Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện thuỷ nguyên thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.75 KB, 26 trang )

Biện pháp quản lý hoạt động dạy - học ở các
trường trung học phổ thông huyện Thuỷ Nguyên
thành phố Hải Phòng

Đỗ Thị Thuý Vinh


Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Hoa
Năm bảo vệ: 2008


Abstract: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy – học (HĐDH) ở các
trường Trung học phổ thông (THPT): đưa ra một số khái niệm làm công cụ nghiên cứu
và giới thiệu về công việc quản lý HĐDH ở trường THPT. Khái quát về đặc điểm kinh tế
- xã hội của huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng và tình hình chung về giáo dục
THPT ở huyện Thủy Nguyên. Khảo sát, đánh giá và phân tích thực trạng HĐDH cũng
như công tác quản lý HĐDH ở các trường THPT tại huyện Thủy Nguyên. Đề xuất một số
nhóm biện pháp quản lý HĐDH của hiệu trưởng các trường THPT huyện Thủy Nguyên
bao gồm: các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên; các biện pháp quản lý
hoạt động học tập của học sinh; các biện pháp về sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị
dạy học…nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường THPT huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải Phòng.
Keywords: Giảng dạy; Quản lý giáo dục; Hải Phòng


Content
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỷ XXI, Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế
giới (WTO), đánh dấu bước phát triển mới trên con đường hội nhập quốc tế theo xu hướng toàn


cầu hoá của nhân loại.
Ở bất cứ quốc gia nào, thời đại nào GD cũng có vị trí quan trọng trong sự phát triển xã hội.
Xưa kia cha ông ta đã khẳng định: "Quy trí tất hưng" (Chăm lo cho GD thì đất nước hưng
thịnh). Ngày nay, GD là sự phát triển.
Để Việt Nam vững bước trên con đường hội nhập, vấn đề cấp thiết hiện nay là nâng cao chất
lượng GD và đào tạo đáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội trong thời đại mới. Tháng 4/2006, Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: "Đổi mới tư duy GD một cách
nhất quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu hệ thống tổ chức, cơ
chế QL để tạo bước chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền GD nước nhà, tiếp cận với trình độ
khu vực và thế giới"; "ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học".
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin, mọi sự vật hiện tượng đều luôn luôn vận động.
Đổi mới nhà trường nói chung và đổi mới biện pháp QLHĐD-H nói riêng là xu thế tất yếu, phù
hợp quy luật khách quan. Chính vì thế, các CBQL nhà trường không thể né tránh, không thể
đứng ngoài mà cần tiến hành nó theo chiều hướng có lợi nhất cho sự phát triển nhà trường. Nâng
cao chất lượng đào tạo không diễn ra ngẫu nhiên, một chiều. Nó bị chi phối bới các yếu tố bao
gồm cả hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của HS, môi trường, CSVC - trang thiết bị
phục vụ DH Điều này đòi hỏi người CBQL phải có những biện pháp QL đúng đắn để mọi yếu
tố được hoạt động và phát huy hiệu quả tốt.
Được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp QL nhà nước, quá trình D-H nhằm nâng cao chất
lượng đào tạo đã được triển khai trong các trường THPT nhưng chưa thực sự mang lại kết quả
như xã hội mong muốn. Thực trạng D-H chay, lý thuyết suông còn phổ biến, PP, phương tiện,
hình thức tổ chức D-H lạc hậu, chương trình, SGK chưa cập nhật, CSVC chưa đáp ứng được nhu
cầu phát triển nguồn nhân lực của xã hội.
Huyện Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng là một địa phương có tốc độ tăng trưởng nhanh
nhất khối ngoại thành miền bắc Việt Nam. Trên địa bàn huyện xuất hiện nhiều cụm công nghiệp,
dịch vụ đòi hỏi một số lượng lớn nhân công có trình độ, năng lực. Một thực tế đáng buồn là đa số
nguồn nhân công này lại phải tuyển từ các địa phương khác, nhân công lao động ở Thuỷ Nguyên
chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu. Nguyên nhân của vấn đề này một phần là do chất lượng
đào tạo ở các trường THPT huyện Thuỷ nguyên còn hạn chế. Có nhiều lý do khác nhau ảnh hưởng
đến chất lượng đào tạo, trong đó một lý do khá quan trọng là việc QLHĐD-H còn nhiều bất cập. Vì

vậy, cần phải có cái nhìn khách quan, khoa học trong việc đánh giá thực trạng, tìm ra biện pháp
tăng cường QLHĐD-H ở các trường THPT huyện Thuỷ Nguyên.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tế nêu trên, tôi chọn đề tài: "Biện pháp quản lý
hoạt động dạy - học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường Trung học phổ thông
huyện Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng" làm nội dung nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất biện pháp QLHĐD-H nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo ở các trường THPT huyện Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng trong giai đoạn
hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về HĐD-H, về công tác QLHĐD-H nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo ở các trường THPT.
- Khảo sát thực trạng QLHĐD-H ở các trường THPT công lập huyện Thuỷ Nguyên - Hải
Phòng.
- Đề xuất một số biện pháp QLHĐD-H nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở các trường
THPT huyện Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
HĐD-H ở các trường THPT huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp QLHĐD-H ở trường THPT
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng D-H ở các trường THPT huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng hiện nay vẫn còn
những vấn đề bất cập và hạn chế, trong đó có thể do nguyên nhân từ công tác QL. Nếu có sự
nghiên cứu một cách hợp lý, khoa học và áp dụng cách linh hoạt, sáng tạo, đồng bộ các biện
pháp QL thì chất lượng D-H của các trường sẽ được nâng cao.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp QLHĐD-H ở các trường THPT công lập huyện
Thuỷ Nguyên - Hải Phòng.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, đọc, phân tích, xử lý tài liệu, hệ
thống hoá lý thuyết.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra chọn mẫu, phỏng vấn, thu thập
thông tin, lấy ý kiến chuyên gia, xử lý kết quả khảo sát bằng thống kê toán học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được trình bày trong ba chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy - học ở các trường Trung học phổ thông
huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy - học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ở
các trường Trung học phổ thông huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề về quản lý
Ngay từ thời cổ đại, trên thế giới đã có rất nhiều nhà chính trị, tư tưởng nghiên cứu về
QL. Lịch sử Việt Nam đã ghi lại những tư tưởng QL có từ thời xa xưa. Có thể nói việc nghiên
cứu về vấn đề QL đã có từ rất lâu và nó gắn liền với xã hội có giai cấp, có nhà nước của con
người.
1.1.2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề về quản lý giáo dục và quản lý hoạt động Dạy - Học
Bước vào thế kỉ XXI, chúng ta đã có hàng loạt thành tựu khoa học QL nói chung và
QLGD nói riêng. Đã có nhiều công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề QLGD, về những biện
pháp quản lý HĐD-H nhằm nâng cao chất lượng của các tác giả, các nhà nghiên cứu và các nhà
QLGD như: Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Thị
Mỹ Lộc, Nguyễn Ngọc Quang, Nghiên cứu về vấn đề quản lý HĐD-H ở trường THPT đã có rất
nhiều tác giả như: Phan Tiềm (2002), Doãn Kim Chung (2005), Giang Lê Nho (2006), Trịnh
Văn Dũng (2006), Đỗ Văn Tải (2006),
1.2. Một số khái niệm công cụ làm cơ sở nghiên cứu đề tài
1.2.1. Quản lý và các vấn đề của quản lý

1.2.1.1. Quản lý
QL là một quá trình tác động có ý thức, có định hướng và có tổ chức của chủ thể QL đến
khách thể QL trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức.
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Căn cứ vào các giai đoạn thực hành thì QL có bốn chức năng cơ bản là: kế hoạch hoá, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra.
1.2.1.3. Các nguyên tắc quản lý
Các nguyên tắc QL là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn, hành vi mà các cơ quan
QL, các nhà lãnh đạo phải tuân thủ trong quá trình QL theo đúng kế hoạch của mục tiêu QL đã
định: Nguyên tắc tập trung dân chủ; Nguyên tắc kết hợp hài hoà các lợi ích xã hội; Nguyên tắc
hiệu quả; Nguyên tắc nắm khâu trọng yếu; Nguyên tắc kiên định mục tiêu.
1.2.1.4. Biện pháp quản lý
Biện pháp QL là tổng thể cách thức tác động của chủ thể QL lên đối tượng QL trong quá
trình tiến hành các hoạt động nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Biện pháp QL thường được chia thành
các nhóm cơ bản sau: Biện pháp thuyết phục; Biện pháp tổ chức - hành chính; Biện pháp kinh tế;
Biện pháp tâm lý - giáo dục.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có khoa học, có ý thức và có mục đích
của chủ thể QLGD/nhà trường lên khách thể/đối tượng (GDNT) nhằm đạt được mục tiêu dự
kiến.
1.2.2.2. Quản lý trường học
Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể QL đến tập thể cán bộ
GV và HS, nhằm tận dụng nguồn lực hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường,
đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu, đưa nhà trường tiến lên một trạng thái mới.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy - học
1.2.3.1. Hoạt động
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, bằng cách tác động vào đối tượng để tạo
ra một sản phẩm, nhằm thoả mãn nhu cầu của bản thân và nhóm xã hội.

1.2.3.2. Hoạt động dạy - học
Hoạt động dạy - học là một trong những hoạt động giao tiếp sư phạm mang tính xã hội,
nó bao gồm ba thành tố cơ bản: Tri thức khoa học (nội dung DH); HĐ Dạy của GV; HĐ Học của
HS.
1.2.3.3. Quản lý hoạt động dạy - học
Quản lý hoạt động dạy - học là QL HĐ giảng dạy của GV, QL hoạt động HT của HS và
QL CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật phục vụ D-H.
1.2.4. Chất lượng đào tạo
1.2.4.1. Khái niệm chất lượng đào tạo
Chất lượng ĐT là kết quả đầu ra (con người) của quá trình ĐT, được thể hiện qua các giá trị
của phẩm chất, nhân cách và năng lực lao động tương ứng với mục tiêu ĐT.
1.2.4.2. Chất lượng đào tạo ở trường trung học phổ thông
Học sinh tốt nghiệp THPT phải có một hệ thống tri thức phổ thông toàn diện, theo kịp trình
độ tiên tiến của thế giới và kế thừa truyền thống tốt dẹp của dân tộc; Phải có hiểu biết thông
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có kỹ năng lao động phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
hiện đại; Có động cơ học tập và phấn đấu vì ngày mai lập nghiệp, vì sự nghiệp dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
1.3. Trƣờng trung học phổ thông
1.3.1. Vị trí trường trung học phổ thông
Bậc THPT là bậc nối tiếp của THCSà bậc học tạo nguồn cho đào tạo ở bậc trung học nghề, cao
đẳng, đại học nhằm phục vụ cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
1.3.2. Mục tiêu, nhiệm vụ trường trung học phổ thông
Giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả giáo dục ở THCS, hoàn thiện học vấn
phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, tiếp tục học đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học nghề hoặc đi vào cuộc sống.
1.4. Quản lý hoạt động dạy – học ở trƣờng trung học phổ thông
1.4.1. Chủ thể và đối tượng chịu tác động của các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học
ở trường trung học phổ thông
Chủ thể của các biện pháp QL hoạt động dạy của GV là CBQL, đối tượng chịu tác động của
các biện pháp này là GV. Chủ thể của các biện pháp QL hoạt động học của HS là CBQL nhà trường,

toàn thể GV; đối tượng chịu tác động là HS.
Trong các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quá trình D-H liên quan đến CSVC, trang
thiết bị D-H có chủ thể là CBQL, GV, HS; đối tượng là các cơ sở vật chất – kỹ thuật, trang thiết
bị D-H.
1.4.2. Quản lý hoạt động giảng dạy ở trung học phổ thông
Những biện pháp QL hoạt động “Dạy” của GV bao gồm: QL về thực hiện mục tiêu
chương trình SGK, việc chuẩn bị lên lớp của GV, việc lên lớp, hồ sơ chuyên môn, tinh thần và
mức độ nhiệt tình khi giảng dạy, thái độ và mức độ với đổi mới phương pháp D-H, việc kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của HS…
1.4.3. Quản lý hoạt động học tập ở trung học phổ thông
Những biện pháp QL hoạt động “Học” của HS bao gồm:GD tinh thần, thái độ, động cơ
HT đúng đắn cho HS, QL nền nếp học tập của HS, QL việc tự học của HS, Xây dựng môi
trường sư phạm tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động HT.
1.4.4. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy – học ở trung học phổ
thông
Quản lý CSVC và TBD-H là tác động có mục đích của người QL nhằm xây dựng, phát
triển và sử dụng có hiệu quả hệ thống CSVC và TBDH phục vụ đắc lực cho công tác GD&ĐT.
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 XD một số cơ sở lý luận về vấn đề quản lý HĐD-H, thông qua các lý luận trên,
chúng tôi có cơ sở phân tích thực trạng quản lý HĐD-H ở các trường THPT huyện Thuỷ Nguyên
– Hải Phòng để đề xuất một số biện pháp phù hợp, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước nói chung và địa phương nói riêng.

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC Ở CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN THUỶ NGUYÊN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
2.1. Một vài nét về kinh tế - xã hội huyện Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng
Huyện Thuỷ Nguyên nằm ở phía bắc thành phố Hải Phòng, có điều kiện, thế mạnh để phát
triển kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp, thủ công nghiệp.
2.1.1. Tình hình phát triển của giáo dục và đào tạo huyện Thủy Nguyên
Là một trong những địa phương hoàn thành phổ cập THCS sớm nhất trong cả nước. Năm

học 2007 – 2008, toàn huyện có 121 cơ sở GD, gần 74.000 học sinh đang theo học ở tất cả các
ngành học, cấp học, tỷ lệ học sinh THPT là 17%.
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục Trung học phổ thông huyện Thuỷ Nguyên giai đoạn 2003-2008
Trong giai đoạn 2003 – 2008, quy mô phát triển trường, lớp, HS ổn định, đội ngũ GV đại
đa số đã đạt chuẩn về trình độ, phong trào thi đua “Hai tốt” đã có truyền thống và thu nhiều kết
quả cao.
2.2. Thực trạng hoạt động dạy - học ở các trƣờng Trung học phổ thông huyện Thuỷ Nguyên
Chúng tôi đã lấy ý kiến đánh giá của 50 CBQL, 100 GV và 200 HS của 5 trường THPT
công lập huyện Thuỷ Nguyên .
2.2.1. Thực trạng giảng dạy của giáo viên
* Đánh giá chung về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của giáo viên
Bảng 2.10: Mức độ đáp ứng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của GV
Nội dung đánh giá
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
1. Trình độ chuyên môn
28
66
6

2. Trình độ nghiệp vụ sƣ phạm
37
59
4

3. Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin
15

45
36
4
4. Mức độ đổi mới phƣơng pháp
13
65
22

5. Mức độ đáp ứng của đại đa số các GV tham gia giảng day
11
47
42

Về trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của GV, 94% các ý kiến đánh giá từ mức
khá trở lên. Về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, 40% đánh giá mức TB - yếu. Đánh giá
mức độ đổi mới PP của GV, đa số chọn mức khá. Đánh giá mức độ đáp ứng của đại đa số GV
tham gia giảng dạy, 58% ý kiến cho rằng đạt khá trở lên, mức độ trung bình là 42%. Song trong
thực tế chưa đúng với kết quả này, các GV khi đánh giá chính mình đã chưa thật công tâm.
* Thực trạng các hoạt động giảng dạy của giáo viên
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát thực trạng các HĐ giảng dạy của GV

Nội dung hoạt động
Mức độ thực hiện (%)
Thƣờng
xuyên
Đôi khi
Không
bao giờ
GV
HS

GV
HS
GV
HS
Chuẩn bị kỹ bài giảng trƣớc khi lên lớp
98
67,
5
2
32,
5


Cập nhật, mở rộng bài giảng với những kiến thức mới
80
45
19
53,
5
1
1,5
Sử dụng PPD-H tích cực
79
47,
5
20
51
1
1,5
Sử dụng các phƣơng tiện D-H

63
34
37
58,
5

7,5
Thay đổi PPD-H khi HS không hứng thú học
55
19,
5
45
68

12,
5
Trao đổi với HS về PPHT
43
15,
53
71
4
13
5
Yêu cầu và hƣớng dẫn HS tìm và khai thác tài liệu ngoài
sách giáo khoa
55
35
42
56

3
9
Tạo cơ hội và yêu cầu HS tự học
62
34,
5
37
52
1
13,
5
Tạo cơ hội hoặc yêu cầu HS làm việc theo nhóm
52
9,5
48
84,
5

6
Lấy ý kiến phản hồi của HS để rút kinh nghiệm và sử dụng
kết quả kiểm tra, đánh giá để điều chỉnh PPD-H
27
16,
5
67
58,
5
6
25
Chú ý những khó khăn HS gặp phải trong quá trình học

4
10,
5
59
62
1
27,
5
Có sự tương phản giữa ý kiến GV và HS. Đa số ý kiến GV luôn cho rằng dã thực hiện khá tốt
việc thực hiện các HĐ giảng dạy.Ý kiến của HS chênh lệch khá lớn với ý kiến của GV. Như vậy,
việc thực hiện các HĐ giảng dạy của GV còn nhiều hạn chế, GV khi đánh giá HĐ này hoặc chưa
nhận thấy hết hoặc còn thiên vị cho bản thân.
* Tinh thần trách nhiệm, thái độ nghề nghiệp
70,5% ý kiến HS hài lòng với tinh thần trách nhiệm và thái độ nghề nghiệp của các thầy cô
giáo, 27% ý kiến HS không hài lòng lắm, 2,5% hoàn toàn không hài lòng.
* Sử dụng các phương pháp, phương tiện dạy - học
Về sử dụng PP giảng dạy trên lớp, ý kiến GV đánh giá thường xuyên sử dụng PP thuyết
trình kết hợp với nêu vấn đề thảo luận, đôi khi tổ chức HS làm việc theo nhóm; thường xuyên sử
dụng phương tiện D-H, các dụng cụ thực hành chuyên ngành, vật thật, tranh ảnh, thì ý kiến HS
lại nghiêng về mức đôi khi. Các trường THPT huyện Thuỷ Nguyên chưa XD và thực hiện các dự
án HT.
Bảng 2.12: Thực trạng sử dụng các PPD-H và phương tiện D-H của GV
TT
N ội dung
Mức độ thực hiện (%)
Thƣờng
xuyên
Đôi khi
Không bao
giờ

GV
HS
GV
HS
GV
HS
I
Các phương pháp D-H
1
Thuyết trình
49
51
48
39
3
10
2
Thuyết trình kết hợp với nêu vấn đề
73
36
27
51,5

12,5
3
HS làm việc theo nhóm
34
30,5
64
51

2
18,5
4
HS đóng vai theo tình huống, đàm thoại
14
13
69
58
17
29
5
HS thực hiện các dự án HT
8
9
65
43,5
27
42,5
II
Các phương tiện D-H
1
Bảng phấn
100
75,5

23,5

1
2
Catsette

20
22
48
50
32
28
3
Dụng cụ thực hành chuyên ngành
40
19,5
43
62,5
17
18
4
Phƣơng tiện nghe nhìn
18
9,5
67
52,5
15
38
5
Phƣơng tiện truyền thông đa chiều
21
11
71
61,5
8
27,5

6
Vật thật, tranh ảnh
38
16,5
61
61,5
1
22
2.2.2. Thực trạng học tập
Những vấn đề của người học trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của nhà trường
là: động cơ, mục đích học tập; ý thức, thái độ HT; kết quả HT.
* Mục đích, động cơ học tập
HS tuy học cùng trường, cùng lớp, nhưng lại khác nhau về động cơ, mục đích HT. Động
cơ, mục đích HT ảnh hưởng lớn đến chất lượng HT, do vậy, vấn đề GD động cơ, mục đích HT
đúng đắn cho HS cần được chú trọng nhiều hơn.
*Ý thức, thái độ học tập
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát nguyên nhân tình trạng bỏ giờ học của HS
Nguyên nhân chính
Số HS
Tỉ lệ(%)
+ Do bận giúp đỡ gia đình
42
21
+ Do mải chơi, lƣời học
134
67
+ Do học kém
85
42,5
+ Do thầy cô giáo chỉ điểm danh qua loa

39
19,5
+ Do không yêu thích môn học
73
36,5
+ Do không hài lòng về trình độ giảng dạy của thầy cô giáo bộ môn
25
12,5
66% ý kiến GV đánh giá ý thức, thái độ HT của HS là TB. Tình trạng HS bỏ giờ học là khá
phổ biến, nguyên nhân chính là do mải chơi và lười học. Có 12,5% ý kiến chọn nguyên nhân do
không hài lòng về trình độ giảng dạy của thầy cô giáo bộ môn. Ý thức, thái độ HS chưa tốt, HS
chưa chuyên cần một phần nguyên nhân do chính từ phía các CBQL và GV.
* Phương pháp học tập của học sinh
Về việc đọc tài liệu và chuẩn bị bài ở nhà trước khi đến lớp của HS, việc chăm chú nghe, ghi
bài giảng, HS đã đánh giá về mình cao hơn so với đánh giá của GV. Việc tham gia các HĐ trên
lớp của HS; ý thức HS học bài và hoàn thành các bài tập về nhà, GV và HS thống nhất cho rằng
mới chỉ thực hiện đạt mức TB. Chỉ có 7% ý kiến GV nhận định HS đã chủ động phát hiện và tìm
cách lấp lỗ hổng kiến thức ở mức tốt, ý kiến HS lại là 20,5%.
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát thực trạng về phương pháp HT của HS
T
T
Nội dung đánh giá
Mức độ đánh giá (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
G
V
HS

G
V
HS
G
V
HS
G
V
HS
1
Đọc tài liệu và chuẩn bị bài
13
18
59
45,5
27
33,5
1
4
2
Chăm chú nghe giảng và ghi bài đầy đủ
17
37
52
39,5
31
19

9,5
3

Tham gia các HĐHT trên lớp
10
15
40
32
46
49
4
4
4
Chủ động phát hiện và tìm cách lấp lỗ
hổng kiến thức
7
20,5
35
33
46
35,5
12
11
5
Học bài và hoàn thành các bài tập
9
18
34
40
56
36
1
6

6
Tự giác, chủ động tự học ở nhà
7
23,5
39
31
39
31
15
14,5
* Kết quả học tập
Qua điều tra, chỉ có 3% HS xếp loại học lực giỏi, học lực TB chiếm tới 48,1% và học lực
yếu kém là 2,5%. Ở các kì thi tuyển sinh vào đại học và cao đẳng, tỉ lệ đỗ mới chỉ đạt khoảng
10%, phản ánh thực sự kết quả học tập của HS.
2.2.3.Thực trạng cơ sở vật chất trang thiết bị dạy - học
CSVC ngày càng được nâng cao cả về số lượng và chất lượng, song chưa đồng bộ và
chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của HĐD-H.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy - học ở các trƣờng Trung học phổ thông huyện
Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng
Khảo sát ở 50 CBQL, 100 GV ở 5 trường THPT công lập huyện Thuỷ Nguyên những vấn đề
cơ bản sau:
2.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên
2.3.1.1. Quản lý việc lập kế hoạch công tác của giáo viên
Về QL việc lập kế hoạch công tác của GV mới chỉ yêu cầu về số lượng các loại kế hoạch mà
chưa chú ý đến chất lượng. Đánh giá công tác kiểm tra, thanh tra và sử dụng kết quả thanh, kiểm tra
trong xếp loại GV, 1/3 ý kiến của các nhà QL chọn mức TB, ý kiến GV có phần nhẹ nhàng hơn.
Bảng 2.15: Thực trạng QL việc lập kế hoạch công tác của GV

T
T


Nội dung
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
CB
QL
GV
CB
QL
GV
CB
QL
GV
CB
QL
G
V
1
Cụ thể hoá nhiệm vụ năm học và nghị
quyết của hội đồng GD
36
28
50
60
14
12



2
XD quy định về kế hoạch cá nhân
30
30
38
35
32
35


3
Kiểm tra việc XD kế hoạch cá nhân
30
35
40
40
30
25


4
Thanh tra việc lập kế hoạch giảng dạy
30
41
38
45
30
14
2


5
Sử dụng kết quả kiểm tra kế hoạch để
đánh giá xếp loại GV
26
25
32
40
42
31

4

2.3.1.2. Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp
Bảng 2.16: Thực trạng QL nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV

T
T

Nội dung
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
CB
QL
G
V
CB

QL
G
V
CB
QL
G
V
CB
QL
G
V
1
Đề ra những quy định cụ thể về soạn bài
và chuẩn bị tiết dạy
46
40
36
40
14
20
4

2
Lập kế hoạch kiểm tra định kỳ và đột
xuất giáo án của GV
30
25
48
45
20

27
2
3
3
Bồi dƣỡng PP soạn bài và chuẩn bị lên lớp
16
5
40
23
40
40
4
3
2
4
Sử dung kết quả kiểm tra trong đánh giá
xếp loại GV
18
22
44
45
38
33
0


Đại đa số ý kiến đánh giá các nhà trường đã làm khá - tốt việc đề ra những quy định cụ
thể về soạn bài và chuẩn bị tiết dạy, QL việc chuẩn bị lên lớp của GV, có biện pháp lập kế hoạch
kiểm tra định kỳ và đột xuất giáo án của GV. Các nhà trường chưa chú trọng việc bồi dưỡng PP
soạn bài và chuẩn bị lên lớp cho GV. CBQL và GV tương đồng ý kiến, sau khi thực hiện công

tác kiểm tra các trường đã thực hiện chưa tốt việc sử dụng kết quả kiểm tra trong xếp loại, đánh
giá GV.
2.3.1.3. Quản lý việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy
Các nhà trường đã có những biện pháp QL việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng
dạy. Công tác kiểm tra thường xuyên trên sổ sách đã thực hiện khá tốt, nhưng việc thanh tra thực tế
(thực tiễn lên lớp của GV) chưa được tiến hành hiệu quả. Trên 80% ý kiến của CBQL và GV lựa
chọn mức độ khá tốt về QL nền nếp lên lớp của GV và HS, việc sử dụng kết quả thực hiện nền nếp
trong đánh giá xếp loại thi đua của GV.
Bảng 2.17: Thực trạng QL việc thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy
Nội dung
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
CB
GV
CB
GV
CB
GV
CB
GV
QL
QL
QL
QL
Chỉ đạo nhóm bộ môn tổ chức chi tiết hoá kế
hoạch và các quy định thực hiện chƣơng trình
giảng dạy

22
20
36
40
42
40


Thƣờng xuyên theo dõi việc thực hiện chƣơng
trình qua sổ báo giảng của GV
44
50
38
45
18
5


Đánh giá việc thực hiện tiến trình giảng dạy
qua sổ đầu bài
48
25
44
33
8
40

2
Kiểm tra kế hoạch và tiến độ giảng dạy
36

36
44
36
20
28


Thanh tra việc thực hiện chƣơng trình
18
20
20
30
56
44
6
6
Quản lý nề nếp lên lớp của GV và HS
36
34
46
55
18
11


Sử dụng kết quả thực hiện nề nếp trong đánh
giá, xếp loại thi đua của GV
20
40
70

55
10
5



2.3.1.4. Quản lý việc cải tiến nội dung, PP, hình thức tổ chức D-H và đánh giá giờ dạy
Bảng 2.18: Thực trạng QL việc cải tiến nội dung, PP, hình thức tổ chức
DH và đánh giá giờ dạy
T
T
Nội dung
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
CBQL
GV
CBQL
GV
CBQL
GV
CBQL
GV
1
Quy định chế độ dự giờ đối với GV
46
54
42

46
12
0


2
Tổ chức dự giờ thường xuyên,
đột xuất và đánh giá sau dự giờ
10
15
26
30
54
50
10
5
3
Bồi dưỡng năng lực sử dụng PP,
phương tiện D- H hiện đại
18
12
30
21
50
50
2
17
4
Nâng cao nhận thức về nhiệm vụ
đổi mới PPD-H

20
25
30
35
44
35
6
5
5
Tổ chức thao giảng
20
25
28
25
52
50


Việc quy định chế độ dự giờ đối với GV, đại đa số ý kiến các CBQL và GV đã chọn mức
khá và tốt. Việc dự giờ thường xuyên, đột xuất và đánh giá sau dự giờ còn ít. Việc bồi dưỡng kỹ
năng sử dụng PP, các phương tiện kỹ thuật hiện đại trong D-H ở mức TB. Việc nâng cao nhận
thức về đổi mới PP, 50% ý kiến CBQL và 40% ý kiến GV đánh giá các nhà trường mức TB,
Yếu. Tổ chức thao giảng chỉ đạt mứTB. Nhu cầu bồi dưỡng kỹ năng sử dụng PP, các phương
tiện kỹ thuật hiện đại trong D-H của GV vẫn chưa được nhà CBQL đáp ứng.
2.3.1.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Bảng 2.19: Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
TT
Nội dung
Mức độ thực hiện (%)
Tốt

Khá
TB
Yếu
C
B
Q
G
V
C
B
Q
G
V
C
B
Q
G
V
C
B
Q
G
V
L
L
L
L
1
Chỉ đạo các tổ chuyên môn, nhóm bộ môn, GV
thực hiện nghiêm quy chế kiểm tra, thi, xét điều

kiện thi tốt nghiệp
46
48
38
40
16
12


2
QL việc đổi mới kiểm tra -đánh giá
20
25
52
45
28
30


3
Chỉ đạo kiểm tra định kì sổ điểm GV
22
30
22
25
56
45


4

Tổ chức thanh tra, giám sát thi, kiểm tra
18
16
22
25
60
55

4
5
QL việc phân tích kết quả, phân loại HT của
các HS
20
35
58
50
22
15


Ý kiến đánh giá của CBQL và GV khá tương đồng trong đánh giá hoạt động chỉ đạo các
tổ chuyên môn, nhóm bộ môn, GV thực hiện nghiêm quy chế kiểm tra, thi, xét điều kiện thi tốt
nghiệp; QL, triển khai đổi mới kiểm tra – đánh giá; việc phân tích kết quả, phân loại HT của HS
đạt tốt - khá. Việc chỉ đạo tổ bộ môn kiểm tra định kỳ sổ điểm của GV, việc tổ chức thanh tra,
giám sát thi, kiểm tra, mức đánh giá là TB. Công tác QL việc kiểm tra, đánh giá kết quả HT của
HS đã được các nhà trường quan tâm, song CBQL và thanh tra kiêm nhiệm nhiều việc, chưa
dành thời gian thích đáng để hoàn thành việc thanh tra, giám sát.
2.3.1.6. Quản lý thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn
Bảng 2.20: Thực trạng QL thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn của GV
T

T
Nội dung
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
CB
QL
G
V
CB
QL
GV
CB
QL
GV
CB
QL
GV
1
Đề ra những quy định cụ thể về hồ sơ
chuyên môn
46
55
36
40
18
5



2
Chỉ đạo kiểm tra hồ sơ cá nhân, nhận
xét và yêu cầu điều chỉnh
36
30
40
35
24
35


3
Sử dụng kết quả kiểm tra trong đánh
giá GV
26
40
54
40
20
20


Việc QL và đề ra những quy định cụ thể về hồ sơ chuyên môn của GV đã được xếp loại khá
tốt. Việc chỉ đạo tổ chuyên môn kiểm tra hồ sơ cá nhân đã được các trường tiến hành định kỳ, thường
xuyên; công tác kiểm tra đột xuất hồ sơ cá nhân, việc nhận xét cụ thể và yêu cầu điều chỉnh sau kiểm
tra còn ý kiến chọn mức TB. Các nhà trường đã chú trọng việc sử dụng kết quả kiểm tra trong đánh
giá, xếp loại GV.
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh
Bảng 2.21. Thực trạng QL hoạt động HT của HS

TT
Nội dung
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
CB
QL
GV
CB
QL
GV
CB
QL
GV
CB
QL
GV
1
GD HS động cơ, ý thức, thái độ HT
10
12
34
40
56
48


2

Bồi dƣỡng HS các PPHT tích cực
20
15
28
30
42
50
10
5
3
XD những quy định cụ thể về nề nếp
HT trên lớp của HS
48
55
38
40
14
5


4
XD quy định về nề nếp HT ở nhà
18
12
24
18
36
45
22
25

5
Phối hợp GVCN, cha mẹ HS, cán bộ
lớp và Đoàn TNCS theo dõi nề nếp
HT của HS
18
25
42
38
38
30
2
7
6
Khen thƣởng và kỉ luật kịp thời HS
về việc thực hiện nề nếp HT
20
15
48
30
28
46
4
9
Giúp cho cá nhân HS định hướng và xác định động cơ HT một cách rõ ràng chưa thực sự
là việc chung của tất cả GV. Việc XD những quy định cụ thể về nề nếp HT ở nhà bị xem nhẹ,
các bậc QL cần chú trọng hơn. Việc khen thưởng, kỉ luật HS về việc thực hiện nề nếp HT còn
mờ nhạt, chưa đủ động viên hay có tác dụng GD lớn với HS.
2.3.3.Thực trạng quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất trang thiết bị dạy - học
Việc XD kế hoạch trang bị và sử dụng CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật
phục vụ HDD-H ở mức độ khá, tốt. Đa số ý kiến đánh giá mức TB việc tổ chức bồi dưỡng kỹ

năng sử dụng, việc tổ chức các cuộc thi sáng kiến cải tiến kỹ thuật, sản xuất các phương tiện - kỹ
thuật phục vụ hoạt động D-H. Việc khen thưởng GV sử dụng kỹ thuật hiện đại trong D-H và sử
dụng có hiệu quả CSVC, các phương tiện - kỹ thuật hầu như chưa có.
Bảng 2.22: QL việc sử dụng CSVC , phương tiện - kĩ thuật phục vụ cho HĐD-H
T
T
Nội dung
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Khá
TB
Yếu
CB
QL
GV
CB
QL
GV
CB
QL
GV
CB
QL
GV
1
XD kế hoạch trang bị và sử dụng CSVC,
phƣơng tiện – kĩ thuật cho HĐ D-H
28
32
36

43
36
25


2
XD nội quy sử dụng CSVC, phƣơng tiện
– kĩ thuật
34
45
52
50
14
5


3
Tổ chức bồi dƣỡng kĩ năng sử dụng các
phƣơng tiện kĩ thuật
12
8
34
15
54
67

10
4
Tổ chức các cuộc thi sáng kiến cải tiến kĩ
thụât, sản xuất các phƣơng tiện – kĩ thuật

phục vụ HĐD-H
12
20
42
35
30
30
16
15
5
Khen thƣởng, động viên GV sử dụng kĩ
thuật hiện đại trong D-H và sử dụng có
hiệu quả CSVC, trang thiết bị, phƣơng
tiện – kĩ thuật
10
8
12
10
70
68
8
14
Tiểu kết chƣơng 2
Kết quả khảo sát các trường THPT huyện thuỷ Nguyên cho thấy: QL hoạt động giảng
dạy của GV, QL hoạt động HT của HS và QL việc sử dụng CSVC, TTBD-H còn hạn chế. Điều
đó đã dẫn đến hạn chế trong chất lượng đào tạo của các nhà trường, chưa thực sự đáp ứng được
yêu cầu của địa phương, đất nước thời kỳ hội nhập. Để nâng cao được chất lượng đào tạo của các
trường THPT huyện Thuỷ Nguyên cần có những biện pháp QL hoạt động D-H cụ thể, đồng bộ,
khoa học hơn nữa, phát huy được cao độ sức mạnh của đội ngũ CBQL, GV, HS các nhà trường.
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC NHẰM NÂNG CAO

CHẤT LƢỢNG ĐÀO TẠO CÁC TRƢỜNG THPT HUYỆN THUỶ NGUYÊN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG
3.1. Cơ sở xây dựng các biện pháp quản lý
3.1.1. Cơ sở khoa học
Hoạt động dạy - học là tiền đề cơ bản của chất lượng đào tạo. Quản lý HĐD-H một cách
đồng bộ, khoa học tạo cơ sở cho sự duy trì và phát triển hướng tới nâng cao chất lượng đào tạo
của các nhà trường.
3.1.2. Cơ sở thực tiễn
* Căn cứ vào Luật Giáo dục 2005
* Căn cứ chiến lược phát triển giáo dục – đào tạo Việt Nam 2001 – 2010 và định hướng phát
triển giáo dục đến năm 2020
* Căn cứ vào chỉ đạo phát triển giáo dục THPT Hải Phòng đến năm 2010
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học ở các trƣờng trung học phổ thông huyện
Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng
3.2.1. Nhóm các biện pháp quản lý hoạt động xây dựng và thực hiện kế hoạch
3.2.1.1. Mục đích
Tăng cường các kiến thức và kỹ năng liên quan đến QL cho các CBQL; Tăng cường hiệu
quả công tác QL cập nhật, tra cứu thông tin, thống kê số liệu; Nâng cao kiến thức, kỹ năng tin
học và PP sử dụng trang thiết bị hiện đại để GV không ngừng mở rộng tri thức, phục vụ D-H;
Tăng cường các quy chế và áp dụng việc kiểm định chất lượng.
3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện các biện pháp
Biện pháp 1: Bồi dưỡng các CBQL về lý luận QL và kỹ năng liên quan đến QL
- Cử CBQL đi học các lớp bồi dưỡng, các khoá học nâng chuẩn về QL; Cung cấp đầy đủ
các tài liệu pháp quy liên quan đến nghiệp vụ QL.
- Bồi dưỡng đội ngũ CBQL các quan điểm, tư tưởng, đường lối, chính sách của Đảng,
Nhà nước, chiến lược phát triển GD.
- Tăng cường tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của CBQL bằng cách giao quyền cho họ
trong việc thực thi nhiệm vụ.
- Tăng cường HĐ đánh giá đội ngũ CBQL, thiết lập chuẩn đánh giá.
Biện pháp 2: Yêu cầu các CBQL XD kế hoạc, việc tin học hoá công tác QL

- Mời chuyên gia tư vấn về chuẩn hệ thống thông tin QL.
- Lắp đặt hệ thống thông tin QL trong nhà trường hiện đại và tiện ích.
- Các CBQL của nhà trường được bố trí tập huấn sử dụng phần mềm QL.
- Lên kế hoạch và phân công nhập dữ liệu các phần mềm QL.
3.2.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên
3.2.2.1. Mục đích
Nâng cao nhận thức về trách nhiệm, tạo động cơ phấn đấu tích cực trong GV, tích cực
hoá hoạt động D-H, phát huy năng lực tự học, tự sáng tạo của GV và HS, nâng cao chất lượng
đào tạo của nhà trường.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện các biện pháp
Biên pháp 1: Quản lý việc lập, thực hiện kế hoạch và chương trình giảng dạy
- XD các văn bản quy định cụ thể để kiểm tra việc giảng dạy của GV
- Xây dựng nội quy, quy chế chuyên môn của nhà trường
- XD và QL tốt đề cương chi tiết môn học.
- Thường xuyên tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện kế hoạch công tác và
chương trình giảng dạy của GV.
- Lấy kết quả kiểm tra là một tiêu chí để đánh giá, xếp loại GV.
Biện pháp 2: Quản lý việc chuẩn bị bài giảng và lên lớp của giáo viên
- Đề ra các quy định cụ thể về soạn bài của GV.
- Đối với các tiết khó, chỉ đạo tổ, nhóm chuyên môn thống nhất giáo án.
- Tổ chức tốt việc kiểm tra đột xuất và định kỳ giáo án, cách soạn bài, chuẩn bị lên lớp
của GV, thẩm định chất lượng giáo án của GV.
- Thường xuyên kiểm tra việc đăng ký sử dụng và chuẩn bị đồ dùng D-H.
- Lấy kết quả kiểm tra để đánh giá năng lực của GV và bình xét thi đua.
Biện pháp 3: Quản lý việc đổi mới phương pháp và các hình thức tổ chức D-H
- Quán triệt sâu rộng quan điểm đổi mới PP và hình thức tổ chức D-H.
- Chỉ đạo và tạo điều kiện cho tất cả CB, GV nhà trường tham gia đầy đủ, có hiệu quả các
đợt bồi dưỡng, tập huấn.
- Mời chuyên gia, tổ chức tập huấn và thực hiện thí điểm đổi mới trong GV.
- Chỉ đạo, kiểm tra thường xuyên các hoạt động thực hành cải tiến PPD-H.

- Chỉ đạo tổ bộ môn đổi mới cách xác định mục tiêu bài học của GV.
- Chỉ đạo tổ GV chuyển trọng tâm giáo án sang hướng tích cực, đổi mới.
- Chỉ đạo GV tăng cường tổ chức cho HS hoạt động tích cực trong giờ học.
- Thường xuyên tổ chức GV lên lớp công khai theo hướng đổi mới, các GV khác dự giờ,
cùng trao đổi, rút kinh nghiệm.
- Thường xuyên rà soát, phát hiện vướng mắc và xử lý kịp thời việc thực hiện cải tiến nội
dung, PP, hình thức tổ chức D-H và đánh giá giờ dạy.
- Hàng năm các trường tổ chức cho GV tham quan thực tế, học tập, trao đổi kinh nghiệm
với các trường, các cá nhân tiêu biểu.
- Tăng cường CSVC, trang thiết bị, các phương tiện - kỹ thuật .
- Tăng cường tổ chức hội thảo, đánh giá, tổng kết, trao đổi kinh nghiệm về cải tiến nội
dung, PP, hình thức tổ chức D-H và đánh giá giờ dạy.
Biện pháp 4: Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
- Phổ biến chi tiết quy chế kiểm tra, đánh giá.
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc quy chế kiểm tra – đánh giá.
- Cải tiến đồng bộ các khâu chính của kiểm tra – đánh giá: XD chuẩn đánh giá; XD ngân
hàng đề; Tổ chức thi, chấm thi, phân loại, nghiên cứu kết quả.
Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hồ sơ chuyên môn của giáo viên
- XD các quy định bắt buộc về số luợng và chất lượng hồ sơ chuyên môn.
- Kiểm tra định kỳ hồ sơ chuyên môn của tất cả các GV.
- Kiểm tra đột xuất hồ sơ chuyên môn mỗi GV.
- Tiêu chí hồ sơ chuyên môn là một tiêu chí thi đua có vị trí quan trọng.
- Khen thưởng, kỉ luật kịp thời GV về thực hiện hồ sơ chuyên môn
Biện pháp 6: Xây dựng kế hoạch và quản lý kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên
- Bắt buộc và tạo mọi điều kiện để GV tham gia hiệu quả các đợt bồi dưỡng thường
xuyên, bồi dưỡng thay sách,bồi dưỡng đổi mới PP.
- XD kế hoạch, tạo điều kiện và yêu cầu GV đào tạo đạt chuẩn và nâng chuẩn, nâng cao
trình độ ngoại ngữ, tin học phục vụ hỗ trợ HĐD-H.
- Khuyến khích GV tự học, tự bồi dưỡng.

- Tăng cường CSVC phục vụ việc tự học, tự bồi dưỡng của GV.
- Yêu cầu hàng năm mỗi GV phải có chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm rút ra từ quá trình
tự học, tự bồi dưỡng.
- Tự học, tự bồi dưỡng là một tiêu chí đánh giá thi đua và xếp loại GV. Động viên, biểu
dương các GV tự học, tự bồi dưỡng đạt hiệu quả cao.
3.2.3. Các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh
3.2.3.1. Mục đích
QL hoạt động học tập của HS nhằm phát huy tính chủ động tích cực, sáng tạo, đảm bảo
quyền lợi phát triển của HS, đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường, bảo vệ uy tín, học hiệu
của nhà trường.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện các biện pháp
Biện pháp1: GD tinh thần, thái độ, động cơ học tập đúng đắn cho HS
- Tổ chức các HĐ để GD tinh thần, thái độ, động cơ HT đúng đắn cho HS.
- Theo dõi các biểu hiện liên quan đến mục tiêu, thái độ và ý thức HT của HS để kịp thời
có những biện pháp thích hợp khi có biểu hiện “chệch hướng”.
- Tìm hiểu tâm lý, nguyện vọng về mục tiêu, động cơ HTđể từ đó giúp đỡ, giáo dục HS.
- Phối hợp với cha mẹ HS trong GD động cơ, tinh thần, thái độ HT của HS.

Biện pháp 2: Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh
- Chỉ đạo GV đưa ra các yêu cầu và hướng dẫn học sinh PPHT bộ môn.
- Chỉ đạo GV bộ môn XD cho HS ý thức biết lựa chọn PP học tập. Thường xuyên hướng dẫn
các em PP tự học, tự nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo.
- Yêu cầu và kiểm tra GV việc hướng dẫn HS học đi đôi với hành, ứng dụng vào thực
tiễn cuộc sống.
- Đánh giá kết quả tự học của HS. Trong các kỳ thi, kiểm tra, nội dung tự học cũng là một
nội dung đánh giá.
Biện pháp 3: XD quy định cụ thể về nề nếp học tập trên lớp và tự học ở nhà của HS
+ Phổ biến và phát cho từng HS tài liệu quy định bắt buộc về nề nếp HT trên lớp và tự
học ở nhà.
+ Tăng cường về mọi mặt nâng cao chất lượng giờ dạy, hấp dẫn, sinh động, lôi cuốn HS,

giảm các vi phạm của HS.
+ Các GV bộ môn phối hợp với Đoàn thanh niên theo dõi ý thức HT trên lớp của HS.
+ Phối hợp các lực lượng GD, tìm hiểu nguyên nhân và kịp thời uốn nắn HS khi HS bắt
đầu có vi phạm nền nếp HT trên lớp.
+ Kiên quyết thực hiện đúng quy chế, nội quy của nhà trường trong xử lý kỷ luật HS.
- Bồi dưỡng cho HS về PP học tập và tự học.
- Kết hợp với thư viện nhà trường cung cấp đủ tài liệu, sách tham khảo, tài liệu ôn thi của
các bộ môn để hỗ trợ HS tự học và tự nghiên cứu.
- Động viên, khen thưởng và xử lý kỉ luật kịp thời.
Biện pháp 4: Phối hợp với GVCN, cán bộ lớp, cha mẹ HS, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh theo dõi nề nếp học tập của HS
* Đối với việc theo dõi nề nếp HT trên lớp của HS:
- XD và phổ biến nội dung tiêu chí theo dõi nề nếp HT trên lớp của HS.
- Triển khai công tác theo dõi nề nếp HT của HS một cách chặt chẽ, thường xuyên, sâu
sát.
- Tìm hiểu nguyên nhân vi phạm nề nếp HT của HS và từ đó nhắc nhở, động viên, GD
kịp thời HS.
- Lấy kết quả theo dõi nề nếp HT làm tiêu chí đánh giá kết quả rèn luyện của HS, của
GVCN, các tập thể HS.
* Đối với việc theo dõi nề nếp tự học ở nhà của HS
- Thông qua tổ chức Đoàn, GD tầm quan trọng và vai trò tự học cho HS.
- Yêu cầu cha mẹ HS tạo điều kiện và phối hợp với nhà trường trong theo dõi nề nếp HT
của HS.
- Tổ chức kiểm tra đột xuất nền nếp tự học của HS.
- Tự học ở nhà của HS là tiêu chí thi đua đánh giá tập thể HS và GVCN.
Biện pháp 5: XD môi trường sư phạm tốt tạo điều kiện thuận lợi cho HĐHT
- XD cảnh quan nhà trường xanh - sạch - đẹp.
- XD một môi trường sư phạm lành mạnh, không có tệ nạn xã hội, không có bạo lực học
đường.
- Tuyên truyền và thực hiện cách ứng xử văn hoá trong nhà trường.

- Chỉ đạo XD tập thể HS đoàn kết, gắn bó, thương yêu đùm bọc lẫn nhau.
- Tổ chức phát thanh thanh niên tạo không khí vui tươi phấn khởi trong nhà trường, góp
phần XD lý tưởng, GD động cơ, mục đích HT đúng đắn cho HS.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao.
- Quy định chặt chẽ nề nếp trang phục học đường.
- Động viên, khen thưởng và xử lý kịp thời các HS về ý thức gìn giữ bảo vệ môi trường
sư phạm nhà trường.
Biện pháp 6: Xây dựng và thu nhận hệ thống thông tin phản hồi của học sinh
- XD quy trình thu thập và xử lý thông tin phản hồi.
- Xác định yêu cầu về mục đích, tiến độ, nội dung cho từng loại thông tin.
- XD ngân hàng thông tin phản hồi chính xác, kịp thời, đầy đủ và khách quan qua các
HĐ: Định kỳ lấy ý kiến, lập hòm thư góp ý; hộp thư điện tử…Đặc biệt là thông tin của các HS
đã tốt nghiệp.
- Phân công, quy định trách nhiệm, quyền hạn đối với cán bộ thu nhận và xử lý thông tin.
- Xử lý, phân tích thông tin hữu hiệu, đưa ra định các quyết định QL chính xác, kịp thời.
- Giữ mối liên hệ hai chiều chặt chẽ với phụ huynh HS.
3.2.4. Các biện pháp quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
3.2.4.1. Mục đích
Từng bước tăng cường số lượng và hiệu quả sử dụng, QL các CSVC hình thành môi trường
thuận lợi để ứng dụng các PPD-H tiên tiến vào quá trình đào tạo.
3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện các biện pháp
Biện pháp 1: Lập kế hoạch và ngân sách cụ thể cho đầu tư CSVC, trang thiết bị, phương
tiện kỹ thuật phục vụ HĐD-H
-Xác định rõ các nguồn nhân sách dành cho việc đầu tư CSVC kỹ thuật.
- Xác định rõ mức độ đáp ứng về CSVC của nhà trường, danh mục và số lượng từng loại
CSVC còn thiếu.
- Lập kế hoạch việc sử dụng nguồn ngân sách và các nguồn thu khác cho việc tăng cường
CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật D-H hiện đại.
- Xã hội hóa GD để tăng cường nguồn vốn đầu tư CSVC phục vụ HĐD-H.
- Liên kết với các doanh nghiệp trong việc đầu tư và sử dụng CSVC.

Biện pháp 2: Thiết kế và xây dựng các phòng học tiêu chuẩn theo từng bộ môn
- XD bổ sung phòng học bộ môn còn thiếu.
- Tiêu chuẩn hoá phòng học theo đặc thù của các bộ môn.
- Lựa chọn các mẫu thiết kế hiện đại và đạt chuẩn nhưng cũng cần tham khảo ý kiến của
GV bộ môn để điều chỉnh thiết kế cho phù hợp hơn.
- Tổ chức tham quan và trao đổi kinh nghiệm về XD, bố trí phòng học.
Biện pháp 3: Tăng cường CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật D-H hiện đại và
các dụng cụ thực hành bộ môn
- XD kế hoạch mua sắm trên cơ sở nhu cầu thực tế và cân đối các nguồn thu chi của nhà
trường.
- Tập trung mua thêm các phương tiện D-H hiện đại để lắp đặt cố định trong các phòng
học chức năng.
- Yêu cầu GV đề xuất nhu cầu về đồ dùng D-H.
- XD quy trình mua sắm tài sản, ưu tiên những trang thiết bị , phương tiện trục tiếp phục
vụ D-H trong thời gian sắp tới.
Biện Pháp 4: Cải tiến cơ chế, quy định phân cấp trong quản lý, bảo quản và sử dụng
trang thiết bị D-H
- Giao quyền QL, bảo quản trang thiết bị D-H cho bộ phận nhân viên phụ tá thí nghiệm
của nhà trường.
- Mỗi tiết thực hành, GV bộ môn phải đăng ký nội dung và yêu cầu thiết bị để có kế
hoạch chuẩn bị.
- Phân công QL các phòng chức năng, các phòng học bộ môn, lên lịch theo dõi các tiết sử
dụng, có bàn giao kí nhận và kí trả hiện trạng CSVC, thiết bị, phương tiện kỹ thuật.
- Định kỳ kiểm kê CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật D-H nhằm kịp thời phát hiện
hỏng hóc, xuống cấp để có kế hoạch bổ sung, sửa chữa kịp thời.
Biện pháp 5: Quản lý việc sử dụng hệ thống phòng học, thư viện có hiệu quả
- Rà soát laị số lượng, chất lượng của từng loại phòng học hiện có.
- Tìm hiểu nhu cầu của GV, HS để có các giải pháp đề xuất việc điều chỉnh, bổ sung
nhằm khai thác tốt hơn hệ thống phòng học.
- Đổi mới và tăng cường công tác thư viện.

- Lắp đặt mạng LAN và Internet tạo điều kiện cho GV và HS có phương tiện tra cứu, trao
đổi thông tin.
Biện pháp 6: QL việc sử dụng các trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật D-H
- Chỉ đạo XD kế hoạch sử dụng hiệu quả các TTB, phương tiện - kỹ thuật D-H.
`- Chỉ đạo công việc chuẩn bị trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật D-H phục vụ giờ dạy
của GV.
- XD nội quy, quy định, yêu cầu đối với GV khi sử dụng trang thiết bị, phương tiện - kỹ
thuật D-H.
- Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc sử dụng trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật D-H của
GV.
- Coi việc sử dụng trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật D-H là một tiêu chí đánh giá thi
đua xếp loại GV, có quy định khen thưởng, kỷ luật kịp thời.
3.2.5. Mối quan hệ giữa biện pháp quản lý hoạt động dạy - học ở trường Trung học phổ thông
Quản lý các HĐD-H nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường THPT huyện Thuỷ
Nguyên thành phố Hải Phòng liên quan đến nhiều biện pháp khác nhau, các nhóm biện pháp nêu
trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và tác động tương hỗ lẫn nhau.
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy - học
Chúng tôi phát phiếu hỏi ý kiến 50 CBQL và 100 GV tham gia giảng dạy.
3.3.1. Kiểm chứng tính cần thiết của các biện pháp
Qua kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp QL đã đề xuất cho thấy các biện
pháp đề xuất đều được đánh giá là cần thiết.
3.3.2. Kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp
Kết quả khảo sát cũng cho thấy mức độ khả thi của các biện pháp QL đã đề xuất là tương
đối cao.
3.3.3. Sự tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Kết quả khảo sát đánh giá các nhóm biện pháp đều cần thiết, khả thi trong thực tiễn các trường
THPT huyện Thuỷ Nguyên và các biện pháp có tương quan lẫn nhau rất chặt chẽ.
Tiểu kết chƣơng 3
Trong chương 3, tác giả đã đề xuất 4 nhóm biện pháp QL nhằm nâng cao chất lượng đào
tạo tại các trường THPT huyện Thuỷ Nguyên. Tuy mức độ Cần thiết và Khả thi của các biện

pháp trong từng nhóm còn có sự chênh lệch nhưng giữa hai yếu tố này có sự tương quan với
nhau theo tỉ lệ thuận, tức là các biện pháp này có tính khả thi trong thực tiễn các trường THPT
huyện Thuỷ Nguyên.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn đã nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn một cách hệ thống liên quan đến lý
luận QL, QLGD, QL nhà trường, quản lý HĐD-H. Cơ sở thực tiễn của luận văn đã khẳng định vị
trí quan trọng của các HĐD-H tại các trường THPT huyện Thuỷ Nguyên. Các biện pháp quản lý
HĐD-H đúng đắn sẽ đóng góp tích cực vào việc nâng cao chất lượng đào tạo, góp phần tạo thuận
lợi cho nhà QL trong quá trình QL nhà trường. Việc nghiên cứu lý luận đầy đủ và hệ thống đã
giúp cho tác giả có cơ sở khoa học để nghiên cứu thực trạng về quản lý HĐD-H, đề ra một số
biện pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả QL và chất lượng đào tạo của các trường THPT huyện
Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng.
Luận văn đã cố gắng khảo sát và mô tả bức tranh tổng thể về thực trạng công tác quản lý
HĐD-H ở các trường THPT huyện Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng. Qua khảo sát và xử lý dữ
liệu cho thấy sự nỗ lực và những thành tựu mà các trường THPT huyện Thuỷ Nguyên đã đạt
được trong quá trình quản lý HĐD-H. Song trong công tác QL cũng bộc lộ thiếu sót, nhược
điểm, có những nội dung chưa có được những biện pháp QL cụ thể hoặc có biện pháp QL nhưng
không đầy đủ và hiệu quả thấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy nâng cao chất lượng đào tạo liên
quan đến tất cả các yếu tố như CBQL, GV, HS, CSVC - kỹ thuật và chương trình đào tạo. Trong
từng đối tượng, nâng cao chất lượng đào tạo liên quan bởi nhiều góc độ khác nhau như tâm lý,
nhận thức, trình độ kiến thức và kỹ năng, cơ chế, chính sách,…Thông qua các số liệu thu thập
được, tác giả cũng đã cố gắng so sánh và phân tích những nguyên nhân này.
Căn cứ vào cơ sở lý luận đã được nghiên cứu, căn cứ vào thực trạng ở các trường THPT
huyện Thuỷ Nguyên, luận văn mạnh dạn đề xuất các nhóm biện pháp QLHĐD-H đồng bộ nhằm
nâng cao chất lượng đào tạo tại các trường THPT huyện Thuỷ Nguyên thành phố Hải Phòng như
sau:
- Nhóm các biện pháp QL hoạt động xây dựng, thực hiện và QL kế hoạch.
- Nhóm các biện pháp QL hoạt động giảng dạy của GV.

- Nhóm các biện QL hoạt động học tập của HS.
- Nhóm các biện pháp QL và sử dụng hiệu quả CSVC, trang thiết bị, phương tiện - kỹ thuật
phục vụ HĐD-H.

2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Đảng, Nhà nước
- Tăng thêm ngân sách cho GD&ĐT
- Hoàn thiện các hệ thống văn bản và mở rộng môi trường pháp lý cho hoạt động
GD&ĐT
- Có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với đội ngũ CBQL các trường THPT
- Tăng thêm đầu tư ngân sách cho GD
2.2. Đối với Bộ Giáo dục và đào tạo
- Đảm bảo tính ổn định lâu dài, cập nhật và thống nhất nội dung sách giáo khoa THPT, tránh
thay đổi nhiều gây khó khăn cho người dạy và người học;
- Cải tiến quy trình đánh giá, thi cử phù hợp với nội dung chương trình, với PP dạy phát huy
tính tích cực, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của HS;
- Tăng cường chỉ đạo sâu sát hơn và cụ thể hơn việc đổi mới PPD-H;
2.3. Đối với sở Giáo dục và đào tạo Hải phòng
-Tăng cường tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề QL nhà trường để các CBQL được
giao lưu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm QL; Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ QL cho CBQL cấp
trường;
- Tăng cường bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ,đổi mới PPD-H, sử dụng đồ
dùng và thiết bị D-H cho GV
2.4. Đối với các trường THPT huyện Thuỷ Nguyên
- Đề nghị Chi uỷ, BGH các trường THPT huyện Thuỷ Nguyên có văn bản triển khai công
tác quản lý HĐD-H trong toàn trường, phân cấp QL cụ thể.
- XD quy chế, quy trình phối hợp HĐ chặt chẽ, đồng bộ trong triển khai và QL đổi mới
nội dung, PP, hình thức tổ chức D-H và đánh giá kết quả D-H.
- Gia tăng các nguồn lực có chất lượng tốt cho nhà trường, phân bổ rõ ràng một phần
thích đáng các nguồn lực mà trường có cho công tác QL và cho HĐD-H.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các thành viên nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm các
trường THPT tiêu biểu của thành phố, của cả nước. Khuyến khích, tạo điều kiện GV để họ chủ
động và mạnh dạn ứng dụng các thành tựu khoa học vào quá trình D-H.



References
1. Ban tƣ tƣởng văn hoá TW, Tài liệu nghiên cứu văn kiện Đại hội IX của Đảng. NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội, 2001.
2. Đặng Quốc Bảo, Giáo dục và phát triển. Tài liệu giảng dạy cao học QLGD, Khoa Sư Phạm -
Đại học quốc gia Hà Nội, 2007.
3. Đặng Quốc Bảo, Vấn đề “quản lý” và “quản lý nhà trường”. Tài liệu giảng dạy cao học
QLGD, khoa Sư Phạm - Đại học Quốc Gia Hà nội, 2007.
4. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Đắc Hƣng, Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai - Vấn đề và
giải pháp. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Một số vấn đề cơ bản về giáo dục trung học phổ thông. NXB Giáo
dục, Hà Nội, 1998.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường trung học. NXB Giáo dục, Hà Nội, 2000.
7. Nguyễn Hữu Châu, Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng giáo dục và đánh giá chất lượng
trong giáo dục. Viện chiến lược và chương trình giáo dục, Hà Nội, 2006.
8. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Lý luận đại cương về quản lý. Tài liệu giảng dạy
cao học QLGD, khoa Sư Phạm - Đại học Quốc Gia, Hà nội, 2007.
9. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Cơ sở khoa học quản lý, Tài liệu giảng dạy cao
học QLGD, khoa Sư Phạm - Đại học Quốc Gia, Hà nội, 2007.
10. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Lý luận quản lý nhà trường. Tài liệu giảng dạy cao
học QLGD, khoa Sư Phạm - Đại học Quốc Gia, Hà nội, 2007.
11. Nguyễn Quốc Chí, Những cơ sở lý luận quản lý giáo dục. Tài liệu giảng dạy cao học
QLGD, khoa Sư Phạm - Đại học Quốc Gia, Hà nội, 2007.
12. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Những quan điểm giáo dục hiện đại. Tài liệu
giảng dạy cao học QLGD, khoa Sư Phạm - Đại học Quốc Gia, Hà nội, 2007.

13. Nguyến Đức Chính, Đánh giá chất lượng trong giáo dục. Tài liệu giảng dạy cao học
QLGD, Khoa Sư Phạm - Đại học Quốc Gia, Hà nội, 2008.
14 . Chiến lược Phát triển giáo dục 2001 – 2010. NXB Giáo Dục, Hà nội, 2006.
15. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo,
CBQLGD”.
16. Nguyễn Văn Cƣờng, Đổi mới phương pháp dạy học ở trường THPT. Tạp chí Giáo Dục số
159, 3/2007.
17. Nguyễn Mạnh Cƣờng, Nhận diện nhà trường hiệu quả và quan điểm phát triển nhà trường
THPT hiệu quả tại Việt Nam. Tạp chí Giáo Dục số 188, 4/2008.
18. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội,
2005.
19. Đảng Cộng sản Việt nam – Văn kiện Hội nghị lần thứ 2 BCHTW khoá VIII. NXB Chính trị
quốc gia, hà nội, 1997.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. NXB Chính trị
quốc gia, Hà nội, 2001.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. NXB Chính trị
quốc gia, Hà nội, 2006.
22. Nguyễn Công Giáp, Bàn về phạm trù chất lượng và hiệu quả GD. Tạp chí phát triển GD số
10/1997.
23. Phạm Minh Hạc, Một số vấn đề về QLGD và khoa học GD. NXB Giáo dục, Hà nội, 1986.
24. Phạm Minh Hạc, Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế kỷ XXI. NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1999.
25. Phạm Minh Hạc, Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
NXB chính trị quốc gia, Hà nội, 2001.
26. Đặng Xuân Hải, Nhận diện khái niệm quản lý và lãnh đạo trong quá trình điều khiển một
nhà trường. Tạp chí phát triển giáo dục số 4, tháng 7 và 8 năm 2002.
27. Harold Koontz – Cyril Odonnell – Heinz Weirich, Những vấn đề cốt yếu của quản lý.
NXB Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 1998.
28. Bùi Minh Hiển – Vũ Ngọc Hải - Đặng Quốc Bảo, Quản lý Giáo dục. NXB Sư phạm, hà
nội, 2006.

29. Nguyễn Thị Phƣơng Hoa, Lý luận dạy học hiện đại. Tài liệu giảng dạy cao học QLGD,
Khoa Sư phạm – Đại học Quốc gia Hà Nội, 5/2005.
30. Huyện uỷ Thuỷ Nguyên, Nghị quyết Đại hội XX, XXI, XXII Đảng bộ huyện.

×