Các biện pháp quản lý công tác sinh viên nước
ngoài tại trường Đại học Thủy Lợi
Nguyễn Trọng Tài
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS. ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Trọng Hậu
Năm bảo vệ: 2007
Abstract. Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý công tác sinh viên nước
ngoài (SVNN) tại trường đại học. Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác sinh viên
nước ngoài tại Trường Đại học Thủy Lợi và một số trường đại học khác. Đề xuất
một số biện pháp: hoàn thiện cơ cấu tổ chức, tổ chức bộ máy và cơ chế phối hợp
trong công tác quản lý SVNN; tổng hợp cơ sở pháp lý, xây dựng và quán triệt những
quy định chung của Nhà nước; Xây dựng kế hoạch quản lý; tăng cường và nâng cao
chất lượng tổ chức thực hiện; tăng cường công tác chỉ đạo; tăng cường giám sát,
kiểm tra và đánh giá việc quản lý công tác SVNN nhằm góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của sinh viên nước ngoài trong quá
trình học tập tại trường.
Keywords. Quản lý giáo dục; Quản lý sinh viên; Sinh viên nước ngoài; Trường Đại
học Thủy lợi
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài :
Trong quá trình hội nhập và hợp tác quốc tế ngày càng phát triển thì mỗi một trường
học đều có thể có học sinh, sinh viên nước ngoài đến theo học đặc biệt là ở các trường đại
học, cao đẳng. Sinh viên nước ngoài đến học tại các trường bằng các hình thức khác nhau
như đi học từ chế độ học bổng, tự túc, liên kết đào tạo của các trường Việt Nam với các
trường Quốc tế , con số này có thể ngày một tăng tùy thuộc vào chất lượng đào tạo và sự thu
hút sinh viên của mỗi trường. Bên cạnh đó phải kể đến các mối quan hệ truyền thống giữa các
quốc gia về hợp tác đào tạo theo hiệp định của chính phủ các nước. Vì vậy một vấn đề đặt ra
là quản lý công tác sinh viên nước ngoài tại các trường như thế nào?.
Hiện nay, một vấn đề luôn được các trường đại học đặt ra là chất lượng đào tạo về
nhiều mặt như trình độ chuyên môn, phẩm chất, đạo đức, lối sống, các kỹ năng Nếu như có
các biện pháp quản lý công tác sinh viên nước ngoài tại trường một cách khoa học thì sẽ nâng
cao được chất lượng đào tạo đối với sinh viên nước ngoài nói riêng và chất lượng đào tạo
toàn trường nói chung, đảm bảo tình hình an ninh – xã hội và nâng cao vai trò hợp tác quốc tế
của các trường đại học và của Việt Nam nói chung.
Trường Đại học Thủy lợi là một trường đầu ngành của cả nước đào tạo chuyên ngành
về lĩnh vực quản lý, khai thác và bảo vệ tài nguyên nước như xây dựng các công trình thủy
lợi – thủy điện, bảo vệ môi trường và phòng chống giảm nhẹ thiên tai Hàng năm trường
cũng được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao chỉ tiêu đào tạo sinh viên nước ngoài theo Hiệp định
của Chính phủ ở các bậc học khác nhau từ đào tạo kỹ sư đến thạc sỹ, tiến sỹ và chủ yếu cho
hai nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào và Vương quốc Cămpuchia.
Số lượng Lưu học sinh hai nước học tập tại trường hàng năm tương đối lớn (30-60
em) ở nhiều ngành học và trình độ đào tạo. Theo chiến lược phát triển của trường Đại học
Thủy lợi giai đoạn 2006-2020, số lượng Lưu học sinh này trong tương lai không xa sẽ còn
tăng lên nhanh chóng và không những chỉ đào tạo cho lưu học sinh Lào và Cămpuchia mà
còn có cả các nước trong khu vực và trên thế giới. Chính vì con số không nhỏ này, xu hướng
mỗi ngày một tăng thêm đòi hỏi phải có một sự quản lý tốt công tác sinh viên nước ngoài tại
Trường Đại học Thủy lợi. Hơn nữa, thực trạng quản lý công tác sinh viên nước ngoài của
trường hiện nay vẫn còn chưa đáp ứng được những yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra. Các hoạt
động học tập, sinh hoạt, rèn luyện, tu dưỡng của các em còn có những vấn đề bất cập
Chính vì cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nêu trên, là một cán bộ quản lý tại trường, tôi
lựa chọn đề tài:
“Các biện pháp quản lý công tác sinh viên nước ngoài tại Trường Đại học Thủy
lợi’’.
Thông qua các biện pháp quản lý tốt nhất mà kết quả nghiên cứu mang lại sẽ góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên nước ngoài tại Trường Đại học Thủy lợi, đảm bảo
quyền lợi và nghĩa vụ của sinh viên nước ngoài trong quá trình học tập tại trường.
2. Mục đích nghiên cứu :
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý công tác sinh viên nước ngoài tại Trường
Đại học Thủy lợi nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo quyền lợi và nghĩa
vụ của sinh viên nước ngoài trong quá trình học tập tại trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu :
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý công tác sinh viên nước ngoài tại
trường đại học.
- Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác sinh viên nước ngoài tại Trường Đại học Thủy
lợi và một số trường đại học.
- Đề xuất các biện pháp quản lý công tác sinh viên nước ngoài tại Trường Đại học Thủy
lợi nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của sinh viên
nước ngoài trong quá trình học tập tại trường.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
- Khách thể: Công tác quản lý học sinh, sinh viên nước ngoài học tập tại Trường Đại
học Thủy lợi.
- Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý công tác sinh viên nước ngoài tại
Trường Đại học Thủy lợi.
5. Giả thuyết khoa học:
Nếu như có các biện pháp quản lý công tác sinh viên nước ngoài học tập tại Trường
Đại học Thủy lợi một cách khoa học thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên
nước ngoài nói riêng và chất lượng đào tạo toàn trường nói chung, thực hiện tốt nhiệm vụ
của Bộ Giáo dục & Đào tạo giao phó, đảm bảo tình hình an ninh - xã hội và nâng cao vai trò
hợp tác quốc tế của trường nói riêng và của Việt Nam nói chung.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
Gồm các phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các
vấn đề, tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu như: quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà
trường, quản lý trường đại học, công tác sinh viên và công tác sinh viên nước ngoài Thông
qua đó làm cơ sở lý luận cho khảo sát, phân tích thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý
công tác sinh viên nước ngoài tại trường Đại học Thuỷ lợi.
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Quan sát các hoạt động liên quan đến công tác sinh viên nước ngoài.
Đi thực tế, quan sát nghiên cứu thực tiễn các đơn vị có sinh viên nước ngoài.
- Phương pháp điều tra: Thông qua các phiếu hỏi ý kiến cán bộ quản lý, sinh viên về công tác
sinh viên nước ngoài trong phạm vi đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn, lấy ý kiến: Phỏng vấn các cán bộ quản lý, sinh viên về công tác
sinh viên nước ngoài. Là một kênh để lấy ý kiến, thu thập thông tin nhằm xác định thực trạng
và xây dựng các biện pháp quản lý công tác SVNN.
- Phân tích nghiên cứu lý luận kết hợp với phân tích tổng kết thực tiễn ở đơn vị mình, đơn vị
bạn để đề xuất các biện pháp quản lý.
6.3. Nhóm phƣơng pháp bổ trợ:
- Phương pháp thống kê: Sử dụng phương pháp thống kê để tổng hợp số liệu, kết quả điều tra
phục vụ cho việc nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: So sánh biện pháp quản lý công tác sinh viên nước ngoài của Trường
Đại học Thuỷ lợi với các trường bạn, các đơn vị có đào tạo sinh viên nước ngoài để đúc rút
học hỏi kinh nghiệm thực tiễn.
- Các phương pháp lập luận gồm: diễn dịch, quy nạp và loại suy.
7. Phạm vi nghiên cứu :
Nghiên cứu các biện pháp quản lý công tác sinh viên nước ngoài tại Trường Đại học
Thủy lợi nằm trong quá trình đào tạo của một khóa học tại Trường.
8. Cấu trúc của luận văn :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn được trình
bày trong ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý công tác sinh viên nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác sinh viên nước ngoài tại Trường Đại học
Thủy Lợi.
Chương 3: Các biện pháp quản lý công tác sinh viên nước ngoài tại Trường Đại học
Thủy Lợi.
Chƣơng 1:
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN NƢỚC NGOÀI
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Quản lý:
Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng và thực hiện một
cách sáng tạo các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo - điều khiển, công tác phối hợp
và kiểm tra đánh giá.
1.1.2. Quản lý giáo dục:
Quản lý giáo dục là thực hiện việc quản lý trong lĩnh vực giáo dục mà ở đó là cả một hệ
thống giáo dục gồm các cấp quản lý, các nhà trường, hệ thống giáo dục quốc dân.
1.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một hoạt động quản lý trong một trường học mà ở đó thực hiện quá
trình giáo dục và đào tạo bao gồm hoạt động dạy - học và các điều kiện liên quan nhằm đạt
được mục tiêu, sứ mệnh đề ra của một nhà trường.
1.1.4. Quản lý trường đại học
Quản lý trường đại học là quản lý hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ,
quan hệ quốc tế, quản lý sinh viên , tổ chức và nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất
1.1.5. Quản lý sinh viên.
Quản lý sinh viên là quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của sinh viên nhằm đảm bảo
thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con ngtười.
1.1.6. Quản lý sinh viên nước ngoài.
Quản lý SVNN là hoạt động quản lý mà chủ thể quản lý là nhà trường (đại học-cao đẳng)
và đối tượng quản lý là SVNN trên cơ sở quản lý các hoạt động học tập và rèn luyện của
SVNN trong quá trình đào tạo.
1.1.7. Công tác sinh viên
“Công tác HSSV là một trong những công tác trọng tâm của Hiệu trưởng nhà trường,
nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn
diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
1.1.8. Công tác sinh viên nước ngoài
Về cơ bản, nội dung của công tác SVNN cũng bao gồm những nội dung của CTSV Việt
Nam nhưng có những công tác đặc thù riêng biệt dành cho người nước ngoài như: thủ tục
xuất nhập cảnh, đăng ký tạm trú, nơi ở, chế độ học bổng, chế độ học tập, công tác đối ngoại
1.2. Chức năng và phƣơng pháp quản lý giáo dục.
1.2.1. Các chức năng quản lý giáo dục
Chức năng kế hoạch hoá. Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với
thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu,
mục đích đó.
Chức năng tổ chức: Là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, hình thành nên cấu trúc
quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm đạt được mục tiêu
tổng thể của tổ chức.
Chức năng chỉ đạo: Đó là quá trình tác động của chủ thể quản lý, sau khi kế hoạch đã
được thiết lập, cơ cấu bộ máy, nguồn nhân lực được hình thành, thì cần phải có quá trình liên
kết, tập hợp giữa các thành viên trong tổ chức, động viên khuyến khích họ hoàn thành những
nhiệm vụ nhất định từ đó đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
Chức năng kiểm tra: Đó là công việc thu thập thông tin quản lý xem xét đối chiếu, đánh
giá các hoạt động của đơn vị và thực hiện các mục tiêu đề ra.
1.2.2. Các phương pháp quản lý giáo dục
- Phương pháp tổ chức hành chính: Là cách tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng bị
quản lý trên cơ sở quan hệ quyền lực tổ chức hành chính. Cơ sở của phương pháp này là dựa
vào quy luật tổ chức.
- Phương pháp tâm lý: Là phương pháp tác động của chủ thể quản lý vào đối tượng bị quản
lý thông qua tâm lý, tư tưởng, tình cảm con người.
- Phương pháp kinh tế: Có nghĩa là người quản lý áp dụng các chỉ tiêu định mức lao động,
các biện pháp khuyến khích vật chất: tăng giờ, tiền lương, phụ cấp, tiền thưởng để người
cán bộ, giáo viên thấy rằng mình được quan tâm và cố gắng công tác tốt hơn.
- Phương pháp thuyết phục: Là phương pháp tác động vào nhận thức của con người vì nhận
thức đúng sẽ dẫn đến hành độnh đúng và ngược lại.
1.3. Công tác học sinh, sinh viên và sinh viên nƣớc ngoài.
1.3.1. Công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo
Nội dung công tác HSSV trong các trường đào tạo được nêu tại Chương III Quy chế
HSSV các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp hệ chính quy (ban hành theo
Quyết định số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13/8/2007 của Bộ GD&ĐT) như sau:
- Công tác tổ chức hành chính.
- Công tác tổ chức , quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của HSSV.
- Công tác y tế, thể thao.
- Thực hiện các chế độ chính sách đối với HSSV.
- Thực hiện công tác an ninh chính trị, trật tự, an toàn, phòng chống tội phạm và các tệ nạn xã
hội.
- Thực hiện công tác quản lý HSSV nội trú, ngoại trú.
1.3.2. Công tác sinh viên nước ngoài trong trường đại học
Công tác SVNN trong trường đại học trước hết là CTSV tương tự như đối với sinh viên
Việt Nam trong các trường đại học và cao đẳng, chịu sự điều chỉnh của Quy chế HSSV hiện
hành mà Bộ Giáo dục Việt Nam quy định. Tuy nhiên, do yếu tố là người nước ngoài nên
công tác SVNN trong trường Đại học có những vấn đề khác biệt mang tính chất đặc thù của
người nước ngoài như. phát triển Đảng, quản lý xuất nhập cảnh
1.3.3. Yếu tố hội nhập của sinh viên nước ngoài ở trường đại học
SVNN đến học tập tại Việt Nam sẽ góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới toàn diện giáo
dục đại học. Sinh viên Việt Nam có điều kiện để được cọ xát tư duy với người nước ngoài,
tăng thêm sự hiểu biết về văn hoá-xã hội cũng như mối quan hệ hữu nghị với các nước, là
động lực thúc đẩy trong học tập, tăng cường sự hợp tác quốc tế trên nhiều mặt Khi họ tốt
nghiệp trở về nước thì lĩnh vực ngành nghề mà họ công tác có những thế mạnh hoặc biết Việt
Nam có thế mạnh sẽ là động lực để tạo nên mối hợp tác, họ cũng có vốn tiếng Việt phong
phú cả về mặt xã hội cả về mặt ngành nghề chuyên môn, do đó họ có thể triển khai tốt các dự
án hợp tác giữa nước ta và quốc tế.
1.3.4. Đặc điểm tâm lý, văn hóa, xã hội của sinh viên nước ngoài
Trong quá trình phát triển xã hội, con người đã thu thập được rất nhiều kinh nghiệm về
tự nhiên, xã hội, con người và phương pháp nhận thức. Ở mỗi quốc gia, những kinh nghiệm
tri thức ấy tạo nên nền văn hoá, bản sắc của mỗi nước. Mỗi cá thể lĩnh hội nền văn hoá ấy lại
tạo riêng cho mình một bản sắc cá nhân và cũng biến thành tâm lý của cá nhân, trong tâm lý
của sinh viên mỗi nước có cái chung và cái riêng thống nhất với nhau tạo nên đặc điểm tâm
lý riêng đặc thù của sinh viên mỗi nước. Nhìn chung SVNN có tâm lý tự tin, thẳng thắn, cởi
mở, VH - XH đa dạng.
1.3.5. Sự phối hợp giữa trường đại học với đại sứ quán, các tổ chức hữu nghị và các cơ
quan hữu quan trong việc quản lý công tác SVNN.
Đối với mỗi trường đại học có SVNN theo học thì việc thiết lập các mối quan hệ phối
hợp với các Đại sứ quán, các Tổ chức Hữu nghị, các cơ quan hữu quan như cơ quan Quản lý
Xuất nhập cảnh, Công an Phường sở tại, là một điều tất yếu. Các cơ quan này sẽ trực tiếp
giải quyết những thủ tục về người nước ngoài học tập và cư trú tại Việt Nam theo Luật pháp
Việt Nam và những quy định của phía nước ngoài.
1.4. Cơ sở pháp lý về quản lý công tác SVNN tại các trƣờng đại học.
1.4.1. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý công tác SVNN.
Để thực hiện tốt việc quản lý công tác SVNN, người quản lý cần phải dựa trên cơ sở
pháp lý thể hiện bằng các văn bản sau đây:
1.4.1.1. Luật Giáo dục (2005):
Luật Giáo dục được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khoá XI thông qua ngày
14/6/2005. Đây là văn bản có tính pháp lý cao nhất trong lĩnh vực GD đồng thời có những
quy định mang tính nguyên tắc cho các cơ sở đào tạo, cho người học.
1.4.1.2. Quy chế HSSVcác trường đại học, cao đẳng, TCCN hệ chính quy.
Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp hệ
chính quy ban hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 08 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế này quy định quyền và nghĩa vụ của
học sinh sinh viên; nội dung công tác học sinh, sinh viên; hệ thống tổ chức, quản lý; thi đua,
khen thưởng và kỷ luật.
1.4.1.3. Quy chế Công tác người nước ngoài học tại Việt Nam.
Quy chế Công tác người nước ngoài học tại Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết
định số 33/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/08/1999 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT, Quy chế này
quy định việc tiếp nhận và quản lý đào tạo đối với người nước ngoài học tại Việt Nam do Bộ
GD & ĐT tiếp nhận hoặc cho phép tiếp nhận.
1.4.1.4. Thông tư số 16/2006/TT-BTC ngày 07/ 03/2006 của Bộ Tài chính quy định chế độ
suất chi đào tạo HS Lào và HS Campuchia học tập tại Việt Nam.
Trong công tác SVNN, Thông tư này quy định chế độ suất chi đào tạo sinh viên Lào và
Campuchia học tập tại Việt Nam theo Hiệp định.
1.4.1.5. Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan khác
- Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các trường đại học, cao
đẳng và trung học chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban hành kèm theo Quyết định số
42/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 21/10/2002 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).
- Quy chế công tác học sinh, sinh viên nội trú (Ban hành kèm theo Quyết định số
41/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 18/10/2002 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).
- Quy chế công tác học sinh, sinh viên ngoại trú (Ban hành kèm theo Quyết định số
43/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 22/10/2002 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT).
1.4.2. Nhiệm vụ của nhà trường và nhiệm vụ của SVNN tại các trường đại học Việt Nam.
1.4.2.1. Nhiệm vụ của trường đại học:
Tại Điều 9, Điều lệ Trường đại học (Ban hành theo Quiyết định số 153/2003/QĐ-TTg
ngày 30/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ) ghi rõ:1) Đào tạo nhân lực có phẩm chất chính trị,
đạo đức tốt, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào tạo,
có sức khoẻ, có năng lực thích ứng với việc làm trong xã hội, tự tạo việc làm cho mình và cho
những người khác, có khả năng hợp tác bình đẳng trong quan hệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; 2) Tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; kết
hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học và công nghệ theo quy
định của Luật Khoa học và Công nghệ, Luật Giáo dục và các quy định khác của pháp luật; 3)
Giữ gìn và phát triển những di sản và bản sắc văn hoá dân tộc; 4) Phát hiện và bồi dưỡng
nhân tài trong những người học và trong đội ngũ cán bộ giáo viên của trường ; 5) Quản lý
giảng viên, cán bộ, nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của trường đủ về số lượng, cân
đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu tuổi và giới; 6) Tuyển sinh và quản lý
người học; 7) Phối hợp với gia đình người học, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo
dục; 8) Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã
hội phù hợp với ngành nghề đào tạo và nhu cầu của xã hội; 9) Quản lý, sử dụng đất đai,
trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật; 10) Thực hiện các nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật.
1.4.2.2. Nhiệm vụ của SVNN tại các trường đại học:
Theo Điều 22, Quy chế Công tác người nước ngoài học tại Việt Nam ban hành theo
Quyết định số 33/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/8/1999 ghi: 1) Tuân thủ pháp luật của nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tôn trọng phong tục, tập quán Việt Nam; 2) Thực hiện
Điều lệ nhà trường, Quy chế Công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo, Nội quy
về học tập và sinh hoạt; 3) Thực hiện nhiệm vụ học tập, nghiên cứu theo chương trình, kế
hoạch đào tạo quy định tại cơ sở giáo dục; 4) Quan hệ hữu nghị với người Việt Nam, với lưu
học sinh các nước khác; 5) Giữ gìn, bảo vệ tài sản của cơ sở giáo dục, quản lý, phục vụ lưu
học sinh; 6) Trong thời gian học tập, nghiên cứu, thực tập ở Việt Nam lưu học sinh theo Hiệp
định muốn đến nước thứ ba phải có đơn xin phép, được cơ sở giáo dục đồng ý và giới thiệu
để làm thủ tục xuất nhập cảnh sau khi được cơ quan có thẩm quyền của phía gửi đào tạo cho
phép bằng văn bản.
1.4.3 Những nội dung chính về công tác sinh viên nước ngoài.
- Công tác tổ chức hành chính (tiếp nhận, quản lý hồ sơ, trao bằng ).
- Công tác tổ chức, quản lý hoạt động học tập và rèn luyện của SVNN.
- Công tác Y tế, thể thao.
- Thực hiện các chế độ, chính sách đối với SVNN.
- Thực hiện công tác an ninh chính trị, trật tự, an toàn, phòng chống tội. phạm và các tệ nạn
xã hội.
- Thực hiện công tác quản lý SVNN nội, ngoại trú.
- Công tác xuất nhập cảnh và đăng ký tạm trú.
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN NƢỚC NGOÀI
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
2.1. Khái quát về công tác SVNN tại Trƣờng Đại học Thủy lợi
2.1.1. Giới thiệu về Trường Đại học Thủy lợi.
Trường Đại học Thuỷ Lợi được thành lập từ năm 1959 tiền thân là Học viện Thuỷ Lợi
Điện lực. Trải qua 48 năm xây dựng và trưởng thành, Trường Đại học Thuỷ Lợi đã khẳng
định là một trường đại học đầu ngành của cả nước đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao đáp
ứng yêu cầu phát triển ngành Nước và là Trung tâm Khoa học Công nghệ có uy tín về Thuỷ
lợi – Thuỷ điện, Tài nguyên và Môi trường, Phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, góp phần vào
sự nghiệp phát triển bền vững kinh tế – xã hội của đất nước.
2.1.2. Tình hình SVNN tại Trường Đại học Thủy lợi.
Trường đào tạo SVNN kể từ năm1969 (2 sinh viên), do hoàn cảnh chiến tranh nên
đến năm 1976 trở đi trường mới tiếp tục và thường xuyên đào tạo SVNN.
Bảng 1: Số lƣợng sinh viên nƣớc ngoài tại Trƣờng ĐH Thuỷ Lợi
SVNN
Lào
Campuch
ia
Tổng số
Ghi chú
Đang học
30
7
37
Đã tốt nghiệp
91
29
120
Chuyển trường
6
0
6
Thôi học
50
5
55
Với nhiều lý
do
Tổng số:
177
39
218
2.1.3. Khái quát công tác SVNN tại Trường Đại học Thủy lợi.
Hiện nay, Trường Đại học Thuỷ lợi chỉ có SVNN học theo Hiệp định, hầu hết SVNN
sống tập trung trong Ký túc xá và tập trung ở hai nước Lào và Campuchia, công tác SVNN
tuy được quan tâm nhưng thiếu những biện pháp quản lý cụ thể, hiệu quả chưa cao, phối hợp
chưa tốt.
2.1.4. Một số đặc điểm về SVNN tại Trường Đại học Thủy lợi.
Mạnh dạn và chủ động trong giao tiếp; thẳng thắn và trung thực; lễ phép; sống nội tâm, tình
cảm; chịu khó; quan hệ bạn bè rộng rãi; có ý thức độc lập cá nhân và ý thức dân tộc cao; hay
thắc mắc về các chế độ chính sách; còn chưa tự giác, chủ động.
2.2. Thực trạng bộ máy tổ chức và quản lý công tác sinh viên nƣớc ngoài tại Trƣờng Đại
học Thủy lợi .
2.2.1 Bộ máy tổ chức quản lý công tác sinh viên nước ngoài.
Hiện nay Ban Giám hiệu chỉ đạo trực tiếp các phòng , ban chức năng trong đó Phòng
CTCT & QLSV chủ trì việc lập kế hoạch. Bộ máy tổ chức, quản lý liên quan đến công tác
SVNN của Trường ĐH Thuỷ lợi gồm:
Phòng Đào tạo ĐH &
SĐH
Phòng Quản trị
Phòng QL Thiết bị & Đầu
tư
Phòng Tài vụ
Ban Giám hiệu: (Chỉ đạo
trực tiếp)
Phòng CTCT & QLSV
Ban Quản lý KTX
Trung tâm Tin học
Trạm Y tế
Phòng Bảo vệ
Trong đó Phòng CTCT & QLSV là đơn vị đầu mối, các đơn vị khác là các đơn vị
phối hợp.
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban liên quan đến QL CTSV NN.
2.2.2.1. Phòng Công tác chính trị và Quản lý sinh viên:
Tham mưu và giúp việc Hiệu trưởng về công tác SVNN, phối hợp với các đơn vị liên
quan thực hiện công tác SVNN theo quy định.
2.2.2.2. Phòng Quản trị:
Phối hợp với Ban QL KTX, Phòng CTCT & QLSV trang bị phòng ở cho SVNN theo
tiêu chuẩn. Chuẩn bị phương tiện đón, đưa SVNN về nước.
2.2.2.3. Phòng Quản lý Thiết bị và Đầu tư:
Phối hợp với Ban Quản lý KTX, Phòng CTCT & QLSV trang bị máy tính cho SVNN
theo tiêu chuẩn.
2.2.2.4. Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học:
Làm thủ tục và tổ chức về công tác đào tạo cho học viên nước ngoài ở bậc sau đại
học. Phối hợp với Phòng CTCT & QLSV trong công tác SVNN đối với bậc học sau đại học,
trong công tác tổ chức học phụ đạo.
2.2.2.5. Phòng Tài vụ:
Lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí trên cơ sở chế độ được cấp của SVNN theo
quy định của Bộ Tài chính.
2.2.2.6. Ban Quản lý Ký túc xá:
Quản lý SVNN nội trú. Phối hợp với các phòng liên quan lập kế hoạch và chuẩn bị
phòng ở cho SVNN.
2.2.2.7. Trung tâm tin học:
Chuẩn bị cơ sở hạ tầng về mạng Internet cho SVNN, đấu nối và cấp địa chỉ IP, hướng
dẫn sử dụng và xử lý sự cố mạng, máy tính cho SVNN.
2.2.2.8. Trạm Y tế:
Chăm sóc sức khoẻ ban đầu, công tác y tế học đường và phòng chống dịch bệnh, giữ
gìn vệ sinh môi trường trong KTX SVNN, mua bảo hiểm y tế cho SVNN.
2.2.2.9. Phòng Bảo vệ:
Bảo vệ an ninh, trật tự và tài sản khu Ký túc xá SVNN. Phối hợp với các cơ quan
chức năng giải quyết các vụ việc liên quan đến SVNN.
2.2.3. Những yếu tố và điều kiện cho việc quản lý công tác SVNN hiện nay tại Trường Đại
học Thuỷ lợi.
+ Phải hoàn thiện được bộ máy quản lý công tác SVNN và có cơ chế phối hợp giữa các đơn
vị liên quan trong việc quản lý công tác SVNN.
+ Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị chức năng trong và ngoài trường để quản lý
công tác SVNN.
+ Tăng cường sự giám sát, kiểm tra đôn đốc hoạt động quản lý công tác SVNN tại trường.
+ Cần được sự quan tâm đặc biệt, chỉ đạo sâu sát của Lãnh đạo nhà trường,
+ Đối với cán bộ quản lý công tác SVNN cần có sự tỷ mỉ, chu đáo, tận tâm và có khả năng
bao quát, tổng hợp, có trình độ ngoại ngữ tiếng Anh, khả năng giao tiếp
2.2.4. Các biện BPQL công tác SVNN tại trường ĐH Thuỷ lợi hiện nay.
Về cơ bản các biện pháp quản lý công tác SVNN hiện nay ở Trường Đại học Thuỷ lợi
cũng đã có cách tiếp cận đúng hướng với yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên các biện
pháp này đang dừng lại ở mức độ trung bình, chưa tổng quát, một vài biện pháp chưa cụ thể,
chưa sâu. Cơ cấu tổ chức quản lý công tác SVNN chưa được rõ ràng đang đặt ra yêu cầu cần
phải hoàn chỉnh tổ chức bộ máy. Các hoạt động về công tác SVNN mặc dù đã được thực hiện
tương đối tốt nhưng chưa có kế hoạch tổng thể. Biện pháp giám sát, kiểm tra và đánh giá việc
quản lý công tác SVNN còn chưa được chú trọng Công tác phối hợp giữa các đơn vị liên
quan đến công tác SVNN còn yếu kém.
2.3. Phân tích, đánh giá thực trạng những biện pháp quản lý công tác sinh viên Lào và
Campuchia tại trƣờng Đại học Thủy lợi.
2.3.1. Phân tích những ưu điểm:
- Công tác lập kế hoạch: Các kế hoạch liên quan đến CTSV Lào, sinh viên Campuchia đều
đi vào từng loại hình công việc cụ thể. Qua khảo sát thực tế, các bản kế hoạch công việc được
xây dựng rất tỉ mỉ, đảm bảo được yếu tố không gian, thời gian, nội dung, đơn vị (người) chịu
trách nhiệm, nguồn lực, tài chính, tính thực thi.
- Công tác tổ chức thực hiện: Ưu điểm chính của quá trình tổ chức thực hiện là Phòng CTCT &
QLSV là đơn vị lập kế hoạch nên chủ động trong việc kiểm tra, rà soát các khâu chuẩn bị, tổ chức
thực hiện các vấn đề liên quan, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ.
- Công tác chỉ đạo: Do có sự uỷ quyền cũng như giao quyền cho Phòng Công tác chính trị và
Quản lý sinh viên của Ban Giám hiệu, đơn vị này được lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế
hoạch quản lý công tác SVNN cũng như công tác kiểm tra việc thực hiện kế hoạch nên công
tác chỉ đạo của Ban Giám hiệu cũng được sát với công việc hơn do có sự báo cáo thường
xuyên của phòng.
- Công tác kiểm tra, đánh giá: Hiện tại, công tác này mới chỉ dừng lại ở việc kiểm tra đôn
đốc thực hiện công việc cụ thể chứ chưa mang tính kiểm tra, đánh giá tình hình đúng nghĩa.
- Công tác phối hợp: Trong công tác này sự phối hợp giữa nhà trường với các đơn vị ngoài
trường là rất tốt thể hiện ở các kết quả công việc đã hoàn thành như đón sinh viên khoá mới
từ các trường dự bị, đăng ký tạm trú, xuất nhập cảnh, bàn giao sinh viên tốt nghiệp Tuy
nhiên công tác phối hợp giữa các đơn vị trong trường nhìn chung lại chưa được tốt.
2.3.2. Phân tích những tồn tại:
- Công tác lập kế hoạch: Các kế hoạch quản lý công tác SVNN mới chỉ dừng lại ở từng công
việc cụ thể mang tính đơn lẻ chứ chưa có kế hoạch tổng thể. Do đó, các đơn vị phối hợp thực
hiện có thể bị động trong công việc.
- Công tác tổ chức, thực hiện: Các đơn vị thiếu chủ động trong việc tổ chức thực hiện, có
hiện tượng chủ quan và thiếu trách nhiệm trong thực hiện.
- Công tác chỉ đạo: Nhìn chung công tác chỉ đạo trong hoạt động quản lý công tác SVNN
gặp khó khăn. Văn bản có tính chỉ đạo bắt buộc thực hiện đó là bản kế hoạch, trong đó có sự
phân công công việc rõ ràng, văn bản này do Ban Giám hiệu ký nhưng đôi khi vẫn để xảy ra
những trục trặc đáng tiếc.
- Công tác kiểm tra, đánh giá: Hiện tại, công tác này chưa được coi trọng và thực hiện
thường xuyên. Chưa chú trọng đến công tác kiểm tra tổng thể, kiểm tra định kỳ, kiểm tra ở
mọi khâu, mọi thời điểm khác nhau
- Công tác phối hợp: Công tác phối hợp giữa các đơn vị trong trường nhìn chung chưa được
tốt.
2.3.3. Đánh giá thực trạng QL công tác SVNN tại Trường ĐH Thủy lợi.
- Quản lý công tác SVNN đã có bề dày kinh nghiệm với hơn 30 năm đào tạo SVNN, điều đó
đã đúc kết được kinh nghiệm thực tế ở nhiều lĩnh vực.
- Các tổ chức Đảng, Đoàn thể trong trường rất quan tâm tới hoạt động quản lý công tác
SVNN, coi đó là một nhiệm vụ quan trọng của nhà trường.
- Lãnh đạo nhà trường đã có những đổi mới về cơ cấu tổ chức như việc đưa bộ phận QL
công tác SVNN về Phòng CTCT & QLSV đúng với chức năng và nhiệm vụ của Phòng cũng
như chiến lược phát triển của Nhà trường, phù hợp với thực tiễn QL nhà nước của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, xu hướng đổi mới giáo dục và hội nhập Quốc tế.
- Hiện tại nhà trường đang tích cực triển khai thực hiện chiến lược phát triển trường giai
đoạn 2006-2020, bản chiến lược được xây dựng trong thời kỳ mới và có nhiều tham vọng.
Trong đó có đặt mục tiêu hợp tác quốc tế bình đẳng với các nước và đào tạo nguồn nhân lực
cho các nước trong khu vực.
- Bộ máy tổ chức của Trường (các Phòng, Ban chức năng) tương đối đầy đủ, nếu biết quy
định rõ trách nhiệm và có cơ chế phối hợp thì hoàn toàn có thể đáp ứng tốt nhiệm vụ quản lý
công tác SVNN.
- Một số cán bộ liên quan đến việc thực hiện công tác SVNN đã biết kế thừa những kinh
nghiệm quản lý, giàu tâm huyết, có trách nhiệm.
- Các nội dung công tác SVNN đã được thực hiện tương đối đầy đủ mặc dù vẫn còn những
nội dung chưa thực hiện tốt hoặc chất lượng thấp.
- Nhà trường đã tạo được mối quan hệ tốt với các cơ quan, đơn vị ngoài trường như Công an
Phường Trung Liệt, Trường Bổ túc Văn hoá Hữu nghị Trường Hữu nghị T80, Phòng XNC
Công an TP Hà Nội, ĐSQ Lào, ĐSQ Campuchia, Hội Hữu nghị Việt Nam – Lào TP Hà Nội,
Hội Hữu nghị Việt Nam – Campuchia giúp cho việc thúc đẩy các mặt hoạt động liên quan
đến công tác SVNN đạt hiệu quả.
- Trường Đại học Thuỷ lợi cũng được đánh giá cao trong việc thực hiện công tác SVNN khi
so sánh với các trường đại học có sinh viên Lào và sinh viên Campuchia theo học trong các
trường đại học và cao đẳng toàn miền Bắc tại các kỳ đại hội của chính sinh viên hai nước.
- Cơ cấu và cơ chế quản lý công tác SVNN chưa được hoàn thiện.
- Chưa xây dựng và ban hành được văn bản quy định về quản lý SVNN
- Một số đơn vị chức chức năng chưa nắm vững các văn bản liên quan đến công tác SVNN
cũng như nội dung công tác SVNN ngay cả lĩnh vực mình quản lý.
- Mặc dù các kế hoạch cho từng loại hình công việc cụ thể tương đối tốt nhưng chưa có kế
hoạch dài hạn, kế hoạch tổng thể theo năm học, học kỳ kết hợp với kế hoạch ngắn hạn và các
kế hoạch công việc cụ thể.
- Việc tổ chức thực hiện công tác SVNN đang có những vấn đề bất cập, sự phối hợp ở một
vài đơn vị chưa tốt làm ảnh hưởng đến kết quả, đang có hiện tượng đơn vị nọ chờ đơn vị kia.
Phân định việc tổ chức thực hiện quản lý công tác SVNN chưa rõ ràng, cụ thể.
- Công tác chỉ đạo chưa phát huy hết vai trò như chưa có các buổi họp kiểm điểm, quán triệt
quá trình quản lý công tác SVNN cho các cá nhân và các đơn vị liên quan.
- Công tác kiểm tra, đánh giá chưa được chú trọng và thực hiện định kỳ, chưa có hình thức
khen thưởng hay kỷ luật nào đối với người làm công tác quản lý ở lĩnh vực này.
- Các biện pháp quản lý công tác SVNN hiện nay chưa tính đến khả năng sẽ có diện sinh
viên học theo chế độ tự túc.
- Hiện tại, SVNN còn thụ động trong học tập, ý thức kỷ luật và nề nếp chưa cao.
2.4. Kinh nghiệm quản lý công tác SVNN ở một số trƣờng đại học.
2.4.1. Kinh nghiệm quản lý công tác SVNN tại ĐH Kinh tế Quốc dân.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã ban hành “Quy định tạm thời về Quản lý SVNN
tại Trường Đại học Kinh tế Quốc dân” (ban hành kèm theo Quyết định số 4148/QĐ-TCCB
ngày 20/12/2006 của Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân). Mặc dù là quy định
tạm thời nhưng bản quy định đã chứa đựng nhiều nội dung quan trọng như: Quy định trách
nhiệm và quan hệ phối hợp của các đơn vị, đặc biệt công tác SVNN đã được đề cập riêng biệt
và giao trách nhiệm cho từng đơn vị liên quan theo cơ cấu và chức năng của các đơn vị thuộc
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Trong bản quy định có Điều 4 quy định trách nhiệm của
Ban Giám hiệu, thể hiện tính chỉ đạo trong quá trình thực hiện quản lý. Tại Điều 5 quy định
trách nhiệm của đơn vị đầu mối quản lý công tác SVNN (Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
giao cho Khoa Quản lý Đào tạo Quốc tế làm đơn vị đầu mối) trong đó quy định rất cụ thể
chức năng, nhiệm vụ của khoa trong việc thực hiện quản lý công tác SVNN. Trách nhiệm và
cơ chế phối hợp trong công tác của các đơn vị cũng được bản quy định vạch rõ, làm cho quá
trình tổ chức thực hiện được thuận lợi.
2.4.2. Kinh nghiệm quản lý công tác SVNN tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân
văn (Đại học Quốc gia Hà Nội).
Trong thực tế quản lý, Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn đã thường xuyên làm
công tác tổng kết và một số vấn đề cần lưu ý trong đợt tổng kết công tác SVNN gần đây mà
chúng tôi thấy cũng cần lưu tâm đối với Trường Đại học Thuỷ lợi là:
- Cần thực hiện tốt hơn nữa sự liên thông giữa các phòng, ban chức năng với các khoa đào
tạo trực tiếp trong quản lý công tác SVNN.
- Phải chú trọng đúng mức tới các hoạt động văn thể của SVNN.
- Theo dõi chặt chẽ thời hạn tạm trú của SVNN, tránh để xảy ra trường hợp quá hạn tạm trú.
- Phải nắm rõ địa chỉ liên lạc của SVNN, kịp thời giải quyết các vấn đề nảy sinh.
- Tổ chức các chương trình giao lưu thiết thực giữa SVNN với SV Việt Nam
2.4.3. Kinh nghiệm quản lý công tác SVNN tại Học viện Ngân hàng
Hiện nay, về cơ cấu tổ chức quản lý công tác SVNN của Học viện Ngân hàng cũng
tương tự như Trường Đại học Thuỷ lợi, chỉ khác là đơn vị đầu mối công tác này thuộc về
Phòng Hợp tác Quốc tế. Một câu hỏi được đặt ra là tại sao Học viện Ngân hàng đang để hoạt
động quản lý SVNN giống như Trường Đại học Thủy lợi lại chuyển cho Phòng Hợp tác Quốc
tế ? Liệu để ở phòng nào là phù hợp và cơ cấu tổ chức, nhân sự ra sao?.
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN NƢỚC NGOÀI
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI.
3.1. Cơ sở và một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp:
- Các biện pháp nêu ra phải có cơ sở khoa học.
- Các biện pháp nêu ra phải có cơ sở thực tiễn.
3.1.2. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp
- Đảm bảo tính kế thừa
- Đảm bảo tính khả thi
- Đảm bảo tính hiệu quả
- Đảm bảo tính bền vững
3.2. Các biện pháp quản lý công tác SVNN tại Trƣờng Đại học Thủy lợi.
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu, tổ chức bộ máy và cơ chế phối hợp trong quản lý công tác
SVNN.
3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa:
Hoàn thiện cơ cấu, tổ chức bộ máy sẽ giúp cho việc tìm và khắc phục những khoảng
trống về nguồn nhân lực đáp ứng cho công việc quản lý. Tạo được cơ cấu, tổ chức bộ máy ổn
định sẽ góp phần cơ bản cho việc triển khai mọi hoạt động quản lý công tác SVNN một cách
hiệu quả. Giúp cho đảm bảo việc thực hiện quản lý công tác SVNN một cách đồng bộ, chủ
động, tự chịu trách nhiệm giữa các đơn vị.
Xây dựng cơ chế phối hợp sẽ giúp cho các đơn vị liên quan chủ động trong công việc,
không đùn đẩy trách nhiệm, tạo ra sự minh bạch về công việc và trách nhiệm đối với tất cả
các đơn vị liên quan đến quản lý công tác SVNN.
3.2.1.2. Nội dung thực hiện:
- Xác định lại cơ cấu quản lý công tác SVNN.
- Tổ chức bộ máy quản lý công tác SVNN:
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị.
3.2.1.3. Cách tiến hành:
- Tổ chức Hội nghị chuyên đề.
- Tổ chức các cuộc họp để thảo luận, xây dựng các biện pháp phối hợp.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết sau mỗi học kỳ, năm học tổng kết để đánh giá, bổ sung, hoàn thiện
cơ cấu tổ chức và cơ chế phối hợp giữa các đơn vị. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện:
- Có sự quan tâm chỉ đạo của Ban Giám hiệu.
- Quá trình bàn bạc, thảo luận phải khách quan.
- Liệt kê được các công việc cụ thể liên quan đến công tác SVNN.
- Có đủ các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực)
3.2.1.5. Yêu cầu cần đạt:
- Cơ cấu tổ chức trong quản lý công tác SVNN phải đảm bảo tính chuyên nghiệp, tính thực
thi, tính hiệu quả.
- Mỗi cá nhân trong các đơn vị quản lý công tác SVNN xác định rõ trách nhiệm, hiểu và
nắm rõ nội dung công việc, biết phối hợp với nhau trong quá trình thực hiện.
3.2.2. Tổng hợp cơ sở pháp lý, xây dựng và quán triệt những quy định chung của Nhà
trường về quản lý công tác SVNN.
3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa:
- Cơ sở pháp lý và những quy định chung của nhà trường về quản lý công tác SVNN là kim
chỉ nam cho mọi hoạt động của quá trình quản lý.
3.2.2.2. Nội dung thực hiện:
- Rà soát các văn bản, tài liệu hiện hành của các cơ quan quản lý nhà nước làm cơ sở pháp
lý; xây dựng các văn bản, những quy định chung của trường để quán triệt cho cán bộ và
SVNN, làm cho cán bộ và SVNN cùng hiểu mục đích, ý nghĩa, nội dung các loại tài liệu,
nắm bắt quy chế và thực hiện theo quy chế.
- Xây dựng bản quy định về quản lý công tác SVNN tại Trường Đại học Thuỷ lợi một cách
cụ thể.
- Tạo và ban hành các mẫu cam kết thực hiện các nội dung cụ thể mang tính bắt buộc đối với
SVNN phù hợp với quy định của Nhà nước, của các cơ quan chức năng và của nhà trường.
3.2.2.3. Cách tiến hành:
- Mở các cuộc họp bàn triển khai công tác xây dựng và ban hành văn bản, những quy định
chung của Trường.
- Cử cán bộ phụ trách, chuyên trách thuộc đơn vị đầu mối là Phòng CTCT & QLSV tập hợp,
soạn thảo.
- Lấy ý kiến của các đơn vị chức năng trong Trường về nội dung những văn bản, quy định
thuộc thẩm quyền của Trường sẽ ban hành.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện:
- Có đủ nhân lực, thời gian và các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện.
- Có mối quan hệ tốt với các cơ quan hữu quan, các cơ quan phối hợp bên ngoài trường.
3.2.2.5. Yêu cầu cần đạt:
- Các văn bản mang tính pháp lý phải đang trong hiệu lực thi hành.
- Nội dung các văn bản, quy định của Trường không được trái với những văn bản pháp lý
cao hơn.
- Các văn bản ban hành không được chồng chéo, có tính hiệu lực, hiệu quả cao, đảm bảo dân
chủ, công khai, minh bạch, lấy người học làm trung tâm.
- Các văn bản ban hành kịp thời, chính xác, đúng đối tượng, phù hợp với tình hình thực tế và
có tính khả thi cao.
3.2.3. Xây dựng kế hoạch quản lý công tác sinh viên nước ngoài.
3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa:
- Kế hoạch quản lý công tác SVNN giúp cho người quản lý định hình trước những công việc
sẽ phải làm trong tương lai. Kèm theo đó là các điều kiện về nhân lực, không gian, thời gian,
kinh phí, cơ chế phối hợp, như một bản thiết kế công trình để sau đó người ta chỉ tiến hành
xây dựng.
3.2.3.2. Nội dung thực hiện:
- Xây dựng được kế hoạch quản lý công tác SVNN cho từng nội dung cụ thể, cho từng học
kỳ, từng năm học và cho từng giai đoạn phát triển.
3.2.3.3. Cách tiến hành:
- Dự báo mục tiêu, mục đích, yêu cầu cần đạt trong quản lý công tác SVNN ở các lĩnh vực,
nội dung quản lý công tác SVNN.
- Xác định các yêu cầu, điều kiện, căn cứ làm cơ sở để lập kế hoạch (tuỳ theo mỗi loại kế
hoạch mà có những cơ sở khác nhau).
- Xin ý kiến đóng góp vào dự thảo kế hoạch và trình duyệt.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện:
- Có đầy đủ thông tin về công tác SVNN như các loại văn bản quy định chế độ, chính sách
đối với SVNN; Quy chế học sinh, sinh viên; Quy chế công tác người nước ngoài học tại Việt
Nam, các điều kiện nguồn lực sẵn có, dự báo cho tương lai
- Nắm được chủ trương, chiến lược của nhà trường về công tác đào tạo SVNN trong từng
giai đoạn.
- Nắm được kế hoạch đào tạo theo từng học kỳ, năm học của nhà trường.
3.2.3.5. Yêu cầu cần đạt:
Bản kế hoạch phải bao quát hết nội dung quản lý công tác SVNN trong từng học kỳ,
năm học, giai đoạn. Nội dung kế hoạch không chồng chéo, trùng lặp, đảm bảo tính khả thi.
3.2.4. Tăng cường và nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện hoạt động quản lý công tác
SVNN.
3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa:
Tăng cường và nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện hoạt động quản lý SVNN sẽ
góp phần nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện của nhà trường, góp phần thực hiện mục tiêu
giáo dục nói chung và hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo SVNN do Bộ Giáo dục và Đào tạo
giao phó.
3.2.4.2. Nội dung thực hiện:
- Phổ biến, tuyên truyền các vấn đề, các nội dung quản lý công tác SVNN đến các đối tượng
có liên quan bao gồm SVNN và cán bộ làm quản lý công tác SVNN.
- Bám sát kế hoạch đã vạch ra, rà soát các công việc do các đơn vị đảm nhiệm để thực hiện
và phối hợp thực hiện trong từng học kỳ, năm học.
- Báo cáo Ban Giám hiệu những vấn đề còn tồn tại do đơn vị khác chưa thực hiện đúng tiến
độ hoặc chưa hết nội dung công việc.
- Liên lạc chặt chẽ với Trưởng, Phó Đoàn sinh viên các nước, tiếp nhận các ý kiến phản hồi
từ phía SVNN. Tổ chức họp định kỳ SVNN và Đại diện sinh viên NN để cùng nhau trao đổi,
bàn bạc, tháo gỡ khó khăn.
- Phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chức năng trong trường, kiểm tra rà soát các nguồn lực,
điều kiện cho việc thực thi kế hoạch. Đối chiếu với các loại Quy chế, Thông tư chế độ của
người nước ngoài học tại Việt Nam để thực hiện và đáp ứng các vấn đề về công tác SVNN.
3.2.4.3. Cách tiến hành:
- Triển khai các nội dung cần tuyên truyền phổ biến công tác SVNN qua các buổi gặp mặt
đầu khoá, các buổi gặp mặt SVNN nhân các ngày lễ, tết, qua tuần sinh hoạt công dân, qua đại
diện đoàn SVNN, qua phương tiện truyền thanh ở KTX, qua mạng internet của Trường
- Tổ chức các buổi hội nghị có lãnh đạo và chuyên viên các phòng, khoa, ban liên quan đến
quản lý công tác SVNN với sự chủ trì của Ban Giám hiệu vào đầu các học kỳ, năm học.
- Gửi các văn bản, quy chế, quy định, thông tư chế độ đến các phòng , ban liên quan và đại
diện đoàn SV các nước để cán bộ và SVNN có tư liệu thực hiện.
- Gửi các biểu mẫu, tờ khai, phiếu cá nhân, mẫu phiếu tự đánh giá kết quả học tập và rèn
luyện, bản cam kết đến SVNN để thực hiện các nội dung liên quan.
- Gặp gỡ các đơn vị bên ngoài trường để bàn bạc, trao đổi, thảo luận những vấn đề cần phối
hợp quản lý và thực hiện, những vấn đề nảy sinh như các trường dự bị, Công an phường,
Phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Đại sứ quán, Bộ Giáo dục và Đào tạo (Vụ Hợp tác Quốc tế)
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện:
- Có đủ các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực)
- Có đủ các văn bản mang tính pháp lý như quy chế, thông tư
- Tạo được các mối quan hệ tốt với các cơ quan phối hợp.
3.2.4.5. Yêu cầu cần đạt:
- SVNN hiểu, nắm vững và thực hiện tốt các văn bản, quy định liên quan đến công tác
SVNN.
- Nhà trường, cán bộ quản lý chủ động thực hiện tốt kế hoạch quản lý công tác SVNN.
3.2.5. Tăng cường công tác chỉ đạo hoạt động quản lý công tác SVNN.
3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa:
- Tăng cường công tác chỉ đạo nhằm đảm bảo tiến độ, chất lượng các nội dung công tác
SVNN.
- Kịp thời chấn chỉnh những sai lệch trong quản lý công tác SVNN.
3.2.5.2. Nội dung thực hiện:
- Chỉ đạo và quán triệt về chủ trương, đường lối quản lý công tác SVNN đối với cán bộ các
phòng, khoa, ban.
- Chỉ đạo việc thực hiện các nội dung về quản lý công tác SVNN.
- Chỉ đạo công tác phối hợp giữa các đơn vị.
- Chỉ đạo các buổi hội nghị, họp bàn về quản lý công tác SVNN.
3.2.5.3. Cách tiến hành:
Thông qua các buổi giao ban, các buổi họp với lãnh đạo các phòng, ban chức năng để
lãnh đạo nhà trường đề cập công tác chỉ đạo đường lối, chủ trương, những vấn đề vướng mắc,
nhạy cảm có liên quan đến quản lý SVNN.
Định kỳ gặp gỡ SVNN để nắm bắt tình hình, phát hiện những vấn đề nảy sinh, chỉ đạo
khắc phục những sai lệch nếu có.
Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị chức năng thực hiện bằng các kênh khác nhau như thông
qua lịch tuần, điện thoại, email, bản tin điện tử
Yêu cầu các đơn vị báo cáo, viết tờ trình.
Uỷ quyền cho đơn vị chủ trì về quản lý công tác SVNN (Phòng CTCT & QLSV)
kiểm tra, chỉ đạo một số lĩnh vực công việc cụ thể.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện:
- Cần có các loại tài liệu mang tính pháp lý, các quy chế đào tạo hiện hành, quy chế dành cho
SVNN học tập và sinh hoạt tại Việt Nam các tài liệu, thông tin về chủ trương chính sách của
Nhà nước ta đối với SVNN học tập tại các trường Đại học, Cao đẳng cũng như quan hệ hợp
tác, ngoại giao giữa nước ta và các nước có SVNN theo học.
- Cần có các phương tiện thông tin liên lạc như internet, điện thoại các điều kiện về cơ sở
vật chất khác.
- Có cán bộ quản lý cấp dưới đủ năng lực để thực hiện.
- Xây dựng được tổ chức có văn hoá, biết học hỏi.
3.2.5.5. Yêu cầu cần đạt:
- Sau khi được chỉ đạo, mọi công việc liên quan đến công tác SVNN được thực hiện với chất
lượng cao, đảm bảo đúng kế hoạch, tiến độ. Bộ máy tổ chức quản lý hoạt động vững vàng, có
khả năng thực hiện, phối hợp thực hiện tốt, có khả năng dự báo cho tương lai.
3.2.6. Tăng cường giám sát, kiểm tra và đánh giá việc quản lý công tác SVNN.
3.2.6.1. Mục đích, ý nghĩa:
- Thông qua việc tăng cường giám sát, kiểm tra và đánh giá việc quản lý công tác SVNN sẽ
phát hiện kịp thời những vấn đề còn tồn tại trong quá trình quản lý để chấn chỉnh, khắc phục
kịp thời.
- Góp phần đảm bảo được chất lượng, yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra cho quá trình quản lý công
tác SVNN.
3.2.6.2. Nội dung thực hiện:
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung chi tiết quản lý công tác SVNN của các đơn
vị trên các lĩnh vực: Chế độ, chính sách; Khen thưởng, kỷ luật; Rèn luyện, học tập, tu dưỡng;
Văn hoá, thể thao, du lịch, y tế; Sinh hoạt, học tập tại KTX; Xuất nhập cảnh, đăng ký tạm trú;
Công tác phối hợp thực hiện
3.2.6.3. Cách tiến hành:
- Phân công cho đơn vị chủ trì quản lý công tác SVNN (Phòng CTCT & QLSV) thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ, nội dung, chất lượng thực hiện các kế hoạch đề ra và báo
cáo Ban Giám hiệu.
- Thành lập tổ kiểm tra gồm đại diện lãnh đạo, chuyên viên phụ trách các đơn vị chức năng
liên quan để kiểm tra việc thực hiện nội dung các lĩnh vực công tác SVNN (kiểm tra chéo)
của các phòng, ban chức năng.
- Phân công cho cán bộ chuyên trách thuộc đơn vị chủ trì quản lý công tác SVNN (Phòng
CTCT & QLSV) kiểm tra nắm bắt tình hình của SVNN nhằm kịp thời phát hiện những biểu
hiện lệch lạc, những đề xuất, kiến nghị của SVNN.
- Thành lập tổ kiểm tra gồm các chuyên viên liên phòng để kiểm tra tình hình sinh hoạt, học
tập tại KTX của SVNN và tại nơi cư trú bên ngoài trường (nếu có).
- Tổ chức các buổi toạ đàm với SVNN để trao đổi những ý kiến của SVNN với nhà trường.
- Tổ chức các buổi họp sơ kết, tổng kết, đánh giá hoạt động quản lý công tác SVNN tại
trường.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện:
- Có các điều kiện về cơ sở vật chất
- Có sự quan tâm của Ban giám hiệu
- Có sự nhiệt tình, tâm huyết của cán bộ thực hiện
3.2.6.5. Yêu cầu cần đạt:
- Đánh giá được chất lượng quản lý công tác SVNN.
- Chỉ ra được những nội dung công tác SVNN chưa đạt yêu cầu, những nội dung làm tốt để
nhắc nhở, động viên kịp thời.
Tóm lại: Các biện pháp đã đề xuất nêu trên có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, chi phối và
bổ sung cho nhau tạo thành một quy trình quản lý thống nhất. Riêng biện pháp phối hợp thực
hiện cũng là một biện pháp quan trọng nhưng đã được đề cập, ngấm trong các biện pháp như
tăng cường và nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện hoạt động quản lý công tác SVNN, xây
dựng cơ chế phối hợp nêu trong biện pháp thứ nhất Trong các biện pháp nêu trên, mỗi biện
pháp đều có tầm quan trọng riêng nhưng biện pháp thứ nhất tạo nên một “bộ máy” đủ mạnh
để có thể đảm đương nhiệm vụ bao gồm cơ cấu, tổ chức bộ máy và cơ chế phối hợp. Biện
pháp thứ hai là hành lang pháp lý để “bộ máy” đó hoạt động (phạm vi, lĩnh vực, nội dung,
quy tắc hoạt động, ). Biện pháp thứ ba đến thứ sáu là những biện pháp trọng tâm, bởi đây là
những biện pháp cơ bản để thực hiện nội dung của hoạt động quản lý công tác SVNN theo
quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với sinh viên nói chung và SVNN nói riêng. Các
biện pháp đó tác động tới cả người quản lý và đối tượng bị quản lý, làm cho người quản lý sẽ
quản lý chặt chẽ, hiệu quả hơn, SVNN sẽ được hưởng quyền lợi và làm tròn nghĩa vụ thông
qua hiệu quả của việc quản lý.
3.3. Khảo nghiệm các biện pháp quản lý công tác SVNN.
Để đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp, tác giả đã tiến hành
thăm dò ý kiến của lãnh đạo các phòng, khoa, ban của Trường Đại học Thuỷ lợi thông qua
“phiếu trưng cầu ý kiến” .
- Nội dung: Phiếu trình bày về các biện pháp quản lý công tác SVNN tại Trường Đại học
Thuỷ lợi mà chúng tôi đề xuất.
- Mức độ cần thiết có 4 mức: Rất cần thiết, cần thiết, không cần thiết và phân vân. Về tính
khả thi cũng có 4 mức: Rất khả thi, khả thi, không khả thi và phân vân.
- Đối tượng điều tra: Gồm 42 cán bộ lãnh đạo các phòng, khoa, ban.
3.3.1. Khảo sát tính cần thiết
Qua trưng cầu ý kiến đối với các biện pháp quản lý công tác SVNN tại Trường Đại học
Thuỷ lợi mà chúng tôi đề xuất, kết quả khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp chúng tôi
nhận xét như sau:
- Hầu hết các biện pháp đều có tính cần thiết hoặc rất cần thiết.
- Biện pháp thứ ba có tính “rất cần thiết” cao. Điều này cũng đúng với chức năng quan trọng
nhất của quản lý là kế hoạch hoá.
- Biện pháp thứ nhất và thứ hai có tổng % mức độ cần thiết và rất cần thiết thấp nhất các biện
pháp nhưng vẫn đạt mức cao chứng tỏ 2 biện pháp này vẫn được cho rằng là cần thiết. Ở biện
pháp thứ nhất có 2.4 % cho rằng không cần thiết, đây là một tỷ lệ % nhỏ so với đa số cho
rằng cần thiết. Biện pháp thứ hai có 2.4 % không có ý kiến nên không ảnh hưởng nhiều kết
quả.
- Biện pháp thứ sáu (tăng cường giám sát, kiểm tra và đánh giá việc QL CTSVNN) cũng
được coi trọng khi tỷ lệ % “rất cần thiết” cũng rất cao.
Như vậy, có thể nói các biện pháp đã nêu trên để quản lý công tác SVNN đều có tính cần
thiết cao.
3.3.2. Khảo sát tính khả thi
Qua trưng cầu ý kiến đối với các biện pháp quản lý công tác SVNN tại Trường Đại học
Thuỷ lợi mà chúng tôi đề xuất, kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp chúng tôi
nhận xét như sau:
- Hầu hết các biện pháp đều có tính khả thi hoặc rất khả thi, không có biện pháp nào không
khả thi, điều đó chứng tỏ các biện pháp quản lý công tác SVNN sẽ phù hợp với điều kiện
thực tế của trường.
- Biện pháp thứ nhất có 2.4 % không ý kiến, tuy nhiên đây cũng chỉ là một tỷ lệ nhỏ so với tỷ
lệ khả thi. Biện pháp này cũng khác với các biện pháp còn lại là không có tỷ lệ % nào đánh
giá là rất khả thi mặc dù tỷ lệ khả thi là rất cao, như vậy cho thấy mức độ ưu tiên của các biện
pháp khác sẽ lớn hơn biện pháp thứ nhất.
- Các biện pháp còn lại đều có tính khả thi và rất khả thi.
Như vậy có thể thấy các cán bộ Lãnh đạo của các Phòng, Khoa, Ban cũng cho rằng
tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp mà chúng tôi nêu ra là hoàn toàn đúng và phù
hợp. Điều đó đã khuyến khích, động viên chúng tôi về kết quả nghiên cứu.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Đề tài nghiên cứu của chúng tôi đã gợi mở cho Trường Đại học Thuỷ lợi một tầm nhìn
tổng thể trong hoạt động quản lý công tác SVNN. Quá trình nghiên cứu đã chỉ ra những vấn
đề lý luận, những vấn đề còn tồn tại trong quản lý công tác SVNN của nhà trường hiện nay,
đồng thời đưa ra các biện pháp mang tính tổng thể của chu trình quản lý và cũng đặt vấn đề
cho xu hướng quản lý công tác SVNN trong bối cảnh hội nhập đa dạng hơn, số lượng SVNN
nhiều hơn và đến từ nhiều quốc gia với nhiều loại hình đào tạo khác nhau. Điều đó sẽ giúp
Nhà trường chủ động hơn trong công tác quản lý khi mà Trường cũng đã xây dựng xong bản
chiến lược phát triển giai đoạn 2006-2020, góp phần thúc đẩy chất lượng đào tạo SVNN nói
riêng và chất lượng đào tạo toàn trường nói chung, thúc đẩy hợp tác quốc tế đa phương trong
lĩnh vực đào tạo. Kết quả nghiên cứu của đề tài cũng là một tài liệu tham khảo về quản lý
công tác SVNN cho các cơ sở đào tạo Đại học có SVNN theo học.
1.2. Các biện pháp quản lý mà chúng tôi đề xuất là:
1.2.1. Hoàn thiện cơ cấu, tổ chức bộ máy và cơ chế phối hợp trong quản lý công tác SVNN.
1.2.2. Tổng hợp cơ sở pháp lý, xây dựng và quán triệt những quy định chung của Nhà trường
về quản lý công tác SVNN.
1.2.3. Xây dựng kế hoạch quản lý CTSV nước ngoài.
1.2.4. Tăng cường và nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện hoạt động quản lý công tác
SVNN.
1.2.5. Tăng cường công tác chỉ đạo hoạt động quản lý công tác SVNN.
1.2.6. Tăng cường giám sát, kiểm tra và đánh giá việc quản lý công tác SVNN.
Các biện pháp mang tính hệ thống, đồng bộ, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, biện pháp
này hỗ trợ cho biện pháp kia tuân theo quy trình quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, khắc
phục ngay những vấn đề tồn tại trong quản lý công tác SVNN của Trường Đại học Thuỷ lợi.
1.3. Kết quả nghiên cứu cũng góp phần triển khai và thực hiện tốt các văn bản quản lý nhà
nước về giáo dục như Quy chế học sinh, sinh viên; Quy chế Công tác người nước ngoài học
tại Việt Nam; Thông tư của các Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Công an và đặc biệt sẽ
góp phần đảm bảo quyền lợi của SVNN, tăng cường sự hiểu biết lẫn nhau giữa sinh viên Việt
Nam và sinh viên các nước; Góp phần thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo nói
chung và lĩnh vực Thuỷ lợi nói riêng.
Tuy nhiên, do có những khó khăn nhất định, quá trình nghiên cứu của chúng tôi chắc chắn
vẫn còn những thiếu sót và hạn chế. Chúng tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp,
bổ sung cho việc nghiên cứu tiếp theo của đề tài ngày một hoàn thiện và có ý nghĩa thực tiễn
hơn nữa không chỉ dành riêng cho Trường Đại học Thuỷ lợi mà còn là mô hình chung cho các
trường đại học và cao đẳng trên toàn quốc.
2. Khuyến nghị
2.1. Hiện nay Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp hệ chính quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo được ban hành theo Quyết định số
42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 08 năm 2007 là phù hợp với tình hình mới của xã hội,
của ngành giáo dục. Tuy nhiên, Quy chế Công tác người nước ngoài học tại Việt Nam được
ban hành kèm theo Quyết định số 33/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 25 tháng 08 năm 1999 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chưa được thay thế hoặc sửa đổi nên một số nội dung đã
bị lệch pha với những yêu cầu mới của Quy chế 42 nêu trên, của Quy chế đào tạo theo tín
chỉ Vì vậy Bộ Giáo dục và Đào tạo cần sớm sửa đổi Quy chế 33/1999/QĐ-BGD&ĐT.
2.2. Để các biện pháp quản lý công tác SVNN đem lại hiệu quả cao nhất thì điều kiện cơ bản
và tiên quyết đó là yếu tố con người. Tác giả mong muốn Ban Giám hiệu Trường Đại học
Thuỷ lợi kiện toàn bộ máy tổ chức sao cho trong thời điểm hiện nay phải có ít nhất 2 cán bộ
quản lý chuyên trách (một tại Phòng CTCT & QLSV - đơn vị đầu mối đồng thời phải thực
hiện nhiều công việc trực tiếp), 01 cán bộ tại Ban Quản lý KTX (quản lý sinh viên ở nội trú)
và sau này khi có SVNN học tự túc mà tạm trú ở bên ngoài Trường thì phải có 01 cán bộ phụ
trách (để có thể giúp SVNN liên hệ nhà ở, ký kết hợp đồng, làm quen môi trường mới ). Đặc
thù của hoạt động quản lý công tác SVNN khác với sinh viên Việt Nam là phải cần nhiều
thời gian hơn
2.3. Nhà trường cần sớm ban hành quy định cụ thể về quản lý công tác SVNN, trong đó quy
định cụ thể nhiệm vụ cho các phòng, khoa, ban chức năng, xây dựng cơ chế phối hợp giữa
các đơn vị.
2.4. Để hoạt động quản lý công tác SVNN đạt hiệu quả và có chiều sâu, cần có sự phối hợp
tốt hơn nữa giữa nhà trường với các đơn vị ngoài trường.
2.5. Công tác kiểm tra đánh giá cần phải được tiến hành thường xuyên, nhằm tránh những rủi
ro do chủ quan trong các khâu quản lý.
2.6. Quản lý công tác SVNN là một công tác đặc thù, đòi hỏi người cán bộ quản lý phải tốn
nhiều thời gian, sức lực hơn vì vậy Trường Đại học Thuỷ lợi cũng nên quan tâm, động viên
đối với cán bộ làm công tác này bằng các hình thức như có chế độ cụ thể cho những cán bộ
làm thủ tục XNC, khen thưởng biểu dương các cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao./.
References
* Văn kiện, văn bản:
1. Trường Đại học Thuỷ lợi. Chiến lược phát triển Trường Đại học Thuỷ lợi 2006 – 2020,
Hà Nội, 2006.
2. Chính phủ. Điều lệ Trường Đại học ban hành kèm theo Quyết định số 153/2003/QĐ-
TTg ngày 30/07/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Quốc hội. Luật Giáo dục. Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2007.
4. Chính phủ. Nghị định số 165/2004/NĐ-CP ngày 16/09/2004 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Giáo dục về quản lý Hợp tác Quốc tế trong lĩnh vực
giáo dục.
5. Quốc hội. Nghị quyết số 37/2004/QH11 của Quốc hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam
về Giáo dục.
6. Trường Đại học Thuỷ lợi. Niên Giám năm học 2005-2006 và 2006-2007.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các
trường Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp hệ chính quy ban hành kèm theo
Quyết định số 42/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 21/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy ban
hành theo Quyết định số 25/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26/06/2006 của Bộ GD & ĐT.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế Công tác học sinh, sinh viên trong các trường đào tạo
ban hành kèm theo Quyết định số 1584/GD-ĐT ngày 27/07/1993 của Bộ GD & ĐT.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế Công tác người nước ngoài học tại Việt Nam ban
hành kèm theo Quyết định số 33/1999/QĐ-BGD&ĐT ngày 25/08/1999 của Bộ GD & ĐT.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng,
trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy ban hành kèm theo Quyết định số 42/2007/QĐ-
BGDĐT ngày 13/08/2007 của Bộ trưởng Bộ GD & ĐT.
12. Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn. Quyết định số 351 QĐ/TL ngày 28/04/1964
của Bộ Thủy lợi (nay là Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn) quy định nhiệm vụ,
quyền hạn Trường Đại học Thủy lợi.
13. Trường Đại học Thủy lợi. Quyết định số 1154/QĐ-ĐHTL-TCCB ngày 16/10/2006 của
Hiệu trưởng Trường Đại học Thủy lợi về việc Ban hành chức năng, nhiệm vụ của các
phòng, ban quản lý và phục vụ.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quyết định số 50/2007/QĐ-BGDĐT ngày 29/08/2007 của Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về công tác giáo dục phẩm chất chinhs trị, đạo
đức, lối sống cho học sinh, sinh viên trong các đại học, học viện, trường đại học, cao
đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
15. Bộ Tài chính. Thông tư số 16/2006/TT-BTC ngày 07/03/2006 của Bộ Tài chính Quy
định chế độ suất chi đào tạo học sinh Lào và học sinh Campuchia học tập tại Việt Nam.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam . Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, IX, X
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996, 2001, 2006.
* Tác giả, tác phẩm:
17. Đặng Quốc Bảo, Một số khái niệm về quản lý giáo dục. Trường Cán bộ QLGD & ĐT,
1997.
18. Đặng Quốc Bảo. Giáo dục và phát triển. Tập tài liệu tham khảo lớp Cao học quản lý
giáo dục K5 – Khoa Sư phạm - ĐHQG Hà Nội, 2006.
19. Đặng Quốc Bảo. Hoạt động quản lý và sự vận dụng vào quản lý nhà trường phổ thông.
Tập bài giảng Cao học Quản lý Giáo dục, 2007.
20. Đặng Quốc Bảo. Kinh tế học giáo dục: Một số vấn đề lý luận – Thực tiễn và những ứng
dụng vào việc xây dựng chiến lược giáo dục. Tập bài giảng Cao học Quản lý Giáo dục,
2007.
21. Đặng Quốc Bảo. Vấn đề “Quản lý” và “Quản lý nhà trường” - Nhận thức từ tinh hoa
tiền nhân và ý tưởng của thời đại. Tập bài giảng Cao học Quản lý
Giáo dục, 2007.
22. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Cơ sở Khoa học quản lý. Tập bài giảng, Hà
Nội, 1996/2004.
23. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Lý luận đại cương về quản lý. Tập bài giảng
– Khoa Sư phạm, ĐHQG Hà Nội, 2004.
24. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Những quan điểm giáo dục hiện đại. Tập bài
giảng Cao học Quản lý Giáo dục.
25. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Sự phát triển các quan điểm giáo dục hiện
đại, Hà Nội , 2004-2005.
26. Nguyễn Quốc Chí. Những cơ sở lý luận quản lý giáo dục. Tập bài giảng, 2004.
27. Trần Khánh Đức. Cơ cấu tổ chức và quản lý hệ thống giáo dục quốc dân. Tập bài
giảng Cao học quản lý giáo dục, Hà Nội, 2005.
28. Đặng Xuân Hải. Quản lý sự thay đổi. Tập bài giảng Cao học QLGD, 2006.
29. Đặng Xuân Hải. Vai trò của cộng đồng - xã hội trong Giáo dục và Quản lý giáo dục.
Tập bài giảng Cao học Quản lý Giáo dục, Hà Nội, 2004.
30. Vũ Ngọc Hải – Trần Khánh Đức. Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế
kỷ XXI (Việt Nam và Thế Giới). NXB Giáo dục, 2003.
31. Phạm Minh Hạc. Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục. Nhà xuất bản Giáo
dục, Hà Nội, 1996.
32. Bùi Hiền - Nguyễn Văn Giao – Nguyễn Hữu Quỳnh – Vũ Văn Tảo. Từ điển Giáo dục
học. Nhà xuất bản từ điển Bách Khoa, 2001.
33. Đặng Bá Lãm. Quản lý Nhà nước về Giáo dục lý luận và thực tiễn. Nhà Xuất bản
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2005.
34. M.I Kônđacốp. Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục. Trường Cán bộ QLGD &
ĐT, 1984.
35. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. K.Marx và Ph.Ănghen toàn tập, Hà Nội, 1993.
36. Nguyễn Ngọc Quang. Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục. Trường Cán bộ
QLGD & ĐT, 1997.
37. Bùi Trọng Tuân. Tổ chức lao động một cách khoa học. Trường CBQL GD&ĐT Trung
ương 1, Hà Nội, 1997.
37. Thái Duy Tuyên. Giáo dục học hiện đại (những nội dung cơ bản). Nhà xuất bản Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2001.
39. Viện Tâm lý học – Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. Tâm lý học. Tạp chí nghiên
cứu Viện Tâm lý học – Viện Khoa học Xã hội Việt Nam. Số 6 tháng 6/2007.
40. Một số tài liệu giảng dạy trực tuyến (file điện tử) và các tài liệu khác của tập thể Giảng
viên Khoa Sư phạm Đại học Quốc gia Hà Nội cho Lớp Cao học Quản lý Giáo dục 2005-
2007.
41. Các Website : www.vietnamnet.vn ; www.wru.edu.vn ; www.vnu.edu.vn