Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng shinhan việt nam chi nhánh hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.14 KB, 18 trang )

Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Shinhan Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
Risks in credit operation at Shinhan Bank Vietnam - Hanoi Branch
NXB H. : ĐHKT, 2012 Số trang 82 tr. +


Nguyễn Duy Kiên


Trường Đại học Quốc gia Hà Nội; Trường Đại học Kinh tế
Luận văn ThS ngành: Kinh tế thế giới và quan hệ KTQT; Mã số: 60 31 07
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS Đào Minh Phúc
Năm bảo vệ: 2012


Abstract. Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại. Phân tích, nhận xét, đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Shinhan Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội. Đề xuất những giải pháp nhằm
hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Shinhan Việt Nam - Chi nhánh Hà
Nội và một số kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước.

Keywords: Tín dụng; Rủi ro; Ngân hàng; Hà Nội

Content.
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 15/9/2008, một trong những tập đoàn chứng khoán và ngân hàng đầu tư lớn thứ 4 của
Mỹ là Lehman Brother tuyên bố phá sản với khoản nợ 613 tỷ đôla Mỹ sau khi không có công ty nào
chấp nhận mua lại. Đây là vụ phá sản ngân hàng lớn nhất trong lịch sử nước Mỹ. Sự sụp đổ của
Lehman đã gây ra chấn động khắp thế giới. Nguyên nhân của sự đổ vỡ là việc mất khả năng thanh
toán các khoản nợ dưới chuẩn mà bắt nguồn từ vụ “nổ bong bóng” của thị trường nhà đất Mỹ.


Từ vụ việc trên có thể thấy, quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng là hoạt động hết sức quan
trọng và có ý nghĩa sống còn đến sự tồn tại của mỗi Ngân hàng. Do đó hoạt động này đòi hỏi phải có
sự đầu tư thích đáng trong việc nghiên cứu tìm ra những giải pháp nhằm ngăn ngừa, hạn chế mức tối
đa những rủi ro có thể xảy ra.
Hiện nay, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang tích cực xây dựng chính sách, chiến
lược và đề ra những biện pháp thực hiện để hạn chế rủi ro tín dụng trước những quy định và yêu cầu
gắt gao của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước. Vì mục tiêu an toàn và phát triển bền vững, Ngân
hàng Shinhan Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội đã ban hành nhiều chính sách, quy định và liên tục cập
nhật, bổ sung quy trình tín dụng để hạn chế rủi ro tín dụng. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, các
quy định, quy trình vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục; vì vậy đề tài: “Rủi ro trong hoạt
động tín dụng tại Ngân hàng Shinhan Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội" được lựa chọn nghiên cứu
nhằm mục đích phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng, đồng thời đề xuất những
giải pháp khắc phục hạn chế.
2. Tình hình nghiên cứu
Rủi ro tín dụng là vấn đề đã được nghiên cứu nhiều trên thế giới tuy nhiên chưa được nghiên
cứu nhiều ở Việt Nam. Cho đến nay đã có một số sách, và bài viết về rủi ro tín dụng như: 1) Giáo
trình : “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng ” của PTS. Nguyễn Văn Tiến – NXB Thống kê
1999. Giáo trình này đã giới thiệu một cách khái quát về các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,
trong đó có rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, đây là một nghiên cứu tổng quát về rủi ro trong kinh doanh
ngân hàng và chưa đi sâu nghiên cứu vào rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng. 2) Giáo trình:
“Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng” của TS Nguyễn Văn Tiến – NXB
Thống kê 2002. Cuốn sách này viết sâu hơn về các loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, nhưng
cũng chưa tập trung nhiều vào phân tích rủi ro tín dụng.
Ngoài ra, còn có một vài khoá luận, luận văn nghiên cứu về quản trị và hạn chế rủi ro tín
dụng trong Ngân hàng như: “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, thực trạng
và giải pháp” của Trương Quốc Doanh – Đại học Kinh tế TPHCM (2007), “Hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Ngân hàng Công thương Đà Nẵng” của Lê Trọng Quý, Đại học Kinh tế, Đại
học Đà Nẵng (2008) Tuy nhiên do mục đích và yêu cầu khác nhau, và đặc thù riêng của từng ngân
hàng mà các nghiên cứu trên chỉ tập trung phân tích, đánh giá và đưa ra các kiến nghị, đề xuất cho
từng ngân hàng cụ thể và gần như không thể áp dụng các giải pháp đó cho các tổ chức khác.

Trên cơ sở những lý thuyết cơ bản, rút kinh nghiệm từ những luận văn nghiên cứu trước đó,
áp dụng vào đặc thù riêng của ngân hàng, tác giả sẽ đi sâu phân tích quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Shinhan Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội để đưa ra các giải pháp đề phòng và hạn chế rủi ro trong
tín dụng cho ngân hàng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại;
- Phân tích, nhận xét, đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Shinhan Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội;
- Đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Shinhan Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội và một số kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà
nước
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, phân tích, tổng hợp những vấn đề lý luận về rủi ro trong hoạt động tín dụng
ngân hàng từ các nghiên cứu trong thời gian gần đây.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Shinhan Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội và đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong
hoạt động tín dụng ngân hàng.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung vào nghiên cứu rủi ro trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp
tại Ngân hàng Shinhan Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
- Về thời gian: Khoảng thời gian nghiên cứu là từ năm 2005 đến năm 2011.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Đề tài này được áp dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, sử dụng dữ
liệu được thu thập chủ yếu từ các nguồn tư liệu thứ cấp: Hiệp ước Basel (I và II), Báo cáo của Ngân
hàng, nghiên cứu khoa học, tạp chí chuyên ngành tài chính, ngân hàng
- Đề tài sử dụng phương pháp phân tích tình huống, trong trường hợp này là phân tích trường

hợp của Ngân hàng Shinhan Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.
- Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng các phương pháp khác như: thống kê, tổng hợp, phân tích
dữ liệu để đưa ra các kết luận cho nghiên cứu của mình.
6. Những đóng góp mới của luận văn.
- Đưa ra các kiến nghị, giải pháp về phòng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng nhằm hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Shinhan Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.
- Trên cơ sở các giải pháp, đề xuất các kiến nghị cụ thể đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà
nước.
7. Kết cấu, nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 chương:
 Chương 1: Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
 Chương 2: Thực trạng rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Shinhan Việt Nam - Chi
nhánh Hà Nội
 Chương 3: Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Shinhan
Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.
CHƢƠNG 1
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm tín dụng và tín dụng ngân hàng
- Tín dụng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn
trả vào một ngày xác định trong tương lai.
- Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác.
1.1.2. Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng
- Một là, cho vay có mục đích, có phương án vay vốn khả thi, hiệu quả:
- Hai là, việc cho vay phải có bảo đảm :
- Ba là, khách hàng vay phải hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn:
1.1.3. Phân loại tín dụng

* Căn cứ vào mục đích cho vay
- Cho vay bất động sản ;
- Cho vay công nghiệp và thương mại ;
- Cho vay nông nghiệp ;
- Cho vay cá nhân ;
* Căn cứ vào thời hạn cho vay
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay trung hạn
- Cho vay dài hạn
* Căn cứ vào tài sản đảm bảo
- Cho vay có đảm bảo bằng tài sản
- Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản
1.1.4. Quy trình tín dụng ngân hàng
Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Bước 2: Phân tích tín dụng
Bước 3: Ra quyết định tín dụng
Bước 4: Giải ngân
Bước 5: Giám sát tín dụng
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Trong lĩnh vực ngân hàng: Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài
sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn
thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Rủi ro tín dụng khi người đi vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm
vốn gốc và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không thanh toán.

1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
* Nếu phân loại theo tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro thì rủi ro tín dụng
được phân ra thành rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan.

* Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại sau
đây:









Hình 1.1. Các loại rủi ro tín dụng
(Nguồn: Nguyễn Văn Tiến (1999), Giáo trình Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,
Nxb Thống kê, Hà Nội)
* Nếu căn cứ vào cách phân loại nợ theo quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của
NHNN Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành
theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước:
+ Rủi ro đối với nợ cần chú ý (Nợ nhóm 2)
+ Rủi ro đối với nợ dưới tiêu chuẩn (Nợ nhóm 3)
+ Rủi ro đối với nợ nghi ngờ (Nợ nhóm 4)
+ Rủi ro đối với nợ có khả năng mất vốn (Nợ nhóm 5)
1.2.3. Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý và tổ chức khách hàng
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nhóm 4: Nhóm dấu hiệu thuộc về xử lý thông tin tài chính, kế toán
Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu thuộc về thương mại
Nhóm 6: Nhóm các dấu hiệu về mặt pháp luật

1.2.4. Tác động của rủi ro tín dụng dối với ngân hàng và nền kinh tế
* Tác động rủi ro tín dụng đối với ngân hàng:
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng
RỦI RO TÍN DỤNG
Rủi ro giao dịch
Rủi ro danh mục
Rủi ro lựa
chọn
Rủi ro
bảo đảm
Rủi ro
nghiệp vụ
Rủi ro tập
trung
Rủi ro
nội tại
- Rủi ro tín dụng làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng
- Rủi ro tín dụng làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
- Rủi ro tín dụng có thể dẫn tới phá sản ngân hàng
* Tác động của rủi ro tín dụng đối với nền kinh tế
Sự sụp đổ của các ngân hàng sẽ kéo theo sự xáo trộn rất lớn đối với kinh tế, xã hội. Người gửi
tiền bị mất vốn, có thể bị khánh kiệt; các doanh nghiệp không có vốn để tiếp tục duy trì hoạt động
sản xuất kinh doanh, sản xuất bị đình trệ, hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được Như vậy hậu
quả tất yếu là dẫn đến suy thoái kinh tế. Rủi ro tín dụng không chỉ ảnh hưởng đến kinh tế của một
nước mà ảnh hưởng sâu rộng đến nền kinh tế khu vực và thế giới
1.2.5. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
- Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng
+ Chính sách tín dụng không hợp lý
+ Cán bộ tín dụng không tuân thủ chính sách tín dụng,
+ Định giá tài sản không chính xác

+ Công tác giám sát quản lý sau cho vay không chặt chẽ
+ Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ
- Những nguyên nhân thuộc về phía khách hàng
+ Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
+ Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
+ Do người vay cố tình lừa đảo ngân hàng
- Những nguyên nhân khách quan liên quan đến môi trường bên ngoài
+ Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn…
+ Tình hình an ninh, chính trị trong nước, trong khu vực bất ổn, môi trường pháp lý không thuận
lợi.
+ Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế.
1.2.6. Các tiêu chí đo lường rủi ro tín dụng
*Tiêu chí 1: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Dư nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
* Tiêu chí 2: Nợ xấu và tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay:
Tỷ lệ nợ xấu =
Dư nợ xấu
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
* Tiêu chí 3: Hệ số rủi ro tín dụng:
Hệ số rủi ro tín dụng =
Tổng dư nợ cho vay
x 100%
Tổng tài sản có
* Tiêu chí 4: Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng




* Tiêu chí 5: Hiệu suất sử dụng vốn
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng dư nợ

Tổng vốn huy động
* Tiêu chí 6: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng

* Tiêu chí 7: Khả năng bù đắp rủi ro



1.3. Mô hình đo lƣờng rủi ro tín dụng
Mô hình định tính về rủi ro tín dụng – Mô hình 6C
- Tư cách người vay (Character)
- Năng lực của người vay (Capacity)
- Thu nhập của người vay (Cash)
- Bảo đảm tiền vay (Collateral)
- Các điều kiện (Conditions)
- Kiểm soát (Control)
1.4. Điểm mới trong việc xây dựng mô hình quản trị rủi ro tín dụng trong các NHTM Việt Nam
hiện nay
Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro tín dụng từ Hội sở chính đến các chi nhánh với sự phân cấp rõ ràng về
mức phán quyết, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Chuyển đổi mô hình quản trị theo chiều ngang sang mô hình theo chiều dọc
Phân tách bộ phận tín dụng thành các bộ phận chuyên môn khác nhau

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SHINHAN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NỘI

2.1. Khát quát về ngân hàng Shinhan Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Shinhan Việt Nam – Chi
nhánh Hà Nội
Ngân hàng Shinhan Việt Nam được thành lập trên cơ sở sáp nhập Ngân hàng liên doanh
ShinhanVina và Ngân hàng Shinhan (100% vốn Hàn Quốc) tại Việt Nam.
- Ngân hàng ShinhanVina được thành lập ngày 4/01/1993, là ngân hàng liên doanh giữa Ngân
Tỷ trọng thu nhập
từ hoạt động tín
dụng
=
Lãi từ hoạt động tín
dụng
Tổng thu
nhập
Tỷ lệ dự phòng
rủi ro tín dụng
Dự phòng rủi ro
tín dụng được
trích lập
Tổng dư nợ
=
Khả năng bù
đắp rủi ro tín
dụng
=
Dự phòng rủi ro
tín dụng được
trích lập
Nợ xấu
hàng Shinhan Hàn Quốc và Ngân hàng ngoại thương của Việt Nam.

- Ngân hàng Shinhan (100% vốn Hàn Quốc) tại Việt Nam được thành lập năm 1993 dưới hình
thức là Văn phòng đại diện, sau đó được nâng cấp thành Chi nhánh Ngân hàng Shinhan tại Việt
Nam.
Ngày 28 tháng 11 năm 2011, với việc sát nhập Ngân hàng liên doanh ShinhanVina và Ngân hàng
Shinhan (100% vốn Hàn Quốc) tại Việt Nam, pháp nhân mới Ngân hàng Shinhan Việt Nam
(SHBV) được thành lập.
Ngân hàng Shinhan Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội (SHBV-HN) được thành lập năm 1994 có trụ
sở tại tòa nhà Daeha – 360 Kim Mã – Hà Nội. Tính đến cuối năm 2011 tổng tài sản của SHBV-HN
đạt 2.082,21 tỷ VNĐ
Cơ cấu tổ chức của SHBV-HN gồm có 7 phòng ban quản lý và chuyên môn dưới sự điều hành
trực tiếp của Ban giám đốc.


Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của SHBV-HN
(Nguồn: Quy định nội bộ của Ngân hàng Shinhan Việt Nam)
2.1.2. Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính của SHBV-HN
- Về kết quả kinh doanh của SHBV-HN.

Hình 2.2: Lợi nhuận của SHBV-HN qua các năm
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh – Phòng kiểm soát nội bộ)
Cụ thể kết quả kinh doanh của SHBV-HN như sau:
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh những năm gần đây của SHBV-HN
Đơn vi: triệu đồng
Năm
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Khoản mục

Lãi thu được
64.208
66.927
62.265
111.761
132.336
Phí thu được
12.278
28.440
35.013
42.242
48.800
Tổng thu nhập
76.486
95.367
97.278
154.003
181.136
Lãi phải trả
27.252
32.195
26.081
61.488
73.756
Chi phí quản lý
14.249
17.376
17.826
22.138
24.690

Chi phi khác
2.540
4.481
3.628
2.342
2.295
Tổng chi phí
44.041
54.052
47.535
85.968
100.741
Lợi nhuận
32.445
41.315
49.743
68.035
80.395
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh – Phòng kiểm soát nội bộ)

- Về tình hình cho vay và huy động vốn.
Bảng 2.2: Tình hình cho vay và huy động vốn của SHBV-HN những năm gần đây
Đơn vị: triệu VNĐ
Khoản mục/Năm
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Cho vay

474.928
473.743
660.588
909.077
1.023.048
TS có khác
544.782
423.865
439.949
759.571
904.499
Tổng TS có
1.019.710
897.608
1.100.537
1.668.648
1.927.547
Tiền gửi huy
động
992.784
857.695
1.060.672
1.624.877
1.841.972
TS nợ khác
26.926
39.913
39.865
43.771
85.575

Tổng TS nợ
1.019.710
897.608
1.100.537
1.668.648
1.927.547
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh – Phòng kiểm soát nội bộ)
- Về hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.
Bảng 2.3: Kim ngạch thanh toán quốc tế của SHBV-HN những năm gần đây
Đơn vị: 1.000 USD
Kim ngạch TTQT
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Liên quan nhập khẩu
48.893
42.965
47.748
50.708
65.727
Liên quan xuất khẩu
41.644
46.641
63.026
71.598
72.314
Chuyển tiền
74.953

58.003
69.569
73.248
91.361
Tổng
165.490
147.609
180.343
195.553
229.402
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh – Phòng kiểm soát nội bộ)
Bảng 2.4: Hoạt động kinh doanh ngoại hối của SHBV-HN trong những năm gần đây
Đơn vị: 1.000 USD
Khoản mục / năm
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Doanh số mua
177.521
259.656
141.557
152.149
146.928
Doanh số bán
177.066
260.755
141.010
151.729

165.484
Lãi /Lỗ
253
1.264
349
427
406
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh – Phòng kiểm soát nội bộ)

2.2 Thực trạng về hoạt động tín dụng và rủi ro trong hoạt động tín dụng tại SHBV-HN
2.2.1. Thực trạng về hoạt động tín dụng tại SHBV-HN
- Phân tích theo nghiệp vụ:
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay SHBV-HN trong những năm gần đây
Đơn vị: triệu VNĐ
Khoản mục
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
So sánh
2009/2008
So sánh
2010/2009
So sánh
2011/2010
Dư nợ cuối kỳ
473.743
660.588
909.077
1.023.048

39,44%
37,62%
12,54%
Dư nợ bình
quân
492.078
637.067
864.170
1.017.265
29,46%
35,65%
17,72%
Lãi vay thu
được
35.669
38.609
58.197
67.227
8,24%
50,73%
15,52%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh – Phòng kiểm soát nội bộ)
Bảng 2.6: Nghiệp vụ bảo lãnh và nghiệp vụ chiết khấu của SHBV-HN trong những năm gần đây
Đơn vị: triệu VNĐ
Khoản mục
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Dư nợ nghiệp vụ bảo lãnh

131.975
211.513
100.548
127.210
Phí bảo lãnh
1.818
1.891
682
818
Dư nợ nghiệp vụ chiết khấu
11.052
12.469
25.501
31.422
Lãi chiết khấu
509
533
647
791
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh – Phòng kiểm soát nội bộ)
- Phân tích theo cơ cấu dư nợ:
Bảng 2.7: Tỷ trọng dư nợ phân theo ngành của SHBV-HN
Đơn vị: triệu VNĐ
Dƣ nợ theo ngành
Tỉ lệ 2008
Tỉ lệ 2009
Tỉ lệ 2010
Tỉ lệ 2011
Sản xuất kinh doanh
89,00%

86,00%
90,40%
89,52%
Xây dựng
8,00%
10,00%
6,00%
7,40%
Dịch vụ
2,50%
3,00%
2,60%
2,26%
Ngành khác
0,50%
1,00%
1,00%
0,82%
Tổng
100,00%
100,00%
100,00%
100,00%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh – Phòng kiểm soát nội bộ)

- Phân tích theo thời hạn cho vay:
Bảng 2.8: Dự nợ SHBV-HN theo thời hạn cho vay
Đơn vị: triệu VNĐ
Dƣ nợ theo thời hạn cho vay
Năm 2008

Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
Nợ ngắn hạn
403.774
482.583
495.064
596.437
Nợ trung, dài hạn
69.969
178.005
414.013
426.611
Tổng
473.743
660.588
909.077
1.023.048
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh – Phòng kiểm soát nội bộ)
- Phân tích theo tài sản bảo đảm:

Hình 2.4. Tỷ trọng dư nợ SHBV-HN theo tài sản bảo đảm
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh – Phòng kiểm soát nội bộ)
2.2.2. Thực trạng về rủi ro tín dụng tại Ngân hàng SHBV-HN
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu và hệ số đo lường rủi ro tín dụng của SHBV trong những năm
gần đây
Đơn vị: triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
2008

Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
1. Tỷ lệ nợ quá hạn
1,68%
0,99%
0,59%
0,87%
2. Tỷ lệ nợ xấu
1,50%
0,52%
0,49%
0,78%
3. Hệ số rủi ro tín dụng
52,78%
60,02%
54,48%
52,54%
4.Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng
70,2%
64,1%
73,1%
73,06%
5. Hiệu suất sử dụng vốn
55,20%
62,30%
55,90%

54,64%
6. Tỷ lệ dự phòng RRTD
0,50%
0,20%
0,18%
0,32%
7. Khả năng bù đắp RRTD
33,45%
38,36%
37,20%
40,60%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh – Phòng kiểm soát nội bộ)

2.2.3. Thực trạng công tác quản trị RRTD ở SHBV-HN
2.2.3.1 Chính sách quản trị rủi ro tín dụng với khách hàng
* Chính sách tín dụng phi tập trung
SHBV-HN chủ đa dạng hóa danh mục đầu tư nhằm phân tán rủi ro để khi có biến cố xảy ra thì sẽ không
ảnh hưởng dây chuyền đến toàn bộ danh mục cho vay.
* Chính sách phân bổ cơ cấu tín dụng
SHBV-HN quy định sử dụng tối đa 50% nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn. Nguồn
vốn ngắn hạn bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiến gửi tiết kiệm của tất cả các kỳ hạn nhỏ hơn 12
tháng.
* Chính sách về giới hạn tín dụng
+ Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có.
+ Tổng mức cho vay và bảo lãnh đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có.
+ Tổng dư nợ cho vay đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn
tự có.
+ Tổng mức cho vay và bảo lãnh đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt
quá 60% vốn tự có.
+ Tổng mức cho thuê tài chính đối với một khách hàng không được vượt quá 30% vốn tự có.

+ Tổng mức cho thuê tài chính đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá
80% vốn tự có.
2.2.3.2. Công tác quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng
- Phân tích và thẩm định tín dụng
- Xếp hạng tín dụng khách hàng
- Bảo đảm tiền vay
- Kiểm tra giám sát sau khi cho vay
- Lập quỹ dự phòng RRTD
- Kiểm soát nội bộ
- Quản lý danh mục cho vay
2.3. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Shinhan Việt Nam, Chi nhánh Hà Nội
2.3.1. Kết quả đạt được
Tỉ lệ nợ xấu / tổng dư nợ có xu hướng giảm dần từ 1,5% năm 2008 đến 0,52% năm 2009 xuống
0,49 % năm 2010. Tỷ lệ này thấp hơn nhiều so với đại đa số các ngân hàng thương mại hiện nay và
thấp hơn hẳn so với ngưỡng an toàn 3% mà NHNN đã quy định.
Trong khi đó tốc độ tăng trưởng tín dụng của SHBV-HN năm 2009 là 11% và năm 2010 là 28%
so với năm trước đó. Đây là tốc độ tăng ở mức ổn định vừa phải không tăng quá nóng như một số
NHTM trong nước.
Tỉ trọng lãi vay/ tổng thu nhập những năm gần đây dao động quanh mức 70% được coi là một tỉ lệ
tương đối ổn định và hợp lý của các ngân hàng hiện đại
Như vậy hoạt động quản trị RRTD ở SHBV-HN được đánh giá là hiệu quả khi mà nó duy trì
được tỷ lệ nợ xấu giảm dần qua các năm và hiện đang ở mức thấp nhưng vẫn đảm bảo tăng trưởng tín
dụng và tỉ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng / tổng thu nhập ổn định và được cơ cấu ở mức hợp lý.
2.3.2. Những tồn tại hạn chế
Mục tiêu của SHBV-HN trong công tác quản trị RRTD là giảm tỉ lệ nợ xấu xuống 0%. Những
năm gần đây tuy tỉ lệ nợ xấu có giảm nhưng vẫn còn tồn tại. Bên cạnh đó hiệu suất sử dụng vốn chỉ
đạt từ 55% - 60%. Tỉ lệ này chưa cao và hiện đang thấp hơn so với các NHTM khác. Do đó SHBV-
HN phải có chiến lược và kế hoạch cụ thể nhằm mở rộng hoạt động của chi nhánh, đa dạng hóa và
tăng quy mô tín dụng để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng và tăng hiệu suất sử dụng vốn, công tác quản
trị RRTD phải nỗ lực hơn nữa nhằm vừa đáp ứng mục tiêu tăng trưởng đó mà vẫn đảm bảo chất

lượng tín dụng ngày càng tốt lên.
Tỉ trọng lãi vay/ tổng thu nhập đã tăng trở lại 2 năm gần đây từ 64% (2009) lên 73% (2010). Nếu xu
hướng này tiếp tục trong những năm tới thì SHBV-HN sẽ trở nên phụ thuộc nhiều hơn vào hoạt động tín
dụng. Do đó những năm tới SHBV-HN phải có kế hoạch để tăng tỉ trọng thu nhập từ các dịch vụ phi tín
dụng khác nhằm cân đối với mục tiêu tăng trưởng tín dụng cũng chính là để phân tán rủi ro chung của
ngân hàng, giảm hậu quả của RRTD.
Những nguyên nhân
Thứ nhất: Liên quan đến tổ chức bộ máy quản trị RRTD, SHBV và SHBV-HN chưa thực hiện
chuyên môn hóa trong quy trình tín dụng.
Thứ hai: Ở SHBV-HN nhân viên tín dụng đảm đương tất cả các khâu từ liên hệ với khách hàng,
hướng dẫn thủ tục, thu thập thông tin, thẩm định đánh giá năng lực khách hàng, làm báo cáo tín dụng
và thực hiện các yêu cầu liên quan đến quy trình xét duyệt, sau đó là thực hiện các thủ tục liên quan
đến TSĐB, giải ngân, thu lãi, quản lý hồ sơ và kiểm tra sau cho vay.
Thứ ba: Chính sách tín dụng còn quá chung chung.
Thứ tư: Liên quan đến việc quản lý và xây dựng danh mục cho vay.
Thứ năm: SHBV và SHBV-HN chưa thực sự chú ý đến việc hỗ trợ cho bộ phận tín dụng.
Thứ sáu: Công tác đào tạo CBTD ở SHBV chưa được quan tâm đúng mức.

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
SHINHAN VIỆT NAM-CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Định hƣớng và mục tiêu hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Shinhan
Việt Nam, Chi nhánh Hà Nội đến năm 2020
3.1.1. Định hướng nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Shinhan Việt
Nam, Chi nhánh Hà Nội đến năm 2020
- Về đối tượng cho vay: từng bước đa dạng hoá, mở rộng khai thác các đối tượng khách hàng phi Hàn
Quốc.
- Về cơ cấu dư nợ theo thời hạn cho vay: Tập trung duy trì tỉ lệ cho vay ngắn hạn/ trung, dài hạn ở
mức 60%/40%.
- Về tài sản bảo đảm: Tập trung cho vay các khách hàng có tài sản bảo đảm.

- Về phát triển khách hàng: Tăng cường công tác khách hàng trên cơ sở áp dụng mô hình quan hệ
khách hàng mới.
- Về xử lý nợ quá hạn: Bám sát, theo dõi chặt chẽ các đơn vị có nợ tồn đọng, đồng thời tích cực
thu hồi những khoản nợ đọng đã được xử lý, đã được trích lập dự phòng rủi ro. Tăng cường công tác
quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng nhằm phát hiện, kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro tín dụng,
khống chế tỷ lệ nợ quá hạn ở về tiệm cận mức 0% tổng dư nợ.
3.1.2. Mục tiêu hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Shinhan Việt Nam, Chi nhánh
Hà Nội đến năm 2020
- Nâng cao chất lượng tín dụng để giảm thiểu tỷ lệ nợ xấu xuống mức 0% nhưng đảm bảo tăng
trưởng tín dụng đạt mức khoảng 20%/năm như định hướng hội đồng quản trị đã đề ra.
- Phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư tín dụng theo định hướng chọn lọc kỹ những ngành nghề
lĩnh vực và nhóm khách hàng có khả năng phát triển và đạt hiệu quả. Tỷ lệ khách hàng vay Hàn
Quốc và phi Hàn Quốc đạt mức 55%/45%.
- Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng đạt 80% (năm 2015) và 85% (năm 2020);
- Hiệu suất sử dụng vốn đạt mức 70% (năm 2015) và 85% (năm 2020);
3.2 Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Shinhan Việt Nam -
Chi nhánh Hà Nội.
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu bộ máy cấp tín dụng và quản trị RRTD
SHBV-HN và tất cả các chi nhánh của SHBV nên thành lập bộ phận quản trị RRTD riêng biệt và
thực hiện chuyên môn hóa trong tổ chức công việc của phòng tín dụng, tách bạch giữa các chức năng
quan hệ khách hàng, thẩm định tín dụng, xét duyệt tín dụng và quản lý nợ. Đây cũng là một bước tiến
gần hơn đến những chuẩn mực quốc tế trong công tác quản trị RRTD.
Theo đó phòng tín dụng của SHBV-HN sẽ bao gồm 3 bộ phận.
Thứ nhất: Bộ phận quan hệ khách hàng.
Thứ hai: Bộ phận quản lý RRTD
Thứ ba: Bộ phận quản lý nợ
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng
Trên cơ sở giới hạn tín dụng đã được phê duyệt trong từng lần cấp tín dụng chủ yếu tập trung
phân tích rủi ro của chính phương án vay đó để giảm bớt thời gian xử lý giao dịch. Trong phân tích
này cần tập trung đến tính pháp lý của phương án / dự án vay, dòng tiền của dự án, nguồn trả nợ, thị

trường, khả năng tiêu thụ… Đồng thời đưa ra rủi ro dự kiến, khả năng kiểm soát của ngân hàng và
kịch bản xử lý khi rủi ro xảy ra.
Trong thẩm định dự án đầu tư tình trạng nâng giá trị thực tế của dự án để được vay nhiều hơn là
nguyên nhân dẫn đến rủi ro bởi vốn tự có tham gia thực sự của khách hàng vay chiếm tỷ lệ nhỏ làm
cho tính chịu trách nhiệm của khách hàng không cao đồng thời khi rủi ro xảy ra thì khách hàng thu
hồi nợ đã giảm sút. Để đảm bảo tính khách quan và chính xác giá trị tài sản đảm bảo cần thuê một tổ
chức định giá hoặc kiểm toán độc lập có uy tín để thực hiện kiểm toán toàn bộ việc thanh quyết toán
công trình và định giá tài sản, giám sát nguồn vốn tự có tham gia dự án của khách hàng để giải ngân
đối ứng theo tiến độ công trình.

3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, giám sát và kiểm soát quá trình giải ngân và sau khi
cho vay
- Thực hiện giải ngân theo đúng các quyết định cấp tín dụng của cấp phê duyệt, đối chiếu giữa
mục đích vay, yêu cầu giải ngân và cơ cấu các chi phí trong nhu cầu vốn của khách hàng, đảm bảo
việc sử dụng vốn vay có đầy đủ chứng từ chứng minh và hợp lệ. Hạn chế giải ngân bằng tiền mặt.
- Trong kiểm tra sử dụng vốn, cần nghiêm túc thực hiện kiểm tra trên thực tế, có đánh giá về việc
sử dụng vốn, về tài sản bảo đảm của khách hàng để kịp thời phát hiện những rủi ro và có biện pháp
xử lý, tránh tình trạng thực hiện kiểm tra mang tính đối phó, thực hiện trên giấy tờ.
- Cần có sự phân tích và đánh giá kịp thời những dấu hiệu của rủi ro.
- Theo dõi chặt chẽ các nguồn tiền của khách hàng trên cơ sở xây dựng cơ chế tra soát đối với
từng loại vay.
Việc quản lý nguồn tiền từ phương án kinh doanh sẽ giúp ngân hàng kịp thời thu nợ đúng hạn.
3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ
Kiểm tra nội bộ mục đích là để kiểm tra tính tuân thủ trong hoạt động cấp tín dụng. Cần tăng
cường nhân sự cho bộ phận này thì mới có thể tăng tần suất và chất lượng công tác kiểm soát rủi ro
nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng.
Tăng tần suất của tổ công tác thanh tra các chi nhánh để đảm bảo việc tuân thủ các quy định
chung và phát hiện rủi ro kịp thời mà chi nhánh chưa phát hiện ra.
3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản trị rủi ro tín dụng
SHBV phải nhanh chóng nâng cấp và đầu tư mới công nghệ để giải phóng sức lao động và công

tác tín dụng, quản trị RRTD được thực hiện chính xác, nhanh chóng mà hiệu quả.
3.2.6. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng
Cần tạo lập hệ thống thông tin tín dụng có tính hữu ích cao hơn theo hướng:
- Dựa trên cơ sở hợp tác, NHNN thực hiện kết nối kho thông tin dữ liệu giữa các ngân hàng để bổ
sung, tăng tính đầy đủ và sự chính xác của kho dữ liệu.
- Dựa trên thông tin về các doanh nghiệp, ngành hàng, dự án đã cấp tín dụng, dựa vào thông tin được
cung cấp bởi NHNN và từ ngân hàng mẹ ở Hàn Quốc, bộ phận thông tin tín dụng SHBV cần tổng
hợp và đưa ra các đánh giá, phân tích và cung cấp các thông tin hữu ích cho toàn bộ hệ thống để sử
dụng trong thẩm định tín dụng.
- Hội sở cần thiết lập các mối liên hệ với các tổ chức, dịch vụ cung cấp thông tin trên thế giới để có thể
khai thác, mua tin khi cần thiết để đáp ứng yêu cầu thông tin từ các chi nhánh, đặc biệt là các thông tin
về tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của các công ty mẹ hoặc các đối tác ở nước ngoài, đặc biệt
là các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
- Lựa chọn những cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn và đạo đức tốt để bố trí vào bộ
phận tín dụng.
- Bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ
- Tăng cường công tác đào tạo, tái đào tạo, thực hiện đào tạo định kỳ và thường xuyên.
- Xây dựng chế độ đánh giá, khen thưởng và kỷ luật dựa trên chất lượng tín dụng và hiệu quả
công việc mà cán bộ đó thực hiện
- Thực hiện luân chuyển cán bộ trong quản lý khách hàng.
3.2.8. Tăng cường và hoàn thiện công tác xử lý rủi ro
- Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ, trích lập dự phòng
- Tăng cường và hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu
3.2.9. Một số kiến nghị
3.2.9.1. Kiến nghị đối với Chính phủ:
+ Cần có những quy định cụ thể liên quan đến công bố thông tin tài chính doanh nghiệp có xác
minh của kiểm toán, quy định chặt chẽ hơn về những điều kiện để được thành lập công ty kiểm toán
và quy định rõ trách nhiệm của công ty kiểm toán cũng như các kiểm toán viên có liên quan khi cho
ra đời những báo cáo kiểm toán sơ sài, hoặc thiếu trung thực.

+ Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến quyền chủ nợ của ngân hàng và bảo đảm tiền
vay.
+ Hoàn chỉnh các quy định của pháp luật có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động cấp tín
dụng của ngân hàng
3.2.9.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước:
+ Chống sự cạnh tranh kém lành mạnh.
+ Ứng dụng các nguyên tắc cơ bản về giám sát ngân hàng hữu hiệu (25 nguyên tắc về giám sát
ngân hàng của Ủy ban Basel) trong thực thi chức năng của một cơ quan quản lý nhà nước và giám sát
thị trườn.
+ Hướng dẫn triển khai các công cụ tín dụng phái sinh như hoán đổi tín dụng (Credit swap)…
+ Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN
ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN quy định về phân loại nợ có một số điểm chưa phù hợp cần
xem xét điều chỉnh theo hướng đối với nợ gia hạn cần căn cứ vào thời hạn gia hạn và số lần gia hạn
để phân loại nợ (hiện nay chỉ căn cứ vào số lần gia hạn, mà không căn cứ vào thời gian gia hạn nên
đã đánh đồng và xếp tất cả các khoản nợ gia hạn vào nhóm nợ xấu)
+ Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng của Trung tâm CIC Ngân hàng Nhà nước.

KẾT LUẬN
Mục tiêu trong những năm tới của ngân hàng Shinhan Việt Nam là mở rộng quy mô, tăng thị
phần, hướng tới không chỉ các đối tượng khách hàng Hàn Quốc mà cả các khách hàng cá nhân và
doanh nghiệp Việt Nam và các khách hàng Trung Quốc, Nhật Bản….
Dựa trên những cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, luận văn đi sâu
nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng cũng như công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
SHBV-HN, rút ra những hạn chế cần khắc phục. Từ đó, tác giả đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp
cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trên cơ sở mục tiêu trong giai đoạn
phát triển sắp tới. Một số giải pháp nằm ngoài tầm quyết định của SHBV, tác giả đã đề xuất và kiến
nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Chính phủ để hỗ trợ cho sự tăng trưởng tín dụng bền vững.
Tuy nhiên do những hạn chế về mặt kiến thức lý thuyết và thực tiễn, trong môi trường kinh
doanh đang thay đổi nhanh chóng, nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế,
rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và các anh, chị, em đồng nghiệp. Qua đây tôi xin chân

thành cảm ơn TS. Đào Minh Phúc, người đã tận tình hướng dẫn học viên hoàn thành luận văn này.

References.
Tiếng Việt
1. Hồ Diê
̣
u va
̀
ca
́
c đồng ta
́
c gia
̉
(2001), Tín dụng ngân hàng; Nxb Thống kê, Hà Nội.
2. Trương Quốc Doanh (2007), Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, thực
trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố
Hồ Chí Minh.
3. Nguyê
̃
n Duê
̣
(2001), Quản trị ngân hàng; Nxb Thống kê, Hà Nội.
4. Trần Huy Hoàng (chủ biên) (2007), Quản trị Ngân hàng thương mại, Nxb Lao động xã hội, TP Hồ
Chí Minh.
5. Nguyễn Minh Kiều (2009), Quản trị rủi ro tài chính, Nxb thống kê, Hà Nội.
6. Lê Trọng Quý (2008), Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngân hàng Công thương
Đà Nẵng, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
7. Nguyễn Văn Tiến (1999), Giáo trình Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nxb Thống kê,
Hà Nội.

8. Nguyễn Văn Tiến (2002), Giáo trình Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,
Nxb Thống kê, Hà Nội.
9. Nguyễn Đình Tự (2008), Ngành Ngân hàng Việt Nam sau một năm gia nhập WTO, Tạp chí Ngân
hàng (1) năm 2008, trang 32, 33, 34, 35, Hà Nội.
10. Viện nghiên cứu khoa học ngân hàng (2003), Thực trạng rủi ro tín dụng của các NHTM ở Việt
Nam hiện nay và các giải pháp phòng ngừa hạn chế, Nxb Thống kê, Hà Nội
Tiếng Anh
11. Anthony, S. (1994), Financial Institutions Management - A modern Perpective, McGraw-
Hill/Irwin publisher, England
12. Hennie, V. G., Bratanovic, S. B. R. (1999), Analyzing banking risk, The world Bank.
13. Shinhan Bank Viet Nam (2011), Shinhan Bank Viet Nam’s Internal Regulation, Vietnam
14. Shinhan Bank Viet Nam (2011), Shinhan Bank Viet Nam’s Annual Report, Vietnam
15. Thomas, P. F. (1997), Dictionary of banking terms, Barron's Edutional, Inc, USA
16. Timothy W. K. (1995), Bank management, University of South Carolina, The Dryden, USA



×