Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Thực trạng và các giải pháp tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn chi cục thuế quận tây hồ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.81 KB, 81 trang )

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách là một trong những nhiệm vụ quan
trọng để thực hiện các mục tiêu chiến lược trong phát triển kinh tế – xã hội,
bảo đảm an sinh xã hội và tăng phúc lợi cho người dân. Để phấn đấu hoàn
thành nhiệm vụ thu ngân sách được giao, hàng năm ngành thuế Hà Nội đã
phấn đấu quyết liệt, vượt qua khó khăn, triển khai đồng bộ, có hiệu quả nhiều
biện pháp quản lý thu, huy động được nguồn thu lớn, ổn định cho ngân sách.
Đồng thời, ngành thuế Hà Nội đã tích cực tham gia và triển khai kịp thời các
chính sách của Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và
người nộp thuế thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh và tuân thủ chính
sách pháp luật thuế. Ngành thuế Hà Nội không những đóng góp cho sự phát
triển của Thủ đô mà còn góp phần cho cả sự nghiệp phát triển của toàn ngành
thuế cũng như sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước nói chung.
Năm 2010, nền kinh tế Việt Nam vừa thoát ra khỏi sự ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tuy vậy, hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp còn gặp không ít khó khăn, một số doanh nghiệp không thực hiện
đúng thời thời hạn nộp thuế theo quy định của luật quản lý thuế, dẫn đến
những nợ đọng thuế, gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ
thu ngân sách nói trên. Và tại Chi cục thuế quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội
cũng không nằm ngoài thực trạng đó. Trong thời gian vừa qua, hiện tượng nợ
đọng thuế, chây ỳ trong việc nộp thuế của các doanh nghiệp đã gây khó khăn
trong công tác quản lý thu thuế của Chi cục. Thực tế đó đã đặt ra yêu cầu cho
cơ quan thuế của quận là làm thế nào để quản lý thuế tốt hơn nhằm nâng cao
ý thức tự giác trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp và
tăng cường nguồn thu vào ngân sách Nhà nước. Vì vậy, ngay từ đầu năm,
SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:


CQ 45/02.01
1
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
công tác Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế đã được lãnh đạo và công chức
thuế của Chi cục thuế quận Tây Hồ xác định là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm trong công tác quản lý thu thuế.
Trong quá trình thực tập tại Chi cục thuế quận Tây Hồ, nhận thức được
vấn đề trên cùng kiến thức đã học ở trường, sự giúp đỡ tận tình của các thầy
cô giáo và các cán bộ của Chi cục Thuế quận Tây Hồ, đặc biệt là các chú, anh
chị tại Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế, em đã đi sâu nghiên cứu và lựa
chọn đề tài : “Thực trạng và các giải pháp tăng cường công tác Quản lý nợ
và Cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn Chi cục thuế quận Tây Hồ” làm đề tài
Luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích chính của đề tài Luận văn tốt nghiệp là đi nghiên cứu thực
trạng của công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn quản lý của
Chi cục thuế quận Tây Hồ, từ đó kiến nghị một số giải pháp để khắc phục
những tồn tại và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
trên địa bàn.
3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
Đề tài Luận văn tốt nghiệp tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế
nói chung, công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế nói riêng trên địa bàn
quận Tây Hồ, do Chi cục thuế quận Tây Hồ quản lý trong thời gian từ năm
2009 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài Luận văn tốt nghiệp đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
truyền thống như phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, đánh giá, quy nạp,
diễn dịch trên cơ sở vận dụng các nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử của để phục vụ cho mục đích nghiên cứu của
mình.

SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:

CQ 45/02.01
2
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về công tác Quản lý nợ thuế và
Cưỡng chế nợ thuế.
Chương 2: Thực trạng công tác Quản lý nợ thuế và Cưỡng chế nợ
thuế tại Chi cục Thuế quận Tây Hồ.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác Quản lý nợ
thuế và Cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn quận Tây Hồ.
Với kiến thức lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên trong quá trình nghiên
cứu không tránh khỏi những khiếm khuyết trong nội dung và phương pháp.
Em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các cán bộ
thuế và bạn đọc để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:

CQ 45/02.01
3
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ
THUẾ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ

1.1. KHÁI NIỆM, NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ
VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
1.1.1 Nợ thuế và các ảnh hưởng của nợ thuế
1.1.1.1. Khái niệm nợ thuế
Nợ thuế là hiện tượng người nộp thuế không nộp đầy đủ và đúng hạn số
thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật thuế.
Một số thuật ngữ liên quan đến khái niệm nợ thuế nêu trên cần tìm hiểu
thêm bao gồm:
+ Số thuế nợ: Là số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng
chưa được nộp vào NSNN.
+ Khoản nợ: Là số tiền thuế nợ được cơ quan có thẩm quyền xác định tại
một thời điểm theo từng lần phát sinh phải nộp của một NNT tương ứng với
một khoản thuế nhất định.
+ Mức nợ: Là tiền thuế nợ của NNT tại một thời điểm ở một ngưỡng nhất
định.
+ Tuổi nợ: Là khoảng thời gian liên tục tính từ thời điểm bắt đầu nợ phát
sinh đến thời điểm khoản nợ đó được cơ quan thuế thống kê nó.
+ Thời điểm bắt đầu tính nợ đối với một khoản nợ thuế: Là ngày tiếp theo
ngày hết hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
+ Thời điểm kết thúc tính nợ đối với một khoản nợ thuế: Là ngày tiếp
theo ngày khoản nợ được nộp vào ngân sách nhà nước; hoặc ngày có hiệu lực
thi hành của văn bản xóa nợ, miễn nộp hoặc xử lý bằng các hình thức khác.
SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:

CQ 45/02.01
4
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.1.1.2. Phân loại nợ thuế

Phân loại nợ thuế là việc phân chia nợ thuế thành những nhóm khác nhau
theo những tiêu thức nhất định. Hiện nay, việc phân loại nợ thuế được phân
loại theo các tiêu thức chính là thời gian nợ, nội dung nợ, khả năng thu hồi nợ,
tính chất nợ, đối tượng nợ, sắc thuế nợ. Cụ thể, việc phân loại nợ thuế được
thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1: Phân loại nợ thuế
Tiêu thức phân loại Các loại nợ thuế
Thời gian nợ
- Nợ trong hạn
- Nợ quá hạn
Nội dung nợ
- Nợ thuế, phí thông thường
- Nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra
- Nợ phạt thuế, phí
Khả năng thu hồi nợ
- Nợ có khả năng thu
- Nợ khó thu
- Nợ không có khả năng thu
Tính chất nợ
- Nợ thông thường
- Nợ chờ xử lý: Nợ đang chờ điều chỉnh; Nợ đang xử lý miễn,
giảm, xóa nợ; Nợ đang trong quá trình tranh chấp thuế; Nợ
đang được khoanh giãn nợ
Đối tượng nợ
- Nợ thuế của DN Nhà nước
- Nợ thuế của DN có vốn đầu tư nước ngoài
- Nợ thuế của DN dân doanh
- Nợ thuế của hộ kinh doanh cá thế
- Nợ thuế thu nhập của cá nhân
Sắc thuế nợ

- Nợ thuế GTGT
- Nợ thuế TNDN
- Nợ thuế TTĐB
- …
1.1.1.3. Ảnh hưởng của việc nợ thuế
Có thể xem xét ảnh hưởng của nợ thuế dưới những khía cạnh dưới đây:
+ Đối với việc chấp hành pháp luật thuế
Nợ thuế có thể được xem như một tiêu chí đánh giá ý thức chấp hành
nghĩa vụ nộp thuế của NNT có tốt hay không. Thông qua việc xem xét tình
SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:

CQ 45/02.01
5
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
hình nợ thuế của một chủ thể kinh tế thì có thể thấy được ý thức tuân thủ pháp
luật thuế của chủ thể đó. Những chủ thể kinh doanh có ý thức tốt trong thực
hiện nghĩa vụ thuế thể hiện qua việc nộp thuế đúng thời hạn, tình trạng nợ
thuế ít khi xảy ra. Tuy nhiên, cần phải xem xét sự tác động tới từng NNT ở
nhiều mặt. Đối với NNT mà có ý thức tự giác tuân thủ đúng pháp luật, kinh
doanh có hiệu quả, có năng lực tài chính thì đấy là yếu tố đảm bảo cho việc
nộp thuế đúng quy định của pháp luật và sẽ giảm thiểu được nợ thuế, ngược
lại nếu điều kiện khách quan ảnh hưởng gây khó khăn tới tình hình tài chính
của NNT thì việc thực hiện nghĩa vụ thuế kịp thời là không thể và nợ thuế là
tất yếu sẽ xảy ra.
Như vậy, dựa vào tình trạng nợ thuế mà có thể đánh giá được việc chấp
hành pháp luật thuế của NNT tốt hay chưa tốt để từ đó có thể đề ra những
biện pháp xử lý phù hợp.
+ Đối với nguồn thu ngân sách

Việc nợ đọng thuế kéo dài của các đơn vị, DN, hộ kinh doanh đã gây ảnh
hưởng rất lớn tới hoạt động thu ngân sách. Một thực trạng thường xuyên xảy
ra là các chủ thể kinh tế luôn tìm mọi cách chiếm dụng tiền thuế, trì hoãn thực
hiện nghĩa vụ thuế và nhất là tình trạng chây ỳ của một số đối tượng nợ tiền
thuế. Và những tồn động kéo dài trong việc thu hồi nợ thuế đó đã trở thành
vấn đề cấp thiết cần giải quyết trong công tác thực hiện tăng số thu hàng năm
không chỉ của riêng Chi cục thuế quận Tây Hồ mà còn là vấn đề chung của
toàn nghành thuế cả nước. Chỉ có hạn chế nợ thuế thì số thu vào ngân sách
mới có thể đảm bảo đáp ứng số thu cho nhu cầu chi tiêu công. Cùng với
những biện pháp mà ngành thuế sẽ thực hiện để thu hồi nợ thuế, vấn đề cốt lõi
nhất vẫn là ý thức của các DN và NNT trong việc thực hiện nghĩa vụ và
quyền lợi nộp thuế cho Nhà nước.
SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:

CQ 45/02.01
6
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ Đối với mục tiêu công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế
Mỗi chủ thể kinh tế có thực hiện hoạt động kinh doanh thì đều có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế của mình. Nếu hai NNT cùng ở điều kiện hoàn
cảnh như nhau, phát sinh số thuế phải nộp ở cùng thời hạn như nhau nhưng
trong khi số thuế phải nộp của người này được nộp vào NSNN còn số thuế
của người khác thì lại không được nộp vào NSNN thì việc quy định nghĩa vụ
nộp thuế đúng thời hạn trở nên vô nghĩa. Vì vậy để đảm bào tính công bằng
trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế thì cần xem xét đến tình trạng nợ thuế. Cần
hạn chế tối đa số thuế nợ, cần thực hiện đôn đốc người nợ thuế nộp ngay số
thuế nợ vào NSNN.
1.1.2. Khái niệm, nội dung quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế

1.1.2.1. Khái niệm
- Quản lý nợ thuế: Là công việc theo dõi, nắm bắt thực trạng nợ thuế và
các khoản thu khác do cơ quan thuế quản lý và thực hiện các biện pháp đôn
đốc thu hồi số thuế nợ của NNT.
- Cưỡng chế nợ thuế: Là việc cơ quan thuế và các cơ quan bảo vệ pháp
luật áp dụng các biện pháp buộc NNT phải thực hiện nghĩa vụ thuế.
1.1.2.2. Nội dung của quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Nội dung của quản lý nợ thuế
Để đảm bảo thu đủ số thuế phải nộp của NNT vào NSNN theo quy định
của pháp luật thì QLNT phải thực hiện những nội dung sau:
- Thống kê và nắm bắt đầy đủ tình hình nợ thuế của NNT, số thuế phải
nộp, số thuế đã nộp của NNT.
- Phân tích và đánh giá thực trạng nợ thuế thông qua việc phân loại nợ
thuế, phân tích các nguyên nhân nợ thuế.
SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:

CQ 45/02.01
7
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Thực hiện các biện pháp nhắc nhở, đôn đốc nộp tiền thuế và các khoản
thu khác do cơ quan thuế quản lý.
Nội dung của cưỡng chế thuế
- Thông báo cho NNT biết trách nhiệm phải thực hiện nghĩa vụ thuế và
những hậu quả có thể phải chịu nếu không thực hiện nghĩa vụ thuế.
- Sử dụng các biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật để buộc
NNT phải thực hiện nghĩa vụ thuế hoặc cưỡng chế chuyển tài sản do NNT
đang nắm giữ hoặc tài sản của NNT do bên thứ ba nắm giữ vào tay Nhà nước
để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thuế của NNT.

Mối quan hệ giữa nơ thuế và cưỡng chế nợ thuế:
Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế là nội dung khác biệt và độc lập với
nhau nhưng lại có mối quan hệ mật thiết, tương hỗ và bổ sung cho nhau.
Quản lý nợ là cơ sở để cơ quan thuế lựa chọn và thực hiện các biện pháp
cưỡng chế hiệu quả. Thông qua các phương pháp phân loại nợ, các tiêu chí
đánh giá rủi ro trong quản lý nợ, cơ quan thuế xác định được những khoản nợ
cần ưu tiên tập trung để thu nợ. Đồng thời trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp
cưỡng chế phù hợp với từng đối tượng nợ thuế.
Quản lý nợ tốt sẽ dẫn tới việc đôn đốc nợ của cơ quan thuế đối với người
nợ thuế phát huy hiệu quả sẽ làm cho số lượng các khoản nợ khó thu giảm đi
và điều này có tác động làm giảm khối lượng công việc CCNT và giúp giảm
bớt chi phí cưỡng chế. Công tác CCNT có hiệu quả sẽ trực tiếp làm cho số
tiền nợ thuế giảm và số lượng các khoản nợ đang được theo dõi tại cơ quan
thuế sẽ giảm đi và từ đó khối lượng công việc quản lý nợ cũng giảm theo.
1.2. QUY TRÌNH QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG CHẾ NỢ THUẾ
1.2.1. Quy trình quản lý nợ thuế
Dưới đây em xin trình bày quy trình QLNT dựa vào sự tham khảo của
những tài liệu sau:
SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:

CQ 45/02.01
8
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
+ Giáo trình Quản Lý Thuế - Học viện Tài Chính. (Chủ biên: TS. Lê
Xuân Trường)
+ Quyết định số: 477/QĐ-TCT ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế.
+ Quyết định số: 752/QĐ-TCT ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Tổng cục

trưởng Tổng cục Thuế.
 Bước 1: Lập kế hoạch thu nợ
 Xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ
- Ban Quản lý nợ và Cưỡng chế thuế của Tổng cục Thuế căn cứ vào tình
hình và kết quả QLNT của năm thực hiện, xây dựng chương trình, chỉ tiêu,
biện pháp quản lý thu nợ thuế năm sau của toàn ngành, báo cáo Tổng cục phê
duyệt trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để chỉ đạo, hướng dẫn các Cục Thuế
thực hiện.
- Cục Thuế căn cứ vào chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Thuế và tình
hình thực tế QLNT ở địa phương để xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện
pháp quản lý thu nợ thuế năm sau của toàn Cục Thuế, có văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn Chi cục Thuế thực hiện trong tháng 12 hàng năm.
- Chi cục Thuế căn cứ vào chỉ đạo, hướng dẫn của Cục Thuế để xây dựng
chương trình, chỉ tiêu, biện pháp QLNT năm sau của Chi cục Thuế và báo cáo
Cục Thuế trước ngày 30 tháng 12 hàng năm.
- Cục Thuế tổng hợp chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ của
Cục Thuế (theo mẫu 01-QTR-QLN ban hành kèm theo quy trình này) gửi về
Tổng cục Thuế trước ngày 20 tháng Giêng.
 Điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm
Trong quá trình thực hiện chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm,
Cục Thuế có thể điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm nếu
có các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện chương trình, chỉ tiêu, biện
SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:

CQ 45/02.01
9
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
pháp thu nợ năm. Cục Thuế phải gửi văn bản điều chỉnh, trong đó nêu rõ nội

dung cần điều chỉnh, lý do điều chỉnh gửi về Tổng cục Thuế. Thời gian điều
chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm, trước ngày 30/9 năm thực
hiện.
 Bước 2 : Thực hiện quản lý nợ và xử lý nợ
 Phân công công chức quản lý và lập sổ theo dõi nợ
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ
thuế các cấp, phụ trách bộ phận phân công công việc cho từng công chức để
thực hiện công tác quản lý nợ.
 Phân loại nợ và lập sổ theo dõi nợ thuế
- Căn cứ vào tiêu thức phân loại nợ và Sổ theo dõi nợ thuế, công chức
quản lý nợ thực hiện rà soát từng trường hợp nợ của từng người nợ thuế còn
nợ thuế tháng trước chuyển sang và nợ mới phát sinh tháng này theo nguyên
nhân, tình trạng và tuổi nợ để phân loại các khoản nợ và cập nhật kết quả
phân loại nợ vào Sổ theo dõi nợ thuế của từng người nợ thuế theo mẫu
02/QTR-QLN, chuyển cho bộ phận tổng hợp để tổng hợp nợ của toàn bộ
phận. Căn cứ vào Sổ theo dõi thu nộp thuế của cơ quan thuế, công chức quản
lý nợ phải tiến hành lập và mở sổ theo dõi nợ thuế theo từng người nợ thuế để
ghi chép, phản ánh toàn bộ tình hình nợ thuế của người nợ thuế từ bộ phận
KK & KTT chuyển sang. Sổ theo dõi nợ thuế được lập chi tiết cho từng người
nợ thuế và được lập theo từng tháng và cuối tháng công chức quản lý nợ phải
kết chuyển sổ theo dõi nợ sang tháng sau.
- Sau ngày 10 hàng tháng, bộ phận quản lý nợ lập Sổ tổng hợp theo dõi
nợ thuế theo mẫu 03/QTR-QLN.
 Các biện pháp xử lý nợ thuế
 Thông báo nộp thuế: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn
quy định nộp thuế theo từng sắc thuế, Cơ quan thuế tiến hành đôn đốc nộp
SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:


CQ 45/02.01
10
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
thuế bằng hình thức gọi điện thoại hoặc phát hành Thông báo nộp thuế theo
mẫu 06/QTR-TN.
 Thông báo nợ thuế và phạt chậm nộp thuế
- Hàng tháng, bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế căn cứ Sổ theo
dõi nợ thuế tháng trước và kết quả phân loại nợ, lập thông báo tiền nợ thuế và
tiền phạt chậm nộp đối với các khoản nợ có tuổi nợ trên 30 ngày theo mẫu
07/QTR-TN gửi cho người nợ thuế.
- Sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp thuế của từng loại thuế, cơ quan
thuế thông báo chậm nộp thuế và phạt chậm nộp thuế và mời người nợ thuế
lên giải trình về việc chưa nộp tiền thuế vào NSNN.
- Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp mà người nợ thuế chưa
nộp tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp hoặc nộp chưa đủ số thuế còn thiếu thì
cơ quan thuế sẽ tiến hành các biện pháp CCNT theo quy định của pháp luật.
 Quản lý nợ và xử lý thu nợ
 Đối với nhóm nợ khó thu: Căn cứ vào Sổ theo dõi nợ thuế, công chức
được phân công theo dõi và quản lý các trường hợp thuộc nhóm nợ khó thu
phải thực hiện các công việc cụ thể cho từng trường hợp nợ.
Các trường hợp đã có quyết định hoặc chứng từ xử lý nợ phải được ghi
sổ theo dõi nợ thuế của từng người nợ thuế, đồng thời chuyển cho bộ phận
KK & KTT để thực hiện ghi sổ theo dõi thu nộp thuế của từng người nợ thuế
và lưu hồ sơ người nợ thuế theo qui định.
 Đối với nhóm nợ chờ xử lý
- Hướng dẫn người nợ thuế lập và hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị xử lý nợ.
Nếu hồ sơ đầy đủ theo đúng quy định thì làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền
xử lý nợ với từng khoản nợ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng theo quy định
thì hướng dẫn người nợ thuế lập và hoàn chỉnh hồ sơ đảm bảo theo đúng thủ
SV

:
Mai Thị Thủy Lớp:

CQ 45/02.01
11
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
tục qui định để làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền xử lý nợ với từng khoản
nợ.
- Theo dõi, cập nhật các kết quả xử lý nợ: Các trường hợp đã có đủ căn
cứ để điều chỉnh hoặc quyết định xử lý nợ thì phải được ghi Sổ theo dõi nợ
thuế của từng người nợ thuế, đồng thời chuyển cho bộ phận KK & KTT để
thực hiện ghi Sổ theo dõi thu nộp thuế của từng người nợ thuế và lưu hồ sơ
người nợ thuế theo qui định. Riêng đối với khoản nợ chờ xử lý bù trừ với tiền
hoàn thuế, Công chức quản lý nợ có trách nhiệm phối hợp với bộ phận giải
quyết hoàn thuế cung cấp chính xác tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp, đối
chiếu với số thuế được hoàn để bộ phận hoàn thuế lập lệnh thu ngân sách phù
hợp giữa số thuế được hoàn và số thuế còn nợ.
 Đối với nhóm nợ có khả năng thu
- Lập kế hoạch phải thu nợ trong kỳ: Hàng tháng, trên cơ sở công việc
được phân công, công chức thuộc bộ phận quản lý nợ cấp Cục Thuế, Chi cục
Thuế căn cứ vào tình hình nợ và sổ theo dõi nợ của người nợ thuế để xác định
danh sách người nợ thuế phải thực hiện các biện pháp thu nợ trong kỳ theo
mẫu số 04/QTR-QLN.
- Lập nhật ký thu nợ: Công chức được phân công thu nợ phải lập Nhật ký
theo dõi thu nợ theo mẫu số 05/QTR-QLN, trước khi tiến hành đôn đốc thu
nợ, bao gồm các thông tin sau: Các thông tin chung về NNT; Thông tin về
khoản nợ phải đôn đốc thu; Thông tin về nhật ký đôn đốc nợ; Thông tin về
nộp thuế. Nhật ký phải được lập riêng cho từng NNT và ghi chép tất cả các
biện pháp đôn đốc thu đối với từng khoản nợ vào nhật ký ngay sau khi thực
hiện biện pháp thu nợ. Công chức quản lý nợ phải ghi lại thời gian đã thực

hiện các biện pháp xử lý vào sổ nhật ký đôn đốc thu nợ của từng người nợ
thuế theo mẫu số 05/QTR-QLN.
 Thực hiện các biện pháp xử lý nợ theo pháp luật
SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:

CQ 45/02.01
12
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Các trường hợp nợ thuế được áp dụng biện pháp thu nợ nêu trên, nếu
người nợ thuế không nộp nợ thuế đúng hạn, cơ quan thuế xem xét nguyên
nhân để xử lý theo pháp luật, bao gồm: Xem xét gia hạn nộp thuế; Thực hiện
biện pháp thu nợ đối với trường hợp NNT được hoàn trả tiền thuế; Điều chỉnh
thứ tự thu nợ thuế, tiền phạt chậm nộp; Thực hiện các biện pháp cưỡng chế
thu tiền nợ thuế, tiền phạt.
 Lưu hồ sơ
Hồ sơ liên quan đến công tác quản lý thu nợ được lưu theo từng người nợ
thuế và theo từng đơn vị quản lý.
Hồ sơ về tình hình nợ thuế của người nợ thuế gồm: Sổ theo dõi nợ thuế
hàng tháng, thông báo tiền thuế nợ và tiền phạt chậm nộp tiền thuế, các quyết
định, thông báo áp dụng các biện pháp thu nợ và xử lý nợ, các giấy tờ, sổ
sách, tài liệu khác liên quan đến tình hình nợ thuế của NNT.
Hồ sơ về công tác quản lý thu nợ của đơn vị quản lý gồm: các sổ theo dõi
tình hình nợ thuế hàng tháng, nhật ký đôn đốc nợ, các báo cáo của đơn vị và
báo cáo tổng hợp về tình hình nợ thuế.
 Bước 3: Báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý thu nợ thuế
 Lập báo cáo
Định kỳ hàng tháng, quý, năm, bộ phận thực hiện quản lý nợ tại Cục
Thuế, Chi cục Thuế căn cứ chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý nợ, sổ

theo dõi nợ thuế và kết quả thực hiện công tác quản lý thu nợ trong kỳ, lập
các báo cáo gửi Tổng cục theo các biểu mẫu báo cáo quy định.
 Tổng hợp báo cáo
Bộ phận quản lý nợ thuộc Tổng cục Thuế tổng hợp báo cáo tình hình nợ
thuế và báo cáo kết quả công tác quản lý thu nợ thuế trước ngày 25 tháng sau
và gửi báo cáo cho Lãnh đạo Tổng cục Thuế, Ban Dự toán thu thuế và các
Ban liên quan khác của Tổng cục Thuế theo yêu cầu của Tổng cục Thuế.
SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:

CQ 45/02.01
13
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
 Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch thu nợ hàng quý và năm
Căn cứ tình hình nợ thuế và kết quả công tác quản lý thu nợ thuế từng
quý và từng năm, Chi cục Thuế và bộ phận quản lý nợ của Cục Thuế phải lập
báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các biện pháp, chỉ tiêu kế hoạch thu nợ đã
được giao gửi cơ quan thuế cấp trên.
1.2.2. Quy trình cưỡng chế nợ thuế
Dưới đây em xin trình bày quy trình cưỡng chế nợ thuế dựa vào sự tham
khảo của những tài liệu sau :
+ Giáo trình Quản Lý Thuế - Học viện Tài Chính. (Chủ biên : TS. Lê
Xuân Trường )
+ Quyết định số: 490/QĐ-TCT ngày 8 tháng 5 năm 2009 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế.
 Đối tượng bị cưỡng chế nợ thuế
Theo quy định của pháp luật hiện hành của Việt Nam thì NNT sẽ bị áp
dụng các biện pháp cưỡng chế nếu thuộc một trong những trường hợp sau:
- NNT nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế đã quá 90 ngày,

kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nộp tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế theo
quy định.
- NNT nợ tiền thuế, tiền phạt vi phạm pháp luật về thuế khi đã hết thời
hạn gia hạn nộp tiền thuế.
- NNT còn nợ tiền thuế, tiền phạt có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn.
- Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, người bảo lãnh nộp tiền
thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo quy
định của Luật QLT.
- Người bảo lãnh việc thực hiện nghĩa vụ nộp tiền thuế, tiền phạt thay
cho NNT trong trường hợp NNT không nộp tiền thuế vào tài khoản của
SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:

CQ 45/02.01
14
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
NSNN hoặc trong trường hợp phải nộp tiền thuế thay cho NNT mà không nộp
tiền thay.
- Kho bạc Nhà nước không thực hiện việc trích tài khoản của đối tượng
bị cưỡng chế vào NSNN theo quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế
của cơ quan thuế.
- Tổ chức, cá nhân có liên quan không chấp hành các quyết định xử lý vi
phạm pháp luật về thuế của cơ quan có thẩm quyền.
 Nội dung và trình tự thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế
Nguyên tắc áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế là phải áp dụng lần
lượt các biện pháp cưỡng chế. Các biện pháp cưỡng chế như sau:
Biện pháp 1: Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính thuế
Biện pháp này áp dụng đối với các trường hợp đối tượng bị cưỡng chế có

tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng
khác.
Người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng khác có quyền thu
thập, xác minh và yêu cầu ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng
khác, tổ chức tài chính cung cấp các thông tin về tài khoản, số tiền hiện có
trong tài khoản của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế. Đồng thời, người có thẩm
quyền ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm bảo mật những thông tin về tài
khoản của đối tượng bị cưỡng chế khi được ngân hàng, tổ chức tín dụng và tổ
chức tài chính khác cung cấp.
Biện pháp 2: Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương
hoặc một phần thu nhập
Sử dụng đối với trường hợp không áp dụng được hoặc đã áp dụng biện
pháp trên nhưng chưa thu được hoặc thu chưa đủ số tiền nợ thuế. Biện pháp
SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:

CQ 45/02.01
15
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
này áp dụng đối với NNT bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
đang làm việc theo biên chế hoặc hợp đồng từ sáu tháng trở lên hoặc đang
được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức.
Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, trợ cấp hưu trí hoặc mất sức đối với cá nhân
không thấp hơn 10% và không quá 30% tổng số tiền lương, trợ cấp hàng
tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu nhập khác thì tỷ lệ khấu trừ
căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50% tổng số thu nhập.
Biện pháp 3: Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài
sản kê biên

Sử dụng đối với trường hợp không áp dụng được hoặc đã áp dụng các
biện pháp trên nhưng chưa thu được hoặc thu chưa đủ số tiền nợ thuế.
Giá trị tài sản bị kê biên của đối tượng bị cưỡng chế tương đương với
số tiền thuế đã ghi trong quyết định cưỡng chế và chi phí cho việc tổ chức thi
hành cưỡng chế. Việc kê biên tài sản phải được thông báo cho cá nhân, tổ
chức bị kê biên tài sản, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc tổ
chức có trụ sở đóng trên địa bàn hoặc cơ quan nơi người đó công tác trước khi
tiên hành cưỡng chế là 5 ngày, trừ trường hợp việc thông báo sẽ gây trở ngại
cho việc tiến hành kê biên.
Biện pháp 4: Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản của đối tượng
bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ
Biện pháp này được áp dụng khi có đủ hai điều kiện sau đây: (i) Cơ quan
quản lý thuế không áp dụng được ba biện pháp cưỡng chế đã trình bày trên
hoặc đã áp dụng nhưng vẫn chưa thu đủ số tiền thuế nợ, tiền phạt; (ii) Cơ
quan quản lý thuế có căn cứ xác định bên thứ ba đang có khoản nợ hoặc giữ
tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế.
Biện pháp 5: Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối
với hàng hóa nhập khẩu
SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:

CQ 45/02.01
16
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Sử dụng đối với trường hợp không áp dụng được hoặc đã áp dụng các
biện pháp trên nhưng chưa thu được hoặc thu chưa đủ số tiền nợ thuế và chỉ
thực hiện đối với những người nợ thuế có hoạt động nhập khẩu hàng hóa, vật
tư, thiết bị. Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi NNT có tiền thuế nợ quá hạn
phải thông báo chậm nhất năm ngày làm việc trước khi áp dụng biện pháp

dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu.
Biện pháp 6: Cưỡng chế bằng biện pháp đình chỉ sử dụng hóa đơn
Được sử dụng đối với các trường hợp không áp dụng được hoặc đã áp
dụng các biện pháp trên nhưng vẫn chưa thu được hoặc thu chưa đủ số tiền nợ
thuế và biện pháp này chỉ áp dụng đối với người nợ thuế đang sử dụng hoá
đơn do Bộ Tài chính phát hành hoặc hoá đơn tự in đăng ký sử dụng tại cơ
quan thuế.
Biện pháp 7: Thu hồi mã số thuế
Được sử dụng đối với các trường hợp không áp dụng được hoặc đã áp
dụng các biện pháp trên nhưng vẫn chưa thu được hoặc thu chưa đủ số tiền nợ
thuế.
Khi quyết định thành lập tổ cưỡng chế và quyết định cưỡng chế được
công bố, Bộ phận kê khai căn cứ quyết định thực hiện đóng mã số thuế và lập
biên bản thu hồi mã số thuế. Áp dụng lại mã số thuế khi người nợ thuế đã
hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền nợ thuế vào NSNN. Khi đó, cơ quan thuế lập
biên bản áp dụng lại mã số thuế cho người nợ thuế bị cưỡng chế tiếp tục sử
dụng.
Biện pháp 8: Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
Sử dụng đối với các trường hợp không áp dụng được hoặc đã áp dụng các
biện pháp cưỡng chế trên nhưng vẫn thu chưa được hoặc thu chưa đủ số tiền
thuế nợ.
SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:

CQ 45/02.01
17
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Cơ quan thuế ban hành văn bản cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng

ký kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề trong
thời gian không quá ba ngày làm việc, kể từ ngày xác định người nợ thuế phải
áp dụng biện pháp này.
1.3. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ VÀ CƯỠNG
CHẾ NỢ THUẾ
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN nhằm đảm bảo các nhu cầu chi tiêu
của Nhà nước. Cùng với xu huớng tăng trưởng kinh tế như hiện nay là sự phát
triển ngày càng nhanh chóng của các DN kéo theo những khó khăn nhất định đối
với việc thực hiện quản lý thu thuế. Do đó, việc tăng cường công tác quản lý
thuế, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng nợ thuế đã trở nên cần thiết trong nền
kinh tế thị trường. Thực hiện nội dung của Luật QLT thì công tác quản QLN
& CCNT là chức năng chính và cơ bản của mô hình quản lý thuế trong cơ chế
tự tính, tự khai - tự nộp thuế được sử dụng nhằm quản lý thuế. Có thể thấy sự
cần thiết của công tác QLN & CCNT xuất phát từ một số những lý do sau:
Thứ nhất: Xuất phát từ thực trạng nền kinh tế thị trường tiềm ẩn
nhiều rủi ro và biến động khó lường.
Hiện nay theo xu hướng phát triển của nền kinh tế thế giới thì nền kinh tế
Việt Nam cũng đạt được nhiều bước tiến đáng kể. Các loại hình DN cùng các
nghành nghề, lĩnh vực kinh doanh ngày càng phong phú và đa dạng. Nhưng
bên cạnh đó thì các tổ chức, cá nhân tham gia trong nền kinh tế cũng gặp
không ít khó khăn. Nhiều DN không đủ vốn để quay vòng tiếp tục cho hoạt
động SXKD nên việc đi vay vốn của các ngân hàng, tổ chức tín dụng là điều
không thể tránh khỏi. Tuy nhiên chế tài phạt nộp chậm 0,05%/ngày so với lãi
suất đi vay ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, vay nóng bên ngoài là không
đáng kể. Với thực trạng đó, các chủ thể kinh tế sẵn sàng chiếm dụng tiền thuế
để tái đầu tư mở rộng SXKD, hoặc DN chọn phương thức nộp phạt thuế để
SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:


CQ 45/02.01
18
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
lấy tiền trả nợ ngân hàng, dẫn đến hiện tượng nợ đọng thuế, ảnh hưởng đến
công tác quản lý thuế nói chung. Vì thế, công tác QLN & CCNT là thực sự
quan trọng để đảm bảo nắm bắt được tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của
NNT, thúc đẩy NNT nộp các khoản thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN.
Thứ hai: Xuất phát từ thực trạng quản lý thuế ở nước ta hiện nay
Sự ra đời của Luật QLT số 78/2006/QH11 và chính thức áp dụng từ
01/07/2007 với những quy định cụ thể, rõ ràng, phù hợp hơn với tình hình
thực tế hiện nay. Với việc không ngừng hoàn thiện các chính sách thuế của
Nhà nước đã tạo điều kiện cho các DN và cơ quan thuế trong việc quản lý
thuế. Nhìn chung trong những năm vừa qua, tình hình quản lý thuế ở nước ta
đã có nhiều tiến bộ, hạn chế được nhiều trường hợp vi phạm về thuế nhưng
công tác quản lý nợ đọng thuế vẫn chưa thực sự được thực hiện tốt, còn nhiều
bất cập. Mô hình quản lý thuế theo đối tượng trước kia đã được thay thế bằng
mô hình quản lý thuế theo chức năng từ sau khi Luật QLT ra đời nhưng do
mới áp dụng nên quá trình QLN & CCNT có nhiều vướng mắc phát sinh. Lực
lượng công chức quản lý nợ hiện nay mới chỉ chiếm 6,4% trong tổng số cán
bộ công chức ngành thuế nhưng phải quản lý số nợ tương đương 8,8% tổng số
thu nội địa (không kể dầu thô). Thêm vào đó, ý thức tuân thủ pháp luật thuế
của nhiều DN chưa cao, vẫn còn trường hợp cố tình trốn tránh nghĩa vụ về
thuế trong khi việc xử lý trong lĩnh vực thuế chưa kịp thời, chưa có tính răn
đe cao nên việc nợ đọng thuế còn tồn tại với số nợ ngày một gia tăng đã đòi
hỏi công tác QLN & CCNT phải sát sao hơn nữa.
Thứ ba: Xuất phát từ thực trạng số thu đáp ứng cho NSNN
NSNN là vấn đề được tất cả các quốc gia quan tâm vì nó giúp đảm bảo
duy trì bộ máy nhà nước, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội. Mà thuế là
nguồn thu chủ yếu của NSNN, hàng năm số thu của thuế vào NSNN chiếm
trên 80% tổng số thu NSNN của nước ta. Trong khi đó, số nợ thuế của các tổ

SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:

CQ 45/02.01
19
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
chức, cá nhân ngày càng gia tăng, gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực
hiện số thu kịp thời cho chi tiêu NSNN. Do vậy mà công tác QLN & CCNT
sao cho đảm bảo các khoản nợ thuế được hạn chế tối đa là rất cần thiết.
Thứ tư: Xuất phát từ việc đảm bảo thực hiện nghiêm túc pháp luật
thuế, chống thất thu có hiệu quả và đảm bảo công bằng trong thực thi pháp
luật về thuế
Bằng các hình thức và biện pháp phù hợp tác động đến lợi ích của NNT
buộc họ phải thực hiện nghĩa vụ thuế cho Nhà nước, không để tình trạng dây
dưa, chây ỳ không nộp thuế thì công tác CCNT được thực hiện sẽ giúp đảm
bảo thực hiện nghiêm pháp luật thuế và giúp đảm bảo công bằng về nghĩa vụ
thuế giữa những NNT có cùng điều kiện, hoàn cảnh như nhau.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ CƯỠNG
CHẾ NỢ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN TÂY HỒ
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CHI
CỤC THUẾ QUẬN TÂY HỒ
SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:

CQ 45/02.01
20

Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
2.1.1. Một số nét về vị trí địa lý và tình hình kinh tế - xã hội quận Tây
Hồ.
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Quận Tây Hồ được xác định là trung tâm dịch vụ - du lịch, trung tâm văn
hóa, là vùng bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của Thủ đô Hà Nội. Quận nằm ở
phía Tây Bắc của Hà Nội. Diện tích 24 km
2
, dân số khoảng 126.700 người
(năm 2009) gồm 8 phường: Bưởi, Thụy Khuê, Quảng An, Yên Phụ, Tứ Liên,
Xuân La, Phú Thượng, Nhật Tân. Phía Đông giáp quận Long Biên; phía Tây
giáp huyện Từ Liêm và quận Cầu Giấy; phía Nam giáp quận Ba Đình; phía
Bắc giáp huyện Đông Anh. Quận Tây Hồ có địa hình tương đối bằng phẳng,
có chiều hướng thấp dần từ Bắc xuống Nam.
Quận Tây Hồ có Hồ Tây với diện tích khoảng 526 ha, nằm trọn trong địa
giới Quận, là một cảnh quan thiên nhiên đẹp của Hà Nội và cả nước, phía Bắc
và phía đông là sông Hồng chảy từ phía bắc xuống phía nam. Khu vực xung
quanh Hồ Tây có nhiều làng xóm tồn tại lâu đời với nhiều nghề thủ công
truyền thống. Với các công trình di tích lịch sử có giá trị, tập trung xung
quanh Hồ Tây, tạo cho Tây Hồ trở thành một danh thắng nổi bật nhất của Thủ
đô.
2.1.1.2. Tình hình và đặc điểm kinh tế - xã hội của quận Tây Hồ
Về kinh tế: Sau 15 năm xây dựng và trưởng thành, Quận Tây Hồ đã ngày
một lớn mạnh. Trong 5 năm 2001-2005 kinh tế trên địa bàn quận đạt tốc độ
phát triển khá cao, giá trị sản xuất tăng bình quân 14,8%, trong đó: Kinh tế
Nhà nước tăng 13,4%/năm; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng
18,7%/năm; kinh tế NQD tăng 16,9%/năm vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội
II đề ra. Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành kinh tế phát triển theo đúng định
hướng: Dịch vụ - du lịch - công nghiệp - nông nghiệp. Tỉ trọng giá trị sản xuất
của các ngành: Dịch vụ 51,8%, công nghiệp 43,2%, nông nghiệp 5%.

SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:

CQ 45/02.01
21
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Công tác quy hoạch được triển khai tích cực, 5 năm qua quận đã được
Thành phố phê duyệt: Quy hoạch chi tiết quận Tây Hồ tỷ lệ 1/2000; quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010; quy hoạch
mạng lưới trường học và mạng lưới điện, quy hoạch cấp nước, quy hoạch
mạng lưới chợ đến năm 2010. Đặc biệt là thực hiện quy hoạch khu đô thị mới
Nam Thăng Long (CIPUTRA) và chuẩn bị đầu tư khu đô thị Tây Hồ Tây.
Phối hợp với các Sở, ngành của Thành phố nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết
phường Phú Thượng, quy hoạch vùng trồng hoa đạo truyền thống và hệ thống
hạ tầng kỹ thuật trình thành phố phê duyệt. Các quy hoạch được duyệt đã tạo
cơ sở pháp lý cho việc đầu tư xây dựng, quản lý đô thị và thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của quận.
Theo định hướng phát triển của Thủ đô Hà Nội đến năm 2020, quận Tây
Hồ thuộc khu vực phát triển của thành phố trung tâm. Như vậy, trong tương
lai, Tây Hồ sẽ là khu vực trung tâm của Thủ đô Hà Nội. Với vị trí đó, Tây Hồ
có điều kiện đặc biệt thuận lợi thu hút các nguồn lực (bao gồm cả nguồn vốn
tài chính, nguồn nhân lực và khoa học - công nghệ) để thúc đẩy nhanh sự phát
triển kinh tế - xã hội của quận nói riêng và của Thủ đô Hà Nội nói chung.
Năm 2010, kết hợp với toàn thành phố, quận đã tiến hành thực hiện các
giải pháp kinh tế nhằm ổn định kinh tế, kiềm chế lạm phát và đạt tốc độ tăng
trưởng trưởng trong năm khoảng 6,5%. Thu NSNN trên địa bàn quận luôn
tăng theo tốc độ phát triển, năm 2009 là 312.718 triệu đồng, năm 2010 đạt
533.990 triệu đồng.
Về mặt văn hóa: Được xác định là trung tâm dịch vụ - du lịch - văn hoá

của thành phố, quận Tây Hồ đã có nhiều biện pháp nhằm phát triển hơn nữa
các loại hình sinh hoạt văn hoá cũng như các trùng tu, sửa chữa, bảo vệ các
danh lam thắng cảnh hiện có của vùng.
SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:

CQ 45/02.01
22
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Về giáo dục, tỉ lệ các cấp học đều đạt và vượt chỉ tiêu hàng năm. Cơ sở
vật chất các trường được quan tâm đầu tư đáp ứng yêu cầu dạy và học. Hiện
toàn quận đã có 7 trường đạt chuẩn quốc gia. Sự nghiệp y tế được quan tâm
chỉ đạo, mạng lưới y tế cơ sở từng bước được củng cố và kiện toàn, có 5/8
phường được công nhận đạt chuẩn quốc gia về y tế.
Về y tế, quận đã hoàn thành xây dựng mới và đưa vào sử dụng Trung tâm
y tế quận với phòng khám đa khoa. Trang thiết bị được đầu tư mới nhằm nâng
cao chất lượng khám chữa bệnh. Trong 5 năm qua, trên địa bàn quận không
có dịch bệnh lớn xảy ra.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế ở Chi cục thuế quận Tây Hồ
Chi cục thuế quận Tây Hồ được thành lập theo quyết định số
1205/TC/QĐ-TCCB ngày 29/11/1995 của Bộ Tài Chính và chính thức hoạt
động từ ngày 01/01/1996. Xuất phát điểm là một Chi cục nhỏ nhưng luôn
được sự quan tâm của các ngành các cấp, sau 15 năm Chi cục thuế có những
bước tiến và thành tựu vượt bậc.
Từ khi mới thành lập, tổng số cán bộ công chức của Chi cục là 50 đồng
chí thì đến nay đã là 101 đồng chí và được chia làm 11 đội. Cán bộ chủ chốt
gồm có: Chi cục trưởng: 01 đồng chí ; Phó Chi cục trưởng: 03 đồng chí; Đội
trưởng: 12 đồng chí; Đội phó: 07 đồng chí. Từ năm 1996 đến nay đã bổ
nhiệm được 18 đội trưởng, đội phó và 01 đồng chí Phó Chi cục trưởng. Trình

độ chuyên môn: Trên đại học: 04; Đại học: 56; Cao đẳng, trung cấp: 33. Lý
luận chính trị: Trung cấp: 05. Tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế quận Tây Hồ
được thể hiện qua mô hình dưới đây:
Mô hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế quận Tây Hồ
SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:

CQ 45/02.01
23
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
Chức năng, nhiệm vụ của các Đội thuế của Chi cục Thuế quận Tây Hồ
- Đội Tuyên truyền – hỗ trợ người nộp thuế và Ấn chỉ: Giúp Chi cục
trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật
thuế; hỗ trợ NNT trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý và quản lý ấn chỉ trong
nội bộ Chi cục.
SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:

CQ 45/02.01
Phó Chi cục
trưởng
(Lê Thị Kim Yến )
Phó Chi cục
trưởng
(Trần Mạnh Hùng)
Phó Chi cục
trưởng
(Phan MinhHùng)

Chi cục trưởng
(Nguyễn Hữu Hùng)
1.Đội Thuế liên
phường Nhật
Tân - Bưởi
2. Đội Thu trước
bạ và Thu khác
1. Đội Thuế liên
phường Xuân La
– Phú Thượng
2. Đội Thuế liên
phường Thụy
Khuê – Yên Phụ
3. Đội Quản lý
nợ và Cưỡng chế
nợ thuế
1. Đội Tuyên
truyền - Hỗ trợ
người nộp thuế
và Ấn chỉ
2. Đội Tổng
hợp - Nghiệp
vụ - Dự toán-
KKKT thuế và
Tin học
3. Đội Thuế
liên phường
Quảng An - Tứ
Liên
1. Đội Kiểm

tra
thuế
2. Đội Kiểm
tra Nội bộ
3. Đội Hành
chính – Nhân
sự - Tài vụ
24
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
- Đội Tổng hợp – Nghiệp vụ - Dự toán, Kê khai – Kế toán thuế và Tin
học: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế,
chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục thuế, xây
dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN được giao của Chi cục thuế;
thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê
thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin
học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng các phần mềm ứng dụng tin học
phục vụ công tác quản lý thuế.
- Đội Kiểm tra thuế : Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công
tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế, giải quyết tố cáo liên quan đến NNT. Chịu
trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế.
- Đội kiểm tra nội bộ: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công
tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công
chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về
thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công
chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự kiêm
chính của cơ quan thuế, công chức thuế thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng
Chi cục Thuế.
- Đội Thu trước bạ và Thu khác: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế quản
lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng
đất, các khoản đấu giá về đất, tiền thuê đất, thuế tài sản , phí, lệ phí và các

khoản thu khác phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
- Đội Hành chính – Nhân sự - Tài vụ: Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế
thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự;
quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý.
- Đội Thuế liên phường: Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế quản thu thuế
các tổ chức, cá nhân NNT trên địa bàn xã, phường được phân công .
SV
:
Mai Thị Thủy Lớp:

CQ 45/02.01
25

×