế chính sách về khai thác tiềm năng du lịch cần được cụ thể hoá thành luật lệ,
biện pháp và chương trình hành động.
- Du lịch Ninh Bình phải xuất phát từ điều kiện và lợi thế của mình để chủ động xây dựng
kế hoạch nhằm khai thác tối ưu nguồn tiềm năng du lịch phong phú.
- Tăng cường phối hợp liên ngành, địa phương chặt chẽ và đồng bộ trong quản lý, khai thác
và bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch.
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, nâng cao khả năng cạnh
tranh và uy tín của du lịch Ninh Bình trong cả nước.
- Tăng cường quản lý Nhà nước về du lịch trên mọi lĩnh vực.
- Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ lao động trong ngành, nâng cao chất
lượng phục vụ du khách.
- Chú trọng tuyên truyền quảng bá du lịch, nghiên cứu thị trường, xây dựng sản phẩm du

lịch đặc thù, chất lượng cao.

CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH KINH TẾ DU
LỊCH Ở NINH BÌNH
3.1 Định hƣớng phát triển ngành kinh tế du lịch ở Ninh Bình:
3.1.1 Các quan điểm cơ bản:
- Phát triển du lịch phải quán triệt sâu sắc các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, nhất là nghị quyết đại hội lần thứ VIII, IX, X của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh Ninh Bình lần thứ XIV.
- Phát triển du lịch với vai trò một ngành kinh tế mũi nhọn là hướng tích cực để đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Phát triển du lịch dựa trên sự phát huy nội lực, sức mạnh tổng hợp của các ngành, của các
thành phần kinh tế, tranh thủ mọi nguồn lực từ bên ngoài để ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất cho du
lịch nhằm phát huy các tiềm năng và lợi thế của tỉnh.
- Phát triển du lịch phải gắn với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc.


- Phát triển kinh tế du lịch phải trú trọng tới hiệu quả kinh tế xã hội đồng thời phải đảm bảo
an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, góp phần phục vụ đắc lực sự nghiệp bảo vệ Tổ Quốc.
- Khai thác tiềm năng du lịch Ninh Bình phải phù hợp với nhu cầu, khả năng của tỉnh, gắn
với định hướng, chiến lược, qui hoạch phát triển của tỉnh. Lồng ghép du lịch vào trong qui hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển du lịch Ninh Bình phải đặt trong mối quan hệ với sự phát triển du lịch của các
tỉnh lân cận và khu vực đặc biệt là mối liên hệ với thủ đô Hà Nội để đảm bảo tính liên kết vùng
tạo nên những thị trường khách ổn định.
3.2.1 Định hướng và mục tiêu phát triển du lịch Ninh Bình.
3.2.1.1 Định hướng chung trong phát triển ngành Du lịch Ninh Bình
Đầu tư xây dựng tôn tạo các điểm, khu du lịch; Củng cố và mở rộng khai thác có hiệu quả
những thị trường du lịch quốc tế trọng điểm, song song với việc phát triển thị trường nội địa phù
hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh Ninh Bình. Xây dựng những sản phẩm du lịch độc đáo mang

sắc thái riêng của Ninh Bình, đủ sức cạnh tranh với các tỉnh lân cận và cả nước. Đồng thời đa
dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch của tỉnh
3.2.1.2 Mục tiêu phát triển đến năm 2010 và 2020:
+ Mục tiêu về kinh tế:
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu cụ thể phát triển du lịch Ninh Bình
đến năm 2010 và 2020
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
2007
2010
2015
2020
1
Khách du lich
Ngàn người
1.400
1.680
2.530
3.500
- Khách quốc tế
Ngàn người
440
580
930
1.300
- Khách nội địa
Ngàn người
960
1.100

1.600
2.200
2
Tổng doanh thu
Tỷ đồng(*)
95
358,82
1.256,42
3.027,2
Ngàn USD
5.937
22.426
78.526
189.200
3
Tổng giá trị GDP
du lịch
Tỷ đồng(*)
57,55
240,41
753,85
1.816,32
Ngàn USD
3,56
21.855
68.532
165.120
4
Tốc độ tăng
trưởng GDP du

lịch
%
30,8
26,7
25,6
19,2
Nguồn: Sở du lịch Ninh Bình


+ Mục tiêu về văn hoá xã hội:
- Lao động và việc làm: Đến năm 2010 lao động du lịch đạt 8.550 lao động; năm 2015 thu
hút được 17.700 lao động và đến năm 2020 số lao động là 32.100 lao động.
- Về cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: xây dựng mới cơ sở lưu trú du lịch và đầu tư phát triển
hoàn thiện các khu du lịch và vui chơi giải trí trong tỉnh.
- Phát triển du lịch phải quan tâm đến lợi ích của cộng đồng dân cư có tài nguyên du lịch.
3.2 Một số giải pháp nhằm phát triển ngành kinh tế du lịch Ninh Bình
3.2.1 Về phía Nhà nước:
3.2.1.1 Công tác quản lý qui hoạch các hoạt động du lịch.
* Làm tốt công tác qui hoạch phát triển và quản lý theo qui hoạch các hoạt động du lịch.
Công tác qui hoạch là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong qúa trình phát triển du lịch, vì
vậy trong thời gian tới tỉnh cần tiến hành lập điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch Ninh Bình trong những năm tới và đến năm 2020. Việc lập qui hoạch du lịch phải được
đặt trong qui hoạch phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh.
* Kiện toàn bộ máy quản lý và hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý và khai thác tài
nguyên du lịch:
3.2.1.2 Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật cho các hoạt động kinh
doanh du lịch:
Ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật du lịch có chất lượng cho ngành du
lịch Ninh Bình. Việc ban hành các chính sách thuế, chính sách thu hút vốn đầu tư liên doanh cần
được tập trung cho đầu tư các dịch vụ du lịch như các cơ sở lưu trú cao cấp từ 3 sao trở lên, nhà

hàng sang trọng, khu vui chơi giải trí đa năng, trung tâm du lịch- dịch vụ – thương mại qui mô
lớn Triển khai các bước chuẩn bị xây dựng đề án khôi phục, phát triển làng nghề.
3.2.1.3 Chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực
- Xây dựng và thực hiện chiến lược đào tạo bồi dưỡng, sử dụng nguồn nhân lực giai đoạn
2007-2015. Có chính sách thu hút các nguồn nhân lực trẻ có trình độ chuyên ngành về du lịch.
Tổ chức mạng lưới các cơ sở đào tạo của Nhà nước và của ngành trên địa bàn toàn tỉnh một cách
hợp lý. Tiêu chuẩn hoá nguồn nhân lực du lịch và tăng cường hợp tác với các nước trong khu
vực và thế giới về đào tạo cán bộ. Phát triển du lịch phải dựa vào cộng đồng dân cư địa phương.

3.2.1.4 Bảo vệ, tôn tạo tài nguyên và môi trường du lịch Ninh Bình.


Nâng cao trình độ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, hoàn thiện những văn bản pháp
luật về bảo vệ môi trường. Ngành du lịch Ninh Bình cũng cần có chiến lược môi trường cụ thể
đảm bảo du lịch phát triển bền vững.
3.2.2 Đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
3.2.2.1 Đa dạng hoá, nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch và dịch vụ du lịch.
Đa dạng hoá các loại hình du lịch, các hình thức kinh doanh du lịch tạo ra các sản phẩm có
chất lượng cao để thu hút các đối tượng khách du lịch trong và ngoài nước có khả năng chi trả
cao, lưu trú dài ngày và thu hút khách trở lại địa phương nhiều lần. Đa dạng cả về dịch vụ du lịch
lữ hành, dịch vụ lưu trú và ăn uống ; dịch vụ vận chuyển du lịch.
3.2.2.2 Đẩy mạnh liên kết và hợp tác trong hoạt động kinh doanh du lịch.
- Hình thành chiến lược chung phát triển du lịch lâu dài giữa Ninh Bình với các tỉnh lân cận
trên nhiều lĩnh vực. Tích cực trao đổi thông tin hợp tác giữa du lịch Ninh Bình và du lịch các tỉnh
lân cận. Đồng thời, cũng phải thiết lập các mối quan hệ đối tác giữa các doanh nghiệp du lịch
trong tỉnh và phụ cận với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khác
3.2.2.3 Tăng cường công tác tuyên truyền và quảng cáo cho các hoạt động du lịch.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, tạo
chiến lược quảng bá sâu rộng, có trọng điểm các thi trường trong nước và quốc tế. Các doanh
nghiệp du lịch Ninh Bình cũng cần xây dựng các sản phẩm tuyên truyền và giới thiệu về du lịch

Ninh Bình…

KẾT LUẬN
Tiềm năng du lịch Ninh Bình rất lớn, không chỉ về tài nguyên thiên nhiên, mà còn về tài
nguyên văn hoá với các danh lam thắng cảnh, các điểm du lịch nổi tiếng như: Tam Cốc - Bích
Động, Khu bảo tồn ngập nước Vân Long, Suối nước nóng Kênh Gà, vườn quốc gia Cúc Phương,
Cố đô Hoa Lư, Chùa Bích Động Cùng với sự phát triển của ngành Du lịch Việt Nam, hơn 10
năm qua, Du lịch Ninh Bình đang từng bước khởi sắc, khẳng định vai trò của mình trong sự phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh và ngày càng thể hiện như một ngành kinh tế quan trọng trong cơ
cấu kinh tế của tỉnh. Từ việc phân tích một cách hệ thống toàn diện thực trạng phát triển kinh tế
du lịch Ninh Bình cho thấy ngành kinh tế du lịch của tỉnh đã đạt được những thành tựu đáng kể:
tỷ trọng GDP do ngành đóng góp ngày càng nhiều trong tổng GDP của tỉnh; lượng khách du lịch
quốc tế và nội địa không ngừng tăng lên; doanh thu từ dịch vụ du lịch từng bước được nâng cao


đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế của địa phương; giải quyết việc làm cho hàng
ngàn lao động nông thôn ở các khu du lịch góp phần vào công tác xoá đói giảm nghèo của tỉnh.
Vốn đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật du lịch, đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng tăng lên; công
tác tuyên truyền quảng bá du lịch, giới thiệu về quê hương và con người Ninh Bình cũng được
chú trọng; Các hoạt động kinh doanh du lịch ngày càng đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của du khách.
Tuy nhiên, những kết quả đạt được của ngành kinh tế du lịch Ninh Bình vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng phong phú về du lịch của tỉnh, chưa thực sự trở thành 1 ngành "kinh tế mũi
nhọn". Chi tiêu của khách du lịch còn thấp; việc đầu tư cơ sở hạ tầng còn dàn trải; chưa tạo ra
được các sản phẩm du lịch mới độc đáo; Cơ sở lưu trú và hệ thống dịch vụ du lịch chưa hoàn
chỉnh; Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch quy mô nhỏ; công tác lữ hành thiếu tính chủ động
sáng tạo; Công tác quy hoạch phát triển du lịch chưa hoàn chỉnh Có rất nhiều nguyên nhân dẫn
tới tình trạng trên. Vấn đề đặt ra là phải nhanh chóng có những giải pháp hữu hiệu nhằm phát
triển mạnh kinh tế du lịch Ninh Bình trong những năm tới.
Trên cơ sở dự báo sự phát triển du lịch Ninh Bình và những quan điểm, mục tiêu, phương

hướng phát triển của ngành du lịch Ninh Bình, luận văn đã đề xuất một hệ thống các giải pháp
mang tính tổng hợp, đồng bộ thúc đẩy sự phát triển ngành kinh tế du lịch của tỉnh. Hệ thống giải
pháp được trình bày dưới hai giác độ. Về phía Nhà nước: Làm tốt công tác quản lý theo quy
hoạch các hoạt động du lịch; tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật cho các
hoạt động kinh doanh du lịch; chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực; Bảo vệ, tôn tạo
tài nguyên và môi trường du lịch Ninh Bình. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh du lịch: Đa
dạng hoá và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch và dịch vụ du lịch; đẩy mạnh liên kết và
hợp tác trong hoạt động kinh doanh du lịch; tăng cường công tác tuyên truyền và quảng cáo cho
các hoạt động du lịch.

References
Tài liệu tiếng việt
1. Ngọc Bảo ( 2006), " Khu du lịch Tam Cốc - Bích Động: thành công nhờ mô hình mới",
Báo Du lịch, ( số 16), Tr 3
2. Thái Bình ( 2006), " Phát triển nguồn nhân lực du lịch trong hội nhập sâu và toàn diện
sau khi gia nhập WTO", Tạp chí du lịch Việt Nam, (số 7), Tr 10-11.


3.Câu lạc bộ cán bộ hưu trí du lịch thành phố Hải Phòng (2005), "50 năm du lịch Hải
Phòng", Nhà xuất bản Hải Phòng.
4. Cục thống kê Ninh Bình (2000) " Nông nghiệp nông thôn Ninh Bình trong thời kỳ đổi
mới".
5. Cục thống kê Ninh Bình (2005), “ Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Ninh Bình năm 2005”
6. Cục thống kê Ninh Bình (2007), " Niên giám thống kê năm 2006"
7. Nguyễn Văn Đính, Phạm Hồng Chương, " Quản trị kinh doanh lữ hành", NXB Thống
kê, Hà Nội 2000.
8.Trịnh Xuân Dũng (1991), " Quản trị kinh doanh khách sạn", NXB Đại học quốc Gia
Hà Nội
9. Nguyễn Văn Đính ( 2006 ), "Giáo trình Kinh tế du lịch"( Nhà xuất bản lao động xã hội
).

10. Đổng Ngọc Minh và Vương Lôi Đình, " Kinh tế du lịch và Du lịch học", Nhà XB trẻ,
TP. Hồ Chí Minh 2001.
11. Nguyễn Hồng Giáp, "Kinh tế du lịch", NXB trẻ, Hà Nội 2002
12. Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Nguyên Hồng ( 2004), " Giải pháp cơ bản khai thác
tiềm năng du lịch của Thủ đô và phụ cận nhằm phát triển du lịch Hà Nội đến năm 2010"
13. Luận án tiến sĩ của Lê Thị Lan Hương(2004), "Một số giải pháp nâng cao chất lượng
chương trình du lịch cho khách quốc tế đến Hà Nội của các công ty lữ hành trên địa bàn Hà
Nội"
14. Lê Thị Lan Hương (2002), " Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế du lịch và
dịch vụ du lịch chất lượng cao, trình độ cao phục vụ hội nhập quốc tế, Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp thành phố, của Thành phố Hà Nội.
15. Trần Ngọc Nam (2000), " Maketting du lịch", NXB Tổng hợp Đồng Nai
16. Trần Nhạn ( 1995), " Du lịch và kinh doanh du lịch", NXB văn hoá thông tin.
17. Nghị quyết số 03/NQ-TU của ban thường vụ Tỉnh ủy về "phát triển du lịch từ nay
đến năm 2010".
18. Vũ Mạnh Hà, Tạ Đức Khánh (2004), " Cơ sở kinh tế du lịch", Khoa du lịch học,
Trường ĐH khoa học xã hội và nhân văn.
19. Đinh Trung Kiên ( 2004), " Một số vấn đề về du lịch Việt Nam", Đại học quốc gia Hà
Nội.


20. Phương Lâm ( 2006), " Những giải pháp phát triển du lịch Việt Nam hậu WTO",Tạp
chí du lịch Việt Nam ( Số 8), Tr 8-9
21. Nguyễn Văn Lưu (1998), " Thị trường du lịch", NXB Đại học quốc gia Hà Nội,
22. Vũ Đức Minh ( 1999),"Tổng quan du lịch Hà Nội", NXB giáo dục.
23. Sở du lịch Ninh Bình (2006): “Báo cáo tóm tắt quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
Ninh Bình giai đoạn 2007-2015 và tầm nhìn đến 2020
24. Sở du lịch Ninh Bình, "Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh của ngành Du
lịch Ninh Bình giai đoạn 1995-2004".
25. Sở du lịch Ninh Bình ( 2002 - 2006), "Báo cáo tổng kết kết quả kinh doanh du lịch

qua các năm 2002 -2006".
26. Sở du lịch Ninh Bình, Báo cáo tổng kết tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
ngành du lịch trên địa bàn toàn tỉnh, năm 2005.
27. Sở du lịch Ninh Bình (2006) ,"Báo cáo tóm tắt dự án bổ sung qui hoạch khu du lịch
Tam Cốc - Bích Động đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020".
28. Sở du lịch Ninh Bình (2006), Thông tin du lịch Ninh Bình, số 01/2006, Nhà xuất bản
thế giới.
29. Trần Thị Thuý Lan, Nguyễn Đình Quang ( 2006), " Giáo trình tổng quan về du lịch",
NXB Hà Nội.
30. Vũ Văn Tám, "Báo cáo tình hình tiến độ nghiên cứu - Phát triển đa dạng các loại
hình kinh doanh du lịch nông thôn tỉnh Ninh Bình", Hà Nội năm 2005.
31. Trần Đức Thanh (1999) " Nhập môn khoa học du lịch", Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội
32. Nguyễn Văn Thành ( 2006), " Du lịch Quảng Ninh trong thế kỷ mới", Báo Du lịch,
(số 17, ngày 23/4/2007), Tr C
33.Vũ Trung Tạng (2004), "Đất ngập nước Vân Long - Đa dạng sinh học vấn đề khai
thác và quản lý cho phát triển bền vững, NXB Nông nghiệp".
34. Võ Thị Thắng ( 2006), " Cơ hội, thách thức và giải pháp phát triển du lịch sau khi
Việt Nam chính thức ra nhập WTO", ( Số 4), Tạp chí du lịch, Tr 3-30-31.
35. Tổng cục du lịch ( 2006) "Báo cáo tóm tắt thành tích 45 năm xây dựng và trưởng
thành của ngành du lịch Việt Nam".

×