Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác kế TOÁN THUẾ GTGT và THUẾ TNDN tại CÔNG TY CP FRIT HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.77 KB, 46 trang )

KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu:
Trong điều kiện hiện nay, khi nền kinh tế nước ta từng bước hội nhập với nền
kinh tế thế giới, Nhà nước ta có những thay đổi về chính sách kinh tế vĩ mô cũng như
chính sách thuế và chế độ kế toán. Kế toán với chức năng giúp chủ doanh nghiệp trong
công tác tổ chức kế toán, thống kê nhằm cung cấp những thông tin về hoạt động kinh
tế - tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ, kịp thời.
Kế toán thuế là công cụ quản lý và điều hành nền kinh tế, nó có vai trò hết sức
quan trọng đối với nhà nước nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Kế toán thuế ngoài
việc tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán còn phải thực hiện các quy định của
pháp luật thuế. Trong khi pháp luật về thuế vẫn chưa ổn định, tiếp tục được bổ sung,
điều chỉnh, thì công tác kế toán và quản lý thuế càng phải chú trọng.
Việc hạch toán đúng các nghiệp vụ và xác định chính xác số thuế phải nộp sẽ
giúp cho doanh nghiệp chủ động trong công tác nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước và
tạo thuận tiện cho doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà
nước. Một khi chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ thuế doanh nghiệp sẽ
nâng cao được uy tín của mình trên thị trường, đóng góp vào nguồn thu Ngân sách
Nhà nước. Ngoài ra, việc hạch toán thuế đúng và chính xác giúp cho các doanh nghiệp
có thể lên kế hoạch chi tiền một cách hợp lý, không bị động khi có tình huống phát
sinh thêm số tiền nộp thuế hoặc do tính sai, giúp doanh nghiệp xác định được số thuế
được hoàn lại hay được miễn giảm nhằm đảm bảo quyền lợi cho doanh nghiệp.
Tại công ty Cổ phần Frit Huế, thuế GTGT và thuế TNDN là hai sắc thuế chủ
yếu, phát sinh thường xuyên, đóng vai trò không nhỏ đến lợi nhuận sau thuế. Công tác
kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty ngoài những ưu điểm thì vẫn tồn tại một
số nhược điểm cần phải khắc phục.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán thuế trong doanh nghiệp,
cùng với các kiến thức đã được học kết hợp với thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty,
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
1
KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ


chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài: “THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY CP FRIT HUẾ”.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này bao gồm:
 Tìm hiểu về tình hình công ty và thực trạng công tác kế toán thuế GTGT
và thuế TNDN tại công ty Cổ phần Frit Huế.
 Đánh giá thực trạng, đưa ra các ưu, nhược điểm về hệ thống kế toán nói
chung và công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN nói riêng
 Đề xuất các giải pháp, kiến nghị góp phần giúp doanh nghiệp tổ chức
công tác kế toán thuế hiệu quả hơn.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN
tại công ty Cổ phần Frit Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty Cổ phần Frit
Huế.
 Phạm vi về thời gian: Số liệu được sử dụng để tìm hiểu, phân tích, đánh
giá là năm 2012 đối với kế toán thuế TNDN và tháng 9, 10 năm 2012 đối
với kế toán thuế GTGT.
 Phạm vi về nội dung: Công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN.
5. Phương pháp nghiên cứu:
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập các thông tin liên quan đến
đề tài, tham khảo tài liệu trên thư viện trường, các quy định của pháp
luật, tham khảo các bài báo, bài viết liên quan trên các website…
 Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành trao đổi trực tiếp với các
nhân viên phòng kế toán, phòng hành chính, nhằm tìm hiểu các thông tin
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
2
KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ
liên quan đến đề tài, đặc biệt là quy trình công tác kế toán thuế GTGT,

TNDN tại công ty.
 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Phương pháp này được áp dụng
để thu thập số liệu thô từ công ty. Sau đó toàn bộ số liệu thô được chọn
lọc và xử lý để đưa vào bài luận sao cho thông tin đến với người đọc một
cách hiệu quả nhất.
 Phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá: Nhằm phân tích tình hình
hoạt động của công ty trong thời gian qua, tình hình công tác kế toán
thuế GTGT, TNDN. Từ đó đưa ra các giải pháp và kiến nghị góp phần
nâng cao hiệu quả công tác kế toán thuế tại công ty.
6. Kết cấu của bài báo cáo:
Nội dung của đề tài được nghiên cứu và thực hiện trong 3 phần:
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận về thuế, kế toán thuế GTGT và thuế TNDN
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN tại CTCP Frit
Huế
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT và thuế
TNDN tại CTCP Frit Huế
Phần III: Kết luận và kiến nghị
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ THUẾ, KẾ TOÁN THUẾ GTGT
VÀ THUẾ TNDN
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
3
KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT
VÀ THUẾ TNDN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần Frit Huế
2.2.1. Giới thiệu sơ lược về công ty
Tên đầy đủ của Công ty: Công ty Cổ phần Frit Huế

Tên tiếng Anh: FRIT HUE JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: FRIT HUE
Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần
Địa chỉ: Lô 1A, Khu Công nghiệp Phú Bài - tỉnh Thừa Thiên Huế .
Mã số thuế: 3300363627
Số điện thoại: 054. 3862 123/ 3862 355
Fax: 054.3862 124
Email:
Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Công ty_ Ông Nguyễn Hữu Bình
Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: số 3103000148 bởi sở
Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh TT.Huế cấp ngày 28/12/2005.
Hiện nay vốn điều lệ của Công ty trị giá : 44.680.000.000 đồng. Tổng vốn điều
lệ của công ty được chia thành 4.468.000 cổ phần. Mệnh giá mỗi cổ phần 10.000
đồng/cổ phần. Trong đó công ty Cổ phần Xây lắp Thừa Thiên Huế tham gia
1.356.340 cổ phần chiếm 41,1% vốn điều lệ.
2.2.2. Lịch sử hình thành của công ty
Thực hiện chủ trương của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc sắp xếp lại các DN để
chuẩn bị công tác cổ phần hóa, từ tháng 4 năm 2004, Xí nghiệp sản xuất kinh doanh
vật liệu gốm sứ đã sát nhập vào công ty Xây lắp Thừa Thiên Huế và chuyển đổi loại
hình DN thành Công ty TNHH Vật liệu gốm sứ Huế, hoạt động độc lập theo hình
thức công ty mẹ - công ty con.
Ngày 14/12/2005, Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ký Quyết định số
4217/QĐ-UBND về việc chuyển Công ty trách nhiệm hữu hạn vật liệu gốm sứ Huế
thành Công ty cổ phần Frit Huế.
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
4
KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ
Ngày 28/12/2005 Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 3103000148 cho Công ty cổ phần Frit Huế .
Công ty cổ phần Frit Huế chính thức hoạt động từ ngày 01 tháng 01 năm 2006.

Sau gần 8 năm đi vào sản xuất kinh doanh chính thức dưới loại hình công ty cổ
phần, thị trường sản phẩm của công ty ngày càng được mở rộng và có tính cạnh
tranh tốt với sản phẩm nhập ngoại cả về chất lượng lẫn giá cả. Hiện nay, Công ty
cung cấp cho hầu hết các đơn vị sản xuất gạch men trong cả nước.
2.2.3. Lĩnh vực hoạt động
Công ty cổ phần Frit Huế kinh doanh các ngành nghề chủ yếu sau:
• Sản xuất kinh doanh men Frit và hóa chất các loại thuộc lĩnh vực gốm sứ;
• Khai thác và chế biến khoáng sản;
• Xây dựng dân dụng, công nghiệp.
2.2.4. Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của công ty
 Men Frit và các loại hóa chất thuộc lĩnh vực gốm sứ;
 Khoáng sản các loại
 Dịch vụ xây dựng dân dụng và công nghiệp
Đến nay, Công ty đã sản xuất và hoàn thiện hơn 20 loại sản phẩm frit với 3
chủng loại: Transparen Frit, Glossy White Frit, Matt White Frit. Theo thống kê của
Hiệp hội Gốm sứ Việt Nam thì năng lực sản xuất gạch ốp lát tại Việt Nam đã vượt
quá 120 triệu m
2
. Nếu ước tính trung bình 0,6 kg frit/m
2
gạch men thì nhu cầu men
Frit trong cả nước trên 75.000 tấn/năm. Sau khi đầu tư chiều sâu, nâng công suất
công nghệ lên 20.000 tấn Frit/năm thì Công ty đáp ứng được khoảng 25% trong
tổng nhu cầu.
Quy trình công nghệ
Công ty sản xuất Frit theo công nghệ lò bể được thiết kế phù hợp với điều kiện
sản xuất kinh doanh của Việt Nam. Hiện nay, Công ty có 10 lò bể với công suất thiết
kế 20.000 - 25.000 tấn/năm đảm bảo linh hoạt trong việc thay đổi chủng loại sản
xuất và đáp ứng nhu cầu của thị trường.Đặc biệt, Công ty có phòng thí nghiệm hiện

đại dùng để nghiên cứu, ứng dụng các công nghệ mới, hoàn thiện sản phẩm và phát
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
5
KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ
triển sản phẩm mới. Hệ thống quản lý quy trình công nghệ đạt chuẩn chất lượng:
ISO 9001
2.2.5. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Chức năng
• Sản xuất vật liệu dùng cho ngành gốm sứ, chủ yếu là các chủng loại Frit
phục vụ cho các nhà máy gạch Ceramic.
• Kinh doanh nguyên vật liệu dùng cho ngành gốm sứ.
• Cung cấp các dịch vụ xây dựng dân dụng, công nghiệp
Nhiệm vụ
Hoạt động kinh doanh theo đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật
khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính trung thực, chính xác,
đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán.
Kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định của pháp luật về lao
động
2.2.6. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Nhìn chung, tổ chức bộ máy quản lý của công ty được phân thành 4 cấp: Đại
hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc và các phòng ban. Đại Hội đồng cổ
đông bầu ra Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm quản lý, điều hành các hoạt động
đồng thời Đại hội đồng còn bầu ra Ban kiểm soát thực hiện công tác giám sát các
hoạt động của công ty.
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
6

KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Công ty Cổ phần Frit Huế)
Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao
nhất của Công ty bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết. Có quyền thông
qua định hướng phát triển của công ty; bầu, bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị,
thành viên Ban kiểm soát; Bổ sung và sửa đổi Điều lệ Công ty; Tổ chức lại và giải
thể (thanh lý) Công ty và chỉ định người thanh lý.
Hội đồng quản trị: Hoạt động kinh doanh và các công việc của Công ty phải
chịu sự giám sát và chỉ đạo của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan có
đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm
quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông. Có quyền quyết định chiến lược, kế hoạch
phát triển trung hạn và kế hoạch hàng năm của công ty.
Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bổ nhiệm với nhiệm kì không quá 5
năm, thực hiện giám sát Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong quản lí và điều
hành công ty và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông với các nhiệm vụ
được giao.
Giám đốc Công ty: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm. Là người điều hành công
việc hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị. Giám đốc là
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
7
KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ
người có quyền đại diện công ty kí kết các hợp đồng kinh tế, có quyền bổ nhiệm,
bãi miễn trưởng, phó các phòng ban của Công ty; quyết định cho vay, thuê, cho
thuê tối đa mức vốn điều lệ công ty.
Phó giám đốc, kế toán trưởng: do Hội đồng cổ đông bổ nhiệm, bãi nhiệm
hoặc kí hợp đồng lao động, có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc quản lý công
việc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những nhiệm vụ được phân công hoặc
ủy quyền. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế toán của công ty, giúp
Giám đốc quản lí công tác tài chính-kế toán.

Các phòng ban: có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong quản
lí, điều hành công việc của công ty. Giám đốc có quyền đề nghị Hội đồng quản trị
thay đổi cơ cấu, biên chế, số lượng, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban để phù
hợp với nhu cầu hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong đó, nhiệm vụ từng
phòng:
+ Phòng Hành chính Tổ chức : Tham mưu và giúp Giám đốc quản lý, tổ chức
thực hiện các công tác trong lĩnh vực: hành chính, tổ chức cán bộ, tài chính kế
toán, quản trị cơ sở vật chất của công ty.
+ Phòng kế toán: Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau: Công
tác tài chính, kế toán, kiểm toán nội bộ, công tác quản lý tài sản, công tác thanh
quyết toán hợp đồng kinh tế, kiểm soát các chi phí hoạt động của Công ty. Quản lý
vốn, tài sản của Công ty, tổ chức, chỉ đạo công tác kế toán trong toàn Công ty.
+ Phòng Kế hoạch kinh doanh: Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực
sau: Công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược. Thống kê tổng hợp sản xuất,công tác
điều độ sản xuất kinh doanh, lập dự toán, công tác quản lý hợp đồng kinh tế.
+ Phòng công nghệ: Công ty có phòng thí nghiệm hiện đại dùng để nghiên
cứu, ứng dụng các công nghệ mới, hoàn thiện sản phẩm và phát triển sản phẩm
mới.
+ Phân xưởng: nơi tiến hành sản xuất các sản phẩm của công ty như các loại
frit đục và frit trong, chế biến cát.
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
8
KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ
Trưởng các phòng, quản đốc phân xưởng: Mỗi phòng đều có trưởng phòng
làm nhiệm vụ tham mưu trực tiếp cho ban giám đốc về từng nhiệm vụ của từng
phòng. Giúp việc cho trưởng phòng là các phó phòng. Ngoài ra các phó phòng có
thể được ủy quyền thay cho cấp trên theo quy định. Riêng phân xưởng có giám
đốc trực tiếp điều hành và phó quản đốc phân xưởng giúp việc cho giám đốc.
Các tổ, bộ phận trực thuộc các phòng, xưởng sản xuất: Trong các phòng
có các tổ và các bộ phận trực thuộc. Tất cả do giám đốc công ty thành lập phù hợp

với mục tiêu hoạt động. Nhân viên trong từng phòng, phân xưởng do chính giám
đốc bố trí, điều động. Ngoài ra còn có: Ban phòng chống thiên tai: xử lý các việc
như phòng chống thiên tai, khắc phục hậu quả thiên tai; Ban an toàn vệ sinh lao
động: quản lý và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho công nhân ăn uống tại
công ty, các vấn đề bảo hộ lao động; Hội đồng khen thưởng kỷ luật: xử lý các nhân
viên vi phạm quy định của công ty. Thành lập các quỹ khen thưởng cho các nhân
viên xuất sắc.
2.2.7. Tổ chức công tác kế toán
Hiện tại công ty có một phòng kế toán-tài chính gồm biên chế 6 nhân viên.
Đứng đầu chịu trách nhiệm quản lý chung là Kế toán trưởng. Dưới kế toán
trưởng có 5 nhân viên. Bao gồm một phó phòng và bốn kế toán viên.
Phó phòng có nhiệm vụ vừa là kế toán tổng hợp vừa là kế toán tính giá thành.
Bốn kế toán viên gồm:
-Một kế toán xử lý các nghiệp vụ về thanh toán và tiền lương, các khoản trích
theo lương của công ty.
-Một kế toán xử lý các nghiệp vụ mua bán, theo dõi tình hình vật tư, các
khoản nợ phải trả (các khoản nợ đã đến hạn thanh toán) và tính thuế phải nộp cho
DN.
-Một kế toán xử lý các nghiệp vụ liên quan đến ngân hàng, vay ngân hàng và
khoản mục Tài sản cố định( Khấu hao,mua bán TSCĐ…)
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
9
KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ
-Một kế toán phụ trách công nợ phải thu (các khoản nợ đến hạn thu, các
khoản nợ đã quá hạn chưa thu được ), theo dõi tình hình thành phẩm và đảm nhận
thêm chức vụ thủ quỹ của công ty.
Sơ đồ 2.2: Bộ máy kế toán của công ty
(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính Công ty Cổ phần Frit Huế)
Các kế toán viên sẽ xử lý các nghiệp vụ trong phạm vi công việc của mình.
Sau đó gửi kết quả cho phó phòng kế toán. Phó phòng sẽ tổng hợp lại và gửi lên

cho trưởng phòng kiểm tra, phê duyệt.
Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán
Phòng kế toán có một vai trò vô cùng quan trọng trong công ty. Mọi bộ phận
trong công ty đều liên quan đến bộ phận kế toán, từ khâu sản xuất kinh doanh đến
khâu nhân sự. Kế toán giúp ban giám đốc điều hành trôi chảy các hoạt động, nắm
rõ tình hình tài chính của công ty để quản lý có hiệu quả. Các nhiệm vụ chính của
phòng Kế toán là:
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
10
Ghi chú:
: Qua hệ điều hành
: Quan hệ nghiệp vụ
Phó phòng kiêm kế
toán tổng hợp và tính
giá thành
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán,
kế toán tiền lương
Kế toán vật tư, công
nợ phải trả, kế toán
thuế
Kế toán ngân hàng, kế
toán vay ngân hàng,kế
toán TSCĐ
Kế toán công nợ phải thu,
kế toán thành phẩm và
thủ quỹ
KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ
-Thường xuyên ghi chép, xử lý, phản ánh một cách chính xác, kịp thời, liên
tục và có hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty.

-Theo dõi tình hình biến động của tài sản, nguồn vốn
-Tính toán chi phí sản xuất, giá thành, kết quả sản xuất kinh doanh.
-Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh để lập kế hoạch tài chính cho công ty.
-Lập các báo cáo tài chính theo quy định của nhà nước;
-Lập báo cáo và tính thuế phải nộp cho công tyvà tạo mối quan hệ tốt với cơ
quan thuế khi có các đợt thanh tra, kiểm tra.
-Tham gia công tác xây dựng các hợp đồng kinh tế và là cơ sở pháp lý để giải
quyết tranh tụng khiếu tố, với tư cách là bằng chứng về hành vi thương mại.
-Lập báo cáo quản trị giúp ban lãnh đạo đưa ra các quyết định phù hợp như
tăng, hạ giá thành sản phẩm, tăng lương, tăng sản xuất.
-Làm việc với cơ quan kiểm tra, kiểm toán .
Với rất nhiều chức năng và nhiệm vụ quan trọng, kế toán là một bộ phận
không thể thiếu của công ty Cp Frit.
2.2.8. Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty
Chế độ kế toán
Hiện nay, công ty áp dụng luật kế toán Việt Nam, chuẩn mực kế toán Việt
Nam, chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và thông tư 244/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 hướng dẫn, bổ sung chế độ kế toán DN.
Hình thức kế toán:Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán máy
dựa trên hình thức sổ “chứng từ ghi sổ”.
Niêm độ kế toán: 01/01 đến 31/12
Đơn vị tiền tệ: Việt nam đồng.
Phương pháp khấu hao: theo đường thẳng
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
Phương pháp tính giá xuất kho: bình quân gia quyền
2.2. Thực trạng công tác kế toán thuế tại công ty CP FRIT Huế
2.2.1. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
11

KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ
2.2.2.1. Đặc điểm tổ chức công tác thuế GTGT
Công ty Cổ phần Frit Huế là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ, kê khai và nộp thuế theo tháng. Công ty chỉ sản xuất và kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nên thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh đều được khấu trừ toàn bộ. Các mức thuế suất
GTGT được áp dụng tại Công ty: 5% và 10%.
 Đối với thuế GTGT đầu vào:
Vì NVL đầu vào của Công ty CP Frit Huế chủ yếu là hợp chất hóa học vô
cơ, thường không có trên địa bàn Thừa Thiên Huế mà phải nhập khẩu từ nước
ngoài hoặc đặt mua từ các tỉnh Bắc hoặc Nam Trung Bộ nên Công ty phải chịu
thuế GTGT hàng xuất nhập khẩu với mức thuế suất 10% . Một số hàng hóa, vật tư
mua ngoài khác chịu mức thuế suất GTGT 5%.
 Hàng hóa, dịch vụ mua vào:
- Các nguyên vật liệu đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất bao
gồm
Cả NVL mua trong và ngoài nước.
- Một số dịch vụ: vận chuyển hàng hóa, chuyển nhanh chứng từ,
phí thanh toán qua ngân hàng….
- Một số hàng hóa mua ngoài khác: Tài sản cố định, công cụ dụng
cụ. văn phòng phẩm….
 Đối với thuế GTGT đầu ra:
Sản phẩm chính của Công ty là men Frit,các loại hóa chất thuộc lĩnh vực
gốm sứ và khoáng sản các loại. Các sản phẩm này của Công ty chịu mức thuế suất
GTGT là 10%.
 Hàng hóa, dịch vụ bán ra:
- Men Frit và các loại hóa chất thuộc lĩnh vực gốm sứ.
- Khoáng sản các loại.
- Dịch vụ xây dựng dân dụng và công nghệ.
- Các khoản thu nhập khác: thanh lý tài sản cố định, thu từ bán phế

liệu….
2.2.2.2. Chứng từ sử dụng
Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, do vậy công ty thực hiện đầy
đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của Nhà nước. Bao gồm:
 Hóa đơn GTGT (mẫu 01/GTKT 3LL).
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
12
KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ
 Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào (Mẫu số
01-2/GTGT).
 Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra ( Mẫu số 01-
1/GTGT).
 Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT.
 Sổ theo dõi thuế GTGT.
 Đối với hàng nhập khẩu, kế toán căn cứ vào bộ chứng từ gồm có:
Biên lai thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, tờ khai
2.2.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ
 Thuế GTGT đầu vào.
Khi có nhu cầu, Bộ phận sản xuất lập phiếu dự trù vật tư, đưa lên trưởng bộ
phận xem xét và ký duyệt. Sau đó sẽ gửi đến phòng KH-KD, nhân viên Phòng KH –
KD lập đơn đặt hàng gồm có hai liên, được in từ máy tính rồi chuyển đến phòng
Giám đốc để ký duyệt trên cả 2 liên. Sau đó, liên 1 được lưu tại phòng kế toán, liên 2
gửi đến nhà cung cấp.
Sau khi mua hàng về, thủ kho, nhân viên phòng Kỹ thuật- công nghệ và nhân
viên kế toán thực hiện kiểm kê hàng hóa để đánh giá về số lượng cũng như chất
lượng hàng hóa mua vào có đúng và đủ như trong đơn đặt hàng hay không. Nếu
đúng thì thủ kho tiến hành nhập kho và lập biên bản giao nhận và chuyển đến kế toán
vật tư làm cơ sở lập phiếu nhập kho.
Nếu nhà cung cấp xuất hóa đơn GTGT ngay khi bán hàng thì kế toán thuế
căn cứ vào đó để đối chiếu tính hợp pháp, hợp lý, đồng thời kiểm tra ngành nghề,

dịch vụ đăng ký kinh doanh của nhà cung cấp đối với mặt hàng trên hóa đơn có
thuộc quyền kinh doanh theo đúng quy định không. Sau đó, sử dụng những hóa đơn,
chứng từ đã kiểm tra để ghi sổ kế toán. Nếu nhà cung cấp chưa xuất hóa đơn khi
giao hàng thì kế toán phải lưu lại các chứng từ liên quan. Sau khi nhận được hóa đơn
GTGT từ nhà cung cấp, kế toán mới hạch toán ghi sổ và xem xét để thanh toán cho
nhà cung cấp. Đối với những lô hàng có giá trị nhỏ, hình thức thanh toán bằng tiền
mặt thì kế toán lập phiếu chi để thanh toán cho nhà cung cấp. Còn đối với những lô
hàng có giá trị lớn, có ký hợp đồng mua hàng thì kế toán lập ủy nhiệm chi để thanh
toán cho nhà cung cấp theo điều khoản trong hợp đồng.
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
13
KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ
 Thuế GTGT đầu ra.
Sản phẩm chính của Công ty là Men gốm sứ (Frit) được bán khắp cả nước,
chủ yếu bán hàng qua điện thoại trên cơ sở các hợp đồng, đơn đặt hàng… được gửi
qua đường bưu điện. Công ty bán háng trực tiếp rất ít và hàng được xuất bán qua
kho.
Khách hàng trực tiếp giao dịch bằng điện thoại hoặc Fax với phòng kinh
doanh. Sau khi đã thỏa thuận hai bên về các điều khoản như số lượng, chất lượng,
đơn giá và phương thức thanh toán… Phòng kế hoạch kinh doanh tiến hành lập hợp
đồng kinh tế trình lên Giám đốc kinh doanh. Nếu hợp đồng kinh tế được chấp thuận
thì Giám đốc kinh doanh và đại diện khách hàng sẽ ký hợp đồng. Căn cứ trên hợp
đồng đã được ký kết, nhân viên kế toán bán hàng tiến hành lập hóa đơn GTGT gồm
có 3 liên, liên 1 lưu tại cuốn, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 lưu nội bộ và sử
dụng để hạch toán ghi sổ, ghi nhận doanh thu và số thuế GTGT đầu ra phải nộp.
Tại kho, thủ kho căn cứ vào hóa đơn GTGT để xuất hàng giao cho khách hàng. Đồng
thời, tiến hành ghi vào thẻ kho số lượng thực xuất.
Khách hàng của Công ty thanh toán chủ yếu bằng hình thức chuyển khoản
qua ngân hàng, một số ít thanh toán bằng tiền mặt. Đối với các hợp đồng có hình
thức thanh toán bằng chuyển khoản, kế toán công nợ ghi sổ để đối chiếu thanh toán

với các đối tác theo đúng tiến độ hợp đồng mà hai bên đã thỏa thuận. Còn đối với
khách hàng thanh toán bằng tiền mặt thì căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán thanh
toán lập phiếu thu gồm có 3 liên, liên 1 lưu tại cuốn, liên 2 giao cho khách hàng, liên
3 lưu nội bộ và dùng để ghi sổ.
2.2.2.4. Tài khoản sử dụng
TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ, theo dõi trên 2 tài khoản cấp 2:
TK 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ.
Theo dõi trên 2 tài khoản chi tiết là TK 1331-5: Thuế suất 5% và TK 1331-
10: Thuế suất 10%.
TK 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
14
KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp, theo dõi trên 2 tài khoản cấp 3:
TK 33311: Thuế GTGT đầu ra hàng nội địa.
TK 33312 : Thuế GTGT hàng Nhập khẩu.
2.2.2.5. Sổ kế toán sử dụng
Công ty sử dụng đầu đủ sổ sách theo quy định của Bộ Tài chính về hình thức
ghi sổ kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm:
 Chứng từ ghi sổ
 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
 Sổ cái TK 133, TK 333
2.2.2.6. Hạch toán thuế GTGT
a. Hạch toán thuế GTGT đầu vào
Trong tháng, khi phát sinh các nghiệp vụ mua NVL, CCDC, hàng hóa dịch vụ
chịu thuế GTGT để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, kế toán căn
cứ vào hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng nhận được từ nhà cung cấp để tiến
hành ghi sổ các TK liên quan, sau đó thể hiện số thuế GTGT đầu vào trên bảng kê
hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào lên các khoản mục hợp lý.
Cụ thể quy trình hạch toán thuế GTGT đầu vào như sau:

Đối với những hóa đơn GTGT hợp pháp, hợp lý nhận được từ nhà cung cấp,
kế toán dựa trên hóa đơn và các chứng từ liên quan tiến hành lập chứng từ ghi sổ sau
đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tiếp theo sẽ ghi sổ cái TK 133 và các tài
khoản liên quan, và ghi sổ chi tiết các tài khoản. Đồng thời, kế toán cũng tiến hành
ghi số thuế GTGT đầu vào lên bảng kê háo đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào.
Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ nhận được hóa đơn bán hàng rất hiếm xảy ra, và
kế toán sẽ không theo dõi, ghi sổ TK 133.
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
15
KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ
Đối với những nghiệp vụ này, thuế GTGT sẽ được hạch toán vào giá trị của
hàng mua vào; Đồng thời thể hiện trên bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào vào
khoản mục “ hàng hóa, dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT”.
Trích một số ví dụ liên quan đến tháng 9/2012 như sau:
(1) Ngày 21/9/3013 : nhập bột đá của công ty TNHH Thắng Cường ( HĐ
0000249 của công ty TNHH Thắng Cường)
Định khoản:
Nợ TK 152: 22.750.000
Nợ TK 133: 2.275.000
Có TK 331: 25.025.000
Cách ghi sổ như sau: Dựa vào HĐ GTGT số 0000249 ngày 21/9/2012, kế toán
tiến hành lập chứng từ ghi sổ số 01 và ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tiếp đến, tiến
hành ghi sổ cái các TK 133, 152, 331 và sau đó ghi sổ chi tiết thanh toán 331, sổ chi
tiết vật liệu (mặt hàng bột đá). Cuối cùng, dựa trên những thông tin trên HĐ số
0000249 ngày 21/9/2012 để ghi vào bảng kê hóa đơn, chứng từ dịch vụ mua vào ở
mục hàng hóa, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT đủ điều kiện khấu
trừ.
• Lập chứng từ ghi sổ:
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
STT Tên hàng hóa

dịch vụ
Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá
chưa thuế
Thành tiền
1 Bột đá Tấn 35 650 22.750.000
16
KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ
• Ghi sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ:
• Ghi sổ Cái TK 133:
Tháng 10 Năm 2012
Tên tài khoản: Các khoản phải nộp Nhà Nước Số hiệu TK: 133
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
tháng
Chứng từ Diễn giải
Số hiệu
TKĐƯ
Số tiền
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số 01
Ngày 21 tháng 09 Năm 2012
Nợ Có
1 2 3 4 5
Nhập bột đá của cty Thắng Cường
152,

133 331 25025000
Cộng X X 25025000 X

Kèm theo …………… chứng từ gốc
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2012
Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ
Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng
1 2 3 1 2 3
1 21/09/2012 25025000
Cộng 25025000 Cộng
Lũy kế từ đầu quý Lũy kế từ đầu quý
17
KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ
Số
Ngày
tháng Nợ Có
1 2 3 4 6 7 8 9
Số dư đầu năm

3105 Nhập bột đá của công ty Thắng Cường 331 2275000

Cộng số phát sinh trong tháng × ×
Số dư cuối tháng × ×
Cộng lũy kế từ đầu quý × ×

Sổ này có …… trang, đánh số từ trang số 01 đến trang
Ngày mở sổ: ……
Ngày ……tháng……năm…
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
18
KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ
• Phản ánh số thuế GTGT đầu vào trên bảng kê mua vào:
b. Hạch toán thuế GTGT đầu ra
Công ty CP Frit Huế chỉ sản xuất kinh doanh mặt hàng chịu thuế GTGT với
mức thuế suất 10%, do đó khi có các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến doanh thu,
thu nhập thì kế toán phải phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp trên giá trị của
khoản doanh thu, thu nhập đó.
Khi xảy ra nghiệp vụ bán hàng thì nhân viên kế toán bán hàng sẽ lập HĐ
GTGT 3 liên trong đó liên 2 (liên đỏ) giao cho khách hàng và tiến hành ghi nhận
doanh thu và số thuế GTGT đầu ra phải nộpdựa trên liên 3. Kế toán tiến hành ghi sổ
các TK 511, 333 và các TK liên quan, đồng thời thể hiện số thuế GTGT đầu ra phải
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA DỊCH VỤ MUA VÀO
Kỳ tính thuế: tháng 9 năm 2012
Tên người nộp thuế: CTCP FRIT HUẾ
MST: 3300 363 627

Stt
Hóa đơn, chứng từ, biên lai nộp
thuế
Tên
người
bán MST
Mặt
hàng
Doanh số
mua

chưa thuế
Thuế
suất
Thuế
GTGT
Kí hiệu
HĐ Số HĐ
Ngày,
tháng, năm
[1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] [10]
1. Hàng hóa, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ thuế
1 AA/10P 0000249 21/09/2012
Công
ty
TNHH
Thắng
Cường
280094549
1 Đá vôi
22.750.00
0 10% 2.275.000
Tổng
2. Hàng hóa dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ thuế
Tổng
3. Hàng hóa dịch vụ dùng cho SXKD chịu thuế và không chịu thuế đủ điều kiện khấu trừ thuế
Tổng
4. Hàng hóa dịch vụ dùng cho dự án đầu tư đủ điều kiện được khấu trừ thuế
Tổng
5. Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai
Tổng

19
KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ
nộp trên bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra. Thủ kho sẽ dựa vào HĐ GTGT để xuất
kho đúng số lượng và giao cho khách hàng. Bên cạnh việc ghi nhận doan thu thì phải
ghi nhận GVHB trên số lượng hàng bán ra.
Trích một số nghiệp vụ kinh tế trong tháng 10/2012:
Ngày 8/10/2012 xuất bán nguyên liệu cho công ty TNHH Việt Hương, thuế suất thuế
GTGT đầu ra 10%, công ty đã chưa trả tiền hàng.
Định khoản
Nợ TK 131: 47.025.000
Có TK 511: 42.750.000
Có TK 333: 4.275.000
Dựa vào phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT số 0003105, kế toán tiến hành lập
chứng từ ghi sổ và ghi sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tiếp đến ghi sổ cái các TK
112,511,333; sổ chi tiết thanh toán 131 (công ty VIệt Hương); sổ chi tiết bán hàng
511; sổ chi tiết TK 333. Đồng thời phản ánh giá vốn hàng bán ra vào sổ TK 632,
ghi sổ chi tiết nguyên vật liêu 152. Cuối cùng phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải
nộp trên bảng kê hàng hóa dịch vụ bán ra.
• Lập chứng từ ghi sổ:
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
Stt Tên HH, DV ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Nguyên liệu Engobr FT6 Kg 45.000.000 950 42.750.000
20
KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ
• Ghi sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ:
• Ghi sổ Cái TK 333:
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
Số 02
Ngày 8 tháng 10 Năm 2012
Trích yếu

Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
1 2 3 4 5
Xuất bán nguyên liệu cho công ty Việt
Hương
112 511, 333 47.025.000
Cộng x x 0 x
Người lập biểu
Kế toán
trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
Năm 2012
Chứng từ ghi sổ Số tiền Chứng từ ghi sổ
Số hiệu Ngày tháng Số hiệu Ngày tháng
1 2 3 1 2 3
02 8/10/2013 47.025.000
Cộng 47.025.000 Cộng
Lũy kế từ đầu quý Lũy kế từ đầu quý
Sổ này có …… Trang, đánh số từ trang 01 đến trang ……
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
21
KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ
• Ghi số thuế GTGT đầu ra phải nộp vào bảng kê bán ra:
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ BÁN RA
Kỳ tính thuế: tháng 10 năm 2012
Tên người nộp thuế: CTCP FRIT HUẾ
MST: 3300 363 627

Stt
Hóa đơn, chứng từ bán

hiệu
HĐ Số HĐ
Ngày,tháng,
năm phát
hành
[1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9]
1. Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT
Tổn
g
2. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT )%
Tổn
g
3. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%
Tổn
g
4. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10%
1 AA/11P
000310
5 8/10/2012
Công ty
TNHH
Việt Hương 3700706773
Nguyên
liệu
42.750.00
0 4.270.500
Tổn

g
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
SỔ CÁI
Năm 2012
Tên tài khoản: Các khoản phải nộp Nhà Nước Số hiệu TK: 333
Đơn vị tính: Đồng
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TKĐƯ
Số tiền
Ghi
chú
Số
Ngày
tháng
Nợ Có
1 2 3 4 6 7 8 9
Số dư đầu năm
8/10 HĐ3105 8/10
Xuất bán nguyên liệu cho
công ty Việt Hương
112 4.275.000
Cộng số phát sinh trong
tháng
× ×
Số dư cuối tháng × ×

22
KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ
2.2.2.7. Kê khai, khấu trừ và nộp thuế
a. Kê khai thuế
Việc kê khai thuế tại công ty CP Frit Huế được thực hiện vào cuối tháng. Quy
trình lập Báo cáo thuế tại Công ty cổ phần Frit Huế như sau:
Dựa trên HĐ GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào hằng ngày kế toán tiến
hành ghi số thuế GTGT đầu vào lên bảng kê hóa đơn, chứng từ mua vào theo mẫu
01-2/GTGT và phản ánh số thuế GTGT đầu ra phải nộp lên bảng kê hóa đơn, chứng
từ hàng hóa, dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT. Dưới sự hỗ trợ của phần mềm
kê khai thuế, kế toán sẽ tiến hành phản ánh tổng số thuế GTGT đầu vào và thuế
GTGT đầu ra lên Tờ khai thuế GTGT theo mẫu 01/GTGT.
Ví dụ trong kỳ tính thuế tháng 10 năm 2012: Ngày 10 tháng 11 năm 2012
theo nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày , hóa đơn chứng từ hàng hóa dịch vụ mua
vào và bán ra kế toán nhập vào phần mềm hỗ trợ kê khai thuế HTKK 3.1.7 sau đó
phần mềm sẽ xuất ra các bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ mua vào (mẫu
số 01-2/GTGT) cũng như bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra (mẫu
số 01-1/GTGT).
Từ các Bảng kê đó kế toán lập Tờ khai thuế GTGT tháng, in ra và trình
kế toán trưởng hoặc Giám đốc xem xét và phê duyệt.
Sau khi được xét duyệt, kế toán tiến hành nộp tờ khai thuế GTGT cùng
với bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hàng hóa dịch vụ mua vào trong quý ,bảng kê
hóa đơn , chứng từ hàng hóa dịch vụ bán ra trong tháng cho chi Cục thuế tỉnh Thừa
Thiên Huế trước ngày 20/11 làm cơ sở để xét hoàn thuế hay nộp thuế vào NSNN.
Dựa vào bảng kê hóa đơn, chứng từ mua vào và bảng kê hóa đơn chứng từ
bán ra trong tháng 10/2012 kế toán sẽ lập tờ khai thuế GTGT kỳ tính thuế là tháng
10 năm 2012 như sau:
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
23
KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ

• Bảng kê mua vào tháng 10/2012:
• Bảng kê bán ra tháng 10 năm 2012:
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA DỊCH VỤ MUA VÀO
Kỳ tính thuế: tháng 10 năm 2012
Tên người nộp thuế: CTCP FRIT HUẾ
MST: 3300 363 627

Stt
Hóa đơn, chứng từ, biên lai
nộp thuế
Tên
người
bán MST
Mặt
hàng
Doanh số mua
chưa thuế
Thuế
suất
Thuế
GTGT

hiệu
HĐ Số HĐ
Ngày,
tháng,
năm
[1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] [10]
1. Hàng hóa, dịch vụ dùng riêng cho SXKD chịu thuế GTGT đủ điều kiện khấu trừ thuế

Tổng 20.894.006.206 2.081.653.038
2. Hàng hóa dịch vụ không đủ điều kiện khấu trừ thuế
Tổng
3. Hàng hóa dịch vụ dùng cho SXKD chịu thuế và không chịu thuế đủ điều kiện khấu trừ thuế
Tổng
4. Hàng hóa dịch vụ dùng cho dự án đầu tư đủ điều kiện được khấu trừ thuế
Tổng
5. Hàng hóa, dịch vụ không phải tổng hợp trên tờ khai
Tổng
24
KẾ TOÁN THUẾ - NHÓM 4 GVHD: TH.S PHẠM THỊ ÁI MỸ
• Tờ khai thuế GTGT:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ KHAI THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
(Dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
[01] Kỳ tính thuế: Tháng 10 năm 2012
[02] Lần đầu [X] [03] Bổ sung lần thứ [ ]
[04] Tên người nộp thuế: CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
[05] Mã số thuế: 3300363627
[06] Địa chỉ: LÔ A1 KHU CÔNG NGHIỆP PHÚ BÀI
[07] Quận/huyện: HƯƠNG THỦY [08] Tỉnh/thành phố: THỪA THIÊN HUẾ
[09] Điện thoại: 054.3852386 [10] Fax: 054.3862124 [11] E-mail:

Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
STT Chỉ tiêu
Giá trị HHDV
(chưa có
thuế GTGT)
Thuế GTGT

A Không phát sinh hoạt động mua, bán trong kỳ (đánh dấu "X")
B Thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang [22]
C Kê khai thuế GTGT phải nộp Ngân sách nhà nước
I Hàng hoá, dịch vụ (HHDV) mua vào trong kỳ
1 Giá trị và thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào 20.894.006.206 2.081.653.038
2 Tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này 2.081.653.038
II Hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ
1 Hàng hóa, dịch vụ bán ra không chịu thuế GTGT 9.047.200
2
Hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế GTGT ([27]=
[29]+[30]+[32]; [28]= [31]+[33])
25.360.233.25 2.536.023.325
a Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 0% [29]
b Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 5% [30] [31]
c Hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế suất 10% 25.360.233.245 2.536.023.325
3
Tổng doanh thu và thuế GTGT của HHDV bán ra
([34] = [26] + [27]; [35] = [28])
25.360.233.245 2.536.023.325
III Thuế GTGT phát sinh trong kỳ ([36] = [35] - [25]) 454.370.287
IV Điều chỉnh tăng, giảm thuế GTGT của các
CÔNG TY CỔ PHẦN FRIT HUẾ
BẢNG KÊ HÓA ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ BÁN RA
Kỳ tính thuế: tháng 10 năm 2012
Tên người nộp thuế: CTCP FRIT HUẾ
MST: 3300 363 627
Stt
Hóa đơn, chứng từ bán
Tên
người mua

MST
người
mua
Mặt
hàng
Doanh số
chưa thuế
Thuế
GTGT
Ghi
chú

hiệu

Số HĐ
Ngày,tháng
,
năm phát
hành
[1] [2] [3] [4] [5] [6] [7] [8] [9] (10)
1. Hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT
Tổng 9.047.200
2. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 0%
Tổng
3. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%
Tổng
4. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10%
Tổng 25.360.233.245 2.536.023.325
Mẫu số: 01/GTGT
(Ban hành kèm theo

Thông tư
số 28/2011/TT-BTC ngày
28/02/2011 của Bộ Tài
chính)
25

×