Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Thực trạng quản trị khoản phải thu khách hàng tại công ty cổ phần thiết bị phụ tùng chi nhánh miền trung tại đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.59 KB, 41 trang )

Bài báo cáo

1. Lý do chọn đề tài:
Việt Nam là quốc gia thành viên của rất nhiều các tổ chức, diễn đàn kinh
tế thế giới và đặc biệt đã trở thành thành viên của Tổ Chức Thương Mại Thế
Giới WTO. Bên cạnh đó, Việt Nam đã ký kết rất nhiều các hiệp định thương
mại với các quốc gia, với các tổ chức kinh tế trên thế giới, qua đó thể hiện
Việt Nam đang trên tiến trình hội nhập sâu sắc vào thị trường quốc tế, một sân
chơi tự do nhưng đầy cạnh tranh.
Gia nhập Tổ Chức Thương mại Thế Giới là một bước tiến lớn quan trọng
trên con đường hội nhập nền kinh tế thế giới của Việt Nam. Điều này đem lại
cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều điều kiện thuận lợi hơn trong việc tìm
kiếm cơ hội kinh doanh, việc xuất nhập các loại hàng hóa trở nên dễ dàng
hơn. Tuy nhiên, với một nền kinh tế non trẻ về mọi mặt, các doanh nghiệp
Việt Nam trong đó phải chịu một sức ép cạnh tranh không nhỏ, tồn tại thực sự
là một bài toán khó. Việc mở rộng thị trường cũng đồng nghĩa với mở rộng
quan hệ tín dụng, dẫn đến gia tăng các khoản nợ, gia tăng rủi ro kinh doanh.
Nền kinh tế thị trường càng phát triển, các quan hệ tín dụng ngày càng
trở nên đa dạng và phức tạp. Sự phát sinh nợ là một yếu tố không thể tránh
khỏi trong hoạt động kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp đang phải đối mặt với
mức độ rủi ro tín dụng rất cao trong đó rủi ro về tổn thất nợ khó đòi là một
trong những nhân tố cần được kiểm soát chặt chẽ. Trong nhiều trường hợp,
tổn thất nợ đọng giữa các doanh nghiệp gia tăng, làm suy giảm khả năng cạnh
tranh của các doanh nghiệp. Do đó, việc xây dựng chính sách bán chịu hợp lý,
có công cụ quản trị nợ hiệu quả và kịp thời là nhân tố quan trọng để doanh
nghiệp trụ vững và phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, cùng với quá trình tìm
hiểu thực tế tại Công Ty Cổ Phần Thiết Bị Phụ Tùng Chi Nhánh Đà Nẵng,
nhóm chúng em chọn đề tài báo cáo 
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 1
Bài báo cáo


 !"
# $%&

 Hệ thống cơ sở lý luận về quản trị khoản phải thu.
 Tìm hiểu về các chính sách, các công cụ quản trị khoản phải thu
của đơn vị.
 Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị khoản phải thu của đơn
vị
 Căn cứ vào quá trình tìm hiểu, về cơ sở lý thuyết và phân tích,
đánh giá thực trạng áp dụng tại đơn vị để đề xuất một số giải pháp,
góp phần nâng cao hiệu lực quả trị khoản phải thu.

Thực trạng quản trị khoản phải thu khách hàng tại Công Ty Cổ Phần Thiết
Bị Phụ Tùng Chi Nhánh Miền Trung tại Đà Nẵng
 !"#
 Thời gian: đợt thực tập giáo trình từ 3/10/2011 đến 04/12/2011
 Không gian: Công ty cổ phần thiết bị phụ tùng chi nhánh Miền
Trung tại Đà Nẵng, 87 Hà Huy Tập, Quận Hải Châu, T.P Đà Nẵng
$%&'&
$()'*+ ,-.&
* Nguồn thứ cấp
- Số liệu từ phòng kế toán về:
+ Các báo cáo tài chính 3 năm 2008-2010.
+ Các số liệu về số dư nợ của các khách hàng trong 3 năm qua.
- Những lý thuyết liên quan được tập hợp lựa chọn từ các giáo trình, tài
liệu, khóa luận các năm liên quan.
* Nguồn sơ cấp:
Các ý kiến thu thập được từ việc phỏng vấn trực tiếp giám đốc đơn vị.
$/0/
a. Đối với dữ liệu thứ cấp:

- Nghiên cứu tài liệu: lựa chọn lý thuyết thích hợp với vấn đề nghiên cứu
từ các tài liệu, giáo trình, khoá luận tốt nghiệp. Lý thuyết tổng hợp được rút ra
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 2
Bài báo cáo
là cơ sở cho việc phân tích đánh giá thực trạng quản trị khoản phải thu và đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này.
- Thu thập số liệu: Đề tài chủ yếu dựa vào số liệu thu thập được từ phía
đơn vị như kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2008-2010, tình hình quan
hệ khách hàng, số dư nợ phải thu khách hàng và tình hình nguồn vốn tại đơn
vị 3 năm 2008, 2009, 2010.
- Dựa trên những số liệu từ năm 2008- 2010 của phòng kế toán, tiến hành
xử lý bằng cách tính tỷ lệ tăng giảm của khoản mục phải thu khách hàng đặt
trong mối quan hệ tương quan với sự biến động của nguồn vốn và tình hình
kinh tế thị trường qua các năm.
Từ các kết quả thu được rút ra các đánh giá về ưu, nhược điểm, đưa ra
kết luận và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị khoản phải
thu.
b. Đối với dữ liệu sơ cấp:
- Phỏng vấn trực tiếp giám đốc đơn vị.
12/3456
Phần I: Đặt vấn đề.
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Chương 1: cơ sở lý luận
Chương 2:
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 3
Bài báo cáo
789:;2<=9>:?)@9
)AB:()BCDEFE9G
((2'H!0+I&I

“Là quyền lợi của công ty về các khoản tiền, tương đương tiền, hàng
hóa, dịch vụ mà công ty sẽ thu về trong tương lai. Khoản phải thu là một bộ
phận tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị, tổ chức kinh tế và các cá
nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có quyền thu hồi”. (Phan Đức Dũng
– 2006)
Trong doanh nghiệp các khoản phải thu bao gồm:
 Phải thu khách hàng
 Phải thu nội bộ
 Thế chấp, ký quỹ, ký cược
 Phải thu khác
 Tạm ứng và trả trước.
 Thuế GTGT được khấu trừ
Trong đó khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất nên chúng
tôi sẽ đi tìm hiểu sâu về khoản mục này.
'&'&'& ()*+
“Là tiền bán hàng, dịch vụ chưa thu được, nhưng đã được khách hàng chấp
nhận thanh toán và tính vào doanh thu bán hàng trong kỳ, kể cả trường hợp
cấp tín dụng thương mại ngắn hạn và dài hạn.” ( Tài chính tiền tệ - ngân
hàng của PGS.TS Nguyễn Văn Tiến)
'&'&,& /+('0'
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh
toán các khoản nợ phải thu của doanh thu về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất
động sản đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ.
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 4
Bài báo cáo
60+I((
J JK
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản
phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ đã
giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác

định là đã bán trong kỳ.
- - Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
-
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước
của khách hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách
hàng sau khi đã giao hàng và khách
hàng có khiếu nại.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị
người mua trả lại (Có thuế GTGT
hoặc không có thuế GTGT).
- Số tiền chiết khấu thanh toán và
chiết khấu thương mại cho người mua.
C8
Số tiền còn phải thu của khách hàng
C8
Số tiền nhận trước, hoặc số đã thu
nhiều hơn số phải thu của khách hàng
chi tiết theo từng đối tượng cụ thể
'&'&0&12 /
- Hóa đơn bán hàng
- Phiếu xuất kho
- Giấy báo có
- Biên bản bù trừ công nợ
- Hóa đơn giá trị gia tăng
-
(=IL#0+I&I
Cùng với quản trị tiền mặt và hàng tồn kho, quản trị khoản phải thu có
liên quan đến quyết định về quản trị tài sản của giám đốc tài chính. Quyết

Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 5
Bài báo cáo
định quản trị khoản phải thu khách hàng gắn với việc đánh đổi giữa chi phí
liên quan và doanh thu tăng thêm do bán chịu hàng hóa.
Theo bài viết “Quản trị Khoản phải thu” tại các doanh nghiệp ngành
xây dựng Việt Nam, thư viện điện tử Việt Nam (2009). Quản trị khoản phải
thu đòi hỏi phải trả lời 5 tập hợp câu hỏi sau:
- Doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ của mình với điều kiện gì?
Dành cho khách hàng thời gian bao lâu để thanh toán tiền mua hàng?
Doanh nghiệp có chuẩn bị giảm giá cho khách hàng thanh toán nhanh
không?
- Doanh nghiệp cần bảo đảm gì về số tiền khách hàng nợ? Chỉ cần
khách hàng ký vào biên nhận hay buộc khách hàng phải ký một loại giấy
nhận nợ chính thức nào khác?
- Phân loại khách hàng: Loại khách hàng nào có thể trả tiền vay
ngay? Để tìm hiểu, doanh nghiệp có nghiên cứu hồ sơ quá khứ hay các
BCTC đã qua của khách hàng không? Hay doanh nghiệp dựa vào chứng
nhận của ngân hàng?
- Doanh nghiệp chuẩn bị dành cho từng khách hàng với những hạn
mức tín dụng như thế nào để tránh rủi ro? Doanh nghiệp có từ chối cấp tín
dụng cho các khách hàng mà doanh nghiệp nghi ngờ. Hay doanh nghiệp
chấp nhận rủi ro có một vài món nợ khó đòi và điều này xem như là chi
phí của việc xây dựng một nhóm khách hàng lớn, thường xuyên?
- Biện pháp nào doanh nghiệp áp dụng thu nợ đến hạn? Doanh
nghiệp theo dõi thanh toán như thế nào? Doanh nghiệp làm thế nào đối với
những khách hàng miễn cưỡng trả tiền hay kiệt sức vì họ?
Khi trả lời được các câu hỏi trên nhà quản trị sẽ quản trị tốt hơn khoản
phải thu khách hàng và đem lại lợi ích thiết thực cho doanh nghiệp.
Liên quan đến quản trị khoản phải thu, chúng ta sẽ lần lượt xem xét
các yếu tố cơ bản như chính sách tín dụng, việc ra quyết định bán chịu và theo

dõi khoản phải thu.
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 6
Bài báo cáo

(()MN'MO%! 
(((2'H!MN'MO%! 
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp dưới
hình thức mua bán chịu hàng hóa. Đây là quan hệ tín dụng giữa các nhà sản
xuất - kinh doanh được thực hiện dưới hình thức mua bán, bán chịu hàng hóa.
Hành vi mua bán chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng - người bán
chuyển giao cho người mua quyền sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian
nhất định, và khi đến thời hạn đã được thỏa thuận, người mua phải hoàn lại
vốn cho người bán dưới hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu.
Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng
với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức không thể kiểm
soát nổi. Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận
và rủi ro. Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng do đó
mất đi lợi nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải
thu tăng có nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro không thu
hồi được, nợ cũng gia tăng. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách tín dụng
phù hợp.
Khoản phải thu của doanh nghiệp phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào
các yếu tố như tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm,
và chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Trong các yếu tố này, chính sách
tín dụng ảnh hưởng mạnh nhất đến khoản phải thu và sự kiểm soát của giám
đốc tài chính.
(()'P/IQ4/MN'MO
Liên quan đến chính sách tín dụng, chúng ta sẽ lần lượt xem xét các yếu tố
cơ bản như tiêu chuẩn bán chịu, điều khoản bán chịu, rủi ro bán chịu và chính
sách thu nợ để đảm bảo thu đúng và đủ.

3&456+
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 7
Bài báo cáo
Là tiêu chuẩn tối thiểu về mặt uy tín của khách hàng để được doanh
nghiệp chấp nhận bán chịu hàng hóa và dịch vụ.
Việc thiết lập tiêu chuẩn bán chịu nhằm đo lường khả năng của khách
hàng trong việc chấp hành các nghĩa vụ trả nợ.
Tóm lại, tiêu chuẩn bán chịu nói riêng và chính sách bán chịu nói chung
có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp. Nếu đối thủ cạnh
tranh mở rộng chính sách bán chịu, trong khi chúng ta không phản ứng lại
điều này, thì nỗ lực tiếp thị sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, bởi vì bán chịu là
yếu tố ảnh hưởng rất lớn và có tác dụng kích thích nhu cầu.
Về mặt lý thuyết, doanh nghiệp nên hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu đến mức
có thể chấp nhận được, sao cho lợi nhuận tạo ra do gia tăng doanh thu, như là
kết quả của chính sách bán chịu, vượt quá mức chi phí phát sinh do bán chịu.
Ở đây có sự đánh đổi giữa lợi nhuận tăng thêm và chi phí liên quan đến khoản
phải thu tăng thêm, do hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu.
 Vấn đề đặt ra là khi nào doanh nghiệp nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu
và khi nào doanh nghiệp không nên nới lỏng tiêu chuẩn bán chịu ?
Do đó, nhà quản trị cần xem xét hai chính sách sau khi ra quyết định trong
quản trị khoản phải thu:
 Chính sách nới lỏng: Dễ dàng chấp nhận bán chịu, đối tượng mua
chịu được mở rộng làm tăng doanh thu nhưng chi phí cũng tăng,
tăng rủi ro.
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 8
Bài báo cáo
(R,ST*UMN'V'#
 Chính sách thắt chặt: Tiêu chuẩn nêu ra cao nên sẽ có nhiều
khách hàng không đủ tiêu chuẩn mua chịu làm cho doanh thu
giảm.

R,SWXMN'V'#
b. #"6+
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 9
Nới lỏng chính
sách bán chịu
Tăng khoản phải
thu
Tăng doanh thu
Tăng lợi nhuận
Tăng chi phí vào
khoản phải thu
Tăng lợi nhuận đủ bù
đắp chi phí tăng không
?
Ra quyết định
Thắt chặt chính
sách bán chịu
Giảm khoản phải
thu
Giảm doanh thu
Giảm lợi nhuận
Tiết kiệm chi phí
vào khoản phải thu
Tiết kiệm chi phí đủ
bù đắp lợi nhuận giảm
không?
Ra quyết định
Bài báo cáo
- Chính sách bán chịu không chỉ liên quan đến tiêu chuẩn bán chịu như
vừa xem xét mà còn liên quan đến điều khoản bán chịu.

- Điều khoản bán chịu là điều khoản xác định độ dài thời gian hay thời hạn
bán chịu và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm hơn thời gian
bán chịu cho phép.
- Điều khoản bán chịu bao gồm ba yếu tố sau:
 Thời hạn bán chịu:
Là thời hạn tối đa mà khách hàng phải thanh toán. Khi xác định thời
hạn cấp tín dụng, các yếu tố sau cần được quan tâm:
 Rủi ro do khách hàng không trả tiền: khách hàng hoạt động ở
những ngành có mức độ rủi ro cao hay khả năng thanh toán kém thì doanh
nghiệp nên giảm bớt thời hạn tín dụng để giảm rủi ro.
 Độ lớn của khoản cấp tín dụng: khoản tín dụng càng nhỏ thì thời
hạn thanh toán càng ngắn và ngược lại.
 Đặc điểm, tính chất của hàng hóa: hàng lương thực, thực phẩm
thường có kỳ thu tiền ngắn hơn hàng công nghệ phẩm. hàng có giá trị lớn
thường có kỳ thu tiền dài.
 Tỷ lệ chiết khấu:
Để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, doanh nghiệp đề ra chính
sách chiết khấu thanh toán. Chiết khấu thanh toán là khoản tiền thưởng cho
khách hàng mua chịu khi họ thanh toán sớm hơn theo hợp đồng. Xây dựng
chính sách chiết khấu cần chú ý các vấn đề sau:
 Tỷ lệ chiết khấu thanh toán: là tỷ lệ % trên doanh số chiết khấu
cho những giao dịch mua hàng bằng tiền.
 Thời hạn được hưởng chiết khấu:
• Là khoản thời gian mà người bán quy định phải thanh toán
để được hưởng chiết khấu.
• Thời hạn này ít khi thay đổi.
Ví dụ : “2/10 net 30” có nghĩa là:
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 10
Bài báo cáo
 Thời hạn bán chịu là 30 ngày

 Tỷ lệ chiết khấu là 2%
 Thời hạn được hưởng chiết khấu là <= 10 ngày
- Thay đổi điều khoản bán chịu liên quan đến thay đổi thời hạn bán chịu,
thay đổi tỷ lệ chiết khấu và thay đổi thời hạn được hưởng chiết khấu (yếu tố
này ít khi thay đổi).
 YP4Z[ V'#
R,S!QL\[ V'#
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 11
Tăng kỳ thu
tiền bình
quân
Mở rộng thời
hạn bán chịu
Tăng doanh
thu
Tăng khoản
phải thu
Tăng lợi nhuận
Tăng chi phí
vào khoản phải
thu
Ra quyết định
Tăng lợi nhuận đủ bù
đắp chi phí không ?
Bài báo cáo
R,SL]W[ V'#
 YP4Z^*H/03
$R,S_^*H/03
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 12
Rút ngắn

thời hạn bán
chịu
Giảm doanh
thu
Giảm khoản
phải thu
Giảm lợi nhuận
Tiết kiệm chi
phí vào khoản
phải thu
Ra quyết định
Tiết kiệm chi phí đủ bù
đắp lợi nhuận giảm
không ?
Giảm kỳ thu
tiền bình
quân
Tăng tỷ lệ
chiết khấu
Giảm doanh
thu ròng
Giảm khoản
phải thu
Giảm lợi nhuận
Tiết kiệm chi
phí đầu tư vào
khoản phải thu
Ra quyết định
Tiết kiệm chi phí đủ bù
đắp lợi nhuận giảm

không ?
Giảm kỳ thu
tiền bình
quân
Bài báo cáo
1R,SI!^*H/03
&786+
Các khoản phải thu luôn tiềm ẩn hai loại rủi ro:
- Rủi ro khách hàng không trả nợ đúng hạn: làm cho dòng ngân quỹ
không chắc chắn, buộc các nhà quản trị phải nới rộng lề an toàn, tăng
chi phí đầu tư vào khoản phải thu, do đó dẫn đến làm suy giảm khả
năng sinh lời của tài sản.
- Rủi ro mất mát: Khi khách hàng không thanh toán tiền nợ cho doanh
nghiệp, rủi ro này tuy nhỏ nhưng rất đáng để chúng ta quan tâm khi mở
rộng bán hàng tín dụng.
Khi doanh nghiệp bán chịu, doanh số tiêu thụ tăng lên nhưng tiềm ẩn rủi ro
mất khả năng thanh toán nếu như công tác quản trị khoản phải thu không
thực sự hiệu quả.
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 13
Tăng kỳ thu
tiền bình
quân
Giảm tỷ lệ
chiết khấu
Tăng doanh
thu ròng
Tăng khoản
phải thu
Tăng lợi nhuận
Tăng chi phí

đầu tư vào
khoản phải thu
Ra quyết định
Tăng lợi nhuận đủ bù
đắp tăng chi phí
không ?
Bài báo cáo
/&9-"+
- Là những cách thức áp dụng để giải quyết các khoản phải thu trong hạn
và quá hạn thanh toán
- Quy trình thu tiền quy định thời hạn thu tiền, các biện pháp xử lý kể từ khi
khoản nợ bị quá hạn và những trường hợp phải yêu cầu sự tham gia của bên
thứ ba. Doanh nghiệp cấn xác định các mức độ vi phạm liên quan đến quy
mô, khoản nợ và thời gian trễ hạn. Từ đó có các thủ tục tiến hành cần thiết đối
với mỗi mức độ.
- Trong quá trình thu nợ yêu cầu biện pháp thu hồi nợ cần phải vừa mềm
dẻo, vừa kiên quyết và hợp lý trên cả phương diện chi phí. Các thủ tục này
bao gồm các hoạt động như gửi thư tới khách hàng , điện thoại, viếng thăm và
cuối cùng là các hành động mang tính pháp luật.
- Như vậy tiến trình thu nợ không những phát sinh thêm chi phí mà có thể
làm giảm mối quan hệ và mất lòng khách hàng tốt có lý do chính đáng cho sự
chậm trễ của họ. Các khách hàng thường muốn kéo dài thời hạn thanh toán,
nhưng lại không muốn đối phó với ngân hàng nhờ thu hay pháp luật. Trong
khi các công ty lại mong muốn thu hồi các khoản nợ quá hạn sớm để hạn chế
mất mát.
 Tóm lại, bất kỳ sự thay đổi nào trong chính sách thu tiền đều
có ảnh hưởng đến doanh số và kỳ thu tiền, tỷ lệ mất mát. Chính vì vậy,
người quản trị phải xem xét tác động của các sự thay đổi trong chính sách
thu nợ cùng với các thay đổi trong các biến số tín dụng khác để xây dựng
một chính sách tín dụng hợp lý nhưng vẫn đảm bảo chỉ tiêu khoản phải thu.

(=P/4#V'#
Khi doanh nghiệp đã xây dựng chính sách bán chịu, họ có thể sử dụng
chính sách đó làm cơ sở cho việc ra quyết định bán chịu cho các khách hàng
mua chịu. Nhìn chung quy trình đánh giá gồm 3 bước cơ bản sau:
((.&,*`YT0'6!Y#
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 14
Bài báo cáo
Thông tin để đánh giá mức độ uy tín trả nợ của khách hàng đựoc hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau:Báo cáo tài chính do khách hàng nộp lại: báo
cáo thu nhập, bảng cân đối kế toán (nên sử dụng các báo cáo tài chính đã
được kiểm toán) và thậm chí có thể sử dụng các bảng dự toán ngân sách.
 Các ngân hàng: cung cấp thông tin chi tiết về cấu trúc trả nợ và
tình hình tài chính của khách hàng.
 Các đối tác của khách hàng
 Các tổ chức đánh giá tín dụng
 Kinh nghiệm quá khứ của riêng doanh nghiệp với khách hàng
 Thông tin khác do khách hàng cung cấp
(aM,4bc'4#!4\MH!dY0'6
 Các nhà quản trị nên thu thập thông tin tín dụng từ càng nhiều
nguồn càng tốt nhưng họ nên cân nhắc về thời gian và chi phí dành cho
việc này. Đặc biệt, nhà quản trị nên tính tới thu nhâp kỳ vọng có được
từ các thông tin bổ sung so với chi phí để có được các thông tin đó.
 Cách tốt để thiết kế việc thu thập thông tin là tiến hành liên tục, bắt
đầu từ những nguồn rẻ nhất và ít tốn thời gian nhất. Nếu kết quả của
các thông tin ban đầu này cho thấy cần phải bổ sung thêm thông tin thì
các nhà quản trị mới tìm các nguồn bổ sung.
 Nhà quản trị cần phải biết sắp xếp các loại thông tin này và lấy ra
những yếu tố quan trọng nhất để giúp có được đánh giá chung về mức
(=P/4#KV'#+0'64K0,e
Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin có liên quan đến khách hàng thì nhà

quản trị sẽ tiến hành đánh giá là có nên bán chịu hay không ? Quá trình này
được mô tả ở mô hình sau:
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 15
Bài báo cáo
fg='LS.&,0'6"6LY`P/4#V'
#
( h+OiSS0+I&I :
'&,&0&'&!:9+
Nhà quản trị tài chính theo dõi khoản phải thu nhằm xác định đúng
thực trạng khoản phải thu, đánh giá tính hữu hiệu của chính sách thu
tiền .
'&,&0&,&;<+
Phương pháp quản lý chung đối với khoản phải thu là lập sổ theo dõi chi
tiết từng đối tượng nợ, từng hóa đơn và đôn đốc thanh toán mỗi khi
đến hạn.
'&,&0&0& !=->?4:@;A)
+
 Khoản phải thu khách hàng là một tài sản quan trọng trong tổng tài sản
của doanh nghiệp. Vì vậy, khoản phải thu này cần phải được quản lý chặt
chẽ. Để biết được tình hình quản lý khoản phải thu tại doanh nghiệp có
thực sự tốt hay không chúng ta có thể dựa vào các chỉ tiêu sau để đánh giá:
BC3+
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 16
jk
0'6
Báo cáo tài chính
Các thông tin của
ngân hàng
Báo cáo xếp hạng
tín dụng

Đối tác của khách
hàng
Các tổ chức đánh
giá tín dụng
Các thông tin khác
do khách hàng
cung cấp
Đánh
giá uy tín
của
khách
hàng

uy
tín
???
Từ chối bán
chịu
Quyết
định
bán
chịu
0,
K
Bài báo cáo
Số vòng quay khoản phải thu (Hệ số quay vòng các khoản phải thu) là một
trong những tỷ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nó cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một kỳ báo
cáo nhất định để đạt được doanh thu trong kỳ đó.
j`YP0+I&I

=
8+Y-
2+I&I
Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan
sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của
doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.
(D"6EF+
Kỳ thu tiền bình quân (Số ngày luân chuyển các khoản phải thu, Số
ngày tồn đọng các khoản phải thu, Số ngày của doanh thu chưa thu) là một tỷ
số tài chính đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tỷ số này cho biết
doanh nghiệp mất bình quân là bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải thu
của mình.
2l5VS`a
=
)'0+I&I
8+YV'#VS`a
Tỷ số càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng chậm, vốn của doanh gnhiệp
bị chiếm dụng nhiều, hiệu quả hoạt động kém. Cần so sánh kỳ kế hoạch và kỳ
phân tích để thấy được tình hình thu hồi nợ nhằm góp phần ổn định tình hình
tài chính của doanh nghiệp.
F+
Bằng cách phân tích tuổi nợ, doanh nghiệp có thể xác định sớm những
khoản phải thu có vấn đề và hành động thích hợp nhằm bảo vệ doanh thu và
cũng thông qua đó có thể đánh giá được tình hình thu nợ của doanh nghiệp có
thực sự tốt hay không ?
Quản lý sắp xếp các khoản phải thu theo độ dài thời gian để theo dõi và
có biện pháp giải quyết nợ khi đến hạn. Có thể sử dụng theo mẫu sau đây:
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 17
Bài báo cáo
JI'VH&'&k0+I&I

Thời hạn Hành động cần thiết
15 ngày sau khi hết hạn Gởi thư kèm theo hóa đơn nhắc nhở thời hạn và
giá trị yêu cầu thanh toán
45 ngày sau khi hết hạn Gởi thư kèm theo thông tin hóa đơn thúc dục
trả tiền và khuyến cáo có thể giảm tín nhiệm
trong các yêu cầu tín dụng
75 ngày sau khi hết hạn Gởi thư, gửi thông tin hóa đơn, thông báo nếu
không thanh toán đủ tiền trong thời hạn 30
ngày, công ty sẽ hủy bỏ các giá trị tín dụng đã
thiết lập
80 ngày sau khi hết hạn Gọi điện thoại khẳng định thông báo cuối cùng
105 ngày sau khi hết hạn Gửi thư, thông báo hủy bỏ giá trị tín dụng của
khách hàng cho dầu đã thanh toán đủ tiền. Nếu
khoản nợ quá lớn, thông báo cho khách hàng là
có thể đòi nợ bằng luật pháp
135 ngày sau khi hết hạn Có thể đưa khoản nợ vào nợ khó đòi. Nếu
khoản nợ quá lớn thì khởi sự đòi nợ bằng pháp
luật.
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 18
Bài báo cáo
)AB:  m:=9n)o:p)m < Jqr
s:
(E#NtS6"6&'Lb
((E#NtS6"6&'Lb
Tên công ty Công ty Cổ phần Thiết bị Phụ tùng Hà nội
Tên giao dịch quốc tế: MACHINERY & SPARE PARTS
JOINT STOCK COMPANY,
Tên viết tắt MACHINCO HANOI
Trụ sở chính 444 Hoàng Hoa Thám, Q.Tây Hồ, Hà Nội.
Logo

- Công ty thành lập ngày 01 tháng 04 năm 1990. Khi đó đơn vị là một
doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, trực thuộc Tổng công ty thiết bị phụ
tùng, bộ Thương mại.
- Ngày 30 tháng 07 năm 2003, công ty tổ chức Đại hội cổ đông thành
lập Công ty cổ phần Thiết bị phụ tùng Hà Nội.
- Từ ngày 01 tháng 09 năm 2003 doanh nghiệp chính thức chuyển sang
hoạt động trên mô hình Công ty cổ phần. Vốn điều lệ ban đầu là
12.000.000.000 VNĐ. Ngày 08 tháng 09 năm 2006 Công ty tổ chức Đại
hội Cổ đông nhiệm kỳ II (2006 – 2009)
- Ngày 17/11/2006 Công ty cổ phần Thiết bị phụ tùng Hà Nội đổi tên
thành Công ty Cổ phần Thiết bị phụ tùng. Trong đó phần cổ đông Nhà
nước nắm giữ là 20%.
- Tháng 3 năm 2007, số lượng cổ đông Công ty là 138 cổ đông, nắm
giữ số vốn điều lệ là 30.000.000.000 VNĐ.
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 19
Bài báo cáo
- Năm 2008 vốn điều lệ tăng từ 30.000.000.000 VNĐ lên
50.000.000.000 VNĐ, số lượng cổ đông Công ty là 138 cổ đông.
()'6u4 4:
Năm 2004 Chủ tịch nước tặng Công ty Huân chương lao động hạng ba.
Năm 2006 Chính phủ tặng Công ty Cờ Đơn vị dẫn đầu phong trào thi
đua.
Năm 2006 Đoạt cúp Doanh nhân doanh nghiệp tiêu biểu Hà Nội vàng.
Năm 2007 Đơn vị được xếp hạng doanh nghiệp loại 1.
Tháng 10 năm 2007: Thương hiệu MACHINCO nhận giải thưởng “Sao
Vàng Đất Việt” năm 2007 và là một trong 500 doanh nghiệp hàng đầu
Việt Nam.
Năm 2008 Thương hiệu MACHICO lần thứ 2 liên tiếp được nhận giải
thưởng “Sao Vàng Đất Việt” năm 2008 và công ty nằm trong top 100
doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam.

(vw:)x:
Công ty có 3 phòng kinh doanh XNK, các đại lý ủy quyền, có 1 trung tâm
thương mại và dịch vụ tại 133 Thái Hà, Hà Nội, chi nhánh miền Trung tại Đà
Nẵng và tp Hồ Chí Minh. Công ty còn có 02 công ty thành viên trực thuộc là
Công ty Khoáng kim MACHINCO Metals và Công ty cổ phần thiết bị xe máy
MACHINCO Motors.
(:TH"5,P/V#&y'5L
Công ty cổ phần Thiết bị phụ tùng chi nhánh Miền Trung là một trong những
phòng, ban kinh doanh của Công ty cổ phần Thiết bị phụ tùng Machinco.,
JSC; đóng tại 89 Hà Huy Tập, Quận Thanh Khê, Thành phố Đà Nẵng; được
thành lập vào tháng 12 năm 2007. Đây là một chi nhánh có vai trò quan trọng
trong việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ cũng như đóng góp vào sự phát
triển chung của Công ty cổ phần Thiết bị phụ tùng.
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 20
Bài báo cáo
(()%3Z
(%3Z&j0/+'
)'650O+Y
Chi nhánh kinh doanh tổng hợp nhiều loại mặt hàng khác nhau đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của cá nhân và các tổ chức kinh tế - xã hội tại khu vực Miền
Trung. Nhận thức được vai trò và nhiệm vụ của mình nên Công ty cổ phần
Thiết bị nói chung cũng như chi nhánh Miền Trung nói riêng nên ban lãnh
đạo công ty đã rất chú trọng đến thị trường tiêu thụ của mình, hoạt động kinh
doanh của công ty đều hướng vào thị trường, công ty không chỉ kinh doanh
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 21
Phòng
kế toán
Phòng
kinh doanh
Tổng kho

Ngọc Hồi
Kon Tum
Giám đốc chi
nhánh
Kế toán vật tư,
tiền mặt
Thủ quỹ
Kế toán
trưởng
Bài báo cáo
những gì mà mình thích mà đã đa dạng hóa mặt hàng kinh doanh trên cơ sở
nhu cầu của người tiêu dùng.
Là một chi nhánh của Công ty cổ phần thiết bị phụ tùng nên chi nhánh
Miền Trung kinh doanh các ngành nghề mà Công ty thiết bị phụ tùng đã đăng
ký, trong đó các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là:
a. Kinh doanh kim khí (Thép xây dựng, thép tấm cán nóng, phôi
thép )
b. Kinh doanh nhập khẩu ô tô, xe máy chuyên dùng.
c. Kinh doanh xuất khẩu các loại nông sản. Cung cấp sắn lát khô cho
nhà máy sản xuất Etanol tại Quảng Nam.
d. Kinh doanh các loại hóa chất công nghiệp dùng trong xử lý nước cất
và nước thải.
e. Đại lý tiêu thụ cồn khan (Etanol) 99.6% cho Công ty cổ phần Đồng
Xanh.
Chi nhánh hoạt động theo các hình thức tự doanh hoặc lập phương án
kinh doanh trình Công ty m• để thực hiện các thương vụ.
 k*u,P
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 22
Bài báo cáo
2/`I0O+Y

TÓM TẮT CÁC SỐ LIỆU VỀ TÀI CHÍNH 3 NĂM GẦN ĐÂY:
Qua bảng số liệu trên ta thấy giá trị tổng tài sản (tài sản ngắn hạn), tổng doanh
thu bán hàng của năm 2009 đều giảm rất nhiều so với năm 2008. Cụ thể tổng
tài sản (tài sản ngắn hạn) giảm hơn 3,3 tỷ tương ứng 40,7% và tổng doanh thu
bán hàng giảm hơn 30,7 tỷ tương ứng với 38,66%. Sự sụt giảm nghiêm trọng
này là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu diễn ra vào cuối năm
2008. Cuộc khủng hoảng đã làm cho sức cầu giảm cả trong sản xuất và tiêu
dùng. Trong tình hình kinh tế thế giới đang suy thoái, tình hình kinh tế vĩ mô
của Việt Nam mặc dầu đã được cải thiện nhưng nói chung vẫn còn nhiều khó
khăn. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đối với các doanh nghiệp trong nước.
Để đối phó với tình hình thị trường còn nhiều biến động khó lường, cũng như
nhiều doanh nghiệp khác, công ty đã phải cắt giảm kế hoạch kinh doanh, thu
h•p quy mô do chi phí sản xuất tăng. Và việc mua hàng hóa đầu vào để cung
cấp ra thị trường của công ty cũng bị hạn chế. Điều này giải thích tại sao
khoản nợ phải trả cũng giảm xuống đáng kể (48,1%). Trong điều kiện như thế
thì đây không phải là một điều tốt. Để giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra, doanh
nghiệp đã bán tống, bán tháo các mặt hàng tồn kho nên hàng tồn kho cuối
năm 2009 giảm rất nhiều so với cuối năm 2008 (78,66%). Vì thế hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp vẫn có hiệu quả, mang lại lợi nhuận lớn hơn
năm 2008. Và đây là điều đáng được ghi nhận đối với một chi nhánh còn non
trẻ.
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 23
Bài báo cáo
)AB:z){|:=9>{q2}>>92x)
;:|)o:p<Jqrs:)x
{9:|;~:
 /
TK 131 được sử dụng để theo dõi khoản phải thu.
Tài khoản này được chi tiết cấp 1 cho từng đối tượng khách hàng như:
+ 1311: khách hàng thường xuyên

+ 1312: khách hàng khác
Và chi tiết cấp 2 cho từng khách hàng cụ thể.
(SS`I*•0+I&I
((+ 4\V'MOLT_!€€•
Với đặc điểm kinh doanh từ khi thành lập đến năm 2008 là kim khí và
thiết bị phụ tùng xe ô tô vận tải, đơn vị chịu sự chi phối chặt chẽ từ phía công
ty m•.

,SZaNu&j0/+'LT_!€€•
a. Đối tượng khách hàng bán tín dụng:
Là 1 chi nhánh phụ thuộc từ công ty m•, với mục tiêu cung ứng hàng
hóa kịp thời cho khách hàng ở khu vực miền trung và 1 số nước bạn lân
cận cập cảng Đà Nẵng, thêm vào đó là việc phát triển và mở rộng thị
trường. Nên khách hàng chủ yếu của đơn vị trong giai đoạn này là các
khách hàng quen thuộc của phía tổng công ty nẳm ở địa bàn các tỉnh miền
trung, 1 số khách hàng nước ngoài và các tổ chức kinh doanh trong nước
có nhu cầu, tuy nhiên trong thời đoạn này đơn vị có cả những khách hàng
là các doanh nghiệp nhà nước .
b. Chính sách tín dụng của đơn vị:
Do đặc thù như trên nên các chính sách tín dụng của đơn vị bị chi phối bởi
chính sách tín dụng của công ty m•. Chỉ có 1 phần rất nhỏ do đơn vị được
phép “linh động”.
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 24
Kế toán trưởng
KT
Tổng
hợp
KT
Ngân
hàng

KT
Thanh
toán
KT
Tiền
lương
KT
TSCĐ
Thủ
quỹ
Bài báo cáo
 Tiêu chuẩn tín dụng:
Để đánh giá tiêu chuẩn cho khách hàng, đơn vị chủ yếu dựa vào thành
tích tín dụng quá khứ của khách hàng
Khách hàng mà đơn vị bán chị hầu hết là những khách hàng truyền
thống, bạn hàng có quan hệ lâu năm trên cơ sở ký kết các hợp đồng kinh
tế:
 Với khách hàng là doanh nghiệp nhà nước thì mức độ tin cậy cao
hơn so với các doanh nghiệp ngoài quốc dân và có thể có những doanh
nghiệp nhà nước không phải kí cược, kỹ quỹ như những doanh nghiệp
khác
 Những khách hàng mới mà thông qua sư giới thiệu của khách hàng
quen thuộc thì bắt buộc phải có thế chấp.
 Với những khách hàng mới mà đơn vị thiết lập quan hệ thông qua
tiếp thị để đánh giá tiêu chuẩn tín dụng, đơn vị chủ yếu dựa vào các yếu tố
sau:
• Thành tích tín dụng của khách hàng thông qua thu thập thông tin từ
nhiều nguồn
• Thế chấp để đảm bảo cho những khoản nợ của khách hàng
• Vốn: dựa vào cáo cáo tài chính để xác định khả năng thanh toán nợ

hiên tại của khách hàng
Thông thường thế chấp để bảo đảm cho những khoản nợ của khách
hàng bằng chính tài sản là mặt hàng mà khách hàng mua của đơn vị
Tùy vào từng đối tượng khách hàng cụ thể mà các thông tin lượng
hóa trên đây được cân đối cho mỗi hợp đồng kinh tế
 Với những hợp đồng trị giá từ 400 triệu đồng trở lên
khách hàng phải trả trước tiền hàng bằng 20% giá trị lô hàng.
 Thời hạn tín dụng:
Thời hạn tín dụng xác định độ dài thời kỳ tín dụng và thời hạn trong đó
sẽ chấp nhận 1 tỷ lệ giảm giá. Thông thường với các thiết bị phụ tùng thì
không quá thời hạn là 2 tháng, với các máy móc, phương tiện vận tải là
không quá 12 tháng. Do nhiều đối tượng khách hàng nên đơn vị thường
phân chia ra từng nhóm khách hàng để tính thời hạn tín dụng theo tiêu chí
mối quan hệ với đơn vị và còn xét vào từng điều kiện cụ thể.
Đơn vị cũng tiến hành phân tuổi các khoản phải thu để theo dõi nợ chặt
chẽ
 Phương thức thanh toán :
Đơn vị ký kết hợp đồng với khách hàng nước ngoài thì tính theo
đồng USD với tỷ giá vào lúc thanh toán hợp đồng do ngân hàng công
thương Đà Nãng công bố. Và các chính sách thu nợ khác.
Công ty cổ phần Thiết bị Phụ tùng chi nhánh Miền Trung- Đà nẵng Page 25

×