Phát triển thị trƣờng cho hàng dệt may Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế
Nguyễn Thị Thu Trang
Trƣờng Đại học Kinh tế
Luận văn Thạc sĩ ngành: Kinh tế chính trị; Mã số: 60 31 01
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Võ Tá Tri
Năm bảo vệ: 2011
Abstract: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về thị trƣờng, phát triển thị
trƣờng, thị trƣờng hàng dệt may, phát triển thị trƣờng hàng dệt may trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế, giới thiệu sơ lƣợc một số kinh nghiệm từ các nƣớc làm căn cứ so
sánh. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thị trƣờng hàng dệt may của Việt Nam;
phân tích những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân (chủ yếu về hạn chế), rút ra các vấn
đề cần tiếp tục nghiên cứu và giải quyết. Kết hợp với định hƣớng phát triển ngành dệt
may, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị trƣờng hàng dệt may trong thời gian
tới.
Keywords: Hàng dệt may; Kinh tế thị trƣờng; Kinh tế chính trị; Kinh tế quốc tế; Việt
Nam
Content
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành dệt may có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia vì nó phục vụ
nhu cầu thiết yếu của con ngƣời (mặc), đồng thời đây cũng là ngành giải quyết đƣợc nhiều
việc làm cho xã hội.
Ra đời từ rất sớm, nhƣng phải đến những năm gần đây, ngành dệt may Việt Nam mới
thực sự khẳng định đƣợc vị trí và vai trò quan trọng của mình trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Dệt may là ngành kinh tế có lực lƣợng sản xuất hùng hậu và giữ vị
trí đặc biệt trong công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu (XK) của Việt Nam,
đây cũng là ngành giải quyết việc làm cho hơn 2 triệu lao động phổ thông (chủ yếu là nữ giới)
của nƣớc ta.
Tuy nhiên, sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam đã và đang bộc lộ nhiều hạn
chế. Đó là: hiệu quả kinh tế không cao do chúng ta sản xuất gia công cho nƣớc ngoài là chủ
yếu; chủng loại, mẫu mã còn nghèo nàn; sự phát triển thiếu đồng bộ giữa ngành dệt và may;
nguyên vật liệu sản xuất chính chủ yếu lại nhập (NK); trình độ khoa học, công nghệ còn thấp;
trang thiết bị sản xuất lạc hậu; hoạt động thiết kế chƣa đƣợc coi trọng; vấn đề xây dựng
thƣơng hiệu chƣa đƣợc quan tâm đầu tƣ đúng mức; công tác xúc tiến thƣơng mại (XTTM)
còn hạn chế;… Bên cạnh đó, hàng hoá may mặc của Việt Nam còn bị cạnh tranh gay gắt bởi
các sản phẩm nƣớc ngoài trên chính thị trƣờng nội địa và thị trƣờng XK.
Xét cả về lý luận lẫn thực tiễn, để đảm bảo phát triển bền vững ngành dệt may, chúng
ta cần giải quyết đồng bộ các tồn tại trên. Trong đó, vấn đề có ý nghĩa sống còn là chúng ta
phải tiếp cận và giải quyết tốt các yêu cầu của thị trƣờng mà trƣớc hết là thị trƣờng đầu ra cho
2
sản phẩm dệt may. Trong bối cảnh cạnh tranh thƣơng mại đang diễn ra khốc liệt, dệt may Việt
Nam muốn tiếp cận và chiếm lĩnh thị trƣờng đầu ra thì phải nâng cao đƣợc bốn yếu tố là: chất
lƣợng, giá cả, tiếp thị và uy tín thƣơng hiệu.
Việc Việt Nam hội nhập ngày càng sâu vào đời sống kinh tế khu vực và thế giới, thông
qua việc chúng ta chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thƣơng mại thế giới
(WTO) sẽ tạo ra sự thay đổi và biến động lớn đối với thị trƣờng của ngành dệt may Việt Nam.
Gia nhập WTO không chỉ là cơ hội cho hàng hóa của Việt Nam nói chung và các sản phẩm may
mặc nói riêng vƣơn xa hơn trên thị trƣờng thế giới mà còn đồng nghĩa với việc, hàng hoá của
chúng ta sẽ phải đối mặt với việc cạnh tranh khốc liệt hơn. Là ngành sản xuất lấy XK làm trọng
tâm, dệt may Việt Nam đang và sẽ phải đối mặt với những tác động tích cực và tiêu cực của quá
trình hội nhập của kinh tế nƣớc nhà.
Hội nhập kinh tế quốc tế một mặt tạo điều kiện cho các DN Việt Nam thâm nhập sâu
và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ hàng hoá các nƣớc khác trên thế giới, mặt khác các DN của
chúng ta phải đối diện với sự cạnh tranh một cách khốc liệt khi hàng hoá các của DN nƣớc
ngoài tràn vào thị trƣờng nội địa. Mở rộng đƣợc thị trƣờng XK và chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng
trong nƣớc là điều mà các DN Việt Nam cần phải làm đƣợc nếu muốn phát triển một cách bền
vững và tất nhiên DN dệt may cũng không phải là ngoại lệ.
Đẩy mạnh XK hàng dệt may và phát triển thị trƣờng nội địa là bƣớc đi quan trọng
quyết định tƣơng lai của ngành dệt may Việt Nam. Xuất phát từ nhận thức đó, tôi mạnh dạn
chọn đề tài: “Phát triển thị trường cho hàng dệt may Việt Nam trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế” để làm luận văn Thạc sỹ kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị. Thành công
của đề tài này sẽ góp phần mở rộng thị trƣờng đầu ra cho ngành dệt may Việt Nam, góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh và sự phát triển bền vững của ngành.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Ở nƣớc ta, trong những năm qua đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết xung
quanh về dệt may. Cụ thể nhƣ:
1. Năm 1996, tác giả Nguyễn Mạnh Hùng đã bảo vệ luận án tiến sĩ, đề tài “ Phương
hướng và biện pháp chủ yếu nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DN Nhà
nước thuộc chuyên ngành dệt may XK tại thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Năm 2001, tác giả Dƣơng Đình Giám nghiên cứu đề tài “ Phương hướng và các biện
pháp chủ yếu nhằm phát triển ngành công nghiệp dệt may trong quá trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá ở Việt Nam” làm luận án tiến sĩ kinh tế.
3. Năm 2001, tác giả Thân Danh Phúc bảo vệ luận án tiến sĩ kinh tế về vấn đề “ Nâng
cao sức cạnh tranh sản phẩm dệt may XK Việt Nam trong xu thế hội nhập”.
4. Lê Thanh Tùng với đề tài “ Vận dụng marketing quốc tế trong việc đẩy mạnh XK
hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ” đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ kinh tế năn 2005.
5. Tác giả Nguyễn Hoàng với luận án tiến sĩ về “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh XK vào thị trường các nước EU của DN dệt may Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”
vào năm 2009.
Ngoài ra, còn một số đề tài khác do các cơ quan Nhà nƣớc chủ trì.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích của đề tài
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phát triển thị trƣờng cho hàng dệt may
trong bối cảnh phát triển kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế; phân tích, đánh giá
thực trạng phát triển thị trƣờng hàng dệt may Việt Nam trong những năm qua, từ đó, đề xuất
giải pháp phát triển thị trƣờng cho ngành dệt may trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về thị trƣờng, phát triển thị trƣờng,
thị trƣờng hàng dệt may, phát triển thị trƣờng hàng dệt may trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế. Giới thiệu sơ lƣợc một số kinh nghiệm từ các nƣớc làm căn cứ so sánh.
3
- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thị trƣờng hàng dệt may của Việt Nam; phân
tích những ƣu điểm, hạn chế và nguyên nhân (chủ yếu về hạn chế), rút ra các vấn đề cần tiếp
tục nghiên cứu và giải quyết.
- Kết hợp với định hƣớng phát triển ngành dệt may, đề xuất một số giải pháp nhằm
phát triển thị trƣờng hàng dệt may trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Thị trƣờng hàng dệt may là một vấn đề rộng bao gồm thị trƣờng đầu vào và thị trƣờng đầu
ra, tuy nhiên, trong phạm vi đề tài này, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu phát triển thị trƣờng đầu
ra của hàng dệt may bao gồm thị trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng XK. Là đề tài thuộc chuyên
ngành Kinh tế chính trị, do đó luận văn chú ý tới các vấn đề chung có tính chất định hƣớng ở tầm
vĩ mô.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
- Trọng tâm nghiên cứu: Thị trƣờng hàng dệt may với tƣ cách là thị trƣờng đầu ra,
thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm hàng dệt và may; có đề cập xem xét thị trƣờng các yếu tố sản
xuất nhƣng chỉ với tƣ cách là yếu tố bổ sung phục vụ cho việc đề xuất các giải pháp phát triển
thị trƣờng.
- Về không gian: Nghiên cứu thị trƣờng hàng dệt may của Việt Nam, bao gồm cả thị
trƣờng trong nƣớc và thị trƣờng XK.
- Thời gian: Đề tài nghiên cứu, phân tích thực trạng phát triển thị trƣờng hàng dệt
may của Việt Nam từ năm 2005 - đến nay.
- Các giải pháp đề xuất: Trong thời gian ngắn hạn 2015 và triển vọng đến năm 2020.
5. Cơ sở phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận
Kế thừa những nguyên lý cơ bản của các học thuyết kinh tế của Chủ nghĩa Mác –
Lênin, các học thuyết kinh tế hiện đại; các quan điểm, chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam về kinh tế thị trƣờng, về thị trƣờng dệt may trong thời kỳ hội
nhập.
Phƣơng pháp luận của đề tài là phép duy vật biện chứng: đặt các vấn đề của công tác
phát triển thị trƣờng trong mối quan hệ, liên kết chặt chẽ với nhau.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã sử dụng tổng hợp nhiều phƣơng pháp nghiên
cứu. Trong đó, có một số phƣơng pháp cơ bản nhất là:
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: gạt bỏ khỏi quá trình nghiên cứu các hiện
tƣợng đƣợc nghiên cứu những cái đơn giản, ngẫu nhiên, tạm thời hoặc tạm gác lại một số
nhân tố nào đó nhằm tách ra những cái điển hình, ổn định, vững chắc, từ đó tìm ra bản chất
các hiện tƣợng và quá trình về thị trƣờng hàng dệt may, hinh thành các phạm trù và phát hiện
ra quy luật phản ánh những bản chất đó.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: đặt đối tƣợng nghiên cứu trong sự liên hoàn của
chiến lƣợc phát triển kinh tế của đất nƣớc, bối cảnh của nền kinh tế thế giới. Việc so sánh, đối
chiếu giữa các nƣớc trong khía cạnh phát triển thị trƣờng cho hàng dệt may để rút ra những
định hƣớng và giải pháp đúng đắn nhằm phát triển thị trƣờng hàng dệt may trong thời gian
tới.
- Phương pháp thống kê: Từ việc thu thập dữ liệu, số liệu về hoạt động phát triển thị
trƣờng hàng dệt may của Việt Nam trong những năm qua và kinh nghiệm của các nƣớc có
liên quan để đƣa ra những phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động này.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: từ những tài liệu đã có viết về ngành dệt
may, tác giả sẽ phân tích, tổng hợp lại nhằm có cái nhìn toàn diện và thực tế nhất về đối tƣợng
nghiên cứu, đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu.
4
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng một số phƣơng pháp khác nhƣ: phƣơng pháp lôgic, lịch sử;
phƣơng pháp mô hình hoá hoạt động phát triển thị trƣờng,…
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống hóa một cách toàn diện những vấn đề lý luận và thực tiễn chung về thị
trƣờng, phát triển thị trƣờng, thị trƣờng hàng dệt may, phát triển thị trƣờng hàng dệt may.
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp kinh nghiệm của một số nƣớc trong công tác phát triển thị
trƣờng hàng dệt may, luận văn rút ra những bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho Việt
Nam.
- Luận văn góp phần phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thị trƣờng hàng dệt may
cũng nhƣ chỉ rõ nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại trong công tác phát triển thị trƣờng
hàng dệt may củaViệt Nam trong thời gian qua.
- Luận văn đề xuất một số nhóm giải pháp nhằm phát triển thị trƣờng hàng dệt may
của Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2020.
7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn bao gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế về phát triển thị trƣờng hàng dệt may
Chƣơng 2: Thực trạng phát triển thị trƣờng hàng dệt may Việt Nam trong bối cảnh hội
nhập kinh tế quốc tế.
Chƣơng 3: Giải pháp phát triển thị trƣờng hàng dệt may Việt Nam trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế.
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG
HÀNG DỆT MAY
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG HÀNG DỆT MAY
1.1.1. Thị trƣờng và thị trƣờng hàng dệt may
1.1.1.1.Thị trường
* Khái niệm:
Thị trƣờng là tập hợp các điều kiện và thoả thuận để thông qua đó mà ngƣời mua và
ngƣời bán có thể trao đổi đƣợc các loại hàng hoá và dịch vụ với nhau.
* Phân loại thị trường: theo nội dung hàng hoá mà ngƣời ta giao dịch; theo không
gian kinh tế mà theo đó quan hệ hàng hoá diễn ra; theo cấu trúc thị trƣờng.
* Vai trò của thị trường đối với hoạt động sản xuất:
Thị trƣờng là nơi quyết định hoạt động sản xuất hàng hoá.Thị trƣờng là yếu tố quyết
định sự sống còn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Thị trƣờng điều tiết sản xuất
và lƣu thông hàng hoá : Thị trƣờng đóng vải trò hƣớng dẫn sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế thị trƣờng. Thị trƣờng phản ánh thế và lực của DN.
1.1.1.2. Thị trường hàng dệt may
* Đặc điểm của thị trường dệt may: thị trƣờng dệt may chịu sự quy định của yếu tố
văn hoá; thị trƣờng dệt may chịu sự tác động của các yếu tố tâm lý; thị trƣờng dệt may chịu sự
quy định của yếu tố thời tiết; thị trƣờng dệt may chịu sự tác động mạnh mẽ của yếu tố thời
gian.
* Các chỉ tiêu đánh giá thị trường dệt may: quy mô và tiềm năng; mức độ phù hợp của
sản phẩm; mức độ cạnh tranh.
* Các nhân tố ảnh hưởng thị trường hàng dệt may:
- Yếu tố vĩ mô: Yếu tố pháp luật, chính trị; yếu tố kinh tế; yếu tố khoa học - kỹ thuật;
yếu tố văn hoá – xã hội, nhân khẩu và địa lý; yếu tố thiên nhiên.
- Yếu tố vi mô:Sức mua của khách hàng; đối thủ cạnh tranh; các nhà cung cấp đầu vào
cho dệt may; bộ máy quản lý và hoạt động của hiệp hội; hình thức tổ chức kinh doanh.
1.1.2. Phát triển thị trƣờng hàng dệt may
1.1.2.1. Phát triển thị trường
Thị trƣờng càng mở rộng thì quy mô sản xuất sẽ càng phát triển và ngƣợc lại. Phát
triển thị trƣờng nhằm tìm kiếm những cơ hội đầu tƣ sản xuất và kinh doanh mới cho DN, đó
là hoạt động hƣớng tới sự phát triển ổn định và bền vững.
1.1.2.2 Phát triển thị trường hàng dệt may
Dƣới góc độ vi mô: phát triển thị trƣờng dệt may là tổng hợp các hoạt động nhằm phát
triển các yếu tố cấu thành nên thị trƣờng của DN bao gồm các yếu tố thị trƣờng đầu vào và
các yếu tố thị trƣờng đầu ra. Trong giới hạn của đề tài này, tác giả chỉ trình bày về công tác
phát triển thị trƣờng đầu ra của dệt may.
* Phát triển thị trường hàng dệt may nội địa:
Phát triển thị trƣờng nội địa là hệ thống những biện pháp nhằm gia tăng thị phần,
chiếm lĩnh thị trƣờng thông qua các việc nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm, thúc đẩy
XTTM, xây dựng kênh phân phối,…
* Phát triển thị trường hàng dệt may XK:
Phát triển thị trƣờng XK cho dệt may Việt Nam là cách chúng ta giữ vững và xâm
nhập sâu hơn, tăng tỷ trọng thị phần ở những thị trƣờng đã có, đồng thời tìm kiếm và cung
cấp hàng hoá vào các thị trƣờng giàu tiềm năng mà hàng may mặc Việt Nam chƣa xâm nhập
vào đƣợc.
1.2. NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG HÀNG DỆT MY
1.2.1. Những cơ hội phát triển cho ngành dệt may
6
Mở ra không gian mới, rộng mở cho thị trƣờng XK; có điều kiện phát triển ngành dệt
may, khai thác đƣợc lợi thế về lao động; thu hút vốn đầu tƣ và kỹ thuật từ bên ngoài, tăng nguồn
thu ngoại tệ; khai thác đƣợc các tài nguyên khác trong việc phát triển một số ngành phụ trợ;
môi trƣờng kinh doanh trong nƣớc sẽ đƣợc cải thiện theo hƣớng thuận lợi và minh bạch hơn;
đƣợc đối xử một cách bình đẳng theo các quy định của WTO.
1.2.2. Những thách thức đối với các DN dệt may Việt Nam
Sự phụ thuộc thị trƣờng vào các DN ngoại ngày một tăng; thông tin thị trƣờng chậm,
năng lực tiếp cận và chiếm lĩnh thị trƣờng hạn chế, nhất là thị trƣờng XK; thiếu vốn, thiếu kỹ
thuật, thiếu kinh nghiệm quản lí, do đó các DN may mặc thiếu linh hoạt trong việc đa dạng
hóa sản phẩm; năng lực cạnh tranh kém; phần lớn các DN dệt may VN đều sản xuất gia công
cho các DN nƣớc ngoài nên rất thiệt thòi trong việc phân phối giá trị gia tăng (phân phối thu
nhập); phải chia sẻ thị trƣờng nội địa cho các đối thủ nƣớc ngoài.
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG HÀNG DỆT
MAY TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM RÚT RA CHO VIỆT NAM
1.3.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Tận dụng các ƣu thế tuyệt đối về nguồn cung cấp nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,
công nghệ và lao động, Trung Quốc chiếm vị trí khống chế trên thị trƣờng dệt may toàn cầu.
Kinh nghiệm phát triển của dệt may Trung Quốc là: Nâng cao chất lƣợng và đa dạng hoá sản
phẩm; tạo hệ thống kênh phân phối rộng khắp, nhanh chóng đáp ứng các yêu cầu về sản phẩm
“xanh” và “sạch”, sự hỗ trợ nhiều mặt của chính phủ Trung Quốc.
1.3.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
Công nghiệp dệt may Thái Lan phát triển tốt nhờ có sự hợp tác chặt chẽ giữa các DN
và Chính phủ cả về đảm bảo chất lƣợng nguồn nhân lực và công nghệ.
1.3.3. Kinh nghiệm của Ấn Độ
Ấn Độ phát huy lợi thế chi phí nhân công rẻ nên gia tăng XK những sản phẩm may
mặc có giá thành hạ để có thể cạnh tranh với các sản phẩm của các nƣớc đối thủ; tăng cƣờng
XK những sản phẩm có chất lƣợng cao; phát triển lợi thế cạnh tranh trong ngành công nghiệp
phụ trợ, nhất là ngành dệt vải; đa dạng hoá các sản phẩm, mẫu mã.
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho dệt may Việt nam
- Lựa chọn đúng định hƣớng chiến lực phát triển thị trƣờng.
- Từng bƣớc chuyển từ chiến lƣợc khai thác lao động giá rẻ sang nâng cao năng suất
và chất lƣợng sản phẩm.
- Đầu tƣ trang thiết bị, máy móc, công nghệ.
- Tăng cƣờng đầu tƣ cho nghiên cứu, thiết kế kiểu dáng, mẫu mã hàng may mặc XK.
- Liên kết giữa các DN trong kinh doanh XK hàng dệt may.
- Đa dạng hoá phƣơng thức kinh doanh XK.
- Thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài.
- Nâng cao chất lƣợng sản phẩm nhằm hƣớng tới phục vụ khách hàng trung lƣu và
thƣợng lƣu.
- Đa dạng các kênh kinh doanh hàng may mặc Việt Nam trên các thị trƣờng khác nhau.
- Nhanh chóng nâng cao trình độ chuyên môn và ngoại ngữ của các nhà quản lý và
nhân viên kinh doanh của các DN may mặc Việt Nam.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1. NHỮNG THÀNH TỰU ĐẠT ĐƢỢC CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1.1. Trên thị trƣờng XK
7
Trong những năm gần đây, ngành dệt may Việt Nam đã có những bƣớc phát triển vƣợt
bậc. 5 năm trở lại đây, tổng kim ngạch XK của dệt may đều tăng xấp xỉ 20%/năm. Thị trƣờng
XK của dệt may nƣớc ta chủ yếu là: Mỹ, EU, Nhật Bản,…
2.1.1.1. Thị trường Mỹ
* Đặc điểm thị trường: thị trƣờng Mỹ có nhiều đối thủ cạnh tranh từ nhiều nƣớc khác
nhau khắp năm châu ; hệ thống pháp luật của Mỹ rất phức tạp; ngƣời Mỹ chuộng mua sắm và
tiêu dùng; đặc trƣng cơ bản của đơn hàng Mỹ là số lƣợng lớn và giá rẻ; các doanh nhân Mỹ có
đặc điểm là không phụ thuộc vào bất kỳ một nhà cung cấp nào; do Mỹ là thị trƣờng lớn nhất
toàn cầu, nơi đây hội tụ những nhà XK thành công nhất – kinh nghiệm nhất thế giới.
* Thực trạng XK của hàng dệt may Việt Nam vào thị trường Mỹ:
Mỹ luôn là thị trƣờng dẫn đầu về XK của dệt may Việt Nam. XK dệt may Việt Nam
vào thị trƣờng Mỹ luôn chiếm trên 50% tỷ trọng trong tổng kim ngạch XK của toàn ngành.
Hàng dệt may Việt Nam XK vào thị trƣờng Mỹ năm 2010 tăng xấp xỉ 2,4 lần so với năm
2005. Tốc độ tăng trƣởng bình quân của hàng dệt may Việt Nam vào thị trƣờng Mỹ từ năm
2005 đến 2010 là xấp xỉ 23.5% /năm.
2.1.1.2. Thị trường EU
* Đặc điểm thị trường:
EU là thị trƣờng NK lớn thứ hai trên thế giới sau Mỹ với nhu cầu NK hàng năm rất
lớn. Đây là một thị trƣờng đa dạng về đặc tính và giá cả của hàng hoá, cơ cấu và tập quán
kinh doanh ở mỗi nƣớc tƣơng đối khác nhau, nhƣng là thị trƣờng năng động và đầy tính cạnh
tranh.
* Thực trạng XK hàng dệt may vào EU:
Tốc độ tăng trƣởng bình quân của hàng hoá dệt may Việt Nam XK vào thị trƣờng EU
trong giai đoạn 2005 đến 2010 là 28,1% /năm. Mặc dù thị trƣờng EU luôn chiếm tỉ trọng xấp
xỉ 20% trong tổng kim ngạch XK dệt may của cả nƣớc, nhƣng sự gia tăng không tƣơng xứng
với sự gia tăng của sản xuất may mặc trong nƣớc. Trở ngại tại thị trƣờng này là: thiếu bạn
hàng tiêu thụ trực tiếp; chủng loại sản phẩm XK còn hạn chế, thị trƣờng EU là nơi cạnh tranh
thực sự gay gắt.
2.1.1.3. Thị trường Nhật Bản
* Đặc điểm thị trường:
Nhật Bản là một quốc gia đông dân của châu Á và có mức thu nhập khá cao. Đây là
quốc gia có thị trƣờng mở, quy mô lớn và có những đòi hỏi khá cao về chất lƣợng sản phẩm.
Nhật Bản thiên về NK quần áo may sẵn và các sản phẩm hoàn chỉnh với yêu cầu chất lƣợng
cao, mẫu mã đa dạng, màu sắc phong phú. Thị trƣờng này là thị trƣờng không hạn ngạch, mức
độ tự do hoá cao nên sự canh tranh rất khốc liệt.
* Thực trạng XK hàng dệt may vào Nhật Bản:
Nhật Bản là một trong những thị trƣờng XK chính của hàng dệt may Việt Nam. Nhật
Bản NK hàng dệt may của Việt Nam tƣơng đối đa dạng. Kim ngạch XK hàng may mặc vào
thị trƣờng Nhật Bản của nƣớc ta tăng tƣơng đối đồng đều và ổn định. Tuy nhiên, tốc độ tăng
trƣởng bình quân đạt sấp xỉ 21% năm là thấp hơn so thị trƣờng Mỹ và EU, mặc dù tại thị
trƣờng Nhật Bản hàng may mặc Việt Nam có những điều kiện khá thuận lợi để xâm nhập
mạnh hơn nữa.
2.1.1.4. Một số thị trường khác
* Thị trường một số nước SNG và Đông Âu.
* Thị trường Asean và Châu Á.
2.1.2. Trên thị trƣờng nội địa
Thực tế cho thấy, tại thị trƣờng nội địa, các sản phẩm may mặc nƣớc ta còn chiếm thị
phần khá thấp. Thị phần hàng dệt may sản xuất trong nƣớc chiếm khoảng 70% tổng mức tiêu
thụ tại thị trƣờng nội địa, nhƣng trên thực tế nó chỉ bằng 20% năng lực của các DN trong
8
nƣớc. 30% còn lại là hàng dệt may nƣớc ngoài, trong đó có khoảng 20% hàng dệt may Trung
Quốc dƣới dạng tiểu ngạch.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG HÀNG DỆT MAY
CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
2.2.1. Công tác phát triển thị trƣờng của dệt may Việt Nam
2.2.1.1 Tình hình nghiên cứu thị trường
Những năm gần đây, các DN dệt may đã quan tâm đến nghiêu cứu và phân tích thị
trƣờng thông qua việc: tổ chức xây dựng các bộ phận nghiên cứu – phòng marketing; xây
dựng các chƣơng trình quảng cáo, khuyến mãi, giảm giá… nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản
phẩm. Hoạt động nghiên cứu thị trƣờng của các DN dệt may Việt Nam đã phân khúc thị
trƣờng.
2.2.1.2 Hoạt động marketing
Hoạt động marketing đƣợc đánh giá dựa trên ba nội dung cụ thể là: marketing sản
phẩm, marketing giá cả và XTTM.
* Hoạt động marketing sản phẩm: về chủng loại sản phẩm; về thiết kế mẫu mốt
* Hoạt động marketing giá cả
* Hoạt động XTTM.
2.2.1.3. Hoạt động tổ chức thị trường
* Xây dựng kênh phân phối:
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế của công tác phát triển thị trƣờng
2.2.2.1 Trong công tác nghiên cứu thị trường
* Hạn chế:
Hạn chế lớn nhất trong công tác nghiên cứu thị trƣờng của ngành dệt may Việt Nam là
chúng ta thiếu nghiêm trọng về thông tin thị trƣờng nhất là thông tin về thị trƣờng XK do đó
đã gây ra những hậu quả đáng tiếc.
* Nguyên nhân: đa phần các DN may mặc Việt Nam là vừa và nhỏ nên chƣa chủ động
thu thập thông tin về thị trƣờng; chất lƣợng thông tin thị trƣờng chƣa cao, không toàn diện,
thiếu chính xác; các thị trƣờng này thƣờng đƣợc hình thành dựa trên yêu cầu của đối tác giao
dịch; việc đầu từ vốn và sử dụng có hiệc quả các thông tin thị trƣờng bị hạn chế; các DN dệt
may chƣa quan tâm lựa chọn một chiến lƣợc phát triển thị trƣờng XK hợp lý nên thƣờng bị
động qua các khâu trung gian.
2.2.2.2 Trong hoạt động marketing
Hạn chế lớn nhất trong việc marketing sản phẩm là dệt may Việt Nam chỉ mới tập
trung vào các sản phẩm truyền thống đem lại giá trị kinh tế trung bình và thấp mà chƣa đầu tƣ
vào các sản phẩm có giá trị kinh tế cao.
2.2.2.3. Trong hoạt động tổ chức thị trường
Hạn chế lớn nhất trong việc xây dựng kênh phân phối hàng may mặc nƣớc ta là các
kênh phân phối trong nƣớc thƣờng thiếu ổn định, kênh phân phối ngoài nƣớc bị bỏ trống. Các
DN dệt may Việt Nam thƣờng thiếu năng động và xông xáo trong việc tìm kiếm khách hàng
và thị trƣờng.
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG HÀNG DỆT MAY VIỆT NAM TRONG
ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. DỰ BÁO THỊ TRƢỜNG HÀNG DỆT MAY
3.1.1. Thị trƣờng nội địa
* Đặc điểm thị trường:
Với hơn 86 triệu dân, thị trƣờng nội địa là nguồn lực rất lớn để dệt may Việt Nam phát
triển nếu chúng ta chiếm lĩnh đƣợc. Nền kinh tế liên tục phát triển nhanh và ổn định trong thời
9
gian qua, thu nhập của ngƣời dân không ngừng nâng cao đồng nghĩa với việc các nhu cầu về
“cái mặc” của ngƣời dân ngày càng cao hơn.
* Xu hướng tiêu dùng hàng dệt may:
Khủng hoảng kinh tế tác động đến đời sống kinh tế - xã hội nƣớc ta. Do đó, ngƣời tiêu
dùng sẽ thắt chặt chi tiêu hơn, bản thân họ sẽ lựa chọn những sản phẩm có giá cả phải chăng
và chất lƣợng tốt thay cho những sản phẩm có xuất xứ từ nƣớc ngoài sẽ là cơ hội để các DN
dệt may chiếm lĩnh lại thị trƣờng nội địa bằng chính chất lƣợng sản phẩm và uy tín của DN
mình.
3.1.2. Thị trƣờng XK
* Đặc điểm thị trường:
Năm 2010, với những tác động tích cực từ sự phục hồi của nền kinh tế toàn cầu sau
khủng hoảng, ngành công nghiệp dệt may trên thế giới đã có những bƣớc tăng trƣởng đáng
kể.
* Xu hướng sản xuất và tiêu thụ hàng dệt may trên thị trường thế giới
Với dân số trên 6,8 tỷ ngƣời năm 2010, thế giới là một thị trƣờng tiêu thụ khổng lồ sản
phẩm của ngành dệt may. Đời sống ngày càng khá lên với thu nhập càng cao, con ngƣời lại có
xu hƣớng quay về với thiên nhiên. Do vậy những sản phẩm dệt may có xuất xứ từ thiên nhiên
nhƣ tơ tằm, lanh, thổ cẩm…sẽ là những sảm phẩm đƣợc ngƣời tiêu dùng trên thế giới ƣa
chuộng.
3.2. CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH DỆT MAY VIỆT NAM
Chiến lƣợc phát triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hƣớng
đến năm 2020 đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ ký quyết định ban hành ngày 14 tháng 3 năm 2008, với
một số nội dung cụ thể cần quan tâm là:
3.2.1. Quan điểm phát triển
Ngành dệt may Việt Nam sẽ phát triển dựa trên 5 quan điểm.
3.2.2. Mục tiêu của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2020
3.2.2.1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển ngành dệt may trở thành một trong những ngành công nghiệp trọng điểm,
mũi nhọn về XK; đáp ứng ngày càng cao nhu cầu tiêu dùng trong nƣớc; tạo nhiều việc làm
cho xã hội; nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
3.2.2.2. Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2011-2020: tăng trƣởng sản xuất hàng năm đạt 12-14%, tăng trƣởng XK hàng
năm đạt 15%
3.3.3 Định hƣớng phát triển
3.3.3.1 Sản phẩm
3.3.3.2. Đầu tư phát triển sản xuất
3.3.3.3. Bảo vệ môi trường
3.3.4. Các giải pháp thực hiện chiến lƣợc
Để thực hiện mục tiêu, định hƣớng Chiến lƣợc phát triển ngành dệt may Việt Nam,
một số giải pháp đƣợc đề xuất gồm: Giải pháp về đầu tƣ; về phát triển nguồn nhân lực; về
khoa học công nghệ; về thị trƣờng; về cung ứng nguyên liệu và về tài chính.
3.3.4.1. Giải pháp về đầu tư
3.3.4.2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
3.3.4.3. Giải pháp về khoa học công nghệ
3.3.4.4. Giải pháp thị trường
3.3.4.5. Giải pháp về cung ứng nguyên phụ liệu
3.3.4.6. Giải pháp về tài chính
3.3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG DỆT MAY VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2020
10
Để phát triển thị trƣờng dệt may Việt Nam đến năm 2020, trên cơ sở định hƣớng chiến
lƣợc phát triển của ngành và tình hình thực tiễn thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, tôi xin để xuất
một số nhóm giải pháp chủ yếu sau:
3.3.1. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng dệt may Việt
Nam
3.3.1.1. Sắp xếp tổ chức lại sản xuất ngành dệt may
3.2.1.2. Giải pháp về sản xuất
3.3.1.3. Giải pháp về khoa học công nghệ
3.3.1.4. Giải pháp về vốn
3.3.1.5. Giải pháp về nguyên liệu
3.3.1.6. Giải pháp về nhân lực
3.3.1.7. Giải pháp về môi trường
3.3.1.8. Giải pháp về nâng cao chất lượng sản phẩm
3.3.2. Nhóm giải pháp phát triển thị trƣờng dệt may Việt Nam
3.3.2.1. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường
3.3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động marketing
* Giải pháp về sản phẩm.
* Giải pháp về giá.
*Giải pháp về xây dựng kênh phân phối.
* Giải pháp XTTM.
3.3.2.3. Giải pháp phát triển một số thị trường XK chủ yếu
* Đối với thị trường Mỹ.
* Đối với thị trường EU.
* Đối với thị trường Nhật Bản.
* Một số thị trường khác.
3.3.2.4. Giải pháp về mở rộng thị trường trong nước
* Giải pháp về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
* Giải pháp về thị trường:
- Tăng cƣờng quảng cáo, tiếp thị sản phẩm.
- Mở rộng mang lƣới bán lẻ.
- Đầu tƣ vào nghiên cứu thị trƣờng.
3.3.3. Một số kiến nghị khác
3.3.3.1. Kiến nghị về phía Chính phủ
Đối với ngành dệt may, Chính phủ trƣớc hết cần xây dựng cơ chế tạo động lực phù
hợp hơn. Chính phủ cần có những cải cách thực sự cải thiện môi trƣờng kinh doanh (bao gồm
cả quy trình, thủ tục hành chính) và việc tiếp cận các nguồn lực (lao động có kỹ năng, vốn và
mặt bằng kinh doanh).
3.3.3.2. Kiến nghị về phía HHDMVN
Trƣớc hết, HHDMVN cần tiếp tục phối hợp với các DN và mạng lƣới tham tán thƣơng
mại ở nƣớc ngoài để thực hiện tốt công tác XTTM, giúp các DN tiếp cận và thâm nhập thị trƣờng.
3.3.3.3. Kiến nghị về phía DN
DN cần thúc đẩy XK các mặt hàng dệt may truyền thống với nỗ lực đa dạng hóa sản
phẩm kết hợp với nâng cao khả năng cạnh tranh không qua giá. Về dài hạn, DN cần nhận
thức rằng chỉ có đa dạng hóa sản phẩm dệt may (bao gồm cả tạo sự khác biệt) và nâng cao
khả năng cạnh tranh không qua giá mới đảm bảo XK bền vững.
11
KẾT LUẬN
Xu hƣớng quốc tế hoá nền sản xuất và sự dịch chuyển trong sản xuất hàng dệt may từ
các nƣớc phát triển sang các nƣớc đang phát triển đang tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi để dệt
may Việt Nam phát triển. Nhiều công ty dệt may đã phát triển thành những DN có uy tín trên
thị trƣờng nội địa và quốc tế. Dệt may cũng là ngành thu hút đầu tƣ của các nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài, tạo việc làm cho một số lƣợng lớn lao động, đóng góp lớn vào sự tăng trƣởng của kinh
tế đất nƣớc.
Tuy nhiên, ngành dệt may nƣớc ta cũng đang đứng trƣớc nhiều khó khăn, thách thức
hết sức khắc nghiệt. Yêu cầu hội nhập buộc các sản phẩm dệt may Việt Nam phải cạnh tranh
một cách khốc liệt và sòng phẳng với các “cường quốc” dệt may trong khu vực và thế giới
nhƣ: Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan,… với trình độ công nghệ đi trƣớc chúng ta hàng chục
năm.
Để phát triển thị trƣờng dệt may trong và ngoài nƣớc trong điều kiện hiện nay, ngành
dệt may Việt Nam phải thực hiện đồng bộ các giải pháp: từ giải phát phát triển ngành, giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của DN, giải pháp marketing, giải pháp chủ động nguyên
phụ liệu, giải pháp về nguồn nhân lực, về khoa học công nghệ,… chú trọng công tác thiết kế
sản phẩm. Đồng thời, đẩy mạnh công tác xúc tiến và hợp tác thƣơng mại với các thị trƣờng
đang có, thị trƣờng tiềm năng và thị trƣờng đã mất.
References
1. Ray M.A. (1997), Chiến lược doanh nghiệp, Nxb Thanh Niên, Hà nội.
2. Muhammad S.A. (1993), Chính phủ và thị trường trong các chiến lược phát triển
kinh tế, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
3. Mitokharu Aoki (1993), Nghệ thuật quản lý kiểu Nhật Bản, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội.
4. Mai Hoàng Ân (2002), “Tổng công ty dệt may Việt Nam - Hiện tại và tƣơng lai”,
Tạp chí thương mại, (32), tr. 33
5. Lan Anh (2003), “Ngành dệt may Việt Nam - thiết kế và sản xuất chƣa gặp nhau”,
Thời báo kinh tế Sài gòn, (15), tr. 16 - 17.
6. Đỗ Đức Bình (1997), Giáo trình kinh doanh quốc tế, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. Fred R.B. (2000), “Hiệp định thƣơng mại Việt Mỹ: Các cơ hội đối với ngành dệt may
Việt Nam”, Tạp chí dệt may Việt Nam, (08), Tr. 13-14.
8. Bộ Công Nghiệp (2004), Quyền sở hữu trí tuệ thương hiệu Việt Nam, Nxb Thanh
niên, Hà Nội.
9. Bộ Công thƣơng – Trung tâm thông tin công nghiệp và thƣơng mại (2010),
Ngành dệt may với thị trường nội địa, Nxb Công thƣơng, Hà Nội
10. Bộ Công thƣơng (2008), Quy hoạch phát triển ngành May đến năm 2015.
11. Bộ Công thƣơng (2010), Chiến lược phát triển ngành dệt may và da giày Việt
Nam đến 2020.
12. Bộ Công thƣơng - Cục XTTM (2006), Dự án VIE/61/94 về Đánh giá tiềm năng
XK của Việt Nam.
13. Bộ Công thƣơng - Cục XTTM (2008), Báo cáo chương trình thương mại quốc
gia ba năm 2006 – 2008.
14. Bộ Công thƣơng - Cục XTTM (2010), Báo cáo xúc tiến xuất khẩu 2009 - 2010.
15. Bộ Công thƣơng - Cục XTTM (2009), Xu hươ
́
ng và tr iê
̉
n vo
̣
ng nga
̀
nh ha
̀
ng dê
̣
t
may Việt Nam.
16. Bộ Công thƣơng - Cục XTTM (2010), Một số biện pháp hỗ trợ phát triển ngành
dệt may Việt Nam.
17. Bộ Thƣơng mại – Trung tâm thông tin thƣơng mại (2001), Hướng dẫn tiếp cận
thị trường Hoa Kỳ, Nxb Thống kê, Hà Nội.
12
18. Bộ Thƣơng mại - Trung tâm tƣ vấn và đào tạo kinh tế Thƣơng mại (2001), Hợp
tác thương mại hướng tới thị trường Mỹ, Nxb Giao thông vận tải, Hà Nội.
19. Chu Văn Cấp, Phạm Quang Phan, Trần Bình Trọng (2006), Giáo trình kinh tế
chính trị Mác - Lênin: Dùng cho các khối ngành Kinh tế - Quản trị kinh doanh trong các
trưởng đại học, cao đẳng, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Hoàng Thị Chỉnh, Nguyễn Phú Tụ, Nguyễn Hữu Lực (1995), Kinh tế quốc tế,
Nxb TP.HCM, TP.Hồ Chí Minh.
21. Trƣơng Đình Chiến, Tằng Văn Bền (1998), Marketting trong quản trị kinh
doanh, Nxb thống kê, Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Liên Diệp (1997), Chiến lược và chính sách kinh doanh, Nxb Thống
kê, Hà Nội.
23. Chính phủ, Quyết định số 36/2008/QĐ – TTg (2008), Phê duyệt Chiến lược phát
triển ngành công nghiệp dệt may Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm 2020.
24. Fred R. D(1995), Khái luận về quản trị chiến lược, Nxb Thống kê, Hà Nội.
25. Trần Minh Đạo, Vũ Trí Dũng (2001), Giáo trình marketing quốc tế, Nxb Thống
kê, Hà Nội.
26. Vũ Bá Định (2001), “Hàng dệt may tiếp cận thị trƣờng Mỹ”, Tạp chí Dệt may và
thời trang Việt Nam, (07).
27. Vũ Đức (2002), “Thách thức xuất khẩu hàng dệt may”, Thời báo kinh tế Việt
Nam, (41).
28. Michel E.P (1996), Chiến lược cạnh tranh, Nxb Kỹ thuật, Hà Nội.
29. Dƣơng Đình Giám (2001), Phương hướng và các biện pháp chủ yếu nhằm phát
triển ngành công nghiệp dệt may trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam,
Luận án tiến sĩ kinh tế.
30. Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Đình Kháng, Lê Danh Tốn (2004), Giáo trình kinh tế
chính trị Mác – Lênin, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
31. Nguyễn Hoàng (2009), Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh XK vào thị
trường các nước EU của DN dệt may Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ kinh
tế.
32. Nguyễn Mạnh Hùng (1996), Phương hướng và biện pháp chủ yếu nhằm phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các DN Nhà nước thuộc chuyên ngành dệt may
XK tại thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ kinh tế.
33. Hiệp hội dệt may Việt Nam (2006), Chiến lược XK ngành dệt may giai đoạn
2006 – 2010.
34. Nguyễn Văn Kỷ (2000), “Hàng dệt may Việt Nam trƣớc hội nhập - mừng và lo”,
Tạp chí Dệt may Việt Nam, (06), Tr. 7 - 8.
35. Philippe Laserre, Joseph Putti (1996), Chiến lược quản lý và kinh doanh, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
36. Thuỳ Liên (2003), “Ngành bông Việt Nam: Khó tăng tốc đúng nhƣ kế hoạch”,
Báo Doanh nghiệp, (52).
37. Karl Marx (1976), Tư bản -Quyển 1 tập 1, Nxb Sự thật.
38. Anh Minh (2003), “Quyết định xoá bỏ quota dệt may: Trung Quốc có quá nhiều
lợi thế”, Báo Doanh nghiệp, (25), tr. 9 - 10.
39. Lê Nguyên (1999), “Thời kỳ mới của dệt may Việt Nam”, Tạp chí Công nghiệp,
(01), tr. 8 - 9.
40. Hồng Phối (2002), “Ngành dệt may Việt Nam cần chung sức nắm lấy cơ hội”,
Tạp chí dệt may thời trang, (9), tr. 3 - 6.
41. Hoàng Phú (2003), “Giá bông ngày càng cao”, Thời báo kinh tế, (205).
42. Đồng Thị Thanh Phƣơng (1997), Quản trị sản xuất, Nxb Thống kê, Hà Nội.
13
43. Phạm Quyền, Lê Minh Tâm (1997), Hƣớng phát triển thị trƣờng xuất khẩu Việt
Nam tới năm 2010, Nxb Thống kê, Hà Nội.
44. Thân Danh Phúc (2001), Nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm dệt may XK Việt
Nam trong xu thế hội nhập, Luận án tiến sĩ kinh tế.
45. Trần Văn Quyến (2000), “Hiệp định thƣơng mại Việt Mỹ với các việc đầu tƣ phát
triển ngành dệt may”, Tạp chí Dệt may Việt Nam, (06), tr. 9 - 10.
46. Võ Phƣớc Tấn (2000), “Hàng dệt may Việt Nam và thị trƣờng Mỹ - những triển
vọng và thách thức”, Tạp chí Phát triển kinh tế , (118).
47. Huyền Thanh (2003), “Tập trung vào khâu then chốt tạo đà phát triển để hội
nhập”, Tạp chí Dệt may - thời trang, (01), tr. 12 - 13.
48. Lê Thanh Tùng (2005), Vận dụng marketing quốc tế trong việc đẩy mạnh XK
hàng dệt may vào thị trường Hoa Kỳ, Luận án tiến sĩ kinh tế.
49. Hoàng Thế Trụ (1997), Những tư duy mới về thị trường, Nxb Thống kê, Hà Nội.
50. Tổng công ty dệt may Việt Nam (1997), Qui hoạch tổng thể phát triển ngành dệt
may Việt Nam đến năm 2010.
51. Tổng công ty dệt may Việt Nam (2000), Chiến lược tăng tốc và phát triển ngành
dệt may Việt Nam đến năm 2010 nhằm giải quyết việc làm và nâng cao kim ngạch xuất khẩu.
52. Bích Thuỷ (1998), “Cuộc cạnh tranh mới của ngành dệt may”, Báo Sài Gòn tiếp
thị , (16), tr. 4.
53. Tập đoàn dệt may Việt Nam, Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất, kinh doanh
năm 2005, 2006, 2007, 2008, 2009 và 2010.
54. Tố Uyên (2005), “Đa dạng hoá hoạt động XTTM cho hàng dệt may – da giầy”,
Tạp chí Thương mại, (24), tr. 21.
55. Viện Nghiên Cứu Chiến lƣợc, chính sách công nghiệp (2001), Công nghiệp dệt
may và thời trang Việt Nam, Nxb Thanh niên, Hà Nội. * Các Website:
56. Bách khoa toàn thƣ mở:
57. Trang thông tin điện tử của HHDMVN: .
58. Trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan: www.customs.gov.vn.
59. Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thống kê: .
60. Trang thông tin điện tử của Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế:
.
61. Trang thông tin điện tử của Cục XTTM:
62. Trang tìm kiếm thông tin tổng hợp: .
63. Từ điển Tiếng Việt mở: