ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
NƠNG CHÍ CƯỜNG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY
CÁC BON CỦA RỪNG TRỒNG KEO TAI TƯỢNG
(ACACIA MANGIUM) TẠI XÃ YÊN LÃNG,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
NƠNG CHÍ CƯỜNG
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÍCH LŨY
CÁC BON CỦA RỪNG TRỒNG KEO TAI TƯỢNG
(ACACIA MANGIUM) TẠI XÃ YÊN LÃNG,
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Lâm học
Mã ngành: 8.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM NGHIỆP
Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN CÔNG HOAN
THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân
tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hồn
tồn trung thực, chưa cơng bố trên các tài liệu, nếu có gì sai tơi xin chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2020
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Đồng ý cho bảo vệ kết quả
Người viết cam đoan
trước hội đồng khoa học
TS. Nguyễn Cơng Hoan
Nơng Chí Cường
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
(Ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và được sự nhất trí của Ban
chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên tôi
tiến hành thực luận văn Thạc sĩ tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên với
tiêu đề: “Nghiên cứu khả năng tích lũy Các bon rừng trồng Keo tai
tượng (Acacia Mangium) tại xã Yên Lãng, huyện Đại từ, tỉnh Thái
Nguyên”.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
và tạo điều kiện thuận lợi của Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên; Ban chủ nhiệm Khoa Lâm Nghiệp. Đặc biệt là sự chỉ bảo hướng dẫn
của thầy giáo TS. Nguyễn Cơng Hoan đã tận tình giúp đỡ tơi hồn thành đề
tài trong thời gian nghiên cứu. Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn về sự giúp
đỡ quý báu đó.
Xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ và các hộ gia đình tại xã Yên Lãng,
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ
trong việc triển khai thu thập số liệu ngoài hiện trường.
Mặc dù bản thân đã rất nỗ lực học tập, nghiên cứu, nhưng do trình độ
và thời gian cịn hạn chế, nên đề tài nghiên cứu khơng thể tránh khỏi thiếu sót.
Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để
đề tài của tôi được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái ngun, tháng 9 năm 2020
Học viên
Nơng Chí Cường
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2
4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2
Chương 1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................................3
1.1. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng .........................................................3
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................................3
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................4
1.2. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng .......................................................6
1.2.1. Trên thế giới ......................................................................................................6
1.2.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................10
1.3. Phương pháp xác định sinh khối và xác định CO2 trong sinh khối ...................13
1.3.1. Phương pháp xác định sinh khối .....................................................................13
1.3.2. Phương pháp xác định carbon trong sinh khối................................................14
1.4. Kết luận chung ...................................................................................................15
1.5. Tổng quan khu vực nghiên cứu ..........................................................................16
1.5.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên xã.......................................................................16
1.5.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................................17
Chương 2.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........19
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................19
iv
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................19
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................19
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................19
2.3.1. Cơ sở phương pháp luận .................................................................................19
2.3.2. Phương pháp ngoại nghiệp ..............................................................................20
Chương 3.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................27
3.1. Đặc điểm chung của lâm phần Keo tai tượng trên địa bàn nghiên cứu .............27
3.2. Nghiên cứu cấu trúc sinh khối tươi lâm phần Keo tai tượng .............................29
3.2.1. Cấu trúc sinh khối tươi cây cá lẻ .....................................................................29
3.2.2. Cấu trúc sinh khối tươi cây bụi thảm tươi và thảm mục .................................33
3.2.3. Cấu trúc sinh khối tươi lâm phần Keo tai tượng .............................................35
3.3. Nghiên cứu cấu trúc sinh khối khô lâm phần Keo tai tượng .............................36
3.3.1. Cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ .....................................................................36
3.3.2. Cấu trúc sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và thảm mục ................................40
3.3.3. Cấu trúc sinh khối khô lâm phần Keo tai tượng .............................................41
3.4. Nghiên cứu khả năng tích lũy carbon ở lâm phần Keo tai tượng ......................42
3.4.1. Cấu trúc Carbon tích lũy trong cây cá lẻ .........................................................42
3.4.2. Cấu trúc carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi và thảm mục .....................47
3.4.3. Cấu trúc carbon lâm phần Keo tai tượng ........................................................48
3.5. Xây dựng phương trình tương quan giữa sinh khối và tích lũy các bon với
đường kính thân.........................................................................................................50
3.5.1. Mối tương quan giữa sinh khối tươi của bộ phận trên mặt đất
với đường kính thân (D1,3) ........................................................................................50
3.5.2. Mối tương quan giữa sinh khối khơ của bộ phận trên mặt đất
với đường kính thân (D1,3) ........................................................................................52
3.5.3. Mối tương quan giữa lượng các bon của bộ phận trên mặt đất
với đường kính thân (D1,3) ........................................................................................52
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................57
v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa đầy đủ của từ
D1,3
:
Đường kính ngang ngực
H vn
:
Chiều cao vút ngọn
N
:
Mật độ
H dc
:
Chiều cao dưới cành
OTC
:
Ơ tiêu chuẩn
D 1.3
:
Đường kính ngang ngực bình quân
H vn
:
Chiều cao vứt ngọn bình quân
CDM
:
Phát triển sạch (Clean
Development Mechanism)
IPCC
:
Intergovernmental Panel on Climate
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.
Các thông tin cơ bản của ô tiêu chuẩn ........................................ 28
Bảng 3.2.
Cấu trúc sinh khối tươi cây cá lẻ Keo tai tượng trên ba cấp đất ...... 30
Bảng 3.3.
Cấu trúc sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi và thảm mục ............ 34
Bảng 3.4.
Cấu trúc sinh khối tươi lâm phần rừng Keo tai tượng ................ 35
Bảng 3.5.
Cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ Keo tai tượng trên cấp đất I,
II và III......................................................................................... 38
Bảng 3.6.
Cấu trúc sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và thảm mục ........... 40
Bảng 3.7.
Cấu trúc sinh khối khô lâm phần rừng trồng Keo tai tượng ....... 42
Bảng 3.8.
Lượng carbon tích lũy trong cây cá lẻ rừng trồng Keo tai tượng..... 43
Bảng 3.9.
Cấu trúc carbon tích lũy trong cây bụi, thảm tươi và thảm mục ...... 47
Bảng 3.10. Cấu trúc carbon lâm phần Keo tai tượng ở ba cấp đất ................ 48
Bảng 3.11. Tương quan giữa sinh khối tươi bộ phận của cây với đường
kính thân (D1,3) ............................................................................ 51
Bảng 3.12. Tương quan giữa sinh khối khơ bộ phận của cây với đường
kính thân (D1,3) ............................................................................ 52
Bảng 3.13. Tương quan giữa lượng Các bon bộ phận của cây với đường
kính thân (D1,3) ............................................................................ 53
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1.
Biểu đồ sinh khối tươi cây cá lẻ theo cấp đất .............................. 31
Hình 3.2.
Tỉ lệ sinh khối tươi bộ phận cây cá lẻ Keo tai tượng cấp đất I ......... 31
Hình 3.3.
Tỉ lệ sinh khối tươi bộ phận cây cá lẻ Keo tai tượng cấp đất II.......... 32
Hình 3.4.
Tỉ lệ sinh khối tươi bộ phận cây cá lẻ Keo tai tượng cấp đất III ........ 32
Hình 3.5.
Tỉ lệ sinh khối tươi cây bụi, thảm tươi và thảm mục ở các
cấp đất .......................................................................................... 34
Hình 3.6.
Sinh khối tươi lâm phần Keo tai tượng theo cấp đất ................... 36
Hình 3.7.
Cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ Keo tai tượng trên cấp đất I ..........39
Hình 3.8.
Cấu trúc sinh khối khô cây cá lẻ Keo tai tượng trên cấp đất II ........39
Hình 3.9.
Cấu trúc sinh khối khơ cây cá lẻ Keo tai tượng cấp đất III ......... 39
Hình 3.10. Sinh khối khô cây bụi, thảm tươi và thảm mục theo cấp đất....... 41
Hình 3.11. Sinh khối khơ lâm phần rừng trồng Keo tai tượng theo cấp đất....... 42
Hình 3.12. Lượng carbon tích lũy trong cây cá lẻ Keo tai tượng ở ba
cấp đất .......................................................................................... 44
Hình 3.13. Cấu trúc carbon cây cá lẻ Keo tai tượng cấp đất I ....................... 45
Hình 3.14. Cấu trúc carbon cây cá lẻ Keo tai tượng cấp đất II...................... 45
Hình 3.15. Cấu trúc carbon cây cá lẻ Keo tai tượng trên cấp đất III ............. 46
Hình 3.16. Trữ lượng carbon cây bụi, thảm tươi và thảm mục theo cấp đất........ 48
Hình 3.17. Trữ lượng carbon rừng trồng Keo tai tượng cấp đất I, II và III .......... 50
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Biến đổi khí hậu là vấn đề đang đe dọa nghiêm trọng đến cuộc sống của
con người trên tồn thế giới, trong đó có Việt Nam. Nguyên nhân trực tiếp
dẫn tới sự biến đổi khí hậu là do phát thải quá mức khí nhà kính, đặc biệt là
CO2. Kể từ cuối thế kỷ 18, mức CO2 tăng thêm 35,4% chủ yếu do con người
đốt cháy các nhiên liệu hóa thạch như than đá, dầu mỏ, khí đốt trong q trình
phát triển cơng nghiệp. Tình trạng phá rừng, đốt rẫy, khai thác gỗ vơ tổ chức
cũng là nguyên nhân tạo ra hơn 20% phát thải khí nhà kính trên tồn cầu.
Theo IPCC, Việt Nam sẽ là nước bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi biến đổi khí
hậu. Nếu nhiệt độ tăng trên 20C, khoảng 22 triệu người Việt Nam sẽ mất chỗ
ở và 45% đất nông nghiệp ở Đồng bằng sông Mê Kông sẽ biến thành đất
không thể canh tác do mực nước biển dâng cao. Những nghiên cứu trong và
ngoài nước đều khẳng định biến đổi khí hậu đã và đang ảnh hưởng tới vùng
biển nước ta. Mực nước biển dâng làm chế độ cân bằng sinh thái bị tác động
mạnh. Kết quả là các quần xã sinh vật hiện hữu thay đổi cấu trúc, thành phần,
trữ lượng bổ sung giảm sút. Việt Nam là nước đứng thứ 4 trong 10 nước chịu
ảnh hưởng nhiều nhất do mực nước biển dâng lên.
Hiện nay, khoa học đã khẳng định rằng hệ sinh thái trên cạn có vai trị to
lớn trong chu trình carbon của sinh quyển, lượng carbon trao đổi giữa các hệ
sinh thái này với sinh quyển ước tính khoảng 60 tỷ tấn/năm. Rừng nhiệt đới trên
tồn thế giới có diện tích khoảng 17,6 triệu km2 chứa đựng 428 tỷ tấn carbon
trong sinh khối và trong đất. Brown và Pearce đã đưa ra số liệu là 1ha rừng
nguyên sinh có thể hấp thụ được 28 tấn các bon và sẽ giải phóng 200 tấn các bon
nếu bị chuyển thành du canh du cư và sẽ giải phóng nhiều hơn nữa nếu chuyển
thành đồng cỏ hay đất nơng nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ được 115 tấn các
bon và sẽ bị giảm 20-30% nếu chuyển thành đất nông nghiệp. Lượng các bon
lưu giữ trong rừng trên toàn thế giới là khoảng 800-1.000 tỷ tấn, trong 1 năm
rừng hấp thụ 100 tỷ tấn khí CO2 và thải ra khoảng 80 tỷ tấn O2.
2
Ở Việt Nam hiện nay các cơng trình nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên
cứu sinh khối và khả năng hấp thụ carbon của một số dạng rừng trồng cho một
số loài cây trồng rừng phổ biến ở Việt Nam như: Keo các loại, Bạch đàn,
Thông,... Các nghiên cứu này sẽ bổ sung cơ sở khoa học cho việc lượng hóa giá
trị dịch vụ mơi trường của rừng bao gồm cả khả năng hấp thụ và lưu giữ CO2
cũng như giá trị thương mại mà rừng mang lại ở cả trên thế giới và ở Việt Nam.
Xuất phát từ thực tế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
khả năng tích lũy các bon của rừng trồng Keo tai tượng (Acacia mangium) tại
xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được khả năng tích lũy các bon của rừng trồng Keo tai tượng
tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên làm cơ sở cho việc xác
định phí dịch vụ mơi trường rừng trong tương lai.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được đặc điểm cấu trúc sinh khối và khả năng tích lũy các bon
của rừng trồng Keo tai tượng tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa của đề tài
4.1. Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Góp phần xây dựng luận cứ khoa học cho việc định lượng giá trị môi
trường của rừng Keo tai tượng tại xã Yên Lãng, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn sản xuất
Trên cơ sở những hiểu biết về đặc điểm cấu trúc sinh khối và tích lũy
các bon rừng Keo tai tượng làm cơ sở trong việc quy hoạch và phát triển loài
cây này tại huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nghiên cứu về sinh khối và năng suất rừng
1.1.1. Trên thế giới
Sinh khối và năng suất rừng là những vấn đề đã được rất nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Từ những năm 1840 trở về trước, đã có những cơng
trình nghiên cứu về lĩnh vực sinh lý thực vật, đặc biệt là vai trị hoạt động
của diệp lục trong q trình quang hợp để tạo nên các sản phẩm hữu cơ dưới
tác động của các nhân tố tự nhiên như: Đất, nước, khơng khí, và năng lượng
ánh sáng mặt trời. Sang thế kỷ 19 nhờ áp dụng các thành tựu khoa học như
hóa phân tích, hóa thực vật và đặc biệt là vận dụng nguyên lý tuần hoàn vật
chất trong thiên nhiên, các nhà khoa học đã thu được những thành tựu đáng
kể. Tiêu biểu cho lĩnh vực này có thể kể tới một số tác giả sau:
Liebig (1862) lần đầu tiên đã định lượng về sự tác động của thực vật tới
khơng khí và phát triển thành định luật tối thiểu, sau đó Mitscherlich (1954) đã
phát triển luật tối thiểu của Liebig thành luật "năng suất".
Lieth (1964) đã thể hiện năng suất trên toàn thế giới bằng bản đồ năng
suất, đồng thời với sự ra đời của chương trình sinh học quốc tế “IBP” (1964) và
chương trình sinh quyển con người “MAB” (1971) đã tác động mạnh mẽ tới việc
nghiên cứu sinh khối. Những nghiên cứu trong giai đoạn này tập trung vào các
đối tượng đồng cỏ, savan, rừng rụng lá, rừng mưa thường xanh.
Duyiho cho biết hệ sinh thái rừng nhiệt đới năng suất chất khô thuần từ
10-50 tấn/ha/năm, trung bình là 20 tấn/ha/năm, sinh khối chất khơ từ 60-800
tấn/ha/năm, trung bình là 450 tấn/ha/năm (theo Lê Hồng Phúc, 1996).
Dajoz (1971) đưa ra năng suất của một số hệ sinh thái rừng như sau:
+ Rừng nhiệt đới thứ sinh ở Yangambi: 20 tấn/ha/năm.
+ Đồng cỏ tự nhiên ở Fustuca (Đức): 10,5-15,5 tấn/ha/năm (dẫn theo
Lê Hồng Phúc, 1996).
4
Theo Rodel (2002), mặc dù rừng chỉ che phủ 21% diện tích bề mặt
trái đất, nhưng sinh khối thực vật của nó chiếm đến 75% so với tổng sinh
khối thực vật trên cạn và lượng tăng trưởng sinh khối hàng năm chiếm 37%.
Canell (1982) đã cho ra đời cuốn sách “Sinh khối và năng suất sơ cấp
của rừng thế giới", cho đến nay nó vẫn là tác phẩm quy mơ nhất. Tác phẩm
đã tổng hợp 600 cơng trình nghiên cứu được tóm tắt xuất bản về sinh khối
khơ, thân, cành, lá và một số thành phần sản phẩm sơ cấp của hơn 1.200
lâm phần thuộc 46 nước trên thế giới.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghiên cứu về sinh khối rừng ở nước ta tiến hành muộn nhưng cũng đã
có một số cơng trình nghiên cứu sau:
Nguyễn Hồng Trí (1986) thực hiện nghiên cứu “Sinh khối và năng suất
rừng đước” đã áp dụng phương pháp “cây mẫu” để nghiên cứu năng suất, sinh
khối một số quần xã rừng Đước đôi rừng ngập mặn ven biển Minh Hải.
Hà Văn Tuế (1994) cũng dùng phương pháp “cây mẫu” để nghiên cứu
năng suất, sinh khối một số rừng trồng nguyên liệu giấy tại Vĩnh Phúc.
Lê Hồng Phúc (1996) đã có cơng trình nghiên cứu về sinh khối hồn
chỉnh, đây được xem là tác phẩm mang tính chất đi đầu trong lĩnh vực nghiên
cứu sinh khối ở nước ta. Với đối tượng nghiên cứu là Thông ba lá tại Đà Lạt.
Sau khi nghiên cứu, tác giả đã lập được một số phương trình tương quan giữa
sinh khối của các bộ phận của cây rừng với đường kính D1.3.
Vũ Văn Thông (1997) với luận văn Thạc sỹ của mình đã xác lập được
mối quan hệ giữa sinh khối của các bộ phận với đường kính D 1.3 cho loài
Keo lá tràm.
Đặng Trung Tấn (2001) cũng đã nghiên cứu về “Sinh khối rừng Đước”
và đã nhận định tổng sinh khối khô rừng Đước ở Cà Mau là 327m3/ha và tăng
trưởng sinh khối bình quân hàng năm là 9.500kg/ha.
5
Nguyễn Ngọc Lung (2004) đã có cơng trình nghiên cứu về sinh khối
rừng Thơng ba lá để tính tốn thử khả năng cố định CO2 mà cây rừng hấp thụ.
Từ việc nghiên cứu này tác giả đã xác định được một số hàm tương quan
mang tích chất định lượng sinh khối.
Nguyễn Văn Dũng (2005) đã đưa ra nhận định rừng trồng Thơng mã vĩ
thuần lồi 20 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và vật rơi rụng) là 321,7 495,4 tấn/ha, tương đương với lượng sinh khối khô là 173,4-266,2 tấn. Rừng keo
lá tràm trồng thuần loài 15 tuổi có tổng sinh khối tươi (trong cây và vật rơi rụng)
là 251,1-433,7 tấn/ha, tương đương lượng sinh khối khô là 132 -223 tấn/ha.
Vũ Tấn Phương (2006) đã nghiên cứu về cây bụi, thảm tươi tại Hồ
Bình và Thanh Hố, kết quả cho thấy sinh khối của lau lách khoảng 104
tấn/ha, trảng cây bụi cao 2-3m khoảng 61 tấn/ha, cỏ lá tre, cỏ tranh, cỏ chỉ có
sinh khối từ 22-31 tấn/ha. Về sinh khối khô: Lau lách là 40 tấn/ha, cây bụi cao
2-3m là 27 tấn/ha, cây bụi cao dưới 2m và tế guột là 20 tấn/ha, cỏ lá tre 13
tấn/ha, cỏ tranh 10 tấn/ha.
Nguyễn Văn Tấn (2006) nghiên cứu về sinh khối rừng Bạch đàn Urophylla
ở Yên Bái cho kết quả cho thấy với sinh khối tươi ở tuổi 4 bằng 183,54
tấn/ha, ở tuổi 5 là 219,77 tấn/ha và ở tuổi 5 là 239,19 tấn/ha. Trong đó sinh
khối trên mặt đất chiếm từ 77,78% - 89,12%. Tương ứng sinh khối khô ở tuổi
4 là 66,87 tấn/ha, tuổi 5 là 73,53 tấn/ha, tuổi 6 là 96,02 tấn/ha. Trong đó sinh
khối khơ trên mặt đất chiếm từ 64,27% - 85,92%.
Lý Thu Huỳnh (2007) nghiên cứu về cây Mỡ tại tỉnh Phú Thọ và Tuyên
Quang kết quả cho thấy tổng sinh khối tươi của 1ha rừng trồng Mỡ dao động
trong khoảng 53.440 - 309.689 kg/ha cịn tổng sinh khối khơ dao động trong
khoảng 22.965-105.026 kg/ha.
Đỗ Hoàng Chung (2012) đã nghiên cứu về đa dạng nhóm sinh vật
phân giải và cường độ phân giải thảm mục trong rừng thứ sinh phục hồi tự
nhiên tại trạm đa dạng sinh học Mê Linh, Vĩnh Phúc kết quả cho thấy sinh
6
khối khô của tầng thảm mục tại các quần xã rừng có sự khác biệt. Tổng
sinh khối khơ của tầng thảm mục tại các quần xã rừng nghiên cứu nằm
trong khoảng 8,35 - 12,91 tấn/ha.
Nguyễn Thanh Tiến (2012) nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của trạng
thái rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên sau khai thác kiệt tại tỉnh Thái Nguyên
đã cho thấy sinh khối khô rừng thứ sinh phục hồi tự nhiên trạng thái IIb tại
Thái Nguyên là 76,46 tấn/ha. Trong đó: Sinh khối khơ tầng cây gỗ trung bình
63,38 tấn/ha; Sinh khối tầng cây dưới tán (cây bụi thảm tươi, cây tái sinh)
trung bình 4,86 tấn/ha; Sinh khối khơ vật rơi rụng trung bình 8,22 tấn/ha.
1.2. Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng
1.2.1. Trên thế giới
Nơi có khả năng hấp thụ một khối lượng lớn CO 2 phát thải vào
khơng khí bởi các hoạt động của con người đó là đại dương và thảm thực
vật. Trong đó thảm thực vật đã lưu giữ một lượng CO 2 lớn hơn 1 nửa khối
lượng chất khí phát thải đó và cũng chính từ ngun liệu carbon này hàng
năm thảm thực vật trên trái đất đã tạo ra được 150 tỷ tấn vật chất khô thực
vật. Rừng nhiệt đới tồn cầu có diện tích khoảng 17,6 triệu km 2 tích lũy
547 tỷ tấn carbon trong sinh khối và trong đất.
Năm 1980, Brawn và cộng sự đã sử dụng cơng nghệ GIS dự tính lượng
carbon trung bình trong rừng nhiệt đới châu Á là 144 tấn/ha trong phần sinh
khối và 148 tấn /ha trong lớp đất mặt với độ sâu 1m, tương đương 42-43 tỷ
tấn carbon trong toàn châu lục. Tuy nhiên, lượng carbon có biến động rất lớn
giữa các vùng và các kiểu thảm thực bì khác nhau. Thông thường lượng
carbon trong sinh khối biến động từ dưới 50 tấn/ha đến 360 tấn/ha, phần lớn ở
các kiểu rừng là 100-200 tấn/ha (dẫn theo Phạm Xuân Hoàn, 2005).
Một số nghiên cứu về khả năng hấp thụ carbon của các dạng rừng:
Palm và cộng sự (1986) cho rằng lượng carbon trung bình trong sinh
khối phần trên mặt đất của rừng nhiệt đới Châu Á là 185 tấn/ha và biến
động từ 25-300 tấn/ha.