Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động cấp khoa ở trường cao đẳng sư phạm lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.15 KB, 25 trang )



Biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động
cấp khoa ở trường cao đẳng sư phạm Lạng Sơn


Mai Hồng Quảng

Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Năm bảo vệ: 2009


Abstract: Trình bày cơ sở lý luận của các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động
cấp khoa ở trường Cao đẳng. Tiến hành nghiên cứu, khảo sát ở trường Cao đẳng Sư phạm
Lạng Sơn để làm rõ thực trạng hoạt động quản lý ở cấp Khoa của Trường. Trình bày các
nguyên tắc xây dựng biện pháp và đưa ra một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động cấp khoa ở trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn như: biện pháp xây dựng
và hoàn thiện các văn bản pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cấp khoa; biện
pháp quy hoạch cán bộ cấp khoa, xây dựng tiêu chuẩn lựa chọn; tăng cường công tác đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và năng lực cán bộ cấp khoa; tăng cường quyền tự chủ
và phân cấp quản lý mạnh cho cấp khoa; đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động
của cấp khoa; biện pháp kích thích, động viên cán bộ giảng viên các khoa nâng cao hiệu
quả làm việc

Keywords: Biện pháp quản lý; Cao đẳng sư phạm; Quản lý giáo dục; Lạng Sơn


Content
MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Quản lý ngoài việc được xem là một khoa học, một nghệ thuật, nó còn được xem như là
công nghệ - Công nghệ điều hành, phối hợp và sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và
thông tin của tổ chức để đạt được mục tiêu đề ra. Chính vì vậy, Đảng ta đã đề ra mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2010 là: “ Đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng
kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn lực
con người, năng lực khoa học công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an
ninh được tăng cường, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình


thành cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao ”. Trong chiến lược phát
triển giáo dục 2001- 2010 công tác quản lý được xem là khâu đột phá trong việc đề ra các mục
tiêu và giải pháp phát triển giáo dục, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên là khâu then chốt.
Muốn đạt được các mục tiêu trên cần phải xem trọng công tác quản lý, phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục.
Xuất phát từ những hạn chế còn tồn tại của sự phát triển giáo dục và đào tạo ở trường Cao
đẳng sư phạm Lạng Sơn như: Hiệu quả hoạt động quản lý của cán bộ lãnh đạo cấp khoa còn
thấp. Đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, chưa đáp ứng
được nhu cầu vừa tăng nhanh về quy mô đào tạo, vừa đảm bảo nâng cao chất lượng, hiệu quả
giáo dục. Công tác quản lý ở cấp khoa còn chậm đổi mới cả về tư duy và phương thức quản lý.
Nhận thức rõ được những vấn đề trên, chúng tôi chọn vấn đề: “Biện pháp quản lý nâng
cao hiệu quả hoạt động cấp khoa ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn” nghiên cứu trong
luận văn này. Đó là việc làm cần thiết và hữu ích để góp phần vào sự nghiệp phát triển giáo dục và đào tạo
ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra những biện pháp quản lý phát huy được hiệu quả hoạt động cấp khoa ở trường Cao
đẳng sư phạm Lạng Sơn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.

3.2. Phân tích thực trạng quản lý cấp khoa ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn.
3.3. Đưa ra các biện pháp quản lý nhằm phát huy hiệu quả hoạt động cấp khoa ở trường Cao
đẳng sư phạm Lạng Sơn.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Các khoa trong trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động cấp khoa ở
trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn.
5. Phạm vi nghiên cứu
Có nhiều vấn đề về quản lý trong giáo dục trong tình hình thực tế hiện nay, giáo dục phải
nâng cao chất lượng và hiệu quả, hội nhập quốc tế. Nhưng trong phạm vi đề tài này, chúng tôi
chỉ tập trung tìm kiếm các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cấp khoa.
6. Giả thuyết khoa học
Muốn phát huy được hiệu quả hoạt động cấp khoa ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn
thì các khoa cần có hệ thống biện pháp quản lý khoa học và đồng bộ.


7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu các vấn đề lý luận
7.2. Phương pháp quan sát
7.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
8. Ý nghĩa của luận văn
Đây là luận văn đầu tiên nghiên cứu về các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động
cấp khoa ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn. Đề tài cung cấp một số biện pháp cụ thể, thực
tế cho cán bộ quản lý cấp khoa và nhà trường có thể vận dụng vào công tác quản lý đơn vị hiệu
quả hơn.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận khuyến nghị luận văn gồm 3 chương
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động cấp khoa
ở trường Cao đẳng.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cấp khoa ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn.

Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động cấp khoa ở trường Cao
đẳng sư phạm Lạng Sơn.


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CẤP KHOA
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý
- Theo W. Taylor (1856-1915): “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì
cần làm và làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”.
- Theo H. Koontz (người Mỹ): "Quản lý là hoạt động đảm bảo phối hợp những nỗ
lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của tổ chức trong một môi trường và đối với những
điều kiện nguồn lực cụ thể".
- Theo Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, định nghĩa kinh điển nhất về quản lý
đó là: Tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của
tổ chức.


Từ những khái niệm trên, ta có thể rút ra một kết luận chung về quản lý như sau: Quản
lý là quá trình tác động có định hướng, có mục đích, có tổ chức và có lựa chọn của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý nhằm giữ cho sự vận hành của tổ chức được ổn định và làm cho nó phát triển
tới mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất.
1.1.2. Quản lý giáo dục
Có nhiều tác giả đã đưa ra khái niệm về quản lý giáo dục: "Quản lý giáo dục là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển của xã hội hiện nay".
Nói một cách khác: "Quản lý giáo dục là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các

trường trong hệ thống giáo dục quốc dân".
1.1.2.1. Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một xu hướng quản lý giáo dục
nhằm mục đích tăng cường sự phân cấp quản lý cho các chủ thể quản lý bên trong nhà
trường, với những quyền hạn và trách nhiệm rộng rãi hơn để thực hiện nguyên tắc giải quyết
công việc ngay tại chỗ.
1.1.2.2. Quản lý nhà nước về giáo dục
Quản lý nhà nước về giáo dục là việc Nhà nước thực hiện quyền lực công được xã hội uỷ
thác để điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội
1.1.3. Quản lý nhà trường
- Tác động của những chủ thể bên trên và bên ngoài nhà trường.
- Tác động của những chủ thể bên trong nhà trường.
1.1.3.1. Bản chất của hoạt động quản lý
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý đến tập
thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong giáo dục nhà trường đó là tác
động của người quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, sinh viên và các lực lượng khác
nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
Bản chất của hoạt động quản lý có thể mô hình hoá qua sơ đồ sau:


















Công cụ

Chủ thể
quản lý
Khách thể
quản lý
Phương pháp
Mục
tiêu




1.1.3.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
- Chức năng kế hoạch hoá
Chức năng tổ chức
- Chức năng lãnh đạo/chỉ đạo
Chức năng kiểm tra
1.1.3.3. Phương pháp quản lý giáo dục
Phương pháp quản lý giáo dục là tổ hợp những cách thức tiến hành hoạt động quản lý giáo dục để
thực hiện những hoạt động quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý dự kiến.
- Phƣơng pháp Hành chính - Pháp chế
Phương pháp Hành chính - Pháp chế là sự tác động trực tiếp của hệ quản lý đến hệ bị quản
lý bằng mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định quản lý.
- Phƣơng pháp Kinh tế

Phương pháp quản lý bằng kinh tế trong giáo dục là sự tác động một cách gián tiếp lên đối
tượng quản lý bằng cơ chế kích thích về lợi ích vật chất để mỗi thành viên trong tổ chức tự mình
điều chỉnh hành động nhằm thành nhiệm vụ được giao hoặc tạo ra những điều kiện để lợi ích cá
nhân, lợi ích tập thể phù hợp với lợi ích chung của toàn ngành và xã hội.
- Phƣơng pháp Tâm lý - Xã hội
Phương pháp quản lý bằng Tâm lý - Xã hội (phương pháp Tâm lý - Xã hội) là cách thức
tạo ra những tác động vào đối tượng quản lý bằng các biện pháp tâm lý nhằm biến những yêu
cầu do người quản lý đề ra thành nghĩa vụ tự giác và nhu cầu hoàn thành công việc của người bị
quản lý.
1.1.4. Lý thuyết quản lý nhà trường hiệu quả
- Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả xã hội
- Hiệu quả trước mắt và lâu dài
- Hiệu quả bộ phận và hiệu quả tổng thể
- Hiệu quả đào tạo
- Hiệu quả đầu tư cho giáo dục
1.2. Khoa trong trƣờng cao đẳng
Sơ đồ1.1: Mô hình quản




Khoa là đơn vị quản lý hành chính cơ sở trong nhà trường. Đứng đầu các khoa là Trưởng
khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, thuyên chuyển công tác. Giúp việc cho các trưởng
khoa là các Phó Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng
khoa.
Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa được chọn lựa trong đội ngũ giảng viên có uy tín, lập
trường tư tưởng vững vàng, chuyên môn vững và đặc biệt là khả năng tổ chức, quản lý, chỉ đạo,
điều hành đơn vị.
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của khoa trong trường cao đẳng

- Khoa thực hiện những nhiệm vụ
- Các tổ bộ môn trực thuộc khoa có những nhiệm vụ
1.2.2. Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa, Tổ trưởng bộ môn
- Nhiệm vụ của trưởng khoa:
- Quyền hạn của Trưởng khoa:
1.3. Quản lý cấp khoa
- Quản lý cán bộ, giảng viên trong khoa
- Quản lý học sinh, sinh viên trong khoa
- Quản lý quá trình dạy và học trong khoa
- Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học trong khoa
- Quản lý chương trình đào tạo
1.4. Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1 của luận văn, chúng tôi đã trình bày làm sáng tỏ những khái niệm và
những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu. Đó là những quan điểm khác nhau về
quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, lý thuyết quản lý nhà trường hiệu quả, chức năng
nhiệm vụ của khoa trong trường cao đẳng và công tác quản lý cấp khoa. Đây là những cơ sở để
xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động của trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn và các khoa
trong nhà trường.

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG Ở CẤP KHOA
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LẠNG SƠN
2.1. Khái quát về trƣờng cao đẳng sƣ phạm lạng sơn
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển


Trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn là một trường đa cấp đa hệ. Trường được nâng cấp thành
trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn từ năm 1997 theo Quyết định số 574/QĐCP ngỳ 02/6/1997 của
Thủ tướng Chính phủ. Tiền thân nhà trường là Trường Sư phạm 10+3, thành lập năm 1961 tại
phường Chi Lăng, thị xã Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn.

* Đội ngũ giảng viên, cán bộ công nhân viên năm học 2007 - 2008:
- Tổng số cán bộ: 174 (trong đó biên chế chính thức: 153, hợp đồng có kỳ hạn: 21, Cán bộ
quản lý 37)
- Trình độ đào tạo: Tiến sĩ: 01. Thạc sĩ: 54 (trong đó 33 nữ, 21 nam). Đại học: 88. Cao
đẳng, trung cấp: 17. Trình độ khác: 14
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của nhà trường
* Chức năng:
Xây dựng chiến lược, quy hoạch, và chính sách phát triển giáo dục - đào tạo; tiêu chuẩn giảng
viên; nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy; tuyển sinh, tổ chức đào tạo, thi kiểm tra, công nhận
tốt nghiệp và cấp văn bằng, chứng chỉ; thanh tra giáo dục
* Nhiệm vụ:
1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển của nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển
giáo dục và mạng lưới các trường cao đẳng của đất nước.
2. Đào tạo sinh viên theo mã ngành đã đăng ký và cấp văn bằng theo quy định của Bộ
Giáo dục - Đào tạo.
3. Xây dựng chương trình, giáo trình, nội dung và kế hoạch cho các ngành đào tạo. Tổ chức
nghiên cứu, biên soạn, thẩm định giáo trình các môn học;
4. Tổ chức thực hiện tuyển sinh theo chỉ tiêu, kế hoạch hàng năm đã được Bộ Giáo dục -
Đào tạo phê duyệt.
5. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình đào tạo các chuyên ngành.
6. Quản lý cán bộ, giáo viên, giảng viên; phát triển đội ngũ giảng viên
7. Quản lý học sinh, sinh viên; thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ luật theo quy chế; phát
hiện, bồi dưỡng nhân tài đối với học sinh - sinh viên.
8. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng và phát triển
trong đội ngũ giảng viên và học sinh - sinh viên.


9. Thực hiện chế độ tự đánh giá chất lượng, hiệu quả đào tạo và nghiên cứu khoa học báo
cáo Bộ Giáo dục - Đào tạo.

10. Xây dựng quy trình ISO 1900:2000 và triển khai thực hiện.
11. Xây dựng lộ trình đào tạo theo tín chỉ và thực hiện vào năm 2010;
12. Tổ chức xuất bản thông báo khoa học hàng năm và các ấn phẩm khác theo quy định
của pháp luật.
13. Quản lý sử dụng đất đai, môi trường cơ quan, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị,
tài sản của nhà trường theo quy định của pháp.
14. Liên kết đào tạo với các trường chuyên nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh
15. Hợp tác, liên kết với các cơ sở tuyển dụng lao động để tạo việc làm cho sinh viên sau
khi tốt nghiệp ra trường
16. Hợp tác quốc tế về giáo dục
17. Phối hợp với gia đình học sinh, sinh viên
18. Tổ chức việc kiểm tra, thanh tra hoạt động của đơn vị
19. Thực hiện nhiệm vụ là cơ quan tư vấn cho Sở Giáo dục - Đào tạo và các cấp chính
quyền địa phương về đào tạo giáo viên.
20. Xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
giáo viên và cán bộ quản lý.
21. Tổ chức dạy Nghiệp vụ sư phạm bậc 1 cho cán bộ, sinh viên có nhu cầu.
* Cơ cấu tổ chức và bộ máy nhà trường hiện nay gồm: Ban Giám hiệu. 3 phòng chức
năng. 6 khoa. 4 tổ trực thuộc Ban giám hiệu. 3 ban. Các tổ chức đoàn thể:
2.1.3. Quy mô, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng:
- Các hệ đào tạo, bồi dưỡng
+ Cao đẳng trung học cơ sở
+ Cao đẳng tiểu học
+ Cao đẳng mầm non
+ Cao đẳng âm nhạc
+ Cao đẳng mỹ thuật
+ Trung cấp thiết bị trường học (2 năm)
+ Các lớp liên kết đào tạo hệ đại học
+ Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho hiệu trưởng các trường phổ thông



2.1.4. Cơ sở vật chất nhà trường
Trong những năm qua, bằng nguồn ngân sách do nhà nước cấp và từ nguồn thu khác, nhà
trường đã xây dựng được một cơ sở tuy còn nhiều khó khăn nhưng cũng đã phục được những
nhu cầu cơ bản cho công tác dạy và học, thực hành.
2.2. Thực trạng hoạt động quản lý cấp khoa ở trƣờng cao đẳng sƣ phạm lạng sơn
2.2.1.1. Cơ cấu tổ chức các khoa ở trường Cao dẳng sư phạm Lạng Sơn
2.2.1.2. Đội ngũ Cán bộ quản lý cấp khoa
* Đặc trƣng quản lý của cán bộ cấp khoa: Mỗi khoa phải quản lý nhiều hệ, nhiều
chuyên ngành
* Tiêu chí cơ bản đánh giá cán bộ quản lý cấp khoa
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong
- Kiến thức về pháp luật
- Trình độ chuyên môn
- Năng lực tổ chức quản lý cấp khoa
* Số lƣợng, chất lƣợng cán bộ quản lý cấp khoa
- Số lượng cán bộ quản lý cấp khoa: Thiếu so với quy định
STT
Khoa
Số lƣợng cán bộ
quản lý
Tổng số
HS-SV
Ghi chú
1
Tự nhiên
3
320

2

Xã hội
2
250

3
Tiểu học
3
240

4
Mầm non
2
240

5
Ngoại ngữ
2
190

6
Bồi dưỡng
2
360

Tổng cộng:
14
1640

- Chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý cấp khoa
Nói chung đội ngũ lãnh đạo quản lý cấp khoa đã được bổ nhiệm đều là những cán bộ có trình

độ chuyên môn vững, có khẳ năng tổ chức quản lý, lập trường tư tưởng vững vàng, có nhiệt tình, tinh
thần làm việc hợp tác có sức khoẻ và mong muốn cống hiến cho sự phát triển của nhà trường. Tất cả
cán bộ lãnh đạo cấp khoa đều có trình độ cử nhân đại học chính quy trở lên.
Mặc dù trình độ học vấn của đội ngũ lãnh đạo cấp khoa ở một trường cao đẳng miền núi
như Lạng Sơn được coi là khá cao, nhưng nghiệp vụ làm công tác lãnh đạo lại chưa được đào tạo


một cách bài bản hoặc chưa qua đào tạo, ngoại trừ một vài người đã qua khoá đào tạo Thạc sỹ
quản lý giáo dục.
2.2.2. Tổ bộ môn
Ngoài ba tổ chuyên môn trực thuộc Ban Giám hiệu (không trực tiếp quản lý học sinh,
sinh viên): tổ Tâm lý - Giáo dục, tổ Thể dục - Đoàn đội, tổ Chính trị, mỗi khoa còn có các tổ bộ
môn trực thuộc nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo chuyên môn sâu. Mỗi tổ bộ môn đều có tổ
trưởng bộ môn.
2.2.3. Cơ chế quản lý cấp khoa ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn hiện nay
Các khoa chịu trách nhiệm trước Ban Giám hiệu nhà trường về việc tổ chức thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học, quản lý chất lượng dạy và học của khoa mình. Mặc dù nhà
trường đã có những văn bản tăng quyền tự chủ cho cấp khoa, nhưng thực tế đến nay vẫn chưa được
thay đổi nhiều. Các khoa gần như không được tham gia vào công tác tuyển dụng giáo viên, tham mưu
công tác tuyển sinh, chủ động xây dựng kế hoạch chi tiêu theo tài chính công đã được nhà trường quy
định.
* Quản lý hoạt động dạy học
* Quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh, sinh viên
* Sử dụng giáo viên thỉnh giảng mời ngoài trường và trong trường
* Chế độ kiểm tra công tác quản lý dạy và học
2.2.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý cấp khoa ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn
* Những kết quả đạt được
Xác định được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của cấp khoa trong nhà trường, các khoa ở
trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn luôn bám sát sứ mệnh của nhà trường, đặc biệt là kế hoạch
năm học, chủ động xây dựng kế hoạch chiến lược và kế hoạch tác nghiệp cho mình. Mặc dù điều

kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, phòng làm việc chưa thật đảm bảo, giảng viên có trình độ học
vấn cao còn ít, nhưng hoạt động dạy và học vẫn không ngừng được cải thiện, nền nếp, chất
lượng, hiệu quả như:
- Quản lý nhân sự trong khoa
- Quản lý hoạt động dạy và học của giảng viên và sinh viên.
- Công tác nghiên cứu khoa học, viết sáng kiến kinh nghiệm.
- Hàng năm cán bộ, giảng viên các khoa đã tích cực tham gia viết và lên lớp các chuyên
đề bồi dưỡng chuyên môn sâu theo nhu cầu cho giáo viên phổ thông


- Phần lớn các khoa đã xây dựng khoa mình thành một tổ chức biết học hỏi, môi trường
làm việc thân thiện, hợp tác.
- Đội ngũ giảng viên các khoa đã biết vận dụng một sáng tạo những kinh nghiệm tổ chức
quản lý, kinh nghiệm giảng dạy quý báu được hưởng lợi từ các dự án.
* Những hạn chế, yếu kém
- Các văn bản quy định cơ chế quản lý ở cấp khoa chưa thực sự rõ nét, việc phân cấp
quản lý cho cấp khoa còn hạn chế.
- Phần lớn lãnh đạo cấp khoa chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý có bài bản và
thường xuyên, dẫn đến còn lúng túng khi xử lý công việc.
- Trình độ tin học, ngoại ngữ của nhiều lãnh đạo khoa còn thấp.
- Nhận thức của nhiều giảng viên học tập nâng cao trình độ: Thạc sỹ, Tiến sỹ còn hạn
chế.
- Đội ngũ lãnh đạo cấp khoa ít có cơ hội tham gia học tập kinh nghiệm quản lý các trường
bạn, các điển hình tiên tiến trong nước và nước ngoài.
- Kinh phí cấp cho các khoa hoạt động hàng năm quá ít.
* Thuận lợi:
- Trình độ chuyên môn của cán bộ cấp khoa vững
- Truyền thống nhà trường
- Đội ngũ giảng viên ngày càng được trẻ hoá.
- Mặc dù là trường được sát nhập từ các trường khác nhưng có một điểm chung đều là

các trường sư phạm, nên quan điểm trong đào tạo và làm việc dễ dàng thống nhất với nhau ngay
từ ban đầu.
- Nhà trường đã có hệ thống máy vi tính nối mạng nội bộ .
* Khó khăn
- Cơ chế hoạt động: Nhà trường thực ra chưa ban hành được một cơ chế hoạt động hợp lý
cho các khoa.
- Đội ngũ lãnh đạo cấp khoa vừa thiếu về số lượng, lại vừa yếu về lý luận quản lý giáo
dục.
- Cơ sở vật chất, thiết bị văn phòng, phòng làm việc phục vụ cho các khoa còn thiếu thốn,
chật hẹp.
- Thiết bị đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm, thực hành thiếu hoặc chất lượng thấp


- Nhà trường chưa xây dựng được thư viện điện tử.
- Chất lượng tuyển sinh đầu vào đối với sinh viên Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn hàng năm
là thấp.
2.3. Tiểu kết chƣơng 2
Trong toàn bộ chương 2, tác giả đã tập trung trình bày những vấn đề sau:
khái quát về trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn, cơ cấu tổ chức, chất lượng và số lượng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo, giảng viên các khoa, cơ chế quản lý cấp khoa và hiệu quả quản lý hoạt động
cấp khoa. Từ đó tìm ra những hạn chế còn tồn tại để đề ra những biện pháp quản lý nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động cấp khoa ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn.
CHƢƠNG 3

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CẤP KHOA
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM LẠNG SƠN
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp
3.1.1. Yêu cầu của ngành Giáo dục và Đào tạo trong giai đoạn mới
Trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu về số lượng và chất lượng đào tạo đội ngũ cán bộ quản

lý, những nhà nghiên cứu khoa học, lực lượng lao động có trình độ cao đang trở thành vấn đề
quan tâm lớn trong ngành giáo dục nước ta.
Việt Nam chúng ta đang hội nhập vào nền kinh tế thế giới, đó là cơ hội cho chúng ta phát
triển và cũng đặt ra cho chúng ta những vô vàn thách thức mà trước đây chúng ta chưa bao giờ
nghĩ tới .
Trong xu thế quốc tế hóa giáo dục, đòi hỏi chất lượng đào tạo phải vươn lên đáp ứng
những tiêu chuẩn quốc tế. Có nghĩa là sản phẩm giáo dục của chúng ta trước hết phải đảm bảo
cho sự nghiệp hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước và có thể tham gia vào vào các lĩnh vực
hoạt động trên thế giới và được họ thừa nhận.
3.1.2. Qui chế hoạt động trường cao đẳng
* Quản lý nhà nước đối với trường cao đẳng
* Nhiệm vụ của trường cao đẳng
* Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của trường cao đẳng
1. Công tác tổ chức nhân sự:
2. Hoạt động đào tạo:
3. Hoạt động khoa học công nghệ:


3.1.3. Chiến lược phát triển của Trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn
Chiến lược phát triển của nhà trường từ khi được nâng cấp thành trường Cao đẳng Sư
phạm Lạng Sơn như sau:
- Tháng 6 năm 1997: Trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn được nâng cấp từ trường Trung
học sư phạm 10+3.
- Năm 1998: Kiện toàn bộ máy tổ chức.
- Từ năm 1999: Trang bị thiết bị dạy học hiện đại, xây dựng thêm phòng học đặc thù, phòng
học đa phương tiện.
- Từ năm 2000: Liên kết đào tạo với các trường Đại học .
- Từ năm 2004: Mở thêm các mã ngành đào tạo mới.
- Từ năm 2007: Trang bị thêm phòng học đa phương tiện; nâng cấp thư viện nhà trường.
- Từ năm 2008: Đăng ký đánh giá trong theo Bộ tiêu chuẩn ISO 9001: 2000; chuẩn bị những

điều kiện đào tạo theo tín chỉ; tích cực chuẩn bị đội ngũ, cơ sở vật chất, trang thiết bị phấn đấu
trở thành trường Đại học Lạng Sơn.
3.2. Một số biện pháp
3.2.1. Biện pháp xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động cấp khoa
* Nội dung biện pháp
Văn bản pháp lý là công cụ, là cơ sở pháp lý định hướng cho các khoa hoạt động. Nhà
trường cần tiến hành xây dựng những văn bản mới hoặc điều chỉnh các văn bản đã quá cũ, kém
hiệu lực liên quan tới hoạt động của cấp khoa.
3.2.1.1. Xây dựng và ban hành văn bản qui định cơ chế hoạt động cấp khoa
Hiệu quả hoạt động của cấp khoa phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế hoạt động có phù hợp với
đặc điểm chung và đặc điểm riêng, điều kiện hoàn cảnh của mỗi khoa. Cơ chế hoạt động của cấp
khoa vừa phải đảm bảo các qui định của Điều lệ trường cao đẳng, vừa phải đảm bảo được lợi ích
của cấp khoa, của nhà trường.
3.2.1.2. Xây dựng văn bản qui định chuẩn giảng viên, tiêu chuẩn cán bộ quản lý cấp khoa
Muốn xây dựng được qui định chuẩn cán bộ quản lý khoa hay tiêu chuẩn giảng viên trước tiên
phải mô tả được công việc và vị trí công tác của họ, sau đó là những tiêu chuẩn để bổ nhiệm như:
Bằng cấp, khẳ năng, kinh nghiệm, đạo đức tác phong, tầm nhìn
Bảng mô tả công việc và vị trí công tác


Chức vụ
Nhiệm vụ
Yêu cầu
Trưởng
khoa
- Lãnh đạo quản lý chuyên môn khoa
(các Tổ chuyên môn)
- Tổ chức, chỉ đạo khoa thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được phân công

- Tham gia công tác giảng dạy chuyên
môn
- Có bằng Thạc sỹ trở lên về chuyên ngành
phụ trách
- Biết sử dụng thành thạo một ngoại ngữ, sử
dụng vi tính
- Có kinh nghiệm 2 năm làm quản lý khoa, tổ
chuyên môn hoặc đã tham gia giảng dạy từ 5
năm trở lên
Phó
Trưởng
khoa
- Giúp Trưởng khoa hoàn thành chức
năng, nhiệm vụ chuyên môn của khoa
- Phụ trách một mảng công việc chuyên
sâu do Trưởng khoa giao
- Tham gia công tác giảng dạy chuyên
môn
- Có bằng Thạc sỹ về chuyên ngành phụ
trách
- Biết sử dụng thành thạo một ngoại ngữ, vi
tính
- Có kinh nghiệm quản lý bộ môn từ 2 năm trở
lên hoặc 5 năm giảng dạy
- Có khẳ năng tư vấn, đề xuất công việc cho
Trưởng khoa
- Trách nhiệm trong công việc
Giảng
viên
- Giảng dạy

- Nghiên cứu khoa học
- Hướng dẫn thực tế, thực tập
- Có bằng Đại học và nghiệp vụ sư phạm
- Chuyên môn vững
- Biết sử dụng thành thạo vi tính và ngoại
ngữ
- Trách nhiệm với công việc, yêu nghề
Trợ lý
khoa,
Giáo
viên chủ
nhiệm
- Quản lý nhà nước đối với giáo viên,
học sinh - sinh viên
- Giảng dạy môn chuyên ngành được
đào tạo
- Nắm vững quy chế đào tạo, quản lý học
sinh - sinh viên
- Có bằng đại học sư phạm
- Có kinh nghiệm giảng dạy từ 2 năm trở lên
- Sử dụng thành thạo vi tính văn phòng.
Căn cứ vào bảng mô tả công việc, nhà trường xây dựng quy định về tiêu chuẩn bổ nhiệm
Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa, Tổ trưởng bộ môn trực thuộc.
* Tiêu chuẩn cán bộ quản lý khoa, tổ bộ môn trực thuộc:
1. Trung thành với Tổ quốc, lý tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam; Sống và làm việc
theo hiến pháp và pháp luật; Nắm vững chủ trương đường lối của Đảng và pháp luật nhà nước.
2. Nắm vững Luật Giáo dục, các văn bản qui định của nhà nước về Giáo dục - Đào tạo và
biết vận dụng một cách sáng tạo vào đơn vị quản lý, nhà trường.
3. Có khẳ năng tập hợp, vận động cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên. thực hiện
chủ trương đường lối phát triển của nhà trường, ngành, nhà nước

4. Là cán bộ tham gia công tác giảng dạy ở trường từ 5 năm trở lên; Có kinh nghiệm về
giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
5. Có năng lực tổ chức, điều hành khoa
6. Phong cách lãnh đạo dân chủ, ý thức tổ chức kỷ luật tốt.


7. Tốt nghiệp đại học trở lên (Trưởng khoa/ Trưởng Bộ môn phải có học vị Thạc sỹ trở
lên).
8. Biết sử dụng thành thạo vi tính và ít nhất một ngoại ngữ.
9. Có đủ sức khỏe làm việc.
10. Tuổi đời bổ nhiệm lần đầu không quá 55 đối với nam giới và 50 đối với nữ giới (tính
đến ngày bổ nhiệm).
3.2.1.3. Nghiên cứu các văn bản, hướng dẫn thực hiện các văn bản đã ban hành liên quan đến
cấp khoa nhằm đưa ra những đề xuất, điều chỉnh cho phù hợp với diều kiện hoàn cảnh của nhà
trường
Trước hết các khoa phải nghiêm túc triển khai các văn bản hướng dẫn của nhà
trường và các cấp có liên quan tới toàn thể cán bộ, giảng viên trong đơn vị. Trong quá trình thực
hiện, khi có những vấn đề vướng mắc phát sinh, lãnh đạo các khoa cần nghiên cứu kỹ và tham
mưu đề xuất với lãnh đạo nhà trường kịp thời điều chỉnh. Chẳng hạn như các văn bản qui định
chức năng hoạt động cấp khoa; văn bản qui định cơ chế hoạt động cấp khoa; văn sản qui định
việc quản lý dạy và học, văn bản qui định tiêu chuẩn, chế độ cho cán bộ lãnh đạo khoa, giảng
viên, nhân viên phục vụ
* Cách thức tiến hành
Căn cứ vào Điều lệ trường cao đẳng, các văn bản hướng dẫn của ngành, Uỷ ban nhân tỉnh,
phòng Tổ chức cán bộ phối hợp với phòng Đào tạo - Nghiên cứu khoa học, các khoa tham mưu cho Hiệu
trưởng xây dựng các văn bản qui định tiêu chuẩn cán bộ quản lý cấp khoa cũng như cơ chế hoạt động
trong nhà trường. Các văn bản này cần phải được đưa ra bàn bạc công khai, xin ý kiến rộng rãi trong toàn
bộ đội ngũ giảng viên, cán bộ các khoa. Trên cơ sở các văn bản đó, lãnh đạo các khoa tiếp tục bổ xung
cho các văn bản sao cho phù hợp với đặc điểm riêng của từng khoa và trình Hiệu trưởng phê duyệt sự
điều chỉnh.

3.2.2. Biện pháp quy hoạch cán bộ cấp khoa, xây dựng tiêu chuẩn lựa chọn
3.2.2.1. Biện pháp quy hoạch cán bộ cấp khoa
* Nội dung biện pháp
- Đổi mới cách thức, quy trình thực hiện quy hoạch cán bộ lãnh đạo cấp khoa Đưa công tác
quy hoạch cán bộ khoa trở thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp ủy Đảng, vì việc lựa chọn đúng
cán bộ đưa vào diện quy hoạch là khâu rất quan trọng. Muốn vậy cần phải rà soát, đánh giá toàn bộ đội
ngũ cán bộ một cách thận trọng, phát hiện mặt mạnh, mặt yếu của từng cán bộ trong phạm vi cấp khoa.
Phối hợp đồng bộ giữa cấp trên và cấp dưới, giữa phòng Tổ chức và các đoàn thể trong nhà trường. Kịp
thời bố trí, sử dụng cán bộ trong diện quy hoạch khi họ đang có xu hướng phát triển đi lên.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý chủ chốt có uy tín, phối hợp làm việc có hiệu quả


Quy hoạch cán bộ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động cấp khoa. Do vậy cần phải
đặc biệt quan tâm đến việc tuyển chọn, bố trí đúng người, đúng việc mới phát huy tối đa mặt
mạnh của từng cán bộ, đồng thời giảm bớt được những chi phí không cần thiết nhưng hoạt động
cấp khoa vẫn đạt hiệu quả cao.
Mỗi khoa đều có những đặc thù riêng, điểm mạnh, điểm yếu cũng rất khác nhau. Do đó
công tác quy hoạch cán bộ vừa phải đúng nguyên tắc, vừa phải linh hoạt để phát huy một cách
tốt nhất tiềm năng, thế mạnh nguồn nhân lực của khoa, đồng thời hạn chế được những thiếu sót,
khuyết điểm.
* Cách thức tiến hành
Trước hết, khoa cần kết hợp chặt chẽ với phòng Tổ chức cán bộ để xây dựng công tác quy hoạch
cán bộ quản lý cấp khoa cho phù hợp với điều kiện, yêu cầu của nhà trường trên cơ sở những quy định,
chức năng nhiệm vụ của từng khoa.
Việc quy hoạch cán bộ cấp khoa phải dựa vào tình hình thực tế của đơn vị và phải đáp ứng được
yêu cầu phát triển của khoa ít nhất trong vòng 5 năm tiếp theo.
Sau khi đã hoàn thành công tác quy hoạch cán bộ cấp khoa, lãnh đạo khoa cần phải triển
khai thực hiện một cách nghiêm túc theo đúng quy định.
3.2.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn lựa chọn cán bộ cấp khoa
* Nội dung biện pháp

Việc tuyển dụng, sử dụng và đề bạt cán bộ quản lý phải đảm bảo thực sự dân chủ, phát huy cao độ
trí tuệ tập thể. Bầu cử, bổ nhiệm và sử dụng cán bộ phải đảm bảo đúng lúc, đúng tầm, đúng việc, đúng
tiêu chuẩn, hợp với năng lực và sở trường, đúng với chuyên môn được đào tạo. Giao việc cho cán bộ
phải giao lúc cán bộ đang đạt được độ chín, đang đi lên, không nên để lúc cán bộ đã có chiều hướng đi
xuống mới đề bạt.
Quy hoạch, đề bạt cán bộ cần phải công khai, tập trung dân chủ và minh bạch khi tiến hành.
Trong đề bạt, bổ nhiệm cán bộ cần giảm bớt chế độ ủy nhiệm, tăng cường bổ nhiệm trực tiếp vì
nó làm tăng tính trách nhiệm của người được bổ nhiệm.
Việc đề bạt cán bộ phải đảm bảo yêu cầu: cán bộ đã phải trải qua chức vụ, cương vị từ thấp
lên cao trong một thời gian cần thiết, đủ am hiểm về công việc và đã thực sự trưởng thành, có khả
năng đảm đương công việc được giao ngay.
* Đối với vị trí là Tổ trƣởng bộ môn
Tổ trưởng bộ môn được lựa chọn trước hết phải là người có chuyên môn giỏi về chuyên
ngành đào tạo, có uy tín cao trong tổ bộ môn, có phẩm chất chính trị, đạo đức, có năng lực sư
phạm tốt và được học sinh, sinh viên kính trọng.
* Đối với vị trí là lãnh đạo khoa


Trưởng khoa, Phó trưởng khoa đóng vai trò rất rất quan trọng đối với sự phát triển lâu dài,
bền vững của nhà trường. Chính vì vậy, lãnh đạo khoa cần phải được lựa chọn một cách thận
trọng. Lãnh đạo khoa không chỉ là người giỏi chuyên môn, có năng lực lãnh đạo, có tầm nhìn
phát triển của khoa và nhà trường mà phải có khẳ năng thích ứng trước sự thay đổi và tác động
của xã hội, có khẳ năng quản lý sự thay đổi.
Ban Giám hiệu, phòng Tổ chức cán bộ lấy ý kiến tín nhiệm cán bộ, giảng viên trong khoa
để lựa chọn cán bộ quản lý khoa trên cơ sở tiêu chuẩn quy định chung và quy định của nhà
trường.
* Các nguồn tuyển mộ chức vụ Trƣởng khoa, Phó Trƣởng khoa, Tổ trƣởng bộ môn
- Tuyển mộ hoặc đề bạt từ bên trong nhà trường
- Tuyển mộ hoặc đề bạt từ các nguồn bên ngoài nhà trường
* Phƣơng pháp tuyển chọn chức vụ Trƣởng khoa, Phó Trƣởng khoa, Tổ trƣởng bộ

môn
Để lựa chọn được các vị trí như kỳ vọng, nhà trường có thể sử dụng nhiều phương pháp
tuyển khác nhau như phương pháp thi tuyển, phương pháp phát hiện năng khiếu, phương pháp
trưng cầu ý kiến và bỏ phiếu kín, phương pháp thử nghiệm
Mỗi phương pháp tuyển chọn đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định nên có thể kết
hợp đồng thời nhiều phương pháp với nhau một cách hợp lý.
* Cách thức tiến hành
Phòng Tổ chức cán bộ là đơn vị tham mưu cho Hiệu trưởng nhà trường thực hiện công tác bổ
nhiệm Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa. Phòng Tổ chức cán bộ chịu trách nhiệm tìm nguồn cán bộ
cần tuyển dụng với các tiêu chuẩn, tiêu chí đã quy định; lập danh sách trình Hiệu trưởng và xây dựng
kế hoạch theo dõi, giúp đỡ đối tượng.
3.2.3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và năng lực cán bộ quản lý
cấp khoa
* Nội dung biện pháp
Nhà trường cần phải có những kế hoạch chiến lược trong công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
trình độ, năng lực quản lý cho đội ngũ lãnh đạo cấp khoa mới được bổ nhiệm hoặc có thể đã qua một
nhiệm kỳ công tác. Để các khoa ngày càng gia tăng hiệu quả hoạt động. Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cần tập trung vào những nội dung chủ yếu sau:
- Đào tạo nâng cao trình độ (sau đại học) theo các chỉ tiêu đặt ra
- Bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức
- Bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin - truyền thông, về ngoại ngữ
- Bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà nước, về quản lý giáo dục


- Bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng quản lý
+ Kỹ năng phân quyền:
+ Kỹ năng trực cảm
+ Kỹ năng tự hiểu mình
+ Kỹ năng tầm nhìn
+ Kỹ năng thống nhất giá trị

* Kết quả cần đạt được:
- Sau khi được tham gia đào tạo, bồi dưỡng lãnh đạo cấp khoa phải có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ vững vàng, năng lực quản lý đơn vị tốt hơn.
- Đối với các Tổ trưởng bộ môn thuộc khoa: Người lãnh đạo tổ bộ môn buộc phải thay đổi về
nhận thức, tư duy về cách quản lý đơn vị, bởi họ phải trực tiếp đảm đương cả hai nhiệm vụ là: Quản
lý chuyên môn hệ đào tạo các ngành sư phạm và các ngành ngoài sư phạm với những khung chương
trình, quy chế đạo tạo khác nhau. Ngoài nhiệm vụ học tập, nghiên cứu nâng cao năng lực quản lý,
các Tổ trưởng bộ môn cần phải tự học hỏi, tham gia các khóa bồi dưỡng nâng cao hiểu biết kiến thức
về chuyên ngành đào tạo mới. Tổ trưởng bộ môn phải là người hết sức linh hoạt trong điều kiện làm
việc đã có sự thay đổi và phải có kỹ năng quản lý sự thay đổi.
* Cách thức tiến hành
- Đa dạng hoá công tác đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao năng lực quản lý đội ngũ lãnh đạo
cấp khoa
Kết hợp đào tạo chính quy với các loại hình đào tạo khác, hoặc các chương trình bồi dưỡng
phù hợp cho từng cán bộ quản lý với từng chức năng nhiệm vụ và điều kiện thời gian cho phép.
Phòng Tổ chức kết hợp với các khoa lập danh sách cán bộ quản lý có nguyện vọng, hay cần phải
tham gia bồi dưỡng để đáp ứng công tác chuyên môn nghiệp vụ yêu cầu.
Căn cứ điều kiện, khẳ năng, hoàn cảnh của cán bộ; căn cứ vào yêu cầu công việc mà bố trí
đào tạo, bồi dưỡng bằng các hình thức khác cho phù hợp.
Linh hoạt trong việc lựa chọn các loại hình đào tạo cho từng loại chức danh cán bộ khoa cụ
thể.
Đổi mới, đa dạng hoá chương trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng nhưng vẫn phải đảm
bảo phù hợp với chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng cán bộ quản lý. Kết quả đào tạo phải
được thể hiện rõ ràng sau mỗi khoá học, khoá bồi dưỡng, tập huấn. Đó cũng chính là vấn đề cốt
lõi của công tác bồi dưỡng, là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cán bộ sau khi đào tạo.
Mở rộng diện đào tạo, đặc biệt cần chú trọng phát hiện, đào tạo và bồi dưỡng nhân tài, tạo
nguồn cán bộ lãnh đạo và quản lý cho cấp khoa, phòng ban, tổ bộ môn. Chú trọng trang bị kiến
thức đa dạng và toàn diện, có chiều sâu.



- Xây dựng chính sách thúc đẩy công tác đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao năng lực quản
lý cho đội ngũ lãnh đạo cấp khoa
Việc xây dựng một hệ thống chính sách hợp lý sẽ thúc đẩy, tạo động lực cho sự phát triển
hoạt động của nhà trường. Trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ cấp khoa, một hệ thống
chính sách đúng đắn sẽ khuyến khích được tính tích cực, sự hăng hái, yên tâm với công việc,
nâng cao tính trách nhiệm, phát huy được tính chủ động, sáng tạo, thu hút nhân tài.
Chính sách thúc đẩy công tác đào tạo, bồi dưỡng phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
- Phải quán triệt, thể hiện được những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng.
- Đảm bảo quyền lợi cho cán bộ tham gia tập huấn, bồi dưỡng, học tập
- Cần điều chỉnh chi tiêu nội bộ sao cho phù hợp với tình hình mới nhằm động viên cán bộ
yên tâm làm việc, học tập và bồi dưỡng kiến thức.
3.2.4. Trao quyền tự chủ và phân cấp quản lý mạnh cho cấp khoa
* Nội dung biện pháp
Cấp khoa cần phải được trao nhiều quyền lực hơn và phạm vi quyền hạn các hoạt động
trong nhà trường rộng hơn, và tất nhiên là vẫn phải tuân thủ theo Quy chế hoạt động cấp khoa
như đã quy định.
Bố trí sắp xếp, giao việc cho các thành viên trong khoa, tổ bộ môn theo cơ cấu bộ máy tổ
chức mà nhà trường đã quy định.
Trưởng khoa được phép nghiên cứu, xem xét và phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
thành viên trong đơn vị một cách hợp lý theo quy định chung của nhà trường và các chức danh
đã được phân công, bổ nhiệm.
Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng nhà trường về các vấn đề cơ bản
như: Tổ chức thi học phần, học kỳ, thanh tra giảng viên, xét lên lớp, bố trí thời khóa biểu, lịch học
tập.
* Cách thức tiến hành
Muốn thực hiện tốt các nội dung trên, Phòng Đào tạo - Nghiên cứu khoa học, phòng Tổ
chức cán bộ cần phải xây dựng được hệ thống các văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết cho từng
đầu việc trình Hiệu trưởng và giao nhiệm vụ cho các khoa, đồng thời phải là đơn vị chịu trách
nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh việc thực hiện của các khoa.
Những công việc giao cho các khoa đảm nhiệm như đã nêu trên không phải là những vấn đề

gì mang tính mới mẻ, thách thức. Trách nhiệm của nhà trường là phải tổ chức các tập huấn, bồi
dưỡng kỹ năng quản lý, kỹ năng lập kế hoạch cho đội ngũ lãnh đạo khoa, trợ lý khoa, giáo viên
chủ nhiệm, tổ trưởng bộ môn trước khi giao cho họ những công việc cụ thể và có tính vừa sức.
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động của cấp khoa


* Nội dung biện pháp
Việc kiểm tra, đánh giá cần phải được thực hiên một cách thường xuyên, chính xác, kịp thời
mới phát huy được hiệu quả công việc, mục tiêu đề ra. Thông qua công tác kiểm tra, nhà quản lý mới
có thể phát hiện được những điểm mạnh, điểm yếu của cá nhân, đơn vị, và từ đó đề ra những giải
pháp mang tính tích cực. Đối với khoa, tổ trực thuộc Ban Giám hiệu cần phải được kiểm tra các hoạt
động theo định kỳ hoặc đột xuất.
Theo ý kiến của chúng tôi, để hoạt động cấp khoa thực sự có hiệu quả, công tác kiểm tra
nên được tiến hành phân định theo các cấp:
a) Nhà trường kiểm tra lãnh đạo cấp khoa.
- Mức độ hoàn thành nhiệm được giao trong thời gian đã quy định.
- Kiểm tra các báo cáo định kỳ, hàng năm.
- Khẳ năng giải quyết công việc, kế hoạch tác nghiệp, kế hoạch chiến lược của khoa.
b) Lãnh đạo khoa kiểm tra cán bộ, giảng viên, các tổ bộ môn trong khoa.
- Kiểm tra chuyên môn: Việc thực hiện quy chế chuyên môn, tiến độ giảng dạy, chất
lượng giáo dục - giảng dạy, phương pháp giảng dạy
- Kiểm tra công việc liên quan đến quản lý hành chính của khoa
Kiểm tra đi kèm với sự đánh giá công bằng, khách quan, chính xác là việc làm hết sức
quan trọng trong việc động viên, thúc đẩy các thành viên trong toàn đơn vị nỗ lực phấn đấu vì
quyền lợi cá nhân và quyền lợi chung của toàn đơn vị.
* Cách thức tiến hành
Các khoa phải chủ động xây dựng kế hoạch năm học của khoa, thông qua Ban Giám
hiệu. Đây chính là cơ sở pháp lý cho công tác thanh tra, kiểm tra của nhà trường đối với hoạt
động của cấp khoa trong suốt năm học.
Lãnh đạo các khoa phải chủ động viết báo cáo cho Ban Giám hiệu nhà trường theo quy

định. Lãnh đạo trường căn cứ các báo cáo của các khoa cử người đi kiểm tra lại thực tế có thể
theo định kỳ hoặc đột suốt.
Trưởng khoa có thể kiểm tra đột suốt việc thực hiện bất kỳ nội dung nào đó của tổ bộ môn,
ngoài việc các tổ bộ bộ môn phải nộp báo cáo thường xuyên theo quy định cho Trưởng khoa.
Một yêu cầu quan trọng là dù tiến hành kiểm tra ở cấp nào cũng đều phải có biên bản, kết
luận và xử lý rõ ràng, và được lưu lại dùng đối chiếu cho lần kiểm tra kế tiếp.
3.2.6. Biện pháp xây dựng văn hóa khoa trong nhà trường theo tinh thần tổ chức biết học hỏi
* Nội dung biện pháp
Mỗi khoa trong nhà trường phải tạo cho mình một môi trường làm việc thân thiện, môi
trường văn hóa mang sắc thái riêng chuyên ngành đào tạo. Ở đó các thành viên đều tự nguyện


tham gia vào các hoạt động chung, cống hiến hết mình cho sự lớn mạnh của đơn vị. Hơn thế nữa
là các thành viên biết chia sẻ với nhau trong công việc và cuộc sống, làm việc với tinh thần hợp
tác, hỗ trợ trong một môi trường cởi mở, đầy tính nhân văn. Xây dựng văn hóa khoa, xây dựng
khoa thành một tổ chức biết học hỏi sẽ góp phần phát triển nhà trường thực sự trở thành một tổ
chức mạnh.
* Cách thức tiến hành
- Lãnh đạo khoa: Phải có tầm nhìn, có khẳ năng tập phát huy vai trò, năng lực của từng thành
viên trong đơn vị, có khẳ năng tập hợp họ thành một khối thống nhất về sức mạnh và trí tuệ
- Cấu trúc theo chiều ngang: Tổ chức học hỏi sẽ phá bỏ cấu trúc hàng dọc - Sự ngăn cách
người lãnh đạo với nhân viên. Trong cấu trúc theo chiều ngang, có sự cộng tác giữa người lãnh
đạo khoa với các thành viên, giữa các thành viên với nhau, giữa các tổ bộ môn với nhau.
- Ủy quyền cho các thành viên: Sự ủy quyền đúng người, đúng việc sẽ tạo điều kiện cho các
thành viên tham gia vào hoạt động quản lý trong khoa.
- Chia sẻ thông tin: Để đưa ra được một quyết định chính xác vào một thời điểm nhất định,
người lãnh đạo đơn vị phải nắm bắt được các thông tin từ những nguồn và góc độ khác nhau.
- Chiến lược phát lộ: Chiến lược của tổ chức sẽ xuất hện, phát lộ từ chính những cuộc tranh
cãi, thảo luận từ các thành viên. Chiến lược phát lộ dựa trên tư tưởng chung về sự đồng thuận về
tính thực nghiệm. Trong khoa mỗi thành viên được khuyến khích làm thử một việc mới, một

nhiệm vụ mới, nhờ đó những ý tưởng mới được xuất hiện và cống hiến cho việc xây dựng chiến
lược của khoa.
- Văn hoá mạnh: Văn hoá của tổ chức là nền tảng, là cơ sở tồn tại của tổ chức biết học hỏi.
Trong một tổ chức biết học hỏi, văn hoá tổ chức phải mạnh ở cả ba phương diện sau:
+ Văn hoá tổ chức biết học hỏi là thực hiện sự bình đẳng với tất cả mọi thành viên.
+ Cái toàn thể bao giờ cũng quan trọng hơn cái bộ phận, ranh giới giữa các bộ phận phải
giảm thiếu tới mức độ thấp nhất.
+ Các giá trị văn hoá phải luôn được cải thiện và thích nghi.
3.2.7. Biện pháp kích thích cán bộ, giảng viên các khoa nâng cao hiệu quả làm việc.
- Tăng cường chính sách động viên cán bộ quản lý cấp khoa
- Đầu tư thích đáng cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học, phần mềm vi tính cho công
tác quản lý, quản lý công tác dạy và học ở khoa.
- Tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm, giao lưu
3.8. Tiểu kết chƣơng 3


Để cấp khoa không ngừng nâng cao hiệu quả các hoạt động, cần phải tiến hành đồng bộ
nhiều biện pháp. Các bịên pháp được tiến hành song song với nhau sẽ hỗ trợ, và hạn chế được
tính phiến diện của nó. Bảy biện pháp mà tác giả đã nêu trên chỉ là những biện pháp cơ bản trong
số nhiều biện pháp mà các khoa đã áp dụng trong công tác tổ chức quản lý đơn vị. Các biên pháp
đó là:
- Biện pháp xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động của các khoa.
- Biện pháp quy hoạch và xây dựng tiêu chuẩn lựa chọn cán bộ lãnh đạo cấp khoa.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡngnâng cao trình độ và năng lực lãnh đạo cấp khoa.
- Tăng quyền tự chủ và phâáccaps quản lý mạnh cho các khoa.
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động cấp khoa.
- Xây dựng văn háo khao theo tinh thần tổ chức biết học hỏi.
- Biện pháp kích thích, động viên cán bộ, giảng viên .
Nếu thực hiện tốt được các biện pháp này, chắc chắn chất lượng hiệu quả các hoạt động

cấp khoa ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn sẽ được nâng cao hơn và đáp ứng được chất
lượng đào tạo mà xã hội yêu cầu.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quản lý hoạt động cấp khoa trong trường cao đẳng là một lĩnh vực khá phức tạp.
Thực chất đó là vấn đề quản lý con người, là giải quyết các mối quan hệ sư phạm - xã hội
giữa con người và con người với nhau. Trên đây đề tài chỉ mới đề cập đến một khía cạnh
hẹp về công tác quản lý hoạt động cấp khoa ở một trường cao đẳng trên địa bàn thành phố
Lạng Sơn.
Từ cơ sở của lý luận về quản lý, quản lý hoạt động cấp khoa và khảo sát đánh giá
thực trạng công tác quản lý cấp khoa ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn, đề tài tập
chung vào các vấn đề sau:
- Phân tích cơ sở lý luận, làm rõ vị trí, vai trò của cán bộ quản lý cấp khoa, những
vấn đề về quản lý hoạt động cấp khoa.
- Tiến hành điều tra, khảo sát và phân tích số liệu, tư liệu thu thập được để đánh giá
đúng thực trạng số lượng, chất lượng cán bộ quản lý cấp khoa ở trường Cao đẳng sư phạm
Lạng Sơn trong thời gian qua, đề ra một số biện pháp.


- Những giải pháp chủ yếu đó là: Hoàn thiện chính sách về lương và chế độ đãi ngộ
hợp lý; Đổi mới công tác tuyển chọn và sử dụng cán bộ; Hoàn thiện cơ chế quản lý và tăng
cường công tác phân cấp quản lý và tính chịu trách nhiệm đối với khoa; đổi mới công tác
Kiểm tra - Đánh giá và khen thưởng; Tăng cường công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý
cho cán bộ lãnh đạo cấp khoa và một số biện pháp bổ trợ khác.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Trên cơ sở Chiến lược Phát triển giáo dục dến năm 2020, tăng cường hơn nữa
nghiệp vụ quản lý giáo dục cho các nhà quản lý giáo dục nói chung và cán bộ quản lý cấp
khoa ở trường cao đẳng, đại học nói riêng như kết luận của Hội nghị Ban chấp hành Trung

ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 6 (khoá IX) " Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện".
Hoàn thiện các chính sách về lương và chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm tạo ra môi
trường thuận lợi cho công tác quản lý cấp khoa nói riêngvà các cơ sở giáo dục đào tạo nói
chung .
Cần nghiên cứu và xem xét lại định mức lao động đối với cán bộ quản lý cấp khoa
và số giờ lên lớp của cán bộ cấp khoa hiện nay vẫn ở mức cao.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Lạng Sơn:.
Cần kiện toàn về bộ máy tổ chức, tăng cường lực lượng cán bộ quản lý cấp khoa,
hoàn thiện cơ chế quản lý, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn.
Cần có những chính sách cụ thể tạo điều kiện cho cán bộ lãnh đạo cấp khoa học tập
năng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý.
Xử lý nghiêm các hiện tượng tiêu cực trong quản lý nhằm giữ vững trật tự, kỷ
cương trong nhà trường.
Tăng cường công tác giám sát, chỉ đạo và thanh tra của ngành, rà soát lại đội ngũ,
sắp xếp, chấn chỉnh và nâng cao năng lực của bộ máy quản lý Giáo dục - Đào tạo.
2.3. Đối với cán bộ quản lý khoa, tổ bộ môn ở trường Cao đẳng sư phạm Lạng Sơn
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay yêu cầu phát triển sự nghiệp Giáo dục và Đào
tạo đa dạng và phong phú hơn, đòi hỏi công tác quản lý giáo dục cũng phải thay đổi; thay đổi,
phát triển có chất lượng cao hơn. Phải biết sử dụng tư duy quản lý để vận dụng "biến hoá"
kiến thức quản lý vào hệ thống của mình trong thời điểm nhất định. Muốn làm được điều này
mỗi cán bộ quản lý cấp khoa cần phải được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên nhằm cập nhật
những kiến thức tổng hợp về quản lý, kiến thức về nghiệp vụ quản lý cũng như năng lực quản
lý còn hạn chế, chậm thích ứng với sự phát triển nhanh của giáo dục đại học.


Người cán bộ quản lý khoa trước hết phải là nhà giáo dục, bằng chính nhân cách
của mình tác động tích cực đến sự hình thành nhân cách của học sinh và ảnh hưởng nhiều
đến đội ngũ giảng viên trong khoa.
Trong công tác quản lý phải xây dựng mô hình quản lý phối hợp thay cho mô hình

quản lý mệnh lệnh tập trung quan liêu: người quản lý khoa phải là cầu nối giữa trò với
thầy, giữa nhà trường với xã hội, giữa xã hội và những mối quan hệ khác , đồng thời khi
điều hành các hoạt động của khoa, tổ bộ môn phải chú ý đến sự phù hợp với hoạt động của
nhà trường, chủ trương của cấp trên và của địa phương cũng như đáp ứng được yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của địa phương.
Người cán bộ quản lý còn phải là người công dân gương mẫu, có ý thức trách
nhiệm với nhà trường, tăng cường sự đoàn kết, biết tập hợp lực lượng, quy tụ đội ngũ
giảng viên, cán bộ công chức và sinh viên trong khoa hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao. Cán bộ quản lý cấp khoa, tổ bộ môn phải mạnh dạn giao việc, có kế hoạch kiểm tra
đánh giá khen thưởng, xử phạt kịp thời, công minh đối với giảng viên và sinh viên.

References
1. Chiến lƣợc phát triển giáo dục 2001-2010. Nhà xuất bản giáo dục 2002.
2. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng.
3. Điều lệ Trƣờng Cao đẳng - Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hà Nội, 2005.
4. Giáo trình khoa học quản lý. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 2002.
5. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật ngành Giáo dục và Đào tạo Việt Nam.
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 1998.
6. Khoa học tổ chức và quản lý. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 2002.
7. Luật Giáo dục. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 2005
8. Quản trị hiệu quả trƣờng học. Nhà xuất bản giáo dục Việt nam, 2009.
9. Tinh hoa quản lý. Nhà xuất bản Lao động xã hội. Hà Nội, 2003.
10. Thuật ngữ quản lý giáo dục. Trường cán bộ QLGD ĐT. Hà Nội, 1998.
11. Đặng Quốc Bảo. Kinh tế học giáo dục, bài giảng lớp Cao học quản lý giáo dục khoá 6.
Khoa Sư phạm Đại học quốc gia Hà Nội, 2007.
12. Đặng Quốc Bảo. Quản lý tài chính trong giáo dục, bài giảng lớp Cao học quản lý giáo dục
khoá 6. Khoa Sư phạm đại học Quốc gia Hà Nội, 2007.
13. Đặng Quốc Bảo. Quản lý nhà trường, bài giảng lớp Cao học quản lý giáo dục khoá 6.
Khoa sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008.
14. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Cơ sở khoa học quản lý, bài giảng lớp Cao

học quản lý giáo dục khoá 6. Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007.


15. Nguyễn Đức Chính. Quản lý chất lượng trong giáo dục, bài giảng lớp Cao học quản
lý giáo dục khoá 6. Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008.
16. Nguyễn Đức Chính (Chủ biên). Kiểm định chất lượng trong giáo dục. Nhà xuất bản
đại học Quốc gia Hà Nội.
17. Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ
thuật. Hà Nội, 2002.
18. Trần Khánh Đức. Cơ cấu tổ chức và quản lý hệ thống giáo dục quốc dân, bài giảng
lớp Cao học quản lý giáo dục khoá 6. Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội, 2007.
19. Phạm Minh Hạc. Nguồn lực con người - yếu tố quyết định sự phát triển xã hội. Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 1998.
20. Đặng Xuân Hải. Vai trò xã hội trong quản lý giáo dục, bài giảng lớp cao học quản lý
giáo dục khoá 6. Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008.
21. Đặng Bá Lãm (Chủ biên). Quản lý nhà nước về giáo dục - Lý luận và thực tiễn. Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 2005.
22. Đặng Bá Lãm- Trần Khánh Đức. Phát triển nhân lực công nghệ tiên tiến ở nước ta
trong thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. Nhà xuất bản Giáo dục, 2002.
23. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Tâm lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dục, bài
giảng lớp Cao học quản lý giáo dục khoá 6. Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội,
2008.
24. Nguyễn Ngọc Quang. Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục. Trường cán bộ
quản lý giáo dục và đào tạo. Hà Nội, 1990.
25. Nguyễn Hữu Thân. Quản trị nhân sự. Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội, 1996.
Tài liệu nƣớc ngoài
26. H. Koontz, C. Odonnell, H. Weirich. Những vấn đề cốt yếu của quản lý. Nhà xuất
bản Khoa học và kỹ thuật. Hà Nội, 1998.



×