Biện pháp của Hiệu trưởng về quản lý đội ngũ
giáo viên chủ nhiệm tại trường Trung học phổ
thơng Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn
Lý Lâm Hùng
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Trọng Hậu
Năm bảo vệ: 2011
Abstract. Nghiên cứu cơ sở lý luận về Hiệu trưởng quản lí đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường THPT. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác chủ
nhiệm lớp và thực trạng việc quản lý công tác chủ nhiệm của Hiệu trưởng tại trường
Trung học phổ thơng Đình lập tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay. Đề xuất các
biện pháp Hiệu trưởng quản lý công tác chủ nhiệm ở trường trung học phổ thơng
Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn.
Keywords. Quản lý giáo dục; Giáo viên chủ nhiệm; Lạng Sơn; Hiệu trưởng
Content
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kết quả giáo dục trong những năm gần đây ở trường THPT Đình Lập nói riêng và các
trường THPT trên địa bàn tỉnh Lạng sơn nói chung cho thấy vẫn cịn có những mẫu thuẫn, bất
cập như : sự phát triển về số lượng học sinh không tỉ lệ thuận với chất lượng văn hóa, chất
lượng đạo đức, mặc dù chất lượng đầu vào của học sinh là như nhau nhưng sau khi kết thúc
năm học thì chất lượng giáo dục mọi mặt ở các lớp trong cùng khối lại khác nhau..Một trong
những nguyên nhân cơ bản dẫn đến những mâu thuẫn, bất cập đó là năng lực của giáo viên
chủ nhiệm lớp còn hạn chế do chưa được đào tạo một cách thật chuyên sâu, hơn nữa nhận
thức về vị trí, vai trị của cơng tác chủ nhiệm lớp của giáo viên cũng như cán bộ quản lý chưa
được đúng tầm, việc quản lí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm của hiệu trưởng chưa được thật
khoa học theo đúng yêu cầu đổi mới của giáo dục hiện nay...Để nâng cao chất lượng và hiệu
quả quản lý nhà trường. Việc xây dựng đội ngũ GVCN giỏi làm lực lượng nịng cốt là cơng tác có
ý nghĩa quyết định trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục ở nhà trường phổ thông.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp của Hiệu trưởng về
quản lí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm tại trường trung học phổ thơng Đình Lập, tỉnh Lạng
Sơn” làm đề tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành quản lí giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm lớp nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện ở trường THPT
Đình lập tỉnh Lạng sơn.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thông Đình Lập, tỉnh
Lạng Sơn
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Hiệu Trưởng Quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường Trung học phổ thơng
Đình lập trong giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu triển khai thực hiện các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp ở
trường trung học phổ thơng Đình lập một cách khoa học, hệ thống và đồng bộ theo lý luận
quản lí giáo dục hiện đại sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục tồn diện ở trường trung
học phổ thơng Đình Lập, tỉnh Lạng sơn
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu trưởng quản lí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở trường
THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác chủ nhiệm và thực trạng việc quản lý công
tác chủ nhiệm của hiệu trưởng tại trường Trung học phổ thơng Đình lập tỉnh Lạng Sơn trong
giai đoạn hiện nay.
5.3. Đề xuất các biện pháp hiệu trưởng quản lý công tác chủ nhiệm ở trường trung học phổ thơng
Đình Lập, tỉnh Lạng sơn.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý công tác chủ nhiệm lớp ở trường
Trung học phổ thơng Đình lập, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn (2006 – 2010).
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Chúng tơi sử dụng 3 nhóm phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận về hiệu trưởng quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm ở
trường trung học phổ thông.
Chƣơng 2 : Thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và công tác quản lý giáo viên chủ nhiệm của
hiệu trưởng tại trường Trung học phổ thơng Đình lập, tỉnh Lạng Sơn .
Chƣơng 3 : Biện pháp của hiệu trưởng về quản lí đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại
trường trung học phổ thơng Đình Lập, Tỉnh Lạng Sơn .
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU TRƢỞNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Khi đề cập đến cơng tác chủ nhiệm đã có một số tài liệu, cơng trình nghiên cứu , tìm
hiểu , phân tích mà có thể kể đến các cơng trình như sau :
+ Giáo dục học 2004 ( chương XVI, Người GVCNL ) của Phạm Viết Vượng.
+ Phương Pháp công tác của người giáo viên chủ nhiệm ở trường trung học phổ thông của Hà
Nhật Thăng ( chủ biên ). Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2004.
Trong các tài liệu này đã cơ bản đề cập khá chi tiết về vị trí, vai trị,chức năng, nhiệm
vụ, nội dung và phương pháp công tác của người GVCN ở trường THPT.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu ở trình độ thạc sĩ, đã có một số tác giả nghiên
cứu về cơng tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT . Các công trình này cũng đã đề cập đến vị trí,
vai trị,chức năng, nhiệm vụ, nội dung và phương pháp công tác của người giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường THPT…đưa ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác
giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường THPT song chưa đi sâu phân tích vai trị và nhấn mạnh các
biện pháp quản lý công tác GVCNL của người hiệu trưởng ở trường THPT.
Trong khuôn khổ của luận văn này, chúng tôi muốn đi sâu hơn để xác định cơ sở lý
luận, khảo sát thực tiễn và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý cơng tác GVCN
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện trong trường THPT Đình lập đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.
1.2.1.1. Khái niệm quản lý: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách
vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”
[29, 2003., tr.1].
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động
điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằmđẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội" [4, tr.10].
Cũng như quản lý nói chung, QLGD là hệ thống các tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể QLGD lên đối tượng nhằm đạt MTGD đề ra.
1.2.1.3. Chức năng quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục có bốn chức năng cơ bản của quản lý đó là : kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo/ lãnh đạo và kiểm tra. Các chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, chi phối
lẫn nhau tạo thành một thể thống nhất của hoạt động quản lý.
1.2.1.4. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo “Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế vừa có
tính sư phạm, vừa có tính kinh tế. Các vấn đề tổ chức-sư phạm và
kinh tế-xã hội lồng ghép vào nhau” [3, tr.40].
Quản lý nhà trường phải bao quát mười vấn đề trong kế hoạch phát triển nhà trường.
Mười vấn đề đó là: Mục tiêu, nội dung phương pháp, thày-lực lượng, trị-đối tượng, hình
thức, điều kiện, mơi trường, bộ máy và quy chế đào tạo [3, Tr.43].
Tác giả Trần Khánh Đức : “Quản lý trường học là quản lý giáo dục được thực hiện trong
phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế
hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [21, tr.374].
1.2.2. Giáo viên, Giáo viên chủ nhiệm lớp.
1.2.2.1. Giáo viên : Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và
trong các cơ sở giáo dục. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên. ở các cơ sở đại học được gọi là giảng viên.
1.2.2.2. Nhiệm vụ của giáo viên :
Được quy đinh tại điều 31 - Điều lệ trường Trung Học Cơ Sở, Trung Học Phổ Thông
và Trung học có nhiều cấp học ( Ban hành năm 2007 )
1.2.2.3. Giáo viên chủ nhiệm lớp.
Giáo viên chủ nhiệm – Người chịu trách nhiệm quản lý và giáo dục, người điều khiển
và phối hợp mọi hoạt động của các thành viên trong lớp cũng như tổ chức các mối quan hệ
giữa lớp học với nhà trường, gia đình và xã hội.Nói cách khác:” giáo viên chủ nhiệm ở
trường phổ thông là người thay mặt hiệu trưởng quản lý toàn diện một lớp học”. [32, Tr.179]
1.2.2.4. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp.
Được quy đinh tại điều 31 - Điều lệ trường Trung Học Cơ Sở, Trung Học Phổ Thông và
Trung học có nhiều cấp học ( Ban hành năm 2007 )
1.2.2.5. Quyền hạn của giáo viên chủ nhiệm.
Được quy định tại Điều 32, Điều lệ trường THPT .
1.2.2.6. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm:
Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp bao gồm tất cả các giáo viên được phân công công tác
chủ nhiệm lớp.
1.2.2.7.Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm:
Biện pháp quản lý công tác GVCN là cách làm, cách quản lý, cách giải quyết những
vấn đề thuộc công tác GVCN nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện trong nhà trường
phổ thông.
1.3. Trƣờng trung học phổ thông trong hệ thống GDQD
1.3.1. Vị trí, vai trị và mục tiêu giáo dục trung học phổ thơng
1.3.1.1. Vị trí giáo dục trung học phổ thông
Trường trung học phổ thông là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc
dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
1.3.1.2. Nhiệm vụ của trường trung học phổ thông
Giáo dục THPT trực tiếp góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội, tiếp tục phát
triển và hoàn thiện nhân cách học sinh. Trên cơ sở, nền tảng những kiến thức, kỹ năng học
sinh đã được học ở các lớp dưới, giáo dục THPT tiếp tục củng cố, phát triển kết quả của giáo
dục THCS, hoàn thành tiếp học vấn phổ thông, cung cấp những hiểu biết thông thường về kỹ
thuật, hướng nghiệp, phát triển và hoàn thiện nhân cách học sinh. Giáo dục THPT còn được
coi như là giữ vai trò “bản lề” của cả một đời người.
1.3.2. Vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu trưởng trường THPT
Theo Luật Giáo Dục 2005 quy định: Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý
các hoạt động của nhà trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm và công nhận.
Hiệu trưởng các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thì phải được đào tạo, bồi dưỡng
về nghiệp vụ quản lý trường học. [34, Tr.19 ]
1.3.3.1. Vai trò của Hiệu trưởng trường THPT:
Hiệu trưởng là người đóng vai trị quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành
các hoạt động giáo dục của nhà trường.
Trong thời đại hiện nay, hiệu trưởng vừa đóng vai trị thủ trưởng, vừa đóng vai trị là
thủ lĩnh . [2. Tr. 65]
1.3.3.2 . Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
Được quy định tại điều 19 - điều lệ trường trung học phổ thông
1.4. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp của hiệu trƣởng trƣờng trung
học phổ thông
1.4.1. Xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
Công việc này thường được thể hiện qua các nội dung như: Phân loại và xếp lớp học
sinh. Rà soát đội ngũ GVCN năm trước về số lượng, năng lực..từ đó thực hiện điều chỉnh và
bổ xung đội ngũ. Phân lớp chủ nhiệm cho GVCN.
1.4.2. Thông qua kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp.
1.4.2.1. Xác định mục tiêu và giao chỉ tiêu giáo dục cho GVCN
1.4.2.2. Yêu cầu GVCN lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp
1.4.2.3. Xây dựng và quán triệt thực hiện các quy chế hội họp, quy chế phối hợp của đội ngũ
GVCN với nhà trường và với các lực lượng giáo dục khác.
1.4.3. Chỉ đạo đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp thực hiện kế hoạch công tác chủ nhiệm
Việc chỉ đạo đội ngũ GVCN của Hiệu trưởng được thực hiện thơng qua các hình thức
sau :
1.4.3.1. Thơng qua cuộc họp định kỳ
1.4.3.2. Thông qua các tổ chức giáo dục
1.4.3.3. Thông qua việc tổ chức các hoạt động, phong trào
1.4.3.4.Thông qua tổ chức trao đổi kinh nghiệm về công tác GVCN
1.4.4. Kiểm tra, giám sát công tác chủ nhiệm lớp trong trường THPT
1.4.5. Phối hợp các lực lượng trong công tác chủ nhiệm lớp ở trường THPT
1.5. Những yếu tố ảnh hƣởng tới quản lý giáo viên chủ nhiệm lớp ở trƣờng THPT
1.5.1. Năng lực đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
1.5.2. Chế độ lao động của giáo viên chủ nhiệm
1.5.3 Sự kết hợp giữa đội ngũ giáo viên chủ nhiệm và các lực lượng giáo dục khác
1.5.3.1. Kết hợp với giáo viên bộ mơn
1.5.3.2. Kết hợp với Đồn TNCS Hồ Chí Minh
1.5.3.3. Phối hợp với cha mẹ học sinh
1.5.4 . Điều kiện tự nhiên xã hội, địa bàn, dân cư, yêu cầu về chất lượng giáo dục toàn
diện trong thời đại hiện nay
Tiểu kết chƣơng 1
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp cho đội ngũ GVCN là yêu cầu thiết thực,
cấp bách nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHỦ NHIỆM LỚP VÀ
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TẠI
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN
2.1.Vài nét về giáo dục lạng sơn và nhà trƣờng
2.1.1. Khái quát về tỉnh Lạng Sơn và Giáo dục - Đào tạo tỉnh Lạng Sơn
2.1.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn
2.1.1.2. Về Giáo dục và Đào tạo của tỉnh lạng sơn
2.1.2. Khái quát tình hình tự nhiên, kinh tế- xã hội và giáo dục của huyện Đình Lập, tỉnh
Lạng Sơn
2.1.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội
2.1.2.2. Khái quát về giáo dục huyện Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn
2.1.3 Khái lược về đặc điểm giáo dục của trường trung học phổ thơng Đình lập, tỉnh Lạng
Sơn
2.1.3.1. Quy mơ phát triển trường lớp
Trường THPT Đình Lập tiền thân là trường phổ thông dân tộc vừa học vừa làm,
trường phổ thơng cấp 2+3 Đình Lập, được chính thức thành lập ngày 8 tháng 11 năm 1979.
Khi mới thành lập, trường chỉ có 2 lớp nhơ với 65 học sinh, đến nay quy mô trường lớp được
phát triển và khang trang hơn với 22 lớp, 848 học sinh.
2.1.3.2. Chất lượng giáo dục của nhà trường
Chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng được nâng lên: 87,5% học sinh lên lớp
thẳng; trên 90% học sinh tốt nghiệp THPT, trong đó có trên 3% loại khá, giỏi. Tỷ lệ học sinh
tốt nghiệp THPT thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng ngày càng tăng
2.1.3.3. Đội ngũ cán bộ quản lý
Đội ngũ cán bộ quản lý Trường THPT Đình Lập là những nhà giáo có kinh nghiệm
lâu năm trong cơng tác giảng dạy và quản lý, đạt 100% trình độ Đại học và trên Đại học, 50%
có trình độ lý luận chính trị cao cấp, 100% CBQL là Đảng viên, có bề dày kinh nghiệm trong
công tác quản lý.
2.1.3.4. Đội ngũ giáo viên
* Về số lƣợng đội ngũ: Số lượng đội ngũ GV trong nhà trường còn thiếu
( đạt tỷ lệ 2,1%/lớp), cơ cấu đội ngũ không đồng đều
* Về chất lƣợng: Chất lượng đội ngũ GV ngày một nâng cao. Tuy nhiên trình độ một
số GV cịn thấp, một số GV chưa thật tâm huyết với nghề. Đội ngũ GV trẻ nhiều, thiếu kinh
nghiệm trong dạy học; một số GV có tuổi cịn ngại đổi mới phương pháp, trình độ tin học còn
quá nhiều hạn chế.
2.1.3.5. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất trường đã được đầu tư để đáp ứng nhu cầu dạy và học, song vẫn vẫn
còn thiếu phịng học, phóng chức năng, nhà đa năng
2.2. Thực trạng cơng tác chủ nhiệm lớp tại trƣờng THPT Đình lập, tỉnh Lạng sơn
2.2.1. Nhận thức về công tác chủ nhiệm lớp tại trường Trung học phổ thơng Đình Lập,
tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay
Đa số các CBQL, GV đều cho rằng cơng tác GVCN có vai trị quan trọng, có ảnh
hưởng lớn đối với kết quả học tập văn hoá và rèn luyện đạo đức của học sinh
2.2.2. Thực trạng về chất lượng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại trường Trung học phổ
thơng Đình lập, tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn hiện nay
2.2.2.1 . Giáo viên chủ nhiệm tự đánh giá về nội dung công tác GVCN
Đa số các GVCN đều nhận thức, đánh giá nội dung của cơng tác GVCN khơng đến
mức khó làm và cũng không dễ làm chủ yếu đánh giá ở mức trung bình. Một số giáo viên
mới ra trường cịn lúng túng trong cơng tác chủ nhiệm cho rằng nội dung cơng tác GVCN
khó làm, nhất là việc xây dựng tập thể học sinh tự quản và tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nội
dung giáo dục tồn diện.
2.2.2.2 . Thực trạng về thực hiện cơng tác chủ nhiệm lớp của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
GVCN tự đánh giá việc thực hiện nội dung cơng tác GVCN của mình chủ yếu ở mức
trung bình, có một số nội dung cơng tác GVCN thực hiện tốt: Lập kế hoạch cơng tác GVCN
có 44,4% GVCN thực hiện tốt; việc tìm hiểu, phân loại học sinh có 33,3% GVCNL tự nhận
thực hiện tốt; việc đánh giá kết quả giáo dục học sinh có 50,0% GVCNL đã thực hiện tốt.
Bên cạnh đó có một số GVCN thực hiện chưa tốt các nội dung công tác GVCN
2.2.2.3 . Thực trạng giáo viên chủ nhiệm lớp tự đánh giá về kỹ năng, kinh nghiệm làm công
tác giáo viên chủ nhiệm lớp và kết quả giáo dục học sinh cá biệt.
* Về kỹ năng và kinh nghiệm làm công tác GVCN thì có : 75% người được hỏi tự nhận là
mình đã làm quen, 22,22% người được hỏi tự nhận là mình đã làm thành thạo, 2,78% người
được hỏi tự nhận mình cịn lúng túng.
* Về kết quả giáo dục học sinh cá biệt của GVCN: có 44,44% GVCNL đã giáo dục học
sinh cá biệt có kết quả và có 55,56% GVCN đã giáo dục học sinh cá biệt có kết quả phần nào
và khơng có GVCN nào giáo dục học sinh cá biệt lại khơng có kết quả.
2.2.2.4. Thực trạng mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với học sinh và gia đình học
sinh (thống kê theo ý kiến đánh giá của học sinh).
Mối quan hệ giữa GVCN với học sinh vẫn còn khoảng cách, đa phần các em vẫn
chưa gần gũi, chưa thực sự tin tưởng vào GVCN. Trong các biện pháp liên lạc với
cha(mẹ) học sinh, các em cho biết: GVCN gọi điện thoại đến nhà thường xuyên là 10,9%,
gửi giấy báo cho cha(mẹ) em thường xuyên là 14,1%, đến tận nhà học sinh là 5,5% và
GVCN mời cha (mẹ) học sinh đến trường là 5%. Như vậy mối quan hệ giữa GVCN và
cha(mẹ) học sinh chưa thực sự gắn kết chặt chẽ. Sự phối kết hợp giữa GVCN với gia đình
học sinh chưa thường xuyên, chưa thống nhất cao trong việc giáo dục học sinh, chủ yếu
khi học sinh có vi phạm về đạo đức, vi phạm về nội qui học tập GVCN mới liên hệ với
cha (mẹ) học sinh.
2.2.2.5. Các biện pháp giáo dục của giáo viên chủ nhiệm lớp qua nhận xét của học sinh.
Các biện pháp khen thưởng của thầy, cô giáo chủ nhiệm có tác động nhiều đến ý thức
phấn đấu vươn lên của các em, 55,5% học sinh cho rằng các hình thức khen thưởng giúp các
em tiến bộ. Về cách đánh giá của GVCN: Có 73,6% học sinh cho rằng đánh giá của GVCN là
khách quan, chính xác; 21,4% học sinh cho là bình thường và chỉ có 5% học sinh cho là
GVCNL đánh giá chưa khách quan. Những con số này hàm chứa những mong muốn, nguyện
vọng của các em là muốn GVCN đánh giá công bằng khách quan hơn.
2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp tại trƣờng THPT Đình Lập
tỉnh Lạng Sơn
2.3.1. Nhận thức của CBQL trường THPT Đình Lập đối với công tác chủ nhiệm lớp.
Đa số các CBQL đều cho rằng cơng tác GVCN có vai trị quan trọng, có ảnh hưởng
lớn đối với kết quả học tập văn hoá và rèn luyện đạo đức của học sinh.
2.3.2 Thực trạng tổ chức và chỉ đạo GVCN của cán bộ quản lí trường THPT Đình lập
a) Về chỉ đạo cơng tác giáo viên chủ nhiệm lớp và đánh giá chất lượng công tác giáo viên chủ
nhiệm lớp của các trường Trung học phổ thơng
Có 64,3% ý kiến được hỏi cho là CBQL rất quan tâm đến công tác GVCN và có 35,7% ý
kiến cho rằng CBQL nhà trường quan tâm đến công tác này. Về chất lượng hoạt động của
công tác GVCN có 28,6% ý kiến nhất trí cơng tác GVCN đã hoạt động rất tốt, có 57,1% ý
kiến nhất trí cơng tác GVCN ở các nhà trường đã hoạt động vừa mức và đặc biệt cịn có
14,3% ý kiến cho rằng công tác GVCN chưa hoạt động đúng mức mặc dù chất lượng giáo
dục học sinh toàn diện ở các nhà trường ngày càng được nâng cao thể hiện ở số học sinh
xếp loại đạo đức khá, tốt tăng; số học sinh xếp loại khá, giỏi về văn hoá tăng, số học sinh
xếp loại yếu, kém giảm.
b) Về cách thức lựa chọn, bố trí, phân cơng giáo viên chủ nhiệm lớp ở các trường Trung học
phổ thơng
Nhìn chung, việc chọn lựa và phân công GVCNL tương đối hợp lý, tuy nhiên có một
số GVCNL cịn phải kiêm nhiệm nhiều cơng tác khác, một vài đồng chí thì cịn non kinh
nghiệm nhưng do giảng dạy ít nên vẫn được phân công làm GVCNL.
2.3.3. Đánh giá công tác GVCNL trước yêu cầu đổi mới hiện nay của Sở GD & ĐT
a) Tìm hiểu về nhận thức của cán bộ quản lý Sở Giáo dục và Đào tạo đối với công tác giáo
viên chủ nhiệm.
Qua điều tra tại sở GDDT, đa số các đồng chí CBQL đều cho rằng cơng tác GVCN có vai trị
quan trọng, có ảnh hưởng lớn đối với kết quả học tập văn hoá và rèn luyện đạo đức của học
sinh.
b) Về chỉ đạo công tác giáo viên chủ nhiệm lớp của Sở Giáo dục và Đào tạo
Có 73,3% số cán bộ của Sở được hỏi cho rằng trong những năm học qua Sở GD & ĐT không
chỉ đạo tách riêng công tác GVCN ở trường THPT, mà chủ yếu là ra văn bản hướng dẫn kèm
theo việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học. Các hình thức khác như sinh hoạt chuyên
đề về công tác GVCN hay tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm về công tác GVCN rất ít được áp
dụng.
c) Nhận định, đánh giá công tác giáo viên chủ nhiệm lớp trước yêu cầu đổi mới hiện nay của
cán bộ sở Giáo dục và Đào tạo
Đa số cán bộ của Sở GD & ĐT đều đánh giá công tác GVCN hiện nay ở trường THPT hoạt
động ở mức tốt và mức rất tốt. Theo ý kiến chúng tơi thì những nhận định trên là đúng vì qua
thực tế mà chúng tơi biết được thì ở các trường THPT tỉnh Lạng sơn chất lượng công tác
GVCN không đồng đều trong từng trường THPT cũng như giữa các trường THPT.
2.3.4. Nhận xét chung về thực trạng quản lí cơng tác chủ nhiêm lớp ở trường THPT Đình
Lập, Huyện Đình Lập, Tỉnh Lạng Sơn
2.3.4.1. Điểm mạnh (S)
+ Được sự chỉ đạo khá sát sao của lãnh đạo nhà trường, đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
có chất lượng tương đối tốt.
+ Đa số các giáo viên chủ nhiệm lớp đã nhận thức rõ được vai trị của cơng tác chủ
nhiệm nên đã chú trọng thực hiện công tác này.
+ Các GVCN đều quan tâm, thực hiện đủ các chương trình giáo dục chung như: Thực
hiện nền nếp các tiết học, các tiết ngoài giờ lên lớp, tổ chức các hoạt động của học sinh, các
tiết sinh hoạt cuối tuần…
2.3.4.2. Điểm yếu (W)
+ Việc quản lý công tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng cũng chưa có một quy trình thực sự,
cơng tác phân cơng giáo viên chủ nhiệm vẫn cịn chưa hợp lý, công tác chỉ đạo đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm lớp còn chưa thực sự được chủ động. Việc xây dựng kế hoạch hoạt động của
giáo viên chủ nhiệm trong năm học chưa có tính khả thi lớn.Tổ chủ nhiệm chưa có đầy đủ các
quy chế, quy định để hoạt động một cách độc lập và hiệu quả. Việc sinh hoạt rút kinh nghiệm
của tổ chủ nhiệm còn chưa được thường xuyên. Chỉ đạo sinh hoạt tổ chủ nhiệm cịn chung
chung, nặng về hình thức chưa có chiều sâu, chưa cụ thể hoá các chuyên đề trong sinh hoạt
tổ. Việc tổ chức bồi dưỡng các kỹ năng cho giáo viên chủ nhiệm theo chuyên đề chưa được
duy trì liên tục trong năm.Việc động viên khen thưởng cho GVCN còn ít hoặc chưa kịp thời..
+ Chưa có quy trình đồng bộ chung cho việc thực hiện công tác chủ nhiệm lớp .
+ Do điều kiện địa lý nên việc đến thăm gia đình học sinh của GVCN cịn hạn chế, vì vậy sự
phối kết hợp giữa GVCN với gia đình học sinh chưa thường xun, có những gia đình gần
như phó mặc con cho nhà trường, GVCN...
+ Nhà trường cịn thiếu giáo viên nên việc lựa chọn GVCN gặp khó khăn, GVCN phải dạy
nhiều giờ, do đó khơng dành nhiều thời gian và công sức cho công tác chủ nhiệm lớp.
+ Một số giáo viên mới ra trường chưa chuẩn bị tốt kiến thức, kỹ năng làm công tác GVCN,
nên trong công tác thực tế ở trường THPT nhiều thầy, cơ cịn lúng túng, gặp khó khăn.
2.3.4.3. Thời cơ (O)
+ Sự quan tâm chỉ đạo của các lãnh đạo, các ban ngành, chính quyền địa phương, các tổ chức
đồn thể...
+ Đội ngũ giáo viên đang ngày càng được trẻ hóa nên giầu lịng nhiệt tình tâm huyết với
nghề, thuận lợi cho công tác đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng làm
công tác chủ nhiệm.
+ Công tác xã hội hoá giáo dục đã được quan tâm nhiều hơn. Ban liên lạc hội cha mẹ HS và
phụ huynh HS đã có sự quan tâm và thường xuyên có mối liên hệ hai chiều với Nhà trường.
2.3.4.4. Thách thức (T)
+ Sự đồng thuận từ tất cả các lực lượng giáo dục như cán bộ quản lý, đội ngũ giáo viên, các
tổ chức đoàn thể trong nhà trường, hội cha mẹ học sinh… trong việc đổi mới công tác giáo
viên chủ nhiệm lớp và quản lý giáo đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp đáp ứng được yêu cầu
giáo dục toàn diện hiện nay.
Tiểu kết chƣơng 2
Nhà trường và đội ngũ cán bộ quản lý trong nhà trường đã có nhiều sáng kiến nhằm
cải tiến đổi mới quản lý để nâng cao hiệu quả công tác của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp.
Tuy nhiên, trong quá trình quản lý cịn chưa có quy trình cụ thể, đơi khi cịn lúng túng về xây
dựng kế hoạch, chỉ đạo hoạt động , thiếu tính cương quyết trong sử lý...Từ cơ sở lý luận và
thực trạng trên, chúng tôi xin đưa ra “Biện pháp của Hiệu trưởng về quản lí đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm tại trường trung học phổ thơng Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn”. Những biện
pháp đề xuất trong chương 3 sẽ phần nào khắc phục những mặt còn hạn chế và góp phần vào
việc hồn thiện cơng tác quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp đáp ứng yêu cầu đổi mới
toàn diện của ngành giáo dục đào tạo trong nhà trường THPT giai đoạn hiện nay.
CHƢƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP CỦA HIỆU TRƢỞNG VỀ QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM TẠI
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG ĐÌNH LẬP, TỈNH LẠNG SƠN
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục Trung học phổ thơng
3.1.2. Ngun tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.1.3. Ngun tắc phù hợp với thực tiễn
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm của hiệu trƣởng
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác giáo viên chủ nhiệm lớp cho
các lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường.
3.2.1.1..Mục đích của biện pháp
Giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên và các lực lượng giáo dục khác hiểu đúng được vị
trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp. Từ đó nâng cao ý thức trách
nhiệm, phát huy tính tự giác, tự nguyện, tâm huyết của đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp với
công tác chủ nhiệm lớp. Tạo sự đồng thuận, huy động sự hợp tác cao nhất của tất cả các lực
lượng giáo dục trong thực hiện công tác GVCN.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện biện pháp
Ngay từ đầu năm học, hiệu trưởng tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong tồn
trường tìm hiểu các tài liệu, các văn bản của ngành, của sở quy định về vị trí, vai trị, chức
năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp. Nếu điều kiện khó có thể tập huấn tập chung thì
có thể in ấn các tài liệu giao cho các cán bộ, giáo viên, nhân viên tìm hiểu theo nhóm, khối và
yêu cầu viết thu hoạch.
Tổ chức hội thảo chuyên đề về “ vai trò và tầm quan trọng của người giáo viên chủ
nhiệm lớp trong giao đoạn hiện nay ”. Ngay sau khi triển khai tập huấn về vị trí, vai trị, chức
năng, nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm lớp, Hiệu trưởng giao cho các nhóm GV, các cá
nhân, Đồn TNCS Hồ Chí Minh... chuẩn bị một số tham luận hướng đến chủ đề “ vai trò và
tầm quan trọng của người giáo viên chủ nhiệm lớp trong giao đoạn hiện nay ” để chuẩn bị
tham luận trong hội thảo, chú ý đến phương pháp noi gương, xây dựng mơ hình lớp chủ
nhiệm xuất sắc... Dự hội thảo khơng chỉ có tất cả các cán bộ, giáo viên và nhân viên trong
nhà trường mà cần mời đại diện các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường tham dự
nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền.
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
Hiệu trưởng nắm vững các văn bản về quy định về vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ
của giáo viên chủ nhiệm lớp, hiểu sâu sắc về tầm quan trọng của người giáo viên chủ nhiệm
lớp.
Sự vào cuộc, phối hợp của các lực lượng giáo dục trong nhà trường đặc biệt là của tổ
chủ nhiệm.
3.2.2. Xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp
3.2.2.1. Mục đích biện pháp
Biện pháp này khi được áp dụng nhằm đạt mục đích sau : xây dựng được một đội ngũ
giáo viên chủ nhiệm lớp đủ về số lượng, có phẩm chất tốt và năng lực tốt, có bản lĩnh chính
trị vững vàng để thực hiện tốt công tác chủ nhiệm lớp.
3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
a/ lựa chọn giáo viên chủ nhiệm lớp.
Việc lựa chọn, phân cơng GVCN cho năm học nên có định hướng ngay sau khi kết
thúc năm học, khi vào năm học mới hiệu trưởng rà soát lại và bổ xung đội ngũ này. Khi lựa
chon giáo viên chủ nhiệm không nên cứng nhắc dựa trên số tiết giáo viên giảng dạy mà cần
quan tâm đến năng lực và ý thức học hỏi, cầu tiến của giáo viên.
b/ Phân công giáo viên chủ nhiệm lớp.
Muốn lựa chọn và phân cơng GVCN có chất lượng và đạt yêu cầu, hiệu trưởng cần
phải tranh thủ ý kiến đóng góp xây dựng của các tổ chức đồn thể trong nhà trường như: tổ
chun mơn, tổ GVCN và các giáo viên có kinh nghiệm trong cơng tác quản lí và giáo dục
học sinh.
Khi phân cơng GVCN cần tính đến các yếu tố sau:
- Năng lực trình độ của giáo viên.
- Năng lực hiểu biết học sinh về tâm lý lứa tuổi.
- Năng lực giao tiếp với học sinh và cha mẹ học sinh.
- Năng lực tổ chức các hoạt động tập thể của học sinh
- Năng lực cảm hoá, thuyết phục học sinh theo từng cá tính học sinh.
- Điều kiện, hồn cảnh của từng giáo viên.
- Đảm bảo tính kế thừa, khoa học, phù hợp với đặc điểm, tình hình của nhà trường và
chương trình dạy học đang được áp dụng
* Về lựa phân cơng GVCN có thể thực hiện theo hai phương án sau đây:
Phương án 1: Chọn GVCN ở đầu cấp đồng thời cũng là cho cả cấp học( chủ nhiệm
một lớp liên tục cả 3 năm học của trường THPT).
Phương án 2: Phân công GVCN chuyên theo khối lớp, cách phân cơng này có thuận
lợi là học sinh được tiếp thu giáo dục từ nhiều phương pháp khác nhau. Chính sự chun mơn
hố này sẽ giúp người GVCN tích luỹ được nhiều kinh nghiệm về cơng tác chủ nhiệm lớp
qua nhiều đối tượng học sinh khác nhau.
c/ Thành lập hội đồng chủ nhiệm :
Thành lập hội đồng chủ nhiệm (sau này được gọi tắt là tổ chủ nhiệm ) gồm 3 khối chủ
nhiệm theo 3 khối lớp 10, 11,12. Hiệu trưởng trực tiếp làm tổ trưởng hoặc giao một hiệu phó
phụ trách tổ này, bổ nhiệm các trưởng và phó khối chủ nhiệm. Để tổ chủ nhiệm, khối chủ
nhiệm hoạt động theo đúng chức năng của mình, hiệu trưởng cần chỉ đạo việc xây dựng các
quy định, quy chế hoạt động nhằm tạo một hành lang pháp quy cho tổ chủ nhiệm, khối chủ
nhiệm hoạt động. Các quy định, quy chế cần xây dựng gồm :
+ Xây dựng quy định về vị trí, chức năng và nhiệm vụ của tổ, khối chủ nhiệm và tổ
trưởng, tổ phó, khối trưởng, khối phó..
+ Xây dựng quy định về vị trí, chức năng và nhiệm vụ , quyền hạn và chế độ cho tổ
trưởng, tổ phó, khối trưởng, khối phó chủ nhiệm.
+ Xây dựng quy chế làm việc cho khối chủ nhiệm, tổ chủ nhiệm.
+ Xây dựng quy chế hội họp, quy chế thông tin báo cáo...
3.2.2.3.Điều kiện thực hiện biện pháp
+ Hiệu trưởng nắm vững được năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý của
đội ngũ giáo viên mình đang quản lý . Nắm vững tình hình học sinh, nhu cầu của nhà trường.
3.2.3. Thông qua kế hoạch cơng tác chủ nhiệm lớp
3.2.3.1. Mục đích biện pháp
Xây dựng kế hoạch làm cơ sở thực hiện công tác chủ nhiệm lớp đồng thời làm cơ sở
cho công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá đội ngũ GVCN.
3.2.3.2. Nội dung và cách tiến hành
Hiệu trưởng giao chỉ tiêu phấn đấu cho từng khối lớp, từng lớp về từng mặt phấn đấu cụ thể
như : chỉ tiêu về mặt đạo đức, mặt học tập, chỉ tiêu về phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi,
học sinh năng khiếu, chỉ tiêu về bồi dưỡng học sinh yếu và giáo dục học sinh cá biệt...hướng
dẫn GVCN xây dựng kế hoạch theo mẫu.
Duyệt kế hoạch công tác của đội ngũ GVCN theo phân công : Khối trưởng duyệt kế
hoạch của các lớp trong khối, tổ trưởng duyệt kế hoạch của các khối. Tổ chức góp ý, rút kinh
nghiệm về những ưu khuyết điểm và bổ xung những nội dung còn thiếu, sau đó thực hiện ký
cam kết về việc thực hiện kế hoạch và các chỉ tiêu giáo dục trong kế hoạch.
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
GVCNL đảm bảo được hướng dẫn cách xây dựng kế hoạch thực hiện công tác chủ
nhiệm lớp, được quan tâm, tạo động lực để xây dựng kế hoạch.
3.2.4. Đổi mới chỉ đạo công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp
- Chuyên môn hóa cơng tác chỉ đạo đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng,
khắc phục các hạn chế trong chỉ đạo như chỉ đạo chung chung, chiếu lệ, thiếu kịp thời...nhằm
lại mang lại hiệu quả quản lý cao.
- Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và các kỹ năng sư phạm cần thiết cho đội ngũ
GVCNL
3.2.4.2. Nội dung và cách tiến hành
Nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo viên chủ nhiệm lớp, hiệu trưởng cần đổi mới
công tác chỉ đạo đội ngũ này, đồng thời tiến hành tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ và các kỹ
năng sư phạm cần thiết cho đội ngũ GVCN. Chúng tôi đề xuất các công việc mà hiệu trưởng
cần làm như sau :
a. Nâng cao hiệu quả công tác chỉ đạo đội ngũ GVCN thông qua chỉ đạo hoạt động
của tổ chủ nhiệm và các khối chủ nhiệm.
Hiệu trưởng cần phát huy triệt để vai trò tự chủ và năng lực quản lý của tổ chủ nhiệm,
chỉ đạo tổ chủ nhiệm thực hiện các nội dung sau :
+ Chỉ đạo công tác xây dựng và thông qua kế hoạch năm học của tổ chủ nhiệm, khối chủ
nhiệm và các GVCN.
+ Chỉ đạo việc thực hiện theo kế hoạch đã được thông qua theo quy trình: Hiệu trưởng chỉ
đạo chung và chỉ đạo trực tiếp tổ chủ nhiệm, tổ chủ nhiệm chỉ đạo các khối chủ nhiệm, khối
chủ nhiệm chỉ đạo các lớp trong khối.
+ Tổ chức, chỉ đạo sinh hoạt chuyên môn của tổ chủ nhiệm, khối chủ nhiệm theo quy định và
kế hoạch.
+ Tổ chức và chỉ đạo tổ, khối chủ nhiệm thực hiện công tác bồi dưỡng nâng cao nhận thức,
nâng cao nghiệp vụ và các kỹ năng sư phạm cần thiết cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp.
+ Chỉ đạo tổ chủ nhiệm, khối chủ nhiệm trong công tác kiểm tra nội bộ, công tác kiểm tra,
đánh giá xếp loại GVCN và đánh giá xếp loại học sinh.
+ Tổ chức và chỉ đạo tổ chủ nhiệm, khối chủ nhiệm thực hiện các nội dung giáo dục toàn
diện cho học sinh theo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học.
+ Tổ chức và chỉ đạo tổ chủ nhiệm, khối chủ nhiệm làm tốt công tác tư vấn, giúp đỡ các
GVCN gặp khó khăn trong cơng tác.
+ Tổ chức và chỉ đạo tổ chủ nhiệm, khối chủ nhiệm trong việc phối hợp các bộ phận khác của
nhà trường để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện
b. Xây dựng và áp dụng thực hiện quy trình cơng tác chủ nhiệm lớp.
Hiệu trưởng cần chỉ đạo tổ chủ nhiệm xây dựng và áp dụng thực hiện quy trình này.
Đề xuất quy trình cơng tác chủ nhiệm lớp gồm 5 bước :
+ Bƣớc 1 : Tìm hiểu và học sinh lớp chủ nhiệm.
+ Bƣớc 2 : Xây dựng đội ngũ tự quản.
+ Bƣớc 3: Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp và xây dựng quy chế hoạt động của
lớp.
+ Bƣớc 4 : GVCN đôn đốc, giám sát, kiểm tra các hoạt động học tập và rèn luyện của
học sinh.
+ Bƣớc 5 : Đánh giá , xếp loại học sinh.
Các nội dung chính của từng bước như sau :
Bƣớc 1 : Tìm hiểu học sinh lớp chủ nhiệm :
Việc tìm hiểu và phân loại học sinh theo các nội dung sau :
+ Tìm hiểu về hồn cảnh sống.
+ Tìm hiểu những đặc điểm về thể chất và tâm sinh lý của học sinh.
+ Tìm hiểu khả năng nhận thức, tư duy và học lực của học sinh.
+ Tìm hiểu tính cách và những hành vi đạo đức của học sinh.
Bƣớc 2 : Xây dựng đội ngũ tự quản.
+ Tìm hiểu thơng tin, thăm dị ý kiến, bình bầu, lựa chọn ban cán sự lớp.
+ Quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên trong ban cán sự lớp.
+ Nâng cao nhận thức, ý thức tập thể tinh thần trách nhiệm với cơng việc mình được giao,
Bồi dưỡng các kỹ năng công tác cho đội ngũ cán sự lớp.
Bƣớc 3 : Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp và xây dựng quy chế hoạt động của lớp.
+ Lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp theo hướng dẫn của nhà trường.
+ Xây dựng và quán triệt nội quy “ riêng ” của lớp.
Bƣớc 4 : GVCN đôn đốc, giám sát, kiểm tra các hoạt động học tập và rèn luyện của học
sinh.
+ Thường xuyên bám sát lớp chủ nhiệm, theo dõi chặt chẽ về mọi mặt của lớp và từng thành
viên trong lớp . Kịp thời động viên khen thưởng, uốn nắn, sửa chữa những sai sót lệch lạc.
+ Phát huy triệt để sức mạnh của đội ngũ cán bộ tự quản của lớp.
+ Phối hợp với các giáo viên bộ môn trong việc giáo dục học sinh và xây dựng tập thể học
sinh.
+ Phối kết hợp, cố vấn, giúp đỡ tổ chức Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện
mục tiêu giáo dục.
+ Thường xuyên giữ mối liên lạc với gia đình học sinh đặc biệt là các học sinh còn chưa
ngoan, phối hợp với cha mẹ học sinh, Hội phụ huynh học sinh trong việc giáo dục.
Bƣớc 5. Đánh giá, xếp loại kết quả giáo dục học sinh
+ Cần thường xuyên đánh giá, xếp loại theo từng tuần học, tháng học và theo từng chủ điểm
hoạt động.
+ Khi tiến hành đánh giá cần xác định chuẩn đánh giá cho học sinh và yêu cầu học sinh tự
đánh giá, tự xếp loại. Sau đó GVCN sẽ dựa vào nguồn thơng tin có giá trị này để đánh giá
từng học sinh.
+ Thực hiện khen thưởng hay sử phạt phải kịp thời.
+ Kết quả đánh giá, xếp loại, khen thưởng, sử phạt phải được thường xuyên gửi đến gia đình
học sinh và các lực lượng giáo dục khác để cùng theo dõi và giáo dục.
c. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công tác cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp.
Nội dung bồi dưỡng:
+ Bồi dưỡng các kỹ năng như : kỹ năng lập kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp, kỹ năng
tổ chức và xây dựng tập thể tự quản, kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục toàn diện, kỹ
năng đánh giá học sinh.
+ Bồi dưỡng các phương pháp: phương pháp sử lý các tình huống sư phạm, phương
pháp giáo dục học sinh cá biệt...
+ Bồi dưỡng năng lực quản lý cho khối trưởng, khối phó chủ nhiệm.
Các hình thức và phương pháp bồi dưỡng:
- Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên, theo chu kỳ về chuyên môn nghiệp vụ theo
chương trình của bộ giáo dục đào tạo.
- Bồi dưỡng tại trường thơng qua hình thức thăm lớp, dự giờ, sinh hoạt tổ chuyên môn
theo định kỳ, tổ chức các hội thảo theo chuyên đề.
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, chuẩn hố đội ngũ thơng qua các hình thức
kèm cặp giúp đỡ theo nhóm, tổ chun mơn hoặc tổ GVCNL.
- Tổ chức hội thi GVCNL giỏi hằng năm, chú trọng công tác viết sáng kiến kinh
nghiệm về đề tài công tác GVCNL.
- Tạo điều kiện cho giáo viên tham quan các trường trọng điểm, các trường bạn để
học hỏi và rút kinh nghiệm.
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
- Xây dựng được đầy đủ các quy định, quy chế hoạt động và phối hợp hoạt động của
tổ chủ nhiệm, khối chủ nhiệm.
- Hiệu trưởng sát sao trong việc chỉ đạo các bộ phận thực hiện đúng kế hoạch giáo dục
của nhà trường.
- Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp được học tập quy trình hoạt động, có ý thức trong
cơng tác, thực đúng quy trình, kế hoạch đã đề ra.
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác giáo viên chủ nhiệm lớp
3.2.5.1.Mục đích biện pháp
Để việc kiểm tra, đánh giá cơng tác GVCN một cách khoa học, tránh hình thức và có
hiệu quả cao, cần lưu ý một số điểm sau đây trong công tác kiểm tra, đánh giá :
- Cần xây dựng chuẩn đánh giá GVCN .
- Cần xác định: Kiểm tra để ngăn ngừa là chính. Khi kiểm tra phát hiện những vấn đề cần điều
chỉnh trong công tác GVCN thì phải góp ý chân thành, tránh mặc cảm, định kiến; đặc biệt tơn
trọng và giữ uy tín cho giáo viên.
Trong kiểm tra cần tập trung vào các nội dung cơ bản như :
- Kiểm tra việc thực hiện các bước trong quy trình thực hiện cơng tác GVCN, Việc
thực hiện kế hoạch đã thông qua của các lớp.
- Kiểm tra việc thực hiện chế độ sổ sách, việc ghi chép.
- Kiểm tra việc thu chi của các lớp.
- Kiểm tra việc đánh giá học sinh của GVCN.
Các hình thức kiểm tra cơng tác GVCN của hiệu trưởng :
- Hiệu trưởng có thể trực tiếp kiểm tra, có thể giao cho các phó hiệu trưởng , giao tổ,
khối chủ nhiêm hoặc thành lập các tổ kiểm tra công tác GVCN.
- Kiểm tra trực tiếp qua hồ sơ, sổ sách như : Sổ chủ nhiệm, sổ điểm, học bạ, sổ sinh
hoạt chuyên môn,báo cáo của tổ chuyên môn, tổ chủ nhiệm...
- Kiểm tra qua dự giờ sinh hoạt lớp, kiểm tra việc thực hiện hoạt động các phong trào
của lớp,...
- Nâng cao ý thức tự kiểm tra, tổ chức kiểm tra chéo ( GVCN này kiểm tra GVCN
khác, khối chủ nhiệm này kiểm tra khối kia và ngược lại ).
Để đánh giá khách quan, công bằng cần :
+ Lắng nghe ý kiến của cán bộ giáo viên, các đoàn thể trong nhà trường. Đặc biệt chú
trọng sử dụng kênh thơng tin từ học sinh và phụ huynh, để có được đầy đủ các thơng tin từ
kênh này thì cần sử dụng thường xun và đa dạng hóa các hình thức thu thập thông tin như
gặp trực tiếp, gọi điện thoại, dùng phiếu hỏi, hịm thư góp ý...
+ Kết thúc kỳ học, năm học. Sau khi xét duyệt kết quả giáo dục của các lớp. Yêu cầu
cá nhân tự đánh giá theo chuẩn đánh giá, tổ chủ nhiệm họp rút kinh nghiệm, đánh giá, xếp
loại từng giáo viên chủ nhiệm và nhà trường lấy kết quả đó là một kết quả để đánh giá xếp
loại và khen thưởng giáo viên hàng năm.
Thực hiện động viên, khen thưởng kịp thời. Trong khn khổ quyền lực của mình,
hiệu trưởng cần tranh thủ tối đa các nguồn lực về tài chính để ngay trong quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị đưa ra các định mức khen thưởng cho GVCNL, khối chủ nhiệm có nhiều thành
tích qua từng đợt thi đua, từng phong trào, từng kỳ học...tạo ra động cơ lành mạnh, kích thích
mọi thành viên đều cố gắng vươn lên và tự khẳng định mình trước tập thể.
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Kế hoạch hóa và cụ thể hóa cơng tác kiểm tra, đánh giá trong kế hoạch thực hiện
nhiệm vụ năm học của nhà trường.
- Xây dựng và triển khai quán triệt thực hiện đầy đủ các quy định về công tác
GVCNL : quy trình thực hiện cơng tác chủ nhiệm lớp, Kế hoạch thực hiện công tác chủ
nhiệm lớp, quy chế đánh giá xếp loại GVCNL..
3.2.6. Xây dựng và hoàn thiện quy chế phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với các lực
lượng giáo dục khác
3.2.6.1. Mục đích biện pháp
Nâng cao vị thế của người GVCN. Tạo sự đồng thuận, đoàn kết cao giữa GVCN với
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực cùng
thực hiện giáo dục toàn diện học sinh.
3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện
a/ Xây dựng quy chế phối hợp giữa GVCN với các giáo viên bộ mơn trong giáo dục
tồn diện học sinh:
Xây dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa GVCN và giáo viên bộ mơn giảng dạy ở
lớp đó tập trung vào những nội dung cụ thể là :
+ Thống nhất yêu cầu giáo dục học sinh nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để nâng cao
chất lượng giáo dục tồn diện.
+ Thống nhất hình thức trao đổi thông tin để việc theo dõi nắm tình hình học tập của
học sinh qua giáo viên bộ môn và thông báo với giáo viên bộ môn các nội dung cần thiết về
công tác giáo dục của lớp trong từng thời kỳ làm cho giáo viên bộ môn hiểu rõ hơn về hoàn
cảnh học tập của các học sinh khó khăn, cũng như nguyện vọng, mong muốn của học sinh về
mơn học trong q trình học tập và tu dưỡng của học sinh.
+ Thống nhất một số cách sử lý tình huống sư phạm có thể sảy ra theo điều kiện của
lớp như việc sử lý học sinh vi phạm, việc giúp đỡ học sinh khó khăn..
b/ Xây dựng quy chế phối hợp giữa GVCN với tổ chức Đồn TNCS Hồ Chí Minh.
Trong q trình học tập, học sinh thường xuyên được tham gia các hoạt động tập thể
do Đồn TNCS Hồ Chí Minh Tổ chức . Trong các hoạt động này, viên chủ nhiệm giữ vai trò
cố vấn, giúp đỡ, tổ chức, điều khiển, quản lý, còn Đồn trường đóng vai trị bao qt chỉ đạo,
phối hợp chung các lực lượng trong nhà trường. Điều quan trọng là giáo viên chủ nhiệm phải
tự có ý thức trách nhiệm giúp đỡ tổ chức Đồn. Tơn trọng tính độc lập, tự quản của tổ chức
Đồn, khơng can thiệp q tầm hay thờ ơ với các hoạt động. Để tạo được sự đồng thuận nhất
trí cao cùng nỗ lực thực hiện nhiệm vụ, Hiệu trưởng hướng dẫn GVCN và Đoàn trường xây
dựng cơ chế phối hợp, chỉ rõ vai trò, trách nhiệm của mỗi bên.
c/ Tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường sự phối hợp giữa GVCN và cha mẹ học
sinh, ban đại diện lớp.
Nhà trường cần tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường sự phối hợp giữa GVCN với
cha mẹ học sinh.
+ Tổ chức hội nghị cha mẹ học sinh, bầu ban đại diện cha mẹ học sinh, lựa chọn
những người nhiệt tình, có thời gian, có uy tín trong cộng đồng dân cư để họ có điều kiện
quan tâm, giúp đỡ nhà trường về vật chất, tinh thần vào ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp.
+ Xây dựng kế hoạch định kỳ cho GVCN thông báo cho gia đình học sinh biết kết quả
học tập, lao động, tu dưỡng,... Đồng thời u cầu gia đình thơng báo kịp thời với GVCN về
tình hình học tập, sinh hoạt, diễn biến tư tưởng, hành vi của con em mình ở gia đình, cộng
đồng dân cư,...để từ đó phối hợp giáo dục.
e/ Tạo điều kiện thuận lợi để tăng cường sự phối hợp giữa GVCN với chính quyền và
nhân dân địa phương.
- Tạo mối quan hệ mật thiết với đảng uỷ, chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế,
các đồn thể quần chúng,... bằng các hình thức như: kết nghĩa, đỡ đầu, bảo trợ,...
- Tổ chức cho học sinh tham gia vào các hoạt động xã hội như: tổ chức các hoạt động
văn nghệ chào mừng kỷ niệm các ngày lễ, các sự kiện trọng đại do địa phương tổ chức. Nhà
trường mời các bậc lão thành cách mạng, anh hùng lực lượng vũ trang đến nói chuyện truyền
thống nhân dịp các ngày lễ lớn như : 22/12, 3/2, 30/4, 7/5,...để giáo dục truyền thống cho học
sinh.
- Huy động cộng đồng cùng chăm lo, xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường như :
trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy của nhà trường, xây dựng sân chơi, bãi tập cho
học sinh... nhằm giúp cho các hoạt động giáo dục của nhà trường đạt hiệu quả.
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện
Để thực hiện biện pháp này có hiệu quả, trước hết cần một hiệu trưởng tâm huyết với
sự nghiệp trồng người, có hiểu biết sâu sắc về cơng tác giáo dục nói chung, cơng tác quản lý
đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp nói riêng. Thứ hai là cần sự vào cuộc, sự phối hợp của các tổ
chức đoàn thể, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp của Hiệu
trƣởng ở trƣờng THPT Đình Lập
Chúng tơi đã đề xuất 6 biện pháp của hiệu trưởng quản lý đội ngũ giáo viên chủ
nhiệm lớp ở trường THPT Đình Lập trên cơ sở của các chức năng quản lý, đó là : Kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Giữa các biện pháp đã nêu có mối quan hệ chặt chẽ, tác động, hỗ trợ và bổ sung cho
nhau. Trong đó:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác của GVCN cho các
lực lượng giáo dục trong và ngồi nhà trường là biện pháp đóng vai trò tiền đề.
Biện pháp 2: Xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp để quản lý đội ngũ GVCNL
là điều kiện bảo đảm chất lượng công tác chủ nhiệm lớp.
Biện pháp 3: Thông qua kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp là biện pháp đóng vai trị
cơ sở cho việc thực hiện các biện pháp tiếp theo.
Biện pháp 4: Đổi mới chỉ đạo công tác giáo viên chủ nhiệm lớp được xem là biện
pháp đột phá trong quản lý đội ngũ GVCNL để nâng cao chất lượng GD của nhà trường trong
giai đoạn hiện nay.
Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra, đánh giá cơng tác GVCN là biện pháp đóng vai
trị thúc đẩy đội ngũ GVCNL hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình đồng thời là cơ sở cho việc
điều chỉnh hoạt động quản lý cho phù hợp.
Biện pháp 6: Xây dựng và hoàn thiện quy chế phối hợp giữa đội ngũ GVCN với các
lực lượng giáo dục khác là biện pháp hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi một cách tốt nhất cho hoạt
động giáp dục trong Nhà trường;
Các biện pháp cần được thực hiện một cách đồng bộ chặt chẽ tạo thành một hệ thống
hoàn chỉnh. Thực hiện tốt biện pháp này cũng sẽ giúp cho người quản lý thực hiện tốt các
biện pháp kia và ngược lại.
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp
- Về mức độ cần thiết: Các biện pháp đề ra trong phiếu xin ý kiến đều được đánh giá
là cần thiết cho việc quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm của Hiệu trưởng, mức độ “Rất cần
thiết” chiếm tỉ lệ cao. Trong đó, biện pháp thứ 4 được đánh giá cao nhất có 62,4% ý kiến
đánh giá là rất cần thiết, có 37,6% đánh giá là cần thiết và khơng có ý kiến nào phân vân hoặc
chưa cần thiết
- Về tính khả thi: 6 biện pháp cụ thể đều được đa số các nhà quản lý, cán bộ giáo viên
trong nhà trường nhất trí tán thành. Tác giả hy vọng rằng các biện pháp đã được đề xuất trong
luận văn sẽ được áp dụng trong nhà trường để góp phần tích cực vào việc quản lý nhằm nâng
cao chất lượng công tác chủ nhiệm lớp tại trường THPT Đình Lập trong giai đoạn hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Từ các nội dung đề cập ở các chương trên, luận văn rút ra một số kết luận và khuyến
nghị sau:
1. Kết luận
Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống về lý luận quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý nhà trường, Quản lý đội ngũ trong đó tập trung nghiên cứu các nội dung của quản lý
đội ngũ GVCNL trong nhà trường.
Luận văn đã mô tả và đánh giá khá đầy đủ về thực trạng công tác chủ nhiệm lớp và
quản lý đội ngũ GVCNL của trường THPT Đình Lập, tỉnh Lạng Sơn. Qua đó thấy rằng công
tác chủ nhiệm lớp và quản lý đội ngũ GVCNL của Nhà trường đã có những tiến bộ và có hiệu
quả, song vẫn cịn những hạn chế như: Chưa có quy trình đồng bộ chung cho việc thực hiện
cơng tác chủ nhiệm lớp, một số giáo viên mới ra trường chưa chuẩn bị tốt kiến thức, kỹ năng
làm công tác GVCNL, nên trong công tác thực tế nhiều thầy, cô cịn lúng túng, gặp khó khăn.
Việc quản lý cơng tác chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng cũng chưa có một quy trình thực sự,
cơng tác chỉ đạo đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp còn chưa thực sự được chủ động. Việc xây
dựng kế hoạch hoạt động của giáo viên chủ nhiệm trong năm học chưa có tính khả thi lớn.Tổ
chủ nhiệm chưa có đầy đủ các quy chế, quy định để hoạt động một cách độc lập và hiệu quả.
Việc động viên khen thưởng cho GVCNL cịn ít hoặc chưa kịp thời..
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã được nghiên cứu về quản lý đội ngũ GVCNL của
trường THPT Đình Lập tỉnh Lạng Sơn, luận văn đã đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ
GVCNL để nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường trong giai đoạn hiện
nay gồm 6 biện pháp sau:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác GVCNL cho các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Biện pháp 2: Xây dựng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp.
Biện pháp 3: Thông qua kế hoạch công tác chủ nhiệm lớp
Biện pháp 4: Đổi mới chỉ đạo công tác giáo viên chủ nhiệm lớp .
Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác giáo viên chủ nhiệm lớp.
Biện pháp 6: Xây dựng và hoàn thiện quy chế phối hợp giữa đội ngũ GVCN với các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Giữa các biện pháp có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo nên một hệ thống các biện pháp
quản lý tác động tới quá trình quản lý đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp của hiệu trưởng.
2. Khuyến nghị
Từ thực trạng cơng tác quản lý giáo dục nói chung và quản lý cơng tác GVCN nói
riêng chúng tơi xin đề xuất một số khuyến nghị sau đây:
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Ra văn bản hướng dẫn về cơng tác GVCN ở trường phổ thơng.
- Có ý kiến về tổ chức hội thi GVCN giỏi ở từng tỉnh, thành phố.
- Hàng năm tổ chức hội nghị rút kinh nghiệm, báo cáo điển hình về cơng tác GVCN.
2.2. Đối với các trường Đại học Sư phạm
- Đổi mới về nội dung, chương trình giảng dạy về cơng tác GVCN ở trường phổ thơng
và có kế hoạch cho giáo sinh tham gia thực tập công tác GVCN ở trường THPT ngay từ năm
thứ 2 của quá trình đào tạo.
2.3. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Lạng Sơn
- Ra văn bản hướng dẫn chi tiết về công tác GVCN và quản lý cơng tác chủ nhiệm
lớp.
- Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về công tác GVCN cho giáo viên.
- Phát động và chỉ đạo phong trào thi đua phấn đấu trở thành GVCNL giỏi ở các
trường THPT. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác này.
- Hàng năm tổ chức hội thi GVCN giỏi cấp tỉnh.
2.4. Đối với trường trung học phổ thơng Đình Lập
- Có kế hoạch chi tiết công tác GVCN và việc quản lý công tác GVCN. Đổi mới công
tác GVCN.
- Phát động phong trào thi đua phấn đấu trở thành GVCN giỏi, tổ chức hội thi GVCN
giỏi cấp cơ sở.
- Tạo điều kiện về quỹ thời gian, kinh phí cho các hoạt động giáo dục ngồi giờ lên
lớp, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện học sinh.
References
1. Đặng Quốc Bảo, Vấn đề “ Quản lý” và “ Quản lý nhà trường”. Tài liệu giảng QLGD,
trường ĐHGD-Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2009.
2. Đặng Quốc Bảo, Quản lý những vấn đề về Giáo Dục và một số vấn đề xã hội của phát
triển giáo dục. Tài liệu giảng dạy Cao học QLGD, trường ĐHGD, Đại học Quốc gia, Hà Nội,
2009
3. Đặng Quốc Bảo, Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Tài liệu giảng dạy
Cao học QLGD, trường ĐHGD-Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2009
4. Đặng Quốc Bảo, Một số khái niệm về quản lý giáo dục.Trường Quản lý Giáo dục & Đào
tạo Trung Ương 1, 1997
5. Đặng Quốc Bảo, Quan điểm về phát triển giáo dục-quản lý nhà trường và tổ chức q
trình dạy học: từ một số góc nhìn của thời đại và đất nước. Tài liệu giảng dạy Cao học
QLGD, trường ĐHGD-Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2009.
6. Đặng Quốc Bảo- Nguyễn Đức Hƣng, Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai vấn đề và
giải pháp. Nxb chính trị Quốc gia, Hà nội, 2004.
7. Bộ Giáo dục và đào tạo, Hỏi đáp về phân ban trung học phổ thông. Nxb Giáo dục, Hà
Nội, 2006.
8. Bộ Giáo dục và đào tạo, Tài liệu tập huấn” Thử nghiệm sáng kiến về quản lý trường
trung học phổ thông trong những điều kiện khó khăn”, Hà Nội, 2007
9. Bộ Giáo dục và đào tạo, Điều lệ trường Trung học phổ thông. Nxb Giáo dục, Hà Nội,
2007.
10. Bộ Giáo dục và đào tạo, Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2009-2010. Nxb Giáo
dục, Hà Nội, 2009.
11. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về “ Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo, cán bộ quản lý giáo dục”.
12. Nguyễn Đức Chính, Đánh giá chất lượng trong giáo dục. Tài liệu giảng dạy Cao học
QLGD, trường ĐHGD-Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2009.
13. Nguyễn Đức Chính, Kiểm định chất lượng trong giáo dục. Tài liệu giảng dạy Cao học
QLGD, trường ĐHGD-Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2009.
14. Nguyễn Đức Chính, Đo lường-đánh giá kết quả học tập của học sinh. Đại học QGHN,
khoa sư phạm, Hà Nội, 2004.
15. Nguyễn Đức Chính, Đo lường và đánh giá trong giáo dục và dạy học.Tài liệu giảng dạy
Cao học QLGD, trường ĐHGD-Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2009.
16. Nguyễn Đức Chính, Thiết kế và đánh giá chương trình giáo dục. Tài liệu giảng dạy Cao
học QLGD, trường ĐHGD-Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2008.
17. Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001-2010, Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2006
18. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Tài liệu giảng dạy Cao học
QLGD, trường ĐHGD-Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2009.
19. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX. Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2001.
20. Đảng Cộng Sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X. Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2001.
21. Trần Khánh Đức, Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI. Nxb Giáo
dục Việt Nam, 2010.
22. Trần Khánh Đức, Sự phát triển các quan điểm giáo dục (từ truyền thống đến hiện đại).
Tài liệu giảng dạy Cao học QLGD, trường ĐHGD-Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2009
23. Đặng Xuân Hải, Quản lý sự thay đổi. Tài liệu giảng dạy Cao học QLGD, trường ĐHGDĐại học Quốc gia, Hà Nội, 2009.
24. Nguyễn Trọng Hậu, Đại cương khoa học quản lý giáo dục. Tài liệu giảng dạy Cao học
QLGD, trường ĐHGD-Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2009
25. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa, Lý luận dạy học hiện đại. Tài liệu giảng dạy
Cao học QLGD, trường ĐHGD-Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2009.
26. Huyện uỷ Đình Lập, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Đình Lập lần thứ XII nhiệm kỳ
2010-2015.
27. K.Marx và F.Engels, Các Mác-Ăng ghen tồn tập- tập 25. Nxb chính trị Quốc gia, Hà
Nội, 1993.
28. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí. Lý luận đại cương về quản lý. Tài liệu giảng
dạy các lớp cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục. Học viện QLGD, Hà Nội, 2003.
29. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Trần Thị Bạch Mai , Quản lý nguồn nhân lực. Tài liệu giảng dạy cho
học viên cao học QLGD, ĐHQG Hà Nội, 2009.
30. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Tâm lý học quản lý. Tài liệu giảng dạy Cao học QLGD, trường
ĐHGD-Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2010.
31. Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên), Giáo trình giáo dục học. Nxb ĐHSP, Hà Nội, 2007.
32. Hà Nhật Thăng (2006).Công tác người giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông.
Nhà xuất bản Giáo dục hà Nội.
33. Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Hiến pháp nước CHXHCN Việt
Nam. Nxb Pháp lý Hà Nội, 1992.
34. Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật GD năm 2005. Nxb chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2007.
35. Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nghị quyết Quốc hội khoá X- kỳ
họp thứ 8, Hà Nội, 2000.
36. Sở Giáo dục và đào tạo Lạng Sơn, Báo các tổng kết từ năm học 2006-2007 đến năm
học 2009-2010.
37. Hà Nhật Thăng, Hệ thống năng lực chung của học sinh phổ thông. Tài liệu giảng dạy
Cao học. Trường ĐHGD-Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2008.
38. Trƣờng THPT Na Dƣơng, Báo cáo tổng kết năm học 2007 - 2008, 2008 - 2009, 2009 2010 và Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2010 - 2011, Lạng Sơn.
39. Trƣờng THPT Đình Lập, Báo cáo tổng kết năm học 2007 - 2008, 2008 - 2009, 2009 2010 và Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2010 - 2011, Lạng Sơn.
40. Trƣờng THPT Lộc Bình, Báo cáo tổng kết năm học 2007 - 2008, 2008 - 2009, 2009 2010 và Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2010 - 2011, Lạng Sơn.
41. Viện ngôn ngữ, Từ điển tiếng Việt. Nxb từ điển Bách Khoa, Hà Nội, 2008.
42. Trần Kiểm (2010), Khoa học tổ chức và quản lí trong giáo dục, NXB Đại học sư phạm,
Hà Nội.