Các biện pháp quản lý công tác bồi dƣỡng đội
ngũ giáo viên trung học cơ sở thành phố Nam
Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Nguyễn Thế Lâm
Trƣờng Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Năm bảo vệ: 2009
Abstract: Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nguồn nhân
lực, và quản lý hoạt động bồi dƣỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở
(THCS). Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, chính trị văn hóa xã hội, giáo
dục của thành phố Nam Định. Phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dƣỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên THCS tại thành phố Nam Định, tìm ra
những mặt mạnh và những hạn chế của công tác này. Đƣa ra các nguyên tắc, và đề xuất
các giải pháp sau: nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động bồi
dƣỡng đội ngũ giáo viên THCS; điều tra, khảo sát quy hoạch và lập kế hoạch về hoạt
động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên; hoàn thiện công tác quản lý hoạt
động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên THCS; đổi mới công tác quản lý
giáo viên THCS học tập nâng cao nghiệp vụ tay nghề, nhằm hoàn thiện công tác bồi
dƣỡng đội ngũ giáo viên THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
Keywords: Giáo viên; Quản lý giáo dục; Trƣờng trung học cơ sở; Đổi mới giáo dục;
Nam Định
Content
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong chiến lƣợc xây dựng và phát triển đất nƣớc thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá, Đảng ta hết sức quan tâm đến sự nghiệp giáo dục và xác định rõ vai trò của
nền giáo dục: “Phải đƣợc coi là quốc sách hàng đầu” nhằm thực hiện mục tiêu: “Dân giàu, nƣớc
mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”, Đảng đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết tạo đà
cho giáo dục phát triển:
- Nghị quyết Trung ƣơng IV khoá VIII nêu rõ: “Khâu then chốt thực hiện chiến lƣợc phát
triển giáo dục là phải đặc biệt chăm lo đào tạo, bồi dƣỡng và tiêu chuẩn hoá đội ngũ giáo viên
cũng nhƣ cán bộ quản lý giáo dục về tƣ tƣởng, chính trị, đạo đức và nâng cao năng lực chuyên
môn nghiệp vụ”.
Đất nƣớc ta bƣớc vào đầu thế kỷ 21, thế kỷ của khoa học, của nền kinh tế tri thức. Với sự
phát triển của khoa học kỹ thuật nhanh nhƣ vũ bão, ngƣời Việt Nam luôn muốn nâng cao trình
độ học vấn để thích ứng với yêu cầu của cuộc sống hiện đại. Vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc ta đặc
biệt coi trọng sự nghiệp giáo dục. Nghị quyết TW 2 khoá 8 đã nhấn mạnh:
"Muốn tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thắng lợi phải phát triển mạnh mẽ Giáo
dục và Đào tạo, phát huy nguồn lực con ngƣời. Yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền
vững".
Đảng ta nhận định tầm quan trọng của việc bồi dƣỡng nguồn lực con ngƣời vừa là mục
tiêu vừa là động lực phát triển xã hội.
Điều trên đã thể hiện rõ vị trí, vai trò của giáo dục đào tạo là vô cùng to lớn, có tính chất
quyết định đến sự phát triển kinh tế xã hội. Đối với GD&ĐT yếu tố then chốt là chất lƣợng giáo
dục. Chi phối trực tiếp đến chất lƣợng giáo dục là đội ngũ các thầy cô giáo ở các nhà trƣờng nói
chung và trong trƣờng THCS nói riêng. Thế nhƣng trong tình hình hiện nay:
Giáo dục nƣớc ta còn nhiều yếu kém, bất cập cả về quy mô cơ cấu nhất là chất lƣợng và
hiệu quả chƣa đáp ứng kịp thời những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực của công cuộc
đổi mới kinh tế xã hội . Về đội ngũ giáo viên thì: "Vừa thừa giáo viên, vừa thiếu chủng loại yếu
về chuyên môn nghiệp vụ đặc biệt là việc tiếp cận các phƣơng tiện hiện đại, nhìn chung chất
lƣợng đội ngũ chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển GD&ĐT trong giai đoạn mới".
Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở Thành phố Nam Định, Tỉnh Nam Định là mội đội
ngũ giáo viên mạnh trên toàn quốc. Nhiều thế hệ đã tô thắm cho lá cờ đầu về giáo dục của cả
nƣớc. Song trong thời kỳ mới thời kỳ bùng nổ thông tin và sự tác động mạnh mẽ của cơ chế
thị trƣờng giáo viên Thành Nam cũng không thể tránh khỏi những xu hƣớng thời cuộc chính
vì vậy việc thƣờng xuyên trau dồi trình độ, nghiệp vụ sƣ phạm cũng phần nào còn hạn chế
mang tính hình thức, chƣa thấm sâu vào ý thức giáo viên. Bên cạnh đó là còn một bộ phận
nhỏ giáo viên chƣa đƣợc đào tạo cơ bản đúng chuẩn do yêu cầu cấp bách của xã hội cũng là
một trở ngại không nhỏ cho việc đổi mới phƣơng pháp giáo dục, nó ảnh hƣởng trực tiếp đến
chất lƣợng giáo dục trong các nhà trƣờng.
Giáo dục và đào tạo Thành phố Nam Định có nhiều tiến bộ nhƣ học sinh giỏi nhƣng chất
lƣợng đại trà chƣa cao, còn nhiều bất cập so với yêu cầu phát triển, bộ phận không nhỏ học sinh có
kiến thức cơ bản yếu. Nguyên nhân có nhiều, nhƣng có lẽ về phía chủ quan, một số giáo viên lên lớp
dạy chƣa có trách nhiệm cao, chƣa thực sự tâm huyết với nghề, chƣa thực sự đổi mới phƣơng pháp
phù hợp, chƣa đƣợc bồi dƣỡng nâng cao nghiệp vụ sƣ phạm thƣờng xuyên đáp ứng với yêu cầu đổi
mới hiện nay.
Đảng và Nhà nƣớc đã đề ra nhiệm vụ quan trọng cho ngành GD&ĐT là khắc phục những
yếu kém trên. Nhƣ vậy toàn Đảng, toàn dân phải quan tâm đến ngành giáo dục. Trƣớc tiên phải
chăm lo đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên, lực lƣợng quyết định chất lƣợng GD&ĐT.
Quán triệt tinh thần đó, Phòng GD&ĐT Thành phố Nam Định đã trú trọng công tác bồi
dƣỡng, nâng cao nghiệp vụ sƣ phạm cho giáo viên thế nhƣng nhìn chung chất lƣợng vẫn chƣa đáp
ứng đƣợc yêu cầu phát triển GD &ĐT ngày càng cao theo xu thế hiện đại. Một bộ phận giáo viên
hiện nay còn yếu về chuyên môn nghiệp vụ, bất cập với yêu cầu đổi mới giáo dục quốc dân.
Chính vì vậy nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên là việc làm cần thiết, cấp
bách hiện nay.
Từ nhu cầu thực tế của lao động sƣ phạm, quán triệt quan điểm của Đảng về giáo dục,
các nhà quản lý trƣờng học đặc biệt ở trƣờng THCS quan tâm đến việc bồi dƣỡng, nâng cao trình
độ giáo viên. Điều đó bắt buộc các nhà quản lý giáo dục phải trăn trở, suy nghĩ, tìm ra những
biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên. Chính vì
việc nâng cao các biện pháp quản lý bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho đội ngũ giáo viên trung
học cơ sở Thành phố Nam Định là một việc làm hết sức quan trọng, thiết thực và mang ý nghĩa
thực tiễn cao, góp phần đẩy mạnh chất lƣợng giáo dục, phát huy nội lực đáp ứng ngày mội tốt
hơn nhiệm vụ giáo dục mà ngành giáo dục cũng nhƣ nhân đân mong đợi, trong khi nền kinh tế
của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn so với nhiều nơi khác. Xuất phát từ những lý do chủ quan,
khách quan nêu trên tôi mạnh dạn lựa chọn và nghiên cứu đề tài:
"Các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở Thành
phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận quản lý nguồn nhân lực và phân tích thực
trạng công tác quản lý bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm cho đội ngũ giáo viên trung học cơ sở của
Thành Phố Nam Định đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động bồi
dƣỡng nâng cao nghiệp vụ sƣ phạm cho đội ngũ giáo viên trung học cơ sở Thành phố Nam Định
trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện các mục đích đề ra luận văn cần tập trung triển khai các nhiệm vụ nghiên
cứu dƣới đây:
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nguồn nhân lực, quản lý hoạt
động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên THCS làm luận cứ giải quyết các nhiệm
vụ, nội dung nghiên cứu của đề tài.
3.2. Phân tích thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội
ngũ giáo viên THCS tại Thành phố Nam Định tìm ra những mặt mạnh, những hạn chế của công
tác này.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ
giáo viên THCS tại Thành phố Nam Định.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể khảo sát
Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi khảo sát vấn đề này trên 110 đối tƣợng
gồm Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng và giáo viên của các trƣờng THCS Thành phố Nam Định
4.2. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý bồi dƣỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên
THCS tại Thành phố Nam Định.
4.3. Đối tượng
Các biện pháp quản lý bồi dƣỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên
THCS tại Thành phố Nam Định hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Thực trạng công tác quản lý bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên
THCS của Thành Phố Nam Định còn hạn chế. Nếu có những biện pháp quản lý hoạt động bồi
dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên THCS của Thành Phố Nam Định hữu hiệu
thì sẽ nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên và nâng cao chất lƣợng giáo dục.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Trọng tâm đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên THCS của Thành Phố Nam Định .
- Phạm vi nghiên cứu công tác quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ của các
trƣờng THCS thuộc Thành phố Nam Định từ 2005 đến nay.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu, đề xuất đƣợc những biện pháp quản lý có tính khả thi, hữu hiệu,
đề tài sử dụng kết phối hợp các biện pháp sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận, lý thuyết
Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến nội dung của đề
tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm
- Khảo sát các hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên
- Điều tra bằng phiếu hỏi
- Tọa đàm phỏng vấn với Ban giám hiệu, giáo viên
- Phân tích xử lý số liệu
7.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Xin ý kiến chuyên gia, tham gia đóng góp để đề tài đƣợc thực hiện có tính khả thi
7.4. Phương pháp quan sát
7.5. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm
- Phân tích các mặt hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên tìm ra những nguyên
nhân dẫn đến kết quả, những mặt hạn chế
- Căn cứ vào cơ sở lý luận, vào thực tiễn để lý giải và tìm ra những biện pháp tích cực
trong việc quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên THCS
7.6. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các tài liệu, số liệu đã thu thập đƣợc để bảo đảm độ tin cậy, chính xác
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, Nội dung luận văn đƣợc trình
bày trong 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
THCS
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THCS
của Thành Phố Nam Định từ năm 2004 đến nay
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ
giáo viên THCS ở Thành phố Nam Định trong giai đoạn hiện nay
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ BỒI DƢỠNG
CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và quản lý giáo dục
1.1.1. Quản lý
Từ khi xã hội loài ngƣời có tổ chức, có sự phân công, hợp tác lao động thì cũng từ đó
xuất hiện hoạt động quản lý. Quản lý là một hoạt động bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao
động trong một tổ chức nhất định nhằm đạt đƣợc hiệu quả lao động cao hơn. Vì vậy quản lý
mang tính lịch sử, nó phát triển theo sự phát triển của xã hội loài ngƣời. Chủ nghĩa Mác đã đề
cao vai trò của quản lý: Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đều tiến
hành trên quy mô tƣơng đối lớn Tuỳ theo các cách tiếp cận, mà có nhiều cách định nghĩa về hoạt
động quản lý nhƣ:
- Theo quan điểm kinh tế học, nhà kinh tế học ngƣời Mỹ – Frederic Wiliam Taylo (1856-
1915), một nhà kinh tế học Anh cho rằng: "Quản lý là một nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái
gì cần làm và làm cái đó nhƣ thế nào, bằng phƣơng pháp tốt nhất và rẻ nhất".
- Theo nhà lý luận quản lý kinh tế Pháp Henry Fayon (1841-1925): Thì “Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”. Ông đã khẳng định “khi con ngƣời lao động hợp tác thì điều tối
quan trọng là họ cần phải xác định rõ công việc mà họ phải hoàn thành, và các nhiệm vụ của mỗi
cá nhân phải là mắt lƣới dệt nên mục tiêu của tổ chức”.
- Theo quan điểm của H. Koontz ngƣời Mỹ thì: “Quản lý là hoạt động đảm bảo phối hợp
những nỗ lực cá nhân nhằm đạt đƣợc mục đích của tổ chức trong một môi trƣờng và đối với
những điều kiện nguồn lực cụ thể” [25].
- Khi nói về vai trò của quản lý trong xã hội, ý kiến của Paul Hersey và Ken Blanc Heard
trong cuốn: “quản lý nguồn nhân lực” là: “Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản
lý với ngƣời bị quản lý, nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các nguồn
lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức”.[32]
- Theo Mary Parker Pollett (1868-1933) thì quản lý là: “Nghệ thuật hoàn thành công việc
thông qua ngƣời khác”, là: “Quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của
các thành viên của tổ chức, và sử dụng tất cả các nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt đƣợc các
mục tiêu của tổ chức”. (Stonner,1995).
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc đã định nghĩa về quản lý là: “Sự
tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản lý (ngƣời quản lý) đến khách thể (ngƣời bị
quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức”.
Từ những cách hiểu của các tác giả trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm về quản lý là:
Quản lý là quá trình tác động có định hƣớng, có mục đích, có tổ chức, có sự lựa chọn của
chủ thể quản lý tới đối tƣợng quản lý nhằm làm cho tổ chức ổn định và đạt mục tiêu đã đề ra.
1.1.2. Chức năng của quản lý
Quản lý cũng nhƣ các hoạt động khác đều có chức năng riêng của nó. Quản lý có nhiều
chức năng khác nhau, nhƣng có thể xác định 4 chức năng cơ bản: kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra.
Bốn chức năng cơ bản của quản lý: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra có quan hệ
chặt chẽ, biện chứng, bổ sung cho nhau tạo thành một chu trình quản lý. Trong chu trình đó yếu
tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn với vai trò vừa là điều kiện vừa là phƣơng tiện
để thực hiện các chức năng quản lý. Quan hệ giữa các chức năng quản lý và thông tin đƣợc biểu
hiện bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Quan hệ của các chức năng quản lý
1.1.3. Vai trò của quản lý: Vai trò liên nhân cách, Vai trò thông tin, Vai trò quyết định
Để hiểu đầy đủ về "Quản lý" ta cần hiểu thêm về đặc trƣng của quản lý
Thực chất quản lý là quản lý con ngƣời ở trong tổ chức để phát huy hết mọi tiềm năng
của con ngƣời nhằm thực hiện đƣợc mục tiêu đã đề ra.
1.2. Quản lý giáo dục
1.2.1. Khái niệm
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý làm cho vận hành theo đƣờng lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện đƣợc các
tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quy trình dạy học -
giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất. Có tác
giả đã đƣa ra khái niệm về Quản lý giáo dục: Là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới
khách thể nhằm đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng
cách hiệu quả nhất.
Theo ông Phạm Minh Hạc: "Quản lý giáo dục là quản lý trƣờng học, thực hiện đƣờng lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đƣa nhà trƣờng vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với
thế hệ trẻ với từng học sinh" [10, tr. 48].
Có thể hiểu ngắn gọn là: “Quản lý giáo dục là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân,
các trƣờng trong hệ thống giáo dục quốc dân”.
Vậy khái niệm chung nhất của quản lý giáo dục là:
Kế hoạch
Chỉ đạo
Tổ chức
Kiểm tra
Thông tin
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý nhằm tổ chức, điều khiển hoạt động của khách thể quản lý làm cho hệ thống giáo dục
đƣợc quản lý, vận hành theo đúng đƣờng lối, quan điểm giáo dục của Đảng nhằm thực hiện đƣợc
các mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.2. Đặc điểm
Đặc điểm 1: Quản lý giáo dục là một chuỗi tác động có tính kế hoạch, có mục đích thông
qua các hoạt động dạy học, giáo dục của chủ thể quản lý đến đối tƣợng quản lý.
Đặc điểm 2: Giáo dục tạo sản phẩm mang tính đặc thù, quản lý giáo dục chú ý thúc đẩy
chất lƣợng giáo dục theo yêu cầu phát triển xã hội. Do đó đòi hỏi nhà quản lý giáo dục phải kiên
quyết và mềm dẻo.
Đặc điểm 3: Quản lý giáo dục đòi hỏi tính hệ thống, tính kế thừa và tính phát triển
Đặc điểm 4: Quản lý giáo dục phải quán triệt quan điểm của Đảng, kết phối hợp các lực
lƣợng giáo dục bên trong và bên ngoài chặt chẽ, đồng bộ.
Do đó thực hiện quá trình quản lý giáo dục, nhà quản lý tác động vào toàn bộ lực lƣợng
giáo dục và các điều kiện giáo dục nhằm tổ chức và phối hợp các lực lƣợng, nguồn lực, phƣơng
tiện, điều kiện thực hiện đƣợc mục tiêu về số lƣợng và chất lƣợng giáo dục. Quản lý giáo dục là
hệ thống mang tính kế hoạch, tính mục đích, tính tổ chức thông qua hoạt động dạy học của chủ
thể quản lý tác động đến khách thể quản lý bằng cơ chế, chế độ, chính sách, văn bản pháp quy và
nghệ thuật sƣ phạm.
1.2.3. Nội dung
Quản lý giáo dục bao gồm: mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, hình thức tổ chức giáo dục,
quản lý giáo viên, cán bộ công nhân viên, học sinh, cơ sở vật chất, kết quả giáo dục, môi trƣờng
giáo dục.
Nhƣ vậy quản lý giáo dục vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Là khoa học vì nó có đối
tƣợng nghiên cứu là các quan hệ quản lý. Đó là các quan hệ giữa Ngƣời và Ngƣời trong môi
trƣờng nhất định. Nó có cơ sở khoa học về giao tiếp, tƣ tƣởng, chính trị, ngoại giao, kinh tế, xã
hội, nhân văn, pháp lý, tâm lý, giáo dục. Tóm lại, quản lý giáo dục là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lƣợng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
của xã hội hiện nay, làm cho hoạt động giáo dục luôn luôn phát triển. Ngày nay, giáo dục với
trọng trách xây dựng xã hội học tập: học tập thƣờng xuyên, học tập suốt đời vì vậy nội dung và
phƣơng pháp quản lý giáo dục đƣợc mở rộng và linh hoạt.
1.3. Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trƣờng
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trƣờng là một xu hƣớng quản lý nhằm mục đích
tăng cƣờng sự phân cấp quản lý cho các chủ thể quản lý
1.4. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục
Quản lý nhà nƣớc về giáo dục là việc Nhà nƣớc thực hiện quyền lực công đƣợc xã hội uỷ
thác để điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội.
Quản lý nhà nƣớc về giáo dục phải tuân thủ theo hiến pháp và pháp luật, tuân thủ quy chế
quản lý hành chính của bộ máy nhà nƣớc.
1.5. Quản lý nhà trƣờng
Nhà trƣờng là đối tƣợng cơ bản nhất trong quản lý giáo dục trong đó đội ngũ giáo viên và
học sinh là đối tƣợng quản lý và cũng là chủ thể trực tiếp quản lý quá trình giáo dục.
Quản lý nhà trƣờng có thể coi nhƣ một bộ phận không thể thiếu đƣợc của Quản lý giáo
dục.
Quản lý nhà trƣờng là quá trình thực hiện đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc trong phạm
vi quyền hạn và trách nhiệm của mình tức là phải đƣa nhà trƣờng vận hành theo nguyên lý giáo
dục định hƣớng XHCN để tiến tới mục tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trƣờng chính là quản lý giáo dục nhƣng trong một phạm vi xác định của một
đơn vị giáo dục, nền tảng đó là nhà trƣờng. Tóm lại: Bản chất của quản lý nhà trƣờng là quản lý
mọi hoạt động dạy và hoạt động học làm sao để đƣa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác (Thầy truyền thụ, cung cấp tri thức trò lĩnh hội đƣợc tri thức) để dần dần tiến tới mục
tiêu giáo dục. Một nhà trƣờng có tổ chức dạy và học tốt là nhà trƣờng đó đã cụ thể hoá đƣợc
đƣờng lối, chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu học
tập suốt đời của nhân dân. Tạo mọi điều kiện để mọi ngƣời dân đều đƣợc đến trƣờng, đều có cơ
hội học tập nhƣ nhau, học tập suốt đời.
1.6. Lý luận về quản lý bồi dƣỡng giáo viên
1.6.1. Vị trí, vai trò, mục tiêu, nội dung, phương pháp của giáo dục Trung học sở
1.6.2. Vai trò của đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở
1.6.3. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và yêu cầu đối với giáo viên trung học cơ sở
1.6.4. Những phẩm chất và năng lực cần thiết của giáo viên trung học cơ sở
1.7. Quản lý bồi dƣỡng nghiệp vụ cho giáo viên
1.7.1. Đào tạo
Là một quá trình hoạt động, có mục đích, có tổ chức, nhằm hình thành và phát triển triển hệ
thống tri thức, kỹ năng, kĩ xảo, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân tạo tiền đề cho họ để
có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả.
1.7.2. Bồi dưỡng
Bồi dƣỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc phẩm chất. Bồi dƣỡng là làm nâng cao
trình độ nghề nghiệp cho con ngƣời.
Bồi dƣỡng đƣợc coi là quá trình cập nhật kiến thức còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một
cấp học, bậc học và thƣờng sau một đợt bồi dƣỡng đƣợc xác nhận bằng một chứng chỉ. Đồng
thời bồi dƣỡng là quá trình tác động của chủ thể giáo dục đến đối tƣợng đƣợc giáo dục, làm cho
đối tƣợng đƣợc giáo dục tăng thêm năng lực, phẩm chất và phát triển theo hƣớng tốt hơn. Công
tác bồi dƣỡng giáo dục phải thực hiện trên nên kiến thức đã đƣợc trang bị cơ bản từ trƣớc.
1.7.3. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên
1.7.4. Người quản lý và biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ cho giáo viên
* Người quản lý
Ngƣời quản lý là thủ trƣởng đơn vị chịu trách nhiệm hoàn toàn về các mặt hoạt động của nhà
trƣờng. Nhà quản lý (Hiệu trƣởng) có thẩm quyền cao nhất về mặt hành chính và chuyên môn, thay
mặt nhà trƣờng xây dựng mối liên kết giữa nhà trƣờng với cộng đồng, với các lực lƣợng xã hội để tạo
môi trƣờng giáo dục lành mạnh, giáo dục toàn diện cho trẻ. Là ngƣời khích lệ, thúc đẩy mọi sự phát
triển của tập thể sƣ phạm nhà trƣờng.
Khi xác định vai trò vị trí của nhà quản lý (Hiệu trƣởng), ngƣời đƣợc giao quyền hạn và
nhiệm vụ lớn lao đối với hoạt động quản lý nhà trƣờng. Luật giáo dục ở điều 49 mục 1 đã quy định:
"Hiệu trƣởng là ngƣời chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trƣờng, do cơ quan Nhà nƣớc
có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận"[16, tr.39].
Ngƣời hiệu trƣởng trung học cơ sở có nhiệm vụ và quyền hạn trong việc tổ chức, quản lý
đối với mọi hoạt động của nhà trƣờng trung học cơ sở. Trong Điều lệ nhà trƣờng, Điều 17 quy
định: Hiệu trƣởng có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức bộ máy nhà trƣờng;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học;
- Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh, quản lý chuyên môn, phân công công tác,
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên;
- Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh;
- Quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trƣờng;
- Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nƣớc đối với giáo viên, nhân viên học
sinh, tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trƣờng.
- Đƣợc theo học các lớp chuyên môn, nghiệp vụ và hƣởng các chế độ hiện hành [9, tr.13].
* Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên:
Là một hoạt động chỉ đạo, điều hành, phối hợp các lực lƣợng có liên quan trong nhà
trƣòng nhằm tăng cƣờng công tác hƣớng dẫn gắn liền với yêu cầu nâng cao năng lực trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên nhằm nâng cao chất lƣợng Giáo dục và Đào tạo. Những
việc cụ thể cần phải làm là:
- Tổ chức tốt việc hƣớng dẫn cho giáo viên xây dựng kế hoạch học tập, bồi dƣỡng;
- Chuẩn bị tốt và đầy đủ tài liệu cho giáo viên và những điều kiện thiết yếu khác;
- Tổ chức tốt các hoạt động của tổ, nhóm học tập, trao đổi, hỗ trợ nhau trong học tập, bồi
dƣỡng;
- Xây dựng tốt nề nếp tự kiểm tra, đánh giá của ngƣời học kết hợp với kiểm tra đánh giá
của giáo viên;
- Tạo điều kiện, động viên, khuyến khích giáo viên học tập vƣơn lên.
Do vậy quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên là bao gồm một hệ thống
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của nhà quản lý (Hiệu trƣởng) đối với giáo viên nhằm
đặt đƣợc mục tiêu đã định trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho ngành giáo dục. Ngƣời quản lý
(Hiệu trƣởng) lên kế hoạch bồi dƣỡng từng năm, bồi dƣỡng định kỳ, bồi dƣỡng thƣờng xuyên
làm thế nào để mỗi giáo viên trung học cơ sở tự thấy mình cần phải đi bồi dƣỡng, hoặc tự bồi
dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ của mình là nhu cầu cần thiết và cấp thiết, là trách nhiệm, quyền
lợi chứ không phải là bắt buộc. Ngƣời Hiệu trƣởng quy định chế độ thƣởng phạt nghiêm minh về
việc thực hiện tự giác bồi dƣỡng chuyên môn của giáo viên, có thể đình chỉ hoặc chuyển công
tác khác với những giáo viên không đủ năng lực chuyên môn hoặc có thể chậm, không nâng
lƣơng đối với những giáo viên có ý thức bồi dƣỡng kém. Ngƣợc lại có thể đề nghị nâng lƣơng
sớm, hỗ trợ tài chính cho những giáo viên tích cực tự giác bồi dƣỡng đạt hiệu quả cao, xung
phong đi học để nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ sƣ phạm. Hoạt động bồi dƣỡng
chuyên môn nghiệp vụ là một hoạt động có mục đích, có tính kế hoạch cho nên quản lý công tác
bồi dƣỡng chuyên môn là phải ngăn ngừa xu hƣớng tuỳ tiện, kém chất lƣợng và hiệu quả.
Từ những phân tích trên, có thể hiểu: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ cho
giáo viên trung học cơ sở là cách làm, cách giải quyết của ngƣời Hiệu trƣởng, nhà quản lý nhƣ
lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên trung học cơ sở để
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên sẵn có nhằm nâng cao chất
lƣợng giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục .
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƢỠNG CHUYÊN MÔN
CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, chính trị văn hoá xã hội, giáo dục của
thành phố Nam Định
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
Thành phố Nam Định - Tỉnh Nam Định phía đông giáp tỉnh Thái Bình và huyện Nam
Trực; phía tây giáp 2 huyện: Mỹ Lộc, Vụ Bản; phía nam giáp 2 huyện: Nam Trực, Vụ Bản; phía
bắc giáp huyện Mỹ Lộc. Sông Đào chảy ngang qua thành phố theo chiều đông bắc - tây nam,
sông Hồng làm ranh giới tự nhiên với tỉnh Thái Bình qua xã Nam Phong.
Ngày 17/10/1921, Toàn quyền Đông Dƣơng ra Nghị định thành lập thành phố Nam Định,
đƣợc hƣởng quy chế thành phố cấp III. Sau Cách mạng Tháng Tám, Chủ tịch Chính phủ lâm thời
nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra sắc lệnh số 77, ngày 21/12/1945 Quyết định Nam Định là
một trong số tám thành phố của cả nƣớc (cùng với Hà Nội, Hải Phòng, Vinh - Bến Thuỷ, Huế,
Đà Nẵng, Đà Lạt, Sài Gòn - Chợ Lớn). Riêng Hà Nội đặt dƣới sự quản lý trực tiếp của Chính
phủ Trung ƣơng, các thành phố khác đặt dƣới sự quản lý của các kỳ (sau đổi thành Bộ).
Thành phố Nam Định hiện nay bao gồm 20 phƣờng nội thành và 5 xã ngoại thành. Tổng
diện tích theo đơn vị hành chính toàn thành phố là 46,35 km2, dân số 249.892 ngƣời. Thành phố
Nam Định là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá, hành chính của tỉnh Nam Định.
2.1.2. Dân số và nguồn nhân lực
Theo kết quả điều tra, Nam Định là tỉnh có dân số đông và lực lƣợng lao động khá lớn.
Riêng thành phố Nam Định có 249.892 ngƣời, là nơi có mật độ dân số tập trung đông nhất tỉnh:
5.350 ngƣời/ km
2
. Thành phố Nam Định có tỷ lệ lao động và dân cƣ cao hơn nhiều so với bình
quân cả nƣớc, thành phố đã tiến hành nhiều biện pháp nhằm tạo công ăn việc làm cho ngƣời dân.
Hiện nay, lao động phổ thông đang chiếm tỷ lệ lớn, lao động kỹ thuật, lao động chuyên
môn thiếu, thị trƣờng lao động chƣa phát triển, sự tăng trƣởng chất lƣợng lao động chậm, nhu cầu
của thị trƣờng lao động hạn chế và do đó lao động có tay nghề sẽ phát triển theo xu hƣớng vƣợt ra
ngoài địa phƣơng.
Mặc dù là địa phƣơng có GDP bình quân mức thấp so với bình quân trong cả nƣớc, nhƣng
thành phố Nam Định lại có chỉ số phát triển con ngƣời cao. Các kết quả điều tra cho thấy, thành phố
Nam Định là địa phƣơng đã có đầu tƣ ngân sách cao so với GDP trong các lĩnh vực giáo dục, y tế,
chm súc sc kho cng ng, v l mt trong nhng thnh ph cú an ninh, lng thc cao ng
bng Bc b. Chớnh vỡ vy, khi phõn tớch ch s HDI, thnh ph Nam nh c xp vo nhúm cỏc
thnh ph cú ch s phỏt trin con ngi cao.
2.1.3. V kinh t, vn hoỏ xó hi
Thnh ph Nam nh cú cỏc thnh phn kinh t phong phỳ, vi c thự ca nn kinh t ụ th,
lc lng lao ng ca thnh ph trong cỏc lnh vc Cụng nghip Xõy dng, Thng mi Dch
v chim t l ch yu (84,24% tng lao ng trong cỏc ngnh kinh t). Trong giai on 2004
2009, thnh ph Nam nh tip tc thc hin cỏc mc tiờu phỏt trin kinh t xó hi bn vng, tp
trung u t xõy dng c s h tng kinh t xó hi. Kt qu l tc tng trng bỡnh quõn giai
on 2004 2009 t 12,75%. Trong ú nghnh cụng nghip v th cụng nghip nm 2007 t
485,5 t ng tng bỡnh quõn 16,25%/nm trong giai on 2004 2009. Ngnh Thng mi Du
lch Dch v tng trng mnh t 17,8%/ nm trong c giai on 2004 2009. i vi sn xut
nụng nghip thỡ tc tng trng bỡnh quõn t 5,3%/nm trong c giai on 2004 2009 giỏ tr
sn xut trong 5 nm t 179,25 t ng.
2.1.4. V giỏo dc v o to
Nam nh l t hc, vựng a linh nhõn kit - quờ hng ca rt nhiu v trng nguyờn,
khoa bng ni ting ca t nc, trong sut b dy lch s Nam nh luụn phỏt huy c truyn
thng hiu hc, tụn s trng o ca cha ụng. Ngnh Giỏo dc- o to tnh Nam nh 13 nm
liờn tc l n v tiờn tin xut sc, gi vng v trớ tp u ton quc. Ho chung trong thnh tớch
ú, Giỏo dc-o to thnh ph Nam nh l n v dn u ton tnh v quy mụ v cht lng
giỏo dc.
Bng 2.1: Quy mụ, mng li trng, lp, hc sinh trờn a bn thnh ph Nam nh
(nm hc 2008 - 2009).
S
TT
CC CH S
TNG
MN
TH
THCS
THPT
CL
THPT
DL
GDTX
1
Số tr-ờng
70
26
21
18
5
4
1
2
Số lớp
1.128
241
384
314
168
54
5
3
Số học sinh
44.727
8.886
13.910
12.412
7.585
2970
135
4
Số hs/ Lớp
36,9
37,6
41,2
45,1
55
27
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố Nam Định)
Trong những năm qua toàn ngành giữ vững quy mô giáo dục. Số trẻ đến tr-ờng, đến lớp
mầm non đ-ợc duy trì và phát triển. Đã có 2.321 cháu đến nhà trẻ, đạt 48,56% kế hoạch, tăng
0,41% so với năm học tr-ớc; 4.549 cháu ra lớp mẫu giáo đạt 93,0% kế hoạch, tăng 0,1% so với năm
học tr-ớc. Trẻ mẫu giáo 5 tuổi đến lớp có 2.016 cháu, đạt 99,9%.
Học sinh tiểu học có 13.910 em (trong đó có 215 trẻ khuyết tật thuộc diện miễn hoãn
đã đ-ợc huy động ra lớp học hoà nhập), giảm 246 em (do kết quả thực hiện cuộc vận động kế
hoạch hoá gia đình. Huy động 2.957 trẻ 6 tuổi ra học lớp 1, đạt 100% dân số độ tuổi.
Học sinh trung học cơ sở có: 12412 em, giảm 754 em so với năm học tr-ớc (do kết quả thực
hiện cuộc vận động kế hoạch hoá gia đình).
Học sinh trung học phổ thông công lập và trung học phổ thông dân lập có: 10.520 em,
tăng 317 em so với năm học tr-ớc.
Công tác phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở tiếp tục đ-ợc
củng cố và phát triển vững chắc, phổ cập giáo dục bậc trung học đạt kết quả b-ớc đầu. Số học
sinh đ-ợc tuyển vào học lớp 10 trung học phổ thông và bổ túc trung học bổ túc đạt tỷ lệ 72 %
số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở
* Về hạn chế: Số học sinh theo học các tr-ờng nghề và trung cấp chuyên nghiệp ch-a
nhiều, trong khi đó, quy mô của các tr-ờng trung học phổ thông, cácôtrung tâm giáo dục th-ờng
xuyên mới đáp ứng đ-ợc 72% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung học phổ
thông. Điều đó, ảnh h-ởng tới tiến trình thực hiện Đề án phổ cập giáo dục trung học.
2.1.4.2. Đội ngũ giáo viên
Bảng 2.2: Số l-ợng đội ngũ giáo viên trên địa bàn thành phố Nam Định
STT
CC CH S
TNG
MN
TH
THCS
THPT
GDTX
1
S giỏo viờn
2.421
553
649
831
375
13
2
S lp
1.112
241
384
314
168
5
3
Tl GV/ Lp
2,3
1,7
2,65
2,3
2,6
(Ngun: Phũng Giỏo dc v o to Thnh ph Nam nh)
Quỏn trit Ch th s 40-CT/TW ca Ban Bớ th Trung ng ng, Quyt nh s
09/2005/Q-TTg ca Th tng Chớnh ph, Ch th s 36/CT-TU ngy ca Ban Thng v Tnh
u Nam nh v Quyt nh s 2718/Q-UBND tnh ca UBND tnh Nam nh, ton ngnh
tớch cc trin khai ỏn Xõy dng, nõng cao cht lng i ng nh giỏo v CBQL giỏo dc
tnh Nam nh, giai on 2005-2010.
Ngnh ó coi trng vic o to, bi dng nõng cao trỡnh chuyờn mụn cho cỏn b
qun lý v giỏo viờn trung hc c s, tng t l giỏo viờn t chun, trờn chun, gim dn v tin
ti khụng cũn giỏo viờn di chun.
Bng 2.3: Trỡnh o to ca i ng giỏo viờn cỏc cp hc trờn a bn thnh ph
Nam nh
STT
Cp hc
Tng s
GV
Trờn chun
t chun
Di chun
SL
%
SL
%
SL
%
1
Mm non
553
112
20.3
355
64.2
86
15.6
2
Tiu hc
582
194
33,3
388
66,7
5
0,9
3
THCS
783
469
60,0
290
37,0
24
3,0
4
THPT
375
35
9.3
338
90,2
2
0.5
5
GDTX
13
11
84.6
2
15.4
(Ngun: S Giỏo dc v o to tnh Nam nh)
i ng giỏo viờn trung hc c s trờn a bn thnh ph Nam nh nhỡn chung, u tõm huyt
vi ngh, cú trỏch nhim cao trc hc sinh, nhy bộn, cú ý chớ tin th, cú ý thc k tha v phỏt
huy truyn thng tt p ca ngnh v ca quờ hng.
Tuy nhiên nhận thức và hành động của một bộ phận giáo viên trung học cơ sở chƣa theo
kịp yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, nhất là việc đổi mới thi cử, đánh giá chất lƣợng và đổi
mới phƣơng pháp dạy học, một số giáo viên, hoặc không đủ điều kiện sức khoẻ, hoặc chƣa đạt
về trình độ chuyên môn, phƣơng pháp giảng dạy, đòi hỏi phải đƣợc bồi dƣỡng thƣờng xuyên
để nâng cao nghiệp vụ sƣ phạm.
2.1.4.3. Về đầu tư tài chính, xã hội hoá giáo dục
2.2. Thực trạng trƣờng trung học cơ sở và đội ngũ giáo viên trung học cơ sở trên địa bàn thành
phố Nam Định
2.2.1. Thực trạng về các trường trung học cơ sở thành phố Nam Định
Quy mô trường lớp.
Hiện nay trên địa bàn thành phố có 18 trƣờng trung học cơ sở công lập với quy mô
trƣờng ,số học sinh nhƣ sau:
Bảng 2.4: Quy mô các trường trung học cơ sở công lập trên địa bàn thành phố Nam Định.
STT
Phƣờng, xã
Trƣờng THCS
Số học sinh
1
Phƣờng Nguyễn Du
Trần Đăng Ninh
1397
2
Phƣờng Năng Tĩnh
Lý Thƣờng Kiệt
692
3
Phƣờng Ngô Quyền
Quang Trung (*)
810
4
Phƣờng Cửa Bắc
Tống Văn Trân
610
5
Phƣờng Trƣờng Thi
Lý Tử Trọng
875
6
Phƣờng Vị Xuyên
Trần Bích San
423
7
Phƣờng Hạ Long
Lƣơng Thế Vinh
1247
8
Phƣờng Trần Tế Xƣơng
Tô Hiệu
195
9
Phƣờng Lộc Vƣợng
Lộc Vƣợng
327
10
Phƣờng Lộc Hạ
Lộc Hạ
276
11
Phƣờng Trần Hƣng Đạo
12
Phƣờng Quang Trung
13
Phƣờng Văn Miếu
14
Phƣờng Bà Triệu
15
Phƣờng Phan Đình Phùng
16
Phƣờng Thống Nhất
Phùng Chí Kiên (*)
Hoàng Văn Thụ (*)
1453
749
17
Phƣờng Trần Quang Khải
Hàn Thuyên
1256
18
Phƣờng Trần Đăng Ninh
19
Phƣờng Vị Hoàng
20
Phƣờng Cửa Nam
21
Xã Lộc An
Lộc An
278
22
Xã Lộc Hoà
Lộc Hoà
299
23
Xã Nam Phong
Nam Phong
561
24
Xã Nam Vân
Nam Vân (*)
470
25
Xã Mỹ Xá
Mỹ Xá (*)
494
Tổng
25
18
12412
(Ngun: Phũng Giỏo dc v o to Thnh ph Nam nh)
2.2.2. Cht lng ph cp giỏo dc
2.2.3. Cht lng i ng giỏo viờn trung hc c s trờn a bn Thnh ph Nam nh
Bng 2.5: Thng kờ v trỡnh chuyờn mụn ca cỏn b qun lý, giỏo viờn ca bc hc
trung hc c s trong ton Thnh ph (theo thng kờ ca Phũng Giỏo dc o to Thnh ph
Nam nh.) tớnh n ngy 20/08/2009
Trng
Tng s
CBGV
GVtrc
tip ging
dy
Trỡnh CM GV trc tip
ng lp
Trỡnh tay ngh
Th.s
H
C
TC
Tt
Khỏ
t YC
Yờỳ
THCS
831
783
02
467
290
24
451
327
5
0
(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố Nam Định)
Bảng thống kê trên thể hiện trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo dục, công
nhân viên của bậc học vẫn còn ch-a đạt chuẩn trình độ đào tạo. Đặc biệt vẫn còn giáo viên
không đủ chuẩn, nghiệp vụ s- phạm tham gia công tác giảng dạy ở các tr-ờng trong thành phố
Bậc trung học cơ sở trình độ đào tạo trên đại học quá ít so với các nơi trong toàn tỉnh.
2.3.4. Đánh giá -u điểm và hạn chế của đội ngũ giáo viên THCS thành phố Nam Định hiện nay
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động bồi d-ỡng chuyên môn của đội ngu giáo viên THCS thành phố
Nam Định:
2.3.1. Thực hiện ch-ơng trình Bồi d-ỡng th-ờng xuyên theo chu kỳ của Bộ Giáo dục & Đào tạo
2.3.1.1. Ch-ơng trình bồi d-ỡng th-ờng xuyên tại thành phố Nam Định
2.3.1.2. Ch-ơng trình bồi d-ỡng th-ờng xuyên cấp THCS
2.3.1.3. Đánh giá chung về công tác bồi d-ỡng th-ờng xuyên chu kỳ 2004-2009
2.3.2. Bồi d-ỡng chuẩn hoá và trên chuẩn giáo viên THCS
2.3.2.1. Bồi d-ỡng chuẩn hoá
2.3.2.2. Giáo viên đi học bồi d-ỡng nâng trình độ trên chuẩn
2.3.3 Bồi d-ỡng giáo viên THCS dạy ch-ơng trình sách giáo khoa mới
Năm học 2002 - 2003 đến nay Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai dạy ch-ơng trình
sách giáo khoa mới ở tất cả các lớp 6,7,8,9. Việc áp dụng này đòi hỏi phải bồi d-ỡng đội ngũ giáo
viên. Đây là yếu tố quyết định cho việc thực hiện đổi mới ch-ơng trình và SGK THCS theo
nghị quyết TW 2 khoá 8 và nghị quyết TW 6 khoá 9 của Đảng đ-ợc thể chế hoá trong Luật
giáo dục tháng 12 năm 1998. Thực hiện kế hoạch đó từ năm 2002 - 2008 hoạt động bồi d-ỡng
chuyên môn cho giáo viên chủ yếu tập trung vào bồi d-ỡng giáo viên tiếp cận với ch-ơng trình,
SGK và ph-ơng pháp giáo dục mới. Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Nam Định đã triển khai lập kế
hoạch bồi d-ỡng cho tất cả giáo viên ở các Phòng Giáo dục ở quận huyện trong cả thành phố, các
tr-ờng có kế hoạch cử giáo viên đi học.
2.3.3.1. Yêu cầu nội dung và ph-ơng pháp giáo dục của ch-ơng trình, SGK THCS mới
2.3.3.2. Yêu cầu về thời l-ợng của giáo dục THCS
2.3.3.3. Chuẩn bị điều kiện cho công tác bồi d-ỡng thay SGK. Chuẩn bị các văn bản h-ớng dẫn
chỉ đạo bồi d-ỡng thay sách của Bộ, Sở Giáo dục và Đào tạo
2.3.3.4. Tiến hành bồi d-ỡng thay sách giáo khoa cho giáo viên
2.3.4. Bồi d-ỡng nghiệp vụ s- phạm - tay nghề cho giáo viên
Hoạt động giáo dục ở mỗi nhà tr-ờng, khâu quan trọng nhất là chất l-ợng giảng dạy của
giáo viên, biểu hiện cụ thể qua giờ lên lớp. Giáo viên phải thực hiện tốt quy chế chuyên môn,
nghiệp vụ tay nghề, thể hiện qua các khâu: soạn, giản, chấm, sinh hoạt chuyên môn, tự học
tập, nghiên cứu các tài liệu, sách h-ớng dẫn, sách giáo khoa, dự giờ thăm lớp học tập kinh nghiệm
đồng nghiệp, tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm, đề tài khoa học s- phạm, hội thảo chuyên
đề khoa học s- phạm, tham gia hội giảng lên lớp cụm, thi giáo viên giỏi cấp huyện, thành phố
Qua nắm bắt thực tế ở các đợt đi thanh kiểm tra chuyên môn ở các tr-ờng trong toàn
thành phố Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Nam Định đã có những nhận xét đánh giá về
việc thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên trong toàn quận nh- sau:
2.3.4.1. Khâu soạn bài
2.3.4.2. Khâu giảng trên lớp
2.3.4.3. Khâu chấm bài
2.3.4.4. Khâu sinh hoạt chuyên môn
2.3.4.5. Khâu dự giờ thăm lớp
2.3.4.6. Khâu viết sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học s- phạm
Tất cả những tồn tại của giáo viên về việc bồi d-ỡng nghiệp vụ tay nghề về có nhiều lý
do song có thể do một số nguyên nhân cơ bản sau:
- Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân chủ quan
Qua bảng hỏi giáo viên về hiệu quả bồi d-ỡng chuyên môn nghiệp vụ qua các năm tr-ớc
cho thấy:
B¶ng 2.6 : HiÖu qu¶ båi d-ìng chuyªn m«n nghiÖp vô cho gi¸o viªn
TT
Hiệu quả quản lý BDCMNV cho đội ngũ giáo
viên
Rất tốt
Tốt
Chƣa tốt
Không tốt
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1
Việc tổ chức bồi dƣỡng giáo viên THCS đi học
nâng chuẩn
5
5,3
31
32,6
59
62,1
0
0
2
Việc tổ chức bồi dƣỡng giáo viên THCS đi học
đổi mới chƣơng trình, thay sách giáo khoa mới
6
6,3
52
54,7
37
38,9
0
0
3
Việc tổ chức bồi dƣỡng giáo viên THCS đi học
theo chƣơng trình bồi dƣỡng thƣờng xuyên
6
6,3
25
26,3
64
67,4
0
0
4
Nội dung bồi dƣỡng thƣờng xuyên phù hợp với
yêu cầu của giáo viên để làm tốt công tác giảng
dạy góp phần nâng cao chấ lƣợng giáo dục, hoạt
động ngoài giờ lên lớp
1
1,1
16
16,8
77
81,1
1
1,1
5
Những hiệu quả của việc bồi dƣỡng thƣờng
xuyên xét theo từng mặt
- Nâng cao kiến thức
- Nâng cao nghiệp vụ Sƣ phạm
- Đổi mới phƣơng pháp dạy học
2
1,1
25
16,8
68
81,1
0
0
6
Hệ thống tài liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên cung cấp
cho giáo viên tham dự bồi dƣỡng
5
5,3
18
18,9
72
75,8
0
0
7
Nâng cao nghiệp vụ soạn, giảng, chấm
4
4,2
19
20
72
75,8
0
0
8
Tham gia sinh hoạt chuyên môn, dự giờ thăm
lớp
3
3,2
18
18,9
53
55,8
21
22,1
9
Tham gia thi giáo viên dạy giỏi các cấp, tham
gia viết sáng kiến kinh nghiệm, đề tài khoa học
3
3,2
40
42,1
52
54,7
0
0
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BỒI
DƢỠNG CHO ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
Để nâng cao chất lƣợng hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên THCS trong toàn thành phố Nam Định các cấp quản lý cần có những biện pháp để giải
quyết những tồn tại, bức xúc trƣớc mắt và lâu dài. Những biện pháp phải xuất phát từ cơ sở về lý
luận và thực tiễn giáo dục ở địa phƣơng và có tính khả thi
3.1.1. Các nguyên tắc để xây dựng biện pháp
Trong các năm học 2005 – 2010 ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Nam Định tiếp tục
chỉ đạo theo các quan điểm chỉ dạo của Đảng và Nhà nƣớc về nâng cao chất lƣợng giáo dục và
đào tạo một cách vững chắc. Toàn ngành nỗ lực phấn đấu thực hiện các yêu cầu về nâng cao
chất lƣợng đội ngũ giáo viên. Trọng tâm là bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp cụ cho giáo viên trên
mọi lĩnh vực: Bồi dƣỡng thƣờng xuyên chu kỳ 2005 – 2010 tiếp tục đẩy mạnh bồi dƣỡng giáo
viên có trình độ trên chuẩn, bồi dƣỡng giáo viên theo yêu cầu đổi mới chƣơng trình và sách giáo
khoa phổ thông, bồi dƣỡng nghiệp vụ – tay nghề sƣ phạm – bồi dƣỡng đổi mới phƣơng pháp
giảng dạy Tuy nhiên công tác bồi dƣỡng này chịu ảnh hƣởng của nhiều yếu tố nhƣ: kinh tế,
chính trị, văn hoá, xã hội, xã hội, môi trƣờng:
Do vậy công tác quản lý giáo dục, ngoài công việc quản lý chung cần chú trọng công tác
bồi dƣỡng chuyên môn nghiêp vụ cho đội ngũ giáo viên.
Hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho ngành giáo viên là một hoạt động bồi dƣỡng có mục
đích, có định hƣớng, có kế hoạch. Nên việc quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên
phải có kế hoạch định hƣớng tránh việc tuỳ tiện, đứt quãng, lệch lạc. Việc quản lý phải gắn với thông
tin, chất lƣợng bồi dƣỡng, yêu cầu về nhân lực. Chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, điều kiện bồi dƣỡng
thƣờng xuyên cho giáo viên.
Thực tế cán bộ quản lý giáo viên đều nhận thức đúng đắn: Chất lƣợng đội ngũ giáo
viên có ảnh hƣởng to lớn và có vai trò quyết định đến chất lƣợng, hiệu quả giáo dục - đào
tạo. Hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên chính là phát triển nguồn
nhân lực cho ngành giáo dục một cách bền vững, đáp ứng đƣợc mục tiêu chiến lƣợc phát
triển giáo dục trong gia đoạn mới.
Để thực hiện đƣợc định hƣớng trên, các biện pháp nêu ra phải đáp ứng đƣợc yêu cầu thực
tiễn, có tính đồng bộ, thống nhất, liên tục, có tính kế thừa, có tính điều chỉnh, tăng cƣờng, hiệu quả
hơn, chất lƣợng hơn và có tính khả thi.
Vì vậy, trách nhiệm của ngƣời quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
giáo viên phải biết phát huy sức mạnh tổng hợp, tranh thủ tạo nguồn lực thúc đẩy sự phát triển
giáo dục THCS, phát huy tiềm năng nội lực của đội ngũ giáo viên, tranh thủ sự quan tâm của các
cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền, tạo mọi điều kiện bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo
viên đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong sự nghiệp đổi mới giáo dục
3.1.2. Căn cứ vào thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên
THCS thành phố Nam Định
Thực tế trong thời gian từ năm 2005 trở về trƣớc kết quả việc bồi dƣỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho giáo viên còn nhiều hạn chế mang tính hình thức, từ 2005 đến nay đã có nhiều tiến
bộ. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới về sự nghiệp giáo dục, đội ngũ giáo viên phải không ngừng
phấn đấu nâng cao trình độ, trau dồi kiến thức, cập nhật thông tin, giáo viên phải tiếp tục học
BDTX, học nâng chuẩn, học thay SGK mới Đồng thời nghiệp vụ tay nghề của giáo viên vẫn
còn nhiều hạn chế, giáo viên vẫn phải tự mình học tập bằng nhiều con đƣờng, nhiều hình thức,
nhiều nội dung khác nhau để khắc phục những tồn tại nhƣ đã trình bày ở chƣơng 2
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng đội ngũ giáo viên THCS tại Thành
phố Nam Định
Nhằm phát huy hiệu quả của công tác quản lý hoạt động bồi dƣỡng nghiệp vụ cho giáo
viên THCS thành phố Nam Định, chúng tôi xin đƣa ra 4 biện pháp nhƣ sau:
3.2.1. Biện pháp nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động bồi dưỡng
đội ngũ giáo viên THCS
3.2.1.1. Ý nghĩa của biện pháp nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động
bồi dưỡng đội ngũ giáo viên THCS
3.2.1.2. Nội dung biện pháp nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động
bồi dưỡng đội ngũ cho giáo viên THCS
* Tuyên truyền giáo dục
Tuyên truyền để quán triệt chủ trƣơng, đƣờng lối chính sách phát triển chiến lƣợc giáo
dục của Đảng đã coi “Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu” và “Đầu tƣ cho giáo dục là
đầu tƣ cho sự phát triển”. Giáo dục ý thức trách nhiệm của đội ngũ giáo viên trƣớc sứ mệnh của
lịch sử: Bồi dƣỡng đào tạo thế hệ trẻ là nhiệm vụ vinh quang nhân dân giao phó. Giáo viên thấy
đƣợc nhiệm vụ phải học tập thƣờng xuyên để nâng cao kiến thức mọi mặt là một nhu cầu tất yếu.
* Tăng cường khối đoàn kết:
Trong tập thể giáo viên cần thống nhất tƣ tƣởng, đề ra chủ trƣơng, thực hiện hiệu quả kế
hoạch hoạt động bồi dƣỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho giáo viên, giáo viên có thể tổ
chức hội thảo, sinh hoạt chuyên đề, thảo luận trong các hội nghị công nhân viên chức. Xây dựng
bầu không khí tập thể sƣ phạm vui vẻ, thoải mái, thân ái trong mỗi nhà trƣờng THCS. Nhà
trƣờng là nơi giáo viên đƣợc tôn trọng, đƣợc quan tâm, đƣợc tạo điều kiện để học tập và làm việc
hết mình.
*Phối hợp giữa các tổ chức và đoàn thể trong nhà trường:
Để tổ chức phong trào thi đua tự học tập, tự bồi dƣỡng để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, các tổ chức và các đoàn thể trong mỗi nhà trƣờng cần phối kết hợp chặt chẽ: Công
Đoàn xây dựng đôi bạn cùng bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ, kết hợp chi Đoàn xây dựng: Chi
đoàn văn minh công sở, cùng cam kết thi đua thực hiện tốt quy chế chuyên môn phấn đấu mỗi
công đoàn viên là giáo viên giỏi từ cấp trƣờng trở lên. Chú trọng công tác tổ chức của công đoàn
phải phát huy tinh thần động viên, khích lệ giáo viên. Coi đây là một tiêu chí thi đua cuối học
kỳ, cuối năm học đánh giá xếp loại giáo viên công khai, dân chủ.
* Nâng cao nhận thức định hướng đổi mới giáo dục THCS
Từ nhiều năm nay qua các đợt học bồi dƣỡng thƣờng xuyên, thay sách giáo khoa mới,
luôn trú trọng phƣơng pháp dạy học tối ƣu: phát huy tính tích cực chủ động của học sinh thể hiện
cụ thể phƣơng pháp dạy học tích cực hoá.
* Đổi mới phương pháp dạy học THCS
Qua kinh nghiệm của nhiều nƣớc trên thế giới, đổi mới phƣơng pháp dạyhọc bƣớc đầu sẽ
không tránh khỏi những khó khăn, định hƣớng khắc phục nhƣ sau:
- Việc đổi mới quan niệm, một thói quan trong dạy học sẽ gặp phải khó khăn trong nhận
thức và trong quá trình giảng dạy.
- Giáo viên chủ động nghiên cứu nắm vững bản chất, đặc điểm của phƣơng pháp dạy học
tích cực hóa, bản thân giáo viên phải tìm hiểu thực tế qua kinh nghiệm, mạnh dạn vận dụng vào
quá trình lên lớp để có những sáng kiến, những kinh nghiệm, cải tiến từng bƣớc cho bản thân và
đồng nghiệp.
- Phƣơng pháp dạy học tích cực không hề hạ thấp vai trò của giáo viên vì thế giáo viên
phải đƣợc đào tạo và bồi dƣỡng chu đáo để vừa có tri thức chuyên môn sâu rộng, vừa có trình độ
nghiệp vụ sƣ phạm vững vàng.
- Đổi mới phƣơng pháp dạy học, yêu cầu có phƣơng tiện, thiết bị dạy học, bàn ghế, phòng
học thuận lợi cho việc tổ chức, thực hiện các hình thức học tập đa dạng. Đây cũng là khó khăn chung
của nhiều trƣờng hiện nay và trong đó có những trƣờng không đễ khắc phục đƣợc một cách triêt để.
Phƣơng tiện dạy học hiện đại đã có song còn vô cùng thiếu thốn, các thiết bị đã đầu tƣ song chƣa
đồng bộ, chƣa đầy đủ, đặc biệt chất lƣợng sử dụng còn chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu giảng dạy và học
tập hiện nay.
Trong quá trình thực hiện đổi mới chƣơng trình SGK và cải tiến phƣơng pháp dạy học,
đòi hỏi giáo viên phải thực sự tích cực, tự giác, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng không
thể thiếu đƣợc trong quá trình đổi mới giáo dục. Đó là vấn đề tự học nâng cao trình độ trên
chuẩn, tự bồi dƣỡng thông qua các chu kỳ bồi dƣỡng thƣờng xuyên của Bộ, của Sở và các đợt
bồi dƣỡng khác, thông qua hoạt động chuyên môn trong nhà trƣờng tiến hành thƣờng xuyên, liên
tục, dù khó khăn cũng phải cố gắng khắc phục.
3.2.2. Biện pháp điều tra, khảo sát quy hoạch và lập kế hoạch về hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho giáo viên
Quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên là một hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm tạo điều kiện thuận lợi
cho giáo viên THCS học tập nâng cao trình độ học vấn, nâng cao khả năng nghiệp vụ, phù hợp
với hoàn cảnh cụ thể của từng ngƣời, đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển khoa học kỹ thuật và công
nghệ, góp phần vào sự nghiệp: "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài" trong
thời kỳ đổi mới đòi hỏi nhà quản lý phải nắm đƣợc cụ thể thực trạng của tổ chức mình và nhu
cầu tiếp theo để lên kế hoạch cụ thể.
3.2.2.1. Ý nghĩa của biện pháp điều tra, khảo sát quy hoạch và lập kế hoạch về hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp điều tra, khảo sát quy hoạch và lập kế hoạch về hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên
3.2.3. Biện pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên
THCS
3.2.3.1. Ý nghĩa của biện pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên THCS
- Để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn 2007 - 2012, Thành phố Nam
Định cần có đội ngũ giáo viên THCS chuẩn về đào tạo ở các bộ môn, đồng bộ về cơ cấu loại
hình, có đủ số lƣợng và chất lƣợng. Do đó yêu cầu hiệu trƣởng các trƣờng cần phải lên kế hoạch,
tạo điều kiện cho giáo viên học tập ở các bộ môn khác nhau, các môi trƣờng khác nhau, các hình
thức khác nhau nhằm nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
- Xây dựng đƣợc tập thể giáo viên có tinh thần tự học, tự phấn đấu vƣơn lên, luôn luôn có lòng tự
trọng nghề nghiệp, giúp đỡ nhau học tập để cùng tiến bộ.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn
cho giáo viên THCS
3.2.4. Biện pháp đổi mới công tác quản lý giáo viên THCS học tập nâng cao nghiệp vụ tay nghề
3.2.4.1. Ý nghĩa của biện pháp đổi mới công tác quản lý giáo viên THCS học tập nâng cao
nghiệp vụ tay nghề
- Thực hiện bƣớc chuyển biến cơ bản về chất lƣợng giáo dục trong giai đoạn 2007 - 2012
của các trƣờng THCS cần phải nâng cao chất lƣợng đội ngũ nhà giáo ở thời kỳ mới. Đặc biệt
phải nâng cao trình độ nghiệp vụ tay nghề cho giáo viên. Đây là mấu chốt cho việc nâng cao chất
lƣợng đội ngũ.
- Yêu cầu 100% giáo viên đứng lớp phải có trình độ chuyên môn giỏi, phải có nghiệp vụ
tay nghề vững vàng, giáo viên phải thực hiện tốt quy chế chuyên môn, phấn đấu là giáo viên giỏi
các cấp, luôn có tinh thần sáng tạo trong lao động sƣ phạm, tích luỹ kinh nghiệm giảng dạy, có
chuyên đề sáng kiến kinh nghiệm về phƣơng pháp dạy học, về quản lý giáo dục học sinh
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp đổi mới công tác quản lý giáo viên THCS học tập nâng cao
nghiệp vụ tay nghề
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Để tăng cƣờng quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên
THCS, góp phần nâng cao chất lƣợng Giáo dục - Đào tạo theo mục tiêu đã định, đó là các nhóm
biện pháp:
3.3.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn
nghiệp vụ cho giáo viên THCS
3.3.2. Điều tra, quy hoạch và lập kế hoạch về hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
giáo viên
3.3.3. Quản lý hoạt động bồi dƣỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên THCS
3.3.3.1. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên đi học đổi mới
chƣơng trình, SGK mới.
3.3.3.2. Biện pháp quản lý giáo viên THCS bồi dƣỡng chuẩn hoá và trên chuẩn
3.3.3.3. Biện pháp quản lý giáo viên THCS bồi dƣỡng thƣờng xuyên theo chu kỳ của Bộ Giáo
dục và Đào tạo
3.4. Quản lý giáo viên THCS học tập nâng cao nghiệp vụ - tay nghề
3.4.1. Biện pháp quản lý khâu chuẩn bị cho giáo viên trước khi lên lớp
3.4.2. Biện pháp quản lý khâu hoạt động dạy học trên lớp
3.4.3. Biện pháp quản lý khâu kiểm tra đánh giá
3.4.4. Biện pháp quản lý khâu sinh hoạt chuyên môn
3.4.5. Biện pháp quản lý khâu dự giờ thăm lớp
3.4.6. Biện pháp quản lý khâu viết sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học Sư phạm
Tất cả các biện pháp này tạo nên một thể thống nhất. Chúng có quan hệ mật thiết, tác động,
hỗ trợ và gắn bó hữu cơ với nhau. Vì vậy khi tăng cƣờng biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng
chuyên môn cho giáo viên, đồng thời phải tiến hành đồng bộ các biện pháp trên. Trong những biện
pháp trên, mỗi biện pháp có một vai trò, nhiệm vụ khác nhau. Khi tiến hành biện pháp này sẽ có sự
tƣơng tác với biện pháp kia và ngƣợc lại. Trong từng điều kiện nhất định và trong từng thời gian cụ
thể mỗi biện pháp mang tầm quan trọng khác nhau, có khi biện pháp này mang tính cấp thiết còn
biện pháp kia mang tính khái quát. Trong từng hóm, các biện pháp trong nhóm quan hệ hữu cơ với
nhau, biện pháp này làm tiền đề cho biện pháp kia và ngƣợc lại.
Tuy vậy, biện pháp 1: "Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về hoạt động
bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên THCS" là biện pháp quan trọng nhất, bao trùm
lên các biện pháp còn lại. Vì chỉ khi cán bộ quản lý và giáo viên có nhận thức đúng đắn về vai
trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên thì
CBQL mới quan tâm, giáo viên mới chuyên cần học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên THCS mới mang lại hiệu quả cao.
3.5. Điều kiện chung để thực hiện các biện pháp
- Muốn thực hiện đƣợc các biện pháp trên cần phải tăng cƣờng hợp tác nhiều mặt giữa
ngành Giáo dục và Đào tạo với các Vụ, Viện, các trƣờng Sƣ phạm và các Sở, ban ngành liên
quan để tạo thành chƣơng trình bồi dƣỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên THCS có hệ thống,
đồng bộ, liên tục.
3.6. Đánh giá của cán bộ quản lý và giáo viên về tính khoa học và tính thực tiễn của nội dung các
biện pháp đƣợc đề xuất
Sau khi nghiên cứu lý luận, thực trạng của hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho đội ngũ
giáo viên THCS, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo
viên THCS, chúng tôi đã trƣng cầu ý kiến của 110 cán bộ quản lý, giáo viên (Hiệu trƣởng, phó
hiệu trƣởng THCS trong 18 trƣờng THCS )về sự cần thiết, tính hợp lý và tính khả thi của các
biện pháp nêu trên. Có 100% số phiếu trƣng cầu đều ghi đầy đủ ý kiến và bằng các điểm ở nhóm
biện pháp nêu trên. Có 100% số phiếu trƣng cầu đều ghi đầy đủ ý kiến và bằng các điểm ở các
nhóm biện pháp. Kết quả tổng hợp đƣợc thể hiện ở các bảng 3.1; 3.2; 3.3 ở luận văn.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Trên cơ sở phân tích những vấn đề về quản lý giáo dục của ngƣời Hiệu trƣởng trong nhà
trƣờng phổ thông THCS có thể hiểu biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho
giáo viên THCS là: Cách làm, cách giải quyết của ngƣời quản lý nhƣ lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra việc bồi dƣỡng chuyên môn để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho giáo viên nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo.
1.2. Về thực trạng của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ của
giáo viên các trƣờng THCS Thành phố Nam Định những năm qua tuy đã có nề nếp và đạt đƣợc
những thành công nhất định góp phần nâng cao chất lƣợng Giáo dục - Đào tạo trong tỉnh nói
chung và trong thành phố nói riêng. Nhƣng trong quản lý hiện nay vẫn còn bộc lộ những hạn
chế, thiếu sót, bất cập thể hiện những tồn tại sau:
- Một số CBQL và giáo viên chƣa nhận thức đƣợc đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng
của hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ tay nghề cho giáo viên. Vì vậy giáo viên vẫn
mang tính bằng lòng với chính mình, ít có chí hƣớng phấn đấu vƣơn lên
- Ban giám hiệu ở các trƣờng THCS trong toàn thành phố đã nhận thấy việc điều tra, quy
hoạch, lập kế hoạch về hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên còn hạn chế. Bên cạnh
đó, việc quản lý bồi dƣỡng nghiệp vụ tay nghề cho giáo viiên có lúc, có nơi chƣa chặt chẽ, do đó
giáo viên giỏi chƣa nhiều, chuyên đề sáng kiến, kinh nghiệm hay còn ít.
- Qua thực thế, Phòng Giáo dục và Đào tạo thanh kiểm tra chuyên môn ở các trƣờng nhận
thấy cán bộ quản lý nhà trƣờng đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ tay nghề của giáo viên thƣờng
chỉ tập trung vào các đợt thi đua chào mừng các ngày lễ lớn. Việc đánh giá chƣa thƣờng xuyên,
chƣa liên tục trong các tháng, học kỳ hay cả năm học, nên giáo viên phấn đấu nâng cao chuyên
môn, nghiệp vụ tay nghề chƣa thƣờng xuyên, liên tục.
1.3. Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho đội
ngũ giáo viên THCS, đứng trƣớc yêu cầu ngày càng cao về sự phát triển Giáo dục - Đào tạo, luận
văn đã đề xuất những nhóm biện pháp sau:
- Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các cán bộ quản lý, giáo viên về tầm quan trọng
của hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên THCS góp phần nâng
cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên, nhân tố quyết định chất lƣợng và hiệu quả giáo dục.
- Biện pháp 2: Thực hiện điều tra, quy hoạch và từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng và lập kế
hoạch hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên THCS
- Biện pháp 3: Nhóm biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn sau đào tạo,
bồi dƣỡng thƣờng xuyên, liên tục là hoạt động cần thiết và thiết thực cho tất cả đội ngũ giáo viên
THCS trong toàn thành phố.
- Biện pháp 4: Nhóm biện pháp quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nâng cao
nghiệp vụ tay nghề cho giáo viên
- Về mức độ cần thiết của các nhóm biện pháp trên đƣợc đánh giá theo thứ tự: nhóm
1,4,3,2
Còn khả năng vận dụng các nhóm biện pháp trên thực tiễn quản lý hoạt động bồi dƣỡng
chuyên môn cho giáo viên THCS theo thứ bậc sau: 1,4,3,2
Vì vậy các nhà quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn cho giáo viên THCS cần tiến
hành đồng bộ, thống nhất các biện pháp trên (thực hiện tốt biện pháp này cũng có nghĩa thực
hiện tốt biện pháp kia). Đây cũng chính là điều kiện, động lực để giáo dục THCS thành phố Nam
Định ổn định, phát triển và hội nhập trong thời kỳ phát triển và đổi mới của thành phố và đất
nƣớc.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và đào tạo
- Trên cơ sở Chiến lƣợc Phát triển giáo dục đến năm 2020, Bộ tăng cƣờng hơn nữa công
tác bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý dục cho các cán bộ quản lý nói chung và cấp trung học cơ sở
nói riêng trên tinh thần của Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng lần thứ 6 ( khoá I X) “
Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện”.
- Đƣa ra các tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ quản lý từng cấp học.
- Xây dựng chính sách đãi ngộ với cán bộ quản lý cho phù hợp.
2.2. Đối với Sở giáo dục đào tạo Nam định
- Tập huấn cho cán bộ quản lý nhất là cán bộ quản lý trung học cơ sở về công tác bồi
dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ.
- Xây dựng nội dung tập huấn cụ thể có giáo trình để giáo viên và cán bộ quản lý có khả
năng tiếp tục nghiên cứu sau khi tập huấn.
- Xây dựng chế độ khen thƣởng đối với những cán bộ quản lý và giáo viên có tinh thần
bồi dƣỡng và tự bồi dƣỡng nghiệp vụ sƣ phạm.
- Cấp chứng chỉ cho các lớp tham gia bồi dƣỡng.
2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
- Chủ động xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên
THCS của thành phố trên cơ sở kế hoạch chung của sở giáo dục, của Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Tổ chức, chỉ đạo nghiêm túc các khâu của quản lý hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn
đặc biệt là đổi mới khâu kiểm tra đánh giá kết quả học tập của giáo viên
- Đầu tƣ thêm kinh phí để giáo viên yên tâm thực hiện tốt quá trình bồi dƣỡng nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
2.4. Đối với các trường THCS
- Hàng năm xây dựng kế hoạch đều đặn về hoạt động bồi dƣỡng chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ giáo viên và thông báo với họ ngay từ đầu năm học
- Đổi mới nội dung, lựa chọn các hình thức bồi dƣỡng đa dạng phong phú, phù hợp với
điều kiện thực tế của trƣờng mình
- Có đánh giá khen thƣởng kịp thời những giáo viên tham gia các hoạt động bồi dƣỡng
chuyên môn có hiệu quả.p
2.5. Đối với giáo viên
- Xây dựng kế hoạch tự học tập, tự bồi dƣỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
theo kế hoạch quản lý của hiệu trƣởng, phó hiệu trƣởng, tổ chuyên môn
- Xác định động cơ học tập, bồi dƣỡng đúng đắn để học tập tích cực, thƣờng xuyên có
hiệu quả cập nhật với những kiến thức mới
- Tăng cƣờng giao lƣu, học hỏi với đồng nghiệp trong trƣờng và trƣờng bạn.
- Xây dựng văn hoá tổ chức cao trong tập thể HĐSP để học hỏi ,trao đổi kinh nghiệm.
- Không ngại tiếp cận với công nghệ thông tin để phục vụ cho việc tự học và khai thác
thông tin phục vụ việc nâng cao tay nghề.
References
1. Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010. Nhà xuất bản giáo dục 2002.
2. Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của ban bí thƣ Trung ƣơng Đảng .
3. Điều lệ – Quy chế trường học, NXB, (2006).
4. Điều lệ – Trường trung học cơ sở , NXBGD, (2000).
5. Giáo trình khoa học quản lý. Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Hà Nội , (2002).
6. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật ngành Giáo dục và Đào tạo Việt Nam . Nhà xuất
bản chính trị quốc gia. Hà Nội ,(1998).
7. Khoa học tổ chức và quản lý. Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Hà Nội ,(2005)
8. Luật Giáo dục. Nhà xuất bản chính trị quốc gia.Hà Nội ,(2005).
9. Tinh hoa quản lý. Nhà xuất bản lao động. Hà Nội , (2003).
10. Thuật ngữ quản lý giáo dục. Trƣờng cán bộ QLG ĐT. Hà Nội , (1998).
11. Đặng Quốc Bảo. Kinh tế học giáo dục, bài giảng lớp Cao học quản lý giáo dục khoá 6 . Khoa
sƣ phạm Dại học quốc gia Hà Nội , (2007).
12. Đặng Quốc Bảo. Quản lý tài chính giáo dục, bài giảng lớp Cao học quản lý giáo dục khoá 6 .
Khoa sƣ phạm Dại học quốc gia Hà Nội ,(2007).
13. Đặng Quốc Bảo. Quản lý nhà trƣờng, bài giảng lớp Cao học quản lý giáo dục khoá 6 . Khoa
sƣ phạm Dại học quốc gia Hà Nội , (2007)
14. Nguyễn Quốc Chí – Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Cơ sở khoa học quản lý, bài giảng lớp Cao học
quản lý giáo dục khoá 6 . Khoa sƣ phạm Dại học quốc gia Hà Nội, (2007)
15. Nguyễn Đức Chính. Quản lý chất lƣợng giáo dục, bài giảng lớp Cao học quản lý giáo dục
khoá 6 . Khoa sƣ phạm Dại học quốc gia Hà Nội , (2008)
16.Nguyễn Đức Chính (Chủ biên). Kiểm định chất lượng trong giáo dục. Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội .
17. Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nguyên cứu khoa học. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật
Hà Nội, (2002).
18. Phạm Minh Hạc. Nguồn lực con người –yếu tố quyết định sự phát triển xã hội . Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia. Hà Nội, (1998).
19. Đặng Xuân Hải. Vai trò xã hội trong quản lý giáo dục, bài giảng lớp Cao học quản lý giáo dục
khoá 6. Khoa sƣ phạm Đại học quốc gia Hà Nội , (2007).
20. Đặng Bá Lãm (Chủ biên). Quản lý nhà nước về giáo dục –lý luận và thực tiễn . Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia , Hà Nội (2005).
21. Đặng Bá lãm – Trần Khánh Đức. Phát triển nhân lực công nghệ tiên tiến ở nước ta trong
thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá. Nhà xuất bản giáo dục, (2002).
22.Nguyễn Thị Mỹ Lộc.Tâm Lý học ứng dụng trong tổ chức và quản lý giáo dục, bài giảng lớp
Cao học quản lý giáo dục khoá 6 . Khoa sƣ phạm Dại học quốc gia Hà Nội , (2008)
23. Nguyễn ngọc Quang. Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục. Trƣờng cán bộ quản lý
giáo dục và đào tạo , Hà nội , (1990).
Tài liệu nƣớc ngoài
24. H. Koontz, C . Odonnell, H. Weirich. Những vấn đề cốt yếu của quản lý Nhà xuất bản Khoa
học và kỹ thuật . Hà Nội , (1998).