Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên tại khoa tâm lý giáo dục học trường đại học hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (523.11 KB, 19 trang )



Biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động giảng
dạy của giảng viên tại khoa Tâm lý - Giáo dục
học trƣờng Đại học Hải Phòng



Nguyễn Văn Thành

Trƣờng Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Bùi Văn Quân
Năm bảo vệ: 2008


Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy ở cấp khoa thuộc
trƣờng Đại học Hải Phòng. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Trƣờng,
quá trình hình thành và phát triển của khoa Tâm lý – Giáo dục. Qua đó, phân tích và đánh
giá thực trạng quản lý giảng dạy của khoa Tâm lý – Giáo dục học của Trƣờng. Đề xuất
các giải pháp: tăng cƣờng công tác lập kế hoạch quản lý giảng dạy; Cải tiến công tác chỉ
đạo hoạt động giảng dạy của giảng viên; Cải tiến công tác bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho đội ngũ giảng viên và năng lực quản lý của tổ trƣởng bộ môn; Tăng cƣờng công
tác kiểm tra, đánh giá và thanh tra chuyên môn, thanh tra giảng dạy; Tăng cƣờng cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy nhằm tăng cƣờng hoạt động giảng dạy của
giảng viên tại khoa, nâng cao chất lƣợng giảng dạy phục vụ yêu cầu đào tạo nguồn nhân
lực, góp phần phát triển kinh tế xã hội của nƣớc ta trong thời kỳ CNH, HĐH.

Keywords: Giảng viên; Hoạt động giảng dạy; Khoa Tâm lý giáo dục; Quản lý giáo dục;
Hải Phòng



Content

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo nguồn nhân lực cao với khả năng định hƣớng nhân văn - đây là một trong những
mục tiêu quan trọng của ngành giáo dục và đào tạo và đƣợc thể hiện trong các nội dung sau: (1)
Đảm bảo kiến thức nền tảng tối thiểu cần thiết; (2) Tạo ra những phƣơng pháp tƣ duy tổng quát,
hệ thống, có thể áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau; (3) Cung cấp cho ngƣời học những khả


năng lao động sáng tạo với định hƣớng nhân văn; (4) Cung cấp cho ngƣời học những khả năng
thích nghi cao với những biến động, khả năng đổi mới tƣ duy, khả năng độc lập ra quyết định với
tầm nhìn mang tính chiến lƣợc.
Chiến lƣợc giáo dục ở nƣớc ta 2001 – 2010 đã khẳng định: ― Cần đổi mới cơ bản phƣơng
thức và tƣ duy quản lý giáo dục… Tập trung làm tốt ba nhiệm vụ chủ yếu là: xây dựng chiến
lƣợc quy hoạch và kế hoạch phát triển giáo dục, xây dựng cơ chế chính sách và quy chế quản lý
nội dung chất lƣợng đào tạo, tổ chức kiểm tra thanh tra‖… Chiến lƣợc nhấn mạnh bảy nhóm giải
pháp lớn cần tập trung thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu chung, trong đó đổi mới nội dung, chƣơng
trình và phƣơng pháp giáo dục là các giải pháp trọng tâm, đổi mới quản lý giáo dục là khâu đột
phá.
Trong đó giáo dục đại học là khâu trực tiếp tạo ra nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hoá nước nhà, là đòn bẩy đảm bảo thực hiện đầy đủ và chất lượng Chiến lược phát
triển giáo dục2001 – 2010.
Trƣờng Đại học Hải Phòng là một trƣờng thuộc hệ thống các trƣờng Đại học và Cao Đẳng
trên cả nƣớc đã và đang đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực có chất lƣợng cao phục vụ nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội
Khoa Tâm lí - Giáo dục học(TLGDH) trƣờng Đại học Hải Phòng là một khoa tƣơng đối
non trẻ ngoài việc tham gia đào tạo môn Tâm lí, môn Giáo dục và môn Công Tác Đội cho khối
sƣ phạm thì hiện nay đang đào tạo một chuyên ngành Công Tác Xã Hội. Với đội ngũ cán bộ

giảng viên gồm 20 ngƣời, trong đó 2 tiến sĩ, 2 nghiên cứu sinh và 15 Thạc sĩ 1 Cử nhân đã phần
nào đáp ứng đƣợc nhu cầu đào tạo hiện nay. Tuy nhiên trong thời gian tới nếu không có biện
pháp tốt thì khoa TLGDH sẽ khó có thể đáp ứng đƣợc nhu cầu đào tạo cho chuyên ngành mới.
Do vậy cần có sự đổi mới hơn nữa trong quản lý, tổ chức để làm chuyển biến một bƣớc quan
trọng thì mới đáp ứng đƣợc không chỉ về số lƣợng mà quan trọng hơn là chất lƣợng đội ngũ cán
bộ giảng dạy để từ đó nâng cao chất lƣợng đào tạo của khoa.
Xuất phát từ những lý do trên và mong muốn đi tìm câu trả lời cho vấn đề này mà ngƣời
viết đã chọn hƣớng đi nghiên cứu đề tài:
Biện pháp tăng cường quản lí hoạt động giảng dạy của giảng viên tại khoa Tâm lý-
Giáo dục học trường Đại học Hải Phòng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản tăng cƣờng lý hoạt động giảng dạy nhằm nâng cao chất lƣợng đào
tạo tại khoa Tâm lí – Giáo dục học trƣờng Đại học Hải Phòng
3. khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giảng dạy tại khoa Tâm lí – Giáo dục học trƣờng Đại học Hải Phòng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên tại khoa Tâm lí – Giáo
dục học trƣờng Đại học Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên tại khoa Tâm lí – Giáo dục học trƣờng
Đại học Hải Phòng bƣớc đầu đã có kết quả, song còn một số hạn chế về biện pháp quản lý hoạt
động giảng dạy của giảng viên trong khoa. Việc hoàn thiện đổi mới một số biện pháp quản lý
hoạt động giảng dạy của giảng viên có căn cứ khoa học, thực tiễn và khả thi sẽ góp phần nâng
cao chất lƣợng giảng dạy của khoa trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu


- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giảng dạy ở cấp khoa thuộc trƣờng Đại học Hải
Phòng

- Khảo sát thực trạng quản lý giảng dạy của khoa Tâm lí – Giáo dục học trƣờng Đại học Hải
Phòng, đánh giá và chỉ ra ƣu điểm và những hạn chế, lý giải nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất một số biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên tại khoa
nhằm nâng cao chất lƣợng giảng dạy phục vụ yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực góp phần phát
triển kinh tế xã hội của nƣớc ta trong thời kỳ CNH, HĐH.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quá trình quản lý giảng dạy tại
khoa Tâm lí – Giáo dục học trƣờng Đại học Hải Phòng nằm trong hệ thống các trƣờng đào tạo
của nƣớc Cộng hoà XHCN Việt nam. Từ đó đề xuất một số biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt
động dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo ở khoa Tâm lí – Giáo dục học trƣờng ĐHHP
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phƣơng pháp này dùng để sƣu tầm, hệ thống hoá các vấn đề lý luận về quản lý và hoạt
động dạy của khoa Tâm lí – Giáo dục học trƣờng ĐHHP
Mặt khác tìm hiểu cơ sở lý luận phù hợp với quản lý khoa Tâm lí – Giáo dục học trong giai
đoạn hiện nay.
Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận gồm: Phân tích, tổng hợp các tài liệu, văn kiện rút ra
những luận điểm quan trọng có tính chất chỉ đạo trong quá trình nghiên cứu
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp này dùng để nghiên cứu thực trạng của khoa Tâm lí – Giáo dục học trƣờng
Đại học Hải Phòng, làm cơ sở cho việc đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học
nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo là:
- Công tác quản lý chƣơng trình, kế hoạch đào tạo của khoa TLGDH.
- Quản lý dạy của giáo viên và học của học sinh trong khoa.
- Quản lý các phƣơng tiện, thiết bị và các điều kiện phục vụ qúa trình dạy học cuả khoa.
7.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết các kinh nghiệm dạy và học của khoa Tâm lí – Giáo dục học
7.4. Phương pháp chuyên gia
Toạ đàm, trao đổi kinh nghiệm, lấy ý kíên của các chuyên gia có kinh nghiệm trong công
tác quản lý giáo dục đào tạo nhằm tìm hiểu các vấn đề bức xúc trong công tác quản lý khoa Tâm

lí – Giáo dục học cũng nhƣ tổng kết kinh nghiệm trong công tác quản lý dạy học ở khoa của các
trƣờng Đại học hiện nay
7.4. Phương pháp điều tra khảo sát thực tế
Sử dụng phiếu hỏi và phỏng vấn trực tiếp về các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý hoạt
động giảng dạy tại khoa TLGDH trƣờng ĐHHP
7.5. Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn dự kiến trình
bày trong 3 chƣơng.
Chương 1. Cơ sở lý luận về biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động giảng dạy cảu các
khoa trong trƣờng Đại học.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên tại khoa Tâm
lí – Giáo dục học trƣờng Đại học Hải Phòng.


Chương3. Biên pháp tăng cƣờng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên tại khoa Tâm
lí – Giáo dục học trƣờng Đại học Hải Phòng.

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
ĐÀO TẠO CỦA CÁC KHOA TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ở nƣớc ta một số công trình nghiên cứu nhƣ: ―Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục‖
của các tác giả Nguyễn Ngọc Quang; ― Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ những mô hình‖
của Đặng Quốc Bảo. Những công trình nghiên cứu về quản lý nhà trƣờng nói chung và quản lý
hoạt động dạy nói riêng đã đóng góp lớn trong sự nghiệp phát triển giáo dục nƣớc nhà.
Những năm gần đây vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các trƣờng cao đẳng, đại học đã
có nhiều tác giả nghiên cứu, nhiều luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục nhƣ: ― Giải
pháp quản lý hoạt động giảng dạy nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo ở trƣờng Cao đẳng sƣ phạm
Bắc Giang‖ của tác giả Nguyễn Thị Thanh Sơn; ― Một số biện pháp tăng cƣờng quản lý hoạt
động dạy học ở trƣờng đại học Sƣ phạm kỹ thuật Hƣng Yên‖ của tác giả Hoàng Thị Bình; ―

Nghiên cứu một số giải pháp quản lý quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo hệ
chính quy tại trƣờng Đại học Công đoàn Việt Nam‖ của tác giả Trần Thị Đoan Trang…
Các nghiên cứu này chủ yếu tập trung nghiên cứu quản lý quá trình đào tạo và dạy học,
hoạt động dạy học ở các trƣờng đại học và cao đẳng. Vì vậy cần thiết phải nghiên cứu các biện
pháp tăng cƣờng quản lí hoạt động giảng dạy của giảng viên.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Khái niệm về Quản lý
Có nhiều tác giả khác nhau đã đƣa ra quan niệm khác nhau về Quản lí:
- Frederich Winslon Taylor (1855-1915) cho rằng :"Quản lý là biết đƣợc chính xác điều
bạn muốn ngƣời khác làm và sau đố hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất" .
- Theo tác giả ngƣời Đức Baranger cho rằng, quản lý là cai trị một tổ chức bằng cách đặt
ra các mục tiêu và hoàn chỉnh các mục tiêu cần phải đạt, là lựa chọn, sử dụng các phƣơng tiện
nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã định.
- Theo Harold Koontz, "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, bảo đảm phối hợp những nỗ
lực cá nhân nhằm đạt đƣợc các mục đích của tổ chức"
- Theo A.N.Kolmogorov, nhà toán học ―Quản lý là gia công thông tin thành tín hiệu điều
chỉnh hoạt động của máy móc hay cơ thể sống‖.
Ngoài những tác giả trên thì vẫn còn rất nhiều tác giả khác cũng có tầm ảnh hƣởng không nhỏ
đến lĩnh vực quản lý nhƣ: Henry Fayol (1841-1925); Mary Parkor Pollet (1868-1933); Harold
Koontz… và một số tác giả Việt Nam nhƣ: Nguyễn Hoàng Toàn, Nguyễn Ngọc Quang, Hồ văn
Vĩnh, Phạm Minh Hạc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Duy Quý, Bùi Trọng Tuân (Nguyễn Thị
Doan, Đỗ Minh Cƣơng, Phƣơng Ký Sơn, Các học thuyết quản lí, NXB Chính trị Quốc gia, H.,
1996; Trần Kiểm, Khoa học quản lí giáo dục – một số vấn đề lí luận và thực tiễn, NXB Giáo
dục, H., 2006).
Tuy nhiên Với cách hiểu quản lí là quản lí tổ chức của con ngƣời, hoạt động của con
ngƣời, có thể định nghĩa khái niệm quản lí nhƣ sau:
Quản lý là quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện
các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lí theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật
khách quan để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lí nhằm tạo ra sự thay đổi cần thiết vì sự tồn



tại (duy trì), ổn định và phát triển của tổ chức trong một môi trường luôn biến động. (Bùi Văn
Quân, Giáo trình Quản lí giáo dục, NXB Giáo dục Hà Nội, 2007).
a) Quản lí giáo dục
Theo khái niệm quản lí đã trình bày, có thể định nghĩa khái niệm quản lí giáo dục nhƣ
sau:
Quản lí giáo dục là một dạng của quản lí xã hội trong đó diễn ra quá trình tiến hành
những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ
thể quản lí theo kế hoạch chủ động để gây ảnh hưởng đến đối tượng quản lí được thực hiện
trong lĩnh vực giáo dục, nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự ổn định và phát triển
của giáo dục trong việc đáp ứng các yêu cầu mà xã hội đặt ra đối với giáo dục. (Bùi Văn Quân,
Giáo trình Quản lí giáo dục, NXB Giáo dục Hà Nội, 2007)
b) Quản lý nhà trường
Quản lí quá trình giáo dục là trọng tâm, là nét bản chất của quản lí nhà trƣờng, do vậy,
Quản lí nhà trường (Việt Nam) là thực hiện quan điểm, đường lối của Đảng (trong phạm vi
trách nhiệm) trong việc thực hiện các hoạt động khai thác, sử dụng, tổ chức, thực hiện các
nguồn lực và những tác động của chủ thể quản lí đến các thành tố của quá trình giáo dục diễn
ra trong nhà trường, đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo
dục - mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ, với từng học sinh (Phạm Minh Hạc).
1.2.2 Giảng viên
Luật Giáo dục nƣớc CHXHXN Việt Nam đã chỉ rõ: ― nhà giáo là ngƣời làm nhiệm vụ
giảng dạy, giáo dục trong nhà trƣờng, cơ sở giáo dục khác; nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục
đại học gọi là giảng viên‖ ( Luật Giáo dục, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2005).
1.2.3 Hoạt động giảng dạy
Hoạt động dạy là hoạt động chuyên biệt của những ngƣời đƣợc đào tạo, nghề dạy học thực
hiện việc tổ chức và điều khiển hoạt động học của ngƣời học nhằm giúp ngƣời học lĩnh hội nền
văn hoá - xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành và phát triển nhân cách.
1.3. Hoạt động giảng dạy của giảng viên trường đại học
1.3.1. Trường đại học trong hệ thống giáo dục Quốc dân

a) Nhiệm vụ của trường đại học
- Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực thực hành nghề
nghiệp tƣơng xứng với trình độ đào tạo, có sức khỏe, có năng lực thích ứng với việc làm trong
xã hội, tự tạo việc làm cho mình và cho những ngƣời khác, có khả năng hợp tác bình đẳng trong
quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
-Tiến hành nghiên cứu khoa học vầ phát triển công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên cứu
khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và Công
nghệ, Luật Giáo dục và các quy định khác của pháp luật.
- Giữ gìn và phát triển những di sản và bản sắc văn hóa dân tộc.
- Phát hiện và bồi dƣỡng nhân tài trong những ngƣời học và trong đội ngũ cán bộ giảng
viên của trƣờng.
- Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên, xây dựng đội ngũ giảng viên của trƣờng đủ về số
lƣợng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu tuổi và giới.
- Tuyển sinh và quản lý ngƣời học
- Phối hợp với gia đình ngƣời học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và ngƣời học tham gia các hoạt động xã hội
phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội.


- Quản lý, sử dụng đất đai, trƣờng sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp
luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
b) Quyền hạn và trách nhiệm của trường Đại học
Trƣờng Đại học đƣợc quyền tự chủ và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và
điều lệ trƣờng Đại học về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trƣờng, tổ chức các hoạt động đào
tạo, khoa học và công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự. Cụ thể là:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trƣờng phù hợp với
các ngành nghề nhà trƣờng đƣợc phép đào tạo trên cơ sở chƣơng trình khung do Bộ giáo dục và
Đào tạo ban hành
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục và đào

tạo.
- Đăng ký tham gia tuyển chọn và thực hiện nhiệm vụ khoa học và cộng nghệ do cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền giao. - Đƣợc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, chuyển nhƣợng kết quả hoạt
động khoa học và công nghệ, công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ.
- Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân, góp vốn bằng tiền, tài sản,
giá trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất kinh
doanh.
- Đƣợc Nhà nƣớc giao đất, đƣợc thuê đất, vay vốn, đƣợc miễn, giảm thuế theo quy định
của Nhà nƣớc.
- Tổ chức bộ máy nhà trƣờng, thành lập và giải thể các tổ chức khoa học và công nghệ,
các đơn vị sự nghiệp và các doanh nghiệp của trƣờng theo quy định của Nhà nƣớc.
- Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực hiện các nhiệm vụ
đào tạp, khoa học và công nghệ và hoạt động tài chính.
- Thực hiện chế độ báo cáo cơ quan chủ quản và các cơ quan cấp trên về các hoạt động
của trƣờng theo quy định hiện hành.
c) Tổ chức và quản lí
Tổ chức và quản lí của trƣờng đại học đƣợc qui định nhƣ sau:
- Hội đồng trƣờng (đối với các trƣờng công lập) và Hội đồng quản trị (đối với các trƣờng
bán công, dân lập, tƣ thục gọi chung là các trƣờng ngoài công lập)
- Hiệu trƣởng trƣờng Đại học: ngƣời đại diện theo pháp luật của nhà trƣờng; chịu trách
nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trƣờng theo các quy định của pháp
luật và Điều lệ trƣờng Đại học
- Phó hiệu trƣởng trƣờng Đại học giúp việc cho hiệu trƣởng.
- Hội đồng khoa học và Đào tạo là tổ chức tƣ vấn cho hiệu trƣởng về:
 Mục tiêu, chƣơng trình Đào tạo.
 Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên.
- Các phòng có nhiệm vụ tham mƣu và giúp hiệu trƣởng trong việc quản lý, tổng hợp, đề
xuất ý kiến, tổ chức thực hiện các mảng công việc chủ yếu của trƣờng.
- Các khoa và bộ môn trực thuộc trƣờng
- Các tổ chức khoa học và công nghệ, các doanh nghiệp và các đơn vị sự nghiệp.

- Các cơ sở phục vụ đào tạo, khoa học và công nghệ.
- Tổ chức Đảng và các đoàn thể.
1.3.2. Khoa và Bộ môn - đơn vị quản lí trực tiếp hoạt động giảng dạy của giảng viên
a) Khoa trong trường đại học
Khoa là đơn vị quản lý hành chính cơ sở của trƣờng, có các nhiệm vụ sau:


- Xây dựng chƣơng trình kế hoạch giảng dạy, học tập .
-Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ.
- Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên và ngƣời học thuộc khoa theo phân cấp của hiệu
trƣởng.
- Quản lý chất lƣợng, nội dung, phƣơng pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học.
- Tổ chức biên soạn chƣơng trình, giáo trình môn học do hiệu trƣởng giao.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác giáo dục chính trị, tƣ tƣởng, đạo đức,
lối sống cho đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên và ngƣời học.
Trên cơ sở quyết nghị của Hội đồng trƣờng về kế hoạch phát triển của trƣờng, hiệu
trƣởng quyết dịnh thành lập và giải thể các khoa.
Đứng đầu các khoa là các trƣởng khoa do hiệu trƣởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp việc
cho các trƣởng khoa có các phó trƣởng khoa do hiệu trƣởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị
của trƣởng khoa.
Trƣởng khoa, phó trƣởng khoa đƣợc chọn trong số các giảng viên có uy tín, có kinh
nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học, quản lý. Trƣởng khoa phải có học vị tiến sĩ. Tuổi khi bổ
nhiệm trƣởng khoa, phó trƣởng khoa các trƣờng công lập không quá 55 đối với nam và 50 đối
với nữ.
Trong khoa có các Hội đồng Khoa học và Đào tạo của khoa.
b) Bộ môn
Bộ môn là đơn vị cơ sở để đào tạo khoa học và công nghệ của trƣờng Đại học.
Bộ môn có nhiệm vụ sau đây:
- Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lƣợng, tiến độ giảng dạy, học tập một số môn học
trong chƣơng trình, kế hoạch giảng dạy chung của trƣờng, của khoa.

- Xây dựng và hoàn thiện nội dung, chƣơng trình, biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo
liên quan đến chuyên ngành đào tạo và môn học đƣợc khoa và trƣờng giao.
- Nghiên cứu cải tiến phƣơng pháp giảng dạy, tổ chức các hoạt động học thuật nhằm
nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Tiến hành nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và cung ứng các dịch vụ khoa học
và công nghệ theo kế hoạch của trƣờng và khoa giao.
- Xây dựng và đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học của bộ môn.
- Chủ trì việc đào tạo chuyên ngành cho một hoặc một số chuyên ngành.
- Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị của bộ môn.
Đứng đầu bộ môn là trƣởng bộ môn. Trƣởng bộ môn do hiệu trƣởng bổ nhiệm, miễn nhiệm trên
cơ sở đề nghị của trƣởng khoa.
1.3.3.Hoạt động giảng dạy của giảng viên tại các Khoa và Bộ môn
a) Chuẩn bị giờ dạy và tổ chức giờ dạy cho các lớp sinh viên
- Chuẩn bị giờ dạy
Việc làm trƣớc tiên để chuẩn bị bài giảng là xác định rõ đối tƣợng SV tại các lớp mà GV sẽ
giảng dạy.
Viết kế hoạch bài giảng: Kế hoạch bài giảng là văn bản ghi chép một cách chi tiết theo một trình
tự lôgic những gì mà GV mong muốn sẽ diễn ra trong giờ lên lớp của mình.
- Thực hiện giờ dạy
Thực hiện giờ dạy cho lớp sinh viên là lao động đầy tính khoa học và nghệ thuật của GV.
Trên thực tế, không phải bao giờ các kế hoạch bài giảng cũng đƣợc thực hiện đúng nhƣ thiết kế.
Những tình huống dạy học khác nhau nảy sinh trong tiến trình của giờ học đòi hỏi ngƣời giảng
viên phải có sự ứng xử khéo léo mới có thể duy trì giờ học đạt đến các mục tiêu đã định .


b) Tư vấn, giám sát, hướng dẫn, cố vấn cho sinh viên
+ Giám sát các hoạt động của sinh viên nhƣ hoạt động tại giảng đƣờng, hoạt động thực tập,
học dã ngoại…
+ Tƣ vấn cho sinh viên về các nguồn tài liệu, các phƣơng pháp thực hiện nhiệm vụ học tập
một cách có hiệu quả; tƣ vấn cho sinh viên về các đề tài nghiên cứu, luận văn…

+ Tƣ vấn cho sinh viên về nghề nghiệp, học thuật…
- Công tác nghiệp vụ sư phạm
+ Tham gia các hoạt động nhằm phát triển về mặt chuyên môn, nghiệp vụ
+ Tham gia đánh giá hoạt động giảng dạy của đồng nghiệp
+ Hƣớng dẫn các nghiên cứu về nghiệp vụ sƣ phạm.
1.4. Quản lí hoạt động giảng dạy của giảng viên ở cấp khoa
1.4.1. Quản lý đào tạo ở cấp khoa
Hoạt động đào tạo của trƣờng đƣợc thực hiện ở cấp khoa. Nói cách khác, khoa là đơn vị đào
tạo trong bộ máy quản lí của trƣờng đại học. Hoạt động đào tạo ở cấp khoa có một số đặc điểm
- Tính chất chuyên ngành sâu sắc
- Tính độc lập tƣơng đối
Các biện pháp quản lí thƣờng đƣợc sử dụng để thực hiện chƣơng trình giảng dạy ở cấp khoa
trong trƣờng đại học là.
+ Thiết kế kế hoạch dạy học (thời khoá biểu) tổng thể của khoa trên cơ sở kế hoạch tổng thể
của nhà trƣờng.
+ Hƣớng dẫn những thay đổi (nếu có) về chƣơng trình dạy học.
+ Tổ chức hoạt động dạy học để triển khai chƣơng trình dạy học.
+ Kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chƣơng trình dạy học theo định kì để phát hiện sai
lệch và tiến hành điều chỉnh.
Lãnh đạo khoa trực tiếp và thông qua bộ môn để quản lí hoạt động giảng dạy của giảng viên
với các nội dung.
+ Kiểm tra công tác lập kế hoạch dạy học của bộ môn và của từng giảng viên, phê duyệt kế
hoạch dạy học của bộ môn.
+ Quản lí giờ lên lớp của nhà giáo.
+ Quản lí công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của ngƣời học do nhà giáo thực hiện.
+ Chỉ đạo các chuyên đề nhằm nâng cao chất lƣợng giờ lên lớp của nhà giáo trong toàn
trƣờng.
+ Đánh giá hoạt động giảng dạy của nhà giáo.
Bộ môn quản lí hoạt động giảng dạy của giảng viên
+ Căn cứ vào kế hoạch năm học, học kì của nhà trƣờng, khoa, trƣởng bộ môn chỉ đạo xây

dựng kế hoạch hoạt động của bộ môn.
+ Hƣớng dẫn những thay đổi (nếu có) về chƣơng trình môn học.
+ Phân công nhà giáo giảng dạy theo thời khoá biểu và bồi dƣỡng nhà giáo theo kế hoạch của
trƣờng và kế hoạch của bộ môn.
+ Kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chƣơng trình môn học theo định kì để phát hiện
sai lệch và tiến hành điều chỉnh.
+ Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch dạy học của từng nhà giáo.
+ Giám sát, kiểm tra đánh giá giờ lên lớp, việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của ngƣời
học do nhà giáo thực hiện.
+ Tổ chức các chuyên đề về giờ lên lớp và các chuyên đề chuyên môn, chuyên đề đổi mới
phƣơng pháp dạy học môn học.


- Giảng viên quản lí hoạt động giảng dạy của bản thân
Nội dung tự quản lí hoạt động giảng dạy của GV bao gồm :
 Thực hiện chƣơng trình dạy học đƣợc phân công
+ Lập kế hoạch dạy học cá nhân (chuẩn bị cho hoạt động giảng dạy).
+ Lên lớp theo thời khoá biểu.
 Quản lí hoạt động học tập của ngƣời học
+ Quản lí hoạt động nhận thức của ngƣời học.
+ Quản lí hoạt động giao tiếp của ngƣời học trong quá trình học tập.
+ Điều khiển ngƣời học tự quản lí hoạt động của bản thân.

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN
TẠI KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
2.1. Khái quát về quá trình hình thành và phát triển của trường Đại học Hải Phòng
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hải Phòng đƣợc thành lập ngày 20/4/2000 theo Quyết định số
48/2000/QĐ-TTg của Thủ tƣớng Chính phủ, trên cơ sở sát nhập 04 đơn vị đào tạo là: Trƣờng
Cao đẳng Sƣ phạm Hải Phòng, trƣờng Đại học Tại chức Hải Phòng, Trung tâm đào tạo giáo viên
và bồi dƣỡng cán bộ quản lý giáo dục, Trung tâm ngoại ngữ. Ngày 09/04/2004 theo Quyết định

số 60/2004/QĐTTg của Thủ tƣớng Chính phủ, trƣờng ĐHSP Hải Phòng đã đƣợc đổi tên thành
trƣờng ĐH Hải Phòng.
2.1.1. Quy mô và cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức đào tạo hiện nay của Trƣờng Đại học Hải Phòng gồm có 2 cấp
- Cấp trƣờng
- Cấp Khoa, Phòng
Tổng số có 34 đơn vị trực thuộc Ban Giám hiệu trong đó có 13 Khoa, 04 Trung tâm, 13
phòng và 04 Trƣờng thực hành.
2.1.2. Đội ngũ cán bộ giảng dạy
Tổng số cán bộ viên chức tính đến tháng 4 năm 2008: 641 ngƣời
Trong đó:
+ Số giảng viên tham gia giảng dạy, đào tạo đại học, cao đẳng (trực tiếp hoặc kiêm nhiệm):
467 ngƣời, chiếm tỷ lệ: 73%
+ Số cán bộ quản lý hành chính, nhân viên phục vụ: 174 ngƣời, chiếm lệ: 27%.
2.2. Sự hình thành và phát triển của Khoa Tâm lý–Giáo dục học
Khoa Tâm lý – Giáo dục học là một trong 13 khoa của trƣờng đƣợc thành lập từ năm
2000 trên cơ sở Tổ tâm lí – Giáo dục học
2.2.1. Mục tiêu đào tạo của Khoa
Đào tạo cử nhân Công tác xã hội có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, có ý thức
phục vụ nhân dân, có sức khỏe, có tinh thần say mê yêu nghề, nắm vững kiến thức chuyên môn
và kỹ năng thực hành về nghề Công tác xã hội, có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề
trong mối quan hệ xã hội và nâng cao năng lực con ngƣời.
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, nhu cầu đào tạo nhân lực cho các lĩnh vực CTXH càng
trở lên cần thiết. Hƣớng đào tạo của Khoa kết hợp giữa đào tạo cở bản và chuyên sâu.
Dự kiến khoa sẽ xây dựng luận cứ khoa học để mở các chuyên ngành: CTXH với ngƣời già;
CTXH với trẻ em; CTXH với ngƣời khuyết tật … để đáp ứng yêu cầu của xã hội và góp phần
xây dựng xã hội công bằng, bình đẳng, văn minh.
2.2.2. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ giảng viên của Khoa



Khoa có 03 tổ bộ môn: Tổ bộ môn Tâm lí học, tổ bộ môn Giáo dục học và tổ bộ môn Công tác
Đoàn đội.
Khoa có 20 giảng viên và giảng viên kiêm chức trong đó có 02 tiến sỹ, 02 nghiên cứu sinh,
15 thạc sỹ, 01 đang học cao học.
2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy của giảng viên tại Khoa Tâm lí – Giáo dục
học
2.3.1. Thực trạng phân cấp quản lý hoạt động dạy ở cấp khoa trường Đại học Hải Phòng
Những năm học vừa qua, nhà trƣờng đã nhiều lần tổ chức hội thảo giữa giám hiệu và các đơn
vị trong trƣờng về phân cấp quản lý đào tạo. Qua các lần hội thảo nhà trƣờng đều tôn trọng ý
kiến của các Khoa, Bộ môn từ đó giao cho các phòng chức năng dự thảo văn bản trình ban giám
hiệu duyệt. Trƣớc khi ban giám hiệu duyệt ký, văn bản dự thảo đƣợc gửi xuống các đơn vị thuộc
trƣờng một lần nữa sau đó mới hoàn chỉnh, ký ban hành văn bản.
2.3.2. Đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy tại khoa Tâm lý-Giáo dục học.
Khoa TLGDH có tổng cộng 20 cán bộ giảng viên trong đó
+ 10% giảng viên có trình độ tiến sỹ. Trong đó giảng viên là 10%; giảng viên kiêm chức :
10%.
+ 95% giảng viên có trình độ thạc sỹ trong đó giảng viên : 95%, giảng viên kiêm chức : 30%
+ 5% có trình độ cao học trong đó giảng viên kiêm chức 5%
+ Không ai có trình độ cử nhân
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
a) Thực trạng phân công giảng dạy cho giảng viên cơ hữu của khoa
Bảng 2.2: Những tiêu chuẩn được sử dụng để phân công giảng dạy cho giảng viên
Stt
Căn cứ phân công giảng dạy
Đánh giá của giảng viên
Ý kiÕn
PhÇn
tr¨m(%)
1
Năng lực chuyên môn

20
100
2
Hoàn cảnh, điều kiện cá nhân
17
85
3
Nguyện vọng cá nhân của GV
18
90
4
Nguyện vọng sinh viên
10
50
5
Định mức lao động
15
75
Các Bộ môn đã phân công giảng dạy cho giảng viên chủ yếu căn cứ vào năng lực chuyên
môn theo chức danh của mỗi giảng viên (100% ý kiến) và theo nguyện vọng cá nhân của GV
(với 90% ý kiến giảng viên đồng ývới ý kiến này)
Bảng 2.3: Các hình thức phân công giảng dạy cho giảng viên
Stt
Hình thức phân công
Đánh giá của giảng viên
ý kiến
%
1
Dạy theo khối lớp từ năm thứ
nhất đến năm thứ 4

5
25
2
Dạy cùng buổi
17
85
3
Dạy hai buổi khác khối
4
20
4
Dạy một khối nhiều năm
18
90
Số liệu bảng trên cho thấy:
Có 85% số ý kiến khẳng định Khoa đã lựa chọn hình thức phân công giảng dạy cùng buổi
(2 lớp trong cùng buổi dạy) cho giảng viên.
Chi có 25% ý kiến khẳng định hình thức phân công giảng viên dạy theo khối sinh viên từ năm
thứ nhất đến năm thứ 4, 90% ý kiến đồng ý với việc phân công dạy một khối nhiều năm.


b) Thực trạng của biện pháp quản lý việc lập kế hoạch bài giảng, chuẩn bị giờ lên lớp
của giảng viên
Để đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý của khoa đối với việc chuẩn bị bài giảng và
chuẩn bị cho giờ lên lớp của giảng viên, chúng tôi tìm hiểu các công việc mà khoa đã triển khai.
Kết quả điều tra về vấn đề này đƣợc thể hiện ở bảng 2.4 dƣới đây:
Bảng 2.4: Các biện pháp quản lý việc chuẩn bị bài giảng và chuẩn bị cho giờ lên lớp của
giảng viên

STT


Các biện pháp
Mức độ thực hiện
Tốt
Trung bình
Chưa tốt
1
Triển khai yêu cầu chuẩn bị hồ sơ bài
giảng đến các Bộ môn
100%
0
0
2
Lập kế hoạch kiểm tra các Bộ môn về
công tác hồ sơ bài giảng
99%
1%
0
3
Chỉ đạo Bộ môn kiểm tra hồ sơ giảng dạy
của giảng viên
100%
0
0
4
Kiểm tra đột xuất hồ sơ giảng dạy của
giảng viên
85,5%
14,5%
0

5
Tổ chức trao đổi kinh nghiệm chuẩn bị hồ
sơ giảng dạy
90%
7,3%
2,7%
6
Tuyển chọn hồ sơ giảng dạy tốt
81%
17%
2%
Qua các số liệu trên thì biện pháp ―Triển khai yêu cầu chuẩn bị hồ sơ bài giảng đến các Bộ
môn‖ 100% ý kiến GV đánh giá ở mức độ tốt. Ngƣợc lại, biện pháp ―Tổ chức trao đổi kinh
nghiệm chuẩn bị hồ sơ giảng dạy‖ có tới 90% ý kiến GV đánh giá ở mức độ tốt và chỉ có 7.3% ý
kiến GV đánh giá ở mức độ trung bình, 2.7% đánh giá ở mức độ chƣ tốt. Biện pháp ―Tuyển chọn
hồ sơ giảng dạy tốt‖ có 2% ý kiến GV cho rằng khoa làm chƣa tốt và chỉ có 81% ý kiến GV đánh
giá ở mức độ tốt, 17% đánh giá ở mức độ trung bình.
c) Thực trạng quản lý giờ lên lớp của giảng viên
Tôi đã tiến hành điều tra và kết quả đƣợc thể hiện trong bảng dƣới đây



B¶ng 2.5: Thùc tr¹ng qu¶n lý giê lªn líp cña gi¶ng viªn

Stt

Nội dung đánh giá
Mức độ thực hiện %
Tốt
Trung

bình
Chưa
tốt
1
Việc thực hiện nề nếp, quy chế
chuyên môn và việc thực hiện đúng
phân phối chƣơng trình môn học
100
0
0
2
Truyền đạt đủ nội dung cơ bản, đảm
bảo chính xác, khoa học, trọng tâm
100
0
0
3
Tổ chức hoạt động nhận thức của sinh
viên: Gây hứng thú, phát huy tính tích
cực, chủ động của học sinh
92
8
0
4
Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy
nhằm tăng cƣờng khả năng tự học của
83.6
12.7
3.7



sinh viên
5
Xử lý tình huống trên lớp
94.4
5.6
0
6
Sử dụng PT, đồ dùng dạy học
39.3
52.5
8.2
7
Dành thời gian thích hợp cho việc rèn
luyện kỹ năng
71.9
25.6
2.5
Kết quả bảng 2.5 cho thấy:
Trong các nội dung quản lý giờ lên lớp khoa TLGDH đã quản lý tốt nhất nội dung quản lý việc
thực hiện nề nếp, truyền đạt đủ nội dung cơ bản, đảm bảo chính xác, khoa học, trọng tâm quy
chế chuyên môn và việc thực hiện đúng phân phối chƣơng trình môn học. 100% giảng viên
khẳng định ở mức độ tốt .
Ngƣợc lại, ở nội dung quản lý việc sử dụng phƣơng tiện, đồ dùng dạy học với đa số giảng
viên khẳng định ở mức độ trung bình chiếm 52.5% và chỉ có 39.3% giảng viên khẳng định ở
mức độ tốt .Nội dung quản lý việc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy nhằm tăng cƣờng khả năng tự
học của sinh viên có 83.6% giảng viên khẳng định ở mức độ tốt 12.7% giảng viên khẳng định ở
mức độ trung bình, 3.7% khẳng định ở mức độ chƣa tốt.
d) Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ giảng dạy cho giảng viên




Bảng 2.6: Nhận thức của cán bộ quản lý về nội dung quản lý việc bồi dưỡng giảng viên

Stt
Nội dung quản lý
Nhận thức của cán bộ
quản lý
Rất
quan
trọng
%
Quan
trọng
%
Không
quan
trọng
%
1
Bồi dƣỡng theo chuyên đề về
chuyên môn
100
0
0
2
Bồi dƣỡng phƣơng pháp giảng dạy
100
0
0

3
Bồi dƣỡng các năng lực sƣ phạm
82.1
17.9
0
4
Bồi dƣỡng dài hạn
77.4
20.8
1.8
5
Bồi dƣỡng ngắn hạn trong hè
90
8.9
1
6
Qua dự giờ, phân tích giảng dạy
100
0
0
7
Tự học, tự bồi dƣỡng
85.3
14.7
0
8
Tham quan, học hỏi kinh nghiệm
các trƣờng
98.5
1.5

0
Kết quả bảng 2.6 cho thấy:
Các nội dung của quản lý bồi dƣỡng đội ngũ giảng viên đƣợc các cán bộ quản lí khoa và bộ
môn đánh giá rất cao về tầm quan trọng. Đáng chú ý nhất là nội dung bồi dƣỡng về phƣơng pháp
giảng dạy và qua dự giờ phân tích giảng dạy (với 100% ý kiến cho rằng là rất quan trọng). Điều
này cũng dễ hiểu bởi cùng xu thế phát triển giáo dục hiện nay phƣơng pháp giảng dạy là một
trong những vấn đề đƣợc quan tâm nhất.
Nội dung bồi dƣỡng theo chuyên đề về chuyên môn đƣợc đánh giá với tỷ lệ 100% ý kiến cho
rằng rất quan trọng.


Để đánh giá chính xác việc tiến hành bồi dƣỡng giảng viên của khoa TLGDH , chúng tôi
nghiên cứu mức độ thực hiện công tác này dƣới sự đánh giá của cả cán bộ quản lí và giảng viên.
Kết quả điều tra về vấn đề này đƣợc thể hiện qua số liệu bảng 2.7.
Bảng 2.7: Đánh giá của cán bộ quản lí và giảng viên về các nội dung quản lý bồi dưỡng
chuyên môn và nghiệp vụ giảng viên

St
t

Nội dung quản lý
Mức độ thực hiện (%)
Tốt
Trung
bình
Chƣa tốt
CB
GV
CB
GV

CB
GV
1
Bồi dƣỡng theo
chuyên đề về chuyên
môn
65.42
57.21
34.5
8
32.
87
0
9.92
2
Bồi dƣỡng phƣơng
pháp giảng dạy
34.28
27.96
65,7
2
40.
72
0
31.3
2
3
Bồi dƣỡng các năng
lực sƣ phạm
57.64

55.64
35.7
8
26.
9
6.5
8
17.4
6
4
Bồi dƣỡng dài hạn
86.27
77.63
13.7
3
22.
37
0
0
5
Bồi dƣỡng ngắn hạn
trong hè
75,73
20,52
24,2
7
49,
63
0
29.2

7
6
Qua dự giờ, phân tích
giảng dạy
54,89
83.42
27.5
1
16.
58
17.
6
0
7
Tự học, tự bồi dƣỡng
87.65
80.93
12.3
5
19.
07
0
0
8
Tham quan, học hỏi
kinh nghiệm các
trƣờng tiên tiến
19.37
11.25
80.6

3
40.
97
0
47.7
8
e) Một số ý kiến của sinh viên về quản lý hoạt động dạy ở khoa Tâm lý- Giáo dục học
trường Đại học Hải Phòng
Về qui mô lớp học :
. 66.9% các em cho rằng cần thiết phải phiên chế số lƣợng sinh viên / 1 lớp ở mức từ 35-45 sinh
viên.
. 29% lớp ở mức trên 50.
. 9.35% cho rằng 50SV/1lớp là phù hợp
. 2.07% cho rằng là từ 15-25 là phù hợp.
Về bố trí số môn học/ 1 buổi
. 62.87% số em sinh viên đƣợc hỏi cho rằng 1 ca học bố trí 2 môn là hợp lý.
25.89% cho rằng bố trí 3 môn là hợp lý.
10% cho rằng bố trí 4 môn/1 ca là hợp lý.
2.1% cho rằng bố trí 5 môn/1 ca là hợp lý.
Đánh giá điều kiện phòng học hiện nay của nhà trường
. 68.34% số em đƣợc hỏi cho rằng điều kiện học tập hiện nay ở mức trung bình.
Về thực hiện giáo trình, bài giảng,tài liệu tham khảo
- 41.00% đánh giá giáo trình, bài giảng đƣợc đánh giá tƣơng đối đầy đủ
- 57.55% cho rằng thực hiện tham khảo còn thiếu và quá nghèo nàn.
. Đánh giá về phương pháp giảng dạy các môn học của GV


100% sinh viên đánh giá phƣơng pháp giảng dạy của các thầy cô ở mức trung bình trở lên.
Trong đó, 65.46% đánh giá ở mức khá; 33.09% đánh giá ở mức trung bình; chỉ có 7.39% đánh
giá ở mức tốt.

Đánh giá tải trọng lý thuyết- thực hành:
100% sinh viên cho rằng hiện nay các em phải học quá nhiều lý thuyết (đặc biệt môn thuộc
chuyên ngành CTXH cũng đánh giá nhƣ vậy)
2.3.4. Đánh giá chung về thực trạng
a) Những mặt mạnh
- Tất cả các cán bộ quản lí khoa và bộ môn của khoa TLGDH đều là các giảng viên có
trình độ chuyên môn, có thâm niên công tác và có uy tín trong tập thể sƣ phạm nên việc triển
khai các hoạt động quản lý của học đƣợc thuận lợi.
- Lãnh đạo khoa và bộ môn nắm vững các nội dung quản lý, các chức năng quản lý nên
thực tiễn thực hiện các nội dung quản lý hoạt động dạy học trong khoa theo đúng quy định.
- Tất cả cán bộ quản lí khoa và bộ môn đều nhận thực đầy đủ vai trò của công tác quản lý
hoạt động đào tạo nói chung, hoạt động giảng dạy cũng nhƣ từng nội dung cụ thể của hoạt động
này.
- Khoa đã tổ chức cho giảng viên học tập đầy đủ các quy chế, quy định về giáo dục - đào
tạo, các chủ trƣơng, chính sách về giáo dục- đào tạo đại học của Đảng và Nhà nƣớc. Quản lý chặt
chẽ việc thực hiện nội dung chƣơng trình đào tạo của bậc học.

-Thƣờng xuyên theo dõi, kiểm tra nắm tình hình thực hiện chƣơng trình dạy học hàng
tuần, tháng và có biện pháp xử lý kịp thời đối với giảng viên vi phạm quy chế, quy định chuyên
môn.
- Có quy hoạch sử dụng cán bộ giảng viên đúng ngƣời đúng việc phù hợp với năng lực cá
nhân từ đó phát huy đƣợc mọi khả năng công tác của giảng viên.
- Đƣa nội dung xây dựng nề nếp kỷ cƣơng tình thƣơng trách nhiệm vào phong trào thi
đua ―chống bệnh thành tích trong giáo dục‖ thông qua việc thực hiện nội dung chƣơng trình dạy
học, thực hiện nề nếp kỷ cƣơng dạy – học.
- Xây dựng các chế độ trực ban, trực lãnh đạo. Phát huy vai trò của tổ chức Đảng, Đoàn
thanh niên tự quản, phát huy đựơc sức mạnh của tổ chức Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
tham gia vào tổ chức các hoạt động và quản lý khoa, làm tốt công tác thi đua, khen thƣởng.
b) Những hạn chế
- Cán bộ quản lí khoa chƣa thƣờng xuyên kiểm tra, theo dõi nắm tình hình soạn giảng,

kiểm tra hồ sơ giảng dạy. Chế độ dự giờ lớp, thao giảng, đúc rút kinh nghiệm ở bộ môn chƣa
thƣờng xuyên, lãnh đạo khoa trực tiếp dự giờ giáo viên còn ít.
- Việc xây dựng tiêu chuẩn giờ học, giờ dạy để kiểm tra đánh giá và từng bƣớc nâng cao
chất lƣợng giờ lên lớp chƣa thực sự đƣợc chú trọng đúng mức. Chƣa chỉ đạo chặt chẽ bộ môn
sinh hoạt có nề nếp, đảm bảo thƣờng xuyên có chất lƣợng và hiệu quả.
- Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn trong khoa để phân loại, giúp đỡ giáo viên,
kèm cặp bồi dƣỡng, phát hiện những sai lệch trong việc thực hiện công tác chuyên môn của mình
chƣa đƣợc coi trọng xứng đáng so với yêu cầu. Công tác tổ chức bồi dƣỡng đội ngũ còn nhiều
hạn chế.
c) Nguyên nhân của thực trạng
+ Nguyên nhân thành công
Qua nghiên cứu thực tế kết quả điều tra và trao đổi với cán bộ quản lí khoa, bộ môn và
một số giảng viên, chúng tôi khái quát một số nguyên nhân chủ yếu sau:


- Cán bộ quản lí khoa và bộ môn đƣợc giảng viên trong khoa và giảng viên các khoa khác
tham gia giảng dạy tại khoa tin tƣởng và quý trọng, có uy tín chuyên môn và kinh nghiệm quản
lí, đảm bảo đƣợc nguyên tắc kỷ cƣơng trong điều hành công tác, năng động sáng tạo, biết quản lý
toàn diện đơn vị, song biết đi sâu vào nhiệm vụ trọng tâm.
- Cán bộ quản lí khoa và bộ môn có niềm tin, quý trọng mọi ngƣời, có ý thức quan tâm
đến ngƣời khác, tâm huyết với sự nghiệp giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, có tinh thần trách nhiệm
cao, tận tâm, tận lực với tập thể và công việc, công bằng trong công tác điều hành và quản lý.
- Luôn quan tâm xây dựng đoàn kết nội bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi ngƣời làm
việc và phấn đấu, biết giúp đỡ cán bộ giảng viên khi gặp khó khăn, biết động viên khen chê kịp
thời.
- Thƣờng xuyên chăm sóc tới việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sƣ phạm và
đời sống cán bộ giảng viên. Coi trọng hoạt động của Bộ môn, lấy hoạt động của Bộ môn làm
nòng cốt trong việc duy trì họat động và phát triển các họat động chuyên môn của khoa.
- Biết tổ chức hợp lý, xây dựng và phát huy hoạt động của các tổ chức trong khoa. Nắm
chắc và chỉ đạo chặt chẽ các đầu mối, các lực lƣợng nòng cốt của đơn vị.

- Quan tâm đến việc chỉ đạo điểm, xây dựng các bộ môn, các lớp sinh viên điển hình, lấy
―Điểm‖ chỉ đạo ―Diện‖.
+ Nguyên nhân của hạn chế
- Cơ chế quản lý của trƣờng đại học, trong đó quyền lực của trƣởng khoa về việc thiết lập
bộ máy của chƣa thích hợp với cơ chế tự chủ của trƣờng đại học hiện nay.
- Trong quản lý, còn tình trạng chƣa thực hiện đúng theo Luật giáo dục, Điều lệ trƣờng
đại học, quy chế chuyên môn và nhiệm vụ năm học.
- Khâu tổ chức nhân lực chƣa tốt làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động tổ chức
chuyên môn, tình trạng thiếu thừa giảng viên, thừa thiếu cục bộ theo bộ môn, Khoa không chủ
động trong việc tiếp nhận, biên chế giảng viên gây khó khăn trong công tác phân công, sử dụng
lao động trong khoa, không có tác dụng tích cực cho công tác bồi dƣỡng đội ngũ.
- Nguồn kinh phí đầu tƣ cho hoạt động của khoa còn nhiều hạn chế, ảnh hƣởng đến công
tác bồi dƣỡng, nghiên cứu khoa học của đội ngũ giảng viên.

Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG
VIÊN TẠI KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC HỌC
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa
3.1.2. Nguyên tắc tính toàn diện
3.1.3. Nguyên tắc tính hiệu quả
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên tại khoa Tâm lý-
Giáo dục học trường Đại học Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay
3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường công tác lập kế hoạch quản lý giảng dạy
3.2.2. Biện pháp 2: Cải tiến công tác chỉ đạo hoạt động giảng dạy của giảng viên
3.2.3. Biện pháp 3: Cải tiến công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ
giảng viên và năng lực quản lý của tổ trưởng bộ môn
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá và thanh tra chuyên môn,
thanh tra giảng dạy
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy

3.3. Khảo nghiệm ý nghĩa và tính khả thi của các biện pháp đề xuất


3.3.1. Khái quát về việc đánh giá ý nghĩa và tính khả thi của các biện pháp
Tôi đã tiến hành khảo nghiệm tính khả thi của 5 biện pháp đề ra đối với cán bộ quản lý và giảng
viện tại khoa TLGDH và các tiêu chí đánh giá nhƣ sau.
Bảng 3.1: Các tiêu chí đánh giá ý nghĩa và tính khả thi của các biện pháp
Tiêu chí
chỉ số

Tính cấp thiết của các biện pháp
Rất cần
Cần
Không cần

Tính khả thi của các biện pháp
Rất khả thi
Khả thi
Không khả thi
3.3.2. Kết quả điều tra
Kết quả điều tra đƣợc thể hiện qua bảng 3.2 và 3.3 dƣới đây
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá ý nghĩa của các biện pháp
Các biện pháp
và mức độ ý nghĩa
Cán bộ quản lý
Giảng viên
SL
%
SL
%

1
Rất cần
18
90
92
87.61
Cần
2
10
0
0
Không cần
0
0
13
12.38
2
Rất cần
9
45
77
73.33
Cần
11
55
17
16.19
Không cần
0
3,33

11
10.47
3
Rất cần
12
60
86
81.90
Cần
8
40
10
9.52
Không cần
0
0
9
8.57
4
Rất cần
7
35
91
86.66
CÇn
11
55
14
13.33
Kh«ng cÇn

2
10
0
0
5
RÊt cÇn
9
45
79
75.23
CÇn
11
55
18
17.14
Kh«ng cÇn
0
0
8
7.61

Bảng 3.3: Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp
Các biện pháp
và tính khả thi của chúng
Cán bộ quản lý
Giảng viên
SL
%
SL
%


1
RÊt kh¶ thi
18
90
24
22.85
Khả thi
2
10
71
67.61
Không khả thi
0
0
10
9.52
2
Rất khả thi
17
85
92
87.61
Khả thi
2
15
6
5.71
Không khả thi
0

0
7
6.66
3
Rất khả thi
15
75
88
83.8
Khả thi
5
25
17
16.19
Không khả thi
0
0
10
9.52


4
Rất khả thi
9
45
30
28.57
Khả thi
10
50

67
63.8
Không khả thi
1
5
8
7.61
5
Rất khả thi
14
70
91
86.66
Khả thi
6
30
7
6.66
Không khả thi
0
0
7
6.66
Kết quả hai bảng trên cho thấy: tất cả các biện pháp mà chúng tôi đề xuất đều cần thiết
đối với việc nâng cao chất lƣợng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên tại khoa
TLGDH. Các biện pháp này đều đƣợc đánh giá có tính khả thi.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên là quản lý việc chấp hành các quy định

(điều lệ, quy chế, nội quy v.v…) về hoạt động giảng dạy của giảng viên, đảm bảo cho hoạt động
đó đƣợc tiến hành tự giác, có nề nếp ổn định, có chất lƣợng và hiệu quả cao.
Với quan niệm trên, chúng tôi cho rằng, quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên cần
phải chú ý cả 3 cấp độ sau:
1/ Lãnh đạo và bộ phận nghiệp vụ của khoa quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên
2/ Quản lý của tổ bộ môn với hoạt động giảng dạy của giảng viên
3/ Quản lý của giảng viên đối với hoạt động giảng dạy của bản thân
1.2. Công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên tại khoa TLGDH Trƣờng đại học
Hải Phòng trong thời gian vừa qua có những mặt mạnh và hạn chế chủ yếu sau:
- Đã tổ chức cho giảng viên học tập đầy đủ các quy chế, quy định về Giáo dục - Đào tạo, các
chủ trƣơng, chính sách về Giáo dục- Đào tạo của Đảng và Nhà nƣớc.
- Thƣờng xuyên theo dõi, kiểm tra nắm tình hình thực hiện chƣơng trình dạy học hàng tuần,
tháng và có biện pháp xử lý kịp thời đối với giảng viên vi phạm quy chế, quy định chuyên môn.
- Có quy hoạch sử dụng cán bộ giảng viên đúng ngƣời đúng việc phù hợp với năng lực cá
nhân từ đó phát huy đƣợc mọi khả năng công tác của giảng viên.
- Xây dựng các chế độ trực ban, trực lãnh đạo, phát huy đựơc sức mạnh của tổ chức Công
đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tham gia vào tổ chức các hoạt động và quản lý khoa, làm tốt
công tác thi đua, khen thƣởng.
- Việc xây dựng tiêu chuẩn giờ học, giờ dạy để kiểm tra đánh giá và từng bƣớc nâng cao chất
lƣợng giờ lên lớp chƣa thực sự đƣợc chú trọng đúng mức. Chƣa chỉ đạo chặt chẽ tổ chuyên môn
sinh hoạt có nề nếp, đảm bảo thƣờng xuyên có chất lƣợng và hiệu quả.
- Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn trong khoa để phân loại, giúp đỡ giáo viên, kèm
cặp bồi dƣỡng, phát hiện những sai lệch trong việc thực hiện công tác chuyên môn của mình
chƣa đƣợc coi trọng xứng đáng so với yêu cầu. Công tác tổ chức bồi dƣỡng đội ngũ còn nhiều
hạn chế.
- Việc sử dụng thiết bị dạy học còn bị xem nhẹ, giảng viên chƣa thấy hết đƣợc ý nghĩa, tầm
quan trọng của việc sử dụng phƣơng tiện dạy học.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục- Đào tạo
- Bộ Giáo dục cần có văn bản hƣớng dẫn thực hiện Điều lệ trƣờng đại học trong bối cảnh đổi

mới giáo dục đại học và thực hiện cơ chế tự chủ trong quản lí giáo dục.
- Bộ Giáo dục - Đào tạo nên tạo nhiều cơ hội để các trƣờng đại học tự chủ trong xây dựng và
thực thi chƣơng trình đào tạo.


- Bộ Giáo dục-Đào tạo nên nghiên cứu và ban hành các tiêu chí nhằm đánh giá xếp loại tay
nghề giảng viên một cách chính xác, khoa học.
2.2. Đối với Trường Đại học Hải Phòng
- Tăng quyền tự chủ cho cấp khoa trong toàn trƣờng.
- Có chính sách ƣu tiên, khuyến khích với Khoa TLGDH .
- Nghiên cứu để giảm bớt tỷ lệ giảng viên kiêm chức của khoa TLGDH, đầu tƣ để tăng số
lƣợng giảng viên của khoa đƣợc đào tạo ở trình độ tiến sĩ.
Để đảm bảo chất lƣợng đào tạo Đại học, nhà trƣờng cần chú trọng vào các trọng tâm sau:
- Xây dựng bộ giáo trình cho các ngành đào tạo đảm bảo tính.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu.
- Đổi mới phƣơng pháp giảng dạy. Đƣa công nghệ kỹ thuật hiện đại vào giảng dạy và
quản lý đào tạo.
2.3. Đối với khoa Tâm lý-Giáo dục học trường Đại học Hải Phòng
Để tăng cƣờng hơn nữa công tác quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên tại khoa
TLGDH trong giai đoạn hiện nay, cần thực hiện đồng bộ các biện pháp.
- Tăng cƣờng công tác lập kế hoạch quản lý giảng dạy.
- Cải tiến công tác chỉ đạo hoạt động giảng dạy của giảng viên.
- Cải tiến công tác bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy cho đội ngũ giảng viên
và năng lực quản lý của tổ trƣởng bộ môn
- Tăng cƣờng công tác kiểm tra đánh giá và thanh tra chuyên môn.
- Tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy



References

1. Đặng Quốc Bảo, Một số tiếp cận mới về khoa học quản lí và việc vận dụng vào quản lí giáo
dục, Trƣờng Cán bộ quản lí GD&ĐT TW1, Hà Nội (1995).
2. Bộ kế hoạch và đầu tƣ, Một số vấn đề về lí luận, phương pháp luận, phương pháp xây
dựng chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
(2002).
3. Chƣơng trình Khoa học cấp nhà nƣớc KX-05, Đề tài KX- 05—09, Đào tạo nhân lực
phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Kỷ yếu Hội thảo khoa học, Tam Đảo (2003).
4. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện đại hộ đại biểu toàn quốc lần thứ IX , NXB Chính
trị quốc gia, Hà Nội (2001).
5. Đảng Cộng sản Việt Nam, Kết luận của Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trung
ương Đảng khoá I X về tiếp tục thực hiện nghị quyết TƯ2 khoá VIII, phương hướng phát triển
giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ đến năm 2005 và đến năm 2010, ( số 14 – KL/TW ngày
26/7/2002).


6. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và Kĩ thuật, Hà
Nội (1996).
7. Nguyễn Thị Đoan và các tác giả, Các học thuyết quản lý, NXB Giáo dục, Hà Nội (1996)
8. Điều lệ trường đại học( Trích theo Giáo trình Bộ máy quản lí giáo dục của tác giả
Nguyễn Thành Vinh , Nxb ĐHSP , Hà Nội, 2002)
9. Khoa Tâm lý Giáo dục, Chương trình giáo dục đại học, Hải Phòng (2007).
10. Đặng Bá Lãm, Nguyễn Thành Nghị, Chính sách và lập kế hoạch trong quản lí giáo dục,
Viện nghiên cứu và phát triển giáo dục, Hà Nội (2003).
11. Luật Giáo dục, NXB Chính trị Quốc gia (1998).
12. Phan Trọng Mạnh, Giáo trình Khoa học quản lí, NXB Xây dựng, Hà Nội (1999).
13. Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 2 ( Khóa VIII), NXB
Chính trị quốc gia, Hà Nội (2002).
14. Bùi Văn Quân, Giáo trình quản lí giáo dục, NXb Giáo dục, Hà Nội 2007
15. Pháp lệnh công chức và các văn bản có liên quan, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội
(2002).

16. Phan Chính Thức, Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp quản lý đào tạo kĩ
thuật nghề nghiệp, Luận văn Thạc sĩ KHGD, ĐHSP Hà Nội (2003).
17. Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lí, Khoa học tổ chức và quản lí một số
vấn đề lí luận và thực tiễn, NXb Thống kê, Hà Nội (1999).
18. Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân, Giáo trình quản trị học, NXB Tài chính, Hà Nội
(2003).
19. Trƣờng Đại học Hải phòng, Báo cáo tổng kết năm 2007, Hải Phòng (2007).










Các tổ
chức khoa
học và
công nghệ
(viện, trung
tâm…)

×