Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các
trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay
Bùi Minh Sơn
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh
Năm bảo vệ: 2008
Abstract: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung
học cơ sở (THCS). Qua điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt
động dạy học ở các trường THCS huyện Tam Đảo tỉnh Vĩnh Phúc, đề xuất các biện pháp:
bồi dưỡng năng lực, trình độ chuyên môn đạt chuẩn, vượt chuẩn cho đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên; Quản lý việc thực hiện chương trình và nội dung dạy học đáp ứng mục tiêu,
nhiệm vụ của từng năm học; Tăng cường chỉ đạo, đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng
yêu cầu đổi mới chương trình sách giáo khoa; Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chất
lượng giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh; Tăng cường quản lý nề
nếp, kỉ cương trong dạy học; Tăng cường xã hội hóa giáo dục nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Keywords: Hoạt động dạy học; Quản lý giáo dục; Trường trung học cơ sở; Vĩnh Phúc
Content
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, chiến lược phát triển nhanh và bền vững nhất đối với mỗi
quốc gia, dân tộc, đó là sự chú trọng hàng đầu của chính phủ công tác đổi mới hệ thống GD-
ĐT, tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước. Việt
Nam từ một nước có nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, chuyển đổi sang cơ chế thị trường
có sự quản lý của nhà nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với tốc độ CNH-HĐH diễn ra
nhanh, mạnh, có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn trên toàn quốc, Đảng và nhà nước ta hết sức
chú trọng phát triển GD-ĐT, coi “giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 khoá VIII của Ban chấp hành TW Đảng đã ghi rõ:
“Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh về chất lượng và hiệu quả đào
tạo, về số lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường nhằm
nhanh chóng đưa giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của đất nước”.
Cùng với lịch sử phát triển của ngành giáo dục, việc nâng cao chất lượng dạy học luôn
được coi là nhiệm vụ cơ bản, đầu tiên, quan trọng nhất của các nhà trường, đây chính là điều
kiện để mô hình của các nhà trường tồn tại và phát triển. Thực chất công tác quản lý của nhà
trường và quản lý hoat động dạy học là công việc được tiến hành thường xuyên, liên tục qua
từng giờ dạy, qua mỗi học kỳ và từng năm học, đây là điều kiện tiên quyết để đảm bảo chất
lượng đào tạo của nhà trường đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo.
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới đất nước, đổi mới giáo dục
chất lượng giáo dục ở cấp THCS và chất lượng giáo dục và đào tạo nói chung ở nước ta đã
có sự khởi sắc, đã đạt được những thành tựu nhất định. Trình độ hiểu biết, năng lực tiếp cận
tri thức mới của học sinh, sinh viên và giáo viên được nâng cao, chất lượng giáo dục Đại học
từng bước được nâng lên, đào tạo được đội ngũ đông đảo cán bộ khoa học kỹ thuật, đã có
những cống hiến quan trọng trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu trên, tuy nhiên hệ thống giáo dục và đào tạo
nước ta vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập so với yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ
CNH-HDDH. Nghị quyết TW Đảng khoá VIII khẳng định: “Giáo dục nước ta vẫn còn nhiều
yếu kém bất cập cả về quy mô lẫn cơ cấu và nhất là chất lượng ít hiệu quả, chưa đáp ứng
được đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực và công cuộc đổi mới kinh tế xã hội, xây dựng bảo
vệ Tổ quốc, thực hiện CNH-HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Để giải quyết
mâu thuẫn trên đòi hỏi chúng ta phải thay đổi quan niệm, nhận thức về giáo dục, phải hướng
tới chất lượng giáo dục, điều đó đồng nghĩa với việc phải chú trọng nâng cao trách nhiệm
quản lý và tăng cường các biện pháp quản lý hoạt động dạy học.
Trong hệ thống giáo dục nước ta, THCS là bậc đào tạo cơ bản, là giai đoạn trung gian
giữa TH và THPT. Ở giai đoạn này học sinh được cung cấp kiến thức cơ bản nhất, giáo dục
và hình thành nhân cách, gắn với tâm sinh lý của lứa tuổi này cũng nhiều biến động. Như
vậy, các hoạt động dạy học ở các trường THCS là vô cùng quan trọng, là cơ sở cho các bậc
giáo dục cao hơn.
Tam Đảo là một huyện miền núi thuộc tỉnh Vĩnh Phúc, kinh tế phát triển chậm, trình
độ dân trí thấp và không đồng đều, ngành giáo dục cũng còn gặp nhiều khó khăn. Chất lượng
dạy học ở các trường THCS từng bước được nâng lên và đi vào ổn định, song còn chậm,
thiếu vững chắc và chưa đồng đều ở các trường trong toàn huyện. Đặc biệt trong lĩnh vực
quản lý giáo dục, quản lý hoạt động dạy học trong các nhà trường THCS đang đặt ra nhiều
vấn đề bức xúc cần sớm được quan tâm nghiên cứu giải quyết. Thực tế đòi hỏi ngành giáo
dục huyện Tam Đảo phải có những biện pháp quản lý hoạt động dạy học đồng bộ và mang
tính khả thi.
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên tác giả chọn vấn đề “Biện pháp quản lý hoạt động
dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện
nay’’ làm đề tài nghiên cứu hy vọng góp phần vào việc quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy
học ở các trường THCS với yêu cầu phát triển xã hội.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THCS nói chung, thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Tam Đảo
nói riêng, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động dạy học ở các trường THCS Huyện Tam Đảo, góp phần nâng cao chất lượng GD - ĐT
tỉnh Vĩnh Phúc
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
3.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở
3.2. Điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các
trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy
học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ
sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS có ý nghĩa quyết định đến
chất lượng giáo dục.
Áp dụng một cách đồng bộ, linh hoạt, sáng tạo các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở
các trường THCS trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc được đề xuất sẽ đáp ứng tốt yêu
cầu phát triển giáo dục THCS trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của HT các trường
THCS của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề tài tập trung khảo sát công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS
thuộc huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong 5 năm trở lại đây.
- Các biện pháp được xác định theo hướng Đề án phát triển GD-ĐT của Huyện ủy
Tam Đảo đến năm 2015.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của
Đảng, các văn bản quy định của nhà nước và của ngành giáo dục và đào tạo; các tài liệu lý
luận về quản lý, quản lý giáo dục và các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương phát quan sát.
b. Phương pháp điều tra bằng phiếu
d. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục
e. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
g. Phương pháp thống kê toán học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện
Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
* Khái niệm quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng
Quản lý
QL là một khái niệm rộng bao gồm nhiều lĩnh vực, vì vậy có nhiều định nghĩa khác
nhau về khoa học QL, tùy thuộc theo quan điểm tiếp cận khác nhau mà các tác giả đưa ra các
định nghĩa khác nhau.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: QL là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
QL (người quản lí) đến tập thể của người lao động nói chung (khách thể QL) nhằm thực hiện
mục tiêu dự kiến.
Quản lý giáo dục
- Khái niệm về giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội loài người, bản chất của nó là sự truyền đạt và lĩnh
hội kinh nghiệm lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người. Nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối
tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại được bảo tồn, kế thừa và bổ sung
ngày càng hoàn thiện hơn và trên cơ sở đó, xã hội loài người không ngừng phát triển tiến lên.
- Khái niệm quản lý giáo dục
QL giáo dục là sự tác động có thức của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đưa hoạt
động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn. QL giáo dục theo nghĩa
tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Quản lý nhà trường
QL nhà trường là một bộ phận của QLGD. QL nhà trường là một hệ thống những tác
động sư phạm khoa học và có tính định hướng của chủ thể QL đến tập thể GV, HS và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường
lối và nguyên lý giáo dục của Đảng. Người QL nhà trường phải làm sao cho hệ thống các
thành tố vận hành chặt chẽ với nhau, đưa đến kết quả mong muốn.
* Khái niệm hoạt động dạy học
Dạy học là một quá trình sư phạm, với nội dung khoa học, được thực hiện theo một
phương pháp sư phạm đặc biệt do nhà trường tổ chức.
Dạy học là một quá trình toàn vẹn có sự thống nhất giữa hai mặt của các chức năng
hoạt động dạy và hoạt động học.
Hoạt động dạy học là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố cơ bản: Mục đích,
nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức, người dạy, người học. Các thành tố
này tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau để thực hiện nhiệm vụ dạy học nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả dạy học.
* Khái niệm quản lý hoạt động dạy học
QL hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể QL tới khách thể QL trong quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu đề
ra.
- Mục tiêu của QL hoạt động dạy học: Đảm bảo thực hiện đầy đủ các mục tiêu, kế
hoạch đào tạo, nội dung chương trình giảng dạy theo đúng tiến độ và thời gian quy định (QL
mục tiêu, nội dung); đảm bảo hoạt động dạy học đạt kết quả cao (QL chất lượng).
- Biện pháp QL hoạt động dạy học: Trong nhà trường, biện pháp QL hoạt động dạy và
học là những cách thức tổ chức, điều hành kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học của cán
bộ, GV và HS nhằm đạt được kết quả cao nhất đề ra.
1.2. Lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở trƣờng trung học cơ sở
1.2.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân
- Vị trí của trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân.
- Mục tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo của trường trung học cơ sở.
1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở
- Quản lý hoạt động dạy của giáo viên: Quản lý phân việc công giảng dạy cho giáo
viên; quản lý việc thực hiện chương trình; quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp; quản lý
giờ lên lớp của giáo viên; quản lý việc dự giờ và phân tích sư phạm bài học; quản lý hoạt
động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh; quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo
viên; quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng giáo viên;
- Quản lý hoạt động học tập của học sinh: Quản lý nề nếp, động cơ, thái độ học tập
của học sinh; quản lý việc giáo dục phương pháp học tập cho học sinh; quản lý các hoạt động
học tập, vui chơi giải trí…vv.
- Quản lý cơ sở vật chất trang thiết bị kỹ thuật phục vụ dạy học.
- QL nguồn kinh phí để duy trì hoạt động dạy học.
1.3. Quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay
* Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học và yêu cầu về chất lượng giáo dục
trung học cơ sở trong giai đoạn hiện nay
- Mục tiêu và nội dung giáo dục
- Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý
- Đối tượng tuyển sinh (HS)
- Cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học
- Các yêu cầu về chất lượng giáo dục trung học cơ sở.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Giới thiệu chung về giáo dục trung học cơ sở huyện Tam Đảo
2.1.1. Khái quát về Giáo dục- Đào tạo Tam Đảo
- Thuận lợi: Nhận thức của toàn Đảng, toàn dân và đội ngũ các thầy cô giáo về tầm quan
trọng của GD-ĐT ngày càng được nâng cao. Huyện ủy, HĐND, UBND đã có nhiều chủ
chương, chính sách tăng cường đầu tư cho GD-ĐT.
- Khó khăn: Cơ sở vật chất là một trong những vấn đề khó khăn lớn của ngành giáo dục
huyện Tam Đảo; kỷ cương nề nếp dạy và học trong các nhà trường chưa được quản lý chặt
chẽ; GV vẫn thiếu cục bộ ở các cấp học, thiếu GV Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục ở khối tiểu
học; Toán, Tin học ở khối trung học cơ sở; Nhận thức của một bộ phận và cán bộ nhân dân
còn bất cập so với yêu cầu cấp thiết của sự nghiệp GD-ĐT; công tác xã hội hóa giáo dục
chưa có hiệu quả cao.
2.1.2. Giáo dục trung học cơ sở huyện Tam Đảo
* Số lượng học sinh
Bảng2.1 Số lượng học sinh trung học cơ sở huyện Tam Đảo qua 6 năm học.
Năm học
2003-
2004
2004-2005
2005-2006
2006-2007
2007-2008
2008-
2009
Số HS
6195
6218
6072
5773
5405
5027
* Chất lượng giáo dục học sinh
Biểu đồ2. 1. Tỉ lệ xếp loại hạnh kiểm học sinh từ năm học 2003-2004.
Qua biểu đồ về kết quả xếp loại hạnh kiểm (biểu đồ1), học lực (biểu đồ 2) từ năm học
2003 đến năm 2008, chúng ta nhận thấy, về kết quả giáo dục hai mặt nhìn chung học sinh ở
các trường trong huyện đều có tỉ lệ xếp loại khá, tốt tương đối cao, tỷ lệ này tăng đều trong
các năm học, số học sinh yếu kém giảm. Điều này là một thuận lợi lớn cho công tác giáo dục
tại Tam Đảo.
Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ xếp loại Học lực học sinh từ năm học 2003-2004
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng trung học cơ sở huyện Tam Đảo
2.2.1. Thực trạng đội ngũ giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo
Bảng 2.2. Tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên trung học cơ sở huyện Tam
Đảo
Năm học
Tổng số
CB,GV,
NV
Trình độ chuyên môn
Tổng số
lớp
Trung
cấp
Cao
đẳng
Đại
học
Thạc
sỹ
0
10
20
30
40
50
60
70
2003-2004
2004-2005
2005-2006
2006-2007
2007-2008
Tốt
Khá
TB
Yếu
Kém
0
10
20
30
40
50
60
70
2003-
2004
2004-
2005
2005-
2006
2006-
2007
2007-
2008
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
2003-2004
257
41
146
70
0
177
2004-2005
283
35
170
78
0
178
2005-2006
300
31
175
94
0
175
2006-2007
320
21
193
106
0
170
2007-2008
362
9
226
127
0
162
2008-2009
413
8
298
107
0
155
Trong những năm gần đây số GV nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc nâng
cao nghiệp vụ, chuyên môn, tự học, tự bồi dưỡng ngày càng tăng, số GV đạt chuẩ n và trên
chuẩn năm sau đều cao hơn năm trước. Số GV sau khi học nâng cao trình độ có xu hướng
chuyển về vùng xuôi còn nhiều, điều này cho thấy một bộ phận các thầy cô chưa thực sự yên
tâm công tác, cống hiến tại các khu vực khó khăn trong huyện.
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo
2.2.2.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của giáo viên
* Thực trạng quản lý việc phân công giảng dạy
Việc phân công chuyên môn đầu năm học của HT ở các trường THCS huyện Tam Đảo
cho thấy rõ tầm quan trọng của năng lực chuyên môn trong công tác giảng dạy, bồi dưỡng
HS giỏi. Phân công giảng dạy còn được dựa trên những căn cứ: Trình độ đào tạo, đặc điểm
mỗi lớp, thâm niên giảng dạy và nguyện vọng cá nhân GV. Việc phân công giảng dạy theo
nguyện vọng của HS, GV, thâm niên công tác chưa được thực sự quan tâm. Nhìn chung đa số
GV đánh giá việc phân công của các HT nhà trường là khá phù hợp và có tính hiệu quả.
* Thực trạng quản lý việc sử dụng và bồi dưỡng giáo viên
Kết quả điều tra, khảo sát thực trạng về QL công tác bồi dưỡng GV THCS huyện Tam
Đảo vài năm gần đây cho thấy. Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV của Phòng GD -ĐT
nhằm nâng cao trình độ cho đội ngũ GV trong các nhà trường hết sức được coi trọng, bởi lẽ
đối với các thầy cô giáo đang công tác ở các huyện miền núi việc cập nhật kiến thức mới,
thông tin đại chúng, báo chí, mạng internet là rất hạn chế.
Tổng số GV trong biên chế hiện nay ở huyện Tam Đảo chưa thực sự ổn định, do vậy việc
cử GV đi học các lớp nâng cao trình độ, đào tạo đại học gây nhiều ảnh hưởng đến chất
lượng giảng dạy và việc bố trí thời khóa biểu trong các nhà trường.
* Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch giảng dạy của giáo viên
Hàng năm Phòng GD-ĐT, các nhà trường, đều có quy định cụ thể về thực hiện kế hoạch,
chương trình giảng dạy, tổ chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch,
chương trình giảng dạy của GV.
Kết quả điều tra, khảo sát thực trạng cho thấy: Phần lớn việc theo dõi thực hiện kế hoạch
của GV thông qua hồ sơ, kế hoạch đã được duyệt của GV hoặc thông qua kiểm tra sổ đầu bài
của Ban giám hiệu vì vậy vẫn mang nặng tính hành chính pháp quy. Biện pháp dựa vào kết
quả học tập của HS chưa được HT các nhà trường quan tâm thích đáng nên vẫn còn tình
trạng GV thực hiện không đúng kế hoạch đã được duyệt hoặc không hoàn thành kế hoạch.
Để QL tốt việc thực hiện chương trình và kế hoạch giảng dạy của GV, nhất thiết Ban
giám hiệu nhà trường phải có sự quan tâm thích đáng kết hợp sử dụng nhiều biện pháp phù
hợp, sử dụng nhiều kênh thông tin để có thông tin phản hồi chính xác, từ đó có sự điều chỉnh
kịp thời. Điều đó mới có thể khắc phục được tình trạng GV thực hiện theo đúng kế hoạch dạy
học đã đề ra, chất lượng dạy học mới thực sự được nâng cao.
* Quản lý bài soạn của giáo viên
Điều tra về mức độ thực hiện các biện pháp, việc quy định cụ thể, thống nhất mẫu giáo án
trong toàn huyện được đánh giá là đang được thực hiện tốt tại các nhà trường. Biện pháp
trong tổ bộ môn tổ chức kiểm tra chéo giáo án giữa các GV hiện đang được các nhà trường
thực hiện rất tốt, đây là một trong những điểm mạnh trong việc quản lý nề nếp soạn bài của
GV.
Biện pháp bồi dưỡng nghiệp vụ cho GV về soạn giáo án và sử dụng các phương tiện dạy
học theo phương pháp mới, tổ chức soạn giáo án mẫu các tiết dạy hay, khó chưa được các
trường quan tâm thực hiện đúng mức, điều này khiến nhiều giáo viên lúng túng trong việc áp
dụng phương pháp mới, sử dụng đồ dùng dạy học vào từng tiết học khó, thậm chí có những
giáo viên chưa biết là bài dạy nào có thiết bị trong phòng thiết bị, những tiết học khó dạy
giáo viên thường lúng túng dẫn đến kết quả dạy học không cao.
* Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp
Các trường đã có các biện pháp như quy định cụ thể về việc soạn bài và chuẩn bị các yêu
cầu cho một tiết dạy; giám sát công tác kiểm tra hồ sơ, giáo án của giáo viên theo định kỳ; đề
ra các quy định vê dự giờ và thường xuyên kiểm tra công tác chuẩn bị cho một giờ lên lớp
của giáo viên, đồng thời sử dụng kết quả kiểm tra vào đánh giá xếp loại giáo viên theo từng
tháng, năm.
Đối với việc dự giờ và kiểm tra việc chuẩn bị giờ dạy, tập trung vào việc kiểm tra việc sử
dụng tài liệu, chuẩn bị thiết bị, công cụ hỗ trợ cho dạy học.
Việc kiểm tra đột xuất giờ dạy trên lớp của HT chưa được quan tâm đúng mức, điều này
khiến nhiều trường chỉ nặng về quy định hình thức, nhiều giáo viên vi phạm lên lớp không có
giáo án, soạn một đằng dạy một nẻo, đây là những tồn tại lớn nhất của ngành, điều này
thường diễn ra tại các trường HT yếu về nghiệp vụ quản lý, sao nhãng, phó mặ c cho cấp phó
chỉ đạo điều hành.
* Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
Để quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, các nhà trường đã
tích cực đề ra các biện pháp nhằm tăng cường quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh.
Yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là rất cần thiết, hình thức
kiểm tra đánh giá chi phối nhiều đến hoạt động dạy học. Vì vậy đổi mới phương pháp giảng
dạy không thể tách rời việc đổi mới kiểm tra đánh giá hay nói cách khác đổi mới phương
pháp dạy học muốn thực hiện tốt thì phải gắn với đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh.
Các biện pháp thanh tra, kiểm tra việc chấm bài, trả bài, ghi điểm học sinh trong sổ điểm
và phân tích kết quả học tập của học sinh qua khảo sát cho thấy, hiệu quả thực hiện chưa cao,
điều đó có nghĩa là hoạt động quản lý của các trường THCS huyện Tam Đảo chưa có những
biện pháp tích cực, hữu ích trong việc đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh.
2.2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh
Để quản lý hoạt động học của học sinh, cùng với những biện pháp quản lý hoạt động
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, các trường THCS huyện Tam Đảo đã đề ra
một hệ thống các biện pháp tương đối đồng bộ. Trước hết để hoạt động học tập có chất
lượng, các trường đã quan tâm tới việc giáo dục động cơ, thái độ học tập, phương pháp học
tập cho học sinh, đặc biệt chú trọng đến công tác giáo dục đạo đức và hướng dẫn học sinh tự
học.
Để có cơ sở quản lý tốt hoạt động học tập, các nhà trường đã cụ thể hóa điều lệ trường
THCS, xây dựng nội quy nhà trường, các quy định cụ thể về nề nếp trên lớp và tự học của
học sinh ở nhà. Coi trọng các biện pháp kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định cụ thể về
nề nếp học tập, chỉ đạo giáo viên phụ trách đôn đốc, nhắc nhở thường xuyên.
Với đặc thù là huyện miền núi, trình độ dân trí thấp, đời sống kinh tế - xã hội còn nhiều
khó khăn, nhận thức trong nhân dân về công tác giáo dục còn thấp, nhu cầu học tập còn rất
hạn chế. Đây là một trong những trở ngại rất lớn cho việc nâng cao chất lượng tại các trường
THCS huyện Tam Đảo.
2.2.3. Thực trạng về điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động dạy học tại các
trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo
Theo số liệu thống kê thu được trong quá trình khảo sát, thực trạng cơ sở vật chất của các
trường THCS huyện Tam Đảo còn thiếu rất nhiều, so với yêu cầu dạy học và tốc độ phát
triển của HS hiện nay thì đây là một điều khó khăn rất lớn và cần sớm được giải quyết đối
với ngành giáo dục huyện Tam Đảo. So với các yêu cầu công nhận trường chuẩn quốc gia thì
có tới 90% các trường trong huyện chưa đủ điều kiện công nhận. Số phòng chưa kiên cố còn
chiếm tỉ lệ lớn, thiếu phòng học bộ môn, phòng thí nghiệm; số trường có khu dành riêng cho
bộ môn giáo dục thể chất hiện chỉ có 5/10 trường. Điều này đặt ra cho giáo dục Tam Đảo một
vấn đề khó khăn lớn cần sớm được giải quyết, điều đó đòi hỏi UBND huyện, ngành GD phải
có kế hoạch, lộ trình hợp lý để khắc phục tình trạng trên.
2.2.4. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện
Tam Đảo
* Ưu điểm
- Đội ngũ HT các trường nhìn chung là những cán bộ có kinh nghiệm QL nhiều năm, có
tinh thần trách nhiệm cao, biết phát huy nội lực; biết QL toàn diện nhà trường đồng thời xác
định đúng trọng tâm công tác QL hoạt động dạy học.
- Việc QL chương trình dạy học được thực hiện nghiêm túc, Phòng GD -ĐT, HT nhà
trường có các biện pháp kiểm tra thường xuyên, không có hiện tượng dạy dồn hay cắt xén
chương trình.
- Việc dự giờ thăm lớp rút kinh nghiệm bài giảng, đánh giá kết quả GV qua các kỳ thao
giảng, các kỳ thi GV giỏi được tiến hành thường xuyên có tác dụng tốt trong việc cải tiến
phương pháp, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GV; các trường đã phát huy
được vai trò của tổ trưởng chuyên môn trong việc xây dựng kế hoạch của tổ và QL giảng dạy
của GV.
- Đại bộ phận HS trong toàn huyện có ý thức đạo đức tốt, có động cơ học tập, mục đích
học tập đúng đắn, lành mạnh.
* Hạn chế
- Một bộ phận GV còn trẻ, kinh nghiệm giảng dạy còn ít; một số GV chưa yên tâm công
tác, nhiều GV được tuyển vào nhưng chỉ được vài năm sau khi được biên chế lại có xu hướng
chuyển về miền xuôi; việc bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho một bộ phận GV đã giảng dạy
nhiều năm chưa được chú trọng đúng mức. Đặc biệt việc bồi dưỡng cho GV về đổi mới
phương pháp giảng dạy còn chưa có hiệu quả cao.
- Công tác chỉ đạo của tổ chuyên môn một số trường trong việc đổi mới phương pháp dạy
học tích cực còn rất chậm, số giờ được sử dụng đồ dùng dạy học còn chưa nhiều.
- Cơ sở vật chất nhiều trường còn thiếu trầm trọng, số phòng học bộ môn, phòng thí
nghiệm còn ít, chất lượng phòng học không cao, thiếu diện tích sân chơi bãi tập, trang thiết
bị phục vụ cho dạy và học còn nhiều bất cập.
- Tình trạng HS “ngồi nhầm lớp” còn tồn tại ở một số trường, trình độ HS trong một lớp
học còn rất chênh lệch. Số HS sử dụng quỹ thời gian, thời gian biểu chưa hợp lý còn nhiều,
nhiều HS không biết lập kế hoạch học tập, phân phối thời gian hợp lý cho việc học tập ở nhà.
* Nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng trung học cơ sở
huyện Tam Đảo
- Nguyên nhân thành công
- Nguyên nhân tồn tại cần được khắc phục
+ QL vĩ mô của Nhà nước, Phòng GD-ĐT:
Là huyện vừa tái lập, điều kiện CSVC còn nhiều khó khăn.
Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ GV chưa được quan tâm đúng mức, chưa thu hút được
nhiều người có trình độ, năng lực cao về công tác, cống hiến cho một huyện miền núi còn
nhiều khó khăn.
+ Công tác QL của HT nhà trường:
Đội ngũ HT, cán bộ QL trong nhà trường còn nhiều hạn chế về nghiệp vụ QL, phương
pháp nghiệp vụ QL phần lớn là dựa vào kinh nghiệm bản thân, QL hành chính, pháp chế
chưa theo kết quả mong muốn.
Đội ngũ GV tuy có tỉ lệ tương đối đủ, song chưa thực sự mạnh, chưa tâm huyết khiến kết
quả dạy học chưa cao.
+ HS và phụ huynh HS: Phụ huynh chưa quan tâm, nhận thức chưa đúng đắn về công tác
xã hội hóa giáo dục, chưa đầu tư thích đáng tới thời gian học tập của con em họ.
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN TAM ĐẢO,
TỈNH VĨNH PHÚC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
- Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
- Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
- Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
- Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
3.2.1. Biện pháp1: Bồi dưỡng năng lực, trình độ chuyên môn đạt chuẩn, vượt chuẩn cho
đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
* Mục tiêu của biện pháp: Xây dựng đội ngũ đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực có trình độ
chuyên môn vững, tâm huyết với nhiệm vụ, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt; đội ngũ giáo
viên có trình độ chuyên môn đạt chuẩn, từng bước trên chuẩn.
* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Đối với đội ngũ cán bộ QL (BGH, thư ký Hội đồng sư phạm, tổ trưởng chuyên môn, Chủ
tịch công đoàn, Bí thư đoàn thanh niên, GV chủ nhiệm lớp)
Tham mưu với các cấp QL, mở các lớp bồi dưỡng về lý luận chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ.
Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, HT, PHT, tổng phụ trách đội, bí thư đoàn thanh niên,
chủ tịch công đoàn, tổ trường chuyên môn tham gia học nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ.
Đầu tư cơ sở vật chất giúp cho giáo viên có thêm nhiều kênh thông tin trong việc tiếp
nhận, bổ sung kiến thức mới ngay trong chính môi trường công tác của họ.
Đối với đội ngũ giáo viên:
- Nâng cao kiến thức chung, kiến thức chuyên ngành, năng lực sư phạm.
- Tiếp thu, bổ sung các phương pháp dạy học mới, dạy học tích cực.
- Tự rèn luyện, thông qua nghiên cứu tài liệu, sách vở, thăm lớp dự giờ của bạn đồng
nghiệp, qua các hội thảo.
- Nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng, mời các chuyên gia về giảng, nói chuyện chuyên
đề.
- Có kế hoạch cử GV đi học đại học, thạc sỹ nâng cao trình độ trên chuẩn.
3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý việc thực hiện chương trình và nội dung dạy học đáp ứng mục
tiêu, nhiệm vụ của từng năm học
* Mục tiêu biện pháp: Đảm bảo quản lý chặt chẽ việc thực hiện đúng chương trình dạy học
và nội dung kiến thức truyền đạt tới học sinh của giáo viên, đảm bảo đầy đủ các điều kiện về
chuyên môn để giáo viên thực hiện chương trình dạy học đúng tiến độ năm học và đạt được
mục tiêu đề ra.
* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- HT nhà trường tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập nhiệm vụ năm học, triển khai
nhiệm vụ tới từng bộ phận trong nhà trường.
- Triển khai đầy đủ, kịp thời sự chỉ đạo của Bộ, Sở GD & ĐT; Phòng GD-ĐT về giảng
dạy các bộ môn của từng năm học, đặc biệt là những nội dung mới bổ sung hoặc điều chỉnh
trong chương trình giảng dạy.
- HT chỉ đạo kịp thời lập thời khóa biểu hợp lý, khoa học, đảm bảo quyền lợi học tập của
HS và dùng thời khóa biểu QL giảng dạy hàng ngày qua đó nắm bắt việc thực hiện chương
trình giảng dạy của GV.
- GV soạn bài theo phân phối chương trình, bài soạn phải đảm bảo các yêu cầu theo quy
định.
- Tổ chức hoạt động dự giờ thăm lớp của các tổ chuyên môn, bản thân HT và các PHT
cũng thường xuyên dự giờ của GV theo quy định của ngành để kiểm tra việc thực hiện
chương trình, kế hoạch giảng dạy và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vủa GV.
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu
đổi mới chương trình sách giáo khoa
* Mục tiêu biện pháp
Lựa chọn, cải tiến phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của HS: Phát
huy vai trò chủ đạo của người thầy; phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS trong
việc tiếp nhận kiến thức mới.
* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Đổi mới về nhận thức về đổi mới phương pháp trong cán bộ QL, GV, HS.
- Đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học; tăng cường việc sử dụng đồ dùng dạy học,
ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ quá trình dạy học.
- Đổi mới trong việc kiểm tra đánh giá kết quả của HS.
- BGH chỉ đạo cho GV, các tổ chuyên môn cải tiến phương pháp dạy học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS.
Đổi mới phương pháp dạy học không phải là cải cách, xóa bỏ hoàn toàn phương pháp dạy
học cũ, mỗi phương pháp dạy học chúng ta đã sử dụng trong nhiều năm qua đều có những ưu
điểm, nhược điểm nhất định, không có phương pháp dạy học nào là vạn năng. Trong điều
kiện hoàn cảnh mới, chương trình mới, đòi hỏi chúng ta phải vận dụng linh hoạt, phối hợp
giữa các phương pháp sao cho phát huy được các ưu điểm, khắc phục được các nhược điểm
của từng phương pháp. Phương pháp phải đảm bảo phát huy được tính tích cực, chủ động,
sáng tạo của HS. Thực hiện được đích cuối cùng là HS hiểu bài, nắm chắc kiến thức và vận
dụng được kiến thức đó.
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên
và kết quả học tập của học sinh
* Mục tiêu biện pháp: Kiểm tra đánh giá nhằm xác định quyền hạn trách nhiệm của người
cán bộ quản lý trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch của nhà trường, của tổ, của cá
nhân; phát hiện uốn nắn kịp thời sai phạm, thiếu sót, từ đó có sự điều chỉnh hợp lý nhằm đưa
nhà trường hoạt động đúng quỹ đạo, thúc đẩy nâng cao chất lượng dạy học.
* Nội dung và cách thức tiến hành
Đối với công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của giáo viên:
- Tổ chức cho giáo viên học tập, nghiên cứu các văn bản hướng dẫn về công tác chuyên
môn, quy chế chuyên môn; nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về mục đích, ý nghĩa,
vai trò của hoạt động kiểm tra, đánh giá; thống nhất kế hoạch, hình thức và nội dung kiểm tra
đánh giá chuyên môn.
Nội dung kiểm tra: Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn; kiểm tra trình độ nghiệp
vụ, năng lực sư phạm thông qua việc đánh giá các giờ thao giảng, dự giờ của giáo viên; kiểm
tra kết quả giáo dục đạt được.
Hình thức tổ chức thực hiện: Thành lập ban kiểm tra chuyên môn; kiểm tra chéo giữa các
tổ chuyên môn về các loại hồ sơ theo quy định; kiểm tra giờ dạy trên lớp; kiểm tra theo kế
hoạch thường kỳ hoặc đột xuất; tổ chức chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc công tác thi cử; tiến
hành tổng kết qua mỗi lần kiểm tra.
Đối với việc kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của học sinh
Nội dung kiểm tra: Kiểm tra việc thực hiện nội quy, nề nếp học tập trên lớp, tính chuyên
cần, chăm chỉ; sự chuẩn bị bài học ở nhà thông qua các bài kiểm tra, vở ghi chép của học
sinh, sự phản ảnh của giáo viên bộ môn.
Hình thức tổ chức thực hiện:Kiểm tra chéo giữa các tổ, nhóm học sinh về sự chuẩn bị bài
tập vở ghi chép bài giảng; kiểm tra theo kế hoạch thường kỳ hoặc đột xuất; hình thức kiểm
tra học sinh thông qua các bài kiểm tra thường xuyên, định kỳ trong phân phối chương trình;
tổ chức chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc công tác thi cử; tiến hành tổng kết qua mỗi lần kiểm
tra.
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý nề nếp, kỉ cương trong dạy và học
* Mục tiêu biện pháp: Từng bước đưa hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học
tập của học sinh vào nề nếp, tạo một môi trường sư phạm ngăn nắp, kỷ luật nhưng thân thiện,
giáo viên gương mẫu, học sinh tích cực.
* Nội dung cách thức tiến hành biện pháp
- HT lập kế hoạch về xây dựng nề nếp nhà trường.
- HT tổ chức cho GV, HS học tập, trao đổi rút kinh nghiệm việc thực hiện nề nếp năm
học trước.
- Thông báo rộng rãi các quy định, quy chế chuyên môn tới toàn thể GV, cán bộ nhân
viên trong nhà trường, nội quy HS tới toàn HS.
- Tổ chức cho GV đăng ký thi đua ngay từ đầu năm, tổ chức giao chỉ tiêu chất lượng đầu
năm, đăng ký chỉ tiêu chất lượng cuối năm. Tập thể HS đăng ký thành tích thi đua từng
tháng, từng học kỳ.
- Đưa nội dung thực hiện nề nếp vào phong trào thi đua của nhà trường.
- Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các quy định, nội quy đề ra.
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
* Mục tiêu biện pháp: Quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả trang thiết bị, đồ dùng dạy học
hiện có trong nhà trường; phát huy tinh thần, ý thức tự giác sử dụng thiết bị vào giảng dạy
đổi mới phương pháp dạy học, có ý thức bảo vệ, bảo quản tốt, tự đóng góp thêm các đồ dùng
dạy học trang thiết bị tự làm trong điều kiện khó khăn của nhà trường.
* Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp
- HT nhà trường thống kê cơ sở vật chất hiện có, trạng thiết bị vào đầu năm học.
- Lập kế hoạch xây dựng, sửa chữa, bổ sung mới cơ sở vật chất
- Huy động tối đa nội lực trong tập thể giáo viên, học sinh trong nhà trường, tổ chức đóng
góp ý tưởng thiết kế các đồ dùng cho các bài học, thi làm đồ dùng dạy học, đóng góp làm
phong phú trang thiết bị dạy học của nhà trường
- QL tốt công tác sử dụng, bảo quản đồ dùng, thiết bị trường học, đảm bảo hiệu quả sử
dụng cao nhất.
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường xã hội hóa giáo dục
* Mục tiêu biện pháp
- Phát huy được sức mạnh tập thể trong nhân dân, gia đình học sinh, các đoàn thể, tổ chức
xã hội, từ đó có cái nhìn đúng đắn hơn về nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ, sự liên quan mật thiết
giữa gia đình - nhà trường - xã hội trong nhiệm vụ giáo dục nhân cách, đạo đức cho thế hệ
trẻ, từ đó có sự phối hợp nhịp nhàng của gia đình -nhà trường - xã hội nhằm đạt tới mục tiêu
chung của sự nghiệp giáo dục.
- Phát huy nội nực, tận dụng được trí tuệ và sức lực của lực lượng GV, HS, các tổ chức
chính trị - xã hội, đoàn thể trong nhà trường để tạo ra tài lực và vật lực giáo dục nói chung và
đồ dùng dạy học nói riêng
- Phấn đấu đến năm 2015 các trường THCS trong toàn huyện được trạng bị cơ bản đủ về
cơ sở vật chất, 80 % số trường đạt tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia, có đủ phương tiện kỹ
thuật dạy học hiện đại để thực hiện hoạt động dạy học một cách tốt nhất, góp phần thực hiện
chủ trương chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa giáo dục.
* Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp
Lập kế hoạch
- Đánh giá khả năng nội lực, tìm hiểu các khả năng bên ngoài, các lực lượng bên ngoài
nhà trường.
- Xem xét thực trạng nguồn ngân sách nhà nước, ngân sách của nhà trường, thiết bị dạy
học, thiết bị công nghệ thông tin, cơ sở vật chất khác. Từ đó vạch ra mục tiêu, nội dung,
phương pháp, nguồn huy động, phương tiện, thời gian.
- Dự kiến sử dụng nguồn ngân sách nhà nước sao cho có hiệu quả nhất, dự kiến mục tiêu
vận động, liên kết giữa các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nhà trường để huy động nguồn
tài lực, vật lực. Dự kiến nhu cầu sử dụng và khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất và thiết bị
dạy học, đối chiếu giữa nhu cầu và khả năng nói trên để xây dựng kế hoạch trang bị, sử dụng
hợp lý và tiết kiệm.
Tổ chức chỉ đạo triển khai kế hoạch
- Tuyên truyền trong nhân dân, các tổ chức xã hội trên điạ bàn nhằm có được sự phối hợp
với nhà trường trong nhiệm vụ giáo dục, đào tạo; tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch bàn về
việc tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học. Phân công trách nhiệm và vận động tìm
nguồn tài chính .
- Tổ chức mua sắm và từng bước trang bị thiết bị dạy học theo kế hoạch.
- Triển khai mở rộng quan hệ liên kết với các cơ quan tổ chức và tổ chức có khả năng tài
trợ hoặc cấp kinh phí cho trường, làm các thủ tục hành chính cần thiết để xin cấp phát hoặc
xin tài trợ về tài lực, vật lực.
- Phát huy tác dụng của ban thanh tra nhân dân và đội ngũ cán bộ quản lý trong việc giám
sát các khoản thu, chi trong nhà trường cũng như việc tận dụng công suất CSVC&TBDH.
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp đề xuất
Công tác khảo nghiệm được tiến hành trên các đối tượng là cán bộ quản lý hiện đang
công tác tại Phòng GD-ĐT, cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh các trường THCS huyện
Tam Đảo.
Qua phân tích kết quả khảo sát cho thấy, các biện pháp quản lý của HT được đề xuất
trong đề tài là cần thiết và phù hợp với thực tiễn công tác quản lý của HT các trường THCS
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc, các biện pháp đề xuất đều có tính cấp thiết và tính khả thi cao
khi triển khai thực hiện. Như vậy về mặt lý thuyết cũng như thực tế đã có đủ cơ sở để thực hiện
đồng bộ các biện pháp nêu trên nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS THCS
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nâng cao chất lượng dạy học gắn liền với việc thực hiện tôt nhiệm vụ bồi dưỡng nhân
cách cho HS, chuẩn bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng cho học sinh bậc THCS có đủ điều kiện
bước lên bậc học cao hơn, bước đầu tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước. Để từng bước nâng cao chất lượng dạy học thì việc tăng cường các
biện pháp QL hoạt động dạy học của HT chiếm tầm quan trọng bậc nhất trong công tác QL
trường học.
Chât lượng dạy và học là vấn đề có tính cấp thiết đối với mỗi cơ sở giáo dục. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ “nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, các
trường THCS trong huyện miền núi Tam Đảo bước đầu đã có những đóng góp quan trọng
trong việc thực hiện chủ chương, đường lối của Đảng về phát triển Giáo dục- Đào tạo tại địa
phương. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng dạy học cần phải kết hợp các biện pháp có ý
nghĩa chủ đạo, quyết định, đó là là tăng cường hiệu quả QL hoạt động dạy học của GV và
hoạt động học tập của HS.
Tác giả luận văn đã phân tích và hệ thống lại lý luận về QL, QLGD, QL trường THCS,
các biện pháp QL hoạt động dạy học, những yêu cầu của xã hội và xu thế phát triển trường
THCS, những yếu tố ảnh hưởng đến việc QL hoạt động dạy học, nhất là những nét đặc thù,
chuyên biệt trong nhiệm vụ giáo dục tại các khu vực vùng núi, vùng đặc biệt khó khăn từ đó
đưa ra các biện pháp QL phù hợp. Với thực trạng tại các trường THCS huyện Tam Đảo, công
tác QL hoạt động dạy học đã có nhiều cố gắng, được Phòng GD-ĐT Tam Đảo đánh giá là đã
và đang có sự chuyển biến lớn. Những biện pháp tăng cường trong QL hoạt động dạy học
của HT các trường THCS đã bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định, song nhìn chung
vẫn còn có những yếu kém, bất cập, cần phải tiếp tục đổi mới để khắc phục những trì trệ, hạn
chế, tạo động lực cho việc nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học trong nhà trường, để các nhà
trường thực sự là nơi đào tạo ra những HS có đầy đủ kiến thức, kỹ năng, thái độ, nhân cách
tốt chuẩn bị bước vào bậc học THPT.
Trong công tác QL hoạt động dạy học tại các trường THCS trong toàn huyện Tam Đảo,
cả về phía QL vĩ mô và vi mô vẫn bộc lộ những hạn chế nhất định, những nguyên nhâ n chủ
yếu là:
- Sự đầu tư của UBND huyện và các ngành hữu quan cho các trường THCS trong huyện
còn rất hạn chế, CSVC của các nhà trường còn nhiều yếu kém, bất cập, hạn chế đến việc thực
hiện nhiệm vụ giáo dục của các nhà trường
- HT nhà trường vẫn còn những hạn chế về khả năng và kinh nghiệm QL.
- Đội ngũ GV còn những hạn chế nhất định về chuyên môn nghiệp vụ.
- Trình độ dân trí thấp, kinh tế phát triển chậm, công tác xã hội hóa giáo dục trong toàn
huyện còn chưa có hiệu quả cao, HS và cha mẹ HS chưa thực sự quan tâm đầy đủ tới mục
tiêu giáo dục của nhà trường.
Qua nghiên cứu lí luận về quản lý hoạt động dạy học nói chung và cơ sở lí luận để tăng cường
các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại các trường THCS huyện Tam Đảo nói riêng; khảo sát
thực trạng theo các nội dung của khung lí thuyết. Trên cơ sở các luận chứng, luận cứ có được tác giả
đã đề xuất 7 biện pháp. Các biện pháp qua khảo sát ý kiến, thử nghiệm bước đầu đã đạt được những
kết quả khả quan, một số biện pháp được đánh giá có mức độ cấp thiết, khả thi cao trong điều kiện cụ
thể của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục- Đào tạo
- Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý trường học nhằm
nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất cho đội ngũ HT các trường THCS, phù hợp với xu thế
phát triển GD hiện nay.
- Tăng cường CSVC, trang thiết bị dạy học đồng bộ cho các nhà trường.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của ngành đối với các trường, các cơ sở quản
lý GD.
2.2. Với Hội đồng nhân dân- Ủy ban nhân dân huyện Tam Đảo
- Có chế độ chính sách thu hút nhân tài, nhanh chóng ổn định về số lượng giáo viên
- Dành sự ưu tiên nhiều hơn nữa trong việc đầu tư cơ sở vật chất cho ngành giáo dục, hoàn thiện
việc xây dựng cơ bản tối thiếu, xóa bỏ phòng học tạm, phòng học cấp 4. Đầu tư có trọng điểm, tạo điều
kiện giúp đỡ, đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường chuẩn Quốc gia tại một số trường tiên tiến trong
huyện. Đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy học hiện đại cho các nhà trường. Có chiến lược hợp lý hơn
trong việc thuyên chuyển công tác với đội ngũ cán bộ QL nhằm kích thích sự phát triển tiến bộ trong
công tác QL trường học.
2.3. Với phòng Giáo dục- Đào tạo huyện Tam Đảo
- Về công tác chuyên môn:
Cần xây dựng kế hoạch chỉ đạo công tác chuyên môn một cách cụ thể, giúp HT các nhà
trường có kế hoạch chỉ đạo và thực hiện hiệu quả.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra - đánh giá hoạt động dạy học tại các trường
THCS. Xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ HT,
thường xuyên nâng cao phẩm chất chính trị, tư tưởng đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ
quản lý, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý trẻ.
- Về công tác tổ chức cán bộ:
Tạo điều kiện thuận lợi cho HT nhà trường trong việc tuyển chọn GV có năng lực và luân
chuyển những cán bộ quản lý, GV không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ, cử đi đào tạo lại
những giáo viên không đạt yêu cầu giảng dạy.
Có kế hoạch, chương trình cụ thể bồi dưỡng năng lực QL, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên. Có sự bố trí hợp lý nhiệm vụ công tác đối với những giáo viên sau khi được đào
tạo ở trình độ cao hơn. Thực hiện việc tham mưu cho UBND Huyện tốt hơn trong việc bổ nhiệm cán
bộ QL.
- Về công tác thi đua khen thưởng:
- Thường xuyên tổ chức các kỳ thi giáo viên dạy giỏi, thi đồ dùng dạy học, thi khảo sát
HSG nhằm phát hiện ra những nhân tố, động viên khích lệ kịp thời đồng thời khích lệ được
sự cố gắng trong tập thể GV, HS.
- Cần quan tâm xây dựng chế độ khen thưởng thỏa đáng với những GV có thành tích
xuất sắc trong công tác GD-ĐT, đặc biệt là những GV có nhiều đóng góp và đạt thành tích
cao trong bồi dưỡng HSG, học sinh yếu kém.
2.4. Với các nhà trường trung học cơ sở trong huyện
- Hiệu trưởng các trường cần tham gia tích cực các lớp bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nghiệp
vụ quản lý, nắm bắt các thông tin giáo dục, các phương pháp giáo dục mới, các vấn đề chính
sách xã hội có liên quan đến giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý hoạt động day học theo
chương trình mới.
- HT nhà trường cần đầu tư thích đáng thời gian, tâm huyết trong việc chỉ đạo quản lý
hoạt động dạy học tại các nhà trường.
- Cần đặc biệt quan tâm, tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục, công tác tham mưu
cho các cấp chính quyền về đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục, huy động tối đa sự đầu CSVC
từ các cấp lãnh đạo, từ các tổ chức kinh tế trên địa bàn, phát huy nội lực nhà trường, trong
nhân dân.
References
1. Đặng Quốc Bảo, Một số khái niệm quản lý giáo dục, Trường cán bộ QLGD, Đào tạo
Trung ương I, Hà Nội,1997.
2. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Cơ sở khoa học quản lý; Sự phát triển các
quan điểm Giáo dục hiện đại, Giáo trình Cao học QLGD khóa 6, ĐHQG ,Hà Nội, 2007.
3. Nguyễn Quốc Chí, Những cơ sở lý luận quản lý giáo dục, Giáo trình Cao học QLGD
khóa 6, ĐHQG Hà Nội 2007.
4. Nguyễn Đức Chính, Đánh giá trong giáo dục, Tập bài giảng cao học QLGD khóa 6,
ĐHQG, Hà Nội, 2007.
5. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà
Nội, 2005.
6. Nguyễn Minh Đạo, Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997.
7. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1996.
8. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội 1996.
9. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội 2006.
10. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện hội nghị lần thứ 2 BCH TƯ khóa VIII, NXB Chính
trị Quốc gia, Hà Nội 1997.
11. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện hội nghị lần thứ 6 BCH TƯ khóa IX, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2002.
12. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Tam Đảo lần thứ
nhất nhiệm kỳ 2005-2010, Tam Đảo, 2005.
13. Điều lệ trường trung học, NXB Giáo dục , Hà Nội, 2000.
14. Trần Khánh Đức, Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực, NXB Giáo dục, hà
Nội, 2004.
15. Vũ Ngọc Hải, Đặng Bá Lãm, Trần Khánh Đức, Giáo dục Việt Nam đổi mới và phát
triển hiện đại hóa, NXB Giáo dục, Hà Nội, 2007.
16. Đặng Xuân Hải, Vai trò của Cộng đồng , xã hội trong Giáo dục và quản lý Giáo dục.
Giáo trình Cao học QLGD khóa 6 ĐHQG, Hà Nội.
17. Vũ Ngọc Hải, Trần Khánh Đức, Hệ thống Giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế
kỷ XXI , NXB Giáo dục.
18. Phạm Minh Hạc, Một số vấn đề về GD và khoa học GD, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1986.
19. Phạm Minh Hạc (chủ biên), Giáo dục thế giới đi vào thế kỳ 21, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội, 2002.
20. Hà Sĩ Hồ, Những bài giảng về quản lý trường học, Tập 1, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1984;
tập 2,3, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1985; tập 4, NXB Giáo dục, Hà nội, 1989.
21. Nguyễn Sinh Huy- Nguyễn Văn Lê, Giáo dục học đại cương, NXB Giáo dục, Hà Nội,
1997.
22. K. Marx và Ăng ghen, toàn tập, tập 23, NXB Chính trị Quốc gia.
23. Trần Kiểm, QLGD và QL trường học, Viện KHGD, Hà Nội, 1990.
24. Harold Koontf, Những vấn đề cốt yếu của quản lý (bản tiếng Việt), NXB Khoa học kỹ
thuật , Hà Nội, 1992.
25. M.I. Kondacov, Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục, Trường cán bộ quản lý
GD, 1984.
26. Đặng Bá Lãm, Các quan điểm phát triển GD trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở nước ta, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998.
27. Nguyễn Văn Lê, Khoa học quản lý nhà trường, NXB Giáo dục, Hà Nội 1997.
28. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Tâm lý học quản lý, Giáo trình Cao học QLGD, ĐHQG, Hà Nội,
2007.
29. Luật giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005.
30. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Giáo dục học (tập 2), NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998.
31. Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên), Giáo dục học tập 1, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội,
2006.
32. Nguyễn Ngọc Quang, Những khái niệm cơ bản về QLGD, trường cán bộ QLGD, Đào tạo
Trung ương I, Hà Nội, 1997.
33. Nguyễn Cảnh Toàn, Quá trình dạy, Tự học, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1997.
34. Từ điển Tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1998.
35. Phạm Viết Vƣợng, Phương pháp nghiên cứu khoa học GD, NXB Giáo dục, Hà Nội,
1999.