SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Nghị quyết hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo nêu rõ: “tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc
phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách
nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ
năng, phát triển năng lực. Chuyển từ dạy học trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã
nêu rõ quan điểm, chủ trương của Đảng “chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học”. Thực hiện
bước chuyển này cần đổi mới đồng bộ các bộ phận hợp thành hệ thống giáo dục, trong đó
đổi mới phương pháp dạy học có ý nghĩa vơ cùng quan trọng; đây chính là khâu có ảnh
hưởng quyết định đến việc nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện của nhà trường.
Giáo dục phổ thơng nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục
tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc học
sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh làm được cái gì qua việc học. Để
thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp
dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn
luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá
kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng
kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra,
đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của
hoạt động dạy học và giáo dục.
Trong những năm học vừa qua, nhận thức của đội ngũ giáo viên về tính cấp thiết
phải đổi mới phương pháp dạy học đã thay đổi và có nhiều chuyển biến. Việc áp dụng
những phương pháp dạy học tích cực đã được thực hiện, song khơng thường xun và
cịn mang nặng tính hình thức vì thế tính hiệu quả khi sử dụng một số phương pháp còn
nhiều hạn chế. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc sử dụng các phương pháp,
kĩ thuật dạy học tích cực nhằm rèn luyện các kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình
huống thực tiễn cho học sinh chưa được thực sự quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ
thông tin, sử dụng các phương tiện, thiết bị dạy chưa được thực hiện rộng rãi (chủ yếu
khi có giáo viên dự giờ). Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa đảm bảo yêu cầu khách
quan, chính xác, cơng bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và
đánh giá qua điểm số dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối
“đọc-chép” thuần túy, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức.
Nhiều giáo viên chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm tra
cịn nặng tính chủ quan của người dạy. Hoạt động kiểm tra, đánh giá ngay trong quá trình
tổ chức hoạt động dạy học trên lớp chưa được quan tâm thực hiện một cách nghiêm túc
1
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
và hiệu quả. Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả không rèn luyện được tính trung thực
trong thi, kiểm tra; nhiều học sinh cịn thụ động trong việc học tập; khả năng sáng tạo và
vận dụng tri thức đã học để giải quyết các tình huống thực tiễn trong cuộc sống cịn nhiều
hạn chế. Vì vậy, đổi mới dạy học mơn lịch sử theo định hướng phát triển năng lực người
học là tất yếu nhằm khắc phục những hạn chế của phương pháp dạy học hiện nay, góp
phần vào đổi mới căn bản tồn diện giáo dục và đào tạo.
Vì những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Vận dụng dạy học theo định hướng phát
triển năng lực người học với chủ đề: Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong
các thế kỉ X-XVIII (lịch sử 10) tại trường THPT” làm đối tượng nghiên cứu nhằm nâng
cao chất lượng dạy học của bản thân, từ đó đóng góp một phần nhỏ bé vào cơng cuộc đổi
mới căn bản, tồn diện của ngành giáo dục nước nhà.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài.
– Tìm hiểu, nghiên cứu những vấn đề cốt lõi trong dạy học theo định hướng phát triển
năng lực người học.
– Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực trong một chủ đề cụ thể : Công
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X-XVIII
3.
Đối tượng nghiên cứu.
Trong phạm vi đề tài này, như tên gọi của nó, tơi tập trung nghiên cứu các vấn đề lí
luận về dạy học theo định hướng phát triển năng lực để vận dụng vào việc dạy – học
một chủ đề cụ thể: Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ XXVIII.Từ đó đưa ra những cách tiếp cận, giảng dạy có hiệu quả làm tiền đề áp dụng
rộng rãi hơn cho những năm sau.
4.
Giới hạn của đề tài.
Đề tài được thực nghiệm đối với học sinh lớp 10 - Trường THPT Trường Chinh –
Huyện Ea H’Leo – Tỉnh Đăk Lăk.
5.
Phương pháp nghiên cứu.
Với sáng kiến kinh nghiệm này, tôi vận dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
•
•
•
•
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm.
Phương pháp so sánh
Phương pháp thực nghiệm khoa học.
2
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
1. Khái niệm năng lực, chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực
người học:
1.1 Khái niệm năng lực.
Khái niệm năng lực được hiểu dưới những góc độ khác nhau:
Theo từ điển Tiếng việt “năng lực” là “”khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự
nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó”. Từ điển Tâm lí học ghi rõ “Năng lực là
tập hợp các tính chất hay phẩm chất của tâm lí cá nhân, đóng vai trị là từ điển bên trong,
tạo thuận lợi cho việc thực hiện tốt một dạng hoạt động nhất định” {30, tr.13}
Nghiên cứu về cơ sở tâm lí giáo dục, tôi nhận thấy rằng, năng lực của học sinh là
tổ hợp những thuộc tính, khả năng và giá trị cơ bản được cá nhân thể hiện thông qua các
hoạt động có kết quả. Hay cụ thể hơn, năng lực là tổng hợp những thuộc tính độc đáo của
cá nhân phù hợp với một hoạt động nhất định, đó là sự kết hợp một cách linh hoạt giữa
kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ…nhằm đáp ứng yêu cầu của một
hoạt động nào đó trong một bối cảnh nhất định. Dự thảo chương trình giáo dục phổ
thơng-Chương trình tổng thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo (tháng 4/2017), năng lực được
hiểu “là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và q trình
học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các
thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,…thực hiện thành cơng một loại
hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong điều kiện cụ thể” {3, tr.15}
Như vậy, năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng mà cá nhân có được,
cá nhân thể hiện ra khi tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định; là khả
năng con người huy động mọi nguồn lực(gồm những tố chất sẵn có, kinh nghiệm, kiến
thức, kĩ năng, hứng thú, niềm tin, ý chí,…) để thực hiện thành cơng một hoạt động nào đó
trong một bối cảnh nhất định.
1.2. Chương trình giáo dục định hướng năng lực.
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (nay còn gọi là dạy học
định hướng kết quả đầu ra) được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày
nay đã trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục theo định hướng phát triển năng
lực người học nhằm mục tiêu phát triển năng lực người học. Vì vậy phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực người học khơng chỉ chú trọng tích cực hóa hoạt
động nhận thức mà còn chú ý rèn luyện kĩ năng, năng lực giải quyết vấn đề gắn với
những tình huống khác nhau của cuộc sống thực tiễn. Bởi vì năng lực sẽ rất khó hình
thành và phát triển nếu chỉ bằng con đường truyền giảng thụ động một chiều; kiến thức
có thể được tiếp thu qua lời giảng, nhưng học sinh chỉ làm chủ được kiến thức, biết vận
dụng kiến thức đó khi được trải nghiệm qua hoạt động. Đổi mới phương pháp dạy học để
3
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
giúp người học không chỉ biết học, hiểu, ghi nhớ kiến thức mà quan trọng hơn phải biết
cách học, cách sử dụng những tri thức đã học để giải quyết các tình huống do cuộc sống
đặt ra. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên-học sinh theo
hướng hợp tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực cá nhân. Phương pháp dạy
học theo định hướng phát triển năng lực người học sẽ làm gia tăng mức độ hoạt động, sự
tương tác giữa học sinh với giáo viên và giữa học sinh với nhau trong giờ học lịch sử.
Tính tích cực nhận thức trong hoạt động học tập của học sinh được thể hiện rõ ở
hoạt động, ở sự tương tác giữa các cá nhân trong quá trình dạy và học. Mỗi một hoạt
động, tương tác của học sinh đều được hình thành và phát triển một năng lực nhất định.
Sự tương tác giữa hoạt động cá nhân và phát triển năng lực tỉ lệ thuận với nhau. Thông
qua mức độ hoạt động của cá nhân học sinh thể hiện rõ học sinh có phát huy và tận dụng
được vai trò trung tâm và hoạt động dạy học. Đây là yếu tố kiểm tra năng lực của học
sinh, có một số năng lực được hình thành và phát triển qua hoạt động tương tác như năng
lực hợp tác, năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy,…Như vậy,
khác với chương trình dạy học theo định hướng nội dung, chương trình dạy học theo định
hướng phát triển năng lực người học tập trung vào việc mơ tả chất lượng đầu ra, có thể
coi là ”sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học
chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của
HS.
Khảo sát thực tế giảng dạy môn lịch sử tại trường THPT, tơi nhận thấy rằng có sự
khác biệt giữa dạy học theo định hướng nội dung và dạy học theo định hướng phát triển
năng lực người học. Sự khác biệt đó cũng chính là ưu điểm của dạy học theo định hướng
phát triển năng lực người học so với dạy học theo định hướng nội dung, sự khác biệt đó
được thể hiện như sau:
Dạy học mơn lịch sử ở trường
Tiêu chí soDạy học mơn lịch sử ở trường THPT
THPT theo định hướng phát
sánh
theo định hướng nội dung
triển năng lực người học
-Hình thành và phát triển năng
lực học sinh.
-Tập trung vào chuẩn kiến thức, kĩ năng,
Mục tiêu dạy
-Mô tả chi tiết, có thể quan sát và
thái độ.
học
đánh giá được.
-Học sinh có thể biết về nội dung bài học.
-Tự tìm hiểu của mình học sinh
tích lũy được kiến thức, năng lực.
Nội dung dạy-Mang tính hàn lâm, ít gắn với các tình-Lựa chọn những nội dung thiết
học
huống, vấn đề nảy sinh trong thực tiễn. thực phù hợp, gắn liền với những
-Được quy định chi tiết, chặt chẽ cả về năng lực cần hình thành và phát
chuẩn kiến thức, cấu trúc và thời gian.
triển ở học sinh.
-Sắp xếp cấu trúc theo môn học,-Chỉ quy định những nội dung
chương/phần, bài học đặt sẵn.
chính khơng quy định chi tiết.
-Sắp xếp theo cấu trúc lĩnh vực
học tập môn học, năng lực cần
4
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
hình thành trong hoạt động giáo
dục.
– Giáo viên chủ yếu là người tổ
chức, hướng dẫn
Vai trò củaGiáo viên là người truyền thụ tri thức, là
– Là người thúc đẩy và hỗ trợ,
giáo viên
trung tâm của q trình dạy học.
học sinh tích cực, tự lĩnh hội tri
thức, rèn luyện kĩ năng.
-Chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy-Sử dụng các phương pháp dạy
học truyền thống để cung cấp thơng tin học tích cực. Có sự tương tác
Phương phápgiảng giải, minh họa. Dạy học theo hướnggiữa học sinh và giáo viên, giữa
giảng dạy của một chiều.
học sinh với nhau.
giáo
-Khơng quan trọng học sinh có vận dụng -Khuyến khích học sinh tự lực
viên
kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn nghiên cứu, tìm tịi khám phá, lập
đề, tình huống thực tiễn, có tính phứcluận và giải quyết vấn đề, tình
hợp.
huống thực tiễn.
-Tiếp thu thụ động những tri thức đã được-Chủ động chiếm lĩnh tri thức và
quy định sẵn.
rèn luyện kĩ năng, phát triển năng
Vai trò của
-Hoạt động theo quy đinh đã đinh trước,lực.
học sinh
dưới sự điều khiển, giám sát của giáo-Độc lập, trách nhiệm và tự giám
viên.
sát.
-Chủ động khám phá và tiếp cận
-Ghi nhớ máy móc, phụ thuộc nhiều vào
tri thức từ nhiều nguồn tài liệu
Phương phápsách giáo khoa và những gì giáo viên
khác nhau.
học tập củatruyền thụ.
-Vận dụng kiến thức và giải
học sinh
-Vận dụng (nếu có) một cách máy móc
quyết vấn đề, tình huống trong
các tình huống thực tiễn.
thực tiễn một cách sáng tạo.
2. Các năng lực trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực nói chung và dạy
học lịch sử nói riêng.
2.1. Các năng lực chung
Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi… làm nền tảng
cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực nhằm bồi dưỡng và phát huy cho học
sinh 9 năng lực sau: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng
lực tự quản lí, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng công nghệ thông tin
và truyền thông, năng lực sử dụng ngơn ngữ, năng lực tính tốn.
2.2. Các năng lực chuyên biệt trong môn lịch sử:
Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các
năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, chuyên biệt trong các loại hình hoạt động, công
5
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
việc hoặc tình huống, mơi trường đặc thù cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt đáp ứng
yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động như toán học, địa lý, lịch sử…Năng lực ở bộ môn
lịch sử được đánh giá theo 3 mức: mức 1, mức 2, mức 3 từ đơn giản đến phức tạp.
Dưới đây là một số năng lực chuyên biệt của bộ môn lịch sử ở cấp THPT:
NĂNG LỰC
MỨC 1
MỨC 2
MỨC 3
1. Năng lực tái
hiện sự kiện,
hiện
tượng,
nhân vật
Khả năng tái hiện lại sự
kiện, hiện tượng(đơn
lẻ), nhân vật lịch sử đã
xảy ra.
Khả năng tái hiện lại
sự kiện, hiện tượng
(phức tạp), nhân vật
lịch sử đã xảy ra.
Khả năng tái hiện lại
những sự kiện, hiện
tượng(phức
tạp),
những nhân vật lịch
sử đã xảy ra.
2. Năng lực Xác định được các sự Tìm ra được mối liên
giải quyết và kiện, hiện tượng lịch sử hệ giữa các sự kiện,
xác định mối có mối liên hệ với nhau hiện tượng lịch sử.
liên hệ, ảnh
hưởng,
tác
động giữa các
sự kiện, hiện
tượng lịch sử
với nhau.
Tìm ra được mối liên
hệ giữa các sự kiện,
hiện tượng lịch sử.
Rút ra được điểm
tương đồng và khác
biệt của chúng và
khái quát vấn đề.
3. Năng lực
thực hành với
đồ dùng trực
quan.
Nhận biết được các đồ
dùng trực quan và cách
sử dụng các loại đồ
dùng trực quan.
Tìm ra được điểm
tương đồng và khác
biệt khi sử dụng các
loại đồ dùng trực
quan.
Nhận biết được mối
quan hệ giữa các yếu
tố trên đồ dùng trực
quan.
4. Năng lực so
sánh,
phân
tích,
phản
biện, khái qt
hóa.
So sánh, phân tích;
phản biện các sự kiện,
nhân vật, nhận định,
luận điểm lịch sử trong
một thời kì lịch sử
So sánh, phân tích;
phản biện các sự kiện,
nhân vật, nhận định,
luận điểm lịch sử
trong nhiều thời kì
lịch sử.
So sánh, phân tích;
phản biện các sự
kiện, nhân vật, nhận
định, luận điểm lịch
sử trong nhiều thời kì
lịch sử. Từ đó thấy
được ảnh hưởng, tác
động của nó đối với
sự phát triển của lịch
sử.
5. Năng lực Khả năng đưa ra nhận Khả năng biết phân Khả năng nhận xét,
nhận xét, đánh xét khách quan về một tích những nhận xét khái qt hóa, rút ra
giá rút ra bài hiện tượng, sự kiện, khách quan về một bài học cho bản thân
6
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
học lịch sử từ nhân vật, vấn đề lịch hiện tượng, sự kiện, từ những sự kiện,
những sự kiện, sử.
nhân vật, vấn đề lịch hiện tượng, nhân vật,
hiện
tượng,
sử đã rút ra.
vấn đề lịch sử.
vấn đề lịch sử,
nhân vật.
6. Năng lực Khả năng tự thể hiện
thể hiện thái xúc cảm (yêu, ghét,
độ, xúc cảm, đồng tình, phản đối)
hành vi.
đối với sự kiện, hiện
tượng, nhân vật, vấn đề
lịch sử.
Từ khả năng tự thể
hiện xúc cảm (yêu,
ghét, đồng tình, phản
đối) đối với sự kiện,
hiện tượng, nhân vật,
vấn đề lịch sử. Học
sinh có những định
hướng hành động cụ
thể cho bản thân.
Từ khả năng tự thể
hiện xúc cảm (yêu,
ghét, đồng tình, phản
đối) đối với sự kiện,
hiện tượng, nhân vật,
vấn đề lịch sử, học
sinh thể hiện những
hành vi(hành động)
của bản thân trong
học tập và cuộc sống.
7. Năng lực
vận dụng, liên
hệ kiến thức
lịch sử đã học
để giải quyết
vấn đề thực
tiễn đặt ra.
Khả năng biết vận
dụng, liên hệ kiến thức
lịch sử đã học để giải
quyết một vấn đề thực
tiễn đặt ra.
Khả năng biết vận
dụng, liên hệ kiến
thức lịch sử đã học để
giải quyết những vấn
đề thực tiễn đặt ra.
Khả năng thành thục
vận dụng, liên hệ kiến
thức lịch sử đã học để
giải quyết những vấn
đề thực tiễn đặt ra.
8. Năng lực
thông qua sử
dụng ngôn ngữ
lịch sử để thể
hiện
chính
kiến của mình
về các vấn đề
lịch sử.
Khả năng biết sử dụng
ngơn ngữ lịch sử thể
hiện chính kiến của
mình về các vấn đề lịch
sử.
Khả năng sử dụng
ngơn ngữ lịch sử
chính xác thể hiện
chính kiến của mình
về các vấn đề lịch sử.
Khả năng thành thạo
sử dụng ngôn ngữ
lịch sử thể hiện chính
kiến của mình về các
vấn đề lịch sử.
3. Hai vấn đề cốt lõi trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực
3.1. Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh
Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực khơng chỉ chú ý tích cực
hố học sinh về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn
với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với
hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ
giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực
xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên
7
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải quyết các
vấn đề phức hợp.
Những định hướng chung, tổng quát về đổi mới phương pháp dạy học các mơn
học thuộc chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là:
- Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát
triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm thơng tin,...), trên
cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của tư duy.
- Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương pháp đặc
thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương pháp nào cũng phải
đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hồn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ
chức, hướng dẫn của giáo viên”.
- Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức dạy học.
Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có những hình thức tổ
chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp, học ở ngồi lớp... Cần chuẩn
bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn, nâng cao hứng thú cho người học.
- Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định.
Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội dung học và
phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên được thể hiện qua bốn đặc trưng
cơ bản sau:
- Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp học sinh tự
khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức được sắp
đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành các hoạt
động học tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức
đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...
- Chú trọng rèn luyện cho học sinh những tri thức phương pháp để họ biết cách đọc
sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, biết
cách suy luận để tìm tịi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri thức phương pháp thường
là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động, tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các
phương pháp có tính chất dự đốn, giả định (ví dụ: các bước cân bằng phương trình phản
ứng hóa học, phương pháp giải bài tập toán học,...). Cần rèn luyện cho học sinh các thao
tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hố, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về
quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
- Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương châm “tạo
điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều hơn”. Điều đó
có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp tác chặt chẽ với
nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi kiến thức mới. Lớp học trở thành môi
8
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của
từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
- Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy
học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng phát triển kỹ năng
tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như theo lời giải/đáp
án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có thể phê phán, tìm được nguyên
nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
3.2. Đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
Xu hướng đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh tập trung vào
các hướng sau:
Chuyển từ chủ yếu đánh giá kết quả học tập cuối mơn học, khóa học sang đánh
giá tồn q trình học, đánh giá của giáo viên dạy với tự đánh giá của người học.
Chuyển từ chủ yếu đánh giá kiến thức, kỹ năng sang đánh giá năng lực của người
học. Tức là chuyển trọng tâm đánh giá chủ yếu từ ghi nhớ, hiểu kiến thức, … sang đánh
giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn, đặc biệt chú trọng đánh giá
các năng lực tư duy bậc cao như tư duy sáng tạo;
Chuyển đánh giá từ một hoạt động gần như độc lập với quá trình dạy học sang
việc tích hợp đánh giá vào q trình dạy học, xem đánh giá như là một phương pháp dạy
học;
Tăng cường sử dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra, đánh giá: sử dụng các
phần mềm thẩm định các đặc tính đo lường của cơng cụ (độ tin cậy, độ khó, độ phân biệt,
độ giá trị) và sử dụng các mơ hình thống kê vào xử lý phân tích, lý giải kết quả đánh giá.
Với những xu hướng trên, đánh giá kết quả học tập các môn học, hoạt động giáo
dục của học sinh ở mỗi lớp và sau cấp học trong bối cảnh hiện nay cần phải:
- Dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn
học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ
năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của học sinh của cấp học.
- Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của giáo
viên và tự đánh giá của học sinh, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình,
cộng đồng.
- Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm
phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.
- Có cơng cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá tồn diện, cơng bằng, trung thực, có
khả năng phân loại, giúp giáo viên và học sinh điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu:
9
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
Thực tế trong những năm qua, việc đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá và đã đạt được những thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng
để chúng ta tiến tới việc việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát
triển năng lực của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc
đi dự giờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy rằng hiệu quả của việc đổi mới phương pháp
dạy học, phát huy tính tích cực, năng lực tự học của học sinh còn nhiều hạn chế. Phương
pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học mơn lịch sử nói riêng đang nặng về
truyền thụ tri thức một chiều, chưa chú ý nhiều đến việc rèn luyện tính tích cực trong hoạt
động nhận thức, tính độc lập, sáng tạo cũng như khả năng vận dụng những kiến thức đó
trong đời sống thực tiễn. Phương pháp dạy học chủ yếu vẫn là giáo viên đóng vai trị
chính trong việc truyền thụ tri thức cho học sinh, chủ yếu nặng về thuyết trình, thơng báo
dẫn đến học sinh tiếp thu tri thức một cách thụ động. Các phương pháp dạy học phát huy
tính tích cực của học sinh cũng như việc rèn luyện phương pháp tự học ít được chú trọng.
Phương pháp dạy học nói trên đã ảnh hưởng rất nhiều đến việc học tập của học sinh.
Nhìn chung việc học của các em cịn mang tính thời vụ, nặng về đối phó với các kì thi,
mong sớm đỗ đạt để có bằng cấp mà ít chú ý đến việc phát triển năng lực của bản thân.
Trước áp lực của kì thi THPT Quốc gia, một số trường đầu tư rất nhiều thời gian công
sức vào cho học sinh ôn tập, tập trung luyện thi để đối phó với thi cử mong đạt được kết
quả cao đang diễn ra phổ biến. Vì vậy, đổi mới phương pháp dạy học môn lịch sử theo
đinh hướng phát triển năng lực người học là tất yếu nhằm khắc phục những hạn chế của
phương pháp dạy học hiện nay, góp phần vào đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào
tạo.
Về đổi mới trong kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người
học trường THPT Trường Chinh đã có nhiều chuyển biến tích cực, song vẫn cịn một số
hạn chế sau:
- Việc kiểm tra, đánh giá vẫn chỉ chú trọng đến đánh giá kết quả cuối kỳ học mà
chưa chú trọng đến việc đánh giá thường xuyên trong quá trình học.
- Quá trình đánh giá và kết quả đánh giá hồn tồn là do giáo viên, chưa có sự kết
hợp giữa đánh giá của giáo viên với tự đánh giá của học sinh.
- Câu hỏi trong các đề kiểm tra còn nặng về kiểm tra ghi nhớ, tái hiện kiến thức, học
thuộc máy móc, chưa có nhiều câu hỏi theo hướng mở, gắn với thực tế cuộc sống, các câu
hỏi đánh giá năng lực vận dụng, giải quyết những vấn đề của thực tiễn của học sinh.
III. Nội dung và hình thức của giải pháp, biện pháp:
1. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp:
Mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
người học là làm cho người học phải tích cực hoạt động, được hoạt động, từ đó giúp họ
chủ động, tự giác, biết tìm tịi, suy nghĩ và sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức để
10
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
phát triển năng lực cá nhân. Để có được kiến thức mới, học sinh phải được hoạt động,
quan sát, được tự do phát biểu, trao đổi, lựa chọn cách học. Đổi mới cách dạy là người
dạy là người dạy phải hướng tới phát huy tính chủ động, tích cực, hướng vào phẩm chất,
khả năng của người học, phát triển ở người học kĩ năng, năng lực độc lập trong học tập
và giải quyết vấn đề. Muốn đạt được mục đích đó thì phải có sự tương tác giữa học sinh
và giáo viên trong quá trình dạy học.
Mục tiêu của việc đổi mới kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực
người học là chuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi nhớ kiến thức cuối kì, cuối năm
sang coi trọng kết hợp kết quả đánh giá phong cách học và năng lực vận dụng kiến thức
trong quá trình giáo dục và tổng kết cuối kì, cuối năm học để hướng tới phát triển năng
lực của học sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động
viên sự cố gắng, hứng thú học tập của học sinh trong q trình dạy học. Việc kiểm tra,
đánh giá khơng chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học
sinh học như thế nào, có vận dụng được khơng. Thơng qua kiểm tra, đánh giá giáo viên
rút kinh nghiệm, điều chỉnh hoạt động dạy học và giáo dục ngay trong quá trình và kết
thúc mỗi giai đoạn dạy học và giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của
học sinh để động viên, khích lệ; phát hiện những khó khăn chưa thể tự vượt qua của học
sinh để hướng dẫn, giúp đỡ; đưa ra nhận định phù hợp về những ưu điểm nổi bật và
những hạn chế của mỗi học sinh để có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.
2. Nội dung, cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:
2.1: Quy trình xây dựng bài học theo chủ đề theo định hướng phát triển năng lực
người học trong bộ môn lịch sử:
a. Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học:
Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa của mơn học, tổ/nhóm chun
mơn xác định các nội dung kiến thức liên quan với nhau được thể hiện một số bài/tiết
hiện hành, từ đó xây dựng thành một vấn đề chung để tạo thành một chuyên đề dạy học
đơn môn. Tùy nội dung kiến thức, điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương; năng lực
của giáo viên và học sinh, có thể xác định một trong các mức độ sau:
Mức 1: Giáo viên đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện cách
giải quyết vấn đề theo hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của
học sinh.
Mức 2: Giáo viên nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm cách giải quyết. Học sinh thực
hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần. Giáo viên và học sinh
cùng đánh giá.
11
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
Mức 3: Giáo viên cung cấp thơng tin tạo tình huống có vấn đề. Học sinh phát hiện
và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thiết, giải pháp và lựa chọn giải pháp. Học
sinh thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề. Giáo viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh trong hồn cảnh của mình và
cộng đồng, lựa chọn vấn đề giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất
lượng, hiệu quả, có ý kiến của giáo viên khi kết thúc.
Ví dụ: Theo sách giáo khoa lịch sử 10 có 2 bài là bài 18: Cơng cuộc xây dựng và
phát triển kinh tế trong các thế X-XV; Bài 22: Tình hình kinh tế ở các thế kỉ XVI- XVIII
với thời lượng một bài 1 tiết. Như vậy, nội dung của hai bài đều giải quyết những vấn đề
chung là tình hình kinh tế nước ta trong các thế kỉ X-XVIII. Vì vậy, cần phải cấu trúc lại
nội dung bài học theo chủ để(bài học) “Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế nước ta
trong các thế kỉ X-XVIII”. Khi cấu trúc xây dựng lại thành bài học mới sẽ giúp học sinh
học tập một cách thuận lợi hơn. Đó là:
-Tránh được việc học tập rời rạc giữa tình hình kinh tế nước ta trong các thế kỉ XXV và XVI-XVIII.
- Giúp học sinh có cái nhìn tồn diện về cơng cuộc xây dựng và phát triển kinh tế
trong các thế kỉ X-XVIII. Trên cơ đó giúp học sinh rút ra được điểm khác về tình hình
kinh tế trong các thế kỉ XVI-XVIII so với giai đoạn X-XV.
- Mặt khác, nếu tổ chức dạy học cấu trúc xây dựng lại nội dung bài học thành chủ
đề: Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X-XVIII thì sẽ có nhiều cơ
hội phát huy tính tích cực trong nhận thức và năng lực sáng tạo của học sinh trong học
tập lịch sử.
b. Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học:
Căn cứ vào tiến trình của phương pháo dạy học tích cực được sử dụng để tổ chức
hoạt động học cho học sinh, từ tình huống xuất phát đã xây dựng, dự kiến các nhiệm vụ
học tập cụ thể tiếp theo tương ứng với các hoạt động học của học sinh, từ đó xác định các
nội dung cần thiết để cấu thành chủ đề dạy học.
Ví dụ: Đối với bài học về “Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế
kỉ X-XVIII nói trên nội dung bài học gồm:
-Mở rộng, phát triển nông nghiệp.
-Sự phát triển thủ công nghiệp.
-Sự phát triển của thương nghiệp.
-Sự hưng khởi của các đô thị.
12
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
c. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học:
-Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các
hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, từ đó
xác định các năng lực và phầm chất có thể hình thành cho học sinh trong chuyên đề sẽ
xây dựng.
-Ví dụ: Đối với bài học “Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ
X-XVIII” học sinh cần đạt được:
. Trình bày được trải qua 8 thế kỷ độc lập, mặc dù đất nước trải qua nhiều biến
động, khó khăn nhưng nhân dân ta vẫn xây dựng cho mình một nền kinh tế đa dạng và
phát triển toàn diện. Thấy được nét mới trong sự phát triển kinh tế trong các thế kỉ XVIXVIII so với các thế kỉ X-XV.
. Về năng lực: Qua việc thực hiện các hoạt động học trong bài học, học sinh được
rèn luyện về năng lực tự học, phát hiện và giải quyết về đề, kĩ năng phân tích, so sánh.
d. Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu: Gồm 4 mức độ(nhận biết, thông hiểu,
vận dụng thấp, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra,
đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
đ. Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mơ tả để sử
dụng trong q trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá, luyện tập theo
chủ đề đã xây dựng.
Ví dụ: Đối với bài học: “Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ
X-XVIII” việc kiểm tra, đánh giá như sau:
-Đánh giá bằng nhận xét: Thông qua quan sát, trao đổi và các sản phẩm học tập
của học sinh, giáo viên có thể nhận xét, đánh giá được sự tích cực, tự lực và sáng tạo của
học sinh trong học tập.
. Đánh giá tính tích cực, tự lực của học sinh: Mức độ hăng hái tham gia phát biểu ý
kiến của học sinh; Thái độ lắng nghe của học sinh khi giáo viên gợi ý, hướng dẫn; Mức
độ hăng hái thảo luận nhóm của học sinh để giải quyết nhiệm vụ học tập; Khả năng tập
trung, tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập của mỗi cá nhân; Sự tiến bộ về khả năng
hoàn thành nhiệm vụ của học sinh sau mỗi tiết học, thể hiện từ chỗ giáo viên phải gợi ý
từng bước để học sinh trả lời câu hỏi đến việc giáo viên chỉ đưa các nhiệm vụ hỗ trợ khi
thực sự cần thiết; Khả năng ghi nhớ những điều đã học để có thể trình bày lại nội dung
bài học theo ngôn ngữ riêng và vận dụng được những kiến thức vào thực tiễn; Sự tự tin
của học sinh khi trình bày, bảo vệ kết quả hoạt động của nhóm trước lớp một cách chặt
chẽ, thuyết phục.
13
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
. Khả năng sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh: Trong quá trình
học tập, học sinh được thực tế hoạt động phỏng theo con đường nhận thức của các nhà
khoa học: Đề xuất giả thuyết, dự đoán giải pháp, đề xuất phương án thí nghiệm...Giáo
viên có thể đánh giá được mức độ đáp ứng của học sinh đối với các hoạt động sáng tạo
thông qua quan sát, nhận xét sự trải nghiệm hoạt động nhận thức sáng tạo và khả năng
“luyện tập” tư duy sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề thơng qua học tập tiến trình
dạy học.
-Đánh giá kết quả học tập của học sinh: Căn cứ vào mức độ yêu cầu của câu hỏi,
bài tập được mơ tả trong bảng trên, giáo viên có thể xây dựng các câu hỏi, bài tập tương
ứng để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Căn cứ vào mức độ phát triển
năng lực của học sinh ở từng học kì và từng khối lớp, giáo viên và nhà trường xác định tỷ
lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm
bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh.
e. Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học: Tiến trình dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh gồm 5 hoạt động cơ bản sau:
-Hoạt động khởi động
-Hoạt động hình thành kiến thức.
- Hoạt động luyện tập.
-Hoạt động vận dụng.
-Hoạt động tìm tịi, mở rộng.
2.2 Vận dụng dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học với chủ đề:
Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X-XVIII.
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong dạy học chủ đề sẽ xây dựng(xác định
tên chủ đề)
Nhằm tìm hiểu những thành tựu chủ yếu của văn hóa của công cuộc xây dựng và
phát triển kinh tế trong các thế kỉ X-XVIII, trong chương trình sách giáo khoa lịch sử 10
THPT gồm:
-Mở rộng, phát triển nông nghiệp.
-Sự phát triển thủ công nghiệp.
-Sự phát triển của thương nghiệp.
-Sự hưng khởi của các đô thị.
Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học:
14
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
1. Mở rộng, phát triển nông nghiệp.
2. Sự phát triển thủ công nghiệp.
3. Sự phát triển của thương nghiệp.
4. Sự hưng khởi của các đô thị.
Bước 3: Xác định mục tiêu bài học(Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo
chương trình hiện hành và định hướng phát triển năng lực học sinh)
Sau khi học xong chuyên đề học sinh cần:
1. Về kiến thức:
-Trải qua 8 thế kỉ độc lập, mặc dù trải qua qua nhiều biến động, khó khăn, nhân dân ta
vẫn xây dựng cho mình một nền kinh tế phát triển đa dạng và toàn diện.
- Nền kinh tế Việt Nam thời phong kiến chủ yếu là nơng nghiệp, tuy có nhiều mâu thuẫn
về vấn đề ruộng đất, nhưng vẫn luôn giữ được các yếu tố cần thiết như các cơng trình trị
thuỷ, thuỷ lợi nhằm bảo vệ sức sản xuất, mở rộng ruộng đồng, gia tăng các loại cây trồng,
phục vụ đời sống ngày càng cao.
-Tuy nhiên, trong hoàn cảnh của chế độ phong kiến ruộng đất ngày càng tập trung vào tay
giai cấp địa chủ.
2. Kĩ năng:
- Phát triển kĩ năng khai thác tư liệu, tranh ảnh lịch sử.
- Phát triển kĩ năng so sánh, phân tích các sự kiện lịch sử.
3. Thái độ:
-Bồi dưỡng niềm tự hào dân tộc trong xây dựng và phát triển kinh tế.
-Giáo dục ý thức về tính hai mặt của kinh tế thị trường, từ đó biết định hướng về tác
động tích cực.
-Bồi dưỡng thêm nhận thức về những hạn chế của tư tưởng phong kiến.
4. Định hướng năng lực hình thành:
- Năng lực chung: năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải quyết các vấn để;
năng lực hợp tác; khả năng thuyết trình.
- Năng lực chuyên biệt: năng lực tái hiện những giá trị văn hóa của dân tộc; năng
lực thực hành bộ môn, khai thác và sử dụng các tư liệu, tranh ảnh, đồ vật lịch sử; so
sánh…; vận dụng các kiến thức lịch sử đã học để giải quyết các vấn đề lịch sử.
Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu(Xây dựng bảng mô tả các mức độ yêu
cầu cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/bài tập trong bài học)
Nội dung Nhận biết
15
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
Công
cuộc xây
dựng và
phát
triển
kinh tế
trong
các thế
kỉ X-XV
Trình bày đươc
những thành tựu
trong cơng cuộc
xây dựng và phát
triển kinh tế trong
các thế kỉ X-XV.
-Giải thích được
vì sao nhà nước
quan tâm nhiều
đến sản xuất nơng
nghiệp
-Đánh giá được
vai trị của sự
xuất hiện các
làng nghề thủ
công đối với sự
phát triển thủ
-Giải thích được
cơng nghiệp.
ngun nhân phát
triển của thủ cơng
nghiệp và thương
nghiệp.
- Rút ra được
nhận xét về tình
hình kinh tế
nước ta trong
các thế kỉ XXV.
Tình
hình
kinh tế
trong
các thế
kỉ XVIXVIII
-Trình bày được
trong các thế kỉ
XVI-XVIII
đất
nước có nhiều biến
động lớn nhưng
kinh tế có nhiều
biểu hiện phát triển
về mọi mặt.
-Chỉ ra nét mới
trong hoạt động
nội thương của
nước ta trong thời
kì này.
-Nhận xét điểm
tích cực và hạn
chế của nước ta
thời kì này.
-Giải thích được
vì sao thời kì này
ngoại
thương
phát triển mạnh.
-Ngun
nhân
hưng khởi của các
đơ thị.
-Kinh tế hàng hố
do nhiều tác nhân
khác nhau, chủ
quan và khách
quan đã phát triển
mạnh mẽ, tạo điều
kiện cho sự hình
thành và phồn vinh
của một số đô thị.
-Nhận xét kinh
tế nước ta trong
các thế kỉ XVIXVIII. So sánh
với giai đoạn XXV.
Bước 5: Biên soạn các câu hỏi, bài tập
I. TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Tình hình chính trị và kinh tế Đại Việt dưới thời Lý-Trần như thế nào?
A. Chính trị ổn định, kinh tế chậm phát triển.
B. Chính trị chưa ổn định, kinh tế cịn khó khăn.
C. Chính trị ổn định, kinh tế phát triển.
D. Chính trị chưa ổn định, nhưng kinh tế phát triển thịnh đạt.
16
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
Câu 2: Thời Lê Sơ, nhà nước ban hành chính sách gì để khuyến khích sự phát triển nông
nghiêp?
A. Lộc Điền.
B. Quân điền.
C. Điền trang.
D. Thái ấp.
Câu 3: Sự ra đời của các làng nghề thủ cơng có ý nghĩa đối với sự phát triển của thủ
công nghiệp?
A. Thúc đẩy kinh tế phát triển.
B. Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp.
C. Chất lượng sản phẩm thủ cơng nâng cao.
D. Kinh tế hàng hố phát triển.
Câu 4: Tại sao trong các thế kỉ X-XV, nhà nước phong kiến đặc biệt quan tâm đến sự
phát triển của ngành nơng nghiệp?
A. Vì đây là ngành sản xuất chính.
C. Để củng cố quyền thống trị.
B. Nhằm củng cố lòng tin của nhân dân,
D. Vì đất nước mới giành độc lập, kinh tế lạc hậu.
Câu 5: Điểm tích cực và hạn chế của nông nghiệp nước ta trong các thế kỉ XVI-XVIII?
A. Diện tích mở rơng.
B. Cơng tác thuỷ lợi được chú ý.
C. Tích luỹ được nhiều kinh nghiệm sx.
D. Diện tích mở rộng, tập trung vào địa chủ.
Câu 6: Nét mới trong hoạt động nội thương của nước ta trong các thế kỉ XVI-XVIII?
A. Chợ làng, chợ huyện mọc lên nhiều.
C. Xuất hiện các làng buôn.
B. Sản phẩm thủ cơng đạt trình độ cao.
D. Xuất hiện làng bn và trung tâm buôn bán lớn.
Câu 7: Nguyên nhân dẫn đến sự hưng khởi của các đô thị ở nước ta trong các thế kỉ
XVI-XVIII?
A. Do sự phát triển của ngoại thương.
B. Do sự phát triển kinh tế hàng hoá.
C. Do thủ cơng nghiệp phát triển.
D. Do chính sách mở cửa của chính quyền.
Câu 8: Nguyên nhân phát triển của ngoại thương trong các thể kỉ XVI-XVIII?
A. Do chính sách mở cửa của chính quyền phong kiến.
B. Do sự phát triển của kinh tế.
C. Do chính trị ổn định.
D. Cho chính sách mở cửa của chính quyền và các cuộc phát kiến địa lí.
Câu 9: Năm 1149, Nhà Lý lập trang Vân Đồn(Quảng Ninh) để làm gì?
A. Làm vùng hải cảng trao đổi hàng hố với nước ngồi.
17
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
B. Làm căn cứ quân sự chống ngoại xâm.
C. Làm cơ sở sản xuất các mặt hàng thủ công.
D. Làm vùng hải cảng để trao đổi hàng hoá với Ấn Độ.
Câu 10: Đầu thế kỷ XVIII, tình hình nơng nghiệp ở Đàng Trong và Đàng Ngoài như thế
nào?
A. Đàng Trong ổn định và phát triển, Đàng Ngồi điêu đứng
B. Cả hai Đàng vẫn có dấu hiệu ổn định và phát triển.
C. Cả hai Đàng lâm vào tình trạng bất ổn định
D. Đàng Ngồi ổn định, Đàng Trong điêu đứng
Câu 11: Nguyên nhân cơ bản nhất làm cho chính sách ruộng đất cơng làng xã thời Lê sơ
bị phá sản?
A. Do đất nước bị chia cắt thành Đàng trong và Đàng ngoài
B. Do sự khai hoang diễn ra nhanh chóng
C. Do sự phát triển nhanh chóng của ruộng đất tư hữu
D. Do Nhà nước khuyến khích biến ruộng đất cơng thành ruộng đất tư
Câu 12: Chính quyền Lê - Trịnh và chính quyền chúa Nguyễn đều chú trọng đến các
quan xưởng để làm gì?
A. Phục vụ cho nhu cầu của nhân dân B. Phục vụ cho nhu cầu của thọ thủ công
C. Phục vụ cho nhu cầu của quan lại D. Phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước
Câu 13: Làng chuyên làm đồ gốm ở Thổ Hà thuộc tỉnh, thành nào?
A. Bắc Ninh
B. Bắc Giang
C. Hà Nội
D. Hải Phòng
Câu 14: Làng nghề Vạn Phúc, La Khê (Hà Tây), Bưởi, Trích Sài (Hà Nội), Sơn Điền,
Dương Xuân, Vạn Xuân (Thừa Thiên Huế) …. chuyên sản xuất những mặt hàng thủ công
nào?
A. Dệt vải, lụa
B. Làm đồ gốm
C. Làm nghề rèn
D. Làm nghề mộc
Câu 15: Nghề trồng mía, làm đường phát triển mạnh ở vùng nào của Đàng Trong?
A. Quảng Nam
B. Quảng Ngãi
C. Bình Định
D. Câu A và B đúng
Câu 16: Những mặt hàng nào chủ yếu được mua bán ở chợ làng?
A. Sản phẩm nông nghiệp
B. Sản phẩm thủ công nghiệp
C. Sản phẩm lấy từ Trung Quốc
D. Hàng nông phẩm và hàng thủ công do người sản xuất trực tiếp bán và mua là chủ yếu.
Câu 17: Thế kỷ XVII - XVIII, trên đất nước ta xuất hiện một lực lượng khá đông các
kiều dân nào định cư lâu dài và hoạt động buôn bán là chủ yếu?
A. Trung Quốc, Nhật Bản
B. Trung Quốc, Ấn Độ
C. Nhật Bản, Ấn Độ
D. Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ
18
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
Câu 18: Thế kỷ XVII - XVIII, ở Đàng Ngồi có hai đơ thị tiêu biểu nhất, đó là đơ thị
nào?
A. Kinh Kì, Phố Hiến
B. Thăng Long, Phố Hiến
C. Thanh Hà, Phố Hiến
D. Thăng Long, Hội An
Câu 19: Đâu là nơi chính quyền Lê - Trịnh đặt dinh Hiến ti trấn Sơn Nam, nơi bốc dỡ và
trung chuyển hàng hố từ các tàu thuyền bn ngoại quốc?
A. Thăng Long
B. Hội An
C. Kinh Kì
D. Phố Hiến
Câu 20: Đô thị tiêu biểu nhất ở Đàng Trong là đô thị nào?
A. Thanh Hà (Huế)
B. Hội An (Quảng Nam)
C. Gia Định (thành phố Hồ Chí Minh) D. Nước Mặn (Bình Định)
II. TỰ LUẬN:
Câu 1: Tình hình nơng nghiệp trong các thế kỉ X-XV? Tại sao nhà nước phong kiến đặc
biệt quan tâm đến sản xuất nông nghiệp?
Câu 2: Sự phát triển nơng nghiệp trong các thế kỉ X-XV có ý nghĩa gì đối với xã hội?
Câu 3: Tình hình thủ công nghiệp trong các thế kỉ X-XV? Nguyên nhân khiến thủ công
nghiệp phát triển?
Câu 4: Sự ra đời và hoạt động của các làng nghề thủ cơng có ý nghĩa gì đối với sự phát
triển của thủ cơng nghiệp?
Câu 5: Nêu những biểu hiện của sự phát triển thương nghiệp nước ta trong các thế kỉ XXV?
Câu 6: Tình hình nơng nghiệp nước ta từ cuổi thể kỉ XV đến đầu thế kỉ XVI? Ngun
nhân?
Câu 7: Tình hình nơng nghiệp nước ta từ nửa sau thế kỉ XVII? Biểu hiện của sự phát
triển?
Câu 8:Tại sao ruộng đất chủ yếu được mở rộng ở Đàng Trong?
Câu 9: Rút ra điểm tích cực và hạn chế của sự phát triển nơng nghiệp trong các thế kỉ
XVI-XVIII?
Câu 10: Quan sát ảnh và rút ra nhận xét về các sản phẩm thủ công nghiệp truyền thồng
của nước ta trong các thế kỉ XVI-XVIII?
Câu 11: Quan sát hình và kể tên các ngành thủ công nghiệp mới xuất hiện ở nước ta
trong các thể kỉ XVI-XVIII?
Câu 12: Sự phát triển của các làng nghề thủ cơng đương thời có ý nghĩa tích cực như thế
nào?
Câu 13: Quan sát hình ảnh và kể tên một số làng nghề thủ công nổi tiếng hiện nay của
nước ta?
19
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
Câu 14: Trình bày những biểu hiện của sự phát triển nội thương? Chỉ ra nét mới trong
hoạt động nội thương ở thời kì này? Nguyên nhân phát triển? Phân tích tác dụng sự phát
triển bn bán trong nước?
Câu 15: Tình hình ngoại thương ở các thế kỉ XVI đến đầu thế kỉ XVIII? Chỉ ra nét mới
của hoạt động ngoại thương thời kì này?
Câu 16: Vì sao từ đầu thế kỉ XVI đến đầu thế kỉ XVIII ngoại thương phát triển mạnh? Sự
phát triển ngoại thương có tác dụng gì đối với nền kinh tế nước ta? Vì sao đến giữa thế kỉ
XVIII ngoại thương suy yếu dần?
Câu 17: Em hiểu thế nào là sự hưng khởi của các đô thị? Sự hưng khởi của các đô thị
được thể hiện như thế nào? Nguyên nhân dẫn đến sự hưng khởi của các đô thị? Vì sao
đầu thế kỉ XIX các đơ thị suy tàn dần?
Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề thơng qua các hoạt động học:
1. Tình huống học tập:
- Giáo viên cho học sinh quan sát một số hình ảnh sau:
20
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
-Giáo viên đặt câu hỏi:
Nhận xét về các sản phẩm thủ công và hoạt động trao đổi bn bán trong các hình ảnh
trên?
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, chúng ta sẽ tiếp cận với chủ đề “Công cuộc xây dựng
và phát triển kinh tế trong các thế kỉ X-XVIII”.
2. Hình thành kiến thức:
Hoạt động 1: Tìm hiểu về mở rộng, phát triển nơng nghiệp
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát những hình ảnh sau:
21
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
Kết hợp với đọc đoạn thông tin sau:
Thế kỉ X, sau khi giành độc lập, tự chủ nhân dân cả nước từ miền xuôi đến miền
ngược phấn khởi ra sức khai hoang, mở rộng ruộng đồng, phát triển nơng nghiệp nhằm
nhanh chóng nâng cao đời sống, đưa đất nước ngày càng cường thịnh.
Công cuộc khai hoang mở rộng diện tích ngày càng gia tăng. Vùng châu thổ các sông
lớn và vùng ven biển được khai phá. Nhiều xóm làng mới được thành lập. Các vua thời
Tiền Lê, Lý hằng năm làm lễ cày ruộng để khuyến khích nhân dân sản xuất. Nhà Trần
khuyến khích các quý tộc, vuông hầu mộ dân nghèo đi khai hoang thành lập điền trang.
Đại Việt đương thời thường xuyên bị nạn lụt đe doạ, gây nhiều khó khăn. Nhà Lý chú
22
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
trọng cho dân xây dựng những con đê. Năm 1248, nhà Trần tổ chức đắp đê từ đầu nguồn
đến cửa biển dọc các con sông lớn, gọi là đê “quai vạc”. Làng xóm được bảo vệ, mùa
màng ổn định. Thời Lê Sơ nhà nước sai người đắp một số đoạn đê điều, tạo điều kiện cho
nhân dân khai hoang mở rộng ruộng đồng, đặt phép quân điền phân chia ruộng công ở
các làng xã. Các vua Lý, Trần, Lê Sơ đều quan tâm đến việc bảo vệ sức kéo cho nông
nghiệp…
Từ cuối thế kỉ XV đến đầu thế kỉ XVI, ruộng đất ngày càng tập trung vào tay tầng lớp
địa chủ, quan lại. Nhà nước không quan tâm đến sản xuất như trước. Mất mùa, đói kém
xảy ra liên miên. Nửa sau thế kỉ XVII nơng nghiệp dần ổn định trở lại. Ở Đàng Ngồi,
nhân dân tiếp tục khai hoang mở rộng diện tích. Ở Đàng Trong các Chúa Nguyễn khuyến
khích nhân dân khai phá đất hoang, nhanh chóng mở rộng ruộng đồng. Diên tích ruộng
đất cả nước tăng lên nhanh chóng. Nhân dân hai miền ra sức tăng gia sản xuất, bồi đắp và
nạo vét mương máng….Kinh nghiệm “nước, phân, cần, giống” được đúc kết thông qua
thực tế sản xuất. Đây cũng đồng thời là giai đoạn gia tăng tình trạng tập trung ruộng đất
vào tay giai cấp địa chủ phong kiến.
Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời một số câu hỏi sau:
Câu 1: Tình hình nơng nghiệp trong các thế kỉ X-XV? Tại sao nhà nước phong kiến đặc
biệt quan tâm đến sản xuất nông nghiệp?
Câu 2: Sự phát triển nông nghiệp trong các thế kỉ X-XV có ý nghĩa gì đối với xã hội?
Câu 3: Tình hình nơng nghiệp nước ta từ cuổi thể kỉ XV đến đầu thế kỉ XVI? Ngun
nhân?
Câu 4: Tình hình nơng nghiệp nước ta từ nửa sau thế kỉ XVII? Biểu hiện của sự phát
triển?
Câu 5:Tại sao ruộng đất chủ yếu được mở rộng ở Đàng Trong?
Câu 6: Rút ra điểm tích cực và hạn chế của sự phát triển nông nghiệp trong các thế kỉ
XVI-XVIII?
Hoạt động 2: Tìm hiểu về sự phát triển của thủ công nghiệp
Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát những hình ảnh sau:
23
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
24
SKKN: VẬN DỤNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC VỚI CHỦ ĐỀ: CÔNG
CUỘC XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG CÁC THẾ KỈ X-XVIII (LỊCH SỬ 10) TẠI TRƯỜNG THPT
Kết hợp với đọc đoạn thông tin sau:
Đất nước độc lập, thống nhất. Thủ công nghiệp có điều kiện phát triển nhanh chóng do
nhu cầu trong nước ngày càng tăng. Trong nhân dân các nghề thủ công truyền thống như
đúc đồng, rèn sắt, làm đồ gốm sứ, ươm tơ dệt lụa ngày càng phát triển. Chất lượng sản
phẩm ngày càng được nâng cao. Đồ gốm tráng men ngọc, men xanh độc đáo, in hình
người, hình thú, hoa lá,…được đem trao đổi ở nhiều nơi….Một số làng chun làm nghề
thủ cơng được hình thành như Bát Tràng(Hà Nội), Thổ Hà(Bắc Giang), Chu Đậu(Hải
Dương)…Các triểu Đinh, Tiền Lê, Lý, Trần, Hồ, Lê Sơ đều thành lập các xưởng thủ
cơng(quan xưởng) chun lo việc đúc tiền, vũ khí, đóng thuyền chuến, may mũ áo cho
vua, quan. Đẩu thế kỉ XV, các thợ quan xưởng dưới sự chỉ đạo của Hồ Nguyên Trừng đã
chế tạo súng thần cơ(súng lớn) và đóng được thuyền chiến có lầu. Thời Lê Sơ, quan
xưởng được mở rộng.
Trong các thế kỉ XVI-XVIII, trong nhân dân các nghề thủ công truyền thống như làm
gốm sứ, dệt vải lụa, làm giấy, làm đồ trang sức, rèn sắt, đúc đồng,…ngày càng phát triển
và đạt trình độ cao. Nhiều nghề thủ công mới xuất hiện như nghề khắc in bản gỗ, nghề
làm đường trắng, làm đồng hồ, làm tranh sơn mài. Số làng nghề như dệt lụa, làm giấy,
25