Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Biện pháp quản lý công tác huấn luyện thực hành cho kỹ thuật viên quân khí ở trường trung cấp kỹ thuật quân khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.64 KB, 29 trang )

Biện pháp quản lý công tác huấn luyện thực
hành cho kỹ thuật viên quân khí ở trường
Trung cấp kỹ thuật Quân khí


Hoàng Anh Dũng


Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Đặng Xuân Hải
Năm bảo vệ: 2008


Abstract: Trên cơ sở khái quát cơ sở lý luận chung liên quan đến công tác huấn luyện
cho kỹ thuật viên quân khí, tập trung khảo sát thực trạng công tác quản lý quá trình huấn
luyện thực hành cho nhân viên kỹ thuật quân khí của Trường Trung cấp kỹ thuật Quân
khí giai đoạn 2003-2007. Từ đó, nêu một số nguyên tắc để đề xuất biện pháp quản lý
công tác huấn luyện thực hành, như phải đảm bảo tính đồng bộ, tính thực tiễn, tính khả
thi của công tác này. Đề xuất các biện pháp quản lý cụ thể, đó là đổi mới quản lý quy
trình đào tạo (trong đó có huấn luyện thực hành); đổi mới quản lý nội dung chương trình,
phương pháp huấn luyện; tăng cường quản lý thực tập ngoài nhà trường; nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên, trọng tâm là giáo viên huấn luyện thực hành; phối hợp thực hiện
đồng bộ và hệ thống các biện pháp quản lý phù hợp với thực tiễn đào tạo, nhằm không
ngừng nâng cao năng lực thực hành cho kỹ thuật viên của trường

Keywords: Huấn luyện thực hành; Kỹ thuật viên; Quân khí; Quản lý giáo dục


Content
MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Công tác giáo dục đào tạo trong quân đội nói chung, công tác giáo dục - đào tạo NVCMKT
nói riêng những năm qua tuy đã đạt được những thành tựu quan trọng nhưng vẫn còn những hạn chế.
Nhiệm vụ đào tạo đội ngũ kỹ thuật viên để đảm bảo kỹ thuật (bảo quản, bảo dưỡng, hiệu
chỉnh, sửa chữa) vũ khí, khí tài cho toàn quân được thực hiện tại Trường Trung cấp kỹ thuật
Quân khí. Nhiệm vụ này rất quan trọng và nó chỉ được thực hiện với chất lượng và hiệu quả cao
khi có những biện pháp quản lý quá trình đào tạo thích hợp.
Từ trước đến nay đã có một số công trình nghiên cứu biện phấp quản lý quá trình đào tạo.
Tuy nhiên những công trình đó phần lớn mới nghiên cứu và áp dụng ở trường Trung cấp chuyên
nghiệp dân sự, còn thiếu những công trình nghiên cứu quản lý quá trình đào tạo ở các trường
thuộc khối quân sự đặc biệt là quản lý công tác huấn luyện thực hành như Trường Trung cấp kỹ
thuật Quân khí. Vì vậy luận văn này nghiên cứu, đề xuất: “Biện pháp quản lý công tác huấn
luyện thực hành cho kỹ thuật viên quân khí ở Trường Trung cấp kỹ thuật Quân khí”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tổng kết và đề xuất một số biện pháp quản lý công tác huấn luyện thực hành nhằm nâng
cao năng lực thực hành cho kỹ thuật viên quân khí ở Trường Trung cấp kỹ thuật quân khí
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác huấn luyện thực hành cho kỹ thuật viên quân khí.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Những biện pháp quản lý công tác huấn luyện thực hành cho kỹ thuật viên quân khí ở
trường Trung cấp kỹ thuật Quân khí.
4. Nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lý luận liên quan đến đề tài.
- Đánh giá thực trạng công tác huấn luyện thực hành cho nhân viên kỹ thuật quân khí ở Trường
Trung cấp kỹ thuật Quân khí giai đoạn 2003 – 2007.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác huấn luyện thực hành nhằm nâng cao năng
lực thực hành cho kỹ thuật viên quân khí ở Trường Trung cấp kỹ thuật quân khí.
5. Giả thuyết khoa học của đề tài
Chất lượng đào tạo kỹ thuật viên quân khí đặc biệt là năng lực thực hành sẽ được nâng

cao đáng kể nếu thực hiện đồng bộ và hệ thống nhiều biện pháp quản lý công tác huấn luyện
thực hành phù hợp với thực tiễn đào tạo.
6. Phạm vi vi nghiên cứu
- Không gian: Trường Trung cấp kỹ thuật Quân khí.
- Thời gian: Giai đoạn 2003 - 2007
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp thống kê toán học
- Phwong pháp lấy ý kién chuyên gia.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, nội dung luận văn có ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý công tác huấn luyện thực hành trong các trường
quân đội.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý công tác huấn luyện thực hành ở trường Trung cấp kỹ
thuật Quân khí.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý công tác huấn luyện thực hành ở trường Trung cấp kỹ
thuật Quân khí.
Cuối cùng có phần kết luận.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN THỰC HÀNH TRONG
CÁC TRƢỜNG QUÂN ĐỘI.
1.1. Một số khái niệm công cụ
1.1.1 Quản lý
Từ những cơ sở lý luận trên, chúng tôi xin đưa ra khái nhiệm về quản lý như sau:
Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
nhằm thực hiện được các mục tiêu đã định trước.
1.1.2. Quá trình giáo dục- đào tạo
Quá trình GD-ĐT là quá trình kết hợp hoạt động của cán bộ, giáo viên, học viên nhằm cải biến

nhân cách của HV do nhà trường tổ chức và chỉ đạo.
Quá trình GD-ĐT phải thực hiện đồng thời ba chức năng là giáo dục, giáo dưỡng và phát
triển trong mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau nhằm cải biến nhân cách của HV.
1.1.2.1. Nội dung của quá trình giáo dục - đào tạo
Nội dung của quá trình GD-ĐT là nội dung của các quá trình bộ phận hợp thành quá trình
GD-ĐT; các quá trình bộ phận này có những mục tiêu, nhiệm vụ riêng nhưng tất cả đều phải đóng
góp vào việc thực hiện mục tiêu quản lý chung cũng như mục tiêu chung của nhà trường.
1.1.2.2. Các yếu tố của quá trình giáo dục - đào tạo
Người ta chia các yếu tố của quá trình GD-ĐT thành hai nhóm:
- Nhóm các yếu tố găn với quá trình GD-ĐT
- Nhóm các yếu tố điều kiện đảm bảo.
a) Nhóm các yếu tố gắn với GD-ĐT
1) Mục tiêu GD-ĐT.
2) Nội dung GD-ĐT
3) Hình thức tổ chức GD-ĐT
4) Phương pháp GD-ĐT
5) Phương tiện GD-ĐT
6) Giáo viên
7) HS, SV
8) Kết quả dạy học- giáo dục
b) Nhóm các yếu tố đảm bảo
- Các yếu tố đảm bảo về chính trị - tinh thần
- Các yếu tố đảm bảo về tổ chức - quản lý
- Các yếu tố về điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
1.1.3. Quản lý quá trình giáo dục - đào tạo
Quản lý quá trình GD-ĐTtrong nhà trường chính là quản lý quá trình dạy học-giáo dục
1.1.3.1. Nội dung của quản lý quá trình giáo dục đào tạo
a) Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình và kế hoạch giáo dục - đào tạo
b) Quản lý giáo viên và học sinh, sinh viên và quản lý nền nêp dạy học
c) Quản lý kiểm tra, đánh giá

d) Quản lý chất lượng giáo dục - đào tạo
Phát hiện kịp thời các nguyên nhân đã dẫn đến tình trạng yếu kém, đề ra và tổ chức thực
hiện các biện pháp khắc phục những yếu kém nhằm đảm bảo đạt được chất lượng đề ra cho sản
phẩm đào tạo.
1.1.4. Huấn luyện thực hành
Huấn luyện thực hành là một hoạt động đào tạo gắn với việc nâng cao tay nghề và khả
năng hành nghề. Việc quản lý công tác huấn luyện thực hành giữ vai trò rất quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng đào tạo KTV.
1.1.5. Kỹ thuật viên (nhân viên chuyên môn kỹ thuật) quân khí
Kỹ thuật viên (nhân viên chuyên môn kỹ thuật) là những người lao động kỹ thuật, có kiến
thức chuyên môn và kỹ năng ở trình độ dưới liền kề với người lao động có trình độ Đại học (kỹ
sư).
Kỹ thuật viên trong quân đội là quân nhân được đào tạo về chuyên môn kỹ thuật, nghiệp
vụ tại các trường Trung cấp kỹ thuật của quân đội theo ngành, chuyên ngành để đảm bảo kỹ
thuật cho các đơn vị trong toàn quân. KTV Quân khí được đào tạo ở Trường TCKT Quân khí,
một trường học chuyên nghiệp quân sự chuyên ngành Quân khí. Từ những công nhân viên quốc
phòng, quân nhân làm nghĩa vụ quân sự đã tốt nghiệp phổ thông Trung học có đủ tiêu chuẩn
chính trị, sức khỏe theo quy định được lựa chọn về nhà trường dự thi và trúng tuyển đầu vào
được đào tạo trở thành KTV Quân khí.
1.1.6. Năng lực
Từ những căn cứ trình bày trong luận văn có thể xây dựng một định nghĩa về năng lực như sau:
Năng lực là khả năng lĩnh hội và ứng dụng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo trong hoàn
cảnh mới để tiến hành một hoạt động nào đó có kết quả.
1.1.7. Năng lực thực hành của KTV Quân khí
1.1.7.1. Khái niệm năng lực thực hành của KTV Quân khí
Năng lực thực hành của KTV Quân khí là khả năng vận dụng các tri thức, kỹ năng kỹ xảo
thực hành (trí óc và chân tay) đã thu được trong quá trình đào tạo và xử lý các tình huống thực
tế sản xuất, khai thác vũ khí trang bị và bảo đảm kỹ thuật của ngành Quân khí.
1.1.7.2. Các yếu tố cấu thành năng lực thực hành
Năng lực thực hành gồm hai yếu tố, đó là năng lực tư duy kỹ thuật và kỹ năng, kỹ xảo

thực hành (trí óc và chân tay).
a) Tư duy kỹ thuật
Tư duy kỹ thuật là loại tư duy xuất hiện trong lĩnh vực lao động nhằm giải quyết những bài
toán có tính chất kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
- Vai trò của tư duy kỹ thuật đối với năng lực thực hành của KTV Quân khí:
Thực chất của tư duy kỹ thuật là tư duy giải quyết các tình huống trong quá trình sản
xuất. Cho nên khi tư duy kỹ thuật phát triển sẽ giúp cho việc giải quyết các tình huống kỹ thuật
đạt được hiệu quả cao hơn.
b) Kỹ năng, kỹ xảo
Kỹ năng là một thao tác đơn giản hoặc phức hợp mang tính nhận thức mang tính hoạt động
chân tay, nhằm thu được một kết quả. Kỹ xảo là kỹ năng ở mức độ cao: có độ chính xác cao, tốc
độ nhanh, và mang tính hợp lý nhất.
c) Mô hình cấu trúc năng lực thực hành của KTV Quân khí:
Trên cơ sở phân tích hai yếu tố trong cấu trúc của năng lực thực hành cho KTV Quân khí
như trên, mô hình cấu trúc năng lực thực hành của KTV Quân khí có thể biểu diễn bằng sơ đồ
sau:













Mô hình cấu trúc năng lực thực hành của KTV vũ khí


1.1.7.3. Yêu cầu về năng lực thực hành của KTV Quân khí
+ Nắm vững các kiến thức cơ bản của các môn cơ sở và chuyên môn ngành.
+ Nắm chắc nguyên lý cấu tạo, công dụng, cấu tạo, nguyên lý làm việc, đồng bộ của vũ
khí, khí tài, đạn dược điển hình theo chuyên ngành đào tạo.
+ Nắm chắc quy trình, nội dung bảo đảm kỹ thuật các loại vũ khí, khí tài, đạn dược điển
hình.
+ Thành thạo các nội dung kiểm tra kỹ thuật, sửa chữa, bảo dưỡng kỹ thuật; biết tổ chức
quản lý và điều hành một bộ phận sửa chữa thực hiện nhiệm vụ.


Năng lực thực
hành
Kỹ năng, kỹ xảo thực hành
Tư duy kỹ thuật
+ Làm tốt công tác nghiệp vụ kỹ thuật theo đúng quy định của điều lệ công tác kỹ thuật
quân khí.
+ Đạt trình độ bậc 3/7 thợ sửa chữa của chuyên ngành đào tạo.
1.1.7.4. Các cấp độ đánh giá năng lực thực hành của KTV Quân khí
Năng lực thực hành của KTV Quân khí gồm 5 mức độ (trình độ) sau:
1. Biết và bắt chước: có kiến thức cơ bản về chuyên ngành và các thao tác thực hành ở trình
độ làm theo mẫu.
2. Hiểu và làm được: có hiểu biết tương đối vững về kiến thức lý thuyết chuyên ngành, biết
thao tác xử lý tình huống không cần nhìn mẫu.
3. Vận dụng và làm chính xác hóa: nắm vững kiến thức lý thuyết, vận dụng được kiến thức
vào thao tác xử lý tình huống một cách chính xác.
4. Phân tích, phối hợp: nắm vững kiến thức chuyên môn, biết phối hợp với các bộ phận liên
quan để giải quyết các tình huống chuyên môn tương đối phức tạp.
5. Tổng hợp và thành kỹ xảo: đây là trình độ cao nhất mà những HV tốt nghiệp loại xuất
sắc sau một thời gian công tác nhất định, được phân công nhiệm vụ đúng chuyên ngành đào tạo

có thể đạt được.
1.1.7.5. Vai trò của giáo dục đối với việc thực hành năng lực thực hành cho KTV Quân khí.
Điều kiện thứ nhất để hình thành kỹ năng, kỹ xảo là hình thành nhu cầu người học về
nâng cao năng lực thực hành. Người học thực sự yêu ngành, yêu nghề, yêu thích học thực hành
và làm thực tế. Muốn có tư duy kỹ thuật tốt người HV phải có động cơ học tập tốt, cố gắng vươn
lên để chiếm lĩnh các tri thức được trang bị trong quá tình học tập, chịu khó tìm tòi suy nghĩ
nhằm tìm ra những phương án tốt nhất mà các bài toán kỹ thuật của thực tế sản xuất sửa chữa đặt
ra. Muốn có kỹ năng kỹ xảo thực hành thì một trong những điều kiện phải có ở người HV là ý
thức, tinh thần thái độ đặc biệt là niềm hứng thú với công việc thực hành. Từ đó họ mới cố gắng
ren luyện tạo nên kỹ năng, kỹ xảo cho chính họ.
Học viên có được tư duy kỹ thuật tốt; kỹ năng, kỹ xảo thực hành tốt nghĩa là sẽ có được
năng lực thực hành tốt
1.2. Những yếu tố tác động tới việc nâng cao chất lƣợng của công tác huấn luyện thực hành
Chất lượng công tác HLTH chịu sự tác động của nhiều yếu tố, có thể chia các yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng HLTH thành ba nhóm chính:
- Nhóm các yếu tố tác động trực tiếp
- Nhóm các yếu tố chủ đạo
- Nhóm các yếu tố ảnh hưởng khác
1.2.1. Nhóm các yếu tố tác động trực tiếp
1.2.1.1. Chất lượng đội ngũ giáo viên
- Phẩm chất nhân cách nghề nghiệp:
- Trình độ chuyên môn:
- Năng lực sư phạm:
1.2.1.2. Phương pháp huấn luyện thực hành
Phương pháp HLTH bao gồm phương pháp dạy và học thực hành.
Phương pháp HLTH là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng
HLTH. Khi thực hiện cần phải kết hợp hài hoà hai mặt dạy thực hành và học thực hành thì công
tác HLTH mới đạt hiệu quả cao.
1.2.1.3. Hình thức tổ chức huấn luyện thực hành
Dựa vào chức năng huấn luyện, có thể phân chia các hình thức tổ chức HLTH thành

ba loại:
- Các hình thức tổ chức huấn luyện nhằm giúp học viên tìm tòi, hình thành tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo. Các hình thức này bao gồm: Diễn giảng, thực hành, thảo luận và viết báo cáo thu
hoạch, chuyên đề.
- Các hình thức huấn luyện nhằm kiểm tra và đánh giá tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của học
viên. Loại này bao gồm các hình thức: Thi, kiểm tra lý thuyết và thực hành; bảo vệ báo cáo thu
hoạch, chuyên đề thực tập.
- Các hình thức tổ chức huấn luyện có tính chất tham quan học tập ngoại khoá.
Các hình thức tổ chức huấn luyện trên đều có vị trí và chức năng nhất định. Chúng có
quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Để đạt được mục đích huấn luyện, giáo
viên phải biết áp dụng các hình thức sao cho phù hợp với điều kiện huấn luyện cụ thể.
1.2.1.4. Phương tiện đảm bảo cho huấn luyện thực hành
Phương tiện đảm bảo cho HLTH bao gồm cơ sở vật chất, trạm xưởng phục vụ và trang
thiết bị kỹ thuật. Đó là những điều kiện vật chất rất cần thiết để nâng cao chất lượng HLTH.
Phương tiện đảm bảo cho HLTH là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
công tác HLTH.
1.2.1.5. Công tác quản lý huấn luyện thực hành
Quản lý huấn luyện giữ vai trò quan trọng trong quá trình HLTH, nó chi phối mọi hoạt
động thúc đẩy quá trình HLTH theo mục tiêu đề ra.
a) Quản lý mục tiêu HLTH
b) Quản lý nội dung HLTH
c) Quản lý phương pháp và phương tiện HLTH
d) Quản lý kiểm tra, đánh giá HLTH
1.2.1.6. Khả năng nhận thức của học viên
1.2.2. Nhóm các yếu tố chủ đạo
1.2.2.1. Nhiệm vụ, mục tiêu huấn luyện thực hành
1.2.2.2. Nội dung chương trình huấn luyện thực hành
1.2.2.3. Cơ chế chính sách đãi ngộ
1.2.3. Nhóm các yếu tố khác
1.2.3.1. Tâm lý lứa tuổi

Để tiến hành HLTH có hiệu quả cần nắm vững đặc điểm tâm lý học viên. Học viên quân
sự có nhiều nét tương đồng với sinh viên các trường dân sự. Tuy nhiên do đặc điểm của hoạt
động quân sự, các học viên quân sự có những nét đặc thù riêng nên cần có những tác động sư
phạm phù hợp trong quá trình HLTH.


1.1.3.2. Tính chất nghề nghiệp
Tính chất nghề nghiệp trong các trường quân sự nói chung và các trường kỹ thuật quân
sự nói riêng đòi hỏi người học phải có kiến thức nhất định về khoa học quân sự, chuyên môn kỹ
thuật và nhất là kỹ năng thực hành, vận dụng những kiến thức được trang bị vào thực tế đơn vị.
1.1.3.3. Môi trường huấn luyện
Quản lý giáo dục nói chung và quản lý công tác HLTH nói riêng có tác dụng phát huy hết
sức mạnh của các nhóm yếu tố trên, tạo nên sự hoà đồng cùng phát huy tác dụng, tạo thành sức
mạnh tổng hợp để đạt được mục tiêu huấn luyện đào tạo ở mức độ cao nhất.
Kết luận chƣơng 1
Chất lượng HLTH chịu tác động của nhiều yếu tố. Trong nhóm các yếu tố ảnh hưởng
trực tiếp phải kể đến công tác quản lý huấn luyện thực hành: Từ quản lý mục tiêu HLTH, quản lý
nội dung HLTH, quản lý phương pháp và phương tiện HLTH cho đến quản lý kiểm tra, đánh giá
HLTH. Nhóm các yếu tố chủ đạo và nhóm các yếu tố khác cũng giữ vai trò quan trọng. Cần
thiết phải xem xét, phân tích các yếu tố đó một cách nghiêm túc và khoa học, trên cơ sở đó mới
có thể rút ra những điểm mạnh để phát huy, những điểm hạn chế để khắc phục. Từ đó đề xuất
những biện pháp để nâng cao chất lượng HLTH.
Những cơ sở lý luận được trình bày ở chương 1 của luận văn sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho việc đề xuất các biện pháp mang tính toàn diện nhằm nâng cao chất lượng HLTH mà mục
đích cuối cùng là nâng cao năng lực thực hành cho đội ngũ KTV Quân khí đáp ứng những đòi
hỏi của ngành Quân khí nói riêng và Quân đội nhân dân Việt Nam nói chung.

Chƣơng 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN THỰC HÀNH Ở TRƢỜNG
TRUNG CẤP KỸ THUẬT QUÂN KHÍ


2.1. Sơ lƣợc quá trình xây dựng, trƣởng thành và định hƣớng phát triển nhà trƣờng đến
năm 2020
2.1.1. Quá trình xây dựng, trưởng thành
2.1.2 Mục tiêu, chiến lược phát triển trường từ nay đến 2010, định hướng đến năm 2020
a) Mục tiêu và chiến lược phát triển của trường từ nay đến năm 2010
b) Mục tiêu và chiến lược phát triển của trường giai đoạn 2010 - 2020
Qua 41 năm xây dựng và trưởng thành, chất lượng đào tạo của trường TCKT Quân khí đã
được nâng lên rõ rệt. Nhưng trước yêu cầu đào tạo mới đang bộc lộ những mặt tồn tại cần khắc
phục trong công tác đào tạo, nhất là trong công tác huấn luyện thực hành cho học viên.
2.2. Thực trạng năng lực thực hành của kỹ thuật viên trƣờng trung cấp kỹ thuật quân khí
2.2.1. Đánh giá năng lực thực hành của học viên theo kết quả huấn luyện
Dựa vào các báo cáo tổng kết các năm học của nhà trường, chúng tôi đã thống kê kết quả
HLTH và số liệu tổng hợp như sau:





Biểu đồ 2.1: Phân loại tốt nghiệp khối trung cấp
dài hạn tập trung
0
10
20
30
40
50
60
70
80

2003 2004 2005 2006 2007
Giái
Kh¸
TB
Kh«ng ®¹t
Biểu đồ 2.2: Phân loại tốt nghiệp khối trung
cấp ngắn hạn tập trung
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
2003 2004 2005 2006 2007
Giái
Kh¸
TB
Kh«ng ®¹t




2.2.2. Đánh giá năng lực thực hành của học viên theo cấp độ
Tại Hội nghị Tổng kết công tác huấn luyện năm 2007 của Tổng cục Kỹ thuật, chúng tôi đã
dùng phiếu số 2 (trong phần phụ lục) để trưng cầu ý kiến 120 đồng chí cán bộ chỉ huy các kho vũ
khí, xưởng sửa chữa vũ khí trong toàn quân về tình hình KTV Quân khí khi ra công tác tại đơn vị.

Qua ý kiến của chỉ huy các đơn vị có KTV Quân khí về công tác, năng lực thực hành của KTV Quân
khí mới ra trường mới chỉ đạt các cấp độ như sau
TT
CẤP ĐỘ NĂNG LỰC THỰC HÀNH
TỶ LỆ %
1
Biết và bắt chước
28,5
2
Hiểu và làm được
63,5
3
Vận dụng và làm chính xác
8
4
Phân tích, phối hợp
0
5
Tổng hợp và thành kỹ xảo
0

Biểu đồ 2.3: Phân loại tốt nghiệp khối sơ cấp
0
10
20
30
40
50
60
70

80
2003 2004 2005 2006 2007
Giái
Kh¸
TB
Kh«ng ®¹t
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên huấn luyện thực hành
- Trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ so với chuẩn còn thấp đồng thời có sự
chênh lệch khá lớn trong đội ngũ GVHLTH. Một số đồng chí có trong biên chế nhưng chưa đủ
trình độ và khả năng đảm đương nhiệm vụ của một cán bộ giảng dạy, hướng dẫn viên thực hành.
- Kinh nghiệm làm công tác HLTH chưa nhiều, trìnhh độ sư phạm chưa cao, phương pháp
truyền đạt còn hạn chế lớn đặc biệt là các GVHLTH trẻ.
- Số lượng GVHLTH có năng lực, có khả năng đảm nhiệm các nhiệm vụ theo yêu cầu
đòi hỏi còn ít. Đội ngũ GVHLTH đang tồn tại một tình trạng số lượng thì đủ nhưng chất lượng
thì chưa cao.
2.4. Thực trạng công tác quản lý quá trình huấn luyện thực hành ở trƣờng trung cấp kỹ
thuật quân khí
2.4.1. Các loại hình đào tạo KTV quân khí
a) Về đào tạo DHTT trung cấp kỹ thuật quân khí
- Ưu điểm:
+ Đáp ứng được cơ bản mục tiêu, yêu cầu đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ thuật quân
khí theo chương trình đào tạo của từng chuyên ngành.
- Nhược điểm:
+ Tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành của các môn chuyên ngành chưa phù hợp.
+ Điều kiện đảm bảo cơ sở vật chất cho huấn luyện các nội dung về Quân sự, giáo dục thể chất
và kiểm tra bắn hiệu chỉnh súng - pháo như thao trường bãi tập, trường bắn…nhà trường không có để đáp
ứng chương trình đào tạo.
+ Nội dung hướng dẫn thực hiện công tác nghiệp vụ ngành như đăng ký thống kê, tính
toán sắp xếp nhà kho chưa đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ.
b) Về đào tạo NHTT trung cấp kỹ thuật quân khí

- Ưu điểm:
+ Chương trình đáp ứng được cơ bản mục tiêu, yêu cầu đào tạo nhân viên chuyên môn kỹ
thuật quân khí theo chương trình đào tạo của từng chuyên ngành.
- Nhược điểm:
+ Tính liên thông trong chương trình đào tạo chưa cao
+ Nội dung huấn luyện còn nhiều, có nội dung chưa thật phù hợp với đối tượng đào tạo
(thực tập tốt nghiệp).
+ Tỷ lệ giữa lý thuyết và thực hành của các môn chuyên ngành chưa phù hợp.
c) Về đào tạo sơ cấp quân khí
- Ưu điểm:
- Nhược điểm:
2.4.2. Quản lý mục tiêu, nội dung huấn luyện thực hành
a) Quản lý việc xây dựng mục tiêu, nội dung HLTH














Môn chuyên ngành
Thực hành, thực tập
53.94%

46.06%
Biểu đồ 2.5:Tỷ lệ thời lƣợng các môn học
chung, môn cơ sở với các môn chuyên ngành
C¸c m«n häc chung,m«n c¬ s¬
C¸c m«n chuyªn ngµnh
Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ thời lƣợng giữa các môn chuyên
ngành với thực hành, thực tập
39,69%
60.31%
b) Quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung huấn luyện thực hành
Thực tế công tác quản lý mục tiêu, nội dung HLTH ở trường TCKT Quân khí mấy năm qua
bộ lộ những ưu nhược điểm sau:
* Ưu điểm:
+ Việc xây dựng mục tiêu, nội dung HLTH sát với yêu cầu đối với người KTV Quân khí
ở các đơn vị.
+ Bảo đảm được tính chính quy trong qúa trình GD-ĐT.
+ Công tác triển khai thực hiện các mục tiêu, nội dung HLTH được làm khá tỉ mỉ, chặt
chẽ vì vậy dễ theo dõi, kiểm tra tiến trình huấn luyện của từng giáo viên.
+ Lịch huấn luyện hàng tháng được thực hiện qua hai bước (dự báo và chính thức) có thu
thập thông tin phản hồi từ các khoa, các tổ bộ môn nên đảm bảo tính khả thi cao.
* Bên cạnh đó cũng bộc lộ một số nhược điểm cần khắc phục như sau:
+ Mục tiêu, nội dung, chương trình HLTH chưa được linh hoạt chưa có phần mềm thích
đáng cho nhà trường nói chung và các khoa cũng như cho từng giáo viên nói riêng để cập nhật kiến
thức mới nhất là trong điều kiện Khoa học – Kỹ thuật – Công nghệ phát triển với tốc độ cao như
hiện nay.
+ Việc quản lý mục tiêu cụ thể cho từng chương, từng bài học còn hạn chế:
2.4.3. Các phương pháp và hình thức tổ chức HLTH đang được áp dụng
a) Thực tập cơ khí
b) Thực tập theo các chuyên ngành (Bảo dưỡng, Khai thác, Sửa chữa):
c) Tổ chức quá trình tự học tự nghiên cứu cho học viên

2.4.4. Công tác bảo đảm và cơ sở vật chất phục vụ huấn luyện thực hành
a) Cơ sở vật chất phục vụ HLTH:
Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục vụ HLTH của trường TCKT Quân khí trong
những năm vừa qua đã và đang có một sự thay đổi lớn cả về số lượng, chất lượng và quy mô, thể
hiện trên các mặt:
1) Hệ thống các phòng học thực hành.
2) Hệ thống trang thiết bị, mô hình học cụ và phương tiện dạy học:
*. Hệ thống trang thiết bị, mô hình học cụ:
* Các vũ khí trang bị kỹ thuật (VKTBKT) phục vụ huấn luyện:
* Dụng cụ và các thiết bị trợ giúp:
*. Hệ thống bàn ghế, bảng biểu, tranh vẽ:
3) Trạm, xưởng, khu trang bị và sân bãi huấn luyện:
b) Công tác bảo đảm:
Công tác bảo đảm cơ sở vật chất kỹ thuật, kinh phí phục vụ HLTH thường xuyên
được Ban giám hiệu nhà trường quan tâm và chỉ đạo vì đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng,
ảnh hưởng trực tiếp và toàn diện đến chất lượng hoàn thành nhiệm vụ HLTH.
2.4.5. Thực trạng công tác quản lý tham quan, thực tập ngoài nhà trường
a) Ưu điểm :
Việc tham quan, thực tập của HV ở trường TCKT Quân khí đã được thực hiện thành nền
nếp. Công tác quản lý nội dung này cũng đã được thực hiện đầy đủ các khâu:
Qua việc tham quan, thực tập học viên đã nâng cao được hiểu biết về thực tế đơn vị, cơ sở
sản xuất, sửa chữa trong ngành Quân khí, nâng cao kỹ năng thực hành.
b) Nhược điểm:
+ Việc liên hệ địa điểm thực tập có lúc chưa tỉ mỉ, cụ thể nên có trường hợp đưa HV đi
thực tập tay nghề đến những đơn vị mà vũ khí của họ đã được sửa chữa, bảo dưỡng, cất kỹ trong
kho nên không đủ nội dung cho HV thực tập.
+ Việc kết hợp thực tập với trực tiếp làm ra sản phẩm có ích góp phần cải thiện đời sống
cho HV còn nhiều hạn chế. Chưa thực sự khai thông được luồng công việc, quan hệ từ cơ quan
chủ quản là cục Quân Khí với nhà trường và các kho, trạm xưởng sửa chữa mà phần lớn họ cũng
là các cơ sở do Cục Quân khí quản lý.

2.4.6. Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá hoạt động thực hành của học viên
Do nhận thức không đầy đủ về chức năng của kiểm tra đánh gía kết quả HLTH, coi học
tập chỉ có mục đích là để thi cho hết môn và làm thế nào có được điểm càng cao càng tốt nên đã
không khuyến khích được người học tích cực học tập mà lại kích thích người học chỉ quan tâm
đến hình thức kiểm tra đánh gía như thế nào, kiểm tra những nội dung gì, ai là người phụ trách
nhiệm kiểm tra…
Qua đây cần thấy rằng việc quản lý kiểm tra đánh giá kết quả huấn luyện cũng cần phải
được nghiên cứu xem xét một cách khoa học.
2.4.7. Đánh giá chung
Công tác quản lý quá trình HLTH ở trường TCKT Quân Khí những năm qua đã được triển
khai thực hiện tương đối đầy đủ các nội dung: từ quản lý mục tiêu, nội dung; áp dụng các
phương pháp và hình thức tổ chức HLTH; thực hiện công tác bảo đảm và cơ sở vật chất phục vụ
huấn luyện thực hành quản lý kiểm tra đánh giá đến việc quản lý các hoạt động tham quan, thực
tập HV ở ngoài lớp, ngoài nhà trường. Các nội dung đó được thực hiện theo chu trình đầy đủ các
bước: từ khâu chuẩn bị kế hoạch, lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, lãnh đạo chỉ đạo đến kiểm tra
đánh giá, đảm bảo tuân thủ đúng các nguyên tắc về quản lý giáo dục nói chung. Chính nhờ đó
công tác HLTH đã đạt được những kết quả tốt đẹp góp phần đắc lực vào việc nâng cao chất
lượng GD-ĐT chung và thực hiện mục tiêu yêu cầu đào tạo đã đề ra.
Nhưng như phần 2.2 đã đánh giá: năng lực thực hành của KTV Quân khí còn có chỗ chưa
đáp ứng được với yêu cầu nhiệm vụ của họ khi ra các đơn vị công tác. Điều đó có nhiều nguyên
nhân, trong đó nguyên nhân về công tác quản lý quá trình HLTH ở nhà trường cũng còn những
hạn chế nhất định. Bởi vậy cần phải có những biện pháp quản lý phù hợp nhằm góp phần nâng
cao năng lực thực hành cho các KTV Quân khí.
Kết luận chƣơng 2
Qua nghiên cứu khảo sát bằng các phương pháp tổng kết kinh nghiệm, thống kê toán học,
tham khảo ý kiến các chuyên gia, thực trạng của công tác HLTH của trường đã được đánh giá
một cách tương đối chính xác và toàn diện trên các lĩnh vực của hoạt động huấn luyện. Tuy đã
đạt được một số kết quả đáng khích lệ song so với yêu cầu nhiệm vụ hiện nay nhất là trong tương
lai, nhà trường cần xác định được đúng tiềm năng của mình, xác định rõ vị trí, nhiệm vụ của
công tác HLTH trong quá trình đào tạo để từ đó tìm ra những giải pháp mang tính toàn diện

nhằm nâng cao chất lượng HLTH. Những tồn tại và thiếu sót trong công tác HLTH của trường
đã gợi mở những vấn đề bức xúc cần được quan tâm nhanh chóng giải quyết một cách đầy đủ,
toàn diện và khoa học. Thực trạng công tác HLTH của trường là một minh chứng, là một cơ sở
thực tiễn để từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng HLTH. Các giải pháp này sẽ được
trình bày trong chương 3.
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN THỰC HÀNH CHO KỸ THUẬT
VIÊN QUÂN KHÍ Ở TRƢỜNG
TRUNG CẤP KỸ THUẬT QUÂN KHÍ
3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý công tác HLTH
Những căn cứ lý luận và thực tiễn được trình bày ở chương 1 và 2 đã cho thấy để đạt
được mục tiêu HLTH, cần áp dụng các biện pháp quản lý công tác HLTH một cách toàn diện và
các biện pháp này phải đảm bảo tính hệ thống, tính đồng bộ, tính thực tiễn và tính khả thi.
3.2.1. Đảm bảo tính đồng bộ
3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi
Thông qua những nguyên tắc trong việc đề xuất các biện pháp quản lý công tác HLTH đã
nêu ở trên, chúng tôi đưa ra 7 biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực thực hành cho KTV
Quân khí ở trường TCKT Quân khí.
3.2. Các biện pháp quản lý công tác huấn luyện thực hành
3.2.1. Biện pháp 1 : Đổi mới quản lý quy trình đào tạo (trong đó có huấn luyện thực hành)
a) Mục đích, ý nghĩa
Phải bảo đảm tính khoa học trong quy trình đào tạo, thời gian đào tạo phải đủ để cho
người học tiếp thu đầy đủ lý thuyết, luyện tập, thực tập, rèn luyện tay nghề, kỹ năng kỹ xảo trước
khi trở về thực hiện nhiệm vụ theo chức trách; đồng thời phải lựa chọn những nội dung kiến thức
phù hợp với yêu cầu về năng lực, trình độ chuyên môn của từng chức danh đào tạo, trình độ học
vấn của bậc đào tạo và văn bằng được cấp tương ứng.
b) Nội dung và cách thực hiện
Cần lưu ý:
- Xây dựng quy trình đào tạo khoa học, bảo đảm kiến thức, nội dung thứ tự thời gian các

môn học.
- Phải vừa bảo đảm nâng cao chất lượng đào tạo, hoà nhập với sự phát triển GD-ĐT
chung của cả nước vừa gắn đào tạo với quy hoạch phát triển trong quân đội, bảo đảm tính kinh
tế trong đào tạo.
- Kết hợp chặt chẽ giữa đào trong trường với với thực hành, thực tập tại các đơn vị. Điều
đó giúp cho học viên nắm chắc thực tế công tác khai thác, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng trang
thiết bị kỹ thuật, tính chất nhiệm vụ, tổ chức biên chế và vị trí của mình mà sau này sẽ đảm
nhiệm, làm cơ sở cho việc tiếp tục học tập, nghiên cứu phát triển cao hơn.
Quy trình đào tạo KTV Quân khí được tiến hành theo thứ tự logic như sau cho từng loại
hình đào tạo đối với trường:
3.2.2. Biện pháp 2 : Đổi mới quản lý nội dung chương trình huấn luyện thực hành.
a) Mục đích, ý nghĩa
- Đổi mới và hoàn thiện nội dung huấn luyện theo hướng tăng khả năng khái quát đồng
thời tăng cường trang bị cho người học phương pháp tư duy, các thao tác cần thiết và phù hợp
với điều kiện hoạt động thực tế.
- Các nội dung HLTH phải phù hợp với hoạt động nhận thức, trình độ phát triển trí tuệ
của học viên, phản ánh được những đặc trưng hoạt động của người KTV.
- Nội dung chương trình huấn luyện được xem như là một yếu tố cân bằng động, nó phải
luôn luôn đổi mới phù hợp với sự phát tiển của khoa học - công nghệ và các điều kiện khách
quan đòi hỏi.
b) Nội dung và cách thực hiện
Để đổi mới, hoàn thiện nội dung huấn luyện của các môn học thực hành cần phải thực
hiện một số vấn đề sau:
+ Chỉ đạo các xưởng, bộ môn thực hành liên hệ chặt chẽ với các giáo viên có kinh nghiệm
ở các khoa chuyên ngành để đánh giá, xem xét, phân tích tình hình cụ thể, tình hình thực tế (sự đổi
mới nội dung các môn học l ý thuyết chuyên ngành, quỹ thời gian huấn luyện, khả năng của nhà
trường…) để đổi mới và hoàn thiện nội dung huấn luyện của các môn học thực hành.
+ Hàng năm cần tổ chức hội nghị chuyên đề rút kinh nghiệm sau mỗi lần tổ chức hướng
dẫn thực tập và bàn về đổi mới và hoàn thiện đề cương chương trình, nội dung huấn luyện.
+ Cần thống nhất với phòng Đào tạo về các khoản đầu tư kinh phí, vật chất bảo đảm huấn luyện.

Trên cơ sở nội dung, đề cương chi tiết môn học, các giáo viên phụ trách tiến hành xây
dựng kế hoạch thực tập cụ thể cho từng môn học. Trong kế hoạch thực tập cần nêu rõ nội dung:
- Phương án bố trí, phân công GV phụ trách, chỉ huy giám sát.
- Hình thức tổ chức lớp học: phân nhóm, chia tổ, quay vòng, đổi nhóm và phân bổ thời
gian thực hiện các nội dung thực tập.
- Sử dụng các trang thiết bị phục vụ, nhà xưởng, sân bãi.
- Dự kiến kinh phí, vật chất kỹ thuật bảo đảm.
- Địa điểm, thời điểm và dự kiến sử dụng phương tiện, kinh phí tổ chức cho cán bộ giáo
viên, học viên đi thăm quan học tập ở các nhà máy, đơn vị (nếu có).
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực tập.
3.2.3. Biện pháp 3 : Đổi mới quản lý phương pháp huấn luyện thực hành
a) Mục đích, ý nghĩa
Không tồn tại một phương pháp vạn năng cho mọi nội dung và mục đích dạy – học. Chất lượng
và hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào cách thức điều khiển nhận thức, vào việc sử dụng các
phương pháp HLTH của giáo viên.
b) Nội dung và cách thực hiện
1) Thiết lập quy trình tổ chức HLTH phù hợp.
Bƣớc 1: Tổ chức giao đề cương , nội dung thực tập cho học viên trước khi có đợt thực
tập.
Bƣớc 2: Tiến hành kiểm tra công tác chuẩn bị của học viên về kiến thức lý thuyết chuyên
ngành liên quan đến nội dung thực tập.
Bƣớc 3: Hướng dẫn học viên lý thuyết thực hành, làm công tác chuẩn bị. Giao hệ thống
các câu hỏi ở dạng nêu vấn đề (câu hỏi dạng Test) và các bài tập tình huống. Hướng dẫn học viên
viết nhật ký thực tập, tự học, tự nghiên cứu các tài liệu, viết báo cáo thu hoạch…
Bƣớc 4: Hướng dẫn học viên thực hành trên các trang thiết bị cụ thể theo các nhóm, tổ
phân công.
Bƣớc 5: Học viên thực hành trên trang bị cụ thể dưới sự giám sát chặt chẽ của giáo viên
Bƣớc 6: Giải đáp các thắc mắc của học viên.
Bƣớc 7: Thu và chấm báo cáo thu hoạch, bài tập tình huống của học viên.
Bƣớc 8: Kiểm tra nhận thức của học viên bằng các câu hỏi Test, tổ chức bải vệ báo cáo

thực tập và bài tập tình huống cho học viên kết thúc đợt thực tập.
Bƣớc 9: Tổng kết rút kinh nghiệm đợt thực tập, rút ra điểm mạnh, yếu.
2) Sử dụng phương pháp dạy – học lý thuyết thực hành.
- Hướng dẫn học viên làm công tác chuẩn bị: Hướng dẫn nội quy, quy tắc an toàn, hướng
dẫn phân công, tổ chức các nhóm thực tập, tổ chức bàn giao, giao nhận, dụng cụ, vật tư, trang
bị…
- Hướng dẫn các nội dung thực tập (lý thuyết thực hành): Các nội dung công việc cần tiến
hành; thứ tự, quy trình thực hiện; các yêu cầu kỹ thuật và các thông số kỹ thuật, thứ tự các bước
kiểm tra, sử dụng các dụng cụ đo kiểm…
- Tổ chức quan sát trực tiếp:
Giáo viên dùng lời (tài liệu) hướng dẫn học viên quan sát trực tiếp các quá trình, hiện
tượng đơn giản và hướng họ tự rút ra kết luận.
- Quan sát – quy nạp:
Từ quan sát các hiện tượng, quá trình điển hình trên phương tiện trực quan rồi rút ra kêt
luận quy cho các hiện tượng, quá trình tương tự hay cùng loại.
- Quan sát minh hoạ:
Trong khi trình bày tri thức, giáo viên có thể minh hoạ bằng các phương tiện trực quan để
học viên có thể hình dung những tư tưởng, quá trình, hiện tượng bằng hình ảnh.
- Quan sát diễn dịch:

3) Sử dụng các phương pháp và tổ chức dạy học thực hành trên trang bị.
Phương pháp huấn luyện cần áp dụng là phương pháp trực quan kết hợp với phương pháp
nêu vấn đề. Trong nội dung huấn luyện này sẽ được chia làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất: Học viên tiến hành thực tập dưới sự hướng dẫn trực tiếp của các
GV.
- Giai đoạn 2: Học viên sẽ tự tiến hành một nội dung thực tập theo yêu cầu, dưới sự
giám sát của GV.
Việc lựa chọn các phương pháp và phối hợp sử dụng các phương pháp phải luôn chú ý đến mục
tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ của từng môn học, đặc điểm nhận thức của học viên, năng lực của giáo
viên, điều kiện vật chất, trang thiết bị, phương tiện bảo đảm.

3.2.4. Biện pháp 4 : Tăng cường quản lý cơ sở vật chất – trang bị kỹ thuật
a) Mục đích, ý nghĩa
Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những yếu tố tác động trực tiếp đén chất lượng
HLTH.
Việc khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện có nhằm phát huy tối đa khả
năng được tiếp xúc của người học với trang thiết bị sống, tăng cường tính trực quan sinh động
trong HLTH, làm phong phú vốn hiểu biết của học viên về các loại VKTBKT. Đồng thời cũng
làm giảm bớt chi phí vật chất kỹ thuật cho huấn luyện.
b) Nội dung và cách thực hiện
Cần tập trung giải quyết tốt những nội dung sau:
1) Đẩy mạnh phong trào nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, làm mô hình học cụ, bảng biẻu, tranh vẽ.
2) Sửa chữa nâng cấp và xây mới hệ thống các phòng học thực hành, sân bãi và
khu trang bị.
3) Xây dựng phòng học thực hành chuyên dùng, từng bước đầu tư sắm mới các
trang bị hiện đại phục vụ huấn luyện.
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý thực tập ngoài nhà trường
a) Mục đích, ý nghĩa
Đối với cả các đối tượng HV, ngoài việc thực hiện nội dung thực hành tại trường việc tổ
chức cho HV đi tham quan, thực tập ở các nhà máy, cơ sở kỹ thuật trong và ngoài quân đội là hết
sức cần thiết. Qua đây, HV sẽ thu được những kiến thức về những trang thiết bị hiện đại, các dây
chuyền công nghệ lắp ráp, sửa chữa lớn, tiên tiến. Có thể khẳng định rằng việc thực tập tại các
đơn vị là một khâu hoàn thiên mục tiêu đào tạo, nhất là năng lực chỉ huy.
b) Nội dung và cách thực hiện
1) Chuẩn bị kiến thức thực tế đơn vị cho học viên.
2) Thời điểm và thời gian đi thực tập
3) Giao chuyên đề viết báo cáo thực tập cho HV trước khi đi thực tập
4) Cử cán bộ, giáo viên đưa HV đi thực tập, kết hợp với công tác kiểm tra theo
từng giai đoạn của nhà trường
5) Về việc đánh giá kết quả thực tập đơn vị của học viên

Có thể dựa vào hai căn cứ:
- Đánh giá của đơn vị đến thực tập.
- Chấm điểm báo cáo chuyên đề được giao trước khi đi thực tập.
6) Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong và ngoài nhà trường
3.2.6. Biện pháp 6: Đổi mới quản lý kiểm tra đánh giá công tác huấn luyện thực hành.
a) Mục đích, ý nghĩa
Kiểm tra là một khâu quan trọng trong quá trình huấn luyện, là một trong những tiêu chí
để đánh giá khả năng lĩnh hội tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của HV
Nâng cao chất lượng kiểm tra đánh giá kết quả HLTH cũng chính là góp phần
nâng cao chất lượng HLTH.
b) Nội dung và cách thực hiện
Nội dung kiểm tra đánh giá cần bám sát vào mục đích, yêu cầu của từng môn học thực
hành; căn cứ vào đối tượng huấn luyện và khả năng, tình hình thực tế.
- Đối với những môn học thực hành tay nghề công nhân:
- Đối với những môn học thực hành chuyên ngành (khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa):
Đối với các đối tượng này cần áp dụng nhiều hình thức kiểm tra và tiến hành ở nhiều thời
điểm trong suốt quá trình thực tập:
+ Kiểm tra kiến thức lý thuyết chuyên ngành:
+ Kiểm tra khả năng thực hành trên trang bị cụ thể:
+ Kiểm tra đánh giá qua hệ thống các câu hỏi Test:
+ Kiểm tra bằng các bài tập tình huống:
+ Kiểm tra bằng hình thức viết báo cáo thu hoạch:
3.2.7. Biện pháp 7: Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trọng tâm là giáo viên huấn luyện
thực hành.
a) Mục đích, ý nghĩa
Lực lượng giáo viên trong đó có giáo viên HLTH là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò quyết
định đến chất lượng GD - ĐT trong các nhà trường quân đội nói chung và trường Trung cấp
Quân khí nói riêng. Đội ngũ giáo viên là những người góp phần trực tiếp, tích cực vào việc hình
thành và phát triên nhân cách một cách toàn diện cho học viên – quân nhân


b) Nội dung và cách thực hiện
- Phải hiểu rõ mục tiêu, yêu cầu đào tạo của nhà trường; có sự hiểu biết sâu sắc về tình
hình thực tiễn chính trị – xã hội – kinh tế – khoa học kỹ thuật của đất nước, của quân đội, các
lĩnh vực ngành nghề quân sự có liên quan…
- Phải có trình độ chuyên môn vững, sâu; có tri thức rộng về lĩnh vực khoa học mà mình
giảng dạy và đồng thời phải có những tri thức khoa học liên ngành khác.
- Người thầy phải có xu hướng nghề nghiệp, có tình cảm thiết tha với nghề dạy người,
nghề giáo dục con người.
- Người thầy phải có kỹ năng, kỹ xảo sư phạm tốt (có tay nghề sư phạm, năng lực sư
phạm).
- Người thầy phải là một nhân cách mẫu mực để người học bắt chước, noi theo.
Để đáp ứng những yêu cầu trên nhà trường phải không ngừng năng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên nói chung và giáo viên HLTH nói riêng.
1) Nâng cao nhận thức nghề nghiệp
2) Nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực thực hành
* Cách thức cơ bản để thực hiện nhiệm vụ này
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng:
- Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm vụ HLTH với công tác nghiên cứu khoa học, viết giáo
trình, tài liệu:
- Tổ chức tham quan thực tế:
3) Nâng cao năng lực tổ chức quản lý HLTH
4) Nâng cao năng lực sư phạm và tay nghề sư phạm
Để từng bước nâng cao năng lực sư phạm và tay nghề sư phạm cho đội ngũ giáo viên cần
tiến hành một số biện pháp sau:
- Liên hệ, tổ chức các lớp học bồi dưỡng kiến thức sư phạm, phương pháp sư phạm, tâm
lý học sư phạm dạy nghề cho đội ngũ giáo viên HLTH sao cho phù hợp với từng trình độ.
- Duy trì tốt các chế độ tập giảng, giảng thử, hướng dẫn mẫu, dự giờ kiểm tra, thực hiện
bình giảng, bình tập; lắng nghe và tiếp nhận ý kiến đóng góp của đội ngũ học viên…
- Thực hiện sự phân công kèm cặp trong huấn luyện giữa các giáo viên lâu năm, có kinh
nghiệm với các giáo viên còn trẻ, ít kinh nghiệm giảng dạy.

- Chỉ đạo đội ngũ giáo viên tích cực viết tài liệu bài giảng sát với nội dung huấn luyện.
Vừa tham gia vào các công việc cụ thể, vừa nghiên cứu tìm tòi đổi mới phương pháp huấn luyện
sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể và đạt hiệu quả cao nhất.


3.3. Tổ chức thực hiện phối hợp các biện pháp
Để nâng cao chất lượng HLTH của nhà trường, cần phải tiến hành đồng bộ các biện pháp,
không thể tách rời và xem nhẹ biện pháp nào. Các biện pháp đó đều có mối liên hệ gắn bó mật
thiết với nhau, thực hiện tốt biện pháp này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho thực thi các biện pháp
còn lại. Tuỳ vào điều kiện, tình hình cụ thể mà lựa chọn thực hiện các biện pháp theo hướng “ưu
tiên” sao cho phù hợp. Cần phát huy nội lực của nhà trường, tranh thủ sự ủng hộ của các cơ quan
chức năng, xác định chính xác từng bước thực hiện hiệu quả các biện pháp. Tránh khuynh hướng
chủ quan nóng vội, tránh tư tưởng thực hiện cầm chừng, kéo dài thời gian không cần thiết, phấn
đấu xây dựng nhà trường phát triển ngang tầm nhiệm vụ.
3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Để có thêm cơ sở khẳng định mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp, chúng
tôi đã lập phiếu điều tra để trưng cầu ý kiến 14 cán bộ quản lý và 76 giáo viên các khoa chuyên
ngành, phòng đào tạo của trường TCKT Quân khí. Kết quả thu được như sau:

















1. BP1: Đổi mới quản lý quy trình đào tạo (trong đó có HLTH)
2. BP2: Đổi mới quản lý nội dung chương trình HLTH.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
1 2 3 4 5 6 7
Rất cần thiết
Cần thiết
Ít cần thiết
Biểu đồ mức độ cần thiết của các biện pháp
0
10
20
30
40
50
60
70
80

90
1
2
3
4
5
6
7
Rất khả thi
Khả thi
Ít khả thi
Biểu đồ mức độ khả thi của các biện pháp

×