Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Trong bèi c¶nh nỊn kinh tÕ thÕ giíi hiƯn nay, xu hớng hội nhập và hoà nhập là
một tất yếu khách quan đangđặt ra cho Việt Nam cũng nh các quốc gia khác một
nhu cầu phát triển kinh tế theo hớng më cưa ,mµ bÊt cø mét nỊn kinh tÕ nµo dù đă
phát triển thịnh vợng hay là cha phát triển thì cũng không thể thiếu đi hoạt động
của các Ngân Hàng.
Chính vì vai trò rất quan trọng của hệ thống Ngân Hàng nên những yếu tố
ảnh hởng đến hoạt động Ngân hàng cần phải đợc quan tâm nghiên cứu hàng đầu.
Trong đó việc hạn chế rủi ro cho Ngân hàng là vấn đề cần chú trọng nhất. Vậy
phải làm thế nào để hạn chế đợc các rủi ro cho Ngân hàng? Các trung gian tài
chính đặc biệt là các Ngân hàng thơng mại cần phải áp dụng những biện pháp nào
để hạn chế đợc tổn thất tài sản tài chính?
Chính vì vậy, em đà chọn đề tài: Rủi ro lÃi suất và giải pháp nhằm hạn chế
rủi ro lÃi suất tại các Ngân hàng Thơng mại ở Việt Nam cho nghiên cứu đầu
tay của em. Đề tài này nghiên cứu một vấn đề rộng và phức tạp, song do thời gian
nghiên cứu và trình độ bản thân có hạn nên em rất mong nhận đợc sự góp ý của
thầy cô giáo và các bạn để tiểu luận của em đợc hoàn chỉnh hơn.
Tiểu luận có kết cấu nh sau:
Lời nói đầu
Phần I. Rủi ro lÃi suất trong hoạt động kinh doanh tại các Ngân hàng Thơng mại ở Việt Nam.
Phần II. Thực trạng và giải pháp nhằm hạn chế rủi ro lÃi suất tại các
Ngân hàng Thơng mại ở Việt Nam.
Kết luận
Em xin chân thành cảm ơn thầy:
thành dề tài này
hào đà giúp đỡ em hoàn
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
PhÇn I
Rđi ro lÃi suất trong hoạt động Kinh Doanh
tại các Ngân hàng thơng mại ở việt nam
I. Khái niệm và nguyên nhân rđi ro l·i st
1. Kh¸i niƯm rđi ro l·i st
Cã nhiỊu lo¹i rđi ro l·i st nh : Rđi ro tái tài trợ tài sản nợ hoặc tái đầu
t tài sản có và khi lÃi suất thị trờng thay đổi Ngân hàng có thể gặp phải rủi ro
giảm giá trị tài sản. Có nghĩa là nếu kỳ hạn của tài sản nợ và tài sản có không
cân xứng với nhau( tài sản có có kỳ hạn dài hơn tài sản nợ) thì khi lÃi suất thị
trờng tăng, giá trị của tài sản có sẽ giảm nhanh hơn và nhiều hơn so với sự
giảm giá trị của tài sản nợ và dẫn đến thiệt hại tài sản cho Ngân hàng.
Nh vậy, để tránh gặp phải rủi ro lÃi suất thì Ngân hàng phải duy trì cơ
cấu tài sản có và tài sản nợ có kỳ hạn cân xứng nhau. Khi lÃi suất trung bình
trên thị trờng có xu hớng giảm Ngân hàng sẽ chú ý tăng tỷ trọng tài sản nợ
loại nhạy cảm với lÃi suất và ngợc lại khi lÃi suất trung bình trên thị trờng có
xu hớng tăng Ngân hàng sẽ chú ý dể tăng tỷ trọng tài sản có loại nhạy cảm
với lÃi suất và giảm tỷ trọng tài sản nợ loại nhạy cảm với lÃi suất.
Từ đây ta cã kh¸i niƯm vỊ rđi ro l·i st nh sau:
Rủi ro lÃi suất là trờng hợp lợi nhuận kinh doanh của Ngân hàng giảm
do biến động của lÃi suất (tăng hoặc giảm)
2. Nguyên nhân rủi ro lÃi suất
Để tìm hiĨu vỊ rđi ro l·i st ta h·y nghiªn cøu bảng cân đối tài sản của
Ngân hàng thơng mại A nh sau:
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
(Có)
Ngân hàng thơng mại A
(Nợ)
1. Những tài sản có loại nhạy
cảm với lÃi suất: 30 triệu đồng
1. Những tài sản nợ loại nhạy cảm
với lÃi suất : 50 triệu đồng
- Tiền cho vay với lÃi suất thay
đổi
- Khoản vay với lÃi suất thay đổi
2. Những tài sản nợ loại có lÃi suất
cố định: 50 triệu đồng
- Chứng khoán ngắn hạn
2. Những tài sản có loại có lÃi
suất cố định: 70 triệu đồng
- Tiền gửi có thể phát hành séc
- Tiền cho vay trung và dài hạn
- Vốn cổ phần
- Tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn dài
- Chứng khoán dài hạn
Khi lÃi suất trên thị trờng thay đổi, chẳng hạn tăng hoặc giảm 5%, ta hÃy
nghiên cứu xem lợi nhuận Ngân hàng thay đổi nh thế nào. ở đây có hai cách để
phân tích sự biến động của lợi nhuận Ngân hàng.
* Rủi ro khi tài sản có và tài sản nợ (nguồn vốn) loại nhạy cảm với lÃi
suất thay đổi
- Trờng hợp 1: LÃi suất trung bình trên thị trờng tăng 5%
Chi phí trả lÃi tăng : 50 x 5% = 2,5 triệu đồng
LÃi thu về tăng
: 30 x 5% = 1,5 triệu đồng
Vậy lợi nhuận Ngân hàng giảm : 2,5 1,5 = 1 triệu đồng
Trờng hợp này ta thấy Ngân hàng đà gặp phải rủi ro lÃi suất
- Trờng hợp 2: LÃi suất trung bình trên thị trờng giảm 5%
Chi phí tr¶ l·i gi¶m : 50 x 5% = 2,5 triƯu ®ång
L·i thu vỊ gi¶m
: 30 x 5% = 1,5 triƯu đồng
Vậy lợi nhuận Ngân hàng tăng : 2,5 1,5 = 1 triƯu ®ång
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Rñi ro khi tài sản có và tài sản nợ (nguồn vốn) loại có lÃi suất cố định
thay đổi.
Để nghiên cứu nguyên nhân trên ta phải hiểu các khái niệm sau:
Giá trị ghi sổ của tài sản là giá thị trờng của tài sản tại thời điểm mua bán,
cho vay tài sản.
Giá trị thị trờng của tài sản phản ánh thực trạng giá trị tài sản, nghĩa là nếu
Ngân hàng đem bán tài sản của mình thì giá cả của chúng là giá trị thị trờng hiện
hành tại thời điểm chuyển nhợng chứ không phải là giá trị ghi sổ của chúng.
Những tài sản có và tài sản nợ loại có lÃi suất cố định là loại mà lÃi suất của
những khoản này giữ nguyên không thay đổi theo thời gian dài (ít nhất là 1 năm).
Giả sử lÃi suất của những khoản này giữ nguyên không thay đổi trong 1 năm, lÃi
suất trung bình khi cha thay đổi là 10%.
- Trờng hợp 1: LÃi suất tăng thêm 5%. Vậy lÃi suất trung bình trên thị trờng lúc
này là 15%.
+ Giá thị trờng của những tài sản có loại có lÃi suất cố định là:
P1 = 70 (1+10%) : (1+15%) = 66,96 triệu đồng
Ngân hàng thiệt hại : 70 66,96 = 3,04 triệu đồng
+ Giá thị trờng của những tài sản nợ loại có lÃi suất cố định là:
P1 = 50 (1+10%) : (1+15%) = 47,83 triệu đồng
Ngân hàng đợc lợi : 50 – 47,83 = 2,17 triƯu ®ång
VËy khi l·i suất trung bình trên thị trờng tăng 5% Ngân hàng bị thiệt hại là
3,04 2,17 = 0,87 triệu đồng. Nh vậy lợi nhuận Ngân hàng giảm và trong trờng
hợp này Ngân hàng gặp phải rủi ro lÃi suất.
- Trờng hợp 2: LÃi suất giảm 5%. Vậy lÃi suất trung bình trên thị trờng lúc này là
5%.
+ Giá thị trờng của những tài sản có loại có lÃi suất cố định là:
P1 = 70 (1+10%) : (1+5%) = 73,33 triệu ®ång
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Ngân hàng lợi : 73,33 - 70 = 3,33 triệu đồng
+ Giá thị trờng của những tài sản nợ loại có lÃi suất cố định là:
P1 = 50 (1+10%) : (1+5%) = 52,38 triệu đồng
Ngân hàng thiệt hại : 52,38 50 = 2,38 triệu đồng
Vậy Ngân hàng đợc lợi là : 3,33 2,38 = 0,95. Lợi nhuận Ngân hàng tăng.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần II
Thực trạng và giải pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro lÃi
suất tại các nhtm việt nam
1.thực trạng về rủi ro lÃI suất của một số ngân hàng
thơng mại ở việt nam
Trong những năm vừa qua .nhiều ngân hàng đà dần dần trởng thành và phát
triển cùng hệ thống. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động vẫn còn tồn tại một số
bất cập đạc biẹt là rủi ro về lÃI suất.đây là vấn đề chung mà nhỉều ngan hang cần
quan tâm dến.để biết rõ về thực trạng này chúng ta xem xét bản cân đối kế toán dơI đây:
Đơn vị : Triệu ®ång
Sư dơng vèn
Sè tiỊn
Ngn vèn
Sè tiỊn
1. Dù tr÷
19.373 1. TiỊn gửi:
978.780
- Tiền mặt
8.568 - Tiền gửi kỳ hạn 03 tháng
10.850 - Tiền gửi kỳ hạn 06 tháng
114.365
- Tiền gửi kỳ hạn 12 tháng
270.496
-Tiền gửi
- Tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng
2. Đầu t khác
292.332 2. Kỳ phiếu ,trái phiếu
194.605
8.496
102.448
- Kỳ phiếu
52.346
- Trái phiếu
50.102
3. Cho vay
750.955 3. Tài sản nợ khác
- Ngắn hạn
455.764
- Trung ,dài hạn
295.191
4 Tài sản có khác
11.856
5. Tài sản cố định
14.653
21.365
Tổng
1095.881
Tổng
1095.881
II. Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro lÃi suất
tại các Ngân Hàng Thơng Mại Việt Nam.
1. Giải pháp nhằm hạn chế rủi ro lÃi suÊt
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2. Giải pháp phòng ngừa nội bảng
1.2.1. Hợp đồng kỳ hạn
Để thấy đợc tác dụng to lớn của hợp đồng kỳ hạn trong việc bảo đảm rủi ro
lÃi suất trực tiếp. Giả dụ nhà quản trị Ngân hàng đang nắm giữ trên bảng cân đối
tài sản 1 triệu USD các trái phiếu có kỳ hạn 10 năm. Bình thờng tài sản tại thời
điểm t = 0, các trái phiếu này có giá trị 97 USD trên 100 USD mệnh giá, tức là
tổng giá trị trái phiếu là 970 000 USD. Tại thời điểm t = 0 nhà quản trị nhận đợc
tin dự báo rằng lÃi suất dự tính sẽ tăng 2% từ mức 12,5428% lên 14,5428% trong
thời hạn 3 tháng tới. Với sự hiểu biết rằng, khi lÃi suất thị trờng tăng lên nghĩa là
giá trị trái phiếu sẽ giảm xuống, nhà quản trị tiến hành tính toán thời lợng của trái
phiếu có kỳ hạn 10 năm chính xác là 6 năm. Nh vậy nhà quản trị có thể dự tính
khoản lỗ vốn hay sự giảm giá trái phiếu (AP) theo phơng trình thêi lỵng nh sau:
AP : P = - D x AR : (1 + R)
Trong đó: AP : là khoản lỗ của trái phiếu
P : là thị giá của trái phiÕu, tøc lµ P = 970 000 USD
D : lµ thời lợng của trái phiếu, tức là D = 6 năm
AR : là mức thay đổi lÃi suất dự tính, tøc lµ AR = 0,02
1 + R = 1 + 12,5428%
AP : 970 000 = (-6) x 0,02 : 1,125428
AP = -103427,32 USD
Kết quả là, nhà quản trị Ngân hàng dự tính sẽ chịu một khoản lỗ từ việc
nắm giữ trái phiếu do lÃi suất thị trờng tăng là 103427,32 USD, hay giá trái phiếu
giảm 10,66% (AP / P = 10,66%). Tức là giá trái phiếu giảm từ 97 USD xuống
86,657 USD trên 100 USD mệnh giá. Để có thể bù đắp đợc sự thua lỗ này, tức là
giảm rủi ro xuống số 0, nhà quản trị có thể tiến hành thông qua các nghiệp vụ
ngoại bảng bằng cách bán kỳ hạn 1 triệu % mệnh giá của các trái phiếu này với kỳ
hạn là 3 tháng.
Cái gì sẽ xảy ra nếu lÃi suất thực sự tăng 2% sau thời gian 3 tháng? Đó là
giá trái phiếu sẽ giảm 10,66% tơng đơng với một khoản lỗ vốn là 103427,32 USD.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mặt khác sau khi lÃi suất tăng 2%, nhà quản trị Ngân hàng cã thĨ mua 1 triƯu USD
mƯnh gi¸ c¸c tr¸i phiÕu có kỳ hạn 10 năm trên thị trờng giao ngay với giá là
866,573 USD và giao số trái phiếu mua đợc này cho đối tác theo hợp đồng 1 triệu
USD mệnh giá là 970 000 USD. Do đó lợi nhuận thu đợc từ hợp đồng giao dịch
kỳ hạn là:
970 000 USD - 866 573 USD = 103 427 USD (hay lợi nhuận thu đợc từ
hợp đồng giao dịch kỳ hạn = giá trị hợp đồng kỳ hạn giá trị của hợp đồng giao
dịch tại thời điểm sau 3 tháng).
Do đó sự thua lỗ trên bảng cân đối tài sản (nội bảng) là 103 427 USD đợc
bù đắp đầy đủ bởi lợi nhuận thu đợc từ hợp đồng bán kỳ hạn (ngoại bảng). Nh vậy
rủi ro lÃi suất đối với Ngân hàng đợc bảo đảm, tức bằng 0.
1.2.2. Hợp đồng tơng lai.
- Giải thích một số thuật ngữ:
+ Bảo đảm Vi Mô - Microhedging: Một Ngân hàng tiến hành bảo đảm Vi
Mô khi nó sử dụng các hợp đồng tơng lai (hoặc kỳ hạn) để bảo đảm rủi ro cho
từng bộ phận tài sản (có hoặc nợ) một cách riêng biệt. Một ví dụ về bảo đảm vi mô
là việc Ngân hàng bảo đảm rủi ro lÃi suất của các trái phiếu có kỳ hạn 10 năm nh
ví dụ mà chúng ta vừa xét ở trên.
+ Bảo đảm Vĩ Mô - Macrohedging: Bảo đảm vĩ mô xuất hiện khi nhà
quản trị Ngân hàng muốn sử dụng các nghiệp vụ giao dịch tơng lai, giao dịch kỳ
hạn hay các giao dịch phát sinh khác để bảo đảm rủi roạ không cân xứng về thời lợng của hai vế bảng cân đối tài sản. Nh vậy:
Bảo đảm vi mô là việc nhà quản trị xác định bộ phận tài sản để bảo đảm
rủi ro một cách riêng biệt và sử dụng những hợp đồng tơng lai hay các hợp đồng
phát sinh khác để bảo đảm rủi ro đối với từng tài sản đó.
Trong khi đó, bảo đảm vĩ mô chỉ quan tâm đến toàn bộ danh mục tài sản
có và toàn bộ danh mục tài sản nợ của bảng cân đối tài sản. Do đó, nó cho phép
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tån t¹i tr¹ng thái ròng tài sản về mức độ nhạy cảm lÃi suất, sự không cân xứng về
thời lợng đối với từng bộ phận tài sản riêng lẻ.
Do bản chất khác nhau giữa bảo đảm vi mô và bảo đảm vĩ mô cho nên có
thể dẫn đến những chiến lợc và kết quả hoàn toàn khác nhau giữa hai phơng thức
bảo đảm này.
Bảo đảm thông thờng và bảo đảm chọn lọc: Bảo đảm thông thờng là khi
Ngân hàng tiến hành bảo đảm toàn bộ hai vế của bảng cân đối tài sản (bảo đảm vĩ
mô) hoặc tiến hành bảo đảm toàn bộ một bộ phận tài sản thuộc tài sản có hoặc tài
sản nợ (bảo đảm vi mô) nhằm đạt đợc mức rủi ro thấp nhất bằng cách bán các hợp
đồng tơng lai để bù đắp rủi ro đối với tài sản. Tuy nhiên, khi rủi ro giảm xuống
mức thấp nhất thì lợi tức cũng ở mức thấp (rủi ro càng cao thì lợi nhuận càng lớn
và ngợc lại). Do đó, không phải tất cả các nhà quản trị Ngân hàng trong mọi trờng
hợp đều muốn tiến hành bảo đảm rủi ro thông thờng.
Ngoài trờng hợp bảo đảm rủi ro thông thờng, rất nhiều Ngân hàng lựa
chọn phơng án chấp nhận một bộ phận tài sản không tham gia bảo đảm, hoặc tiến
hành bảo đảm quá mức. Những trờng hợp nh vậy gọi là bảo đảm rủi ro chon lọc.
* Hợp đồng tơng lai và hạn chế rủi ro lÃi suất:
Có bao nhiêu hợp đồng giao dịch tơng lai mà nhà quản trị Ngân hàng cần
phải mua hoặc bán để bảo đảm rủi ro là phụ thuộc vào:
- Mức độ rủi ro (møc ®é thay ®ỉi) cđa l·i st
- Xu híng biÕn động của lÃi suất (tăng hay giảm)
- Mối quan hệ giữa rủi ro và lợi tức trong các trờng hợp bảo đảm hoàn toàn hay
bảo đảm chọn lọc.
- Đặc điểm cơ bản của giao dịch quyền chọn:
1.2.3. Giao dịch quyền chọn
a. Đặc điểm cơ bản của giao dịch quyền chọn:
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
“Mua quyÒn chän mua là chiến lợc quyền chọn thứ nhất. Ngời mua
quyền chän mua (the buyer of a call option) gäi lµ ngời mua, có quyền (không
phải là nghĩa vụ) mua chứng khoán tại một mức giá cố định X đà đợc thoả thuận
trớc, gọi là giá giao dịch (exercise or strike price). Để có đợc quyền chọn mua
chứng khoán, ngời mua phải trả một khoản phí cho ngời bán là C, gọi là phí chọn
mua (call premium). Phí chọn mua phải đợc thanh toán cho ngời bán tại thời điểm
ký kết hợp đồng mua quyền chọn mua và đồng thời ngời mua trở thành ngời tiềm
năng thu lợi nhuận nếu giá trái phiếu tăng trên mức giá giao dịch (X) cộng với
khoản phí chọn mua (C).
Bán quyền chọn mua trái phiếu là chiến lợc thứ hai của giao dịch quyền
chọn. Đối với hợp đồng bán quyền chọn mua, ngời bán quyền chọn mua (the seller
of a call option) nhận đợc một khoản phí gọi là phí bán quyền chọn mua và phải
luôn luôn sẵn sàng bán trái phiếu cho ngơì mua tại mức giá cố định đà đợc thoả
thuận trớc, gọi là giá giao dịch.
Chiến lợc thứ ba là mua quyền chän b¸n tr¸i phiÕu. Ngêi mua qun chän
b¸n tr¸i phiÕu (the buyer of a put option) có quyền (không phải làm nghĩa vụ) bán
trái phiếu cho ngời bán quyền chọn bán trái phiếu tại một mức giá cố định đà đợc
thoả thuận trớc (gọi là giá giao dịch). Ngợc lại, ngời mua phải trả cho ngời bán
một khoản phí, gọi là phí chọn bán (P).
Chiến lợc thứ t là bán quyền chọn bán trái phiếu. Trong trờng hợp bán
quyền chọn bán trái phiếu, ngời bán nhận đợc một khoản phí P (gọi là phí bán
quyền chọn bán) và ngời bán luôn phải sẵn sàng mua trái phiếu tại mức giá giao
dịch X khi ngời mua thực hiện quyền chọn bán của mình.
b. Giao dịch quyền chọn và hạn chế rủi ro lÃi suất:
Đối với những Ngân hàng nhỏ thì chiến lợc thích hợp là thực hiện quyền
chọn mua hơn là quyền chọn bán. Cả hai lý do để giải thích tại sao lại nh vậy, đó
là: Lý do về kinh tế và lý do về qui chế. Tuy nhiên, đối với những Ngân hàng lớn
thì những giao dịch quyền chọn mua, quyền chọn bán đều là những giao dịch phổ
biến.
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lý do kinh tế giải thích tại sao các Ngân hàng nhỏ lại không chọn quyền
bán: Đối với việc bán quyền chọn (bao gồm bán quyền chọn mua và bán quyền
chọn bán) thì lợi nhuận tiềm năng thu đợc là bị giới hạn, nhng khả năng phát sinh
lỗ thì không có giới hạn. Khi giá trái phiếu biến động mạnh làm cho chênh lệch
giữa giá thị trờng và giá giao dịch quyền chọn tăng lên dẫn đến thua lỗ. Đối với
những Ngân hàng duy trì các hợp đồng bán quyền chọn với khối lợng lớn sẽ đứng
trớc nguy cơ lỗ vốn nặng nề.
Nh chúng ta thấy, bằng cách bán quyền chọn mua Ngân hàng có thể bảo
đảm đợc rủi ro lÃi suất trong trờng hợp lÃi suất thị trờng giảm, giá trái phiếu tăng
lên, nghĩa là giá trị trái phiếu trong danh mục đầu t của Ngân hàng tăng lên đủ để
bù đắp khoản lỗ từ hợp đồng bán quyền chọn mua. Trong trờng hợp ngợc lại, khi
lÃi suất thị trờng tăng thì khoản lợi nhuận thu đợc từ hợp dồng bán quyền chọn
mua (khoản phí thu đợc) có thể không đủ để bù đắp cho sự giảm giá của trái phiếu
trong danh mục đầu t của Ngân hàng. Điều này là có thể, bởi vì lợi nhuận thu đợc
tối đa từ hợp đồng bán quyền chọn mua bị giới hạn bởi mức phí thu đợc C.
Ngợc lại, trờng hợp bảo đảm rủi ro l·i st b»ng c¸ch mua qun chän
b¸n tr¸i phiÕu sẽ cung cấp cho nhà quản trị Ngân hàng phơng án lựa chọn hấp dẫn
hơn nhiều.
Lý do quy chế hạn chế các hợp đồng quyền bán: Theo quan điểm của các
nhà làm chính sách, thì các hợp đồng quyền bán mà đặc biệt là các hợp đồng
không nhằm mục đích bảo đảm rủi ro tài sản (tức là hoạt động đầu cơ) thì rất rủi
ro, bởi vì Ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lỗ vốn là không hạn chế. Thật vậy,
trong thời gian quá khứ các nhà làm chính sách đà cấm các Ngân hàng thực hiện
các hợp đồng bán quyền chọn bán hoặc bán quyền chọn mua trong một số lĩnh
vực nhất định nhằm quản lý rủi ro đối với các Ngân hàng này. Hiện nay ở úc các
Ngân hàng thực hiện hợp đồng bán quyền chọn nhng lại cấm các tổ chức tài chính
khác nh quỹ tín dụng, quỹ đầu tsử dụng giao dịch quyền chọn vào mục đích đàu
cơ. Tơng tự, trong những trờng hợp khi mà thị trờng bộc lộ rủi ro cao thì các cong
ty bảo hiểm cũng bị cấm sử dụng các giao dÞch qun chän.
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
1.2.4. BiƯn ph¸p ®ỉi chÐo l·i st:
§ỉi chÐo l·i st gióp mét tỉ chức tài chính có nhiều tài sản có loại nhạy
cảm về lÃi suất hơn so với những tài sản nợ loại nhạy cảm về lÃi suất, có thể trao
đổi các dòng tiền thanh toán với một tổ chức tài chính có nhiều tài sản nợ loại
nhạy cảm về lÃi suất hơn so với những tài sản có loại nhạy cảm về lÃi suất. Nhờ
vậy giảm đợc rủi ro lÃi suất cho cả hai phía. Chẳng hạn Ngân hàng thơng mại A có
bảng cân đối tài sản nh sau
Ngân hàng thơng mại A
1. Những tài sản có loại nhạy cảm
1. Những tài sản nợ loại nhạy cảm
với lÃi suất: 30 tr đồng
với lÃi suất : 50 tr đồng
2. Những tài sản có loại có lÃi suất
2. Những tài sản nợ loại có lÃi suất
cố định: 70 triệu đồng
cố định: 50triệu đồng
Một Ngân hàng thơng mại B có bảng cân đối tài sản nh sau:
Ngân hàng thơng mại B
1. Những tài sản có loại nhạy cảm
1. Những tài sản nợ loại nhạy cảm
với lÃi suất: 70 tr đồng
với lÃi suất : 50 tr đồng
2. Những tài sản có loại có lÃi suất
2. Những tài sản nợ loại có lÃi suất
cố định: 30 triệu đồng
cố định: 50triệu đồng
Ngân hàng thơng mại A và Ngân hàng thơng mại B sẽ thực hiện đổi chéo
lÃi suất bằng cách: Ngân hàng thơng mại A thanh toán thu nhập từ 20 triệu đồng
tài sản có lÃi suất cố định cho Ngân hàng thơng mại B, còn Ngân hàng thơng mại
B thanh toán thu nhập từ 20 triệu đồng tài sản có loại nhạy cảm với lÃi suất cho
Ngân hàng thơng mại A. Từ đó giúp cho cả hai Ngân hàng có thể tránh đợc rủi ro
lÃi suất.
Ưu điểm của phơng pháp này là không đòi các Ngân hàng phải sắp xếp lại
bản quyết toán tài sản của mình nên ít tốn kém trong việc giảm rủi ro l·i suÊt.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
H¹n chÕ cđa phơng pháp này là các Ngân hàng khó có thể biết đợc thông tin
về nhau để thực hiện đổi chéo lÃi suất. Để khắc phục hạn chế này trên thị trờng đà xuất
hiện các trung gian môi giới cho các Ngân hàng. Hạn chế thứ hai là khó các Ngân hàng
nào mà bảng quyết toán trùng khớp nh ở ví dụ trên.
2. Một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro lÃi suất
2.1. Dự báo về biến động lÃi suất:
Các nhà quản trị Ngân hàng cần phải phân tích và đa ra dự báo về biến
động lÃi suất trên thị trờng để bố trí cơ cấu bảng cân đối tài sản cho phù hợp.
Các nhà dự báo có thể sử dụng các mô hình lý thuyết hoặc thực nghiệm về
diễn biến của lÃi suất để đa ra các dự báo lÃi suất một cách chính xác. Muốn làm
đợc đIều này đòi hỏi nhà quản trị Ngân hàng phải có kinh nghiệm, phải theo sát
các chính sách của Nhà nớc trong tất cả các lĩnh vực, theo dõi và nghiên cứu thị trờng, đầu t kinh doanh cả trong và ngoài nớc, nghiên cứu các yếu tố ảnh hởng đến
lÃi suất nh cung cầu vốn vay trên thị trờng và các yếu tố khác tác động đến tâm lý
của ngời dân và các chủ thể khác tham gia thị trờng.
Ưu điểm của phơng pháp này là ta có thể biết trớc đợc xu hớng biến động
của lÃi suất nếu dự đoán chính xác. Từ đó mà Ngân hàng có thể có những nghiệp
vụ và hoạt động khác để tránh rủi ro lÃi suất.
Nhợc điểm của phơng pháp này là việc dự báo xu hớng biến động của lÃi
suất là rất khó khăn, nếu dự báo sai có thể gây ra những thiệt hại rất lớn cho Ngân
hàng. Hạn chế nữa là khi Ngân hàng thay đổi lại cơ cấu của bảng cân đối tài sản
thì sẽ gặp nhiều khó khăn về chi phí và thời gian, nhất là ở những nớc có thị trờng
tài chính cha phát triển nh ở Việt Nam.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.2. Theo dâi tính nhạy cảm với lÃi suất của các tài sản:
Ngoài phơng pháp trên Ngân hàng có thể theo dõi tính nhạy cảm với lÃi
suất của các tài sản thông qua các phơng pháp: Phân tích khoảng cách, phân tích
khoảng cách thời gian tồn tại.
Phơng pháp này sẽ cho ta biết đợc mức độ đối mặt của Ngân hàng trớc rủi
ro l·i st mét c¸ch chÝnh x¸c. Nhng nã cịng cã hạn chế ở chỗ: Nếu chỉ biết đợc
mức độ đối mặt của Ngân hàng thì cha đủ mà Ngân hàng phải kết hợp với các phơng pháp khác nh dự báo biến động lÃi suất.
2.3. áp dụng chính sách mềm dẻo cho các khoản vay:
Để phòng ngừa cho Ngân hàng gặp phải rủi ro lÃi suất Ngân hàng có thể
đa ra chính sách lÃi suất mềm dẻo cho các khoản vay và các tài sản của Ngân hàng
có kỳ hạn dài.
Đối với các khoản vay có kỳ hạn dài Ngân hàng có thể đa ra các mức lÃi
suất thay đổi theo lÃi suất trên thị trờng theo từng tháng, từng quý, nửa năm, một
năm; hoặc là trong thời gian đầu Ngân hàng có thể đa ra mức lÃi suất cao hơn một
chút so với lÃi suất của các đối thủ cạnh tranh, sau đó lÃi suất này đợc trả giảm dần
đi ở các năm sau. Ngoài ra Ngân hàng có thể áp dụng mức lÃi suất thay đổi theo
thị trờng nhÊt lµ khi l·i suÊt ë trong thêi kú thêng xuyên biến động mạnh.
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Õt luËn
K
Trong ho¹t ®éng doanh tiỊn tƯ ë níc ta hiƯn nay, c¸c Ngân hàng thơng
mại không những phải có giải pháp tăng cờng khai thác triệt để những nguồn
vốn trong kinh doanh mà còn phải hạn chế đợc rủi ro lÃi suất, tăng thu nhập
cho hoạt động ngân hàng. Việc hạn chế rủi ro lÃi suất không chỉ có ý nghĩa
với ngân hàng mà còn có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế
nói chung. Bên cạnh đó, các Ngân hàng thơng mại cũng luôn phải tự nhìn
nhận lại mình, luôn tự đổi mới và hoàn thiện cơ cấu hoạt động của mình nhằm
đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của khách hàng cũng nh của toàn xà hội mà vẫn
đảm bảo đợc an toàn về nguồn vốn và các hoạt động đầu t. Tuy nhiên, vấn đề
hạn chế rủi ro lÃi suất không chỉ đơn phơng thuộc về Ngân hàng thơng mại
mà phải có sự kết hợp đồng bộ của mọi ngời, mọi ngành, mọi cấp và phải phù
hợp với các chính sách, mục tiêu của Nhà nớc đà đề ra.
15