Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

CÁC LOẠI HÌNH NGÂN HÀNG THƯƠNG mại ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.75 KB, 15 trang )

Đề tài
CÁC LOẠI HÌNH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế sôi động hiện nay, các ngành kinh tế ngày càng phát
triển thì hoạt động kinh tế không chỉ bao gồm mối quan hệ cung cầu về hàng
hoá, mà còn có mối quan hệ cung cầu về tiền tệ. Quan hệ này xuất hiện dẫn
đến tất yếu sự luân chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ
các chủ thể thừa vốn đến các chủ thể thiếu vốn. Hoạt động này diễn ra trên
thị trường tài chính, mà chủ thể chính là các trung gian tài chính. Nhờ có sự
hoạt động tích cực của các trung gian tài chính, nhu cầu vay vốn của các
khách hàng đã được đáp ứng kịp thời về cả số lượng cũng như thời gian sử
dụng; đồng thời cũng giúp giảm bớt rủi ro trong quá trình chuyển giao vốn.
Điều này có được đó là nhờ vào khả năng thu thập và xử lý thông tin một
cách chính xác, cách quản lý và kiểm soát các nguồn vốn một cách chuyên
nghiệp. Ngoài ra các trung gian tài chính còn tiết kiệm được chi phí chuyển
giao vốn bằng cách giúp các chủ thể giảm bớt được chi phí tìm kiếm đối tác,
tìm kiếm các thông tin. Chính những vai trò quan trọng đó của các trung
gian tài chính ( điển hình là ngân hàng thương mại), đã góp phần thúc đẩy
sự phát triển của nền kinh tế. Vì lý do đó, nhóm chúng em xin đưa ra đề tài
“Các loại hình Ngân hàng thương mại ở Việt Nam”. Do sự hiểu biết còn
hạn chế nên chúng em chỉ xin đóng góp một phần nhỏ suy nghĩ của mình.
Bài viết còn rất nhiều sai sót, chúng em kính mong cô giúp đỡ để chúng em
hoàn thành bài viết tốt hơn.
I. BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA NHTM:
1. Khái niệm:
Các quan điểm khác nhau về NHTM:
1 Quan điểm của các nhà kinh tế học hiện đại.
2 Quan điểm của các nhà kinh tế Hoa Kỳ
3 Quan điểm của các nhà kinh tế Pháp.
4 Quan điểm của các nhà kinh tế Việt Nam


à Tổng quát:
NHTM là một tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân hoạt động kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ với hoạt động chính huy động tiền gửi dưới các
hình thức khác nhau của khách hàng.
2. Vai trò:
Như chúng ta đã biết, ngày nay không một quốc gia nào là không có
một NHTM. Muốn hiểu rõ NHTM trước hết ta phải hiểu rõ ngân hàng này
làm nhiệm vụ gì?
Nó thực hiện 4 nhiệm vụ cơ bản như sau:
+ Thứ nhất: NHTM giúp các doanh nghiệp có vốn đầu tư mở rộng
sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Thứ hai: Nó góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng
trong quốc gia, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế.
+ Thứ ba: NHTM tạo môi trường cho việc thực hiện chính sách nền
tiền tệ của NHTW.
+ Thứ tư: NHTM là cầu nối cho việc phát triển kinh tế đói ngoại
giữa các quốc gia.
Để hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động kinh tế này đạt được hiệu quả cao,
góp phần khẳng định vị trí và tăng sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp trên
thị trường quốc tế thì vai trò của NHTM là không thể thiếu được thông qua
các nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu, quan hệ thanh toán với các tổ chức tài
chính ngân hàng và doanh nghiệp quốc tế, giúp cho việc thanh toán, trao đổi
mua bán được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và có hiệu quả.
3. Chức năng:
Để thực hiện vai trò đó NHTM có những chức năng cơ bản sau đây:
3.1. Chức năng trung gian tín dụng:
Hoạt động chính của NHTM là đi vay để cho vay, điều đó thể hiện rõ
NHTM thực hiện chức năng trung gian tín dụng. Đây là chức năng cơ bản và
được xem là quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, và có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Một mặt,

NHTM huy động các khoản tiền nhàn rỗi ở mọi chủ thể trong xã hội từ các
doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân cơ quan nhà nước. Mặt khác, các
NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay lại đối với những chủ
thể có nhu cầu bổ sung vốn. Theo những cách thức đó NHTM là một trung
gian về tín dụng giữa những chủ thể dư thừa về vốn và những chủ thể có nhu
cầu về sử dụng vốn. Ngân hàng thương mại đã góp phần tạo lợi ích công
bằng cho cả ba bên trong quan hệ: người gửi tiền, ngân hàng và người vay.
+ Đối với người gửi tiền: Họ sinh lời được vốn tạm thời nhàn rỗi của
mình bởi lãi suất tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ hoặc họ được ngân hàng
tạo ra cho họ các tiện ích như sự an toàn hoặc cung cấp cho họ các phương
tiện thanh toán.
+ Đối với người vay: Sẽ thỏa mãn được nhu cầu kinh doanh hoặc chi
tiêu, thanh toán mà khỏi tốn nhiều công sức, thời gian cho việc tìm kiếm nơi
vay tiền tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
+ Đối với ngân hàng thương mại: Sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho
bản thân mình từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa
hồng môi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở tồn tại và phát triển của ngân
hàng thương mại. Ngày nay, có thể nói mọi quan hệ kinh tế xã hội của loài
người đều thông qua quan hệ tiền tệ và chủ yếu thông qua hoạt động của
ngân hàng bên cạnh hoạt động của tổ chức phi ngân hàng.
Những hoạt động trên của NHTM mang tính chất kinh doanh, bởi vì
khi cho vay, NHTM đặt ra một mức lãi suất cao hơn so với khi huy động
vốn. Những hoạt động đó ngày càng được mở rộng nhiều, nó tiết kiệm được
các chi phí về thôngtin và giao dịch cho nền kinh tế.
Như vậy, với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã hỗ trợ, khắc
phục những hạn chế của cơ chế phân phối vốn trực tiếp, tạo ra một kênh điều
chuyển vốn quan trọng. Kết quả của những hoạt động đó góp phần nâng cao
hiệu quả trong việc điều chuyển vốn của nền kinh tế, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, tạo thêm việc làm cho người lao động.
3.2. Chức năng trung gian thanh toán:

Trên cơ sở những hoạt động đi vay để cho vay, NHTM đã cung cấp các
dịch vụ thanh toán cho các khách hàng. Thay cho việc thanh toán trực tiếp,
các doanh nghiệp, cá nhân có thể nhờ NHTM thực hiện những công việc này
dựa trên những khoản tiền họ đã gửi ở ngân hàng, thông qua việc mang tiền
của người phải trả chuyển cho người được hưởng bằng nhiều hình thức khác
nhau với kỹ thuật ngày càng tiên tiến và thủ tục ngày một đơn giản. Những
dịch vụ thanh toán của NHTM ngày càng được ưa chuộng vì nó đem lại sự
thuận tiện, an toàn và tiết kiệm chi phí hơn cho những chủ thể trong nền
kinh tế.
Đối với NHTM, khi thực hiện chức năng thanh toán sẽ tạo điều kiện để
mở rộng quan hệ khách hàng, không chỉ hỗ trợ cho sự phát triển của hoạt
động huy động tiền gửi mà còn đối với cả hoạt động cho vay.
Qua chức năng này, NHTM cũng đã góp phần giám sát kỷ luật tài
chính, giữ gìn kỷ cương phép nước trong toàn xã hội.
3.3. Chức năng tạo tiền:
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của
ngân hàng thương mại là: chức năng tín dụng và chức năng thanh toán.
Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy
động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để
mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch,
được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này,
hệ thống ngân hàng thương mại đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng
khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do NHTW phát
hành mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do các
ngân hàng thương mại tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu
thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà ngân hàng thương mại cho vay ra
làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng

tiền cung ứng.
Những hoạt động mà NHTM thực hiện làm hình thành nên một cơ chế
tạo tiền trong toàn hệ thống ngân hàng. Ban đầu, với những khoản tiền dự
trữ nhận được từ NHTW, NHTM sử dụng để cho vay, sau đó những khoản
tiền này sẽ được quay lại NHTM một phần khi những người sử dụng tiền gửi
vào dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình huy động tiền gửi và cho
vay của NHTM trên cơ sở lượng tiền do NHTW cung ứng sẽ được kéo dài
và chỉ dừng lại khi nào toàn bộ lượng tiền do NHTW cung ứng ban đầu đã
quay trở về hết NHTWdưới dạng tiền gửi dự trữ bắt buộc. Khi đó, các
NHTM đã có một số dư rất lớn trên các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn.
Đây chính là số tiền do các NHTM tạo ra, bởi vì những khách hàng gửi tiền
có thể sử dụng nó để thanh toán, chi trả dưới hình thức thanh toán qua ngân
hàng, mà không cần sử dụng tới tiền mặt do NHTW phát hành.
Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện
thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội.
Khi ngân hàng thực hiện chức năng nhận tiền gửi mà chưa cho vay, ngân
hàng chưa hề tạo tiền, chỉ khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, ngân hàng mới
bắt đầu tạo tiền.
Khối lượng tiền do các NHTM tạo ra có ý nghĩa kinh tế to lớn, nó mở
ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của quá trình sản xuất, đáp
ứng nhu cầu sử dụng tiền của xã hội bên cạnh lượng tiền do NHTW phát
hành.
Trong thời gian qua, hệ thống ngân hàng đã cung cấp thêm một lượng
vốn khá lớn cho nền kinh tế, chiếm khoảng 16-18% GDP hàng năm và gần
bằng 50% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Điều này chứng tỏ hệ thống ngân
hàng đã có một sự phát triển vượt bậc, phát huy hiệu quả vai trò huyết mạch
trong việc làm cầu nối giữa sản xuất, tiêu dùng và tiết kiệm.
II. THỰC TRẠNG:
1. Thực trạng phát triển của NHTM ở Việt Nam:
Thập kỷ qua, cùng với quá trình đổi mới và hội nhập, hệ thống ngân

hàng thương mại Việt Nam (NHTM) đã có nhiều thay đổi quan trọng. Sự
xuất hiện của các ngân hàng (NH) 100% vốn nước ngoài và việc loại bỏ dần
các hạn chế đối với hoạt động của chi nhánh NH đã khiến mức độ cạnh tranh
ngày càng trở nên gay gắt, buộc các NH Việt Nam (VN) phải tái cấu trúc để
tiếp tục phát triển. 2 trong số 5 NHTM Nhà nước (NN) đã thực hiện cổ phần
hóa và chính thức hoạt động theo mô hình đa sở hữu được gần hai năm. Các
NHTM cổ phần (CP) một mặt đang cấu trúc lại, có sự tham gia của các nhà
đầu tư chiến lược nước ngoài cùng lộ trình tăng vốn điều lệ lên mức tối thiểu
là 3.000 tỉ VND. Tất cả các động thái này nhằm hướng tới sự phát triển bền
vững trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Tính đến thời điểm hiện nay, Việt Nam có khoảng 80 ngân hàng thương
mại đang hoạt động, bao gồm 40 ngân hàng thương mại trong nước, 30 ngân
hàng 100% vốn nước ngoài hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, khoảng
10 công ty cho thuê tài chính. Nếu nhìn sang các nước trong khu vực như
Hàn Quốc, nền kinh tế lớn thứ 12 thế giới cũng chỉ có 20 ngân hàng, hay
như Thái Lan cũng chỉ có không quá 20 ngân hàng.
Từ đó cho thấy rằng vấn đề nổi lên của hệ thống ngân hàng Việt Nam là
số lượng quá nhiều mà không có ngân hàng nào thực sự có quy mô đủ lớn.
Chúng ta sẽ đi tìm hiểu hệ thống ngân hàng thương mại đã có những tác
động như thế nào tới phát triển tài chính của quốc gia, cũng như quá trình
hoàn thiện khi mà nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới.
2. Hoạt động của NHTM ở Việt Nam:
5 Huy động vốn
6 Tín dụng
7 Dịch vụ thanh toán & ngân quỹ
8 Góp vốn, mua cổ phần
9 Các hoạt động khác (góp vốn & mua cổ phần, tham gia thị trường
tiền tệ, kinh doanh ngoại hối…)
III. CÁC LOẠI HÌNH NHTM Ở VIỆT NAM:

1. Vài nét về hệ thống NHTM trong quá trình hội nhập:
Trong vài năm qua, những đóng góp của hệ thống NHTM VN vào quá
trình đổi mới và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá là rất lớn. Các NHTM không chỉ tiếp tục khẳng
định là một kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế, mà còn góp phần ổn
định sức mua đồng tiền . Đến nay, vốn cho sản xuất kinh doanh chủ yếu vẫn
do các NHTM đáp ứng, với tổng tài sản của hệ thống lên tới khoảng 140%
GDP.
Cùng với quá trình cải cách và đổi mới, số lượng các NHTM VN đã
tăng nhanh, đã và đang từng bước chuyển dần hướng tới một hệ thống tương
thích của các nền kinh tế đang nổi và mới phát triển.
Sự lớn mạnh của hệ thống NHTM VN thể hiện ở sự tăng lên của vốn
chủ sở hữu, tổng tài sản, mức độ đa dạng hóa các dịch vụ cung cấp và sự
đóng góp của ngành vào GDP hàng năm: về tổng vốn đăng ký đã tăng gấp
12 lần, tổng tài sản và tiền gửi tăng hơn 16 lần và các khoản vay tăng
khoảng 14 lần.
2. Các loại hình NHTM ở Việt Nam:
2.1. Dựa vào hình thức sở hữu hệ thống NHTM Việt Nam được chia làm
4 loại:
10 NHTM Nhà nước:
Là ngân hàng thương mại do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ
chức hoạt động kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của Nhà
nước. Quản trị ngân hàng thương mại Nhà nước là Hội đồng quản trị do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có thỏa
thuận với Ban Tổ chức – Cán bộ của Chính Phủ. Điều hành hoạt động của
ngân hàng thương mại là Tổng giám đốc. Giúp việc cho Tổng giám đốc có
các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
Các ngân hàng thương mại Nhà nước hiện nay gồm:
STT Tên ngân hàng Vốn điều lệ (tỷ đồng) Tên viết tắt
1

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam
21000 Agribank
2 Ngân hàng Chính sách xã hội VN 15000 VBSP
3 Ngân hàng Phát triển Việt Nam 5000 VDB
4 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN 14600 BIDV
Nguồn: Tổng hợp từ www.sbv.gov.vn và www.wikipedia.org
Ưu điểm
11 Có nguồn vốn giá rẻ từ các khách hàng lớn.
12 Luôn nhận được sự hỗ trợ từ NH Nhà nước.
13 Mạnh trong tiền gửi dân cư.
14 Thu hút vốn nước ngoài.
15 Hút khách hàng của NHTM cổ phần: Doanh nghiệp nhà nước.
Nhược điểm
16 Chưa biết huy động vốn một cách có hiệu quả.
17 Đầu tư nhiều vào các doanh nghiệp nhà nước à nhiều nguy cơ tiềm
tàng.
18 Chưa xây dựng được một chiến lược cạnh tranh dài hạn rõ ràng mà
vẫn kinh doanh theo chiến lược ngắn hạn
19 Chịu sự tác động chi phối bởi cơ quan quản lý nhà nước, hoạt động
không hoàn toàn vì mục đích thương mại, khả năng sinh lời thấp, chi
phí quản lý cao.
20 Tỷ lệ các khoản nợ xấu của một số NHTM nhà nước cũng đang tăng
mạnh.
21 Các sản phẩm dịch vụ còn đơn điệu.
22 Chưa xây dựng được một chiến lược cạnh tranh dài hạn rõ ràng mà
vẫn kinh doanh theo chiến lược ngắn hạn.
23 NHTM cổ phần:
Ngân hàng được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Vốn do các
cổ đông đóng góp, trong đó có các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức tín

dụng, tổ chức khác, và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước. Loại hình ngân hàng này hiện tại nhỏ hơn ngân hàng thương mại
Nhà nước về qui mô nhưng về số lượng thì nhiều hơn và ngày càng tỏ ra
năng động và nhanh chóng đổi mới công nghệ nhằm mục tiêu hội nhập.
Các ngân hàng thương mại Cổ phần hiện nay gồm:
STT Tên ngân hàng
Vốn điều lệ
(tỷ đồng)
Tên viết tắt
1 Ngân hàng Phương Đông 3140 OCB
2 Ngân hàng Á Châu 11252 ACB
3 Ngân hàng Đại Á 3100 DaiA Bank
4 Ngân hàng Đông Á 4500 DongA Bank, DAB
5 Ngân hàng Đông Nam Á 5335 SeABank
Ưu điểm
24 Nếu mặt bằng lãi suất không chênh lệch,thì NHTM cổ phần thường
thu hút khách hàng hơn do giấy tờ thủ tục đơn giản và dịch vụ chăm
sóc khách hàng tốt.
25 Có mạng lưới chi nhánh phân bố rộng hơn so với NHTM nhà nước.
26 Nếu NHTM nhà nước thu hút khách hàng là các doanh nghiệp thì
NHTM cổ phần thu hút khách hàng là các cá nhân.
Nhược điểm
27 Khó đủ độ tín nhiệm để huy động vốn từ nước ngoài.
28 Tuy có nhiều chi nhánh nhưng quy mô không lớn.
29 Nguồn nhân lực chưa đạt được trình độ cao.
30 Trong thời gian vừa qua, ở Việt Nam có nhiều NHTM cổ phần được
thành lập nhưng sau một thời gian lại giải thể do không có đủ vốn và
trong quá trinh hoạt động không đem lại lợi nhuận.
31 Chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng và nặng về dịch vụ ngân
hàng truyền thống.

Cơ cấu hệ thống tài chính còn mất cân đối, hệ thống ngân hàng vẫn là kênh
cung cấp vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế chủ yếu.
32 NHTM liên doanh:
Ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của bên Việt Nam và bên
nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh là một
pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính tại Việt Nam, hoạt động theo giấy phép
thành lập và theo các quy định liên quan của pháp luật.
Các ngân hàng thương mại liên doanh hiện nay gồm:
STT Tên ngân hàng
Vốn điều lệ
(triệu USD)
Tên viết tắt
1 Ngân hàng Indovina 165 IVB
2 Ngân hàng Việt – Nga 168.5 VRB
3 Ngân hàng ShinhanVina 7 SVB
4 VID Public Bank 62.5 VID PB
5 Ngân hàng Việt - Thái 611 VSB
6 Ngân hàng Việt - Lào 10 LVB
Nguồn: Tổng hợp từ www.sbv.gov.vn và www.wikipedia.org
Ưu điểm
33 Sự ra đời của NHTM liên doanh tạo điều kiện cho việc cải thiện môi
trường đầu tư tại nước đang phát triển,tạo điều kiện thuận lợi thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, tăng cường và mở rộng quan hệ thương mại và
dịch vụ với nước ngoài.
34 Cải thiện môi trường dịch vụ NH trong nước.
Nhược điểm
35 Hệ thống pháp luật, chính sách, chế độ quản lý trong nước còn thiếu
đồng bộ, chưa hoàn toàn phù hợp với thông lệ quốc tế.
36 Công nghệ thông tin phục vụ thị trường dịch vụ tài chính còn lạc hậu.
37 Trình độ quản lý của cán bộ Việt Nam còn nhiều bất cập, chưa đáp

ứng yêu cầu về chuyên môn.Giúp tăng cường hợp tác kinh tế đối
ngoại.
38 NHTM liên doanh đáp ứng nhu cầu về vốn, khoa học công nghệ hiện
đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến mà một nước cần để phát triển kinh
tế.
39 à Sự ra đời của NHTM liên doanh mang tính tất yếu khách quan, phù
hợp với tình hình lịch sử và điều kiện kinh tế của một nước đang phát
triển.
40 NHTM 100% vốn nước ngoài:
Là ngân hàng được lập theo pháp luật nước ngoài, được phép mở chi
nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam. Loại hình này xuất
hiện ngày càng nhiều kể từ khi Việt Nam đổi mới và hội nhập kinh tế.
Các NHTM nước ngoài đang hoạt động ở nước ta hiện nay gồm:
STT Tên ngân hàng
Vốn điều lệ
(tỷ đồng)
Tên viết tắt
1 ANZ Việt Nam 2500 ANZ
2 HSBC 3000 HSBC
3 Shinhan Việt Nam 3000
Shinhan Vietnam Bank
Limited - SHBVN
Nguồn: www.sbv.gov.vn
Ưu điểm
41 Có thế mạnh về nguồn vốn.
42 Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp.
43 Gây được sự chú ý đối với khách hàng về thương hiệu.
44 Tài trợ xuất khẩu, cho vay dự án với lãi suất ưu đãi.
45 Có ưu thế hơn so với các NHTM trong nước nhờ có các sản phẩm
dịch vụ cá nhân đa dạng, là sự lựa chọn hàng đầu của các doanh

nghiệp xuất nhập khẩu vì nguồn vốn sẵn có từ ngân hàng mẹ.
Nhược điểm
46 Trong thời gian đầu hoạt động, chưa hiểu lắm về thị hiếu của người
dân bản địa.
47 Chưa phân bố rộng.
48 Thị phần chiếm lượng nhỏ so với các ngân hàng trong nước.
2.2. Dựa vào chiến lược kinh doanh:
Ngân hàng bán buôn: Là ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ
cho đối tượng khách hàng tập đoàn, công ty chứ không giao dịch với khách
hàng cá nhân.
Ngân hàng bán lẻ: Là loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ
cho đối tượng khách hàng cá nhân.
Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: Là loại ngân hàng giao dịch và
cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng công ty và khách hàng cá nhân. Hầu hết
các ngân hàng thương mại Việt Nam đều thuộc loại hình ngân hàng này.
49 Ngoài ra, NHTM Việt Nam còn có những cơ hội và thách thức khi gia
nhập WTO:
50 Cơ hội:
51 Có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ và đào tạo đội ngũ cán bộ, phát
huy lợi thế so sánh của mình để theo kịp yêu cầu cạnh tranh quốc tế
và mở rộng thị trường ra nước ngoài. Từ đó, nâng cao chất lượng sản
phẩm và dịch vụ.
52 Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và
cải cách hệ thống ngân hàng VN, nâng cao năng lực quản lý nhà nước
trong lĩnh vực ngân hàng, tăng cường khả năng tổng hợp, hệ thống tư
duy xây dựng các văn bản pháp luật trong hệ thống ngân hàng, đáp
ứng yêu cầu hội nhập và thực hiện cam kết với hội nhập quốc tế.
53 Hội nhập kinh tế quốc tế giúp các NHTM VN học hỏi được nhiều
kinh nghiệm trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng nước
ngoài. Các ngân hàng trong nước sẽ phải nâng cao trình độ quản lý,

cải thiện chất lượng dịch vụ để tăng cường độ tin cậy đối với khách
hàng.
54 Hội nhập quốc tế sẽ tạo động lực thúc đẩy cải cách ngành ngân hàng
VN, thị trường tài chính sẽ phát triển nhanh hơn tạo điều kiện cho các
ngân hàng phát triển các loại hình dịch vụ mới…
55 Hội nhập quốc tế sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng VN từng bước
mở rộng hoạt động quốc tế, nâng cao vị thế của các NHTM VN trong
các giao dịch tài chính quốc tế.
56 Mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các NHTM trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ, đề ra giải pháp tăng cường giám sát và phòng
ngừa rủi ro, từ đó nâng cao uy tín và vị thế của hệ thống NHTM VN
trong các giao dịch quốc tế. Từ đó, có điều kiện tiếp cận với các nhà
đầu tư nước ngoài để hợp tác kinh doanh, tăng nguồn vốn cũng như
doanh thu hoạt động.
57 Chính hội nhập quốc tế cho phép các ngân hàng nước ngoài tham gia
tất cả các dịch vụ ngân hàng tại VN buộc các NHTM VN phải chuyên
môn hoá sâu hơn về nghiệp vụ ngân hàng, quản trị ngân hàng, quản trị
tài sản nợ, quản trị tài sản có, quản trị rủi ro, cải thiện chất lượng tín
dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, dịch vụ ngân hàng và
phát triển các dịch vụ ngân hàng mới mà các ngân hàng nước ngoài
dự kiến sẽ áp dụng ở VN.
58 Thách thức:
59 Do khả năng cạnh tranh thấp, việc mở cửa thị trường tài chính sẽ làm
tăng số lượng các ngân hàng có tiềm lực mạnh về tài chính, công
nghệ, trình độ quản lý làm cho áp lực cạnh tranh tăng dần.
60 Áp lực cải tiến công nghệ và kỹ thuật cho phù hợp để có thể cạnh
tranh với các ngân hàng nước ngoài.
61 Hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường chưa đầy đủ, chưa
đồng bộ và nhất quán, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập quốc
tế về ngân hàng.

62 Khả năng sinh lời của hầu hết các NHTM VN còn thấp hơn các ngân
hàng trong khu vực, do đó hạn chế khả năng thiết lập các quỹ dự
phòng rủi ro và quỹ tăng vốn tự có.
63 Trong quá trình hội nhập, hệ thống ngân hàng VN cũng chịu tác động
mạnh của thị trường tài chính thế giới, nhất là về tỷ giá, lãi suất, dự
trữ ngoại tệ, trong khi phải thực hiện đồng thời nhiều nghĩa vụ và cam
kết quốc tế.
64 Các ngân hàng thương mại VN đầu tư quá nhiều vào doanh nghiệp
nhà nước, trong khi phần lớn các doanh nghiệp này đều có thứ bậc
xếp hạng tài chính thấp, và thuộc các ngành có khả năng cạnh tranh
yếu. Đây là nguy cơ tiềm tàng rất lớn đối với các NHTM.
65 Hội nhập kinh tế, quốc tế làm tăng các giao dịch vốn và rủi ro của hệ
thống ngân hàng, trong khi cơ chế quản lý và hệ thống thông tin giám
sát ngân hàng còn rất sơ khai, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế.
66 Cấu trúc hệ thống Ngân hàng tuy phát triển mạnh mẽ về chiều rộng
(cả ở khu vực quản lý lẫn khu vực kinh doanh) nhưng còn quá cồng
kềnh, dàn trải, chưa dựa trên một mô hình tổ chức khoa học làm cho
hiệu quả và chất lượng hoạt động còn ở mức kém xa so với khu vực.
67 Việc đào tạo và sử dụng cán bộ, nhân viên còn bất cập so với nhu cầu
của nghiệp vụ mới, đặc biệt còn coi nhẹ hoạt động nghiên cứu chiến
lược và khoa học ứng dụng làm cho khoảng cách tụt hậu về công nghệ
ngân hàng của VN còn khá xa so với khu vực. Nền văn minh tiền tệ
của nước ta do đó chưa thoát ra khỏi một nền kinh tế tiền mặt.
68 Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cơ hội tiếp cận và huy động nhiều
nguồn vốn mới từ nước ngoài nhưng đồng thời cũng mang đến một
thách thức không nhỏ cho các NHTM VN là làm như thế nào để huy
động vốn hiệu quả. Vì khi đó, NHTM VN thua kém các Ngân hàng
nước ngoài về nhiều mặt như công nghệ lạc hậu, chất lượng dịch vụ
chưa cao… sẽ ngày càng khó thu hút khách hàng hơn trước.
69 Thách thức lớn nhất của hội nhập không đến từ bên ngoài mà đến từ

chính những nhân tố bên trong của hệ thống ngân hàng VN. Vấn đề
cần quan tâm hàng đầu là nguồn nhân lực và các cơ chế khuyến khích
làm việc tại ngân hàng hiện nay. Chảy máu chất xám là vấn đề khó
tránh khỏi khi mở cửa hội nhập. Các NHTM VN cần có các chính
sách tiền lương và chế độ đãi ngộ hợp lý để lôi kéo và giữ chân các
nhân viên giỏi.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP:
Để tăng cường hơn nữa tác động hoạt động của hệ thống NHTM đến
quá trình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam cần thực hiện một số giải pháp sau
đây:
1. Phát huy vai trò chủ lực của NHTM Nhà nước:
Ở Việt Nam, hiện các NHTM Nhà nước đang trong quá trình cổ phần
hóa, song vai trò chủ lực vẫn luôn được khẳng định. Nhiệm vụ đặt ra cho
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng, nhất là những NHTM Nhà nước
đóng vai trò chủ lực trong nền kinh tế nhiều thách thức to lớn, đó là vừa phải
duy trì tăng trưởng tín dụng và đầu tư nhưng vẫn phải bảo đảm duy trì và
nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế tối đa rủi ro trước các biến động liên
tục của thị trường hàng hóa, lãi suất, tỷ giá…Để phát huy được vai trò chủ
đạo trong hoạt động của hệ thống NHTM, các NHTM Nhà nước cần hoạt
động kinh doanh đa năng với chất lượng dịch vụ cao; năng lực tài chính lành
mạnh; trình độ công nghệ, nguồn nhân lực và quản trị ngân hàng đạt mức
tiên tiến theo các thông lệ chuẩn mực quốc tế.
2. Tăng cường hoạt động quản trị nội bộ của các ngân hàng:
Để tăng cường vai trò của các NHTM trong công cuộc phát triển kinh
tế đất nước. Trước hết, bản thân các ngân hàng cần lành mạnh hoá hoạt động
của chính bản thân mình.Trong đó, quan trọng nhất là kiểm toán nội bộ ngân
hàng.Yêu cầu hội nhập WTO, sự phát triển nhanh chóng của thị trường
chứng khoán cũng như các vấn đề trong quản trị cho thấy sự cần thiết của
kiểm toán nội bộ ở doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực ngân hàng.
Trước những yêu cầu cấp bách, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban

hành Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN, ngày 1/8/2006, yêu cầu các
NHTM phải thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ. Tuy nhiên, hiện nay có một
số khó khăn khi tiến hành việc kiểm toán nội bộ: sự chồng chéo về vai trò và
trách nhiệm của chức năng kiểm tra, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ;
chất lượng và số lượng đội ngũ kiểm toán viên nội bộ chưa ở mức mong
muốn; kiểm toán nội bộ chưa tạo được tín nhiệm đối với các bên chính có
lợi ích liên quan…
3. Tăng cường hoạt động quản lý rủi ro ngân hàng:
Cũng như các doanh nghiệp khác, trong quá trình hoạt động của mình,
ngân hàng cũng phải đối mặt với các rủi ro: rủi ro thanh khoản, rủi ro tín
dụng… Những rủi ro của NHTM ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động chung
của nền kinh tế. Do vậy, việc quản lý rủi ro ngân hàng có vai trò quan trọng
trong việc ổn định hoạt động ngân hàng, tránh các rủi ro, qua đó tác động
tích cực đến nền kinh tế. Thực tế thời gian vừa qua, mặc dù bị tác động lớn
của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, nhưng có vẻ như chưa có nhiều
ngân hàng có ý định thay đổi cơ bản cơ cấu quản lý rủi ro của họ.Cần tiếp
cận với các thông lệ quốc tế (Basel) để nâng cao năng lực quản trị rủi ro
(ban hành các quy định, quy trình quản lý rủi ro, từ nhận diện, phân tích,
đánh giá, quản lý và xử lý). Song song với việc này là khẩn trương hoàn
thiện mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động kiểm soát, kiểm toán nội bộ, nâng
cao hiệu quả của hoạt động này.
4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành Ngân hàng:
Nâng cao năng lực nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay trở thành
một vấn đề cấp bách, nhất là yêu cầu của sự phát triển kinh tế – xã hội của
đất nước và trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Yêu cầu nâng cao năng
lực nguồn nhân lực trở thành yêu cầu của tất các các ngành kinh tế nói
chung và ngành Ngân hàng nói riêng.Nếu chỉ cải thiện và nâng cao vấn đề
công nghệ ngân hàng mà không chú ý tới vấn đề nguồn nhân lực thì hệ
thống ngân hàng không thể phát triển được. Do vậy, cần có chiến lược phát
triển nguồn nhân lực ngành Ngân hàng một cách hợp lý: Tiến hành đào tạo,

đào tạo lại nguồn nhân lực, có chính sách khen thưởng/kỷ luật hợp lý…
5. Hoàn thiện hành lang pháp lý cho sự phát triển ngành Ngân hàng:
Sau một thời gian gia nhập WTO, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã có
bước chuyển biến rõ rệt theo hướng tạo ra một thị trường mở cửa và có tính
cạnh tranh cao hơn, thúc đẩy khu vực dịch vụ ngân hàng tăng trưởng cả về
quy mô và loại hình hoạt động, thích ứng nhanh hơn với những tác động từ
bên ngoài. Từ đó có khả năng đóng góp nhiều hơn và chủ động hơn vào sự
phát triển chung của nền kinh tế. Tất nhiên, bên cạnh những tác động tích
cực, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra khá nhiều thách thức cho
hệ thống ngân hàng, cần phải được nhận diện đầy đủ và có những giải pháp
phù hợp. Việc tạo hành lang pháp lý thuận lợi là yêu cầu cần thiết để phát
triển ngành Ngân hàng. Để làm được điều đó, cần hoàn thiện các quy định
có liên quan của pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, tiếp tục đổi
mới và hoàn thiện các vấn đề liên quan đến điều hành chính sách tiền tệ (chú
trọng lãi suất, tỉ giá, thị trường mở…), hoạt động thanh tra giám sát (chuyển
từ thanh tra tuân thủ sang thanh tra trên cơ sở rủi ro theo các quy định của
Basel), quản lý rủi ro của NHTM, việc quản lý và cấp phép thành lập ngân
hàng mới…
6. Nâng cao năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại:
Nâng cao năng lực tài chính của các ngân hàng thương mại bằng việc
đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, điều chỉnh lãi suất tiền gửi trung
và dài hạn hợp lý. Để nâng cao năng lực tài chính cần có các giải pháp
chính, đó là:
70 Xử lý dứt điểm nợ tồn đọng
71 Tăng vốn chủ sở hữu của các NHTMNN
72 Nâng cáo năng lực quản trị của các NHTMNN
7. Tăng cường hiện đại hoá công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh
toán.

×