Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (910.36 KB, 32 trang )

BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC

Biên Hòa, 24 tháng 12 năm 2010
BẢN NHẬN XÉT GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Báo Cáo: LAO ĐỘNG THỰC TẾ
SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH - Lớp 06DV

Nhận xét của Giáo Viên Hướng Dẫn:











ĐIỂM : ………………… ( Bằng chữ : …………………… )
ĐH Lạc Hồng, Ngày ……. Tháng … Năm 2010
GVHD
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LẠC HỒNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA ĐIỆN – ĐIỆN TỬ ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC

Biên Hòa, 24 tháng 12 năm 2010
BẢN NHẬN XÉT GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


Báo Cáo: LAO ĐỘNG THỰC TẾ
SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH - Lớp 06DV
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 1 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH
BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ

Nhận xét của Giáo Viên Phản Biện:











ĐIỂM : ………………… ( Bằng chữ : …………………… )
ĐH Lạc Hồng, Ngày ……. Tháng … Năm 2010
GVPB
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được bài báo cáo này, trước hết xin chân thành cảm ơn quý thầy cô
khoa ĐIỆN TỬ - Trường ĐẠI HỌC LẠC HỒNG đã trang bị vốn kiến thức cho em
trong suốt quá trình học tập.
Xin kính lời cảm ơn thầy HUỲNH TUẤN TÚ đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
trong thời gian thực tập và viết bài bài báo cáo này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty Công ty cổ phần Điện tử Biên
Hòa đã chấp thuận cho em thực tập tại Công ty, và tạo điều kiện cho em được tham
gia lao động sản xuất và ứng dụng được với kiến thức vào thực tế mà em học được tại
trường.

Xin chân thành cảm ơn:
Ông VÕ THUẬN: Phó Tổng Giám đốc
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 2 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH
BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ
VÕ VĂN CHÚNG : Trưởng Ban Kiểm soát
Chú Biên Quản Lý Phân Xưởng, Anh Hồng, Cùng các anh chị trong xưởng sản xuất.
Luôn theo sát, nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện tốt cho em trong suốt thời gian thực
tập tại đơn vị.
Sau cùng, xin cảm ơn tất cả bạn bè, những người luôn quan tâm và ủng hộ em.
BIÊN HÒA, Ngày 24 Tháng 12 Năm 2010
Sinh Viên NGUYỄN VĂN DOANH
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới của đất nước, chính sách, chế độ kế
toán, tài chính không ngừng đổi mới và hoàn thiện để phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế trong nước và thuận lợi trong việc hòa nhập quốc tế. Đặc biệt sau khi nước ta
thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế thị trường, ngành điện tử đã chiếm một vị trí
quan trọng trong nền kinh tế của đất nước. Để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, đòi hỏi chúng ta phải cải tiến kỹ thuật,
phải có máy móc hiện đại mới có thể tạo ra những sản phẩm chất lượng cao. Từ những
nhu cầu đó Công ty cổ phần Điện tử Biên Hòa được thành lập với mục tiêu đáp ứng
những nhu cầu đó.
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 3 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH
BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA…………………………………………………………………….1
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP…………………………………………2
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN…………………………………….3
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN………………………………………4
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………………………………5
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………6

MỤC LỤC…………………………………………………………………………… 7
DANH MỤC HÌNH ẢNH…………………………………………………………….8
DANH MỤC BẢNG BIỂU………………………………….……………………… 8
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẾ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BIÊN HÒA
1.1 GIỚI THIỆU CÔNG TY………………………………………………………9
1.2 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN…………………………………………………… 10
1.3 NHỮNG THÀNH TÍCH NỔI BẬT………………………………………….13
1.4 BAN LÃNH ĐẠO CÔNG TY……………………………………………… 14
1.5 TRỤ SỞ CHÍNH VÀ CÁC CHI NHÁNH ………………………………….15
CHƯƠNG 2 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.1 LỊCH SỬ CÔNG NGHỆ RFID………………………………………… 16
2.2 CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG RFID…………………………… 17
2.2.1 Tần số hoạt động………………………………………………………17
2.2.2 Phạm vi đọc………………………………………………………… 18
2.2. 3 Phương pháp ghép nối vật lý……………………………………… 18
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 4 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH
BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ
2.3 CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG RFID………………………….19
2.4 PHƯƠNG THỨC LÀM VIỆC CỦA RFID………………………………20
2.5 CÁC TIÊU CHUẨN CÔNG NGHỆ…………………………………… 21
2.5.1 Tiêu chuẩn ANSI…………………………………………………… 22
2.5.2 Tiêu chuẩn ANSI…………………………………………………… 23
2.5.3 Tiêu chuẩn ISO……………………………………………………… 25
2.6 CÁC ỨNG DỤNG CỦA RFID……………………………………………25
2.6.1 RFID trong việc xử phạt…………………………………………… 26
2.6.2 RFID trong an ninh quốc gia…………………………………………26
2.6.3 Điều khiển truy nhập…………………………………………………26
2.7 NHƯỢC ĐIỂM CỦA RFID……………………………………………….27
CHƯƠNG 3 CÁC QUY ĐỊNH CHUNG TRONG LAO ĐỘNG, PHÒNG CHÁY
CHỮA CHÁY (PCCC), KHÍ THẢI, VỆ SINH CÔNG NGHIỆP

3.1 AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY……………29
3.2 KHÍ THẢI…………………………………………………………………….30
3.3 VỆ SINH CÔNG NGHIỆP………………………………………………….32
CHƯƠNG 4 QUÁ TRÌNH LAO ĐỘNG VÀ SỰ ĐÚC KẾT ĐƯỢC SAU KHI
LAO ĐỘNG THỰC TẾ
4.1 CÁC CÔNG ĐOẠN SINH VIÊN THAM GIA…………………………….33
4.2 NHỮNG NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN SAU QÚA TRÌNH LAO ĐỘNG
THỰC TẾ TẠI CÔNG TY…………………………………………………………33
4.2.1NHẬN XÉT VỀ BẢN THÂN……………………………………………34
4.2.2 NHÂN XÉT VỀ CÔNG TY…………………………………………….34
4.3 NHỮNG MÔN HỌC LIÊN QUAN YÊU CẦU THỰC TẾ CÔNG VIỆC…… 34
4.3.1 NHỮNG MÔN HỌC SÁT VỚI YÊU CẦU THỰC TẾ CÔNG VIỆC
4.3.2 NHỮNG MÔN HỌC CẦN TÌM HIỂU ĐỂ BỔ XUNG, HOÀN CHỈNH
KIẾN THỨC…………………………………………………………………… 34
4.4 QUÁ TRÌNH LAO ĐỘNG SINH VIÊN ĐÃ LÀM ĐƯỢC VÀ CHƯA LÀM
ĐƯỢC, VAI TRÒ CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN………………………….34
4.4.1 CÁC CÔNG VIỆC SINH VIÊN ĐÃ LÀM
ĐƯỢC……………… 34
4.4.2 CÁC CÔNG VIỆC SINH VIÊN CHƯA LÀM ĐƯỢC……………….35
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 5 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH
BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ
4.4.3 SỰ HỖ TRỢ CỦA GIÁO VIÊN……………………………………… 35
CHƯƠNG 5 KIẾN NGHỊ
5.1 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CÔNG TY………………………………………… 36
5.2 KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ TRƯỜNG…………………………………….36
KẾT LUẬN………………………………………………………………………… 37
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Nhà máy sản xuất công ty cổ phần điện tử Biên Hòa.
Hình 1.2: Xưởng lắp ráp TV CRT
Hình1.3: Máy lắp linh kiện tự động

Hình 2.1: Sơ đồ khối của một hệ thống RFID
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 6 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH
BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ
Hình 2.2: Hoạt động giữa tag và reader RFID
Hình 2.3: ứng dụng thẻ truy nhập
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tiêu chuẩn Việt Nam về An toàn sản xuất.
Bảng 3.2: Tiêu chuẩn Việt Nam về An toàn cháy nổ.
Bảng 3.2: Tiêu chuẩn Việt Nam về vệ sinh lao động.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẾ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐIỆN TỬ BIÊN HÒA
1.1 GIỚI THIỆU CÔNG TY
Công ty cổ phần Điện tử Biên Hòa - Viettronics Bien Hoa Joint Stock Company là một
trong những công ty điện tử hàng đầu của Việt Nam chuyên sản xuất các sản phẩm
điện tử - điện lạnh - điện gia dụng mang thương hiệu BELCO
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 7 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH
BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ
Hình 1.1: Nhà máy sản xuất công ty cổ phần điện tử Biên Hòa.
Trong nhiều năm qua, Công ty cổ phần Điện tử Biên Hòa đã không ngừng đổi mới
công nghệ, đầu tư trang thiết bị hiện đại. Đồng thời, với một đội ngũ kỹ sư có trình độ
chuyên môn cao được đào tạo chính quy và một lực lượng công nhân kỹ thuật lành
nghề, Công ty đã sản xuất nhiều sản phẩm có chất lượng cao, ngày càng thõa mãn tốt
hơn yêu cầu của người tiêu dùng.
1.2 LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN
Tiền thân của Công ty cổ phần Điện tử Biên Hòa là một công ty liên doanh giữa Công
ty SANYO ELECTRIC Nhật Bản và Công ty Việt Nam được thành lập vào tháng 4
năm 1971 với tên giao dịch là Công ty SANYO INDUSTRIES VIETNAM, chuyên
sản xuất các sản phẩm điện tử gia dụng.
- Năm 1978, Công ty SANYO INDUSTRIES VIETNAM được quốc hữu hóa và
đổi tên là Xí nghiệp Sanyo thuộc Công ty Cơ khí, Bộ Cơ khí và Luyện kim.

- Năm 1983, Xí nghiệp Sanyo được đổi tên thành Xí nghiệp Viettronics Biên
Hòa trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp Điện tử, Bộ Cơ khí và Luyện kim.
- Năm 1991 được đổi tên thành Công ty Viettronics Biên Hòa trực thuộc Liên
hiệp Điện tử và Tin học Việt Nam, Bộ Công nghiệp nặng.
- Năm 1993 được thành lập lại với tên là Công ty Điện tử Biên Hòa trực thuộc
Tổng Công ty Điện tử và Tin học Việt Nam – Bộ Công nghiệp nặng.
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 8 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH
BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ
- Ngày 24/12/2003, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ra quyết định số 229/2003/QĐ-
BCN chuyển Công ty Điện tử Biên Hòa thành Công ty cổ phần Điện tử Biên
Hòa.
- Và ngày 21/10/2004 Công ty cổ phần Điện tử Biên Hòa tên giao dịch
VIETTRONICS BIEN HOA JOINT STOCK COMPANY chính thức hoạt động
dưới hình thức công ty cổ phần theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công
ty cổ phần số 4103002784 do Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư
TP. Hồ Chí Minh cấp.
- Công ty cổ phần Điện tử Biên Hòa (tiền thân là Công ty Điện tử Biên Hòa -
Viettronics Bien Hoa) luôn chú trọng việc đầu tư mở rộng nhà xưởng sản xuất,
đổi mới trang thiết bị có công nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất lao động và
chất lượng sản phẩm. Từ năm 1985 đến nay, công ty đã nhiều lần đầu tư mở
rộng và đến hôm nay có một cơ sở vật chất kỹ thuật có thể đủ mạnh để tồn tại
và phát triển. Mỗi thời điểm đầu tư đổi mới là những bước ngoặt đánh dấu sự
phát triển vượt bậc của công ty.
- Năm 1985:
+ Trang bị hệ thống thiết bị đo lường chuyên dùng đồng bộ dùng để sản xuất,
kiểm tra chất lượng các sản phẩm điện tử.
+ Hệ thống cung cấp tín hiệu truyền hình màu chuẩn trung tâm do hãng
SHIBASOKU Co. Ltđ Nhật Bản sản xuất.
- Năm 1987:
+ Xây dựng xưởng sản xuất thứ hai tại Nhà máy Khu công nghiệp Biên Hòa

- Năm 1990:
+ Đầu tư dây chuyền lắp ráp tự động theo công nghệ tiên tiến, điều khiển bằng
hệ thống “Các điều khiển Logic có thể lập trình được” PLC (Programmable
Logical Controllers) do hãng HIRATA INDUSTRIAL MACHI NERIES Co.
Ltd Nhật Bản chế tạo và lắp đặt.
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 9 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH
BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ
Hình 1.2: xưởng lắp ráp TV CRT
Lắp đặt dây chuyền lắp PCB theo công nghệ tiên tiến do Philips thiết kế.
- Năm 1996:
Xây dựng văn phòng Chi nhánh Hà Nội đặt tại 178 Bà Triệu - Quận Hai Bà Trưng -
Hà Nội
- Năm 1998:
Sản xuất CTV, VCD, SVCD mang thương hiệu riêng của công ty là “BELCO”.
Khởi công xây dựng Công trình Trung tâm Thương mại Dịch vụ Điện và Điện tử - 97
Nguyễn Thị Minh Khai, Quận I, Tp. Hồ Chí Minh.
Đầu tư đổi mới công nghệ tiên tiến kỹ thuật cao, trang bị hệ thống thiết bị lắp ráp tự
động.
Sản xuất CTV, VCD, SVCD mang thương hiệu riêng của công ty là “BELCO”.
Khởi công xây dựng Công trình Trung tâm Thương mại Dịch vụ Điện và Điện tử - 97
Nguyễn Thị Minh Khai, Quận I, Tp. Hồ Chí Minh.
Đầu tư đổi mới công nghệ tiên tiến kỹ thuật cao, trang bị hệ thống thiết bị lắp ráp tự
động.
Hình1.3: Máy lắp linh kiện tự động
Lắp ráp đầu máy VCR cho Sharp.
- Năm 2000:
Đưa toà nhà ‘BELCO TOWER” vào hoạt động.
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 10 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH
BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ
Mặt tiền tòa nhà BELCO

Hình: Phòng khách tòa nhà
Hình: Phòng làm việc
1.2NHỮNG THÀNH TÍCH NỔI BẬT
Với những nổ lực của tập thể CB CNV, Công ty Điện tử Biên Hòa đã được Đảng và
Nhà nước khen thưởng thành tích trong hoạt động SX-KD, được các tổ chức chất
lượng và người tiêu dùng tin tưởng :
- Năm 1985
Huân chương Lao động hạng Ba do Hội đồng Nhà nước trao tặng.
- Năm 1986
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 11 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH
BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ
- 18 Huy chương vàng cho các sản phẩm điện tử của Công ty Viettronics Biên Hòa sản
xuất tại Hội chợ Triển lãm thành tựu Kinh tế Kỹ thuật toàn quốc tổ chức tại Giảng Võ
Hà Nội.
- Năm 1988
- Bằng khen về Quản lý chất lượng sản phẩm của Ủy ban Khoa học Kỹ thuật Nhà
nước.
- Ba Bằng chứng nhận chất lượng Quốc gia: 01 Bằng chất lượng cấp cao, 02 Bằng chất
lượng cấp 1.
- Năm 1994
- Huân chương Lao động hạng Nhì do Hội đồng Nhà nước trao tặng.
- Từ năm 1999 đến năm 2007 đạt danh hiệu do người tiêu dùng bình chọn :
1. Hàng Việt Nam chất lượng cao do báo Sài gòn tiếp thị tổ chức.
2. Danh hiệu thương hiệu mạnh Việt Nam cho thời báo kinh tế tổ chức.
3. BELCO là một trong 500 thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam do Phòng công nghiệp
và thương mại (VCCI) kết hợp với Công ty AC NEILSEL tổ chức.
* Các giải thưởng đạt được :
1. Cúp vàng thương hiệu công nghiệp Việt Nam.
2. Huy chương vàng Hội chợ triễn lãm Quốc tế hàng công nghiệp tại Việt Nam.
- Năm 2008 và năm 2009

Được Bộ trưởng Bộ Công thương tặng bằng khen đã có thành tích trong phong trào thi
đua thực hiện vượt mức kế hoạch sản xuất, kinh doanh.
1.3BAN LÃNH ĐẠO CÔNG TY
 HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ông NGUYỄN ANH DŨNG : Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Ông VÕ THUẬN : Uỷ viên HĐQT
Ông ĐỖ KHOA TÂN : Uỷ viên HĐQT
Ông ĐẶNG VĨNH THÀNH : Uỷ viên HĐQT
Bà TRẦN THỊ NGỌC THẢO : Uỷ viên HĐQT
 BAN LÃNH ĐẠO
Ông ĐỖ KHOA TÂN : Tổng Giám đốc Công ty
Ông VÕ THUẬN : Phó Tổng Giám đốc Công ty
Ông ĐẶNG VĨNH THÀNH : Phó Tổng Giám đốc Công ty
Ông BÙI HOÀNG NAM : Kế toán trưởng
 BAN KIỂM SOÁT
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 12 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH
BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ
Ông VÕ VĂN CHÚNG : Trưởng Ban Kiểm soát
Bà NGUYỄN THỊ VY MINH : Thành viên Ban Kiểm soát
Ông NGUYỄN QUỐC TUẤN : Thành viên Ban Kiểm soát
1.4TRỤ SỞ CHÍNH VÀ CÁC CHI NHÁNH
© Trụ sở chính :
52-54 Nguyễn Huệ, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh .
Điện thoại : (8) 3829 8100
Fax : (8) 3829 6064
© Chi Nhánh Hà Nội :
Giám đốc : Ông Phạm Hoàng Thân
178 Bà Triệu , Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Phòng Kinh doanh - Chi nhánh Hà Nội
24B7 Khu Đầm Trấu, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.

Điện thoại : (4) 3984 5265
Fax : (4) 3826 3694
© Trung tâm thương mại và Dịch vụ :
Giám đốc : Ông Dương Văn Tứ
97 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 1, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại : (8) 3925 3352
Fax : (8) 3925 3351
© Nhà máy tại KCN Biên Hoà I :
Đường số 2, Khu Công nghiệp Biên Hoà I, tỉnh Đồng Nai
Điện thoại : (61) 3836 153
Fax : (61) 3836 162
CHƯƠNG 2
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2.1 LỊCH SỬ CÔNG NGHỆ RFID
RFID là một công nghệ mới trong việc nhận dạng các đối tượng, tương tự như
mã vạch nhưng nó có nhiều ưu điểm và hiệu quả hơn. Hệ thống RFID lần đầu tiên
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 13 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH
BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ
được sừ dụng vào năm 1940 do quân đội sử dụng để phân biệt máy bay của mình và
máy bay của địch. Các thẻ RFID được đặt trên máy bay của đồng minh và những
thẻ đó sẽ gửi thông tin nhận dạng của máy bay hàm ý
là “
quâ
n
mình” khi được truy
vấn bởi tín hiệu radar. Hệ thống đó được gọi là IFF (Identify: Friend or Foe). Sau đó
vòng xoay của sự phát triển RFID đã được lặp lại. Năm 1950 là 1 thời đại của việc
khảo sát của kĩ thuật RFID theo sự phát triển trong sóng radio và radar vào năm 1930
và 1940. Năm 1960 mở đầu cho việc khảo sát RFID của những năm 1970. Các hoạt
động thương mại đang diễn ra vào những năm 1960 và các công nghệ cảm biến và các

điểm kiểm tra (checkpoint) đã được tìm ra vào cuối những năm 1960. Các công ty đó
đã phát triển kỹ thuật sử dụng thiết bị giám sát sản phẩm điện tử (EAS) để chống lại
việc trộm cắp. EAS được người ta cho rằng là sẽ được sử dụng rộng rãi trong thương
mại và RFID cũng được phát triển.
Đ
ến
những năm 1980 thì đó là những năm RFID
được triển khai 1 cách rộng rãi và được phát triển dưới nhiều dạng khác nhau đặc
biệt là ở Mỹ và được sử dụng cho việc vận chuyển, kiểm tra nhân sự và với phạm vi
nhỏ hơn là cho việc giám sát động vật. Còn ở châu âu sự quan tâm lớn nhất cho các
hệ thống giám sát động vật ở khoàng cách ngắn, trong công nghiệp và trong các ứng
dụng liên quan và nó cũng được
phát triển rộng rãi ở Ý, Pháp, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, và Nauy v.v
Đ
ến
những
năm 1990 là một thập niên quan trọng cho RFID một khi nó là trọng tâm của sự triển
khai các hệ thống tính cước điện tử ở Mỹ. Hệ thống tính cước điện tử trên đường cao
tốc được hình thành đầu tiên trên thế giới vào năm 1991 tại Oklahoma, nơi đó xe cộ
có thể đi qua điểm tính cước điện tử để nộp phí con đường mình đi mà không bị cản
trở bởi các trạm tính cước hoặc và cả các camera theo dõi để cưỡng chế. Tập hợp các
hệ thống tính cước và quản lí giao thông đầu tiên trên thế giới được thiết lập gần vùng
Houston vào năm 1992. Sự quan tâm đến RFID cho các ứng dụng ở châu âu trong
suốt những năm 1990. Cả công nghệ viba và cảm ứng đều được tìm ra và được sử
dụng cho việc tính cước, điều khiển truy nhập và sự đa dạng hóa các ứng dụng trong
thương mại.
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 14 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH
BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ
Bảng 2.1 Tóm tắt quá trình phát triển của RFID
2.2 CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA HỆ THỐNG RFID

Các hệ thống RFID có thể được phân biệt với nhau theo ba cách khác nhau
dựa trên các thuộc tính đặc trưng dưới đây:
• Tần số hoạt động
• Phạm vi đọc
• Phương pháp ghép nối vật lý
2.2.1 Tần số hoạt động
Tần số hoạt động là thuộc tính quan trọng nhất của một hệ thống RFID. Đó là
tần số mà tại đó, reader sẽ truyền đi các tín hiệu của nó. Nó gắn kết chặt chẽ với
một thuộc tính điển hình, đó là đọc từ một khoảng cách xa. Trong hầu hết các
trường hợp, tần số của một hệ thống RFID được quyết định bởi khoảng cách cần
thiết để việc thực hiện đọc thành công.
2.2.2 Phạm vi đọc
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 15 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH
BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ
Phạm vi đọc của một hệ thống RFID được xác định là khoảng cách giữa thẻ và
reader. Từ đây ta thấy một hệ thống RFID có thể được phân chia thành ba kiểu
dưới đây:
• Trực tiếp: Đó là các hệ thống có phạm vi đọc thấp hơn 1 cm. Một vài hệ
thống LF và HF RFID thuộc về nhóm này.
• Tầm gần: Đó là các hệ thống có phạm vi đọc từ 1 cm tới 100 cm. Đa phần
các hệ thống RFID hoạt động tại các dải tần LF và HF thuộc về nhóm này.
• Tầm xa: Đó là các hệ thống có phạm vi đọc lớn hơn 100 cm. Các hệ thống
RFID đang hoạt động trong dải tần UHF và phạm vi tần số vi ba thuộc về nhóm
này.
2.2.3 Phương pháp ghép nối vật lý
Việc ghép nối vật lý mà ta đề cập tới ở đây là nói tới phương pháp sử dụng để
ghép nối giữa thẻ và anten (tức là, đó là một cơ chế mà theo đó năng lượng được
dịch chuyển từ thẻ tới anten). Dựa trên tiêu chí này, có ba kiểu hệ thống RFID
khác nhau dưới đây:
• Từ trường: Đó là các kiểu hệ thống RFID được biết tới như là các hệ thống

được ghép nối theo kiểu điện kháng. Một vài hệ thống RFID LF và HF là thuộc
về nhóm này.
• Điện trường: Đó là các kiểu hệ thống RFID được biết tới như là các hệ
thống được ghép nối theo kiểu điện dung. Nhóm này cũng chủ yếu bao gồm các
hệ thống RFID LF và HF.
• Điện từ trường: Phần lớn các hệ thống RFID thuộc lớp này cũng được gọi là
các hệ thống backscatter. Các hệ thống RFID hoạt động trong phạm vi dải tần số
UHF và vi ba thuộc về nhóm này.
2.3CÁC THÀNH PHẦN CỦA HỆ THỐNG RFID
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 16 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH
BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ
Một hệ thống RFID là một tập hợp các thành phần nhằm thực hiện một giải
pháp RFID. Nói chung một hệ thống RFID bao gồm các thành phần dưới đây:
• Thẻ: Đây là một thành phần bắt buộc của bất cứ hệ thống RFID nào
• Thiết bị đọc thẻ: Đây cũng là một thành phần bắt buộc
• Anten của thiết bị đọc thẻ: Đây là cũng là một thành phần bắt buộc phải có.
Ngày nay một số reader đã được tích hợp anten lên trên nó, vì vậy kích thước của
nó đã giảm đi rất nhiều.
• Khối điều khiển: Đây là một thành phần quan trọng. Tuy nhiên hầu hết các
reader thế hệ mới đều đã tích hợp thành phần này lên trên chúng.
• Các cảm biến, bộ truyền động, bộ báo hiệu: Đây là các thành phần tùy chọn,
được sử dụng ở đầu vào và đầu ra hệ thống RFID.
• Máy chủ và hệ thống phần mềm: Về mặt lý thuyết, một hệ thống RFID có
thể hoạt động một cách độc lập mà không cần tới thành phần này.Tuy nhiên
trong thực tế, nếu không có thành phần này thì hệ thống RFID gần như vô giá trị.
• Cơ sở hạ tầng truyền thông: Thành phần quan trọng này là một tập hợp bao
gồm cả mạng có dây và không dây và cơ sở hạ tầng kết nối nối tiếp, để có thể kết
nối các thành phần đã liệt kê phía trên với nhau.
Dưới đây là sơ đồ của một hệ thống RFID:
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 17 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH

BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ
Hình 2.1: Sơ đồ khối của một hệ thống RFID
2.4PHƯƠNG THỨC LÀM VIỆC CỦA RFID
Một hệ thống RFID có ba thành phần cơ bản: tag, đầu đọc, và một máy chủ. Tag
RFID gồm chip bán dẫn nhỏ và anten được thu nhỏ trong một số hình thức đóng
gói. Vài tag RFID giống như những nhãn giấy và được ứng dụng để bỏ vào hộp và
đóng gói. Một số khác được dán vào các vách của các thùng chứa làm bằng plastic.
Còn một số khác được xây dựng thành miếng da bao cổ tay. Mỗi tag được lập trình
với một nhận dạng duy nhất cho phép theo dõi không dây đối tượng hoặc con người
đang gắn tag đó. Bởi vì các chip được sử dụng trong tag RFID có thể giữ một số
lượng lớn dữ liệu, chúng có thể chứa thông tin nh ư chuỗi số, thời dấu, hướng dẫn
cấu hình, dữ liệu siêu cao tần (UHF) hoặc sóng cực ngắn (viba). Các hệ thống trong
siêu thị ngày nay hoạt động ở băng thông UHF, trong khi các hệ thống RFID cũ sử
dụng băng thông LF và HF. Băng thông viba đang đư ợc để dành cho các ứng dụng
trong tương lai. Các tag có thể được cấp nguồn bởi một bộ pin thu nhỏ trong tag
(các tag tích cực) hoặc bởi reader mà nó “wake up” (đánh thức) tag để yêu cầu trả
lời khi tag đang trong phạm vi (tag thụ động).
Hình 2.2 Hoạt động giữa tag và reader RFID
Tag tích cực đọc xa 100 feet tính từ reader và có thể là tag RW (với bộ nhớ được
viết lên và xóa như một ổ cứng máy tính) hoặc là tag RO. Tag thụ động có thể được
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 18 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH
BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ
đọc xa reader 20 feet và có bộ nhớ RO. Kích thước tag, giá cả, dải đọc, độ chính xác
đọc/ghi, tốc độ dữ liệu và chức năng hệ thống thay đổi theo đặc điểm nêu ra trong
thiết kế và dải tần hệ thống FRID sử dụng. Reader gồm một anten liên lạc với tag và
một đơn vị đo điện tử học đã được nối mạng với máy chủ. Đơn vị đo tiếp sóng giữa
máy chủ và tất cả các tag trong phạm vi đọc của anten, cho phép một đầu đọc liên
lạc đồng thời với hàng trăm tag. Nó cũng thực thi các chức năng bảo mật như mã
hóa/ giải mã và xác thực người dùng. Reader có thể phát hiện tag ngay cả khi không
nhìn thấy chúng. Hầu hết các mạng RFID gồm nhiều tag và nhiều đầu đọc được nối

mạng với nhau bởi một máy tính trung tâm, hầu như thường là một trạm làm việc
gọn để bàn. Máy chủ xử lý dữ liệu mà các reader thu thập từ các tag và dịch nó giữa
mạng RFID và các hệ thống công nghệ thông tin lớn hơn, mà nơi đó quản lý dây
chuyền hoặc c ơ sở dữ liệu quản lý có thể thực thi. Middleware là phần mềm nối hệ
thống RFID với một hệ thống IT quản lý luồng dữ liệu.
2.5Các tiêu chuẩn công nghệ
Nhiều tiêu chuẩn công nghệ RFID đã được đề xuất từ nhiều tổ chức khác nhau
trên thế giới. Để mô tả đầy đủ về các tiêu chuẩn đó, có lẽ phải cần đến cả một cuốn
sách về nó. Nên ở đây ta chỉ đề cập sơ qua về một số tiêu chuẩn đang sử dụng ngày
nay và được đa số các công ty sản xuất các thiết bị RFID tuân thủ theo. Dưới đây là
tên các tiêu chuẩn chính cùng tên các các tổ chức định nghĩa nó đi kèm theo:
• ANSI (American National Standards Institute)
• AIAG (Automotive Industry Action Group)
• EAN.UCC (European Article Numbering Association International, Uniform
Code Council)
• EPCglobal
• ISO (International Organization for Standardization)
• ETSI (European Telecommunications Standards Institute)
• ERO (European Radiocommunications Office)
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 19 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH
BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ
• UPU (Universal Postal Union)
• ASTM (American Society for Testing and Materials).
• CEN (Comité Européen Normalisation (European Comite for Standardization
)
Bây giờ ta sẽ tìm hiểu sơ qua về hai tiêu chuẩn ANSI và EPCglobal để có cái
nhìn tổng quan về chúng.
2.5.1 Tiêu chuẩn ANSI
ANSI là một tổ chức tư nhân phi lợi nhuận, thường chủ động đề ra các tiêu
chuẩn và các hệ thống đánh giá chuẩn của Hoa Kỳ. Nhiệm vụ của viện là nâng

cao khả năng cạnh tranh toàn cầu của Hoa Kỳ trong kinh doanh cũng như chất
lượng cuộc sống người dân Hoa Kỳ bằng cách thúc đẩy và tạo sự đồng thuận tình
nguyện về các tiêu chuẩn, các hệ thống đánh giá, và bảo vệ tính toàn vẹn của
chúng. Một vài tiêu chuẩn chính của ANSI về công nghệ RFID mà nó đã được sử
dụng trong các ứng dụng thực tế được đề cập dưới đây:
• ANS INCITS 371. Thông tin về vị trí của các hệ thống thời gian thực. Cái
này bao gồm ba phần như dưới đây:
Phần 1. Các giao thức giao tiếp trên không tại dải tần 2.4 GHz.
Phần 2. Các giao thức giao tiếp trên không tại dải tần 433 MHz.
Phần 3. Giao tiếp với các chương trình ứng dụng.
• ANS MH10.8.4. Tiêu chuẩn ANSI cho các ứng dụng RFID với các container
bằng nhựa có thể sử dụng lại được.
2.5.2.Tiêu chuẩn EPCglobal.
EPCglobal, Inc, là một liên doanh giữa các tổ chức quốc tế UCC và EAN.
Mục đích của EPCglobal là để thiết lập các tiêu chuẩn trên toàn thế giới về thiết
kế và triển khai thực hiện thông qua EPC (Electronic Product Code) và
EPCglobal Network. Các đặc điểm kỹ thuật. EPCglobal nhắm đến mục tiêu là
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 20 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH
BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ
hoạt động của các chuỗi cung ứng và được xem là các đặc điểm kỹ thuật hứa hẹn
nhất cho công nghệ RFID trên toàn cầu, ngoài ra nó cũng có thể áp dụng được
cho mảng rất rộng các ứng dụng khác nữa. Dưới đây ta sẽ tìm hiểu qua về
EPCglobal Network, cái được xem là thành phần nền tảng của EPCglobal.
EPCglobal Network là một tập hợp các công nghệ, có thể cung cấp tự động, nhận
dạng thời gian thực và chia sẻ dữ liệu thông minh của một danh mục mặt hang cả
ở bên trong và bên ngoài một doanh nghiệp. Tất cả các cái này rất phù hợp với
các hoạt động của một chuỗi cung ứng trong một doanh nghiệp, tuy nhiên nó
cũng có thể triển khai được với các kiểu ứng dụng khác nữa. Năm thành phần
công nghệ chính tạo nên các tiêu chuẩn EPCglobal Network, bao gồm:
• Electronic Product Code (EPC).

• Data-collection hardware bao gồm các loại thẻ và reader EPC. Cái này cũng
được biết tới như là hệ thống ID.
• EPCglobal middleware.
• Discovery Services (DS), Ví dụ, ONS (Object Naming Service) là thuộc
thành phần này.
• EPC Information Services (EPCIS).
EPC (Electronic Product Code) là một tấm nhận dạng đã được cấp phép, mà có
thể nhận diện được bất kỳ danh mục mặt hàng nào trong một chuỗi cung ứng. Nó
rất đơn giản và nhỏ gọn và có thể tạo ra số lượng rất lớn các định danh duy nhất.
Đồng thời, nó cho phép đưa vào các mã kế thừa và các tiêu chuẩn cho phù hợp
với từng hoàn cảnh cụ thể chẳng hạn như:
• Global Trade Identity Number (GTIN). Cái này cung cấp một số EAN-UCC
duy nhất trên toàn cầu phục vụ cho việc nhận dạng các sản phẩm và các dịch vụ.
• Unique Identification (UID). Cái này được sử dụng để đánh số theo dõi tài
sản của Bộ Quốc Phòng Mỹ.
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 21 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH
BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ
• Global Location Number (GLN). Cái này được sử dụng để biểu thị các vị trí,
các đối tác thương mại, và các thực thể pháp lý
• Serial Shipping Container Code (SSCC). Cái này được sử dụng để nhận
dạng đơn vị vận chuyển chẳng hạn như một khay để hàng,một thùng các tông,
Ngày nay một công ty đang sử dụng mã vạch trong các hoạt động của họ có thể
có một cách dễ dàng để chuyển sang sử dụng công nghệ RFID bằng cách dùng
EPC. Một mã EPC có thể được sử dụng để xác định các thuộc tính khác nhau của
một danh mục mặt hàng, chẳng hạn như:
• Phiên bản EPC được sử dụng.
• Thông tin nhận dạng nhà sản xuất.
• Kiểu sản phẩm.
• Chuỗi số duy nhất của danh mục mặt hàng.
2.5.3 Tiêu chuẩn ISO

ISO là một mạng lưới các viện tiêu chuẩn quốc gia của 146 quốc gia, trên cơ
sở mỗi nước là một thành viên, với trung tâm đặt tại Geneva, Thụy Sĩ. ISO là
một tổ chức phi chính phủ. ISO có các ủy ban kỹ thuật (Technical Committee-
TC) và các hội đồng kỹ thuật chung (Joint Technical Councils -JTC) được tham
gia xây dựng các tiêu chuẩn có liên quan đến RFID bao gồm:
• ISO JTC1 SC31
• ISO JTC1 SC17
• ISO TC 104 / SC 4
• ISO TC 23 / SC 19
• ISO TC 204
• ISO TC 122
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 22 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH
BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ
Dưới đây là một số tiêu chuẩn ISO có liên quan đến công nghệ RFID mà nó đã
được sử dụng trong các ứng dụng thực tế:
• ISO 6346. Nhận dạng và đánh dấu mã cước vận chuyển container.
• ISO 11784. Tần số vô tuyến xác định cấu trúc mã số nhận dạng động vật sử
dụng RFID. Tuy nhiên, nó không chỉ ra bất cứ đặc tính nào của giao thức truyền
giữa một thẻ RFID và một reader.
2.6CÁC ỨNG DỤNG CỦA RFID
RFID được ứng dụng trong các lĩnh vực:
• Bảo mật, an ninh:
- Điều khiển truy nhập: khóa và các thiết bị cố định
- Quy trình quản lý
- Chống trộm: trong việc kinh doanh mua bán
- RFID trong việc xử phạt
• Giám sát:
- Dây chuyền cung cấp: Điều khiển kiểm soát trong các nhà kho
- Người hoặc súc vật: trẻ em, bệnh nhân, vận động viên, gia súc, thú kiểng
- Tài sản: hành lý trên máy bay, thiết bị, hàng hóa

• Hệ thống thanh toán điện tử:
- Lưu thông: hệ thống thu phí tự động: Fastrak, EZ-pass
- Vé: vào cổng khu trượt tuyết, nhà hát
- Thẻ tín dụng
2.6.1 RFID trong việc xử phạt.
Công nghệ RFID tạo điều kiện xử phạt dễ dàng, thay đổi các nhiệm vụ thường lệ
mà nó đòi hỏi nhiều thời gian thành các nhiệm vụ điện tử được thực thi tự động với chi
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 23 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH
BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ
phí thấp. Thêm nữa là có thể lưu lại tạo hệ thống hoàn chỉnh, hiệu quả hơn. Việc sử
dụng hệ thống RFID làm tăng an ninh, giảm bạo lực, tạo ra môi trường an toàn cho bộ
phận nhân viên.
2.6.2 RFID trong an ninh quốc gia
Hội an ninh quốc gia Mỹ (DHS) đã nắm bắt RFID như một công nghệ được chọn
cho việc cải tiến an ninh ở biên giới Mỹ và cửa khẩu. Công nghệ RFID là ý tưởng xác
định vị trí, theo dõi và xác thực sự đi lại của mọi người và các đối tượng mà họ vào ra
nước Mỹ.
2.6.3 Điều khiển truy nhập
Dùng các thiết bị RFID làm các thẻ khóa điện tử điều khiển truy nhập thay cho
các khóa kim loại như trước đây. Điểm thuận lợi của thẻ khóa này là thẻ khó bị dập ép
và dễ dàng hủy bỏ khi bị đánh cắp và thất lạc chúng ta chỉ cần xóa bỏ thẻ từ cơ sở dữ
liệu truy nhập hoặc tạo ra báo động khi các thẻ này được sử dụng.
Thẻ này còn được dùng trong quản lý nhân viên làm giảm số lượng nhân viên
bảo vệ. Khoảng cách đọc thường giới hạn khoảng 1 foot hoặc nhỏ hơn. Một trong
những nhà sản xuất thẻ này là Hughes Identification Devices (HID) đã cung cấp các
loại thẻ có tần số 125kHz hoặc 13.56MHz và lưu trữ khoảng 2 đến 16 kbits dữ liệu
đọc/ghi . Khóa RFID còn dùng trong xe hơi để chống trộm. Xe hơi chỉ hoạt động được
khi có mặt của cả 2 khóa: khóa kim loại và khóa RFID làm giảm nguy cơ mất trộm.
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 24 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH
BÁO CÁO LAO ĐỘNG THỰ TẾ KHOA ĐIỆN TỬ


Hình 2.3 ứng dụng thẻ truy nhập
2.7 NHƯỢC ĐIỂM CỦA RFID
Giá cao: Nhược điểm chính của công nghệ RFID là giá cao.
Dễ bị ảnh hưởng: có thể làm tổn hại hệ thống RFID bởi việc phủ vật liệu bảo vệ
từ 2 đến 3 lớp kim loại thông thường để ngăn chặn tín hiệu radio. Cũng có thể tổn
hại
hệ thống RFID bởi việc đặt hai item đối ngược, điều đó có thể hủy các tín hiệu.
Điều
này đòi hỏi kiến thức về kỹ thuật và sự canh thẳng hàng cẩn thận.
Việc thủ tiêu các tag: các tag RFID được dán bên trong bao bì và được phô ra
dễ thủ tiêu. Điều này có nghĩa là sẽ có nhiều vấn đề khi người sử dụng biết rõ hơn
về vai trò của tag.
Những liên quan riêng tư người sử dụng: Vấn đề với hệ thống RFID thư viện
ngày nay là các tag chứa thông tin tĩnh mà nó có thể được đọc dễ dàng bằng các
đầu đọc tag trái phép.
Đụng độ đầu đọc: Tín hiệu từ một đầu đọc có thể giao tiếp với tín hiệu từ nơi
GVHD: ThS HUỲNH TUẤN TÚ TRANG 25 SVTH: NGUYỄN VĂN DOANH

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×