Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Phát triển làng nghể ở việt nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.23 KB, 17 trang )

Phát triển làng nghể ở Việt Nam trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế

Trần Thị Hoa Lý

Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Người hướng dẫn: TS. Đinh Thị Thủy
Năm bảo vệ: 2007


Abstract: Luận văn làm rõ phạm trù làng nghề, đặc điểm hình thành, vị trí và vai trò của
làng nghề đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Tìm hiểu thực trạng phát
triển, tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của làng nghề ở Việt Nam cũng như những vấn
đề đặt ra đối với phát triển làng nghề trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như: chính
sách vĩ mô của Nhà nước, vốn, cơ sở vật chất, thị trường, thương hiệu, tổ chức sản xuất
Nêu phương hướng và giải pháp phát triển làng nghề ở Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế

Keywords: Hội nhập quốc tế; Làng nghề; Nông thôn; Phát triển kinh tế

Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau 20 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đã phát triển mạnh mẽ, cơ cấu GDP đã nghiêng hẳn
về công nghiệp và dịch vụ, tỷ trọng nông nghiệp chỉ còn dưới 30%. Tuy vậy, bộ phận dân cư
sống ở nông thôn vẫn chiếm trên 70%. Do đó, phát triển kinh tế nông thôn vẫn là vấn đề có ý
nghĩa chiến lược, trong đó, phát triển làng nghề đóng vai trò đòn bẩy quan trọng.
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới thông qua các định chế quốc tế như Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO), Khu vực Thương mại tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn
Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương (APEC) và nhiều thỏa thuận thương mại tự do song


phương và đa phương khác. Thực tế này đặt ra yêu cầu hội nhập cấp bách đối với khu vực kinh
tế nông thôn nói chung và làng nghề nói riêng.
Nâng cao khả năng hội nhập kinh tế quốc tế cho làng nghề sẽ có tác dụng gia tăng chất lượng
bền vững cho phát triển kinh tế nông thôn, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập và cải thiện
đời sống người dân. Ngoài ra, nếu có được khả năng hội nhập quốc tế tốt, khu vực kinh tế làng
nghề sẽ tạo nguồn hàng hóa xuất khẩu quan trọng, đóng góp đáng kể cho thương mại cả nước.
Phát triển làng nghề trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc là yêu cầu cấp thiết cần được
nghiên cứu để đưa ra những cơ sở lý luận và thực tiễn, cũng như các giải pháp. Do đó, vấn đề
“Phát triển làng nghề ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” được tác giả chọn
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Vấn đề làng nghề và phát triển làng nghề đã được các nhà kinh tế nghiên cứu dưới nhiều góc
độ và đã đạt được những kết quả nhất định. Một số công trình nghiên cứu đáng chú ý như:
- Trần Minh Yến (2003), “Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Viện Kinh tế học Hà Nội.
- Mai Thế Hởn (2000), “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa ,
hiện đại hóa ở vùng ven thủ đô Hà Nội”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh.
- Nhà xuất bản chính trị quốc gia (2003), “Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn Việt Nam”.
- Nguyễn Ty (1991), “Một số vấn đề cơ bản về phát triển TTCN ở nông thôn Hà Bắc”, Luận
án tiến sĩ kinh tế, Hà Nội.
- Một số công trình của GS.TS Nguyễn Đình Phan, PGS.TS Hoàng Kim Giao, PGS.TS
Nguyễn Kế Tuấn, TS Phạm Viết Muôn, TS Dương Bá Phương, TS Trần Văn Luận
Những công trình này chủ yếu đưa ra bức tranh tổng quát về thực trạng và một số giải pháp
phát triển làng nghề mà chưa nghiên cứu kỹ về khả năng hội nhập của bộ phận kinh tế làng nghề.
Vì vậy, “Phát triển làng nghề ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” là đề tài
nghiên cứu cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Làm rõ vai trò, thực trạng của làng nghề ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, đề xuất

giải pháp thúc đẩy phát triển làng nghề trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Nhiệm vụ:
+ Luận văn làm rõ phạm trù làng nghề, đặc điểm hình thành, vị trí và vai trò của làng nghề
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
+ Đánh giá tiềm năng, thực trạng phát triển của làng nghề kể từ khi đất nước tiến hành công
cuộc hội nhập kinh tế thế giới.
+ Đề xuất các giải pháp thúc đẩy làng nghề phát triển theo hướng hội nhập kinh tế thế giới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Thông qua một số làng nghề điển hình, chủ yếu là các ngành nghề có khả năng tham gia xuất
khẩu, luận văn tập trung nghiên cứu tình hình phát triển và mức độ hội nhập quốc tế của làng nghề
Việt Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về khoa học kinh tế và phép biện chứng duy vật.
- Ngoài ra, đề tài được nghiên cứu bằng các phương pháp luận như điều tra, khảo sát, thống
kê, phân tích tổng hợp.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Làm rõ thực trạng và yêu cầu cấp thiết của việc phát triển làng nghề đặt trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
- Đưa ra phương hướng và giải pháp để thúc đẩy phát triển làng nghề, hỗ trợ cho quá trình
hội nhập kinh tế.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương, 9 tiết.

Chƣơng 1
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VÀ YÊU CẦU HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

1.1. Làng nghề ở Việt Nam
1.1.1. Khái niệm làng nghề
Khái niệm về làng nghề hiện có rất nhiều:

Khái niệm thứ nhất
Làng nghề là nơi mà hầu hết mọi người trong làng đều hoạt động cho nghề ấy và lấy nghề đó
làm nghề sống chủ yếu.
Khái niệm thứ hai
Làng nghề là làng làm nghề thủ công, nhưng không nhất thiết là đa số dân làng. Thợ thủ
công cũng làm nghề nông nhưng do yêu cầu chuyên môn hóa đã trở thành thợ chuyên sản xuất
hàng thủ công.
Khái niệm thứ ba
Làng nghề là trung tâm sản xuất thủ công, nơi quy tụ các nghệ nhân và nhiều hộ gia đình
chuyên làm nghề truyền thống lâu đời, có liên kết trong sản xuất, bán sản phẩm theo kiểu
phường hội, kiểu hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ và có cùng tổ nghề.
Khái niệm thứ tư
Làng nghề là cụm dân cư sinh sống trong một thôn (làng) có một hay một số nghề được tách
khỏi nông nghiệp để sản xuất, kinh doanh độc lập. Thu nhập từ các nghề đó chiếm tỷ trọng cao trong
tổng giá trị sản phẩm của cả làng.
Khái niệm thứ năm
Làng nghề là một hoặc nhiều cụm dân cư cấp thôn, ấp, bản, làng, buôn, phum, sóc hoặc các
điểm dân cư tương tự trên địa bàn một xã, thị trấn, có các hoạt động ngành nghề nông thôn, sản
xuất ra một hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Qua một số khái niệm nói trên, ta có thể thấy rằng:
Làng nghề là một không gian kinh tế nhất định, được cấu thành bởi hai yếu tố làng và nghề,
chủ yếu liên quan tới các nghề thủ công và một số dịch vụ, trong đó lao động và thu nhập từ
nghề này chiếm tỷ trọng lớn.
Những tiêu chí cụ thể:
- Số hộ làm nghề đó chiếm từ 25%.
- Thu nhập từ nghề đó chiếm trên 50%.
- Giá trị sản lượng của nghề chiếm trên 50% tổng giá trị sản lượng của làng.
- Thời gian phát triển ổn định từ 2 năm trở lên.
1.1.2. Đặc điểm làng nghề ở Việt Nam
Làng nghề Việt Nam có một số đặc điểm sau:

Thứ nhất: Làng nghề Việt Nam đa dạng cơ cấu ngành hàng và chủng loại mặt hàng. Làng
nghề có hơn 40 nhóm nghề chính, với hàng trăm nghìn loại sản phẩm và đang mở rộng sang
thương mại, dịch vụ
Thứ hai: Làng nghề thường gắn với nông nghiệp, nông thôn về nguyên liệu, lao động và thị
trường tiêu thụ.
Thứ ba: Quy mô sản xuất ở các làng nghề hiện còn nhỏ bé về quy mô sử dụng lao động,
doanh thu
Thứ tư: Đa dạng mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh bởi đặc thù tận dụng tối đa thời gian
nhàn rỗi của dân cư nông thôn.
Thứ năm: Sản xuất thủ công là chủ yếu. Công cụ sản xuất thô sơ, máy móc lạc hậu, không
đồng bộ.
Thứ sáu: Tiêu thụ hàng hóa qua trung gian, chủ yếu tại thị trường nội địa, xuất khẩu thấp.
1.2. Vai trò của làng nghề trong phát triển kinh tế
1.2.1. Tiềm năng phát triển
Làng nghề rất phổ biến ở nông thôn Việt Nam, ở nhiều địa phương hầu như làng nào cũng có
một nghề. Ở một số tỉnh, tỷ lệ làng có nghề lên tới 70 - 80% bao gồm nhiều lĩnh vực sản xuất,
kinh doanh, từ TCMN tới công nghiệp và dịch vụ. Giá trị sản xuất của làng nghề hiện chiếm 9%
GDP cả nước. Tốc độ phát triển bình quân là 8,9 - 9,8%/năm và có thể đạt 15%/năm.
1.2.2. Đóng góp kinh tế - xã hội của làng nghề
Thứ nhất, làng nghề đã trở thành ngành kinh tế chính. Làng nghề hiện đóng góp 1/10 GDP
cả nước. Làng nghề đóng góp trên 50% thu ngân sách của tỉnh Hà Tây, chiếm khoảng 30% giá trị
sản xuất công nghiệp Bắc Ninh và 80% giá trị sản xuất công nghiệp Thái Bình
Thứ hai, làng nghề cung cấp nguồn hàng xuất khẩu chủ lực. Hiện hơn 40% loại sản phẩm
làng nghề được xuất khẩu đến hơn 100 nước, kim ngạch năm 2005 đạt gần 700 triệu USD.
Thứ ba, làng nghề tạo việc làm và thu nhập đáng kể cho người dân. Làng nghề thu hút 11
triệu lao động thường xuyên và 4 triệu lao động thời vụ, chiếm 30% lực lượng lao động.
Thứ tư, đóng góp cho phát triển xã hội và con người. Tỉ lệ hộ nghèo đói ở các địa phương
có nghề phụ phát triển chỉ là 3,7%, so với tỷ lệ bình quân cả nước là 10,4% . Cơ sở hạ tầng được
cải thiện rõ rệt, các khoản chi cho giáo dục, chăm sóc sức khỏe cao hơn.
Thứ năm, làng nghề phát triển nông thôn theo hướng CNH, HĐH. Sự phát triển của làng

nghề đã thúc đẩy thương mại, dịch vụ - tác động tích cực tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động ở nông thôn.
Thứ sáu, làng nghề với ý nghĩa duy trì truyền thống dân tộc. Phục hồi và phát triển làng
nghề truyền thống chính là để lưu giữ, phát triển truyền thống, văn hóa dân tộc.
Thứ bảy, làng nghề là tiềm năng cho phát triển du lịch. Thông qua du lịch, làng nghề xuất
khẩu tại chỗ sản phẩm làm ra và phát triển bền vững hơn.
1.3. Phát triển làng nghề và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế
1.3.1. Tính tất yếu phải hội nhập kinh tế quốc tế
Làng nghề có vai trò rất to lớn trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, do đó cần tăng
cường hội nhập kinh tế quốc tế.
1.3.2. Thách thức hội nhập đối với làng nghề
- Đứng trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt bởi mở cửa thị trường, nhiều làng nghề sẽ mất
đi.
- Gia nhập sân chơi thế giới phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật chung và riêng ở mỗi thị
trường.
- Khả năng ứng phó với biến động của thị trường của làng nghề sẽ giảm sút mạnh.
- Giảm hiệu quả sản xuất, kinh doanh bởi năng lực tham gia trực tiếp thương mại quốc tế yếu
kém.
1.3.3. Lợi ích hội nhập đối với làng nghề
- Có điều kiện để khôi phục và mở rộng, gia tăng hiệu quả nhờ du lịch phát triển.
- Phát triển tốt hơn nhờ các đơn hàng xuất khẩu có giá trị cao và ổn định.
- Có điều kiện chuyển từ sản xuất thủ công sang sản xuất công nghiệp nhờ quá trình chuyển
giao công nghệ nhanh và chi phí thấp hơn.
- Mở rộng được thị trường bởi quá trình hội nhập thường tạo ra thị trường liên quốc gia, liên
khu vực.
1.4. Kinh nghiệm phát triển làng nghề trên thế giới
1.4.1. Phát triển làng nghề ở một số nước
- Nhật Bản coi làng nghề là mắt xích quan trọng trong dây chuyền sản xuất xã hội.
- Hàn Quốc coi làng nghề là chiến lược phát triển kinh tế nông thôn với các mặt hàng tương
tự Việt Nam.

- Đài Loan định hướng, đầu tư cho nông dân phát triển làng nghề để thoát ly nghề nông.
- Trung Quốc lấy làng nghề làm trọng tâm phát triển nông thôn.
- Thái Lan có các biện pháp cụ thể để đẩy mạnh phát triển làng nghề và du lịch làng nghề.
- Inđônêxia định hướng phát triển làng nghề với trọng tâm là ngành TCMN thành các kế
hoạch dài hạn.
1.4.2. Bài học từ kinh nghiệm phát triển làng nghề nước ngoài
Một là: phát triển làng nghề gắn với CNH - HĐH nông thôn.
Hai là: phát triển làng nghề không thể thiếu hỗ trợ của nhà nước.
Ba là: gắn kết giữa sản xuất làng nghề với sản xuất công nghiệp.
Bốn là: hỗ trợ làng nghề đào tạo nguồn nhân lực.

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA
LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM
2.1. Thực trạng phát triển của làng nghề ở Việt Nam
2.1.1. Cơ cấu ngành nghề của làng nghề
Một số nhóm ngành sản xuất làng nghề có tiềm năng phát triển lớn:
Nhóm hàng thứ nhất: TCMN.
Nhóm hàng thứ hai: Gốm sứ.
Nhóm hàng thứ tư: Chế biến nông sản.
Nhóm hàng thứ năm: Cơ khí.
Nhóm hàng thứ năm: Vật liệu xây dựng.
2.1.2. Nhân lực và quản lý
Tỷ lệ lao động chân tay gần như chiếm 100%. Tỷ lệ lao động trung học phổ thông là 35%,
nghệ nhân 0,06%, trung cấp trở lên 9,8%; 55% lao động chưa qua đào tạo; 79% lao động không
có chuyên môn kỹ thuật.
Thường sử dụng cơ chế khoán sản phẩm nên quản lý lao động lỏng lẻo, dẫn tới khả năng
kiểm soát chất lượng lao động và tiến độ công việc không cao.
2.1.3. Kỹ thuật và công nghệ
Lao động có tay nghề, sử dụng máy móc trong sản xuất làng nghề rất thấp, nhiều ngành hàng
chưa đầy 10%. Một số ít làng nghề đạt trình độ kỹ thuật nhất định.

Điều kiện ứng dụng công nghệ hiện đại của làng nghề cũng hạn chế do nhà xưởng chật hẹp,
trình độ nhân lực yếu, 80% làng nghề thiếu vốn để đổi mới công nghệ.
2.1.4. Hình thức tổ chức sản xuất
Hình thức Hộ gia đình
Hộ gia đình hiện chiếm hơn 99% số cơ sở sản xuất trong làng nghề.
Hình thức Tổ sản xuất
Mối liên kết trong hình thức tổ sản xuất vẫn lỏng lẻo, chỉ gói gọn trong phạm vi các hộ sản
xuất có quan hệ gia đình, ít liên kết với bên ngoài, có xu hướng giảm mạnh số lượng.
Hình thức Hợp tác xã
Mô hình HTX được khôi phục ở nhiều làng nghề với cơ chế hoạt động mới, tận dụng được
ưu thế, sử dụng các nguồn vốn hiệu quả hơn và nâng cao trình độ công nghệ.
Hình thức Doanh nghiệp tư nhân (DNTN)
DNTN đã nâng sản xuất kinh doanh làng nghề lên quy mô lớn hơn. Các làng nghề trong lĩnh
vực TCMN, cơ khí, gỗ mỹ nghệ có nhiều DNTN hoạt động hiệu quả.
Hình thức Công ty TNHH
Số công ty TNHH làng nghề chưa phổ biến. Công ty TNHH vừa nâng cao trình độ sản xuất
kinh doanh vừa tạo điều kiện cho nhà nước thực hiện chức năng quản lý.
Hình thức Công ty cổ phần
Rất ít địa phương có công ty cổ phần ở làng nghề, chỉ tập trung ở Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Tây,
Hải Dương với vài công ty cổ phần ở mỗi tỉnh.
2.1.5. Sản phẩm
Trừ một số mặt hàng mang tính đặc trưng truyền thống, đa số sản phẩm làng nghề có
chất lượng chưa cao, không ổn định, chỉ có 22,3% sản phẩm có chất lượng ngang bằng với
các nước trong khu vực.
Trình độ thiết kế mẫu mã sản phẩm của làng nghề hiện ở dưới mức trung bình của cả nước.
Sự đa dạng về chủng loại hàng hóa cũng rất kém, ít đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới. Giá trị
sản phẩm làng nghề chỉ bằng 20 - 30% sản phẩm công nghiệp cùng loại.
2.1.6. Thị trường và cạnh tranh
Thị trường tiêu thụ của sản phẩm làng nghề mang nặng tính tự túc, 83% sản phẩm được tiêu
thụ tại chỗ. Thị trường tiêu thụ của làng nghề nhỏ.

Đối với thị trường xuất khẩu, sản phẩm làng nghề chưa được thực hiện chủ động, phải qua
trung gian.
Khả năng cạnh tranh của các làng nghề rất yếu do chất lượng sản phẩm chưa cao, sản xuất
nhỏ, chủ yếu theo đơn đặt hàng.
Thiếu chiến lược nghiên cứu thị trường, việc quyết định sản xuất chỉ dựa trên những xét
đoán hiện tượng, biến động ngắn hạn của thị trường.
2.1.7. Tình trạng ô nhiễm
Ô nhiễm môi trường ở làng nghề rất nghiêm trọng, sẽ cản trở sự phát triển của làng nghề.
Làng nghề phải nhanh chóng cải thiện vấn đề môi trường.
2.2. Tình hình hội nhập kinh tế quốc tế của làng nghề ở
Việt Nam
2.2.1. Tham gia hoạt động ngoại thương
Tiềm năng đóng góp cho ngoại thương của làng nghề Việt Nam còn rất lớn. Mục tiêu năm
2010, xuất khẩu làng nghề đạt 1 tỷ USD/năm.
2.2.2. Năng lực hội nhập quốc tế
Một số làng nghề đã bắt nhịp hội nhập rất tốt, sản phẩm chỉ dành cho xuất khẩu. Những mặt
hàng đó thường là TCMN, gỗ mỹ nghệ
Đa số làng nghề yếu kém hội nhập quốc tế, tỷ lệ cán bộ biết ngoại ngữ, sử dụng máy tính,
thương mại điện tử, xây dựng thương hiệu rất thấp.
2.3. Những vấn đề đặt ra đối với phát triển làng nghề trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế
2.3.1. Chính sách vĩ mô của Nhà nước
- Thực hiện chính sách cho làng nghề chậm, thủ tục rườm rà, hiệu quả chưa cao.
- Thiếu cơ quan quản lý nhà nước về làng nghề, hệ thống giáo dục, đào tạo chưa có chuyên
ngành và nội dung về làng nghề, thiếu hệ thống viện và trung tâm nghiên cứu về làng nghề
- Làng nghề không nắm bắt được các thỏa thuận mở cửa thị trường mà Việt Nam đã cam kết.
2.3.2. Vốn đầu tư
Chỉ 4% số cơ sở làng nghề có vốn hơn 5 tỷ đồng, 21,9% có vốn dưới 50 triệu đồng, 40% có
vốn kinh doanh dưới 10 triệu đồng.
Khả năng làng nghề tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức rất khó. Nguồn vốn tự có

chiếm tới 60 - 70%. Nguồn vốn tín dụng bán chính thức không thực sự phát huy hiệu quả đối
với làng nghề. Vốn tín dụng bán chính thức trở thành nguồn chính cho sản xuất làng nghề.
2.3.3. Cơ sở vật chất
- Nhà xưởng manh mún trở ngại đầu tư công nghệ mới, áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật, chất
lượng tiến tiến.
- Trình độ công nghệ làng nghề lạc hậu và không đồng bộ, sức người vẫn chiếm trên 50%,
máy móc lớn sản xuất liên hoàn ít, chủ yếu là máy nhỏ.
2.3.4. Chiến lược thị trường
Công tác thị trường ở làng nghề rất yếu do khó khăn về nhân lực. Đa số cơ sở làng nghề
chưa có ý thức về nghiên cứu thị trường. Tỷ lệ cơ sở làng nghề có bộ phận kinh doanh, thị
trường độc lập là rất ít.
Việc thực hiện, thuê dịch vụ khảo sát, nghiên cứu thị trường, mua thông tin kinh doanh đối
với các làng nghề là rất xa lạ.
2.3.5. Thương hiệu
Rất ít sản phẩm làng nghề và làng nghề đăng ký thương hiệu, nhiều làng nghề nổi tiếng
vẫn chưa đăng ký thương hiệu. Sản phẩm bán ra nhưng không mang tên tuổi của mình. Do
không có thương hiệu dẫn tới tình trạng các cơ sở làng nghề làm hàng giả, hàng nhái.
2.3.6. Hình thức tổ chức sản xuất
- Làng nghề cần hiện đại hóa hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh, nhằm ứng phó tốt hơn
với điều kiện cạnh tranh cao, tăng nhanh chóng quy mô DN.
- Khả năng cạnh tranh của làng nghề rất yếu do đó phải tăng nhanh số lượng DN làng nghề.
2.3.7. Chất lượng nguồn nhân lực
Làng nghề đang đối mặt với khó khăn do thiếu nhân lực.
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế và ngành nghề ở nông thôn nhanh hơn so với chuyển đổi cơ cấu
và trình độ lao động. Do đó, lao động làng nghề không đáp ứng được yêu cầu của phát triển kinh
tế.
Chƣơng 3
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ Ở VIỆT NAM
TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ


3.1. Phƣơng hƣớng phát triển làng nghề ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế
3.1.1. Phát triển làng nghề theo hướng công nghiệp hóa
Thứ nhất: Tập trung vào nông sản, một mặt hàng chủ lực của Việt Nam.
Phương hướng phát triển làng nghề kinh doanh nông sản, thực phẩm dựa trên cơ sở xây
dựng vùng nguyên liệu ổn định và tăng cường khả năng chế biến theo mô hình và công nghệ phù
hợp.
Thứ hai: Phát triển tối đa ngành TCMN.
Phát triển hàng TCMN cần đầu tư nhiều hơn cho nghiên cứu thị trường và thiết kế mẫu.
Nghiên cứu thị trường sẽ có định hướng tốt cho thiết kế mẫu, phù hợp với thị hiếu của khách
hàng ở từng thị trường.
Thứ ba: Khuyến khích nâng cao trình độ công nghệ sản xuất gốm sứ song phải phù hợp
với điều kiện giải quyết nhiều lao động.
Khuyến khích cải tiến công nghệ, ứng dụng các kỹ thuật mới một cách phù hợp giữa máy
móc và lao động chân tay để vừa có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, vừa thu hút nhiều việc
làm.
Thứ tư: Ngành cơ khí cần chuyên môn hóa cao, tập trung sản xuất hàng tiêu dùng, hướng
tới tham gia dây chuyền sản xuất xã hội.
Đầu tư mạnh cho nghiên cứu khoa học, công nghệ để nâng cao trình độ thiết kế, tiếp thu kỹ
thuật tiên tiến, đi tắt đón đầu; tập trung vào các sản phẩm trọng điểm, tăng cường liên kết
Cơ khí làng nghề, với công nghệ yếu kém, vốn đầu tư thấp cần chuyên môn hóa cao, tập
trung vào gia công cho các DN lớn.
3.1.2. Kết hợp yếu tố truyền thống và hiện đại
Dung hòa giữa truyền thống và hiện đại là vô cùng quan trọng. Nếu giá trị truyền thống của
làng nghề bị mất đi do tính thương mại hóa cao độ thì giá trị gia tăng của sản phẩm sẽ giảm. Giá
trị truyền thống và bản sắc văn hóa là linh hồn và sức sống của sản phẩm làng nghề.
Tuy nhiên, làng nghề cũng phải nâng quy mô sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường và hiệu
quả.
3.1.3. Nâng cao hiệu quả kinh tế
Đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm để phù hợp nhu cầu mới.

Làng nghề phải chuyển dịch sang sản xuất các mặt hàng có giá trị cao, thị trường rộng hơn.
3.1.4. Gắn kết thị trường
Tạo liên kết chuỗi từ người sản xuất đơn lẻ đến DN, nâng dần từ quan hệ mua bán nhất thời
sang quan hệ theo hợp đồng.
Đối với mặt hàng làng nghề có kim ngạch xuất khẩu lớn cần tạo mối liên kết với các
công ty xuất nhập khẩu trong nước và nước ngoài.
3.1.5. Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế
Nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế cần phải hoàn thiện chiến lược sản phẩm, chọn những
sản phẩm thế mạnh, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng.
Hoàn thiện chiến lược phân phối và tổ chức mạng lưới bán hàng, giảm chi phí để mở rộng
khả năng tiếp cận nhiều người tiêu dùng. Nhà nước cần khẳng định chiến lược phát triển xuất
khẩu làng nghề.
3.2. Giải pháp phát triển làng nghề trong điều kiện hội nhập quốc tế
3.2.1. Quy hoạch phát triển làng nghề
- Quy hoạch hệ thống làng nghề
+ Điều tra, khảo sát để nắm rõ số lượng, chủng loại và chất lượng của các làng nghề.
+ Phải thể hiện đường lối phát triển, chính sách kinh tế của Nhà nước.
+ Chú trọng tới yếu tố hiệu quả kinh tế, tác động xã hội, thu hút lao động và khả năng cạnh
tranh.
+ Lập quy hoạch phát triển làng nghề trên quy mô cả nước và từng địa phương.
+ Tính đến liên kết giữa các làng nghề, với khu vực khác để tạo ra dây chuyền sản xuất xã
hội khép kín.
+ Chú ý tới vấn đề bảo tồn văn hóa.
- Quy hoạch cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho làng nghề
+ Khảo sát nhu cầu về mặt bằng sản xuất của các làng nghề.
+ Điều tra, khảo sát cụ thể từng ngành hàng, làng nghề để làm rõ các nội dung: chủng loại
sản phẩm, quy mô, chất lượng, thị trường, nguyên liệu, lao động, công nghệ, thuận lợi và khó
khăn để quy hoạch cho sát thực tế.
+ Phải gắn với bảo vệ môi trường, sinh thái.
+ Phát triển làng nghề phải gắn với hình thành các KCN, CCN làng nghề.

+ Căn cứ vào điều kiện và tiềm năng phát triển của từng địa phương để hình thành mô hình
phù hợp.
+ Kết hợp với các dịch vụ giới thiệu sản phẩm, đào tạo nghề, gắn với vùng nguyên liệu.
3.2.2. Chính sách vĩ mô của nhà nước
- Chính sách tạo nguồn vốn
+ Xây dựng chính sách và cơ chế cung ứng, huy động vốn theo hướng tổng hợp các nguồn
lực.
+ Đẩy mạnh lưu thông vốn qua hệ thống tín dụng, ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, quỹ hỗ
trợ đầu tư.
+ Tạo điều kiện cho làng nghề tiếp cận các nguồn vốn.
+ Đổi mới hệ thống tài chính, tín dụng ngân hàng, mở rộng hình thức cho vay tín chấp, cho
vay bảo lãnh đối với làng nghề.
+ Cải tiến các thủ tục cho vay, giảm thiểu phiền hà, nhưng vẫn giữ được an toàn vốn vay.
- Chính sách hỗ trợ, khuyến khích đầu tư
+ Tăng kinh phí hỗ trợ đầu tư của Nhà nước dành cho xây dựng cơ sở hạ tầng, tiếp thị và
quảng bá sản phẩm, thông tin, nghiên cứu thị trường.
+ Các ưu đãi về đầu tư cho làng nghề phải thiết thực, rõ ràng, cụ thể và gắn với hiệu quả
kinh tế - xã hội.
+ Chú trọng khuyến khích đầu tư trong nước và đẩy mạnh hỗ trợ đầu tư vào làng nghề.
+ Đồng bộ và thể chế hóa chính sách đầu tư xây dựng KCN, CCN làng nghề.
+ Tạo ra môi trường thuận lợi thu hút các dự án quốc tế hỗ trợ phát triển cho làng nghề.
- Chính sách thuế
+ Cần đổi mới chính sách và hệ thống thuế.
+ Cần lựa chọn các loại thuế phù hợp, xác định cơ cấu và mức thuế hợp lý đối với làng nghề.
+ Thực hiện tốt và có căn cứ khoa học cơ chế tính và thu thuế, kiểm tra thuế đối với làng
nghề.
+ Miễn, giảm một số thuế xuất nhập khẩu cho làng nghề.
+ Tăng cường biện pháp và chế tài mạnh để hạn chế, ngăn ngừa hành vi trốn thuế, lậu thuế.
- Chính sách công nhận làng nghề
+ Áp dụng một khái niệm làng nghề chính thức và tiêu chí công nhận trong cả nước.

+ Xem xét, điều chỉnh một số tiêu chí công nhận làng nghề truyền thống.
+ Công nhận làng nghề nên chú trọng quan điểm làng nghề là một mô hình kinh tế đặc thù.
+ Cải cách trình tự xin công nhận danh hiệu làng nghề theo hướng đơn giản, rút ngắn.
3.2.3. Hiện đại hóa mô hình sản xuất kinh doanh
- Đề ra chiến lược hiện đại hóa hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh ở làng nghề theo
hướng doanh nghiệp hóa trên quy mô quốc gia và địa phương.
- Thực hiện chính sách vườn ươm doanh nghiệp trong khu vực làng nghề.
- Tạo liên kết giữa làng nghề với các DN công nghiệp, dịch vụ lớn để hiện đại hóa mô hình
sản xuất làng nghề.
- Khuyến khích quá trình tích tụ, tập trung tư liệu sản xuất trong làng nghề.
- Tăng cường hoạt động tư vấn, đào tạo quản trị DN cho khu vực làng nghề.
3.2.4. Đào tạo nhân lực
- Nâng cao dân trí, trình độ văn hóa cho lao động làng nghề
+ Thực hiện xã hội hóa mạnh mẽ lĩnh vực giáo dục, đào tạo với đa dạng hình thức.
+ Xây dựng chương trình giáo dục bổ túc cho lao động làng nghề bên cạnh chương trình
giáo dục quốc gia.
- Nâng cao năng lực đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu của làng nghề
+ Xây dựng hệ thống trường dạy nghề hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu.
+ Cần thay đổi tư duy đào tạo, đổi mới cơ cấu ngành nghề, nâng cao trình độ đào tạo, hệ
thống dạy nghề.
+ Tăng thêm ngân sách nhà nước cho đào tạo nghề để đáp ứng tốc độ tăng chỉ tiêu đào tạo.
+ Chương trình dạy nghề cho khu vực này cũng cần đa dạng về quy mô và hình thức.
+ Khuyến khích thỏa đáng đối với nghệ nhân.
3.2.5. Đổi mới công nghệ
- Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, khai thông kênh tiếp cận công nghệ cho làng nghề.
+ Hình thành các chợ công nghệ cho làng nghề, xây dựng kênh thông tin về công nghệ cho
làng nghề.
+ Xây dựng sàn giao dịch công nghệ phù hợp với khả năng hạn chế về vốn, mặt bằng, con
người.
+ Chuyển giao công nghệ cho làng nghề nên đặt hàng các cơ sở khoa học kỹ thuật trong

nước.
+ Chuyển giao công nghệ từ các DN lớn muốn thay thế dây chuyền sản xuất hiện đại hơn.
+ Chú ý tới kế thừa kỹ thuật truyền thống, kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ
hiện đại.
- Nâng cao vai trò tư vấn, hỗ trợ, khuyến khích nâng cao công nghệ của Nhà nước
+ Thành lập các đơn vị chức năng hỗ trợ tư vấn chuyển giao công nghệ.
+ Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích làng nghề đầu tư đổi mới công nghệ.
3.2.6. Xây dựng thương hiệu
- Nhà nước có chương trình thương hiệu làng nghề, quy hoạch những làng nghề tiềm năng
để xây dựng thương hiệu.
- Chính quyền địa phương cũng cần lựa chọn các làng nghề tiêu biểu để xây dựng thương
hiệu.
- Đồng thời tiến hành xây dựng thương hiệu chung với xây dựng thương hiệu riêng của
doanh nghiệp.
- Nâng cao nhận thức về thương hiệu trong làng nghề thông qua tuyên truyền, tập huấn, đào
tạo.
- Hình thành cộng đồng DN cung cấp dịch vụ xây dựng thương hiệu đủ mạnh.
- Khuyến khích làng nghề đăng ký bản quyền, để bảo vệ thương hiệu.
3.2.7. Thị trường
- Xây dựng thị trường trong nước:
+ Nhà nước trợ giúp làng nghề tiếp cận các mô hình phân phối hiện đại.
+ Tạo dựng thị trường tiêu thụ sản phẩm làng nghề thông qua hệ thống chợ nông thôn.
- Tạo dựng thị trường xuất khẩu cho làng nghề:
+ Làng nghề phải được gắn kết với các chương trình xuất khẩu quốc gia.
+ Xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch.
- Tăng cường xúc tiến thương mại cho làng nghề:
+ Tận dụng hệ thống phòng, trung tâm giới thiệu sản phẩm ở các địa phương.
+ Hệ thống xúc tiến thương mại Nhà nước phải hỗ trợ mạnh hơn nữa cho làng nghề.
+ Xây dựng các trung tâm sản phẩm làng nghề ở các đầu mối giao lưu kinh tế, du lịch.
+ Cải thiện hiệu quả của các ấn phẩm giới thiệu làng nghề, trang thông tin làng nghề.

- Cung cấp thông tin thị trường:
+ Nhà nước và chính quyền địa phương nên có ngân sách để mua thông tin thị trường.
+ Làng nghề, DN làng nghề nên chủ động tham gia các tổ chức nghề nghiệp trong và ngoài
nước.
+ Phát triển dịch vụ cung cấp thông tin thị trường hoặc trợ giá dịch vụ thông tin thị trường
cung cấp cho làng nghề
KẾT LUẬN

Qua kết quả nghiên cứu về phát triển làng nghề có thể rút ra một số kết luận sau:
1. Phát triển kinh tế làng nghề mang tính định hướng chiến lược và cần được lồng ghép vào
các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, quốc gia và địa phương. Sản phẩm làng nghề phải có
vị trí tương xứng trong chiến lược tăng cường xuất khẩu của quốc gia và địa phương.
2. Phải nhanh chóng phát triển và đưa làng nghề lên một tầm cao mới để đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế và mức độ hội nhập ngày càng cao.
3. Sự phát triển của làng nghề không thể thiếu vai trò hỗ trợ của Nhà nước trên các mặt môi
trường pháp lý, tài chính, thuế, thị trường, đào tạo nhân lực, kỹ thuật
4. Định hướng phát triển làng nghề phải đặt mục tiêu bền vững và nâng cao năng lực và hiệu
quả kinh tế. Nội dung này bao hàm các vấn đề quy hoạch, nâng cao hiệu quả kinh tế, tăng qui mô
sản xuất, kinh doanh, trình độ kỹ thuật công nghệ, năng lực tiếp cận thị trường Trong đó, đặc
biệt chú ý tới tính bền vững trong phát triển như phát triển làng nghề gắn với du lịch, bảo vệ môi
trường, xây dựng thương hiệu, nâng cao giá trị gia tăng.


References
1. Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Thông tư số 116/2006/TT – BNN ngày 18/12/2006
hướng dẫn Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 về phát triển ngành nghề
nông thôn. Website Bộ NN&PTNT www.mard.gov.vn.
2. Bộ Tư pháp (2007), Cẩm nang pháp luật kinh doanh dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, Hà
Nội.
3. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 về phát

triển ngành nghề nông thôn, Website Chính phủ www.chinhphu.vn.
4. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, Quyết định số 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 về
một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, Website Chính phủ
www.chinhphu.vn.
5. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, Chỉ thị số 24/2003/CT-TTg về phát triển công
nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản,Website Chính phủ www.chinhphu.vn.
6. TS. Nguyễn Xuân Chính (2007), “Làng nghề Hà Tây thực trạng và giải pháp phát triển bền
vững”, Tạp chí Công nghiệp, tháng 6/2007, Hà Nội.
7. Con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Việt Nam, Nhà xuất bản
chính trị quốc gia (2003).
8. Nguyễn Văn Công (2005), Vốn cho phát triển làng nghề ở Hà Tây, Luận văn thạc sĩ kinh tế,
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
9. Cục Công nghiệp địa phương - Bộ công nghiệp (2005), Báo cáo tổng kết giai đoạn 2001 –
2005, Hà Nội.
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001- 2010, Báo cáo
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Nghị quyết 07- NQ/TW của Bộ Chính trị, ngày 27/11/2001
về hội nhập kinh tế quốc tế, Website Đảng cộng sản Việt Nam www.cpv.gov.vn.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính
trị quốc gia, Hà Nội.
14.Doanh nghiệp, làng nghề với quá trình hội nhập, cơ hội, thách thức và giải pháp, Kết quả hội
thảo tổ chức bởi Trung tâm Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương - VAPEC (2007).
15. Hiệp hội làng nghề Ý Yên, Báo cáo tổng kết hoạt động các năm 2005, 2006, Ý Yên (Nam
Định).
16. Trần Minh Huân - Phạm Thanh Tùng , “Kinh nghiệm phát triển làng nghề truyền thống ở
một số nước châu Á”, Tạp chí Công nghiệp, kì I tháng 6/2007.
17. TS. Nguyễn Mạnh Hùng (2007), “Mô hình hợp tác xã kiểu mới phát triển nghề thủ công mỹ
nghệ”, Tạp chí Công nghiệp, tháng 6/2007, Hà Nội.

18. Mai Thế Hởn (2000), Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa
hiện đại hóa ở vùng ven thủ đô Hà Nội, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
19. Phạm Thị Khanh (2004), Huy động vốn trong nước phát triển nông nghiệp vùng đồng bằng
Sông Hồng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. “Làng nghề nông thôn và vấn đề môi trường” , Tạp chí Hoạt động khoa học, tháng 1.2002,
Hà Nội.
21. Liên Bộ Tài chính và Lao động thương binh và xã hội, Thông tư số 06/2006/TTLT ngày
19/01/2006, hướng dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động
nông thôn. Website Bộ Tài chính www.mof.gov.vn.
22. “Môi trường trong các làng nghề sản xuất vật liệu kim loại - Vấn đề và giải pháp”, Tạp chí
Hoạt động khoa học, tháng 8.2002, Hà Nội.
23. PGS. TS. Phan Đăng Tuất (2007), “Một số định hướng và giải pháp phát triển làng nghề Việt
Nam”, Tạp chí Công nghiệp, tháng 6/2007,
Hà Nội.
24. “Phát triển làng nghề truyền thống ở Bắc Ninh”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, tháng 8/2004.
25. Phát triển du lịch làng nghề - Giải pháp hữu hiệu để bảo tồn truyền thống và xoá đói giảm
nghèo tại nông thôn, , Kết quả hội thảo tổ chức bởi Tổng cục Du lịch và Tổ chức JICA
– Nhật Bản (2005).
26. Phát triển bền vững làng nghề Hà Tây - Thực trạng và giải pháp, Kết quả hội thảo tổ chức
bởi Tạp chí Nhà quản lý (2006).
27. Phòng Thống kê tỉnh huyện Bình Giang, Số liệu thống kê năm 2003, 2004, 2005, Bình Giang
(Hải Dương).
28.Phòng Thống kê tỉnh huyện Cẩm Giàng, Số liệu thống kê năm 2003, 2004, 2005, Cẩm Giàng
(Hải Dương).
29. T.S Chu Tiến Quang (2003), Môi trường kinh doanh ở nông thôn Việt Nam, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
30. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003), Luật Hợp tác xã, Hà Nội.
31.Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật Doanh nghiệp, Hà Nội.
32. Sở Công nghiệp Hà Tây (2005), Báo cáo tình hình công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp, làng

nghề nông thôn của tỉnh Hà Tây thời kỳ 2001 –2004, Hà Tây.
33. Sở Công nghiệp Hải Dương (2004), Đề án phát triển thủ công mỹ nghệ đến năm 2010, Hải
Dương.
34. Sở Công nghiệp Thái Bình, Báo cáo tình hình phát triển công nghiệp các năm 2003, 2004,
2005, Thái Bình.
35.Sở Công nghiệp Bắc Ninh, Báo cáo tình hình phát triển công nghiệp các năm 2003, 2004,
2005, Bắc Ninh.
36.Nguyễn Ty (1991), Một số vấn đề cơ bản về phát triển TTCN ở nông thôn Hà Bắc, Luận án
tiến sĩ kinh tế, Hà Nội.
37. Ủy ban Quốc gia về Hội nhập kinh tế quốc tế (2007), Việt Nam – WTO: Những cam kết liên
quan tới nông dân, nông nghiệp và doanh nghiệp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
38. Văn hóa làng nghề, trao dổi kinh nghiệm về xây dựng thương hiệu sản vật làng nghề Việt
Nam, Kết quả hội thảo tổ chức tại Hội chợ sản vật làng nghề truyền thống và quà tặng
Việt Nam (2006).
39. Việt Hùng (2007), “Phát triển du lịch làng nghề cần giải pháp đồng bộ”, Tạp chí Công
nghiệp, tháng 6/2007, Hà Nội.
40. Trần Minh Yến (2003), Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Luận án tiến sĩ kinh tế, Trung tâm Khoa học xã
hội và Nhân văn quốc gia, Hà Nội.

×