Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường cao đẳng kinh tế công nghiệp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.16 KB, 18 trang )

Biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ vừa
làm vừa học ở trường Cao đẳng Kinh tế Công
nghiệp Hà Nội
Vũ Thị Gấm
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh
Năm bảo vệ: 2010
Abstract. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quá trình đào tạo và quản lý quá trình đào tạo
hệ vừa làm vừa học ở trường cao đẳng. Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng quá
trình đào tạo và quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường Cao đẳng
Kinh tế Công nghiệp Hà Nội. Đề xuất các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ vừa
làm vừa học ở trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.
Keywords. Quản lý giáo dục; Giáo dục đại học; Đào tạo; Hệ vừa làm vừa họ

Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế thế
giới đón đầu cho sự ra đời và phát triển kinh tế tri thức trong tương lai, Đảng và Nhà nước ta đặt
ra trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội từ 2001 đến 2010 là “Đưa đất nước ra khỏi tình
trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân, tạo
nền tảng đến năm 2010 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại”.
Để đạt được mục tiêu trên, Đảng và Nhà nước ta đã chỉ rõ “Giáo dục và đào tạo đóng
vai trị quyết định”; Vai trò của giáo dục đã được hội nghị lần thứ II ban chấp hành trung
ương Đảng khóa VIII khẳng định “Quan điểm của Đảng ta coi giáo dục, đào tạo và công
nghệ là quốc sách hàng đầu”.
Để thực hiện chủ trương đó, bên cạnh hệ thống giáo dục và đào tạo chính quy tập
trung, các hình thức đào tạo khác cũng đã được xác lập củng cố và phát triển như giáo dục
thường xuyên, đào tạo từ xa, vừa làm vừa học. Chính những hình thức giáo dục đào tạo đó đã
góp phần tích cực tạo điều kiện chuyển từ thời kỳ giáo dục đào tạo cho số ít (tinh hoa) sang


giáo dục đào tạo cho số đơng (đại chúng).
Ngày 18/5/2005 Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 112/2005/QĐ-CP phê duyệt
đề án “Xây dựng xã hội học tập” Quyết định của Thủ tướng là căn cứ pháp lý cho mọi người
được hưởng quyền lợi về học tập và học tập suốt đời. Đây cũng là căn cứ và cơ sở thuận lợi cho
các hình thức tổ chức giáo dục và đào tạo khơng chính quy tiếp tục phát triển, hồn thiện, đổi mới
và khơng ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.


Trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội là một trường đào tạo thuộc Bộ Công
Thương, xuất phát từ nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành công nghiệp,
tháng 3 năm 2006 trường nâng cấp lên cao đẳng. Một trong những nhiệm vụ chính trị của nhà
trường là thực hiện chủ trương đa dạng hóa các loại hình đào tạo và đã có những thành tựu
đáng ghi nhận trong việc phát triển quy mô các ngành đào tạo tại chức (nay là hệ vừa làm vừa
học) Song việc quản lý các hoạt động đào tạo hệ khơng chính quy của trường Cao đẳng Kinh
tế Cơng nghiệp Hà Nội khơng chỉ có mới mẻ mà quản lý bằng thói quen, bằng mị mẫm;
Thậm chí khơng loại trừ bằng cách quản lý theo phong trào nối tiếp phong trào như hiện nay
sẽ khó đem lại chất lượng, hiệu quả lâu dài như mong muốn.
Nhận thức được tầm quan trọng của quá trình đào tạo và mong muốn góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội, chúng tôi
chọn nội dung nghiên cứu với tên đề tài: “Biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa
học ở trường Cao đẳng Kinh tế Cơng nghiệp Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa
học ở trường Cao đẳng Kinh tế Cơng nghiệp Hà Nội, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo hệ vừa làm vừa học của nhà trường.Góp phần nâng cao
chất lượng đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường cao đẳng.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Công tác quản lý đào tạo ở trường cao đẳng.
- Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường Cao đẳng
Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.

4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường Cao đẳng Kinh tế trong
những năm qua đã đáp ứng được yêu cầu cơ bản của loại hình đào tạo này, song chất lượng
chưa thực sự đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội. Nếu đề xuất được các biện pháp
quản lý theo hướng đổi mới nội dung chương trình, tăng cường liên kết đào tạo sẽ nâng cao
hiệu quả đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quá trình đào tạo và quản lý quá trình đào tạo hệ vừa
làm vừa học ở trường cao đẳng.
- Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng q trình đào tạo và quản lý quá trình đào
tạo hệ vừa làm vừa học ở trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.
- Đề xuất các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường Cao
đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Khảo sát thực trạng quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học của trường Cao đẳng
Kinh tế Công nghiệp Hà Nội từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2009 - 2010
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp các tài liệu khoa học,
các văn bản có liên quan đến đề tài.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp khảo sát, quan sát, phương
pháp chuyên gia, phương pháp thống kê toán học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của luận văn trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường
Cao đẳng.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường Cao đẳng
Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.



Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường Cao
đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM
VỪA HỌC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Hiện nay nguyên lý “giáo dục cho mọi người - mọi người cho giáo dục” cũng như
nguyên lý “học suốt đời” đang thực sự trở thành kim chỉ nam cho mọi hoạt động giáo dục Đào tạo ở nước ta nói riêng và nhiều nước trên thế giới nói chung theo 04 tiêu chí giáo dục
được UNESCO khuyến cáo: “Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để làm
người”.
Việc quản lý chất lượng đào tạo trong những năm qua đã được sự quan tâm của các
nhà khoa học, nhiều nhà quản lý đặc biệt là các trường đại học, các viện nghiên cứu. Nhiều
cơng trình đã được cơng bố trên các sách, báo, tạp chí :
- Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, “Chiến lược phát triển giáo dục trong thế kỷ
XXI kinh nghiệm của các quốc gia”. NXB Chính trị quốc gia, HN, 2002.
- Viện nghiên cứu phát triển giáo dục .“Cơ sở lý luận - thực tiễn và chính sách quốc
gia quản lý nhà nước về giáo dục” Kỷ yếu hội thảo khoa học, 2003.
Ngồi ra cịn có khá nhiều cơng trình đề cập đến công tác quản lý chất lượng đào tạo.
Song, phần lớn các nhà quản lý giáo dục, các chuyên gia giáo dục tập trung phần nhiều vào
việc nghiên cứu các chiến lược giáo dục, xây dựng các loại hình đào tạo hoặc xây dựng các
chương trình, dự án phát triển giáo dục, còn các nghiên cứu về hệ đào tạo vừa làm vừa học
thì hầu như chưa được đề cập nhiều.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm đào tạo
Đào tạo thường được hiểu là cung cấp, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, khoa học, kỹ
thuật, công nghệ... là việc tạo nguồn nhân lực để giải quyết một vấn đề, làm một việc gì đó để
đạt kết quả. Đó có thể là một nhiệm vụ đơn giản, một hệ thống nhiều nhiệm vụ, có thể là một
nghề, một dự án.
1.2.2. Quá trình đào tạo
Quá trình đào tạo là bộ phận cấu thành chủ yếu nhất trong tồn bộ hoạt động của nhà
trường. Do đó quản lý quá trình đào tạo là bộ phận chủ yếu nhất trong tồn bộ cơng tác quản

lý của nhà trường. Sự phân hóa của q trình đào tạo trong nhà trường chính là nền tảng để
phân hóa chức năng, xác định cơ chế tổ chức quản lý và tổ chức chỉ đạo hoạt động đào tạo.
1.2.3. Hệ vừa làm vừa học
Giáo dục thường xuyên được thực hiện bằng nhiều hình thức (như khơng tập trung,
khơng chính quy, vừa làm vừa học, bổ túc, từ xa…), nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi cơng
dân ở mọi trình độ có thể học tập thường xuyên, suốt đời, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cụ
thể của từng người, tạo ra một xã hội học tập, đáp ứng những nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
khoa học và công nghệ, văn học và nghệ thuật.
* Khái niệm đào tạo tại chức: Là phương thức giáo dục giúp mọi người vừa làm vừa
học, học liên tục, suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ
học vấn chuyên môn, nghiệp vụ, để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm và thích
nghi với đời sống xã hội.
1.2.4. Khái niệm quản lý
Quản lý là một quá trình tác động có định hướng (có chủ đích), có tổ chức, có lựa
chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thơng tin về tình trạng của đối tượng và
môi trường nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển
tới mục tiêu đã định.
1.2.5. Biện pháp quản lý quá trình đào tạo


Biện pháp quản lý đào tạo là một hệ thống cách thức người ta sử dụng để tiến hành
các hoạt động quản lý nhằm tác động vào đối tượng quản lý để thực hiện nhiệm vụ quản lý và
đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra. Rõ ràng biện pháp quản lý hiệu quả phải phù hợp với
nguyên tắc quản lý, với trình độ phát triển của chủ thể quản lý cũng như đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế – xã hội.
1.3. Những yêu cầu đối với quản lý đào tạo ở trƣờng Cao đẳng hiện nay.
1.3.1. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ của trường cao đẳng
* Mục tiêu của trường cao đẳng
Mục tiêu đào tạo trình độ cao đẳng là ”Đào tạo người học có phẩm chất chính trị,
đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương

xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
* Chức năng nhiệm vụ của trường cao đẳng
Trường Cao đẳng được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp
luật và theo điều lệ nhà trường trong các hoạt động sau đây:
- Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy học tập đối với các ngành
được phép đào tạo.
- Xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo, công
nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng.
- Tổ chức bộ máy nhà trường, tuyển dụng, quản lý, sử dụng đãi ngộ nhà giáo, cán bộ,
nhân viên.
- Huy động quản lý, sử dụng các nguồn lực.
- Hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục thể thao, y tế, nghiên cứu
khoa học trong nước và nước ngồi theo quy định của Chính phủ. (Điều 60 luật GD 2005)
- Nghiêm chỉnh thực hiện đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về các mặt tổ
chức, cán bộ và giáo dục tư tưởng chính trị trong cán bộ, giáo viên, công nhân viên chức và
học sinh.
- Bảo đảm an ninh chính trị và khơng ngừng nâng cao đời sống tinh thần và vật chất
cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên chức và học sinh, sinh viên.
- Thực hiện và chấp hành nghiêm túc các nguyên tắc pháp chế và thể lệ hiện hành của Nhà
nước, đồng thời đảm bảo đầy đủ các yêu cầu báo cáo chỉnh thị đã được quy định.
1.3.2. Nội dung quản lý ở trường Cao đẳng
- Quản lý hoạt động đào tạo cấp văn bằng chứng chỉ:
- Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học.
- Quản lý hoạt động dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp
luật.
- Quản lý công tác thi đua thực hiện tốt các chỉ tiêu kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được
giao.
- Quản lý cơng tác giáo dục chính trị - tư tưởng, trong học sinh, sinh viên, cán bộ,
giáo viên công nhân viên chức của nhà trường.
- Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên

- Quản lý hoạt động học tập của học sinh, sinh viên
- Quản lý toàn diện đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên chức và học sinh sinh
viên về tư tưởng, chính trị tổ chức công tác sinh hoạt và học tập.
- Quản lý chặt chẽ và có kế hoạch các loại kinh phí và các cơ sở vật chất kỹ thuật của
nhà trường.
1.3.3. Yêu cầu đối với quản lý quá trình đào tạo ở trường Cao đẳng
Để đạt được mục tiêu quản lý quá trình đào tạo, cần phải thực hiện tốt 3 yêu cầu sau:
- Quán triệt nguyên lý giáo dục, các nguyên tắc và lý luận dạy học trong toàn bộ quá
trình dạy học.


- Kế hoạch và chương trình dạy học được thực hiện theo đúng nội dung, đúng mục
đích.
- Thực hiện tốt các nội quy, quy chế chuyên môn đã được Bộ giáo dục và Đào tạo ban
hành trong suốt quá trình dạy và học một cách nghiêm chỉnh.
1.4. Quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trƣờng Cao đẳng
1.4.1. Những đặc điểm của hệ vừa làm vừa học
* Về đối tượng và điều kiện nhập học
- Là những cơng dân có bằng tốt nghiệp phổ thơng trung học hoặc tương đương đã có
thời gian làm việc hoặc phục vụ tại địa phương hoặc các cơ quan đơn vị từ 12 tháng trở lên.
* Về nhiệm vụ và quyền hạn của người học
- Nhiệm vụ: (trích điều 85 Luật GD 2005)
- Quyền hạn: (trích điều 86 Luật GD 2005)
1.4.2. Nội dung quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học
1.4.2.1. Quản lý công tác tuyển sinh
+ Nghiên cứu nhu cầu thị trường, kiểm tra, đánh giá lại khả năng đào tạo của cơ sở,
phân bổ chỉ tiêu tuyển sinh, lên kế hoạch tuyển sinh cho các địa phương, thông báo chiêu
sinh tại các cơ sở đào tạo và liên kết đào tạo.
+ Thu nhận hồ sơ tuyển sinh.
+ Chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ công tác tuyển sinh.

+ Thành lập hội đồng tuyển sinh
+ Thi tuyển, chấm thi, duyệt kết quả thi tuyển sinh.
+ Đón tiếp học viên trúng tuyển.
1.4.2.2. Quản lý công tác đào tạo
Bao gồm các khâu chủ yếu:
+ Lập kế hoạch đào tạo cho từng ngành học khóa học
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy
+ Quản lý hoạt động học của sinh viên trong quá trình thực hiện kế hoạch đào tạo.
+ Quản lý chương trình đào tạo
+ Quản lý phương pháp giảng dạy
+ Tổ chức quản lý việc biên soạn giáo trình, học liệu, tài liệu tham khảo phục vụ đào
tạo.
+ Tổ chức quản lý việc thi kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của mơn học, khóa học.
+ Quản lý khai thác cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
+ Quản lý điểm, xét học tiếp, ngừng học củng cố kiến thức, buộc thôi học...hàng năm,
xét điều kiện và công nhận tốt nghiệp, cấp phát văn bằng, bảng điểm cho học viên.
1.4.2.3. Quản lý các yếu tố đầu ra
+ Theo dõi việc sử dụng các sản phẩm đào tạo của nhà trường.
+ Tổ chức lấy ý kiến của các sinh viên đã tốt nghiệp và đang làm việc tại các cơ quan,
xí nghiệp.... cũng nhưng các cơ quan sử dụng cán bộ về chương trình đào tạo, nội dung đào
tạo, ngành nghề đào tạo, phương pháp quản lý, phương pháp giảng dạy, phương pháp học
tập, cơ sở vật chất, giáo trình tài liệu, thi kiểm tra.... và các dịch vụ cần thiết sau đào tạo.
1.4.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở
trường Cao đẳng
1.4.3.1. Các yếu tố khách quan
Quan điểm chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước về nguồn nhân lực phục vụ
CNH, HĐH đất nước có những quan điểm cơ bản sau:
Một là: Nhận thức đúng vị trí và đặc điểm nguồn lực con người, nguồn nhân lực là
nguồn vốn lớn nhất, quan trọng nhất trong tất cả các nguồn lực để CNH, HĐH đất nước.



Hai là: Khai thác có hiệu quả, hợp lý nhất là lực lượng lao động đã qua đào tạo, lấy
hiệu quả kinh tế xã hội làm thước đo để xác định phương hướng, gắn sử dụng lao động với
việc không ngừng nâng cao chất lượng nguồn lực con người.
Ba là: Phát triển vượt bậc giáo dục và đào tạo trên cơ sở mở rộng quy mô, nâng cao
chất lượng và hiệu quả, đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức
giáo dục chính quy và khơng chính quy, thực hiện "giáo dục cho mọi người", "cả nước trở
thành một xã hội học tập”, thực hiện phương châm "học đi đôi với hành", giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội.
1.4.3.2. Các yếu tố chủ quan
- Đội ngũ cán bộ quản lý của nhà trường chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc điều hành
cơng tác đào tạo khơng chính quy.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của nhà trường vẫn còn chưa đồng bộ, chưa đáp ứng
được yêu cầu đào tạo.
- Nội dung chương trình và tài liệu giảng dạy cho hệ đào tạo vừa làm vừa học cịn thiếu thốn,
lạc hậu
- Tính năng động sáng tạo của bộ phận quản lý còn hạn chế, chưa nắm bắt kịp yêu cầu phát
triển của thị trường và xã hội
- Việc nghiên cứu, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, trong cơng tác quản lý cịn
chậm.
Kết luận chƣơng 1
Chương 1 của luận văn đã hệ thống hóa các khái niệm cơ bản về quản lý quá trình đào
tạo hệ vừa làm vừa học ở trường cao đẳng.... Căn cứ trên việc nghiên cứu một số nội dung
khoa học cơ bản giáo dục, luận văn đi sâu phân tích quá trình quản lý đào tạo hệ vừa làm vừa
học trong nhà trường. Chất lượng đào tạo sẽ được nâng cao khi có sự phối hợp giữa người
dạy người học và người tổ chức quá trình đào tạo.
Như vậy, kết quả nghiên cứu lý luận về quản lý ở trên là cơ sở và phương pháp luận
đúng đắn để đề xuất các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường
Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA

HỌC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu về trƣờng Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1. Lịch sử phát triển
Trường Cao đẳng kinh tế công nghiệp Hà Nội tiền thân là Trường Trung cấp nghiệp
vụ Bộ Công nghiệp nặng được thành lập theo quyết định số 319/BCNg/KB2 ngày 07/8/1961
của Bộ trưởng Bộ Cơng nghiệp nặng.Với những cơng lao đóng góp của thầy và trò các thế hệ
của nhà trường, Trường đã được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng III và
nhiều danh hiệu cao quý khác. Nhiệm vụ chính trị của trường kể từ khi thành lập đến nay về
cơ bản ổn định. Trong sự nghiệp đổi mới, phục vụ cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước,
trường ln phấn đấu khơng ngừng đa dạng hố và mở rộng quy mô đào tạo, chất lượng đào
tạo ngày càng nâng cao. Các doanh nghiệp ngày càng gắn bó với trường trong công tác đào
tạo và sử dụng.
2.1.1.2. Chức năng nhiệm vụ
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường
- Ban giám hiệu: Có Hiệu trưởng và các phó Hiệu trưởng.
- 6 phịng chức năng
- 5 khoa chun mơn
- 02 Trung tâm
2.1.3. Mục tiêu đào tạo


Mục tiêu đào tạo của trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội được thể hiện:
- Đào tạo đội ngũ cán bộ có kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nghiệp ở trình độ
cao đẳng, có đạo đức lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong cơng nghiệp, có sức
khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm. Sinh viên sau khi tốt
nghiệp được cấp bẳng cử nhân cao đẳng kinh tế.
2.1.4. Đội ngũ giảng viên và công nhân viên
* Về đội ngũ cán bộ giảng dạy
Tổng số cán bộ viên chức tính đến tháng 9 năm 2010 là : 198 người

Trong đó :
+ Số giảng viên tham gia giảng dạy, đào tạo (trực tiếp hoặc kiêm nhiệm) 153 người,
chiếm tỷ lệ : 77,3%
+ Số cán bộ quản lý hành chính, nhân viên phục vụ : 45 người, chiếm tỷ lệ : 22,7%
2.1.5. Cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật
Tổng diện tích mặt bằng của trường: 31.000m2 trong đó:
* Diện tích mặt bằng tại cơ sở 1: 1800 m2 xây 9 tầng
* Diện tích mặt bằng tại cơ sở 2: 29.200m2
Cơ sở vật chất nói chung và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác giảng dạy,
nghiên cứu, học tập của nhà trường đang từng bước được đầu tư nâng cấp và mở rộng, hiện
có khả năng đáp ứng quy mơ đào tạo từ 10.000 – 11.000 học sinh, sinh viên hệ dài hạn và
700 đến 1000 chỉ tiêu bồi dưỡng và đào tạo lại cán bộ công chức.
2.2. Thực trạng đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trƣờng Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà
Nội
2.2.1. Chủ trương của trường về đào tạo hệ vừa làm vừa học
+ Trường kiên trì chủ trương đa dạng hóa loại hình đào tạo, cơ cấu loại hình định
hướng nâng cao dần tỷ trọng cho loại hình đào tạo khơng chính quy.
2.2.2. Tổ chức bộ máy đào tạo vừa làm vừa học
Việc quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học hiện nay ở trường Cao đẳng Kinh
tế Công nghiệp Hà Nội được giao cho phòng Quản lý Đào tạo: với chức năng, nhiệm vụ cụ
thể như sau:
* Chức năng:
Có chức năng tham mưu, tổng hợp, đề xuất ý kiến giúp Hiệu trưởng trong việc quản
lý, triển khai tổ chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của công tác đào tạo và liên kết đào
tạo.
* Nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch đào tạo các hệ khơng chính quy dài hạn và hàng năm, xây dựng
nội dung và chương trình về đào tạo theo nhu cầu chuẩn hóa phù hợp với nhiệm vụ được
giao của Trường trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cử nhân kinh tế các ngành nghề khác.
2.2.3. Quy mô và ngành nghề đào tạo

+ Quy mô đào tạo hệ vừa làm vừa học hiện nay: 1490 sinh viên. Trong đó:
Ngành Kế toán: - Chuyên nghành Kế toán tổng hợp: 570 sinh viên
- Chuyên ngành Kế toán sản xuất doanh nghiệp:450 sinh viên.
Ngành quản trị kinh doanh: 470 sinh viên.
Số lượng sinh viên trên so với nhu cầu thực tế của xã hội thì tỉ lệ cịn rất khiêm tốn do những
ngun nhân cơ bản sau:
- Trường mới được nâng cấp nên chưa tạo được vị thế, chịu sự cạnh tranh với các
trường đại học danh tiếng đóng trên địa bàn.
- Sự đổi mới về quản lý, quá trình tổ chức đào tạo còn chuyển biến chậm, cơ cấu
ngành nghề chưa phù hợp, đào tạo theo khả năng vốn có của mình, chưa thực sự đào tạo theo
nhu cầu của xã hội.
- Cịn trơng chờ vào những điều kiện có sẵn, chưa chủ động tìm kiếm thị trường đào tạo.


- Về tài chính chi cho đào tạo vừa làm vừa học chủ yếu bằng học phí của học viên nên
chi phí cho việc học tương đối cao.
+ Các ngành nghề trường đang đào tạo: - Ngành kế toán doanh nghiệp, kế toán tổng
hợp, Quản trị Kinh doanh,Quản trị doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, lao động và tiền
lương doanh nghiệp cơng nghiệp, Tin học kế tốn,Tin học quản lý, Công nghệ Thông tin.
Những ngành nghề hiện nay nhà trường đang đào tạo rất đặc trưng của một trường
kinh tế. Song bên cạnh đó cịn một số ngành nghề hiện nay đang có nhu cầu rất cao như: tài
chính ngân hàng, kiểm toán, quản trị nhân lực…Do vậy nhà trường cần phải mở rộng các
ngành nghề đào tạo đáp ứng nhu cầu học tập.
2.2.4. Chương trình đào tạo
Đào tạo cử nhân kinh tế: thời gian đào tạo từ 3 – 3,5 năm.
* Ngành kế toán.(Kế toán sản xuất và kế tốn tổng hợp)
Khối lượng kiến thức tồn khóa: 153 ĐVHT
Kiến thức giáo dục đại cương: 47 ĐVHT
Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: 106 ĐVHT bao gồm:
- Kiến thức cơ sở của ngành và khối ngành: 22 ĐVHT

- Kiến thức ngành (bao gồn cả chuyên ngành) 48 ĐVHT
- Kiến thức bổ trợ: 21 ĐVHT
- Thực tập nghề nghiệp và thi tốt nghiệp: 13 ĐVHT
* Ngành quản trị kinh doanh:
Khối lượng kiến thức tồn khóa: 151 ĐVHT
Kiến thức giáo dục đại cương: 48 ĐVHT
Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: 103 ĐVHT bao gồm:
- Kiến thức cơ sở của ngành và khối ngành: 18 ĐVHT
- Kiến thức ngành (bao gồn cả chuyên ngành) 47 ĐVHT
- Kiến thức bổ trợ: 25 ĐVHT
- Thực tập nghề nghiệp và thi tốt nghiệp: 13 ĐVHT
Sinh viên hệ vừa làm vừa học không phải học môn giáo dục thể chất và giáo dục quốc
phòng.
2.2.5. Chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng kinh tế Công nghiệp Hà Nội phụ thuộc vào
rất nhiều yếu tố nhưng trong đó có 6 yếu tố quan trọng nhất :
Một là: Mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo:
Hai là: Bộ máy quản lý,cơ chế quản lý, các quy chế, cách thức kiểm tra đánh giá chất lượng
Ba là: Đội ngũ giáo viên
Bốn là: Học viên
Năm là: Cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ giảng dạy
Sáu là: Chế độ sử dụng và đãi ngộ đối với người được đào tạo
2.3. Thực trạng quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trƣờng Cao đẳng Kinh
tế Công nghiệp Hà Nội
Trong nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 BCHTW khóa VIII Đảng ta đã nêu lên những
thành tựu to lớn của ngành giáo dục đào tạo đã đạt được, song cũng chỉ ra những tồn tại, yếu
kém của ngành đó là:”Chất lượng và hiệu quả giáo dục còn thấp” hay những biểu hiện tiêu
cực, thiếu kỷ cương trong giáo dục có chiều hướng gia tăng...”Nguyên nhân chủ yếu của
những tồn tại trong giáo dục đó là: “Cơng tác quản lý giáo dục đào tạo có những mặt yếu
kém, bất cập”.

Theo GS Nguyễn Đình Cống “có 3 điểm chính khiến đào tạo tại chức kém chất lượng:
Tuyển sinh không đúng đối tượng, dạy và học cho qua chuyện, đánh giá tình hình dạy thiếu
chính xác. 3 yếu tố này đóng vai trị quyết định trong một quy trình học, nay đều “có vấn đề”


thì đương nhiên cơng tác đào tạo coi như số không.‟Đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường cao
đẳng kinh tế Cơng nghiệp Hà Nội cũng khơng nằm ngồi thực trạng chung.
2.3.1. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh
- Ở khâu lập kế hoạch, nhà trường chưa đưa ra các mốc thời gian cụ thể.
- Tuyên truyền công tác tuyển sinh mang nặng tính thụ động, chỉ dựa vào những mối
quan hệ truyền thống.
- Thông báo tuyển sinh cần nêu rõ môn thi, khối thi đối với các đối tượng tuyển sinh.
Cần quy định kiến thức tối thiểu đối với các mơn thi để các thí sinh chủ động chuẩn bị.
2.3.2. Thực trạng quản lý việc thực hiện nội dung quản lý đào tạo
Theo kết quả điều tra cho thấy: trên 50% đánh giá tốt về những nội dung quản lý đào
tạo như: Mục tiêu - nội dung chương trình đào tạo; đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý đào
tạo; trên 50% đáng giá yếu kém dành cho yếu tố cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công
tác đào tạo, quản lý các vấn đề xã hội hóa trong đào tạo, quản lý sinh viên của nhà trường.
Chất lượng đào tạo đều được các đối tượng khảo sát đánh giá là đạt ở mức độ bình thường.
2.3.3. Thực trạng quản lý việc xây dựng và phát triển chương trình đào tạo.
* Về quản lý nội dung chương trình
Mặt tồn tại hiện nay đối với việc quản lý việc thực hiện chương trình là:
Thứ nhất: Có một số mơn học cịn thiếu giáo viên do vậy đôi khi kế hoạch môn học bị
thay đổi từ học kỳ I phải để sang học kỳ II mới học được và phải đôn môn khác lên thay.
Thứ hai: Hiện nay số lượng giáo trình biên soạn cịn hạn chế, một số mơn học nội
dung giáo trình chưa được thống nhất.
* Về quản lý giáo trình, học liệu
Số lượng sách giáo khoa mới chỉ đáp ứng 80% số môn học.
Các tài liệu khác như sách tham khảo, tài liệu phụ trợ cho việc tự học của sinh viên
cũng chưa hồn thiện.

Nhiều học phần vẫn chưa có được chương trình chi tiết thống nhất.
Cơng tác thanh tra việc thực hiện chương trình của khoa cũng chưa được quan tâm
đúng mức vẫn chủ yếu dựa vào sự tự giác của cán bộ, giảng viên và báo cáo của khoa, tổ
môn.
2.3.4. Thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên
Theo kết quả điều tra cho thấy: hai nội dung có đánh giá thực hiện tốt nhất đó là việc
quản lý thực hiện chương trình và thực hiện các quy định về hồ sơ cá nhân của các cán bộ,
giảng viên, quản lý việc lập kế hoạch cơng tác. Các hoạt động cịn lại được đánh giá hoàn
thành ở mức độ khá, đánh giá việc quản lý hoạt động tự bồi dưỡng là yếu. Việc quản lý soạn
bài lên lớp vẫn còn nặng tính hành chính và thường giao cho các tổ chuyên môn. Hạn chế lớn
nhất của quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị lên lớp đó là cơng tác tổ chức kiểm tra đột
xuất giáo án của giảng viên, tổ chức bồi dưỡng năng lực soạn bài cho cán bộ giảng dạy.
Theo kết quả điều tra cho thấy: việc tổ chức dự giờ đột xuất còn hạn chế, hạn chế còn
thể hiện ở chỗ, nhà trường đã đưa ra biện pháp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các phương tiện
kỹ thuật trong dạy học hỗ trợ các cán bộ giảng dạy đổi mới phương pháp giảng dạy song các
cán bộ quản lý và cán bộ giảng dạy cũng không đánh giá cao hiệu quả của biện pháp này.
Nhìn chung công tác quản lý hoạt động dạy của giảng viên được nhà trường thực hiện khá
đầy đủ nhưng cần quan tâm chỉ đạo và quản lý có hiệu quả hơn hoạt động này.
2.3.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm định chất lượng đào tạo
- Chưa xây dựng quy trình cho cơng tác kiểm định.
- Cịn thiếu cơ sở để khẳng định kết quả của các tiêu chí.
2.4. Đánh giá thực trạng
2.4.1. Những mặt được
- Sau khi nâng cấp nhà trường đã được đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất ban đầu
tương đối tốt, thích hợp cho cơng tác đào tạo.


- Trường có được đội ngũ giảng viên có kinh nghiệm, có đội ngũ quản lý chuyên
nghiệp.
- Số lượng học viên tốt nghiệp hệ vừa làm vừa học đã đáp ứng được yêu cầu tuyển

dụng trong các cơ quan, xí nghiệp. Trong đó nhiều người thực sự là nguồn nhân lực quan
trọng ở các địa phương.
- Hàng năm nhà trường tổ chức các hội nghị rút kinh nghiệm về đào tạo khơng chính
quy nhằm phát huy những điểm mạnh và rút kinh nghiệm những khiếm khuyết trong đào tạo.
2.4.2. Những tồn tại
- Chưa có hệ thống quản lý chất lượng tổng thể
- Số chun ngành đào tạo cịn ít.
- Hệ thống tài liệu còn thiếu, khả năng cập nhật những kiến thức mới vào tài liệu chưa
nhiều.
- Yêu cầu về quy trình kiểm tra đánh giá phải tách bạch ba khâu: Dạy học, ra đề thi,
chấm thi nhiều khi chưa thực hiện đúng.
- Chất lượng đề thi, vấn đề quản lý học viên, đội ngũ cán bộ giảng viên, khả năng
quản lý của cán bộ chuyên trách... vẫn còn khá nhiều hạn chế.
- Sự phối hợp với các trung tâm ở các địa phương cịn lỏng lẻo, chưa kiểm sốt được
chất lượng học tập, thi cử của sinh viên ở các lớp không đặt tại trường.
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế việc quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học
Việc đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường Cao đẳng Kinh tế Cơng nghiệp Hà Nội cịn
nhiều hạn chế và bất cập do nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo:
- Hệ thống cơ chế quản lý, chính sách chưa đồng bộ
- Khâu quản lý, chỉ đạo cịn thiếu cụ thể; Trình độ, năng lực quản lý của các cấp chưa
đáp ứng với yêu cầu phát triển giáo dục và đào tạo.
- Nội dung chương trình, quy trình đào tạo chưa được đổi mới một cách tồn diện.
- Cán bộ quản lý chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc điều hành công tác giáo dục
và đào tạo hệ vừa làm vừa học.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật dạy học còn hạn chế, đang trong thời gian từng
bước củng cố và hoàn thiện.
- Tính năng động, sáng tạo cịn hạn chế, chưa bắt kịp yêu cầu phát triển của thị trường
và xã hội.
- Quy mô, cơ cấu ngành nghề đào tạo mới tập trung vào một số nghề đã có sẵn chủ
yếu các nghề truyền thống hoặc đào tạo theo những khả năng đã và vốn có.

- Chưa kết hợp chặt chẽ đào tạo với nghiên cứu khoa học của sinh viên. Nội dung
kiểm tra, thi nhiều, thiếu tính thống nhất trong nhà trường.
Kết luận chƣơng 2
Trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội là một trường đào tạo đa ngành,
trường có nhiệm vụ đào tạo bậc cao đẳng với các hệ đào tạo chính quy, vừa làm vừa học.
Trong những năm qua trường đã đào tạo và cung cấp cho xã hội một đội ngũ đơng đảo cán bộ
có trình độ trong các lĩnh vực đáp ứng yêu cầu sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Đối với hệ vừa làm vừa học trường đã có nhiều cố gắng trong cơng tác quản lý q
trình đào tạo: từ cơng tác tuyển sinh, cơng tác kế hoạch, chương trình, giáo trình tài liệu, cơng
tác quản lý hoạt động của người dạy và người học, công tác kiểm tra đánh giá..
Những cố gắng đó được ghi nhận trên những điểm mạnh nhà trường cần tiếp tục phát
huy và những tồn tại cần được khắc phục được đề cập trong chương 2 của luận văn.
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO HỆ VỪA LÀM VỪA
HỌC Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
3.1. Định hƣớng đề xuất các biện pháp quản lý quá trình đào tạo ở trƣờng Cao đẳng
Kinh tế Công nghiệp Hà Nội


3.1.1. Chiến lược phát triển của ngành công nghiệp
Chiến lược công nghiệp là một kế hoạch tổng thể dài hạn nhằm đạt được mục tiêu
phát triển công nghiệp, làm cơ sở cho những hoạch định chính sách, định hướng xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển trung và ngắn hạn về kinh tế - xã hội của quốc gia.
Chiến lược phát triển cơng nghiệp giữ vị trí trọng yếu trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội vì cơng nghiệp giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu kinh tế. Nó xác định tầm nhìn của
một q trình phát triển dài hạn với sự nhất quán về con đường và các giải pháp cơ bản để
thực hiện.
3.1.2. Định hướng phát triển của nhà trường trong thời gian tới
- Xây dựng Trường Cao đẳng Kinh tế công nghiệp Hà Nội với đặc điểm đa ngành đa
hệ trở thành một trường chuẩn quốc gia, có đủ điều kiện để liên kết đào tạo với các trường
Đại học trong nước, trong khu vực và trên thế giới.

- Tăng cường đầu tư xây dựng nhà trường đạt một số tiêu chí cơ bản về cơ sở vật chất,
trang thiết bị và đội ngũ cán bộ, giảng viên, chương trình đào tạo để đến năm 2015 có đủ điều
kiện nâng cấp thành trường Đại học đào tạo đa cấp, đa ngành.
3.1.3. Định hướng phát triển hệ vừa làm vừa học trong thời gian tới
- Về quy mô đào tạo: tăng quy mô đào tạo hệ vừa làm vừa học hàng năm 25%.
- Tích cực đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo đối với hệ vừa làm vừa học.
- Đổi mới nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo để nâng cao chất lượng dạy và học
đối với hệ này.
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.2.1. Nguyên tắc thực tiễn
- Xuất phát từ mục tiêu đào tạo của nhà trường.
- Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của nhà trường.
- Thực hiện hoạt động quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học của trường Cao
đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.
- Quán triệt định hướng và các chính sách phát triển giáo dục đào tạo của Đảng và
Nhà nước.
3.3.2. Nguyên tắc khả thi
-Xuất phát từ yêu cầu của việc đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt
Nam
- Xuất phát từ mục tiêu chung và nhiệm vụ cũng như giải pháp chung của hệ thống
giáo dục đại học được nêu trong Nghị quyết 14/2005/NQ-CP.
3.3.3. Nguyên tắc kế thừa và phát triển
- Xuất phát từ yêu cầu đổi mới tư duy về giáo dục đào tạo và thực trạng quản lý quá trình
đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.
+ Các biện pháp cần hướng tới hội nhập khu vực và quốc tế.
3.3. Các biện pháp quản lý q trình đào tạo hệ vừa làm vừa học
3.3.1. Hồn thiện quy trình quản lý đào tạo và nâng cao năng lực quản lý đào tạo của
chuyên viên các phòng chức năng
3.3.1.1 Mục tiêu của biện pháp
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý đào tạo của cán bộ, giảng viên nhà

trường.
- Lựa chọn một cách hợp lý người quản lý đúng chun mơn, trình độ
3.3.1.2. Nội dung của biện pháp
- Hoàn thiện chức năng nhiệm vụ các các phòng chức năng hướng tới khai thác hiệu
quả năng lực của các chuyên viên phòng chức năng.
- Nắm bắt được nhu cầu, năng lực, sở trường và những phẩm chất cơ bản của từng
chuyên viên


- Lựa chọn đúng người đúng việc, biết tạo dựng một ekip có khả năng làm việc nhịp
nhàng, ăn khớp như một guồng máy.
3.3.1.3. Các bước tiến hành
- Việc hoàn thiện quy trình quản lý đào tạo phải được thống nhất từ các cấp lãnh đạo.
Cần phải xây dựng và duy trì một cơ cấu nhất định về những vai trị, vị trí cơng tác.
- Việc xây dựng cơ cấu tổ chức phải hợp lý, phù hợp với thực tiễn của một trường
kinh tế.
- Tiến hành thành lập thêm các phòng, khoa phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Tổ chức đi nghiên cứu, học tập kinh nghiệm quản lý đào tạo của các trường bạn,
thường xuyên nghiên cứu, cập nhật các văn bản quy định hiện hành trong hệ thống giáo dục
nhằm đưa vào vận hành trong hoạt động đào tạo của nhà trường một cánh kịp thời.
3.3.2. Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch đào tạo
3.3.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng kế hoạch đào tạo chính xác sẽ đảm bảo cho quá trình đào tạo được vận
hành một cách thông suốt không bị ách tắc và nâng cao được hiệu quả sử dụng nguồn lực các
nguồn lực.
3.3.2.2. Nội dung của biện pháp
- Là kế hoạch tổ chức quá trình đào tạo theo những biện pháp và hình thức thích hợp
nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của một ngành nghề cụ thể.
- Sử dụng một cách hợp lý các nguồn lực của nhà trường: nhân lực, cơ sở vật chất,
tiền vốn.

- Hướng tới việc sử dụng tiêu chuẩn ISO trong quản lý.
3.3.2.3. Các bước tiến hành
- Kế hoạch đào tạo phải thể hiện phân bổ thời gian đào tạo cho từng khóa học, mơn
học, quy định các mơn học phải được bố trí theo trình tự hợp lý, khoa học nhằm đảm bảo
mục tiêu đề ra: Thời gian học tập; Thời gian dành cho các hoạt động chung; Thời gian cho
các khối kiến thức. (khối kiến thức các môn học chung, cơ sở và khối kiến thức các môn
chuyên ngành)
- Vận dụng tiêu chuẩn ISO trong quản lý kế hoạch đào tạo: Đăng ký quản lý theo ISO, xây
dựng tiêu chuẩn ISO của trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội
- Việc chỉ đạo và quản lý chặt chẽ kế hoạch đào tạo cần phải được tiến hành ở các cấp
quản lý từ lãnh đạo trường đến lãnh đạo các khoa, phòng ban và các tổ nhóm thực hiện
- Xây dựng kế hoạch phải đảm bảo mức dự trữ hợp lý và có thể điều chỉnh kịp thời
khi có một khâu, một mắt xích của kế hoạch bị đứt hoặc bị phá vỡ.
3.3.3. Đổi mới nội dung chương trình đào tạo
3.3.3.1. Mục tiêu của biện pháp
- Đổi mới và xây dựng chương trình đào tạo thích ứng với đối tượng vừa làm vừa học.
- Đổi mới chương trình đào tạo sát với điều kiện thực tế của nhà trường, phục vụ yêu
cầu của thực tiễn sản xuất sau khi tốt nghiệp.
- Hướng tới việc hội nhập khu vực và quốc tế về chương trình đào tạo và tính liên
thơng trong đào tạo giữa các quốc gia.
3.3.3.2. Nội dung của biện pháp
- Xây dựng nội dung chương trình cho từng ngành học cụ thể.
- Việc đổi mới nội dung chương trình đào tạo phải đảm bảo qui định về chương trình
khung của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt là qui định khối lượng kiến thức tối thiểu và thời
gian đào tạo.
- Bổ sung các môn học mang tính cấp thiết và hội nhập khu vực quốc tế vào các học
phần tự chọn và kiến thức bổ trợ nhằm nâng cao chất lượng chương trình.
3.3.3.3. Các bước tiến hành



- Nhà trường xây dựng nội dung chương trình cho từng khóa học, ngành nghề đào tạo
phải dựa trên chương trình khung của bộ giáo dục và đào tạo và có điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình thực tế của từng ngành đào tạo cụ thể.
- Cần rà soát, biên tập lại hệ thống các giáo trình theo hướng vừa tăng được khối
lượng kiến thức nhưng phải đảm bảo được những kiến thức cơ bản đồng thời phải phù hợp
với từng đối tượng.
- Đi đôi với đổi mới nội dung chương trình là việc đổi mới phương pháp giảng dạy
của đội ngũ giáo viên.
- Nhà trường khi xây dựng chương trình cần bám sát yêu cầu của thị trường lao động.
-Triển khai rộng rãi đến các khoa và bộ mơn về chương trình khung của Bộ Giáo dục
và Đào tạo cũng như phương pháp xây dựng chương trình đào tạo.
3.3.4. Phối hợp chặt chẽ với các cơ sở liên kết đào tạo trong việc quản lý hoạt động dạy
của giáo viên và học của học viên
3.3.4.1. Mục tiêu của biện pháp
- Xây dựng tiếng nói chung giữa trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội với
các cơ sở liên kết đào tạo về quan điểm, mục đích đào tạo, phương pháp quản lý cũng như
quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên.
3.3.4.2. Nội dung của biện pháp
- Công tác tuyển sinh
+ Đào tạo theo đơn đặt hàng theo địa chỉ cụ thể đã được địa phương xác định.
+ Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao đáp ứng nhu cầu của xã hội.
- Công tác quản lý đào tạo:
+ Phối hợp giữa khoa bộ môn và các đơn vị liên kiết trong việc cử thầy giảng dạy
đảm bảo đúng kế hoạch giảng dạy và quản lý học tập của học viên.
+ Phối hợp giữa trường với các đơn vị liên kết đào tạo trong việc thực hiện kế hoạch
tuyển sinh, tổ chức đào tạo, thi kiểm tra môn học, quản lý điểm, thi tốt nghiệp, xét quy cách
tốt nghiệp, công nhận và cấp văn bằng tốt nghiệp....
+ Phối hợp giữa trường và các đơn vị liên kết đào tạo trong việc trang bị cơ sở vật
chất.
3.3.4.3 Các bước tiến hành

- Công tác tuyển sinh
+ Trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội trên cơ sở nhu cầu đào tạo của các
địa phương ra thông báo tuyển sinh và tiến hành tuyển sinh theo các quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và quy định của nhà trường.
- Công tác quản lý đào tạo
+ Việc phối kết hợp giữa nhà trường và các đơn vị liên kết đào tạo trước hết cần được
thể hiện một cách cụ thể và rõ ràng về trách nhiệm của mỗi bên tại các điều khoản được ký
kết trong hợp đồng đào tạo.
+ Hàng năm trường tổ chức Hội nghị về đào tạo khơng chính quy cần thiết sự có mặt
của các đơn vị liên kết đào tạo với các ý kiến tham luận trên cơ sở đó nhà trường có thể rút
kinh nghiệm về công tác đào tạo hệ này cho các năm sau.
+ Phối hợp với cơ sở liên kết đào tạo tăng cường công tác dự giờ, tổ chức lấy ý kiến
đánh giá của học viên đối với giảng viên dạy môn học sau khi môn học kết thúc.
+Về phía nhà trường trên cơ sở quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quản lý nề
nếp học tập của học viên cần xây dựng cụ thể thành quy định của nhà trường trong việc thực
hiện quy chế.
3.3.5. Đổi mới hình thức thi, kiểm tra
3.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp
- Đánh giá đúng trình độ của học viên một cách khách quan, cơng bằng và chính xác.


- Góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, hướng tới xóa bỏ phân biệt về bằng cấp giữa
các hệ đào tạo.
3.3.5.2. Nội dung của biện pháp
- Thực hiện tách bạch 3 khâu: Giảng dạy, ra đề thi và chấm thi.
- Có thể ra đề thi theo hướng tự luận, nhưng đòi hỏi phải vận dụng kiến thức đã học
vào thực tế và cho phép học viên sử dụng tài liệu.
- Sử dụng đề thi trắc nghiệm, có giải thích.
- Kết hợp giữa trắc nghiệm và tự luận...
3.3.5.3. Các bước tiến hành

* Thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp : Phải tiến hành công bằng, chặt chẽ theo đúng quy
chế của Bộ giáo dục và đào tạo.
* Thi kết thúc học phần: Tất cả các môn học đều yêu cầu phải có ngân hàng đề thi.
- Ra đề thi:
+ Đối với đề thi hết môn học, học phần, chủ nhiệm khoa là người quản lý ngân hàng
câu hỏi do các bộ môn xây dựng.
+ Đối với đề thi tốt nghiệp Hiệu trưởng nhà trường chịu trách nhiệm trưởng ban đề
thi, trực tiếp lực chọn đề thi. Chủ nhiệm các Khoa là ủy viên chịu trách nhiệm ra đề thi các
ngành thuộc Khoa mình phụ trách
- Tổ chức thi:
+ Đối với thi trắc nghiệm cán bộ cần được tập huấn cẩn thận để có thể hướng dẫn cho
học viên làm bài tránh những sai sót đáng tiếc ảnh hưởng đến kết quả thi của học viên.
+ Đối với việc thi theo hình thức tự luận được phép hoặc không được sử dụng tài liệu
cán bộ coi thi cần thực hiện nghiêm túc qui chế thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của nhà
trường, tránh tình trạng thơng cảm, nể nang.
+ Cần tăng cường công tác thanh tra trong các kỳ thi kiểm tra hết học phần môn học
và thi tốt nghiệp.
* Tổ chức chấm thi
- Đối với thi tự luận hoặc kết hợp giữa tự luận và trắc nghiệm cần phải dồn túi, đánh
phách, dọc phách, tổ chức chấm theo nguyên tắc 2 giáo viên chấm độc lập.
- Đối với thi trắc nghiệm: Sử dụng máy chấm
- Nhà trường cần trang bị phịng máy vi tính, máy chấm bài và cơ sở vật chất tương
thích sử dụng phần mềm trong việc ra đề thi chấm thi.
3.3.6 . Tăng cường quản lý công tác thanh kiểm tra kết quả đào tạo
3.3.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Lãnh đạo, chỉ đạo luôn gắn liền với kiểm tra, đánh giá. Không kiểm tra không thể
đánh giá được công tác chỉ đạo của chủ thể quản lý cũng như đánh giá được năng lực và kết
quả công tác của đối tượng quản lý
Thông qua công tác kiểm tra như để đánh giá lại sự chỉ đạo của chủ thể quản lý, sự
chấp hành của đối tượng quản lý để chấn chỉnh tổ chức, để bồi dưỡng năng lực quản lý và

thực hiện....
3.3.6.2. Nội dung của biện pháp
-Thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về giáo dục, thanh tra về việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật về khiếu nại tố
cáo.
- Kiến nghị các biện pháp đảm bảo thi hành pháp luật về giáo dục, đề nghị sửa đổi, bổ
sung các chính sách của và quy định của nhà nước về giáo dục.
- Xác định được mục đích yêu cầu của từng đợt kiểm tra, có thời gian kiểm tra, có
phương pháp kiểm tra gián tiếp hoặc trực tiếp.
- Xác định rõ các hình thức kiểm tra, nội dung kiểm tra.


- Quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của người kiểm tra và đối tượng được kiểm
tra.
- Xây dựng chuẩn đánh giá cho từng hoạt động chuyên môn nề nếp dạy học, chất
lượng giờ dạy trên lớp, cơ sở vật chất liên quan.
3.3.6.3. Các bước tiến hành
* Đề ra mục đích, yêu cầu của đợt kiểm tra rõ ràng.
* Xác định đối tượng và các hình thức thanh tra:
* Thanh tra các khoa, tổ môn: thanh tra việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch công
tác; Thanh tra việc thực hiện chương trình giảng dạy của tổ mơn; Thanh tra việc thực hiện
quy chế và nề nếp chuyên môn; Thanh tra việc tổ chức cho giáo viên biên soạn giáo trình,
viết bài giảng, bài tập, chỉnh sửa giáo trình; Thanh tra việc thực hiện quy chế kiểm tra và thi
học phần; Thanh tra hoạt động nghiên cứu khoa học; Thanh tra công tác giáo viên chủ nhiệm.
* Thanh tra tổ chức các kỳ thi: thi học kỳ, thi phụ, kiểm tra định kỳ, hết môn, thi tốt
nghiệp.
*Thanh tra đội ngũ giáo viên.
* Các nội dung thanh tra đều do ban thanh tra trực tiếp thực hiện.
* Kiểm tra toàn diện hay theo chuyên đề.
* Xây dựng chuẩn đánh giá phù hợp.

* Chọn phương pháp kiểm tra phù hợp với mục đích, yêu cầu kiểm tra.
*Kết luận kiểm tra chính xác, cơng bằng, khách quan, cặn kẽ để giúp người được
kiểm tra tiếp thu nhẹ nhàng.
* Kết thúc mỗi đợt kiểm tra bao giờ cũng có sự đánh giá góp ý để đánh giá sự chuyển
biến sau kiểm tra.
3.4. Khảo sát về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
Các biện pháp đổi mới quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học tại trường Cao
đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội được đề cập trên cơ sở 4 nguyên tắc:
- Xuất phát từ định hướng và chính sách phát triển giáo dục của Đảng và Nhà nước,
xuất phát từ nhiệm vụ chính trị của trường.
- Xuất phát từ yêu cầu đổi mới cơ bản toàn diện Giáo dục đại học Việt Nam.
- Xuất phát từ thực trạng quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học tại trường Cao
đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà
- Các biện pháp có tính hội nhập và quốc tế.
Kết quả khảo sát về tính cấp thiết cho thấy: người được hỏi cho rằng các biện pháp đề
xuất đều được đánh giá cấp thiết, Điểm trung bình của các biện pháp là 2,57, đây là số điểm
tương đối cao, trong đó biện pháp “hồn thiện quy trình quản lý đào tạo và nâng cao năng lực
quản lý đào tạo của chuyên viên các phòng chức năng”; “phối hợp chặt chẽ với các cơ sở liên
kết đào tạo trong việc quản lý hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học viên”,
„đổi mới nội dung chương trình đào tạo” được đánh giá cao nhất có đến 80% số người được
hỏi cho rằng thực hiện biện pháp này là cấp thiết.
Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp cho thấy: Số người được hỏi cho rằng
tất cả các biện pháp trên có tính khả thi. Trong đó biện pháp: “hồn thiện quy trình quản lý
đào tạo và nâng cao năng lực quản lý đào tạo của chuyên viên các phòng chức năng”, „phối
hợp chặt chẽ với các cơ sở liên kết đào tạo trong việc quản lý hoạt động dạy của giáo viên và
hoạt động học của học viên” là có tính khả thi nhất.
Với kết quả tổng hợp về tính cấp thiết và tính khả thi ta có được hệ số tương quan thứ
bậc Spearman giữa tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp.
Áp dụng cơng thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman: R
6 d 2

R=1n n2 1






Thơng qua kết quả tính hệ số tương quan; r = 0,88 thì đây là mối tương quan thuận, có
nghĩa đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học
của nhà trường là thống nhất và cũng cho thấy tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
có quan hệ chặt chẽ.
Từ kết quả khảo sát trên cho thấy các biện pháp mà tác giả đề xuất đều được thống nhất
đánh giá ở mức cao, xác định mức độ cần thiết và khả thi trong quản lý quá trình đào tạo hệ
vừa làm vừa học ở trường cao đẳng kinh tế Công nghiệp Hà Nội.
Qua kết quả trên ta thấy rằng các biện pháp đề xuất có thể thực hiện được và sẽ góp
phần đem lại hiệu quả cao trong cơng tác quản lý q trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở
trường Cao đẳng kinh tế Cơng nghiệp hà Nội nói riêng và cơng tác quản lý hệ đào tạo vừa
làm vừa học nói chung.
Kết luận chƣơng 3
Trên cơ sở lý luận về quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học và phân tích thực
trạng cơng tác quản lý hệ đào tạo tại trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội trong
những năm qua, chương 3 của luận văn đã đề xuất 6 biện pháp
Các biện pháp này nằm trong hệ thống các nhân tố tác động tới chất lượng đào tạo nói
chung, q trình quản lý đào tạo nói riêng và đã quán triệt được 4 nguyên tắc mà luận văn đã
đưa ra trên cơ sở các phân tích khoa học. Để tăng cường quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm
vừa học ở trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội các biện pháp này phải được tiến
hành đồng bộ khơng cầu tồn vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm thì mới có tính khả thi
cao.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn đã được trình bày ở trên có thể rút ra
được các kết luận sau đây:
1.1. Quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học là một mắt xích quan trọng của hệ thống
quản lý nhà trường nói chung và quản lý đào tạo nói riêng.
Việc quản lý q trình đào tạo hệ vừa làm vừa học bao gồm nội dung chủ yếu sau: Quản lý
mục tiêu, nội dung đào tạo; Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên; quản lý việc học tập của
học viên; quản lý kế hoạch đào tạo, quản lý chất lượng đào tạo.
1.2. Công tác quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học ở trường Cao đẳng kinh tế Công
nghiệp Hà Nội đã được ghi nhận những thành tựu đáng kể:
- Đã xây dựng được đội ngũ giảng viên có trình độ chun mơn cao trong một số lĩnh
vực, có kinh nghiệm và nhiệt tình tâm huyết với nghề nghiệp.
- Có một đội ngũ cán bộ quản lý có tính chun nghiệp.
- Đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất bước đầu đáp ứng yêu cầu công tác đào tạo cả về
quy mô và chất lượng.
- Có mối quan hệ hợp tác tốt với các trường bạn.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đó vẫn cịn một số tồn tại cần được khắc phục:
- Chương trình đào tạo cịn nặng về lý thuyết, yếu về kỹ năng thực hành.
- Công tác thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập chưa khoa học, chưa phản ánh đúng
kết quả học tập của học viên.
- Cơng tác quản lý chưa có hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ.
- Sự phối hợp với các đơn vị liên kết đào tạo còn lỏng lẻo.
1.3. Nhằm tăng cường quản lý quá trình đào tạo hệ vừa học vừa làm ở trường Cao đẳng Kinh
tế Công nghiệp Hà Nội, trong những năm tới lãnh đạo nhà trường cần tập trung vào 6 biện
pháp nêu trên.


1.4. Tổng hợp kết quả thăm dị về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp kể trên cho thấy
biện pháp “hồn thiện quy trình quản lý đào tạo và nâng cao năng lực quản lý đào tạo của chuyên
viên các phòng chức năng” là cấp thiết nhất và cũng có tính khả thi nhất. Đây chính là khâu có
tính đột phá trong việc tăng cường cơng tác quản lý quá trình đào tạo hệ vừa làm vừa học tại

trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Bộ Giáo dục và Đào tạo cần rà soát lại các văn bản pháp quy hiện hành để sửa đổi
và bổ sung cho phù hợp với tính hình hiện nay như:
+ Thông tư hướng dẫn mở và quản lý các lớp đào tại không tập trung ở bậc cao đẳng
và trung học chuyên nghiệp.
+ Hoàn thiện quy chế tuyển sinh hệ vừa làm vừa học trong các trường Đại học, Cao
đẳng.
- Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra, quản lý chặt chẽ công tác tuyển sinh và việc
mở các lớp vừa làm vừa học nhằm hạn chế và khắc phục những hiện tượng tiêu cực và dư
luận không tốt về đào tạo vừa làm vừa học trong xã hội.
2.2. Đối với trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội
- Tăng cường công tác chỉ đạo việc đổi mới nội dung và chương trình, giáo trình,
phương pháp giảng dạy.
- Tăng cường lực lượng cán bộ giảng dạy đặc biệt là ở các bộ môn chuyên ngành.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật giảng dạy.
- Hàng năm trường cần tổ chức hội nghị tổng kết rút kinh nghiệm về công tác quản lý
hệ đào tạo vừa làm vừa học.

References
1. Bộ giáo dục và đào tạo. Các văn bản pháp quy về giao dục và đào tạo. Nxb giáo
dục &đào tạo. Hà Nội, 1996.
2. Bộ giáo dục và đào tạo. Thông tư ban hành điều lệ trường Cao đẳng số
14/2009/TT- BGDĐT
3. Bộ công nghiệp. Điều lệ tổ chức hoạt động Trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp
Hà Nội. 2006.
4. Bộ Công nghiệp. Định hướng phát triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2010, văn
bản số: 4604/CV-TCCB, ngày 24/12/1998.
5. Bộ Công nghiệp nặng. Mấy vấn đề đào tạo tại chức ở xí nghiệp cơng nghiệp, 1970.

6. Đặng Quốc Bảo. Cẩm nang Nâng cao năng lực quản lý nhà trường.Nxb Chính trị
quốc gia Hà Nội,2007.
7. Đặng Quốc Bảo. Quản lí nhà trường. Bài giảng dùng cho học viên cao học khóa 7
– Khoa sư phạm,2008.
8. Đặng Quốc Bảo – Nguyễn Khắc Hƣng. Giáo dục Việt Nam hướng tới tương
lai:vấn đề và giải pháp. Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội,2004.
9. Đặng Quốc Bảo. Bài giảng Quản lý nhà nước về giáo dục và một số vấn đề xã hội của
phát triển giáo dục (tổng hợp và biên soạn), Hà Nội, 2008.
10. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Cơ sở khoa học quản lý. Tập bài
giảng dành cho học viên cao học khóa 7- Khoa sư phạm,2008
11. Nguyễn Đức Chính. Chất lượng giáo dục, đánh giá, quản lý, kiểm định chất
lượng giáo dục. Tập bài giảng dành cho học viên cao học khóa 7- Khoa sư phạm,2008.
12. Nguyễn Đức Chính. Kiểm định chất lượng giáo dục đại học.Nxb Đại học Quốc
gia Hà Nội,2002.


13. Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học.Nxb Khoa học kỹ thuật,
2005.
14. Đảng cộng sản Việt Nam. Văn kiện đại hội Đảng VIII. Nxb Chính trị quốc gia,
1996.
15. Đảng cộng sản Việt Nam. Văn kiện đại hội Đảng IX. Nxb Chính trị quốc
gia,2001.
16. Đảng cộng sản Việt Nam. Văn kiện đại hội Đảng X. Nxb Chính trị quốc
gia,2006.
17. Đặng Xuân Hải. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Bài giảng dùng cho học
viên cao học khóa 7 – Khoa sư phạm,2008.
18. Harold Koontz. Những vấn đề cốt yếu của quản lý.Nxb thống kê Hà Nội, 1992.
19. Trần Kiểm.Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục, Nxb ĐH Sư phạm, Hà Nội,
2007.
20. Mai Hữu Khuê. Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý ,Nxb Lao động, Hà

Nội,1982
21. Nguyễn Văn Lê - Nguyễn Thanh Phong: Chuyên đề quản lý trường học - Người
hiệu trưởng trường THCS, Nxb Giáo dục, Hà Nội 1997.
22. Đặng Bá Lãm. Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI- Chiến lược
phát triển, Nxb giáo dục ,2003.
23. Nguyễn Thị Mỹ Lộc.Quản lý nguồn nhân lực. Bài giảng dùng cho học viên cao
học khóa 7 – Khoa sư phạm,2008.
24 Các Mác –Ph.Ăngghen tồn tập. Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 1993
25. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt. Giáo dục học tập 1, Nxb Giáo dục,1999
26. Nguyễn Ngọc Quang. Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục. Trường
CBQLGD TW, 1989.
27. Quốc hội nƣớc CHXHCN Việt Nam. Luật giáo dục. Nxb Chính trị quốc gia,
2005.
28. Trƣờng Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp Hà Nội. Hệ thống các văn bản hướng
dẫn thực hiện các quy định về đào tạo cao đẳng hệ khơng chính quy. Hà Nội, 2007.
- Đề án xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn 2010- 2015
29. Nguyễn Đức Trí.Giáo trình quản lý q trình đào tạo trong nhà trường, Nxb Khoa
học kỹ thuật ,2010
30. Phạm Viết Vƣợng.Giáo dục học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội,1997
31. Phạm Viết Vƣợng (chủ biên), Giáo trình Quản lý hành chính Nhà nước và quản lý
ngành GD&ĐT, Nxb ĐH Sư phạm, Hà Nội, 2008
32. Viện nghiên cứu và phát triển giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục trong thế
kỷ XXI kinh nghiệm của các quốc gia, Nxb chính trị quốc gia HN, 2002.
33. Từ điển giáo dục học, Nxb từ điển bách khoa – Viện nghiên cứu và phổ biến kiến
thức bách khoa Hà Nội,2001.
34. Từ điển tiếng Việt, Viện ngôn ngữ học, Hà Nội 1992




×